ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG THANH TỨ

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

CỦA MÔ HÌNH TRỒNG RAU TẠI TRANG TRẠI

SHINOHARA MASAHITO LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Khoa : Quản lý tài nguyên

Khóa học : 2014 - 2018

Thái Nguyên - năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LĂNG THANH TỨ

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

CỦA MÔ HÌNH TRỒNG RAU TẠI TRANG TRẠI

SHINOHARA MASAHITO LÀNG KAWAKAMI NHẬT BẢN”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Quản lý đất đai

Khoa : Quản lý tài nguyên

Lớp : K46 QLĐĐ N03

Khóa học : 2014 – 2018

Giảng viên hướng dẫn : TS. Nguyễn Ngọc Anh

Thái Nguyên – năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, nay em ðã hoàn thành bài

báo cáo thực tập tốt nghiệp với tên ðề tài: ” Đánh giá hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp của mô hình sản xuất rau tại trang trại Shinohara

Masahito làng Kawakami Nhật Bản”

Có được kết quả này lời đầu tiên em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến

TS:Nguyễn Ngọc Anh - Giảng viên Khoa Quản lý tài nguyên - giáo viên

hướng dẫn em trong quá trình thực tập đã tận tình hướng dẫn em trong suốt

quá trình làm khóa luận.

Xin cảm ơn Ban Hiệu trưởng Trường Đại học Nông Lâm Thái

Nguyên,Trung tâm Đào tạo và phát triển quốc tế ITC đã tạo cơ hội và điều

kiện để em đi thực tập tại Nhật Bản. Cho phép em gửi lời cảm ơn chân thành

tới ông Senki Yasuyui chủ trang trại đã giúp đỡ em hoàn thành công việc và

cung cấp thông tin, kiến thức để hoàn thành đề tài.

Em xin chân thành cảm ơn sự tận tình dạy dỗ của các thầy cô trong khoa

quản lý tài nguyên trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên.

Do kiến thức còn hạn hẹp nên trong quá trình thực hiện đề tài em đã gặp

không ít những khó khăn, do vậy mà đề tài không tránh khỏi những thiếu sót

nhất định, rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô

giáo và các bạn sinh viên để đề tài được hoàn thiện hơn.

Em xin trân thành cảm ơn!

Thái Nguyên,thángnăm 2019 Sinh viên

Lăng Thanh Tứ

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Shinohara Masahito

năm 2018........................................................................................... 29

Bảng 4.2: Doanh thu của TT Shinohara Masahito năm 2018 .......................... 29

Bảng 4.3: Chi phí sản xuất hàng năm của TT Shinohara Masahito

năm 2018........................................................................................... 30

Bảng 4.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Shinohara

Masahit0o ......................................................................................... 31

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế trồng trọt xà lách và cải thảo của TT

Shinohara Masahito năm 2018 ......................................................... 32

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT Shinohara Masahito ........ 22

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức TT Shinohara Masahito ............................. 25

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội

BHYT : Bảo hiểm y tế

ĐVT : Đơn vị tính

SXKD : Sản xuất kinh doanh

TSCĐ : Tài sản cố định

TT : Trang Trại

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ................................................ iv

MỤC LỤC ......................................................................................................... v

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết .......................................................................................... 1

1.2 . Mục tiêu ................................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................ 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn .............................................................................. 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học ....................................................................................... 3

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản .............................................. 4

2.3. Một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và Việt Nam ..... 9

2.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất . 9

2.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam ...................................................... 11

PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 14

3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ......................................................... 14

3.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 14

3.3 Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 14

3.3.1: Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại .................... 14

3.3.2: Đánh giá về mô hình tổ chức và cách quản lý nguồn lực .............. 14

3.3.3: Đánh giá hiệu quả kinh tế tại trang trại Mashahito Shinohara ...... 14

3.3.4: Thuận lợi ,khó khăn và giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau

ở Nhật Bản vào Việt Nam ........................................................................ 14

vi

3.4. Phương pháp thực hiện ......................................................................... 14

3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp ................................ 14

3.4.2.Thu thập số liệu sơ cấp: ................................................................... 15

3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu .......................................... 15

3.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất ...................... 15

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 17

4.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại ........................... 17

4.1.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản ......................................... 17

2.1.2. Điều kiện tự nhiên .......................................................................... 17

4.1.2 Giới thiệu về trang trại .................................................................... 22

4.1.3. Quy trình sản xuất .......................................................................... 22

4.2. Đánh giá về mô hình tổ chức và cách quản lý nguồn lực .................... 25

4.2.1.Phân tích mô hình tổ chức của trang trại ......................................... 25

4.2.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở .......... 26

4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất rau tại trang trại Shinohara

Masahito ....................................................................................................... 29

4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất vào

Việt Nam ...................................................................................................... 33

4.4.1. Thuận lợi ........................................................................................ 33

4.4.2. Khó khăn ........................................................................................ 33

4.4.3. Đề xuất giải pháp ............................................................................ 33

PHẦN 5: dKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................... 36

5.1. Kết luận ................................................................................................. 36

5.2 Kiến nghị ................................................................................................ 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 38

1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết

Nằm ở khu vực Đông Á với diện tích 377.972,75 km2, Nhật Bản có một

ngành nông nghiệp phát triển ở trình độ cao. Bất chấp điều kiện khí hậu vô

cùng khắc nghiệt và là một trong những quốc gia xảy ra nhiều thiên tai nhất

thế giới . Mặc dù lao động trong nông nghiệp chỉ chiếm 3% dân số nhật Bản

làm nông nghiệp nhưng cung cấp đầy đủ thức ăn chất lượng cao cho hơn 127

triệu dân.

Tại Việt Nam nông nghiệp là ngành sản xuất chủ yếu, trong đó ngành

trồng trọt chiếm 75% giá trị sản lượng nông nghiệp. Sự phát triển của ngành

trồng trọt có ý nghĩakinh tế rất to lớn….vậy chúng ta cần sử dụng đất sao cho

hợp lý?

Việt Nam đang trong giai đoạn hội nhập quốc tế, với nền kinh tế và khoa

học kỹ thuật phát triển như vũ bão cùng với đời sống người dân không ngừng

được nâng cao. Trong bối cảnh đó, việc không ngừng sáng tạo và áp dụng

công nghệ cao, kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất là hướng đi tất yếu để xây

dựng một nền nông nghiệp hiện đại, thu hẹp khoảng cách với các nước tiên

tiến trên thế giới, đáp ứng nhu cầu về lương thực, thực phẩm ngày càng

tăng cả về số lượng lẫn chất lượng, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và

đời sống của người dân. Chính vì vậy việc học hỏi, tham khảo kinh nghiệm

của Nhật Bản quốc gia hàng đầu thế giới trong lĩnh vực sản xuất nông

nghiệp là vô cùng cấp thiết

Do đó em đã tiến hành thực hiện đề tài ” Đánh giá hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp của mô hình sản xuất rau tại trang trại Shinohara Masahito làng

Kawakami Nhật Bản” tại trang trại Shinohara Masahito. Một trong những

quốc gia có nền nông nghiệp phát triển bậc nhất thế giới. Để tìm hiểu về mô

hình tổ chức sản xuất, cách thức và cách sử dụng đất một cách hợp lý mà họ

2

áp dụng trong nông nghiệp để tạo ra những sản phẩm nông nghiệp chất lượng

cao đáp ứng các yêu cầu của thị trường khó tính trên thế giới. Từ đó tìm ra

các giải pháp trong sử dụng đất nông nghiệp ứng dụng được ở Việt Nam.

1.2 . Mục tiêu

 Tìm hiểu mô hình tổ chức, kế hoạch tổ chức kinh doanh của trang

trạiShinohara Masahito

 Tìm hiểu các ứng dụng khoa học công nghệ được sử dụng tại trang trại

 Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp của mô hình sản xuất rau

tại trang trại Shinohara Masahito làng Kawakami Nhật Bản

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường làm quen với thực tế.

- Nâng cao kiến thức thực tế.

- Tích luỹ được kinh nghiệm phục vụ cho công việc sau này.

- Bổ sung tư liệu cho học tập.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Để góp phần bảo vệ bền vững và hiệu quả đất nông nghiệp thì công

tác xây dựng báo cáo hiện trạng đất sản xuất là rất cần thiết, nhằm giúp cho

chủ trang trại, các nhà quản lý, các nhà hoạch định chính sách về kinh tế,

về đất đai chủ động nắm vững diễn biến đất nông nghiệp tại từng nơi, từng

khu vực.

- Biết được mặt mạnh, mặt yếu kém, những khó khăn và tồn tại trong

công tác quản lý, sử dụng tài đất nông nghiệp ở trang trại.

- Đề xuất một số giải pháp sử dụng đất hợp lí, hiệu quả sao cho phù hợp

với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của trang trại trên cơ sở phát triển

bền vững.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học

2.1.1 khái niệm về đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp là tất cả những diện tích được sử dụng vào mục đích

sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, diên tích

nghiên cứu thí nghiệm phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Kể cả diện tích đất

lâm nghiệp và các công trình xây dựng cơ bản phục vụ cho sản xuất nông

lâm nghiệp.

2.1.2. Tầm quan trọng của đánh giá đất

Đánh giá đất đai là một phần quan trọng của việc đánh giá tài nguyên

thiên nhiên và cũng là cơ sở để định hướng sử dụng đất hợ lý, bền vững trong

sản xuất nông, lâm nghiệp. Hiện nay trên thế giới có khoảng 3.3 tỷ ha đất

nông nghiệp, trong đó đã khai thác đươcc 1.5 tỷ ha, còn lại đa phần là đất xấu,

sản xuất nông nghiệp gặp nhiều khó khăn. Trong 45 năm qua, theo kết quả

đánh giá của Liên hợp quốc về “Chương trình môi trường” cho thấy: 1,2 tỷ ha

đất đang bị thoái hóa ở mức trung bình hoặc nghiêm trọng do những hoạt

động của con người.

Hằng năm có khoảng 6-7 triệu ha đất nông nghiệp bị loại bỏ do xói

mòn và thoái hóa. Để giải quyết được nhu cầu về lương thực không ngừng gia

tăng con người phải tiến hành thâm canh tăng vụ, tăng năng suất cây trồng và

mở rộng diện tích đất nông nghiệp.

Bên cạnh đó, việc ngăn chặn được những suy thoái về tài nguyên đất

đai gây ra do sự thiếu hiểu biết của con người và hướng tới việc sử dụng và

quản lý đất một cách có hiệu quả trong tương lai thì công tác nghiên cứu về

đánh giá đất là rất quan trọng và cần thiết .

4

Như vậy, đánh giá đất đai gắn liền với sự tồn tại của loài người và khoa

học công nghệ: gắn liền với việc sử dụng đất hiện tại và tương lai: là cơ sở cốt

lõi để sử dụng đất bền vững. Việc đánh giá đất phải được xem xét trên phạm

vi rất rộng, bao gồm cả không gian, thời gian, các yếu tố tự nhiên và xã hội.

Đánh giá đất đai không chỉ là lĩnh vực khoa học tự nhiên mà còn mang tính

kinh tế và kỹ thuật nữa. Vì vậy, cần kết hợp chuyên gia của nhiều ngành tham

gia đánh giá đất .

2.1.3. Vai trò và ý nghĩa của đất đai trong nông nghiệp

Đất đai đóng vai trò quyết định sự tồn tại và phát triển của xã hội loài

người, nó là cơ sở tự nhiên, là tiền đề cho mọi quá trình sản xuất. C.Mác đã

nhấn mạnh “Đất là mẹ, lao động là cha của mọi của cải vật chất xã hội”, “Đất

là một phòng thí nghiệm vĩ đại, là kho tàng cung cấp các tư liệu lao động, vật

chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” Các Mac (1949). Thực tế

cho thấy, trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình thành và phát

triển mọi nền văn minh vật chất, văn hóa tinh thần, các thành tựu khoa học

công nghệ đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản - sử dụng đất.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp đất đai được coi là tư liệu sản xuất

chủ yếu, đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất

còn có hai chức năng đặc biệt quan trọng:

Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình

sản xuất: Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào

cây trồng vật nuôi để tạo ra sản phẩm.

2.2. Tổng quan về nền nông nghiệp Nhật Bản

Là một nền kinh tế thị trýờng phát triển. Năm 2016, quy mô nền kinh tế

này theo thước đo GDP danh nghĩa lớn hàng thứ ba trên thế giới

sau Mỹ và Trung Quốc, còn theo thước đo GDP ngang giá sức mua thì lớn

thứ tư sau Mỹ, Trung Quốc và Ấn Ðộ.

5

Trải qua nhiều biến động trong suốt lịch sử, cuối cùng, kinh tế Nhật Bản

đã và đang tăng trưởng, nhưng cũng nảy sinh không ít vấn đề. Vào thế kỉ 16 -

17, kinh tế Nhật Bản chủ yếu là nông nghiệp trồng lúa nước và đánh bắt cá.

đầu thếkỉ 20, các ngành công nghiệp được ưa chuộng và phát triển nhất

là sắt thép, đóng tàu, chế tạo vũ khí, sản xuất xe cộ. Do nhu cầu tài nguyên để

phục vụ các ngành này, quân đội Nhật Bản bắt đầu bành trướng và xâm chiếm

nước ngoài. Trong số những vùng mà Nhật chiếm được, đáng chú ý nhất

là Mãn Châu Lý của Trung Quốc và Triều Tiên.

Trong thế chiến 2, mặc dù ưu thế ban đầu nghiêng về Nhật Bản. Tuy

nhiên, đến năm 1945, nước này nằm trong tầm ném bom của đối phương.

Máy bay ném bom của quân Đồng minh đã tàn phá nhiều thành phố. Đáng

chú ý nhất là vụ ném bom nguyên tử Hiroshima và Nagasaki đã gây ra sức tàn

phá lớn trên quy mô rộng.

Sau chiến tranh, các thành phố và nhà máy bắt đầu tái thiết lại, nhưng

khá chậm do thiếu vốn. Vận mệnh của Nhật thay đổi sau khi Chiến tranh

Triều Tiên nổ ra vào năm 1950. Mỹ muốn Nhật sản xuất vũ khí để cung cấp

cho lực lượng Mỹ ở Nam Triều Tiên. Sản lượng công nghiệp, đặc biệt trong

các lĩnh vực như sắt thép và đóng tàu, tăng nhanh chóng. Nhờ nguồn tài chính

từ các đơn hàng của Mỹ và quyết tâm khôi phục lại đất nước, đến khi Chiến

tranh Triều Tiên kết thúc vào năm 1953, nhiều nhà máy mới đã được xây

dựng. Sau sự bùng nổ kinh tế, các hang điện tử xuất hiện như Sony ,

Panasonic, Toshibahay Honda.

Nền kinh tế của Nhật Bản phát triển nhanh chóng trong thập niên 1960-

1970, nhưng đến năm 1990 thì lâm vào suy thoái. Trong những năm gần đây,

rất nhiều công ty bị phá sản - hơn 17.000 công ty. Đây cũng là điều dẫn đến tỉ

lệ thất nghiệp tăng. So với các nước phương Tây thì tỉ lệ thất nghiệp của Nhật

ít hơn nhiều, nhưng nếu xét theo tiêu chuẩn Nhật Bản thì con số đó lại cao -

5,2% vào năm 2003. Trong số những người bị thất nghiệp, rất nhiều người đã

6

phải ngủ ngoài đường vì không có nhà, hay thậm chí là tự tử. Trước tình hình

đó, Nhật Bản đang cố khắc phục để xây dựng lại nền kinh tế tốt hơn.

1. Công nghệ nhà kính.

Nhà kính trồng rau sạch là một trong những mô hình hiệu quả trong sản

xuất nông nghiệp theo hướng công nghệ cao. Sử dụng nhà kính để trồng hoa,

rau, cây cảnh và cây thuốc đang ngày càng trở nên phổ biến trên thế giới, do

ưu điểm chế ngự được các hạn chế của thiên nhiên như đất, khí hậu, nước, gió

mạnh, bão…cho năng suất cao gấp 3 – 4 lần so với trồng ngoài trời theo

phương thức cũ.

Nhà kính phù hợp với yêu cầu để phát triển nông nghiệp bền vững, cho

phép kiểm soát đầy đủ và chặt chẽ hầu hết các thông số của quá trình sản xuất

như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, khí carbonic, khí ôxy…, kể cả việc sử dụng tối

ưu đất canh tác để đáp ứng cho sự sinh trưởng, phát triển tốt nhất của cây

 Mẫu nhà kính trồng rau sạch phù hợp khí hậu nóng ẩm,đáp ứng đầy đủ

trồng và kiểm soát được sâu bệnh hại để đạt sản lượng cao nhất.

yêu cầu khắt khe của quy trình trồng rau sạch (lực treo,ánh sáng,ngăn côn

 Mái mở cố định 1 bên nhờ đó tăng được hiệu quả làm mát vào mùa hè,

trùng…)

 Đặc điểm thiết kế này có khả năng kết nối liên hoàn với các dạng nhà

kiểm soát tốt sự ngưng tụ của hơi nước..

kính khác. Tạo thành một hế thống liên hoàn với mọi qui mô, diện tích trồng

trọt rộng lớn. Khi xây dựng nhà kính dạng này người trồng trọt cần phải chú

 Khung sườn nhà lưới trồng rau sạch được chế tạo bằng thép mạ kẽm

đến hướng gió.

bảo đảm độ chịu lực cần thiết.

 Khắc phục được điều kiện khí hậu và thời tiết

 Mở rộng mùa vụ trồng trọt

Những ưu điểm của trồng rau theo mô hình nhà kính trồng rau sạch :

7

 Tăng năng suất cây trồng

 Kiểm soát được khí hậu và sâu bệnh

1. Ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất

Từ những năm 90, Chính phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh để

nông dân tiếp cận các ứng dụng công nghệ khoa học kỹ thuật (KHKT) vào

sản suất nông nghiệp.Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ canh tác đến

thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Nhật Bản đều được áp dụng công

nghệ KHKT. Chỉ một người và một máy có thể hoàn thành công việc trên 1ha

canh tác chỉ trong 1h30 phút đồng hồ giúp nâng cao hiệu quả công việc và

giảm thiểu sức lao động. Chỉnh các chỉ tiêu nào và mọi hoạt động đều được

điều khiển thông qua các thiết bị thông minh.

Ngoài ra, để hỗ trợ nông dân xuất khẩu nông sản ra thị trường thế giới,

Chính phủ nước này cũng chủ trương đẩy mạnh quảng cáo, tiếp thị trực tiếp

sản phẩm sang các thị trường tiềm năng thông qua mạng Internet. Do đó, đến

nay, khoảng 70% tổng sản lượng sản xuất ra được bán trực tiếp từ nông dân

cho các nhà đấu giá.

2. Hạt giống chất lượng cao cho mùa vụ bội thu

Chính phủNhật Bản rất chú trọng đầu tư vào phát triển nghiên cứu khoa

học nông nghiệp, các nhà khoa học nông nghiệp Nhật Bản đã phát triển công

nghệ, một công nghệ cho phép cấy ghép vật liệu di truyền vào hạt giống mà

không sửa đổi cấu trúc DNA gốc của chúng. Phương pháp này đảm bảo cho

việc nâng cao chất lượng hạt giống cây trồng ngay trước khi chúng được gieo

trồng. Với công nghệ này, các nhà khoa học có thể đưa các đặc tính về kháng

sâu bệnh, tăng cường các đặc điểm thích nghi với thổ nhưỡng và khí hậu vào

các hạt giống để nâng cao chất lượng cây trồng về sau.

Công nghệ này mở ra các cơ hội cho việc phát triển các giống cây trồng

chuyên biệt cho từng vùng khí hậu, thổ nhưỡng nhằm tối đa hóa năng suất,

đảm bảo chất lượng. Điều này mang đến cơ hội cho các quốc gia đang phát

8

triển trong việc nang cao năng suất và chất lượng cho các sản phẩm nông

nghiệp, đảm bảo an ninh lương thực và tạo ra lợi thế cạnh tranh.

3. Kiểm soát côn trùng theo phương pháp sinh học

Các kỹ sư ở Nhật Bản đã lai tạo ra các giống có ích nhằm giải quyết vấn

đề kiểm soát sâu bệnh tuân theo các nguyên lý sinh thái học tự nhiên, đã giúp

giảm thiểu 75% lượng thuốc bảo vệ thực vật trong nông nghiệp đồng thời

nâng cao chất lượng nông sản và môi trường.

4. Công nghệ sau thu hoạch

Chính phủ Nhật Bản đã thành lập Viện nghiên cứu khoa học thực phẩm

và sản phẩm sau thu hoạch, tại đây các nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu

và cho ra đời nhiều công nghệ bảo quản giúp nông sản được tươi ngon trong

thời gian dài và vẫn giữ được giá trị dinh dưỡng cao chẳng hạn như phương

pháp bảo quản không sử dụng hóa chất để giảm đáng kể tỉ lệ nảy mầm trong

quá trình lưu trữ tăng thời hạn sự dụng cho rau tới 1 tháng mà vẫn duy tŕ

lượng dinh dưỡng, sử dụng các túi khí vi đục, hay các hệ thống làm lạnhgiúp

giải quyết vấn đề về hình thức cho rau tươi ngon.

5. Nghiên cứu và phát triển (R&D)

Bất chấp các điều kiện khắc nghiệt về thời tiết, hạn chế về diện tích đất

canh tác, sản lượng nông nghiệp củaNhật Bản liên tục tăng trưởng nhờ vào

hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D). Lĩnh vực nông nghiệp hiện nay

củaNhật Bản hầu như gắn chặt với sự liên kết 4 nhà (nhà nước, nhà khoa học,

nông dân và các doanh nghiệp). Tất cả phối hợp với nhau nhằm tìm kiếm các

giải pháp để giải quyết các vấn đề trong nông nghiệp mà nước này gặp phải.

Đối mặt với hàng loạt các vấn đề, từ giống di truyền, kiểm soát bệnh dịch tới

canh tác trên đất cằn, R&D trong nông nghiệp của Nhật Bản đã phát triển các

công nghệ để tạo ra sự biến chuyển ngoạn mục không chỉ trong số lượng mà

cả chất lượng các sản phẩm nông nghiệp của đất nước.

9

2.3. Một số nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất trên thế giới và

Việt Nam

2.3.1. Một số nghiên cứu trên thế giới về đánh giá hiệu quả sử dụng đất

Việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu

trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng thu út nhiều sự quan tâm của nhiều

nhà khoa học trên thế giới. Các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào

việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại cây trồng, từng giống cây trồng trên

mỗi loại đất để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp nhằm

khai thác tốt hơn lợi thế của từng vùng.

Hằng năm các Viện nghiên cứu nông nghiệp ở các nước trên thế giới

cũng đưa ra nhiều giống cây trồng mới, những công thức luân canh mới, các

kỹ thuật canh tác mới. Xu hướng chung trên thế giới là tập trung mọi nỗ lực

nghiên cứu cải tiến hệ thống cây trồng trên những vùng đất bằng cách đưa

them một số loại cây trồng vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản lượng lương

thực, thực phẩm trên một đơn vị diện tích.

Trong thực tiễn sản xuất nông nghiệp, loài người đã chọn ra nhũng giống

cây trồng phù hợp cho từng vùng sinh thái khác nhau. Lịch sử phát triển nông

nghiệp thế giới cũng đã chỉ rõ việc chuyển biến mọi nền sản xuất nông nghiệp

từ trình độ tự cấp, tự túc sang trình độ có tính chất hang hóa gắn liền với

những biến đổi sâu sắc trong cơ cấu cây trồng.

Từ cuối thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19, cuộc cách mạng hệ thống cây trồng bắt

đầu ở một số nước Tâu Âu, chế độ độc canh trong sản xuất nông nghiệp được

thay thế bằng các chế độ luân canh cây ngũ cốc và đồng cỏ, đồng thời sử

dụng các loại cây họ đậu làm thức ăn gia súc kết hợp với nông cụ cải tiến và

phân bón đa thực sự nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp (Phạm Chí

Thanh, 1996) [4]. Các chế độ luân canh này đánh dấu một bước ngoặt trong

quá trình phát triển nông nghiệp ở Châu Âu. Chế độ luân canh này đồng thời

10

với việc tang cường các biên pháp kỹ thuật như làm đất, bón phân … Chính vì

vậy năng suất ngũ cốc được tăng lên gấp 2 lần so với chế độ luân canh cũ và

sản phẩm lương thực, thực phẩm được tăng lên gấp 4 lần trên cùng một hecta

đất canh tác (như các loại cây có củ, quả được đưa thêm vào hệ thống cây

trồng và năng suất của chính cây ngũ cốc cũng được tăng lên). Chế độ luân

canh mới này đã tạo ra những điểm đột phá thắng lợi ở Anh, Bỉ, Hà Lan, Pháp

và tiếp theo là các nước Châu Âu khác (Bùi Huy Đáp) [2].

Châu Á là khu vực trồng lúa chủ yếu, khoảng 90% sản lượng lúa được

sản xuất tại đây. Đất trông lúa của Châu Á chỉ có một phần rất nhỏ được tưới

còn 70% điện tích đất trồng lúa là nhờ vào nước trời. Trước đây trên đất trồng

lúa có tưới thường được trồng 2 vụ lúa trong năm và trên đất lúa nhờ nước

thường được trồng lúa trong mùa mưa. Vào những năm 1960, các nhà khoa

học của Viện Lúa Quốc Tế (IRRI) đã nhận thấy rằng các giống lúa thấp cây,

lá đứng, đẻ nhánh khỏe, có tiềm năng năng suất cao. Do đó đầu thập kỷ 70

các nhà khoa học của các nước Châu Á tập trung nghiên cứu toàn bộ hệ thống

cây trồng trên cơ sở lấy cây lúa làm nền, tăng cường phát triển các loại cây

nghiên cứu: các vấn đề được các nhà khoa học quan tâm là:

- Dùng giống ngắn ngày để tăng vụ.

- Thử nghiệm tăng vụ màu bằng các cây trồng mới xen canh, luân canh.

- Xây dựng hiệu quả kinh tế của các công thức luân canh, của chế độ

xen canh, trồng gối đồng thời khắc phục các yếu tố hạn chế (Vũ Văn Rung,

2001) [3].

Ở Thái Lan bằng việc chuyển vụ lúa xuân sang trồng đâu tương trong hệ

thống lúa xuân – lúa mùa hiệu quả thấp do độc canh và thiếu nước tưới đã làm

tăng hiệu quả kinh tếlên gấp đôi, đồng thời độ phì cũng được tăng lên (Dấn

theo Nguyễn Hữu Tề, 2003) [5]. Mô hình sử dụng hợp lý đất dốc đã trồng cây

họ đậu thành băng theo đường đồng mức để chống xói mòn. Hệ thống cây

trồng xen cây họ đậu với cây lương thực trên đất dốc làm tang năng suất cây

11

trồng đất được cải tạo nhờ được tang cường them chất hữu cơ tại chỗ và tăng

nguồn vi sinh vật có ích trong đất. mô hình canh tác ở vùng trũng bao gồm cả

trồng trọt, chăn nuôi, nghề cá, nghề phụ đã làm đa dạng hóa nguồn thu nhập.

Đó là cách tốt nhất giúp người nghèo tránh được rủi ro, tăng nguồn thu tiền

mặt hàng ngày nên mô hình lúa – cá – gia cầm – rau được gọi là ngân hàng

sống (Living bank) của nhân dân sản xuất nhỏ (theo Janet) (Dẫn theo Trần

Đức Viên, 1998) [8].

Đài Loan là một nước có diện tích đất sản xuất nông nghiệp rất thấp

nhưng do cải tiến các biện pháp kỹ thuật, thực hiện các chính sách khuyến

khích nên đã tạo cho nông nghiệp những bước phát triển vượt bậc, không

những cung cấp dồi dào lương thực mà còn chuyển vốn cho các ngành khác

đóng góp rất lớn cho công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa và thúc đẩy nền

kinh tế quốc dân phát triển.

Một số nước đã ứng dụng công nghệ thong tin xác định hàm lượng chất

dinh dưỡng dựa trên phân tích lá, phân tích đất để bón phân cho cây ăn quả

như ở Israel, Philipin, Hà Lan, Mỹ, Nhật…, kết hợp giữa phân bón vào đất,

phun phân qua lá, phân vi lượng, chất kích thích, điều hòa sinh trưởng đã

mang lại hiệu quả sản xuất rất cao (Viện quy hoạch và thiết ké nông nghiệp, 2006)

Hiện nay, xu hướng trong nghiên cứu của các nhà khoa học nông nghiệp

tập trung nghiên cứu, cải tiến hệ thống cây trồng trên các vùng đất bằng cách

đưa them một số loại cây trồng mới vào hệ thống canh tác nhằm tăng sản

lượng nông sản trên một đơn vị diện tích canh tác. Cải tiến cơ cấu cây trồng

theo hướng kết hợp hiệu quả kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường nhằm xây

dựng nền nông nghiệp sinh thái phát triển bền vững (Nguyễn Hữu Tính,

1995) [6].

2.3.2. Một số nghiên cứu ở Việt Nam

Việt Nam là một nước nông nghiệp, đời sống, các hoạt động kinh tế -

xã hội, thậm chí cả nền văn minh từ xa xưa đã gắn với trồng trọt, chăn nuôi.

12

Vì vậy, có thể nói rằng những nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất ở nước ta

gắn liền với lịch sử hình thành, đấu tranh và bảo vệ Tổ quốc.

Những năm qua, nhờ sự đổi mới về chính sách của Đảng, Nhà nước và

sự trú trọng đầu tư ngân sách cho nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông

nghiệp, đội ngũ khoa học của ngành đã nghiên cứu thành công trên nhiều lĩnh

vự như: giống cây trồng vật nuôi, thú y, lâm nghiệp, thủy lợi, canh tác, bảo vệ

thực vật, phân bón…

Nhiều công trình nghiên cứu được hội đồng khoa học đánh giá cao,

được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận là những tiến bộ

khoa học kỹ thuật và đã đưa vào áp dụng trong sản xuất, đưa năng suất, chất

lượng sản phẩm nông nghiệp không ngừng tăng trong những năm qua, đem

lại hiệu quả kinh tế cao, được người sản xuất đánh giá cao.

Năm 1996, Viện sĩ Đào Thế Tuấn đã cùng các nhà nghiên cứu khoa

học của Viện Khoa học Kỹ thuật nông nghiệp Việt Nam nghiên cứu cây lúa

vụ xuân với các giống có tiềm năng năng suất cao và tập đoàn đã tạo ra bước

chuyển biến rõ nét về lương thực, thực phẩm ở vùng Đồng bằng sông Hồng

(Đào Thế Tuấn, 1978) [7].

Nhiều công trình nghiên cứu tổng hợp và chuyên đề về hệ thống canh

tác, đặc biệt là hệ thống canh tác ở vùng đồi núi, phù hợp trên đất dốc với các

loại cây vừa đảm bảo hiệu quả kinh tế vừa bảo đảm bảo vệ được độ màu mỡ

của đất. Có thể thấy công trình nghiên cứu áp dụng các biện pháp kỹ thuật

nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền núi phía Bắc (Lê

Quốc Doanh và cs, 2007) [1] cho thấy: bằng con đường chọn giống, che phủ

đất có thể tăng vụ với 2 công thức: đâu tương xuân – lúa mùa giống ngắn

ngày lợi nhuận đạt từ 16,8 triệu đồng/ha/năm nếu so sánh với 1 vụ lúa lợi

nhuận chỉ đạt 8.0 triệu đồng/ha/năm. Công thức lac xuân – lúa mùa giống

ngắn ngày lợi nhuận đạt 21,2 triệu đồng/ha/năm cao hơn đối chứng làm 1 vụ

lúa là 9,6 triệu đồng/ha/năm.

13

Có thể nhận thấy những nghiên cứu sâu về đất và hiệu quả sử dụng đất

ở trên là những cơ sở cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cho các định hướng

sử dụng và bảo vệ cũng như xác định các chỉ tiêu đáng giá hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa.

14

PHẦN 3

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

- Phạm vi : Toàn bộ đất nông nghiệp tại Trang trại Shinohara Masahito

tại làng Kawakami, huyện Minamisa, tỉnh Nagano, nướcNhật Bản.

- Đối tượng nghiên cứu :

+ Điều kiện tự nhiên, kinh tế- xã hội, tiềm năng đất đai sản xuất của

trang trại Shinohara Masahito

+ Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của trang trại

Shinohara Masahito làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản

3.2. Thời gian nghiên cứu

Từ ngày 07/05/2018 đến 07/11/2018

3.3 Nội dung nghiên cứu

3.3.1: Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại

- Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản

- Giới thiệu chung về trang trại

- Quy trình sản xuất

3.3.2: Đánh giá về mô hình tổ chức và cách quản lý nguồn lực

- Phân tích về mô hình tổ chức trang trại

- Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở

3.3.3: Đánh giá hiệu quả kinh tế tại trang trại Mashahito Shinohara

3.3.4: Thuận lợi ,khó khăn và giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau

ở Nhật Bản vào Việt Nam

3.4. Phương pháp thực hiện

3.4.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp

 Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp là phương pháp thu thập

các thông tin, số liệu có sẵn thường có trong các báo cáo hoặc các tài liệu

15

đã công bố. Các thông tin này thường được thu thập từ các cơ quan, tổ

chức, văn phòng.

 Các thông tin thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn khác nhau như sách,

báo, internet… Trong đề tài sử dụng các tài liệu, số liệu đã được công bố trên

các trang web, sách, báo, tạp chí…

3.4.2.Thu thập số liệu sơ cấp:

 Quan sát trực tiếp: Quan sát một cách có hệ thống các sự việc, sự vật,

sự kiện với các mối quan hệ và trong một bối cảnh tồn tại của nó. Quan sát

trực tiếp cũng là một cách tốt để kiểm tra chéo những câu trả lời mình thu

được khi phỏng vấn. Trong quá trình nghiên cứu đề tài em đã sử dụng phương

pháp quan sát trực tiếp thực trạng sản xuất của trang trại.

 Phỏng vấn trực tiếp: Tiến hành phỏng vấn trực tiếp chủ trại và quản lý

để tìm hiểu về công tác tổ chức, hoạt động sản xuất, thuận lợi và khó khăn

gặp phải của trang trại.

 Phương pháp tiếp cận có sự tham gia: Trực tiếp tham gia vào quá

trình sản xuất của trang trại.

3.4.3 Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

- Các số liệu sau khi được thu thập sẽ được biểu diễn qua các bảng biểu.

- Những thông tin, số liệu thu thập được em tiến hành tổng hợp, phân

tích lại để có được thông tin cần thiết cho đề tài.

3.4.4 Phương pháp đánh giá hiệu quả kinh tế sử dụng đất

+ GO giá trị sản xuất (Gross Output):

Trong đó: Pi là giá trị sản phẩm thứ I, Qi khối lượng sản phẩm thứ i.

Vậy GO là toàn bộ của cải vật chất và dịch vụ được tạo ra trong một

thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định. Đối với trang trại thường người

16

ta tính cho một năm (Vì trong một năm thì hầu hết các sản phẩm nông nghiệp

đã có đủ thời gian sinh trưởng và cho sản phẩm)

+ VA giá trị gia tăng (Value Added)

VA= GO-IC

Trong đó: IC là chi phí trung gian (Intermediate Cost).

IC=

Trong đó: Ci khoản chi phí thứ i. Vậy IC là toàn bộ chi phí vật chất

thường xuyên và các dịch vụ được sử dụng trong tất cả quá trình sản xuất của

trang trại như các chi phí: Giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, các loại chi

phí khác…

Hay VA=V+C+M

Trong đó:

V là chi phí lao động sống.

C là giá trị hoàn vốn cố định (hay trong kinh tế thường gọi đó là khấu

hao tài sản cố định).

M là giá trị thặng dư.

Vậy VA là chênh lệch giữa giá trị sản xuất với chi phí trung gian, nó

phản ánh phần giá trị mới tăng thêm do kết quả hoạt động sản xuất kinh

doanh của trang trại trong một thời gian, hay một chu kỳ sản xuất nhất định.

+ Hiệu quả sản xuất trên chi phí GO/IC (Tỷ suất giá trị nói lên chất

lượng SXKD của trang trại, với mức độ đầu tư một đồng chi phí trung gian thì

sẽ tạo ra giá trị sản xuất là bao nhiêu lần).

+ VA/IC (Tỷ suất giá trị gia tăng, phản ánh hiệu quả sử dụng đồng vốn,

chỉ tiêu này phản ánh là nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được

giá trị gia tăng là bao nhiêu).

17

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản và trang trại

4.1.1. Giới thiệu chung về đất nước Nhật Bản

Dân số: 127 triệu người (năm 2010), xếp thứ 10 trên thế giới

Thể chế: quân chủ lập hiến và cộng hoà đại nghị

Thủ đô: Tokyo

Các thành phố lớn: thủ đô Tokyo, Nagoya, Osaka, Fukuoka,

Hiroshima, Sapporo, Kyoto, Naha.

Đơn vị tiền tệ: đồng Yên Nhật (JPY), 1JPY ~ 270 VND

GDP bình quân: đứng thứ 2 trên thế giới

Quốc kỳ: có tên là Nisshoki hay còn được gọi là Hinomaru (vầng mặt trời)

Quốc ca: tên gọi là Kimi Ga Yo

Quốc hoa: Hoa anh đào (sakura) được mệnh danh là “hồn hoa xứ Phù Tang”)

Bốn hòn đảo chính: Hokkaido, Honshu, Kyushu và Okinawa.

4.1.2. Điều kiện tự nhiên

4.1.2.1. VỊ TRÍ ĐỊA LÍ

Nhật Bản nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình

Dương, do bốn quần đảo độc lập hợp thành. Bốn quần đảo đó là: quần đảo

Kuril (Nhật Bản gọi là quần đảo Chishima), quần đảo Nhật Bản, quần đảo

Ryukyu, và quần đảo Izu-Ogasawara. Những quốc gia và lãnh thổ lân cận

ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển

Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa hơn về phía

Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.

Vì là một đảo quốc, nên xung quanh Nhật Bản toàn là biển. Nhật Bản

không tiếp giáp quốc gia hay lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo

18

Triều Tiên và bán đảo Sakhalin (Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo

chính của Nhật Bản vài chục km.

 Điểm cực Đông: 24°16′59″B 153°59′11″Đ.

 Điểm cực Tây: 24°26′58″B 122°56′1″Đ.

 Điểm cực Bắc: 45°33′21″B 148°45′14″Đ.

 Điểm cực Nam: 20°25′31″B 136°04′11″Đ.

Xét theo kinh độ và vĩ độ, các điểm cực của Nhật Bản như sau:

Nhật Bản có vị trí nằm ở phía Đông của châu Á, phía Tây của Thái Bình

Dương. Phần chính của Nhật Bản được cấu thành từ bốn đảo lớn là Hokkaido,

Honshu, Shikoku và Kyushu.

Diện tích: 377.944 km², đứng hàng 62 trên thế giới.

Lãnh hải: 3.091 km².

Biển của Nhật Bản có tổng chiều dài là 33.889 km.

Nhật Bản là một đảo quốc hoàn toàn không tiếp giáp với quốc gia hay

lãnh thổ nào trên đất liền. Tuy nhiên, bán đảo Triều Tiên và bán đảo Sakhalin

(Nhật Bản gọi là Karafuto) chỉ cách các đảo chính của Nhật Bản vài chục km.

Xung quanh Nhật Bản là một loạt các biển thông nhau.

+ Phía Đông và phía Nam: Thái Bình Dương.

+ Phía Tây Bắc: Biển Nhật Bản.

+ Phía Tây: Biển Đông Hải.

+ Phía Đông Bắc: Biển Okhotsk.

+ Vùng biển xung quanh các quần đảo Izu, Ogasawara, Nansei: biển

Philippines theo cách gọi của thế giới, song các văn kiện của chính phủ Nhật

Bản vẫn chỉ gọi đó là Thái Bình Dương.

+ Vùng biển nằm giữa Honshu và Shikoku gọi là biển Seito Naikai.

19

Những quốc gia và lãnh thổ lân cận ở vùng biển Nhật Bản là Nga, Bắc

Triều Tiên, Hàn Quốc; ở vùng biển Đông Hải là Trung Quốc, Đài Loan; đi xa

hơn về phía Nam là Philippines và quần đảo Bắc Mariana.

Xét theo kinh độ và vĩ độ, các điểm cực của Nhật Bản như sau:

+ Điểm cực Đông: Đảo Minami Tori-shima

+ Điểm cực Tây: Mũi Irizaki

+ Điểm cực Nam: Đảo Okino Tori-shima

+ Điểm cực Bắc: Mũi Kamoiwakka (hiện đang trong tình trạng tranh

chấp, vì cả Nhật và Nga đều tuyên bố chủ quyền với đảo Iturup (trong tiếng

Nhật là Etorofu-to)

+ Nơi cao nhất Nhật Bản: Núi Phú Sĩ (cao 3.776m)

+ Thấp nhất Nhật Bản: Hachinohe mine (sâu 160m do nhân tạo) và hồ

Hachirogata (sâu 4m một cách tự nhiên)

Các quần đảo của Nhật Bản hình thành do các đợt vận động tạo núi và

có từ cách đây lâu nhất là 2,4 triệu năm nên xét về mặt địa chất học, như vậy

là rất trẻ. Do đó, Nhật Bản có đặc trưng tự nhiên là nhiều núi lửa và động đất.

Mỗi năm Nhật Bản chịu khoảng 1.000 trận động đất. Các hoạt động địa chấn

này đặc biệt tập trung vào vùng Kanto. Động đất cấp 3, 4 xảy ra thường

xuyên và cấp 7 - 8 cũng đã từng xảy ra.

Động đất là mối đe dọa lớn nhất đối với Nhật Bản nên chính phủ Nhật

mỗi năm đã phải bỏ ra hàng tỉ Yên Nhật để tìm kiếm một hệ thống báo động

sớm về động đất, và khoa học địa chấn tại Nhật Bản được coi là tiến bộ nhất

trên thế giới.

Nhật Bản có 186 núi lửa còn hoạt động trong đó có núi Phú Sĩ. Đi kèm

với núi lửa là các suối nước nóng cũng có rất nhiều ở Nhật Bản.

20

4.1.2.2. Địa hình, địa mạo

Có thể gọi Nhật là một Sơn quốc nghĩa là một quốc gia của núi. Dù nhỏ

hơn bang California của Mỹ, 67% địa hình của Nhật là núi, chỉ có 13% địa

hình là đồng bằng. Các dòng sông bắt nguồn từ những địa hình núi đó tạo ra

nhiều thung lũng và làm cho địa hình biến đổi rất phong phú. Ở các cửa sông,

các đồng bằng hình cánh quạt được tạo ra nhưng trừ các đồng bằng Kanto

(Quan Đông), đồng bằng Osaka, đồng bằng Nobi ra, tất cả đều là đồng bằng

nhỏ. Bờ biển Nhật Bản cực kì dài, khoảng 34 nghìn km. Sự phức tạp trong

việc hình thành bờ biển làm cho phong cảnh trở nên đẹp một cách hùng vĩ từ

vùng này tới vùng khác

4.1.2.3Khí hậu, thủy văn

Khí hậu

Nhật Bản là quốc gia với hơn ba nghìn đảo trải dài dọc biển Thái Bình

Dương của ChâuÁ.Các đảo chính chạy từ Bắc tới Nam bao

gồm Hokkaidô,Honshû (đảo chính), Shikoku và Kyûshû. Quần đảo Ryukyu,

bao gồm Okinawa, là một chuỗi các hòn đảo phía nam Kyūshū. Cùng với

nhau, nó thường được biết đến với tên gọi "Quần đảo Nhật Bản".

Khoảng 70%-80% diện tích Nhật Bản là núi, loại hình địa lý không hợp

cho nông nghiệp, công nghiệp và cư trú. Có điều này là do độ cao dốc so với

mặt nước biển, khí hậu và hiểm họa lở đất gây ra bởi những cơn động đất, đất

mềm và mưa nặng. Điều này đã dẫn đến một nền mật độ dân số rất cao tại các

vùng có thể sinh sống được, chủ yếu nằm ở các vùng eo biển. Nhật Bản là

quốc gia có mật độ dân số lớn thứ 30 trên thế giới.

Khí hậu Nhật Bản phần lớn là ôn hòa, nhưng biến đổi từ Bắc vào Nam.

 Hokkaidō: Vùng cực bắc có khí hậu ôn hòa với mùa đông dài và

Đặc điểm địa lý Nhật Bản có thể phân chia thành 6 vùng khí hậu chủ yếu:

lạnh, mùa hè mát mẻ. Lượng mưa không dày đặc, nhưng các đảo thường

xuyên bị ngập bởi những đống tuyết lớn vào mùa đông.

21

 Biển Nhật Bản: Trên bờ biển phía tây đảo Honshū', gió Tây Bắc vào

thời điểm mùa đông mang theo tuyết nặng. Vào mùa hè, vùng này mát mẻ

hơn vùng Thái Bình Dương dù đôi khi cũng trải qua những đợt thời tiết rất

 Cao nguyên trung tâm: Một kiểu khí hậu đất liền điển hình, với sự

nóng bức do hiện tượng gió Phơn.

khác biệt lớn về khí hậu giữa mùa hè và mùa đông, giữa ngày và đêm.

 Biển nội địa Seto: Các ngọn núi của vùng Chūgoku và Shikoku chắn

Lượng mưa nhẹ.

 Biển Thái Bình Dương: Bờ biển phía đông có mùa đông lạnh với ít

cho vùng khỏi các cơn gió mùa, mang đến khí hậu dịu mát cả năm.

 Quần đảo Tây Nam: Quần đảo Ryukyu có khí hậu cận nhiệt đới, với

tuyết, mùa hè thì nóng và ẩm ướt do gió mùa Tây Nam.

mùa đông ấm và mùa hè nóng. Lượng mưa nặng, đặc biệt là vào mùa mưa.

Bão ở mức bình thường.

Nhiệt độ nóng nhất đo được ở Nhật Bản là 40,9 °C - đo được vào 16

tháng 8 năm 2007.

Mùa mưa chính bắt đầu từ đầu tháng 5 tại Okinawa; trên phần lớn đảo

Honshū, mùa mưa bắt đầu từ trước giữa tháng 6 và kéo dài 6 tuần. Vào cuối

hè và đầu thu, các cơn bão thường mang theo mưa nặng.

Nhật Bản là quê hương của chín loại sinh thái rừng, phản ánh khí hậu và

địa lý của các hòn đảo. Nó trải dài từ những rừng mýa nhiệt ðới trên quần ðảo

Ryukyu và Bonin tới các rừng hỗn hợp và rừng ôn đới lá rụng trên các vùng

khí hậu ôn hòa của các đảo chính, tới rừng ôn đới lá kim vào mùa đông lạnh

trên các phần phía bắc các đảo.

22

4.1.2 Giới thiệu về trang trại

 Tên cơ sở thực tập: Shinohara Masahito

Địa chỉ: Trang trại Shinohara Masahito tại làng Kawakami, huyện

Minamisa, tỉnh Nagano, nướcNhật Bản

 Mô tả lĩnh vực sản xuất kinh doanh: Trang trại Senki Yasuyui là một

trang trại trồng trọt với sản phẩm chính là xà lách và cải thảo. Trang trại thực

hiện các hoạt động từ khâu chuẩn bị đất đến trồng, chăm sóc, thu hoạch, sơ

chế bảo quản sản phẩm và đưa đi tiêu thụ.

 Bộ máy tổ chức: Tổ chức bộ máy, biên chế và lao động của trang trại

Senki Yasuyui gồm có:

- Điều hành trang trại: Chủ trang trại

- Lao động:

+ Công nhân: 1 người

+ Sinh viên: 02 người (Trong đó gồm: 02 sinh viên Việt Nam)

4.1.3. Quy trình sản xuất

Hình 2.1: Sơ đồ quy trình tạo ra sản phẩm của TT Shinohara Masahito

23

Thuyết minh quy trình:

 Bước 1: Phân tích đất.

Tại JA (Hiệp hội nông nghiệp), các thành phần như: N,P,K,CA,Mg,PH,EC

trong đất sẽ được phân tích miễn phí.

 Bước 2: Cải tạo đất.

Dựa vào kết quả phân tích tính toán sự thừa thiếu của các thành phần

trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý để tạo sự cân bằng các thành

phần phù hợp cho sự phát triển cây trồng.

 Bước 3: Chuẩn bị bạt nilong

Tùy thuộc vào tình hình thời tiết mà sử dụng các tấm nilon với màu đen,

bạc, trắng, kẻ sọc tương ứng. Phương pháp sử dụng các tấm bạt nilon sẽ giúp

cho việc giữ nhiệt, ngăn cỏ dại, giảm nhẹ bệnh, tăng năng suất cây trồng, đem

lại hiệu quả cao. Ngoài ra, do hiện tượng trái đất ấm lên mà các tấm bạt màu

trắng thường được sử dụng nhiều hơn, chúng giúp nhiệt độ đất không tăng

quá nhiều, cũng như giúp phản xạ ánh sáng tốt hơn. Mỗi luốn đất có chiều

rộng 45cm, chiều cao chuẩn 20cm, bạt nilon được phủ lên trên luống đất với

chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm.

 Bước 4: Gieo hạt

Giống cây con được lấy từ công ty giống uy tín tại Nagano.

Sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng với khay ở đáy có những lỗ nhỏ

để cho hạt giống vào. Mỗi khay (số lượng lỗ trắng đen bằng nhau xếp theo

hàng 128 lỗ, 200 lỗ, 208 lỗ trong đó có 406 lỗ bằng giấy) được cho đất

chuyên dụng vào => tạo ẩm => tạo lỗ nhỏ => gieo hạt => phủ đất => tưới.

Nhiệt độ nảy mầm thích hợp của xà lách và cải thảo là từ 18 đến 20 độ. Sau

khi nảy mầm, các cây con được xếp cẩn thận trong nhà kính có trang bị hệ

thống tưới nước cùng với hệ thống thông gió. Thời gian tưới nước vào buổi

sáng, quá trình này được thực hiện trước và sau 20 ngày.

24

 Bước 5: Trồng cây con.

 Tại mỗi thửa ruộng 10a có 8.800 cây rau xà lách các loại (45cm x

25cm) 4.400 cây cải thảo (45cm x 50cm) được trồng.

 Bước 6: Chăm sóc.

 Tưới tiêu nước trong thời gian hanh khô, lượng mưa ít. Diệt cỏ

xung quanh các luống rau. Thường xuyên quan sát để giảm tối đa thiệt hại

do sâu bệnh

 Các loại thuốc trừ sau được kiểm soát chặt chẽ. Trước khi thu hoạch 3

ngày phải nộp lại bản ghi chú thời gian phun thuốc trừ sâu cho hợp tác xã

nông nghiệp.

 Bước 7: Thu hoạch.

Tùy thuộc kích cỡ to nhỏ, cũng như tình trạng của lá bên ngoài ðể làm cãn

cứ phân loại chất lýợng của các loại rau. Chất lýợng khác nhau sẽ ðýợc ðể riêng

biệt. Rau sẽ ðýợc xếp vào hộp cẩn thận theo số lýợng ðã được quy định.

Trên mỗi thùng các tông được dãn nhãn để phân biệt các loại hàng loại

L, loại LA, loại S, loại B.

Bước 8: Đưa đi tiêu thụ.

Rau khi được đóng hộp sẽ được vận chuyển luôn tới nhà kho tập trung

để bảo quản lạnh vào sáng sớm. Sẽ được tiêu thụ tại các siêu thị và nhà hàng

trên khắp Nhật Bản.

*Qua hoạt động nghiên cứu rút ra nhật xét

- Biết được quy trình, các bước tiến hành, cách xử lý từ làm đất, trồng,

chăm sóc, thu hái, chế biến, tiêu thụ.

- Biết cách nâng cao năng suất và chất lượng dựa trên công nghệ kỹ thuật

tiến tiến hiện đại.

25

4.2. Đánh giá về mô hình tổ chức và cách quản lý nguồn lực

4.2.1.Phân tích mô hình tổ chức của trang trại

Hình 2.2: Sơ đồ mô hình tổ chức TT Shinohara Masahito

(Nguồn: Số liệu điều tra, khảo sát năm 2018)

 Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:

 Chủ trang trại:

 Có nhiệm vụ quản lý, điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh

của trang trại, cung cấp, sửa chữa bảo dưỡng các loại công cụ dụng cụ, máy

móc trang thiết bị.

 Là người trực tiếp quản lý, tham gia và giám sát quá trình trồng trọt từ

lựa chọn giống, nguồn giống, nuôi, chăm sóc, phòng ngừa và điều trị bệnh.

 Đánh giá, kiểm tra chất lượng của sản phẩm.

 Tìm kiếm thị trường đầu ra cho sản phẩm.

 Công nhân:

26

 Trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất dưới sự điều hành giám sát

sự hướng dẫn của chủ trại. Theo dõi sự phát triển của cây trồng, phản hồi và

nhận phản hồi tình trạng cây trồng hàng ngày, có hướng xử lý kịp thời khi có

vấn đề xảy ra.

 Hoàn thành mọi công việc được giao

 Sinh viên:

 Cùng với công nhân lao động tham gia trực tiếp vào hoạt động sản

xuất của trang trại.

 Tham gia đầy đủ các buổi học của trường cũng như hoàn thành tốt

mọi công việc của trang trại.

Tất cả các cá nhân đều có mối liên hệ mật thiết và gắn bó chặt chẽ với

nhau.Chủ trang trại sẽ là người giao công việc và chỉ đạo sát sao công việc,

hướng dẫn kỹ thuật mới. Lao động và sinh viên nếu có bất cứ vấn đề nào đều

có thể báo cáo trực tiếp với chủ trang trại . Trong quá trình sản xuất, chủ trang

trại luôn khuyến khích sinh viên đưa ra các ý tưởng ứng dụng trong trồng trọt.

Lao động và sinh viên là người trực tiếp chăm sóc cây trồng, do đó nếu phát

hiện cây bị bệnh thì báo cáo với chủ trang trại để có những biện pháp khắc

phục kịp thời.

4.2.2 Đánh giá về cách quản lý các nguồn lực chủ yếu của cơ sở

1. Nguồn lực từ bên trong (Nội lực)

a) Nguồn lực đất đai:

- Trang trại có tổng diện tích sản xuất là 2.7ha (27.000 m2)

- Khu đất sản xuất của trang trại không tập trung và đất dốc

- Tất cả các khu đất của trang trại có hệ thống giao thông đi lại thuận

lợi, thuận lợi cho việc vận chuyển các vật tư thiết yếu cho việc trồng, chăm

sóc và thu hoạch sản phẩm

- Chủ yếu là núi dốc, đất cát, nghèo dinh dưỡng. Do đó, trang trại đã

mất khá nhiều năm để cải tạo đất trồng bằng cách sử dụng phân bón hữu cơ

27

(Chủ yếu là phân bò), mua đất mùn từ những vùng khác để rải lên bề mặt đất

của trang trại.

b) Nguồn lực về lao động

- Chủ trang trại

 Trình độ học vấn:

Chủ trang trại ông Shinohara Masahito là người có kinh nghiệm hơn

20 năm với kiến thức và chuyên môn cao trong trồng xà lách và cải thảo.

Ứng dụng thành thạo công nghệ thông tin vào sản xuất.

Bên cạnh đó, ông còn là người có trách nhiệm và hết mình trong từng

sản phẩm được đưa ra thị trường.

 Thông minh, nhạy bén, sáng tạo:

Ngoài trình độ học vấn,chủ trang trại còn phải nhạy bén trong các quan

hệ thị trường. Đưa những kĩ thuật mới, tiên tiến vào trong quá trình sản xuất.

- Lao động và sinh viên

 Hộ trang trại có tổng số lao động và sinh viên là 3 người.

 Nguồn lao động của trang trại là công nhân lao động Nhật Bản có sức

khỏe tốt và kinh nghiệm nhiều năm làm nông nghiệp.

 Trình độ lao động của công nhân thấp, tuy nhiên kinh nghiệm làm

việc lâu và thành thạo mọi công việc trong trang trại làm việc theo kinh

nghiệm. Trình độ học vấn của sinh viên là cao đẳng, đại học. Đây là nhóm lao

động có kiến thức, dễ dàng học tập và tiếp thu kinh nghiệm.

 Số giờ làm việc của lao động trong ngày: 10h/ngày, số ngày làm việc

trong tháng: 24-26 ngày/tháng.

c) Nguồn lực về tư liệu sản xuất của trang trại

 Tất cả các ruộng của trang trại đều có đầy đủ hệ thống tới tưới bao

gồm: Hệ thống ống dẫn nước, máy tưới.

 Trang trại có 4 xe chở chuyên dụng sử dụng cho việc đi lại,

chuyên chở.

28

1. Nguồn lực từ bên ngoài (Ngoại lực)

a) Chính sách hỗ trợ chuyển giao khoa học kỹ thuật

Nhà nước luôn có chính sách khuyến khích nông dân áp dụng khoa học

kỹ thuật vào quy trình sản xuất. Có sự liên kết chặt chẽ giữa nông dân và

Trung tâm nghiên cứu nông nghiệp Nagano. Trung tâm thường xuyên tổ chức

những chuyến tham quan, mở các diễn đàn trao đổi trực tuyến, giới thiệu các

nhà nghiên cứu, nhà khoa học với nông dân để họ có thể trao đổi và phổ biến

cho nhau về kỹ thuật cũng như phản hồi những khó khăn đang gặp phải.

Trung tâm tài trợ cho những buổi gặp gỡ và giới thiệu các chuyên gia của

Trung Tâm Nghiên Cứu và Phát Triển nông nghiệp Nagano với người nông

dân để họ có thể thảo luận về những giải pháp mới, những tiến bộ khoa học

kỹ thuật mới trong ngành trồng trọt.

b) Sự đầu tưphát triển của hệ thống thông tin, công nghệ của nhà nước

Chính phủ Nhật Bản đã không ngừng đầu tư mạnh để nông dân tiếp cận

các ứng dụng công nghệ thông tin. Cho đến nay, hầu như toàn bộ các khâu từ

canh tác đến thu hoạch, bảo quản, tiêu thụ hiện nay ở Nhật Bản đều được áp

dụng công nghệ thông tin. Người nông dân có thể tự quản lý toàn bộ các khâu

sản xuất với diện tích canh tác 5 – 6 nghìn hécta mà không còn phải làm việc

ngoài đồng ruộng. Theo đó, chỉ cần một chiếc máy tính bảng hay điện thoại

thông minh có kết nối mạng, các thiết bị cảm ứng và phần mềm điều khiển tự

động từ xa sẽ giúp nông dân biết vườn cây nào cần bón phân gì, số lượng bao

nhiêu, diện tích nào cần tưới nước, tưới bao nhiêu là vừa. Căn cứ vào các dữ

liệu đó, máy tính sẽ cho nông dân biết cần phải điều chỉnh các chỉ tiêu nào và

mọi hoạt động đều được điều khiển thông qua các thiết bị thông minh. Ứng

dụng công nghệ này đã giảm thiểu tối đa sức lao động của nông dân và giảm

thiểu chi phí.

29

4.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế mô hình sản xuất rau tại trang trại

Shinohara Masahito

1 Sản lượng xà lách và cải thảo của trang trại trong năm2018

Bảng 4.1: Sản lượng xà lách và cải thảo của TT Shinohara Masahito

năm 2018

STT Loại rau Sản lượng (Tấn/ha)

Xà lách Diện tích trồng (ha) 3.55 1 55 Tổng sản lượng (Tấn) 195,250 Tổng sản lượng (Kg) 195.250

Cải thảo 1.2 2 110 122 122.000

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Qua bảng số liệu trên ta thấy trang trại trồng hai giống xà lách và cải

thảo với diện tích lần lượt là 3.55 ha và 1.2ha. Hai loại rau xà lách và cải thảo

đều đem lại sản lượng rất cao cho trang trại với 55 tấn/ha với xà lách và 110

tấn/ha với cải thảo.

2 Doanh thu của trang trại trong năm 2018

Bảng 4.2: Doanh thu của TT Shinohara Masahito năm 2018

ĐVT: Yên (100Yên= 20.567 VNĐ)

STT Sản phẩm Sản lượng (Kg) Giá bán (Yên/kg) Thành tiền (Yên) Quy đổi sang tiền Việt Nam

Xà lách 195.250 100 19.525.000 4.001.036.404 1

Cải thảo 122.000 110 13.420.000 2.750.008.120 2

Tổng - - - 6.751.044.524 3

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Nhìn vào bảng 4.2 ta thấy doanh thu một năm của trang trại là

6.751.044.524,51 đồng. Trong đó xà lách mang lại doanh thu là

4.001.036.404,34 đồng, cải thảo là 2.750.008.120,17 đồng

.

30

3 Chi phí sản xuất hàng năm của trang trại

Để trang trại hoạt động cần phải chi trả một số loại chi phí như sau:

Bảng 4.3: Chi phí sản xuất hàng năm của TT Shinohara Masahito

năm 2018

ĐVT: Đồng

STT

Loại chi phí

Đơn giá

Thành tiền

Đơn vị tính

Số lượng

Chi phí thuê lao động Người

130.000.000

390.000.000

3

1

6

Chi phí điện nước

Tháng

2.507.000

15.042.000

2

42

Chi phí phân bón

Tấn

4.448.000

186.816.000

3

30

Chi phí giống cây

2.257.680

67.730.400

Lọ

4

Thuốc bảo vệ thực vật

800

22.400

17.920.000

Lọ

5

Chi phí khác (bạt

-

-

-

120.000.000

6

nilong, Dây thừng, …)

Tổng

797.508.000

7

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Nhìn vào bảng 4.3 cho thấy, để trang trại có thể hoạt động ổn định cần

bỏ ra chi phí lên đến 797.508.000 đồng/năm. Trong đó, chi phí thuê lao động

là lớn nhất, trang trại thuê 3 lao động với giá 130.000.000 đồng/ năm, vậy 1

năm cần chi 390.000.000 đồng/năm tiền thuê lao động. Chi phí cho điện nước

sản xuất là 15.042.000 đồng/năm

Chi phí phân bón trang trại là 4.448.000đồng/năm. Chi phí giống của

trang trại là 67.730.000đồng/năm. Chi phí thuốc bảo vệ thực vật là

17.920.000 đồng/năm. Các loại chi phí khác như bạt nilong, thùng các tông là

120.000.000 đồng/năm.

31

4 Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của trang trại

Bảng 4.4: Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản của TT Shinohara Masahit0o

ĐVT: 1000 đồng

STT

Khoản mục

Đơn giá Thành tiền

Thành tiền sau khấu hao

Số lượng

Đơn vị tính

Số năm khấu hao

Cái

1

1 Xây dựng nhà kính

250.700

250.700

20

12.535

Cái

1

2 Xây dựng nhà lưới

60.000

60.000

25

2.400

Cái

2

3 Xây dựng nhà kho

1.000.000

2.000.000

25

80.000

Cái

1

4 Máy làm hộp

50.000

50.000

15

3.300

Cái

500

5 Khay nhựa

50

25.000

5

5.000

4

6 Xe đẩy cây giống

Chiếc

400

1.600

10

160

10

7 Ống dẫn nước

Cái

1.150

11.500

10

1.150

Thùng chứa phân

8

Cái

1

20.000

20.000

20

1000

bón

9 Máy tưới nước

Chiếc

2

2.000

4.000

10

400

10 Xe tải

Chiếc

500.000

2.000.000

4

20

100.000

11 Xe phun thuốc

Chiếc

1.800.000

1.800.000

1

20

90.000

12 Máy cuốn bạt nilon Chiếc

15.000

15.000

1

10

1.500

Máy cày

Chiếc

1.600.000

1.600.000

13

1

20

80.000

Chi phí khác ( Kéo,

14

Cái

30.000

2

15.000

cuốc, xẻng, …)

15

Tổng

8.067.100

392.445

Qua bảng 4.4 ta có thể thấy tổng chi phí xây dựng cơ bản của trang trại

là 8.067.100.000 đồng. Trong đó chi phí cho xây dựng nhà kho là lớn nhất với

chi phí 2.000.000.000 đồng. Tuy rằng chi phí cho xây dựng nhà kho là cao

nhưng đổi lại nhà kho sử dụng được trong thời gian dài. Tiếp đó là chi phí xe

tải 2.000.000.000 đồng.

Chi phí đầu tư xây dựng sau khi khấu hao TSCĐ là 392.445 đồng.

32

Kết quả sản xuất kinh doanh của trang trại

Hiệu quả kinh tế là rất quan trọng đối với mọi thành phần kinh tế, nó

phản ánh được năng lực của chủ trang trại, khả năng đầu tư cũng như việc áp

dụng khoa học vào sản xuất… Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của

trang trại được thể hiện qua:

Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế trồng trọt xà lách và cải thảo của TT

Shinohara Masahito năm 2018

STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Giá trị

1 Giá trị sản xuất (GO) đồng 6.751.044.524

2 Chi phí trung gian (IC) đồng 797.508.000

3 Tổng chi phí (TC) đồng 1.189.953.000

4 Giá trị gia tăng (VA) đồng 5,953.496.524

5 Lợi nhuận đồng 5.561.091.524

6 GO/IC lần 8,5

7 VA/IC lần 7,5

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra)

Qua bảng 4.5 ta có thể thấy tổng doanh thu của trang trại là

6.751.044.524 đồng. Sau khi trừ tổng chi phí thì lợi nhuận của trang trại năm

2018 là 5.561.091.524 đồng.

Với mức đầu tư một đồng chi phí trung gian thì sẽ tạo ra giá trị sản xuất

là 8,5 đồng và nếu bỏ ra một đồng chi phí trung gian thì sẽ thu được giá trị gia

tăng là 7,5 đồng

-Trang trại phát triển đem lại doanh thu cao cho trang trại. Có được kết

quả này là sự ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin vào

quá trình sản xuất, giảm thiểu tối đa việc thuê lao động, giảm chi phí và tăng

năng suất, chất lượng cây trồng. Từ đó tăng doanh thu và lợi nhuận.

33

-Việc phát triển trang trại đã góp phần tạo việc làm và đem lại thu nhập

ổn định cho lao động. Góp phần tăng giá trị GDP vùng Kawakami, tăng

nguồn thu ngân sách đối với nhà nước.

4.4. Thuận lợi, khó khăn và giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất vào

Việt Nam

4.4.1. Thuận lợi

- Việt Nam có điều kiện tự nhiên, khí hậu thuận lợi

- Điều kiện tiếp cận khoa học - kỹ thuật tại Việt Nam phát triển

- Hiện nay, đã có sự quan tâm đầu tư của nhà nước về nông nghiệp công

nghệ cao.

4.4.2. Khó khăn

- Chi phí đầu tư nhà lưới, nhà kính lớn.

- Chi phí đầu tư hệ thống phủ bạt

- Cơ sở hạ tầng, hệ thống giao thông, các loại máy móc chưa được đầu tư

- Kỹ thuật canh tác của người nông dân còn hạn chế

- Nông dân hạn chế kiến thức tổng quát về nông nghiệp

- Không có sự phối kết hợp giữa nông dân với những người nghiên cứu

4.4.3. Đề xuất giải pháp

- Giải pháp về mặt hạ tầng - xã hội

+ Đầu tư nâng cấp và mở mới hệ thống giao thông liên thôn, liên xã và

giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm

nông sản và trao đổi hàng hóa

+ Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo

điều kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới,

phục vụ phát triển sản xuất.

+ Xây dựng thêm và nâng cấp hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng hệ

thống kênh mương, trạm bơm, cống nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh nhằm tạo

34

khả năng tưới tiêu nước chủ động cho đồng ruộng, đảm bảo cung cấp nước

đầy đủ cho đồng ruộng.

+ Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng

hóa, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều kiện mở rộng thị

trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc mua, tiêu thụ sản phẩm.

- Giải pháp về khoa học - kỹ thuật

+ Để đạt được hiệu quả kinh tế cao và chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông

nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa thì cần tăng cường áp dụng các biện

pháp khoa học kỹ thuật tiến bộ, trang thiết bị phù hợp với điều kiện đất đai

vào sản xuất.

+ Khuyến khích người dân sử dụng các giống cây trồng cho năng suất

cao, chất lượng tốt, đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng.

+ Phát triển sản xuất gắn với việc cải tạo đất, bảo vệ đất và môi trường,

tránh tình trạng ô nhiễm đất.

+ Hướng dẫn người dân bón phân, sử dụng thuốc bảo vệ đúng cách, hạn

chế sử dụng phân vô cơ và thuốc bảo vệ thực vật tăng cường sử dụng các loại

phân chuồng, phân xanh ...

- Giải pháp về thị trường

+ Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị

trường, thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm

để người nông dân yên tâm sản xuất, chủ động đầu tư.

+ Dự báo xu thế phát triển để điều chỉnh cơ cấu cây trồng, điều chỉnh

khâu bảo quản chế biến. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên truyền về

sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm đối

tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.

+ Vấn đề thị trường tiêu thụ sản phẩm cho nông dân là vấn đề quan

trọng để chuyển sang hướng sản xuất hàng hóa, hướng tới sự phát triển bền

35

vững, đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó, để mở mang thị trường ổn

định cần có các giải pháp sau:

+ Tổ chức tốt các thông tin thị trường, dự bảo về thị trường để giúp

nông dân có hướng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

+ Mở rộng sản xuất và sản phẩm nông nghiệp yêu cầu về mặt chất lượng

và an toàn thực phẩm phải đặt lên hàng đầu.

+ Hình thành các tổ chức tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.

36

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại trang trại Shinohara

Masahito làng Kawakami huyện Minamisa tỉnh Nagano, Nhật Bản. Em

có kết luận về trang trại như sau:

1. Trang trại Shinohara Masahito là trang trại trồng trọt với quy mô diện

tích là 2.7ha chủ yếu sản xuất Xà lách Mỹ, trang trại đã và đang phát triển ổn

định trong thời gian qua.

2. Trang trại đã có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực trồng trọt và có đội

ngũ công nhân lao động giàu kinh nghiệm. Được sự ủng hộ, giúp đỡ nhiệt

tình từ chính sách của nhà nước, trung tâm nghiên cứu phát triển nông

nghiệp Kawakami nên trang trại ngày càng phát triển và có xu hướng mở

rộng quy mô.

Trang trại có đầy đủ các trang thiết bị cần thiết đáp ứng tốt yêu cầu trong

trồng trọt tập trung, cùng với chuyên gia nông nghiệp kĩ thuật cao nên chất

lượng xà lách và cải thảo thành phẩm luôn được đảm bảo.

3. Mỗi năm trang trại thu về lợi nhuận là 5.561.091.524 đồng. Tạo thu

nhập ổn định cho trang trại. Tạo việc làm và thu nhập ổn định cho lao động

của trang trại.

4. Việt nam ta có thể hoàn toàn áp dụng khoa học kỹ thuật nông nghiệp

công nghệ cao của làng Kawakami vào trong sản xuất rau như công nghệ :

nhà kính, nhà lưới...Nhưng ở Việt Nam cần đầu từ với số vốn rất lớn mới có

thể nâng cao hiệu quả kinh tế trong sản xuất để làm được điều đó phải cần

liên kết chặt chẽ giữa bốn nhà : Nhà nước, nhà khoa học, nhà doanh nghiệp

và nhà nông thì mới có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất, từ đó

mới có thể tạo ra những sản phẩm sạch,đẹp,tươi,ngon đạt tiêu chuẩn và chất

lượng cao cho sản phẩm.

37

5.2 Kiến nghị

1. Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cần thực hiện các giải

pháp chủ yếu như đưa cây trồng có năng suất cao, phù hợp với điều kiện của

vùng trồng.

2. Tăng cường hệ thống dịch vụ nông nghiệp, hỗ trợ cho người sản xuất

như công tác khuyến nông, các tổ chức hợp tác cũng như việc hình thành các

thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp cho nông dân.

3. Đào tạo kỹ thuật canh tác cho người lao động.

4.Ngoài ra chính phủ, Nhà Trường và các đại sứ quán Việt Nam sống tại các

nước cần tạo mọi điều kiện thuận lợi tốt nhất để các bạn sinh viên, thực tập

sinh, tu nghiệp sinh được tiếp cận khoa học kỹ thuật của các nước có nền

nông nghiệp công nghệ cao một cách triệt để nhất.

38

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tiếng việt

1. Lê Quốc Doanh, Lưu Ngọc Quyến (2007), “Nghiên cứu áp dụng các biện

pháp kỹ thuật nâng cao hiệu quả sử dụng đất ruộng một vụ vùng miền

núi phía Bắc”, Tạp chí Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

2. Bùi Huy Đáp, Nguyễn Điền (1996), Nông nghiệp Việt Nam từ cội nguồn

đến đổi mới, NXB Chính trị quốc gia.

3. Vũ Văn Rung (2001) , Nghiên cứu cải tiến cơ cấu cây trồng trên một số

loại đất chính ở huyện Vụ Bản, tỉnh Nam Định, Luận án Thạc sĩ KHNN

Viện KHNN Việt Nam, Hà Nội.

4. Phạm Chí Thanh và CTV (1996), Hệ thống nông nghiệp, NXB Nông

Nghiệp.

5. Nguyễn Hữu Tề (2003), Giáo dục cây lúa, Bài giảng cho học viên cao học

Nông Nghiệp

6. Nguyễn Hữu Tính và cộng sự (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng

Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

7. Đào Thế Tuấn (1978), “Một số hệ thống canh tác trên đất lúa”, Tài liệu Hội

nghị Hệ thống canh tác Việt Nam 1996.

8. Trần Đức Viên (1998), Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống nông

nghiệp trong hệ sinh thái vùng trũng Đồng bằng sông Hồng, Luận án

Tiến sĩ Nông Nghiệp, Đại học nông nghiệp I, Hà Nội.

II. Website

9. http://baotintuc.vn/chuyen-la-the-thoi/kawakami-cau-chuyen-thoat-ngheo-

tu-cay-xa-lach/ Ngày truy cập 01/06/2019

10. http://nhatban.net.vn/hoi-dap/trang-tu-van-nhat-ban/187-tong-quan-ve-dat-

nuoc-nhat-ban.html

11. http://www.biobee.com/ Ngày truy cập 1/06/2019

39

12. /https://news.zing.vn/rau-xa-lach-khung-va-uoc-mo-lang-than-ky-thu-2-

tren-the-gioi-o-lam-dong/ Ngày truy cập 1/06/2019

13. http://voer.edu.vn/m/lua-chon-kenh-tieu-thu-va-to-chuc-chuyen-giao-

hang-cho-khach-hang/8388da1a Ngày truy cập 1/6/2019

14. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Linh-vuc-khac/Quyet-dinh-813-QD-

NHNN-2017-cho-vay-phat-trien-nong-nghiep-ung-dung-cong-nghe-

cao-sach-348801.aspx Ngày truy cập 1/6/2019

15. http://khuyennong.lamdong.gov.vn/ky-thuat-trong-trot/ki-thuat-trong-

rau/769-ky-thuat-trong-xa-lach [Ngày truy cập 1/6/2019]

16. https://www.2lua.vn/article/ky-thuat-trong-va-cham-soc-rau-xa-lach-cho-

nang-suat-boi-thu-5abb3efce4951918328b456c.html [Ngày truy cập

10/11/2018]

MỘT SỐ HÌNH ẢNH MINH HỌA CHO ĐỀ TÀI

Hình 1 : Gieo hạt vào khay

Hình 2: Sử dụng nhà kính để ươm cây con

Hình 3: Cây con trong nhà kính

Hình 4: Trồng cây con

Hình 5: Nhặt cỏ chăm sóc rau

Hình 6: Sử dụng máy móc trong nông nghiệp

Hình 7: Thu hoạch rau (lúc 7h sáng)

Hình 8: Thu hoạch rau (lúc 2h sáng)