ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA THỊ YẾN
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy
Hệ đào tạo Chuyên ngành : Quản lí đất đai Khoa Khoá học
: Quản lý Tài nguyên : 2015 - 2019
Thái Nguyên, 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
MA THỊ YẾN
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Quản lí đất đai : K47 - QLDĐ - N03 : Quản lý Tài nguyên : 2015 - 2019
Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khoá học Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Nhuận
Thái Nguyên, 2019
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm
Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy
giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban
giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông
lâm Thái Nguyên.
Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn
đối với bản thân em.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ
ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa
luận của mình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa
Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc
biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận, người đã trực tiếp hướng dẫn em một
cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, viên chức đang công tác tại UBND xã
Tiên Phong,cùng các anh, chị trong Công ty cổ phần Tài nguyên - Môi trường biển
đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại địa phương.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn báo
cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy
cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2019
Sinh viên
Ma Thị Yến
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015 ....................... 7
Bảng 4.1. Tổng giá trị thu nhập các ngành năm 2018 .............................................. 28
Bảng 4.2. Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn Xã ...................................... 30
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Phong năm 2018 .............................. 33
Bảng 4.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015 . 34
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất sản nông nghiệp của xã Tiên Phong năm 2018 ......... 38
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tiên Phong ................................ 41
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Tiên phong ........... 44
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong ................ 46
Bảng 4.9. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã
Tiên Phong .................................................................................................. 46
Bảng 4.10. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã
Tiên Phong .................................................................................................. 47
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Tiên Phong .......................................... 49
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã
Tiên Phong .................................................................................................. 50
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Ảnh vệ tinh ................................................................................................ 21
Hình 4.2. Đình Thanh lũng ....................................................................................... 24
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018
so với năm 2015 ......................................................................................... 38
Hình 4.4. Biều đồ hiện trạng cơ cấu đất nông nghiệp xã Tiên Phong ...................... 39
Hình 4.5. Biều đồ thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong ...... 40
Hình 4.6. Cánh đồng lúa thôn Thanh Lũng ............................................................... 42
Hình 4.7. Vườn Bưởi, vườn Hồng Xiêm thôn Vị Nhuế ............................................ 43
Hình 4.8. Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất cây lúa, ngô, lạc trên 01 ha/năm ............ 45
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BVTV : Bảo vệ thực vật
CPSX : Chi phí sản xuất
: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc FAO
GTCLĐ : Giá trị công lao động
GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động
LĐ : Lao động
GTSP : Giá trị sản phẩm
HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn
: Loại hình sử dụng đất LUT
TNT : Thu nhập thuần
UBND : Ủy ban nhân dân
UBND : Ủy ban nhân dân
GĐVH : Gia đình văn hóa
BHYT : Bảo hiểm y tế
THCS : Trung học cơ sở
RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn
v
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv
MỤC LỤC ................................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2
1.3. Ý của đề tài tài ...................................................................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3
2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ...................... 3
2.1.1.1. Khái niệm về đất ............................................................................................ 3
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp ............................................................................ 3
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp .............................................................. 4
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ............................ 4
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .......................... 4
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................................. 4
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................................... 6
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................... 8
2.3.1. Khái quát về hiệu quả ........................................................................................ 8
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất ......................................................................................... 8
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 10
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên .............................................................. 10
2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác ......................................................................... 10
vi
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội ................................................................... 11
2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................ 11
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 12
2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................................... 12
2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .......................................................... 13
2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ............................................................ 13
2.4. Định hướng sử dụng đất ..................................................................................... 14
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất .................................. 14
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 14
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 15
2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững .................................................... 16
2.5.1. Loại hình sử dụng đất ...................................................................................... 16
2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp... 16
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 18
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 18
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 18
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 18
3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba
Vì, Thành Phố Hà Nội ............................................................................................... 18
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã ............................................................................................................. 18
3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã......................................................................................................................... 18
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển . 19
3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 19
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .............................................................. 19
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................ 19
vii
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .............................. 19
3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 19
3.4.3.2. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 20
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ......................................................... 20
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tiên Phong, Huyện Ba Vì, TP Hà Nội. .. 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 21
4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 21
4.1.1.2. Địa hình địa mạo .......................................................................................... 21
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn ......................................................................... 22
4.1.1.4. Nguồn tài nguyên ......................................................................................... 22
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội ........ 25
4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm ....................................................... 25
4.1.2.2. Tình hình kinh tế .......................................................................................... 28
4.1.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ................................................................. 29
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử
dụng đất của xã Tiên Phong ...................................................................................... 31
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên phong ........................................................ 33
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Tiên Phong .................................... 33
4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã ..................................................... 38
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Phong ...... 40
4.2.3.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên
Phong ......................................................................................................................... 40
4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ................................................................... 41
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...... 43
4.3.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 43
4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................... 48
4.3.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................... 50
viii
4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã Tiên Phong ......................................................................................... 52
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .................................................................... 52
4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ............... 52
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tiên phong ..... 54
4.5.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 54
4.5.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 55
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 57
5.1. Kết luận .............................................................................................................. 57
5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59
PHỤ LỤC
1
Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển
của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất
đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây
dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày
càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu
sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông
nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.
Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày
càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã
hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có
hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính
bền vững trong sử dụng đất.
Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý
theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính
chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước
có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu
quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Tiên Phong là xã nằm trong vùng trung du bán sơn địa, cách trung tâm huyện
4km về hướng Đông Nam. Trong những năm qua
Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Tiên Phong đã phát huy truyền thống quê
hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao
động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh -
quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua cho thấy còn
nhiều hạn chế: Diện tích đất nông nghiệp không đồng đều giữ các xứ đồng do đó khó
khăn trong việc tập chung chỉ đạo vùng sản xuất, quy hoạch diện tích nông nghiệp
2
hang hóa, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa
còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa
bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích
đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất
khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.
Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo
an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức
quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu của việc sử dụng đất, được sự đồng
ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử
dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành
Phố Hà Nội ”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, - kinh tế xã
hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.
- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã.
- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã
- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù
hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.
1.3. Ý của đề tài tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Củng cố được kiến thức đã học trên ghế nhà trường và những kiến thức
thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đề xuất các giải pháp
sử dụng đất có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3
Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm về đất
* Khái niệm chung: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà
bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất
là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất
là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể
tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,
khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ
quyển có tính thường xuyên và cơ bản.
Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên
được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,
sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.
(Nguyễn Thế Đặng - Nguyễn Thế Hùng, 1999.
Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của
sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh
của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949).
- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất
đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.
Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng
khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung
cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển
của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông
Thu Huyền, 2012).
2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,
nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối
4
và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông
nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp
khác (Luật Đất đai, 2003).
2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp
như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất
trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu
năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).
2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến
nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về
diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách
sử dụng hợp lý.
Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,
đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai
chức năng đặc biệt quan trọng:
+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản
xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật
nuôi để tạo ra sản phẩm.
+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,
không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.
Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản
phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng
trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, Nguyễn
Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003).
2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới
Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước
5
phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con
người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ
sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu
cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.
Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm
do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài
người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục
đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các
biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi
trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế
giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.
Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù
có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông
nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu
Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất
nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi
chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng
407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu
ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.
Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích
canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá
nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.
Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu
hút được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu
nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định
hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
đất nông nghiệp.
Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên
cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số
6
loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có
nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà
khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành
của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông
nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ
thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh
tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn
nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất
hàng hoá của sản phẩm.
Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có
thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ
canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.
2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam
Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2
nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện
tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp
nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai
nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân
đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.
Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả
nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt
Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo
các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái
hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử
dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức
luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất,
xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn
7
tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá
nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.
Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015
DIỆN TÍCH CƠ CẤU STT LOẠI ĐẤT (%) (ha)
100,00 Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20
79,68 1 Đất nông nghiệp 26.371,50
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41
1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38
1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13
1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45
1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55
1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33
1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68
1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15
1.4 Đất làm muối 17,90 0,05
1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08
11,41 2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40
2.1 Đất ở 695,30 2,10
2.2 Đất chuyên dung 1.844,40 5,57
2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15,10 0,05
2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,50 0,31
2.5 3,25 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung 1.076,90
2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01
8,91 3 Đất chưa sử dụng 2.948,30
Nguồn: Tổng cục thống kê
Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc
chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà
không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì khả năng
8
giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ là thách
thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất
nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc
biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta
hiện nay.
2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
2.3.1. Khái quát về hiệu quả
- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử
dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã
hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên
trong xã hội.
- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và
quản lý.
- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý
luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.
- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi
người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.
2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất
Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan
tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con
người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.
Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây
trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước
trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch
định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của
nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.
Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả
môi trường.
9
* Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả
kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được
một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa
phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt
cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất
nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu
tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng
về vật chất của xã hội.
Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải
chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.
* Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với
con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được
khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công
ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã
hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân.
Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích
đất nông nghiệp.
* Hiệu quả môi trường
Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường
trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như:
10
cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng,... Đây là vấn đề được nhân loại
quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.
Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu
dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó
gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường
sinh thái.
Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm
tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả
kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường
và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không
bền vững.
2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần
thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,
từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử
dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:
2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa
hình, thổ nhưỡng,... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản
xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo
nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây
trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng.
2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác
Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây
trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để
hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.
Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ
lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có
nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế
11
nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý
nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả
sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội
- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao thông,
hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất
và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, quay vòng
được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.
- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể
hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao
động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản
xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.
- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh
tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản
xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này
đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các
loại hình sử dụng đất mới.
2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất
nông nghiệp.
+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật
mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.
- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất
nông nghiệp:
12
+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.
Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có
thang bậc.
+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp
ở nước ta.
+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác
dụng kích thích sản xuất phát triển.
2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để tính
toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi
trường với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Các chỉ tiêu cần
tính toán thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.
2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được
tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).
GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm
- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong
quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ
phục vụ cho sản xuất.
- Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm
vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường
tính theo 1 năm).
GTGT = GTSX - CPTG
- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần
tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất.
- Khấu hao tài sản cố định;
- Lao động thuê ngoài.
13
- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,
GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng
các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.
- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,
GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng
đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.
2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội
Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn này, do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:
- Hiệu quả giải quyết việc làm;
- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;
- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng
chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;
- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.
Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự
tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử
dụng đất.
2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững
ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999):
+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;
+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;
+ Đánh giá quản lý đất đai;
+ Đánh giá hệ thống cây trồng;
+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo
vệ cây trồng;
+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;
+ Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.
14
2.4. Định hướng sử dụng đất
2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất
- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân
Việt Nam.
- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng
suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.
- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công
nghiệp, xây dựng, giao thông....
- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.
- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và
khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.
- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả
kinh tế cao.
- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh
nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.
2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp
chính quyền.
Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến
tới sự ổn định bền vững lâu dài.
Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế
nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm
năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản
phẩm và sản xuất hàng hóa.
Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù
hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội
lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của
các nông hộ.
15
2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị
trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao
hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách
khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất
nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh
thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý
cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với
nhau, giữa cây trồng với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
như: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính
sách… Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng
với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.
Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:
- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.
- Tính chất đất hiện tại.
- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.
- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,
vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).
- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và
các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.
- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài.
Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu,
hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng
như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng,
góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi
trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.
16
2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững
2.5.1. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một
vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội
và kỹ thuật được xác định.
Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình
sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với
khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).
- Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực
hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng
năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi,…
- Loại hình sử dụng đất (Land Use type - LUT): là loại hình đặc biệt của sử
dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy
trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật
tư kỹ thuật,… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn,
thâm canh, lao động,... Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào
tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu
của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.
2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp
Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các
loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:
* Bền vững về mặt kinh tế
Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của
hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị
trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường
hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ
không có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và
không có tính bền vững về kinh tế.
17
* Bền vững về mặt xã hội
Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận
của người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ
thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu nhập, tăng năng
suất lao động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân.
Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu của người nông dân thì loại hình sử dụng đất
đó sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm thu được phải
thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người dân,
* Bền vững về mặt môi trường
Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu, nhiễm
các chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thoái hoá
đất, xói mòn rửa trôi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo
vệ môi trường sinh thái.
Ngoài ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng
đất, vấn đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa một cách
hợp lý.
18
Phần 3
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong,
huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành
- Địa điểm: Xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.
- Thời gian tiến hành: từ 08/01/2019 đến 17/05/2019.
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tiên Phong, huyện
Ba Vì, Thành Phố Hà Nội
- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn, tài
nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.
- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hôi: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ
sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.
- Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn.
3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã
- Hiện trạng sử dụng đất nói chung
- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã
- Hiệu quả kinh tế
- Hiệu quả xã hội
- Hiệu quả môi trường
19
3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển
phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tiên Phong
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp
- Thu thập thông tin, số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các
loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong từ các phòng ban
chuyên môn của UBND xã Tiên Phong và các thôn trên địa bàn toàn xã làm địa
điểm nghiên cứu.
- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp
+ Điều tra phỏng vấn:
Thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều
tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời sống và
tình hình sản xuất nông nghiệp xã.
+ Điều tra qua phiếu:
Xây dựng bộ phiếu câu hỏi cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào quá
trình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong. Điều tra theo thôn, trên
cơ sở phát phiếu, thu phiếu và tổng hợp số liệu.
Tiến hành điều tra 50 hộ gia đình trên địa bàn xã để xác định các loại hình sử
dụng đất. Tiến hành điều tra bằng mẫu phiếu điều tra (phụ lục 3).
Thực hiện trên địa bàn 5 thôn, mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 10 hộ.
3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất
3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế
- Tổng giá trị sản phẩm(T)
T= p1.q1 + p2.q2 + … + pn.qn
Trong đó: p - là khối lượng sản phẩm được sản xuất/ha/năm.
q - là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm.
T - Là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.
20
- Thu nhập thuần(N)
N= T - Csx
Trong đó: C - là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí
vật chất và chi phí lao động.
N - là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm.
- Hiệu quả đồng vốn(H)
Hv = T/ Csx
Trong đó: H - là hiệu quả đồng vốn.
- Giá trị ngày công lao động
Giá trị ngày công lao động = N/tổng số công lao động/ha/năm
3.4.3.2. Hiệu quả xã hội
- Đảm bảo an ninh lương thực
- Đáp ứng nhu cầu nông hộ
- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo
- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động
3.4.3.2. Hiệu quả môi trường
- Tỷ lệ che phủ
- Khả năng bảo vệ cải tạo đất
- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu
Đây là phương pháp phân tích và xử lý số liệu thô đã thu thập được để thiết
lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ
sở đó đưa ra các biện pháp thực hiện.
Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm
Microsoft ofice excel.
21
Phần 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tiên Phong, Huyện Ba Vì, TP Hà Nội.
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Xã Tiên Phong nằm trong vùng các xã trung du bán sơn địa của huyện Ba Vì
cách trung tâm huyện lỵ 4 km về hướng Đông Nam - Cách trung tâm thị xã Sơn Tây
9 km về hướng Tây Bắc.
Theo địa giới hành chính xã được liên đới với 6 xã xung quanh theo các
hướng sau:
- + Phía Đông: Giáp với xã Đông Quang - huyện Ba Vì
- + Phía Tây: Giáp xã Thụy An
- + Phía Nam: Giáp xã Cam Thượng
- + Phía Bắc: Giáp xã Tây Đằng và xã Chu Minh.
Hình 4.1. Ảnh vệ tinh
4.1.1.2. Địa hình địa mạo
Nằm trong vùng bán sơn địa của huyện Ba Vì xã Tiên Phong được phân ra
hai vùng địa hình cơ bản.
22
- Vùng tả ngạn sông tích là khu vực đồi gò xen kẽ các vùng thung lũng, trằm hồ
các nấc ruộng bậc thang dàn đều với độ cao trung bình < 15 m so với mực nước biển.
- Vùng hữu ngạn sông tích chiếm ½ diện tích phân bổ từ các đồi gò nhỏ đến
các cánh đồng tiếp giáp với vùng châu thổ sông Hồng theo hướng Tây Nam xuống
Đông Bắc.
4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn
Xã Tiên Phong mang các đặc điểm khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa:
- Nhiệt độ bình quân năm 230C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 35-
370C (tháng 6,7), thấp nhất là dưới 100C.
- Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.700 mm. Chủ yếu là tập chung từ tháng
6 đến tháng 9, cao điểm vào tháng 7 và tháng 8.
- Số giờ nắng trung bình/năm là 1.832,9 giờ (trung bình 5,1 giờ/ ngày). Số
giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 265 giờ, tháng it nhất là tháng 3 với số giờ nắng từ
70 đến 90 giờ.
- Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc (vào mùa khô hanh) và gió
mùa Đông Nam vào mùa nóng ẩm.
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, Lượng mưa các
tháng đều vượt trên 100 mm
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ
200C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C
4.1.1.4. Nguồn tài nguyên
* Tài nguyên đất
Tổng diện tích tự nhiên là 875.93 ha. Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 653.99 ha.
Đất trồng cây hàng năm: Có diện tích là 379.16 ha, bao gồm các loại đất sau
+ Đất sản xuất nông nghiệp: 617.96 ha. Bao gồm các loại đất sau:
Đất trồng lúa: Có diện tích là 326.24 ha.
Đất trồng cây hàng năm khác: Có diện tích là 52.91 ha.
Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích là 238.80 ha.
23
- Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích là 9.04 ha, gồm các loại đất:
Đất rừng sản xuất: Có diện tích 9.04 ha.
Đất rừng phòng hộ: 0 ha.
Đất rừng đặc dụng: 0 ha.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Có diện tích là 25.01ha.
- Đất nông nghiệp khác: Có diện tích là 1.99 ha.
- Đất phi nông nghiệp: 221.94 ha; Bao gồm:
Đất ở: Diện tích 48.73 ha
Đất chuyên dùng: Diện tích 99.90 ha
Đất cơ sở tôn giáo: Diện tích 5.61 ha.
Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích 1.14 ha
Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Diện tích 7.03 ha
Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 35.53 ha
Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích 24.00 ha
Đất phi nông nghiệp khác: Diện tích 0 ha
- Đất chưa sử dụng: 0 ha;
* Tài nguyên nước.
- Tiên Phong là một xã thuộc vùng đồng bằng, nguồn nước phục vụ cho sinh
hoạt và sản xuất chủ yếu lấy từ hai nguồn chính là nước mặt và nước ngầm.
- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt phong phú của xã được lấy từ sông, hồ
lớn cũng là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra
nguồn nước của xã được lấy từ các ao, hồ trên địa bàn xã. Diện tích các ao hồ, kênh
rạch sông suối mặt nước chuyên dùng của xã khoảng 59,53 ha.
- Nguồn nước ngầm: Hệ thống nước ngầm của xã khá phong phú, các hộ dân
đào giếng đều có nước, đây là nguồn nước sinh hoạt chính của người dân, tuy nhiên
nguồn nước ngầm của xã chưa được thăm dò kỹ.
* Tài nguyên rừng
- Theo số liệu tổng kiểm kê năm 2018, diện tích đất lâm nghiệp của xã có
9.04 ha, chủ yếu là rừng sản xuất. Trồng một số loại cây như: cây Keo, Bạch Đàn…
24
- Trên địa bàn xã nhiều khu vực đang áp dụng mô hình vườn rừng kết hợp
với các loại cây trồng chính như: Bưởi, nhãn, hồng xiêm...
* Tài nguyên nhân văn và du lịch.
- Về nhân văn: xã Tiên Phong có 2 dân tộc anh em sinh sống (Kinh, Mường)
mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng; thiết chế văn hóa xã hội khác nhau,...; những
phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt và trong tín ngưỡng, hội hè cùng với
những món ăn đặc sản mang đậm nét của mỗi dân tộc. Các thôn đều có quy ước thực
hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và các lễ hội.
- Về du lịch: Với vị trí địa lý như vậy đã tạo cho xã có điều kiện rất thuận lợi
cho việc trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế với các xã trong huyện, bên cạnh đó xã
có: Đình Thanh Lũng, Chùa Khô, là nơi diễn ra các hoạt động hội, hè.
Đình Thanh Lũng được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng "Di tích kiến trúc
nghệ thuật", ngày 12-2-1999. Đây là một ngôi đình cổ có kiến trúc nghệ thuật quý
hiếm, gồm các hạng mục: cổng Nghi môn, Tả mạc và tòa Đại đình theo kiến trúc
kiểu chữ nhất với chiều dài 23,5m, rộng 13m.
Hình 4.2. Đình Thanh lũng
25
4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội
4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm
- Toàn xã có: 2.454 hộ với: 8.887 nhân khẩu được phân bố đều trên 5 thôn
(Thanh lũng, Bằng Lũng,Vị Nhuế, Đông Phong, Kim Bí)
- Số người trong độ tuổi lao động là: 4.642 người chiếm 53.88% dân số.
- Số lao động có việc làm thường xuyên là: 3.501 người
- Năm 2018 UBND xã phối hợp với Phòng Lao Động thương binh và xã hội
tổ chức đào tạo 02 lớp may công nghiệp tổng số học viên là: 70 học viên.
- Giá trị thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt: 38.464.220
đồng/người/năm tăng so với năm 2017 là: 13.216.077đồng/ người/năm.
* Giao thông:
- Xã Tiên Phong nằm ở vị trí có tuyến đường quốc lộ 32 chạy qua. Kết cấu
mặt đường BT nhựa có mặt đường B=7,0m, lề đường mỗi bên là 1,0m. Là tuyến
đường giao thông đối ngoại của xã tạo điều kiện thuật lợi để phát triển nền kinh tế
địa phương.
- Hệ thống giao thông liên thôn đã được bê tông hóa (3.5 km), tuy nhiên vẫn
còn một lượng lớn đường giao thông liên thôn (khoảng 9 km) vẫn là đường đất, chất
lượng còn kém thường bị xói mòn qua các mùa mưa.
- Năm 2018 đã nhận bàn giao đường giao thông theo chương trình NTM tại
04 thôn: Thanh Lũng, Vị Nhuế, Bằng Lũng, Đông Phong và đã xây dựng đoạn
đường từ cây đa chùa Nghạch đi Vân Trai, với kinh phí gần 3 tỷ đồng;
Đang thi công công trình từ ngã tư của Hàng sang Kim Bí, kinh phí trên 15
tỷ đồng.
* Hệ thống thủy lợi: Mới cứng hóa được 2.5 km, mương tưới chiếm 0.6%
tuyến mương toàn xã, các tuyến mương còn lại chất lượng còn kém.
* Chợ
- Chợ của xã hiện nay chưa đạt yêu cầu, chưa được đầu tư xây dựng, nên
chưa đủ điều kiện cung cấp hang hóa và dịch vụ đáp ứng việc giao thương hàng
ngày của nhân dân các xã trong khu vực.
26
* Điện:
- Toàn xã có 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Hệ thống điện
lưới của xã do ngành điện quản lý.
- Các thôn đều có trạm hạ thế, đường dây hạ thế luôn được ngành điện tu bổ
đáp ứng yêu cầu tiêu thụ điện của người dân.
- Năm 2018 đã xây dựng thêm được 01 trạm biến áp khu Cuối Cỏ 220k. Tiếp
tục hoàn thiện dự án điện chiếu sang từ Đình Thanh lũng sang Đình Kim Bí.
* Công tác giáo dục
- Trường mầm non:
Diện tích khuôn viên: 2.114 m2, gồm 8 phòng học, trong đó có 6 phòng được kiên
cố hóa 02 tầng, còn lại là nhà cấp IV một tầng. Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn
I, tổng số giáo viên có 23 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn, tổng số cháu có 440
cháu. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường: 80%.
- Trường tiểu học
Diện tích khuôn viên: 10.875 m2, đã được xây dựng nhà cấp IV một tầng,
gồm 15 phòng học đã được kiên cố hóa., bình quan 23 m2/học sinh.
Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I.
Tổng số giáo viên: 30 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn.
Tổng số học sinh: 620 học sinh
Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường là 100%
- Trường trung học cơ sở
Diện tích khuôn viên: 7.830 m2, gồm 19 phòng học, trong đó 10 phòng đã
được kiên cố hóa 02 tầng.
Trường chưa đạt chuẩn quốc gia.
Tổng số giáo viên: 27 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn
Tổng số học sinh: 557 học sinh, tỷ lệ tốt nghiệp THCS 100%, tốt nghiệp vào
THPT, bổ túc 80%, tốt nghiệp đi học nghề 10%
Năm 2018 có 39 em thi đỗ vào các trường Đại Học
27
* Công tác y tế
- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ năm 2012.
- Số người tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ theo tiêu chuẩn quốc gia.
- Trạm y tế duy trì có hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho
nhân dân, đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng và tổ chức tốt các chiến dịch trong
trương trình y tế quốc gia. Kết quả khám bệnh tại trạm trong năm được 7.000 lượt
người (trong đó số khám có BHYT là 3.400 lượt người, khám chữa bệnh dịch vụ là
2.500 lượt người, khám dự phòng là 1.100. 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ
các loại vác xin; phụ nữ có thai được tiêm phòng 100%, 100% phụ nữ có thai được
sinh đẻ tại cơ sở y tế nhà nước. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 10,3%.
- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo
- Xong cần nâng cao chất lượng các dịch vụ phòng bệnh và khám chữa bệnh
cho nhân dân; tăng cường phòng chống các dịch bệnh nhất là sốt xuất huyết, thường
xuyên phun thuốc phòng trừ muỗi;
- Thực hiện tốt hơn công tác truyền thông dân số, các biện pháp tránh thai,
giảm tỷ lệ sinh con thứ 3.
* Công tác thông tin tuyên truyền
- Công tác tuyên truyền cơ bản kịp thời, nội dung giám sát thực với tình hình
thực tế của địa phương. Công tác truyền thanh, truyền hình được duy trì và đáp ứng
được nhu cầu của nhân dân trên địa bàn xã. Năm 2018 đã xây dựng và phát sóng được
125 chương trình của địa phương với 230 tin và 275 bài viết trong đó tích cực tuyên
truyền các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các bài
viết mang tính giáo dục, tuyên chuyên đến các tầng lớp nhân dân công tác cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhân dân trong toàn xã được nghe đài 4 cấp.
- Bưu điện xã duy trì hoạt động ổn định. Hệ thống internet đã được kết nối
đến các thôn.
- Hệ thống đài truyền thanh không dây và hệ thống loa đến các thôn duy trì
ổn định và hoạt động tốt.
28
- Công nghệ thông tin được trang bị, cán bộ công chức xã đều có máy vi tính
có kết nối mạng.
- Công tác quản lý nhà nước về dịch vụ internet trên địa bàn thực hiện tốt,
khai thác có hiệu quả dịch vụ thông tin, truyền thông.
* Văn hóa xã hội - thể dục thể thao
- Hiện tại 5/5 nhà văn hóa thôn chưa đáp ứng được nhu cầu của thôn, còn
thiếu trang thiết bị, công trình phụ trợ (sân nhà vệ sinh…)
- Các hộ đạt GĐVH năm 2017 là: 1.606 hộ = 84,7%. Số hộ không đạt gia
đình văn hóa là: 1.460 hộ = 77%
- Sân chơi thể dục - thể thao của xã: Hiện nay đã hoàn thành, đã phục vụ
được một phần lớn nhu cầu về thể dục thể thao của người dân trên địa bàn xã, đặc
biệt là thanh thiếu niên của xã.
- Xã chưa có sân vận động trung tâm
4.1.2.2. Tình hình kinh tế
* Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây kinh tế của xã Tiên Phong phát triển mạnh, đời
sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch đúng
hướng, chính sách kinh tế cụ thể của xã đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát
triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình.
Theo thống kê năm 2018 tổng giá trị thu nhập ước đạt: 341,7 tỷ đồng =
130,0% so với kế hoạch. Tăng 120,3 tỷ đồng trong đó:
Bảng 4.1. Tổng giá trị thu nhập các ngành năm 2018
Thu nhâp Tỷ trọng So sánh với năm 2017 Ngành (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng)
Nông lâm thủy sản 82,7 85,2% Tăng 2,2
Công nghiệp xây dựng 103,2 163,4% Tăng 33,2
Dịch vụ thương mại 155,8 154,2% Tăng 54,8
(Nguồn: UBND xã Tiên Phong)
29
Qua bảng trên ta thấy: Năm 2018 ngành dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng
cao nhất 154,4%, tăng 54,8 so với năm 2017; ngành nông lâm thủy sản thấp nhất
85,2%, tăng 2,2%. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế những năm qua kinh tế của xã
Tiên Phong có sự tăng trưởng đáng kể đặc biệt là các dịch vụ về thương mại, sản
xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển chăn nuôi, tại địa
phương đang được phát huy góp phần đem lại hiệu quả kinh tế và giải quyết việc
làm cho một lượng lớn lao động ở địa phương.
* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Hiện tại cơ cấu kinh tế của xã vẫn nặng về nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu
kinh tế còn diễn ra chậm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, thương
mại và dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương, mua bán của nhân dân
trong xã. Trong những năm tới xã phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Chú
trọng phát triển các ngành có lợi thế của địa phương như: vận tải, xây dựng cơ sở
sản xuất may, sửa chữa cơ khí góp phần tăng thu nhập cho nhân dân. Sự chuyển
dịch cơ cấu kinh tế góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của xã phát
triển, nâng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị quốc phòng an ninh.
4.1.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp
* Trồng trọt
Năm 2018 là năm diễn biến thời tiết không được, toàn xã gieo trồng được
như sau:
- Lúa xuân gieo cấy được 264 ha; năng suất bình quân đạt: 65,7 tạ/ha; sản
lượng đạt: 1.734,9 tấn.
- Lúa mùa diện tích gieo cấy là: 192.7 ha; do mưa lớn kéo dài nên đã làm
chìm 140 ha; diện tích còn khi thu hoạch: 52,7 ha; năng suất bình quân đạt 41,7
tạ/ha; sản lượng đạt 220 tấn; giảm so với cùng kỳ là: 136 tấn; bình quân lương thực
đầu người: 253,5 kg/người/năm; giảm còn 10,7 kg/người/năm.
- Cây màu cả năm: cây ngô diện tích gieo trồng: 137 ha; cây lạc 43ha; khoai
lang 5ha…
30
* Chăn nuôi:
Đàn trâu bò: 573 con, trong đó: Đàn trâu là 114 con; tăng so với năm 2017 là
48 con.
- Đàn lợn là: 12.700 con, trong đó đàn lợn nái: 1.700 con; tăng so với năm
2017 là: 690 con
- Gia cầm: 360.000 con; tăng so với năm 2017 là: 99.000 con
- Đàn thủy cầm: 13.000 con; tăng so với năm 2017 là: 2.000 con.
- Trên địa bàn có 03 cửa hang bán thuốc thú y; 04 đại lý bán thức ăn chăn
nuôi; tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân
- Địa phương đang phát triển các trang trại chăn nuôi gà từ 500 con trở lên
có 177 hộ;
Bảng 4.2. Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn Xã
Năm Trâu, bò Lợn Gia cầm Thủy cầm
2018 573 12.700 360.000 13.000
(Nguồn: UBND xã Tiên Phong)
Do bị ảnh hưởng của dịch bệnh, cùng với đó lở mồm long móng và gặp rét
nên chăn nuôi của nông dân gặp không ít khó khăn và hạn chế. Tuy nhiên việc
chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã đạt được nhiều kết quả. Đời sống nông
dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn bước đầu có sự chuyển biến. Trong
tương lai, khi quy mô diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do chuyển sang các mục
đích chuyên dùng khác cần phải có biện pháp để duy trì một quỹ đất nhất định kết
hợp với bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý, thâm canh tăng năng suất nhằm không
ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp ổn
định, đảm bảo chất lượng lương thực, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác
phát triển.
* Phát triển thương mại và dịch vụ
Qua nền kinh tế có những bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được
cải thiện, từ đó ở các thôn bản cũng bắt đầu suất hiện các đại lý, dịch vụ.
31
- Các nguồn hàng chủ yếu là thức ăn chăn nuôi, vật liệu xây dựng, các loại
giống cây trồng và một số đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của người dân.
- Phương hướng phát triển: tiếp tục tăng cường các hoạt động về dịch vụ,
thương mại trên địa bàn xã, phát triển 1 số cơ sở may tư nhân góp phần tăng cường
thu nhập cho người dân.
4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả
sử dụng đất của xã Tiên Phong
* Về thuận lợi.
- Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019, xã có
những thuận lợi đó là: Chính trị ổn định, quốc phòng được giữ vững, trật tự xã hội
đảm bảo; xã có hệ thống chính trị vững mạnh, đoàn kết thống nhất ý trí vai trò lãnh
đạo; cán bộ Đảng viên gương mẫu, có đội ngũ cán bộ chuyên môn có đủ trình độ,
năng lực để thực hiện các chức trách, hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội của địa
phương; nhân dân trong xã có truyền thống đoàn kết cần cù, chịu khó, sáng tạo
trong lao động, sản xuất và chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của
đảng, pháp luật Nhà nước.
- Xã Tiên Phong nằm ở vị trí có tuyến đường quốc lộ 32 chạy ngang qua địa
bàn tạo điều kiện thuật lợi để phát triển nền kinh tế - xã hội, tiếp thu tiến bộ khoa
học công nghệ.
- Tiềm năng đất đai, có nhiều cánh đồng nhỏ, khá bằng phẳng, phì nhiêu
thuận lợi phát triển các loại cây trồng, vật nuôi. Đây là điều kiện tốt để phát triển
sản xuất chuyên canh một số nông sản phẩm.
- Địa hình khá bằng phẳng thuật lợi cho quá trình đi lại giao thương với các
xã khác trên địa bàn.
- Nguồn lao động tại chỗ dồi dào, nhân dân trong xã luôn đoàn kết, cần cù,
chịu khó, ham học hỏi, sáng tạo trong lao động, đó là tiền đề để thúc đẩy sản xuất
phát triển.
- An ninh đảm bảo tạo tâm lý an tâm trong sản xuất đây cũng là điều kiện
thuận lợi cho phát triển toàn diện trên địa bàn xã.
32
- Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế khá theo hướng hàng hoá, các ngành nghề đang trên đà phát triển.
* Về khó khăn.
- Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, cơ cấu ngành TMDV, ngành công
nghiệp - xây dựng cơ bản vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, sản xuất mang nặng tính chất nông
nghiệp, tự cung tự cấp.
- Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ phát triển với quy
mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa thực sự thu hút thị trường.
- Lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp, thuần nông. Khả năng
tính toán và đầu tư vốn trong sản xuất còn chưa khai thác được hết tiềm năng của
địa phương.
- Hệ thống giao thông chưa đồng bộ, đường xóm chủ yếu là đường đất nên
gây nhiều khó khăn trong việc đi lại như sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, nhất là
vào mùa mưa.
- Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sử dụng đất chưa có quy hoạch
- Diện tích đất nông nghiệp không đồng đều giữ các xứ đồng do đó khó khăn
trong việc tập chung chỉ đạo vùng sản xuất, quy hoạch diện tích nông nghiệp hang hóa.
- Chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, thủy sản.
- Việc huy động các nguồn lực tài chính còn hạn chế, khai thác nguồn thu từ
đất chưa được nhiều; việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa theo kịp
sự phát triển của xã hội.
33
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên phong
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Tiên Phong
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Phong năm 2018
Diện tích Cơ cấu STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã năm 2018 (%)
875.93 100,00 Tổng diện tích tự nhiên
1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 653.99 74.66
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 617.96 70.55
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 379.16 43.29
1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 326.24 37.24
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 52.91 6.04
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 238.80 27.26
1.2 Đất lâm nghiệp LNP 9.04 1.03
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 9.04 1.03
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 25.01 2.85
1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1.99 0.23
PNN 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 221.94 25.34
2.1 Đất ở OCT 48.73 5.56
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 48.73 5.56
2.2 Đất chuyên dùng CDG 99.90 11.40
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.35 0.04
2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 6.59 0.75
2.2.3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 92.96 10.61
5.61 0.64 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON
1.14 0.13 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN
Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 7.03 0.80 2.5 NTD lễ, nhà hỏa táng
35.53 4.06 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON
24.00 2.74 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC
(Nguồn:UBND xã Tiên Phong)
34
Biến động đất đai giai đoạn 2018-2015
Diện tích đất của xã Tiên Phong qua các năm có biến động thay đổi nhưng
không đáng kể, cụ thể:
Bảng 4.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015
Đơn vị diện tích: ha
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG STT Mã Diện tích năm 2018
(1) (2) So với năm 2015 Tăng(+) giảm(-) (9)
Tổng diện tích tự nhiên (1+2+3) Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở
Diện tích năm (5) 875.57 672.09 629.64 403.40 359.28 44.12 226.24 15.21 15.21 24.93 2.31 198.93 47.72 47.72 86.30 0.35 5.78 (4) 875.93 653.99 617.96 379.16 326.24 52.91 238.80 9.04 9.04 25.01 1.99 221.94 48.73 48.73 99.90 0.35 6.59 0.36 -18.10 -11.68 -24.24 -33.04 8.79 12.56 -6.17 -6.17 0.08 -0.32 23.01 1.01 1.01 13.60 0.00 0.81
2.2.3 CSK (3) NNP 1 SXN 1.1 CHN 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm LUA 1.1.1.1 Đất trồng lúa HNK 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác CLN 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm LNP 1.2 Đất lâm nghiệp RSX 1.2.1 Đất rừng sản xuất NTS 1.3 NKH 1.4 PNN 2 OCT 2.1 ONT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn CDG Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp
2.2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC TON 2.3 TIN 2.4 92.96 5.61 1.14 2.98 77.19 0.44 0.81 -2.98 15.77 5.17 0.33
NTD 2.5
Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng 2.6 2.7 SON MNC 7.03 35.53 24.00 4.11 59.55
2.92 35.53 -35.55 (Nguồn:UBND xã Tiên Phong)
35
Qua bảng 4.4 ta thấy biến động diện tích đất đai như sau:
Về tổng diện tích tự nhiên
Qua thống kê, kiểm kê đất năm 2018 tổng diện tích đất tự nhiên là 875.93 ha,
so sánh với kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 tổng diện tích đất tự nhiên là 875.57
ha cho thấy tổng diện tích tự nhiên của xã tăng 0.36 ha, do trước đây việc xây dựng
bản đồ và tổng hợp số liệu bằng các phương pháp thủ công nên dẫn đến sai số, kỳ
kiểm kê năm 2018 dùng phương pháp số hóa bản đồ nên số liệu đã phản ánh đúng
với hiện trạng sử dụng đất:
Về đất nông nghiệp
- Đất nông nghiệp giảm 18.10 ha so với năm 2015 do:
+ Năm 2017 địa phương tiến hành công tác dồn điền đổi thửa nên một số
diện tích được chuyển sang làm hệ thống giao thông và thủy lợi. Ngoài ra do trong
quá trình sản xuất có một phần diện tích đất canh tác không hiệu quả nên đã có sự
chu chuyển giữa các loại đất của đất nông nghiệp cho phù hợp hơn. Một phần diện
tích cũng được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp có quyết định để phục vụ công
tác phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
+ Nguyên nhân tăng giảm của các mã đất nhỏ thuộc nhóm đất nông nghiệp là
do kế thừa sai số của các kỳ kiểm kê trước và phương pháp khoanh vẽ thửa đất của
kỳ kiểm kê trước.
- Đất sản xuất nông nghiệp: Giảm 11.68 ha, cụ thể:
- Đất trồng cây hàng năm: Giảm 24.24 ha, trong đó
* Đất trồng lúa:
- Giảm 33.04 ha. Trong đó:
Tăng 0.62 ha:
+ Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang:0.3 ha.
+ Đất nông nghiệp khác chuyển sang: 0.32 ha.
Giảm 33.66 ha:
+ Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 19.73 ha.
+ Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp: 0.68 ha.
36
+ Chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng: 10.00 ha.
+ Chuyển sang đất cơ sở tín ngưỡng: 0.33 ha.
+ Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 2.92 ha.
* Đất trồng cây hàng năm khác:
- Tăng 8.79 ha, trong đó:
Tăng 21.2 ha, do các loại đất chuyển sang:
+ Đất trồng lúa chuyển sang: 19.73 ha.
+ Đất bằng chưa sử dụng chuyển sang: 1.47 ha.
Giảm 14.41 ha:
+ Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp: 0.13 ha.
+ Chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng: 5.77 ha.
+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 6.51 ha.
- Đất trồng cây lâu năm:
Tăng 12.56 ha, trong đó:
- Tăng 13.57 ha:
+ Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 6.51 ha.
+ Đất rừng sản xuất chuyển sang: 4.08 ha.
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 2.98 ha.
- Giảm 1.01 ha do chuyển sang đất ở nông thôn.
Đất lâm nghiệp:
- Giảm 6.17 ha, trong đó:
Tăng: 3.08 ha do đất đất đồi núi chưa sử dụng chuyển sang.
Giảm 9.25 ha, do chuyển sang các loại đất:
+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 4.08 ha.
+ Chuyển sang đất cơ sở tôn giáo: 5.17 ha.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản:
- Tăng 0.08 ha, trong đó:
Tăng 0.38 ha, do các loại đất chuyển sang:
+ Đất có mặt nước chuyên dùng chuyển sang: 0,02 ha.
37
Giảm 0.3 ha do chuyển sang đất trồng lúa.
- Đất nông nghiệp khác:
Giảm 0.32 ha do chuyển sang đất trồng lúa.
Đất phi nông nghiệp
- Đất phi nông nghiệp tăng 23.01 ha do để thuận tiện cho việc phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương nên một phần diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển
sang đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Ngoài ra do kỳ kiểm kê trước một số loại đất
diện tích được lấy ra từ diện tích quy hoạch nên không không đúng với hiện trạng,
kỳ kiểm kê này một số loại đất đã được đo đạc phục vụ công tác cấp giấy nên độ
chính xác của số liệu đảm bảo hơn [14].
- Đất ở: Tăng 1.01 ha do chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang.
- Đất chuyên dùng: Tăng 13.60 ha, cụ thể:
Đất trụ sở cơ quan: Có diện tích 0.35, không có biến động.
Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Tăng 0.81 ha trong đó:
+ Đất trồng lúa chuyển sang: 0.68 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 0.13 ha.
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Giảm 2.98 ha, do chuyển sang đất
trồng cây lâu năm.
Đất có mục đích công cộng: Tăng 15.77 ha, trong đó:
+ Đất trồng lúa chuyển sang: 10.00 ha.
+ Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 5.77 ha.
- Đất cơ sở tôn giáo: Tăng 5.17 ha, do đất trồng rừng sản xuất chuyển sang.
-. Đất cơ sở tín ngưỡng: Tăng 0.33 ha do đất trồng lúa chuyển sang.
- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Tăng 2.92 ha
đất trồng lúa chuyển sang.
- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Tăng 35.53 ha, trong đó:
+ Đất có mặt nước chuyên dùng chuyển sang: 35.53 ha.
- Đất có mặt nước chuyên dùng: Giảm 35.55 ha, trong đó:
+ Chuyển sang đất nuôi trông thủy sản: 0.02 ha.
38
+ Chuyển sang đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 35.53 ha.
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích theo mục đích sử dụng
năm 2018 so với năm 2015
4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã
Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Tiên Phong năm 2018
STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã
Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp
1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.3 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX NTS NKH
Cơ cấu Diện tích (%) năm 2014 100,00 653.99 94.49 617.96 57.98 379.16 49.88 326.24 8.09 52.91 36.51 238.80 1.38 9.04 1.38 9.04 3.82 25.01 0.31 1.99 (Nguồn:UBND xã Tiên Phong
Qua bảng 4.5 ta thấy: diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn 617.96 ha,
chiếm 94.49 % diện tích đất nông nghiệp, trong đó tỉ lệ đất trồng cây hàng năm là
39
379.16 ha, chiếm 57.98 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đất trồng cây
hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác chiếm tỷ lệ nhỏ cụ
thể: đất trồng lúa là 326.24 ha chiếm 49.88 % diện tích đất trồng cây hàng năm,chủ
yếu là được trồng ở những khu vực có thành phần cơ giới thịt trung bình, thịt nặng,
có địa hình thấp như khu vực ven sông sông, kênh mương, thuận lợi cho việc tưới
tiêu nước một cách chủ động.
Đất trồng cây hàng năm khác là 52.91 ha, chiếm 8.09 % diện tích đất trồng
cây hàng năm, chủ yếu là trồng Lạc, ngô, cây đậu, khoai lang, sắn,....
- Đất trồng cây lâu năm là 238.80 ha chiếm 36.51 % diện tích đất sản xuất
nông nghiệp. Trong loại hình sử dụng đất này chủ yếu là người dân trồng các loại
cây ăn quả như: Bưởi, chuối, Hồng Xiêm,…
Đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm
nghiệp là 9.04 ha chiếm 1.38 % so với diện tích đất nông nghiệp của xã. Chủ yếu là
đất rừng sản xuất với cây trồng chính là cây keo.
Đất nuôi trồng thủy sản có 25.01 ha chiếm 3.82 % diện tích đất nông nghiệp
của toàn xã. Toàn bộ là đất thủy sản ngọt. Bao gồm các ao, hồ nằm rải rác trong các
thôn, xóm do các hộ gia đình quản lý, sử dụng, diện tích này chủ yếu được dùng để
nuôi thả cá.
Hình 4.4. Biều đồ hiện trạng cơ cấu đất nông nghiệp xã Tiên Phong
40
Hình 4.5. Biều đồ thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong
Qua biểu đồ ta thấy được sự chênh lệch diện tích sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp của xã cụ thểL
- Đất trồng lúa chiến diện tích cao nhất là: 326.24 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản chiếm diện tích nhỏ nhất là: 25.01 ha
4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Phong
4.2.3.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã
Tiên Phong
Loại hình sử dụng đất (LUT) là những hoạt động sản xuất của con người tác
động vào đất đai, tùy thuộc vào mục đích và ý nghĩa mà các loại hình sử dụng đất
rất đa dạng. Nói cách khác loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử
dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều
kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Để xác định các LUT sản xuất nông
nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, em tiến hành điều tra 5 Thôn, mỗi thôn 10 phiếu
kết quả thu được 50 phiếu (hộ). Các chỉ tiêu điều tra chính bao gồm: số khẩu, số lao
động nông nghiệp, loại hình sử dụng đất, diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng,
mức đầu tư giống, phân bón, công lao động, thuốc bảo vệ thực vật, điều tra đơn giá
tại cùng thời điểm của địa phương..., xử lý số liệu bằng phần mềm Excel kết quả
như sau:
41
Các loại hình sử dụng đất của xã:
- Đất trồng cây hàng năm
+ Đất trồng lúa
+ Đất trồng ngô
+ Đất trồng lạc
+ Đất trồng cây hàng năm khác
. - Đất trồng cây lâu năm
+ Đất trồng cây ăn quả như: Bưởi diễn, Hồng Xiêm, mít, nhãn, xoài… chủ
yếu phục cho nhu cầu của gia đình.
Các LUT của xã Tiên Phong được thể hiện ở bảng 4.6:
Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tiên Phong
LUT 2 lúa 2 lúa - 1 màu 1 lúa - 1 mùa
Chuyên màu Cây ăn quả
Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô Lúa mùa – Ngô Lạc xuân – lúa mùa Lạc xuân - Ngô hè thu Bưởi, Hồng xiêm Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ
* Qua bảng 4.6 ta thấy toàn xã có 5 loại hình sử dụng đất (LUT) với 6 kiểu
sử dụng đất khác nhau. Trong đó:
- LUT 2 lúa chỉ có một kiểu sử dụng đất là: 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa).
- LUT 2 lúa - 1 màu có1 kiểu sử dụng đất là: lúa xuân - lúa mùa – ngô đông.
- LUT 1 lúa -1 màu có hai kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân – lúa mùa và lúa mùa -
ngô đông.
- LUT chuyên màu có một kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân - Ngô hè thu
- LUT trồng cây lâu năm có một kiểu sử dụng đất là: trồng cây ăn quả bao
gồm: Bưởi, Hồng Xiêm…
4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất
* LUT1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa:
- Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến trên các địa hình
42
thấp, có khả năng tưới tiêu tốt. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình,
tầng đất dày mỏng khác nhau. Đây là LUT có truyền thống và tồn tại từ lâu, được
nhiều người dân chấp nhận. Kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - lúa mùa.
Hình 4.6. Cánh đồng lúa thôn Thanh Lũng
Lúa xuân: Được gieo cấy vào đầu tháng 1 (dương lịch) và thu hoạch vào
tháng 5 hàng năm. Giống lúa được gieo trồng chủ yếu là: Khang dân….
- Lúa mùa được gieo cấy vào tháng 7 (dương lịch) và kết thúc vào giữa
tháng 11 hàng năm. Giống lúa được gieo trồng phổ biến là: Khang dân…
* LUT2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu
- Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất thịt, đất cát pha nhẹ
và ở những nơi có địa bằng phẳng chủ động, bán chủ động được lượng nước tưới
tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa
xuân - Lúa mùa - Ngô đông. Loại đất 3 vụ này yêu cầu giống cây sinh trưởng và
phát triển nhanh, thời gian phát triển ngắn và cho năng suất cao. Loại hình này
thường cho năng suất cao và ổn định
* LUT3: Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 1 màu.
Có 2 kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lúa mùa; Lúa mùa – Ngô đông. Các kiểu
được phát triển ở những nơi có địa hình vàn cao, chủ động tưới tiêu. Trong cơ cấu
phân bón đa phần là phân hữu cơ và phân chuồng, phân hóa học chiếm tỷ lệ thấp,
do không chủ động nguồn nước tưới nên năng suất lúa đạt ở mức thấp.
Kiểu sử dụng đất chủ yếu là LM - lạc; LM - Ngô như sau:
43
- Lúa mùa: Bắt đầu gieo cấy vào cuối tháng 6 đầu tháng 7. Thường gieo cấy
các giống lúa có thời gian sinh trưởng trung bình như giống lúa Khang Dân. Thời
gian thu hoạch từ tháng 10 - tháng 11.
- Ngô xuân: Gieo trồng bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 2.Thường gieo trồng
các giống ngô có năng suất cao như ngô lai K54, 9999, 9698 và một số giống ngô
của địa phương. Ngô được thu hoạch vào đầu tháng 6.
- Lạc: Bắt đầu trồng vào đầu tháng 12, thường trồng các giống cây lạc có
khả năng chống chịu được với thời tiết như giống lạc L14, giống cây lạc này có khả
năng chống chịu được sâu bệnh tốt nên vào thời kỳ thu hoạch sẽ đem lại năng suất
cao. Thời gian thu hoạch là từ tháng 4 - tháng 5.
* LUT 4: Loại hình sử dụng đất chuyên màu:
Loại hình sử dụng đất này có công thức luân canh rất đa dạng, phong phú.
Nhưng kiểu sử dụng rõ nét nhất là: Lạc xuân - Ngô đông hè thu.
* LUT 5: Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả
- Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng ở đất bằng phẳng,vàn cao
bán chủ động hoặc không chủ động tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ,
tầng dầy. Có nhiều kiểu sử dụng đất là: Bưởi, Hồng xiêm, mít, nhãn…được trồng
hầu hết ở các xóm nhưng chủ yếu chỉ để phục vụ cho gia đình.
Hình 4.7. Vườn Bưởi, vườn Hồng Xiêm thôn Vị Nhuế
4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp
4.3.1. Hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng
đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình
44
sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hi ệu quả kinh tế chúng tôi đã tiến hành
điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng
suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động… (đánh giá hiệu quả kinh tế các
kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập
thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động).
Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của xã Tiên Phong tôi đã tiến hành điều tra
nông hộ theo mẫu phiếu điều tra và vùng sản xuất.
* Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm
Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi
phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả
kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất.
Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính
bằng 01 năm, 01 vụ…), từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn
trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và
chăn nuôi.
* Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tính trên 1 ha của xã được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Tiên phong
(ĐVT: 1 ha)
Năng Số công GTSX Loại cây CPSX TNT HQSDV GTCLD suất lao động trồng (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) (1000đ) (tạ/ha) (ngày)
Lúa xuân 58,61 41027 10888,9 30138,1 3,8 167 180,47
Lúa mùa 56,67 39669 11416,6 28252,4 3,5 167 169,18
Ngô xuân 38,89 23334 8472,2 14861,8 2,8 194 76,61
Ngô đông 41,67 25002 8472,2 16529,8 3,0 194 85,21
Lạc xuân 13,89 34725 12638,9 22086,1 2,7 222 99,49
(Nguồn: phiếu điều tra nông hộ)
45
Qua bảng trên ta thấy nhóm cây trồng ngô xuân, ngô đông, lạc xuân cho thu
nhập thuần thấp. Nguyên nhân là do những loại cây trồng này tốn nhiều công chăm
sóc, chi phí và năng suất thu được thấp.
Lúa xuân và lúa mùa cho thu nhập thuần khá cao do Lúa là cây lương thực chính
nên được trồng phổ biến ở khắp các thôn trong xã.
Hình 4.8. Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất cây lúa, ngô, lạc trên 01 ha/năm
- Tổng giá trị sản xuất cây lúa 80696 nghìn đồng bằng 49.28 % so với tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Tổng giá trị sản xuất cây ngô 48336 nghìn đồng bằng 29.52 % so với tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp.
- Tổng giá trị sản xuất cây lạc 163757 nghìn đồng bằng 21.21 % so với tổng
giá trị sản xuất nông nghiệp
* Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất
Đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán
dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định, tại một không nhất định.
Trong đề tài của mình, em đã đưa vào giá cả thị trường trên địa bàn xã Tiên Phong
(Phụ lục 1).
Trên cơ sở tính hiệu quả các loại cây trồng tổng hợp nên hiệu quả của các
loại hình sử dụng đất thể hiện trong bảng:
46
Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong
(ĐVT: 1 ha)
Giá trị Giá trị Chi phí Hiệu quả ngày công TNT Kiểu sử dụng đất sản xuất trung gian sử dụng lao động (1000đ) (1000đ) (1000đ) vốn (lần) (1000đ)
- 2 vụ lúa (LX-LM) 80696 22305,5 58390,5 3,62 174,82
- LX - LM - ngô 105698 30777,7 74920,3 3,43 141,89
-Lạc xuân - Lúa mùa 75752 23527,8 52224,2 3,22 134,25
-LM - ngô đông 66029 19361,1 46667,9 3,41 129,27
-Lạc xuân - ngô hè thu 59729 21111,1 38615,9 2,83 92,38
(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)
Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất và việc lựa
chọn các loại hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất
được phân thành các mức, thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 4.9. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất
xã Tiên Phong
Cấp Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập Hiệu quả Giá trị ngày
xuất (triệu xuất (triệu Thuần sử dụng công lao
đồng) đồng) (triệu đồng) vốn (lần) động (Ngày)
RC >89 >31,3 > 60,9 > 3,34 >157
C 75- 89 27,7 - 31,3 51,5 - 60,9 3,09 - 3,34 138 - 157
TB 61- 75 24,1 - 27,7 41,3 - 51,5 2,84 - 3,09 119 - 138
T 47 - 61 20,5 - 24,1 31,5- 41,3 2,59 - 2,84 100 - 119
RT <47 < 20,5 < 31,5 < 2,59 < 100
(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)
Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và việc lựa chọn các loại
hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành
47
5 cấp (Rất thấp - RT ; Thấp - T ; Trung bình - TB; Cao - C; Rất cao - RC). Thể hiện
cụ thể qua bảng 4.10:
Bảng 4.10. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của
Xã Tiên Phong
Giá trị
Chi phí
Hiệu
Giá trị
ngày
trung
TNT
quả
Kiểu sử dụng đất
sản xuất
Mức
Mức
Mức
Mức
công lao
Mức
gian
(1000đ)
vốn
(1000đ)
động
(1000đ)
(lần)
(1000đ)
- 2 vụ lúa (LX-LM)
80696 C 22305,5 T 58390,5 C
3,62 RC 174,82 RC
- LX - LM - ngô
105698 RC 30777,7 C 74920,3 RC 3,43 RC 141,89 C
-Lạc xuân – lúa mùa
75752 TB 23527,8 T 52224,2 C
3,22 C
134,25 TB
-LM - ngô đông
66029 TB 19361,1 RT 46667,9 TB 3,41 RC 129,27 TB
-Lạc xuân - ngô hè thu
59729
T 21111,1 T 38615,9 T
2,83 T
92,38 RT
(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)
Kết quả điều tra bảng 4.10 nông hộ thu được trên các loại hình sử dụng đất
(LUT) như sau:
- Đối đất 2 vụ lúa: Cho hiệu quả kinh tế ở mức cao với tổng chi phí trung
gian thấp là 22305,5 nghìn đồng/ha, tổng giá trị sản xuất 80696 nghìn đồng/ha, tổng
thu nhập thuần 58390,5 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,62 lần, giá trị ngày
công lao động đạt 174,82 nghìn đồng/công lao động.
- Đối với đất 2 vụ lúa - cây vụ Đông: Có 1 loại hình sử dụng đất là: Lúa xuân
- Lúa mùa -Ngô: Cho hiệu quả kinh tế ở mức rất cao với tổng chi phí trung gian trung
bình là 30777,7 nghìn đồng/ha, tổng giá trị sản xuất 105698 nghìn đồng/ha, tổng thu
nhập thuần 74920,3 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,43 lần, giá trị ngày công
lao động đạt 141,89 nghìn đồng/công lao động.
48
- Đối với đất 1 vụ lúa - màu: Loại hình này gồm có 2 kiểu sử dụng đất là Lúa
mùa – ngô đông, Lạc xuân - lúa mùa. Loại hình sử dụng đất này cho giá trị sản xuất
không cao cụ thể:
+ Lạc xuân - lúa mùa: cho tổng giá trị sản xuất là 75752 nghìn đồng/ha, chi
phí sản xuất 23527,8 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần là 52224,2 nghìn đồng/ha, hiệu
quả đồng vốn đạt 3,22 lần, giá trị ngày công lao động đạt 134,25 nghìn đồng/công
lao động.
+ Lúa mùa - ngô đông: cho tổng giá trị sản xuất là 66029 nghìn đồng/ha, chi
phí sản xuất 19361,1 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 46667,9 nghìn đồng/ha, hiệu
quả đồng vốn đạt 3,41 lần, giá trị ngày công lao động đạt 129,27 nghìn đồng/công
lao động.
Cả 2 kiểu sử dụng đất này cho giá trị sản xuất không cao, thu nhập thuần ở
mức thấp do lạc tốn nhiều công chăm sóc, ngô tốn nhiều phân và đều cho năng suất
không cao.
* Đối với loại hình sử dụng đất chuyên màu:
Có 1 kiểu sử dụng đất là Lạc xuân - ngô đông hè thu. Có hiệu quả kinh tế thấp với
tổng giá trị sản xuất trung bình là 59729 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần đạt 38615,9
nghìn đồng/ha,chi phí sản xuất là 21111,1 nghìn đồng/ha, giá trị ngày công lao động
đạt 92,83 nghìn đồng/công lao động.
4.3.2. Hiệu quả xã hội
Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các
chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công
lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công an việc làm
và thu hút lao động,… Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời
sống xã hội tại địa phương.
Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra
nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa
để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả
kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi
49
bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói
nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại hình sử
dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho
người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch
chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu
thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Theo khảo sát
từ 50 hộ gia đình trên địa bàn xã, hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được
thể hiện qua bảng 4.11 sau:
Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Tiên Phong
Đảm bảo an ninh
Giảm tỷ lệ đói
Đáp ứng nhu cầu
Thu hút lao động
lương thực
nghèo
nông hộ
STT LUT
Trung
Trung
Trung
Trung
Thấp
Cao Thấp
Cao Thấp
Cao Thấp
Cao
bình
bình
bình
bình
2L
66.66 33.33 25
0
1
75
0
0
0
100
0
25
75
0
100
0
0
2L - M
2
25
75
0
0
100
0
0
100
0
1L - M
3
0
86.68 13.33 26.67 13.33 60
86.67 13.33 73.33 26.68
0
4
CM
100
0
0
90.90 9.09
0 63.63 36.36
0
81.81 16.18
0
- Từ việc tổng hợp phiếu điều tra, ta có:
(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)
+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình 2L là 12/50 hộ, chiếm 24%.
+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình 2L - M là 12/50 hộ, chiếm 24%.
+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình 1L - M là 15/50 hộ, chiếm 30%.
+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình CM là 11/50 hộ, chiếm 22%
Nhận xét chung: Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy hiệu quả xã hội từ
các kiểu sử dụng đất như sau:
- Các LUT được đánh giá là đem lại hiệu quả xã hội cao là: LUT 2 Lúa;
LUT 2 Lúa - 1 Màu vì các LUT trên đều ở mức “Cao” của các chỉ tiêu xã hội, đều
có số ngày công lao động cao: giúp giải quyết công ăn việc làm, từ đó nâng cao
mức thu nhập và giẩm tỷ lệ đói nghèo.
50
- LUT có hiệu quả xã hội thấp đó là các LUT: 2 màu (Lạc xuân - ngô hè thu)
vì LUT này đều không đáp ứng được các chỉ tiêu đưa ra.
4.3.3. Hiệu quả môi trường
Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ
được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.
Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô
nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa
học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Theo khảo sát từ 50 hộ gia đình trên địa bàn xã,
hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng 4.12:
Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất
xã Tiên Phong
Ảnh hưởng của Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất thuốc BVTV STT LUT Trung Trung Trung Thấp Cao Thấp Cao Thấp Cao bình bình bình
76.92 23.08 69.23 30.77 84.61 15.38 0 0 2L 0 1
9.09 91.66 23.07 75 41.66 58.33 0 0 2L - M 0 2
80 20 40 60 40 60 0 0 1L - M 0 3
80 20 10 90 0 0 100 0 CM 0 4
Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)
Qua bảng 4.12 ta có thể thấy hiệu quả môi trường từ các kiểu sử dụng đất
như sau:
- Loại hình sử dụng đất 2 Lúa – Màu đạt hiểu quả môi trường cao nhất vì
kiểu sử dụng đất này đều đạt cao về các chỉ tiêu hiệu quả môi trường đã đưa ra.
Đối với LUT 2 lúa – Màu : đất được sử dụng liên tục trong năm, cây trồng
được bố trí phù hợp với từng loại đất, từng mùa vụ tạo ra sự đa dạng về sinh học,
tăng hệ số sử dụng dụng đất, tránh được sâu bệnh. Tuy nhiên, cần tăng cường bón
phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học.
51
Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều yếu tố
khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của
đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng
hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng em chỉ xin được đề cập đến một số vấn
đề về mức độ ảnh hưởng đến môi trường trong sản xuất nông nghiệp:
Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng tới môi trường.
Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng hiện tại đối với đất.
* Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất:
Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng
che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra
nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia đề tài đã đưa ra một số đánh giá mức độ
thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau:
Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, ngô, lạc,…cho năng suất ổn định,
kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm đồng thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng
tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo
vệ đất như sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của sâu bệnh.
Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó tới môi
trường Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng
thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N:P:K. Nông dân mới
chỉ quan tâm nhiều đến sử dụng phân đạm mà còn ít quan tâm đến phân lân, kali và
các nguyên tố trung, vi lượng khác.
Qua tổng hợp điều tra hộ nông dân về mức đầu tư phân bón cho các loại cây
trồng hàng năm, kết quả đem so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý cho
các cây trồng.
* Mức độ thích hợp các kiểu sử dụng đất hiện tại
- Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa tập trung chủ yếu ở các vùng thấp,
sử dụng đất 2 lúa là tập quán canh tác lâu đời, nông dân đã tích luỹ được nhiều kinh
nghiệm, có trình độ thâm canh thuần thục, năng suất ngày càng tăng, cây Lúa được
52
đổi mới cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng, kết
hợp bón phân hoá học với phân hữu cơ, phát triển sử dụng phân vi sinh trong nông
nghiệp đã có tác dụng cải tạo, bảo vệ đất, hệ thống tưới tiêu được đầu tư rất tốt,
không làm ô nhiễm môi trường. Qua điều tra thực tế cho thấy người dân đã tăng sử
dụng phân vi sinh kết hợp với việc bón phân hoá học và kiểm soát việc dùng thuốc
bảo vệ thực vật, để tăng độ màu mỡ cho đất đem lại hiệu quả kinh tế cao.
- Các loại hình sử dụng đất có trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc
và cây lương thực như hiện nay có tác dụng cải tạo đất rất tốt, đây là loại hình sử
dụng đất góp phần cải tạo đất, bên cạnh đó việc sử dụng lượng phân bón lớn đặc
biệt là những hữu cơ hoại mục để lại tồn dư nhiều từ vụ này sang vụ khác cũng góp
phần tăng độ phì nhiêu cho đất.
4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông
nghiệp cho xã Tiên Phong
4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất
- Phương án sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã
hội của địa phương.
- Khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng và thế mạnh để phát triển nền nông
nghiệp của địa phương.
- Quá trình sản xuất phải đầu tư theo chiều sâu, tăng lượng sản phẩm hàng hóa.
- Sử dụng đất phải gắn liền với việc cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.
4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao
* Loại hình sử dụng đất cho hiệu quả cao là loại hình đáp ứng được hiệu quả
về cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi trường.
Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT về ba mặt kinh tế, xã hội, môi
trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các LUT
có triển vọng em có thể đưa ra các LUT phù hợp với điều kiện của xã Tiên Phong
như sau:
Đối với LUT 2 vụ lúa - 1 màu. Đây là LUT phù hợp với điều kiện tự nhiên
của xã, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào. Với kiểu sử dụng
53
đất Lúa mùa - Lúa xuân - Ngô đông mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu
lương thực, thực phẩm cho người, vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng
phế phụ phẩm cho chăn nuôi. Mặc dù kiểu sử dụng đất Lúa mùa - Lúa xuân - Ngô
đông mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng đòi hỏi phải đầu tư chi phí lớn, mặt
khác người dân phải có kinh nghiệm sản xuất do ngô đông cần phải có những kỹ
thuật chăm sóc nhất định. Vì vậy kiểu sử dụng đất này không được người dân áp
dụng nhiều.
Đối với LUT chuyên lúa, 1 lúa - màu đều mang lại hiệu quả kinh tế tương đối
cao, phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ tại địa phương, vừa tận dụng hết
nguồn lực lao động dư thừa ở địa phương, Đảm bảo an toàn lương thực và phát triển
bền vững. Tuy nhiên diện tích đất 2 lúa trên địa bàn xã không còn được mở rộng
thêm được nhiều. Vì thế cần có các biện pháp thiết thực để chuyển đổi diện tích đất
1 lúa - màu sang diện tích đất trồng 2 vụ lúa/năm để đạt được hiệu quả kinh tế cao
hơn nữa.
* Định hướng sử dụng đất:
Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất
nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất, xã hội và
thị trường… nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và
bảo vệ môi trường. Dựa trên những căn cứ trên có các loại hình sử dụng đất được
lựa chọn là:
- LUT chuyên lúa (lúa xuân - lúa mùa): Trong loại hình sử dụng đất này cây
trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đây là nguồn lương thực thiết yếu của mỗi nông hộ,
vì vậy trong LUT này cây trồng thích hợp để phát triển là lúa. Ngoài ra có thể tăng
hiệu quả sử dụng đất của LUT này thành Đất 2 vụ lúa - cây vụ đông, đưa thêm cây
lạc vào trồng. Các LUT này nên phát triển ở hầu hết các thôn, ở các khu vực tưới
tiêu chủ động hoặc bán chủ động, ven các sông suối, kênh mương.
- LUT lúa xuân - cây màu: Có 2 kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lúa Mùa; Lúa
Mùa - Ngô. Được trồng ở nhũng nơi ít chủ động tưới tiêu.
54
- LUT chuyên màu: chủ yếu là trồng các loại màu như ngô, lạc. Cây lạc
được trồng chủ yếu là để bán, góp phần tăng thêm thu nhập cho gia đình còn các
loại cây trông khác như khoai, rau… chủ yếu được trồng để phục vụ trong nông hộ
là chính như dùng để ăn, chăn nuôi và số lượng bán ra thị trường là rất ít.
4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tiên phong
4.5.1. Giải pháp chung
Để giúp nông nghiệp phát triển có hiệu quả cần phải xác định vị trí, vai trò
người nông dân làm gốc. Bên cạnh đó, người nông dân cũng cần tự gắn kết lại với
nhau. Để làm được điều này, phải có sự hoạch định chiến lược và quy trình sản xuất
- Tiêu thụ hiệu quả. Chính vì vậy, các nhà hoạch định nông nghiệp cần nâng
cao hơn nữa tầm quan trọng của người nông dân, giúp họ có trình độ nhận thức và
kỹ thuật sản xuất vững chắc… Đó là tiền đề đưa nền nông nghiệp phát triển.
* Nhóm giải pháp về chính sách.
- Cần hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân
yên tâm sản xuất trên mảnh đất của mình.
- Thực hiện tốt Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương, đồng thời cần có những điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp. Nâng cao trình
độ dân trí để nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường
công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai.
- Các chính sách về tín dụng: Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông
nghiệp và thị trường nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất bằng cách:
đa dạng hóa các hình thức tín dụng ở nông thôn; hỗ trợ người dân sản xuất, đặc biệt
là những hộ nghèo bằng cách cho vay với lãi suất hợp lý, ưu tiên phân bố cho các
hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích, mở rộng đầu tư phát triển sản
xuất đặc biệt là các mô hình sản xuất có hiệu quả; kết hợp với các Ngân hàng trên
địa bàn mở các lớp tập huấn về sử dụng vay vốn có hiệu quả nhất.
- Tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào
sản xuất:
55
- + Chính sách khuyến khích áp dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với
phát triển mạnh ưu thế về đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp.
+ Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phân bón, giống cây trồng cho người
dân, hướng dẫn người dân kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi thông qua lớp tập
huấn kỹ thuật và hướng dẫn người dân thực hiện các loại hình sử dụng đất đem lại
hiệu quả kinh tế cao.
- Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích
phi nông nghiệp.
* Nhóm giải pháp về cơ sơ hạ tầng.
- Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã
và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông
sản và trao đổi hàng hóa.
- Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều
kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ
phát triển sản xuất.
* Nhóm giải pháp về kỹ thuật
- Áp dụng các kỹ thuật canh tác để cải tạo độ phì cho đất.
+ Tăng cường che phủ cho đất, tăng tối đa lượng chất hữu cơ trong đất bằng
các kỹ thuật xen canh, luân canh và trồng cây che phủ đất để đạt sinh khối tối đa. Sử
dụng các loại cây ngắn ngày, đa chức năng có bộ rễ phát triển khỏe, sâu để khai
thác dinh dưỡng hoặc trồng cây họ đậu cố định đạm. Hạn chế sử dụng thuốc BVTV,
phân bón hóa học đối với tất cả các loại hình sử dụng đất.
+ Làm giàu chất hữu cơ cho đất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ của
trồng trọt như rơm rạ, thân đậu…
- Xây dựng cơ sở hạ tầng và hoàn thiện hệ thống kênh mương dẫn nước từ
các kênh thủy lợi chính nhằm chủ động hơn trong việc tưới tiêu, đảm bảo cung cấp
đủ nước tưới cho cây trồng.
4.5.2. Giải pháp cụ thể
* Loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm.
56
- Xây dựng thêm các hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng thêm các hệ
thống kênh mương nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh tạo khả năng chủ động trong việc
tưới tiêu nước cho cây trồng. Đồng thời cần có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn
những giống cây trồng phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.
- Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi ruộng
đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán, manh mún như hiện
nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất
hàng hóa.
- Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón,... Cán bộ khuyến nông cần
trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất,
gieo mạ, bón phân…
- Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa
dựa trên lợi thế của từng vùng, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều
kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sản phẩm.
* Loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.
- Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc trong
thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và
nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn từ ngân sách huyện,
tỉnh và trung ương tham gia vào các chương trình phát triển cây ăn quả của xã.
- Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại thuốc phòng
trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác… phù hợp với từng giai đoạn phát
triển của cây vải thiều.
Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường,
thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm nông sản để
người sản xuất yên tâm, chủ động đầu tư. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên
truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm
đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.
57
Phần 5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
- Tiên Phong có tổng diện tích đất tự nhiên là 875.93 ha, trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 653.99 ha, chiếm 74.66% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất
nông nghiệp là ngành chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của xã, do thời gian có hạn nên
em chỉ tập trung vào nghiên cứu đất ruộng. Xã có vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí
hậu thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn chưa tương
xứng với tiềm năng sẵn có, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, lực lượng
lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp, thuần nông. Khả năng tính toán và đầu tư
vốn trong sản xuất còn chưa khai thác được hết tiềm năng của địa phương.
Từ kết quả thu thập tài liệu số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, kết quả
phiếu điều tra nông hộ em đã tổng hợp và đánh giá được loại hình sử dụng đất của
xã Tiên Phong như sau:
- LUT 1: 2 lúa (Lúa Xuân - Lúa Mùa)
- LUT 2: 2 vụ lúa (Lúa Xuân - Lúa Mùa) - cây vụ đông;
- LUT 3: Đất 1 lúa -1 màu;
- LUT 4: Đất chuyên màu;
- LUT 5: Đất trồng cây ăn quả;
Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa – 1 màu mang lại hiệu quả
kinh tế cao nhất, Đất 2 vụ lúa, 1 lúa -1 màu cũng cho thu nhập khá cao, đạt hiệu
kinh tế, xã hội và môi trường tốt.
Qua kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất đối với các loại hình sử dụng đất,
lựa chọn kết hợp với các giải pháp thuỷ lợi và kỹ thuật canh tác hợp lý trên đất (bón
phân, luân canh với cây họ đậu để cải thiện độ phì cho đất), thâm canh tăng vụ trên
đất 1 và 2 vụ. Đã lựa chọn được 5 kiểu sử dụng đất thích hợp đó là:
+ LUT chuyên lúa chỉ có một kiểu sử dụng đất là: 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa).
58
+ LUT 2 lúa - 1 màu có 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân – Lúa mùa - ngô.
+ LUT 1 lúa -1 màu có hai kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân – Lúa mùa và lúa mùa –
ngô đông.
+ LUT chuyên màu có một kiểu sử dụng đất là: lạc xuân - Ngô đông hè thu.
- Đối với đất trồng cây lâu năm: Loại hình trồng cây ăn quả của xã phát triển
không đồng đều, chủ yếu phục vụ cho gia đình.
5.2. Kiến nghị
* Đối với các cấp chính quyền
- Cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người dân
như cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở các lớp tập
huấn kỹ thuật sản xuất cho người dân, đồng thời cán bộ khuyến nông cũng cần nâng
cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để phục vụ công tác tốt hơn.
- Đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng kiên cố, đảm bảo đáp ứng
đủ nước phục vụ sản xuất, xúc tiến tìm đầu ra cho thị trương nông sản.
- Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư
nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên
cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón… cho người dân trong điều
kiện thị trường tăng giá như hiện nay.
* Đối với người nông dân:
Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất,
người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản
xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Cần
thay đổi nhận thức trong sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản
xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân.
59
1. Các Mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
2. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
3. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong
quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa
học đất.
4. Đường Hồng Dật (2004), từ điển Nông Nghiệp Anh - Việt, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
5. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy
hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
6. Luật đất đai (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
7. Nguồn Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn.
8. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất,
trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.
9. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSCL và Bắc
Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.
10. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
11. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo kết
quả thực hiện công tác điều hành của UBND năm 2018.
12. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo kết
quả thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới năm 2018.
13. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo kết
quả lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018.
14. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo
kết quả kiểm kê đất đai năm 2018.
PHỤ LỤC
Phụ Lục 1
GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ VẬT TƯ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HÀNG HÓA
NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG TẠI THỜI ĐIỂM NĂM 2018
I. Giá vật tư cho sản xuất nông nghiệp
STT Tên vật tư ĐVT Đơn giá (đồng)
1 Thóc tẻ giống 25.000 - 30.000 kg
2 Lạc giống kg 50.000
3 Ngô giống kg 130.000
4 Phân đạm URE kg 9.000
5 Phân lân kg 5.000
6 Phân kali kg 10.000
7 Cày bừa sào 100.000
8 Phân chuồng kg 1.500
II. Giá bán hang hóa nông sản
STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá (đồng)
1 Thóc tẻ thường kg 7.000
2 Ngô hạt kg 6.000
3 Lạc cả vỏ kg 25.000
III. Chi phí đầu tư cho một sào Bắc bộ các loại cây trồng trên địa bàn xã Văn Yên
Phân
Thuốc
Công
Chi phí
Giống
Đạm
Lân
Kali
Cây trồng
chuồng
BVTV
LĐ
khác
(1000đ)
(kg)
(kg)
(kg)
(kg)
(1000đ)
(ngày)
(1000đ)
Lúa xuân
100
5
18
8
300
150
6
50
Lúa mùa
110
5
20
10
300
150
6
30
Lạc
200
0
12
4
150
30
7
70
Ngô xuân
95
5
20
6
200
80
5
40
Ngô đông
95
5
20
7
200
80
5
40
Phụ lục 2
CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã Tiên Phong
ĐVT: trên 1 ha
Năng Số công Loại cây suất GTSX CPSX TNT HQSDV lao động GTCLD trồng (tạ/ha) (ngày)
Lúa xuân 58,61 41027 10888,9 30138,1 3,8 167 180,47
Lúa mùa 56,67 39669 11416,6 28252,4 3,5 167 169,18
Ngô xuân 38,89 23334 8472,2 14861,8 2,8 194 76,61
Ngô đông 41,67 25002 8472,2 16529,8 3,0 194 85,21
Lạc xuân 13,89 34725 12638,9 22086,1 2,7 222 99,49
Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ
Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong
(ĐVT: 1 ha)
Giá trị Giá trị sản Chi phí Hiệu quả ngày công TNT Kiểu sử dụng đất xuất trung gian sử dụng lao động (1000đ) (1000đ) (1000đ) vốn (lần) (1000đ)
- 2 vụ lúa (LX-LM) 80696 22305,5 58390,5 3,62 174,82
-LX - LM - lạc 115421 34944,4 80476,6 3,30 144,74
- LX - LM - ngô 105698 30777,7 74920,3 3,43 141,89
-LM - lạc xuân 75752 23527,8 52224,2 3,22 134,25
-LM - ngô đông 66029 19361,1 46667,9 3,41 129,27
-Lạc xuân - ngô đông 59729 21111,1 38615,9 2,83 92,38
(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)
PHỤ LỤC 3
PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ XÃ TIÊN PHONG
I. Thông tin chung:
Họ tên chủ hộ:…………………………………….. Tuổi:………. Nam □ Nữ □
Địa chỉ: Thôn………………………, xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội
Loại hộ: Khá□ Trung bình □ Nghèo □
Trình độ văn hóa:………………… Dân tộc:.......................................
1. Tình hình nhân khẩu và lao động.
Tổng số nhân khẩu:……….. người
- Số nam:…………………người; Số nữ:……………………người
- Lao động chính:………...người; Lao động phụ:…………..người
- Lao động nông nghiệp……..người; Lao động phi nông nghiệp……người
- Tình hình việc lam hiện nay của hộ: Đủ □ thừa □ Thiếu □
2. Loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất (công thức luân canh)
1 lúa
1 lúa - 1 màu
2 lúa
2 lúa - 1 mầu
Chuyên màu
II. Hiệu quả kinh tế
2.1. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm
* Chi phí cây trồng hàng năm
Chi phí: 1 sào Bắc Bộ
Cây Chi phí chung
Chi phí Công Phân Thuốc khác Giống Đạm Lân Kali lao Cây trồng chuồng BVTV (1000đ) (1000đ) (Kg) (Kg) (Kg) động (Kg) (1000đ) (ngày)
Lúa xuân
Lúa mùa
Ngô xuân
Ngô đông
Rau
Lạc
Khoai
* Thu nhập từ cây hàng năm
Diện tích Năng suất Sản lượng Giá bán Loại cây trồng (sào) (tạ/sào) (tạ/ha) (đồng/kg)
Lúa xuân
Lúa mùa
Ngô xuân
Ngô đông
Rau các loại
Lạc
Khoai
2.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây lâu năm
* Chi phí cây trồng lâu năm
Chi phí: 1 sào Bắc Bộ
Cây Chi phí chung
Chi phí Công Phân Thuốc khác Giống Đạm Lân Kali lao Cây trồng chuồng BVTV (1000đ) (1000đ) (Kg) (Kg) (Kg) động (Kg) (1000đ) (ngày)
* Thu nhập từ cây lâu năm
Sản lượng Diện tích Năng suất Giá bán Loại cây trồng (tạ/ sào) (sào) (tạ/sào) (đồng/kg)
III. Hiệu quả xã hội
1. Nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình là từ đâu?
Nông Nghiệp □ Các Nguồn thu khác □
2. Hộ có ý định mở rộng sản xuất không:
Có □ Không □
Nếu mở rộng sản xuất thì gia đình định trồng cây gi? Và mở rộng bao nhiêu diện
tích?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
3. Gia đình ông bà thường sản xuất mấy vụ/năm? Vụ nào thu được năng suất cao
hơn? Tại sao lại có sự chênh lệch như vậy?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
4. Theo ông (bà) những loại cây trồng nào đòi hỏi vốn đầu tư ít mà lại cho năng suất
cao? Tại sao?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
5. Gia đình ông bà đã hài lòng về năng suất cây trồng hiện nay chưa? Tại sao?
.............................................................................................................................
..............................................................................................................................
6. Nông sản mỗi vụ có đáp ứng được nhu cầu của gia đình không?
Có □ Không □
Nếu chưa đáp ứng được nhu cầu, vậy gia đình ông (bà) có muốn thay đổi phương
thức sản xuất không?
..............................................................................................................................
+ Mức độ giải quyết việc làm của loại hình sử dụng đất của gia đình ông (bà) ?
(Cao, thấp, trung bình)
+ Mức độ giảm tỷ lệ hộ đói, nghèo loại hình sử dụng đất của gia đình ông (bà) ?
(Cao, thấp, trung bình)
7. Với mỗi loại hình sử dụng đất khác nhau như vậy, thì ông (bà) thấy loại hình sản
suất nào thu được sản lượng cao nhất?
- Lúa - lúa - màu □
- Lúa - màu □
- Màu - lúa - màu □
- Lúa - Lúa □
- Màu - Màu □
- Cây ăn quả □
8. Ông (bà) có muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất không?
Có □ Không □ Nếu vay, thì ông (bà) dự định vay bao nhiêu?
..............................................................................................................................
IV. Hiệu quả môi trường
9. Gia đình ông bà có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không ?
Có □ Không □
10. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?
Có ảnh hưởng □ Ít ảnh hưởng □ Không ảnh hưởng □
11. Nếu ảnh hưởng thì ảnh hưởng theo chiều hướng nào?
Tốt lên □ Xấu đi □
12. Vào mùa mưa, đất có bị xói mòn không?
Có □ Không □
13. Nếu có thì mức độ xói mòn, rửa trôi như thế nào?
Nặng □ Nhẹ □
14. Gia đình có trồng nhiều loại cây trồng trên cùng một thửa, cùng một thời vụ
không? Nếu có thì tại sao lại trồng như vậy?
..............................................................................................................................
+ Tỷ lệ che phủ của loại hình sử dụng đất của gia đình ông (bà)? ( cao, trung bình,
thấp)
+ Khả năng bảo vệ, cải tạo lại đất của loại hình sử dụng đất của gia đình ông(bà)? (
cao, trung bình, thấp )
15. Gia đình ông (bà) có dùng biện pháp nào để cải tạo đất không?
Có □ Không □
Nếu có thì đấy là các biện pháp gì?
..............................................................................................................................
Có đem lại hiệu quả không?
Có □ Không □
16. Hệ sinh thái khu vực đồng ruộng nhà ông (bà) như thế nào? (giun, ếch, nhái,
tôm, cua, các loại thiên địch, …)
Nhiều □ Trung Bình □ Ít □ Không có □
17. Gia đình ông (bà) dự định sản xuất gì trong năm tới?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
V. Kết luận và kiến nghị
18. Gia đình có những thuận lợi và khó khăn gì trong sản xuất?
Thuận lợi:..............................................................................................................
..............................................................................................................................
Khó khăn:..............................................................................................................
..............................................................................................................................
19. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, ông (bà) có kiến nghị gì với chính quyền
địa phương không? Nếu có thì đó là những nguyện vọng gì?
..............................................................................................................................
..............................................................................................................................
Tiên Phong, ngày…., tháng…., năm 2019
Xác nhận của chủ hộ Người phỏng vấn