ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ YẾN

Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN

ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

Hệ đào tạo Chuyên ngành : Quản lí đất đai Khoa Khoá học

: Quản lý Tài nguyên : 2015 - 2019

Thái Nguyên, 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

MA THỊ YẾN

Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN

ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG, HUYỆN BA VÌ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy : Quản lí đất đai : K47 - QLDĐ - N03 : Quản lý Tài nguyên : 2015 - 2019

Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp Khoa Khoá học Giảng viên hướng dẫn : TS.Nguyễn Đức Nhuận

Thái Nguyên, 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt 4 năm học tập và rèn luyện đạo đức tại trường Đại học Nông lâm

Thái Nguyên, bản thân em đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo tận tình của các thầy

giáo, cô giáo trong khoa Quản lý Tài Nguyên, cũng như các thầy cô giáo trong ban

giám hiệu nhà trường, các phòng ban và phòng đào tạo của trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên.

Đây là một khoảng thời gian rất quý báu, bổ ích và có ý nghĩa vô cùng lớn

đối với bản thân em.

Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em những kiến thức bổ

ích và những kinh nghiệm quý báu, đến nay em đã hoàn thành bài tốt nghiệp khóa

luận của mình.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy giáo, cô giáo trong Khoa

Quản lý Tài nguyên, người đã giảng dạy và đào tạo, hướng dẫn chúng em và đặc

biệt là thầy giáo TS. Nguyễn Đức Nhuận, người đã trực tiếp hướng dẫn em một

cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khoá luận này.

Em xin gửi lời cảm ơn tới các cán bộ, viên chức đang công tác tại UBND xã

Tiên Phong,cùng các anh, chị trong Công ty cổ phần Tài nguyên - Môi trường biển

đã nhiệt tình giúp đỡ chỉ bảo em trong quá trình thực tập tại địa phương.

Do thời gian có hạn, lại bước đầu lam quen với phương pháp mới chắc chắn báo

cáo không tránh khỏi thiếu xót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy

cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày…tháng…năm 2019

Sinh viên

Ma Thị Yến

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015 ....................... 7

Bảng 4.1. Tổng giá trị thu nhập các ngành năm 2018 .............................................. 28

Bảng 4.2. Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn Xã ...................................... 30

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Phong năm 2018 .............................. 33

Bảng 4.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015 . 34

Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất sản nông nghiệp của xã Tiên Phong năm 2018 ......... 38

Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tiên Phong ................................ 41

Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Tiên phong ........... 44

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong ................ 46

Bảng 4.9. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất xã

Tiên Phong .................................................................................................. 46

Bảng 4.10. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của Xã

Tiên Phong .................................................................................................. 47

Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Tiên Phong .......................................... 49

Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất xã

Tiên Phong .................................................................................................. 50

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 4.1. Ảnh vệ tinh ................................................................................................ 21

Hình 4.2. Đình Thanh lũng ....................................................................................... 24

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018

so với năm 2015 ......................................................................................... 38

Hình 4.4. Biều đồ hiện trạng cơ cấu đất nông nghiệp xã Tiên Phong ...................... 39

Hình 4.5. Biều đồ thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong ...... 40

Hình 4.6. Cánh đồng lúa thôn Thanh Lũng ............................................................... 42

Hình 4.7. Vườn Bưởi, vườn Hồng Xiêm thôn Vị Nhuế ............................................ 43

Hình 4.8. Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất cây lúa, ngô, lạc trên 01 ha/năm ............ 45

iv

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BVTV : Bảo vệ thực vật

CPSX : Chi phí sản xuất

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp của Liên Hợp Quốc FAO

GTCLĐ : Giá trị công lao động

GTNCLĐ : Giá trị ngày công lao động

LĐ : Lao động

GTSP : Giá trị sản phẩm

HQSDV : Hiệu quả sử dụng vốn

: Loại hình sử dụng đất LUT

TNT : Thu nhập thuần

UBND : Ủy ban nhân dân

UBND : Ủy ban nhân dân

GĐVH : Gia đình văn hóa

BHYT : Bảo hiểm y tế

THCS : Trung học cơ sở

RRA : Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

Phần 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1

1.1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................................ 2

1.3. Ý của đề tài tài ...................................................................................................... 2

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .............................................................................................. 2

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................... 2

Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................... 3

2.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................................ 3

2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp ...................... 3

2.1.1.1. Khái niệm về đất ............................................................................................ 3

2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp ............................................................................ 3

2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp .............................................................. 4

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp ............................ 4

2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam .......................... 4

2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới ............................................. 4

2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam ............................................... 6

2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp .................................... 8

2.3.1. Khái quát về hiệu quả ........................................................................................ 8

2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất ......................................................................................... 8

2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................... 10

2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên .............................................................. 10

2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác ......................................................................... 10

vi

2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội ................................................................... 11

2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................ 11

2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 12

2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế ......................................................... 12

2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội .......................................................... 13

2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường ............................................................ 13

2.4. Định hướng sử dụng đất ..................................................................................... 14

2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất .................................. 14

2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ................................ 14

2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp ............................................................. 15

2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững .................................................... 16

2.5.1. Loại hình sử dụng đất ...................................................................................... 16

2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp... 16

Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 18

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 18

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 18

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 18

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 18

3.3. Nội dung nghiên cứu .......................................................................................... 18

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba

Vì, Thành Phố Hà Nội ............................................................................................... 18

3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của xã ............................................................................................................. 18

3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

của xã......................................................................................................................... 18

3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển . 19

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 19

3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp .............................................................. 19

3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp................................................................ 19

vii

3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất .............................. 19

3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................................... 19

3.4.3.2. Hiệu quả môi trường .................................................................................... 20

3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu ......................................................... 20

Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ....................................... 21

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tiên Phong, Huyện Ba Vì, TP Hà Nội. .. 21

4.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 21

4.1.1.1. Vị trí địa lý ................................................................................................... 21

4.1.1.2. Địa hình địa mạo .......................................................................................... 21

4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn ......................................................................... 22

4.1.1.4. Nguồn tài nguyên ......................................................................................... 22

4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội ........ 25

4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm ....................................................... 25

4.1.2.2. Tình hình kinh tế .......................................................................................... 28

4.1.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp ................................................................. 29

4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả sử

dụng đất của xã Tiên Phong ...................................................................................... 31

4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên phong ........................................................ 33

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Tiên Phong .................................... 33

4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã ..................................................... 38

4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Phong ...... 40

4.2.3.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên

Phong ......................................................................................................................... 40

4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất ................................................................... 41

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ...... 43

4.3.1. Hiệu quả kinh tế .............................................................................................. 43

4.3.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................................... 48

4.3.3. Hiệu quả môi trường ....................................................................................... 50

viii

4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp cho xã Tiên Phong ......................................................................................... 52

4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất .................................................................... 52

4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao ............... 52

4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tiên phong ..... 54

4.5.1. Giải pháp chung .............................................................................................. 54

4.5.2. Giải pháp cụ thể .............................................................................................. 55

Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................. 57

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 57

5.2. Kiến nghị ............................................................................................................ 58

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 59

PHỤ LỤC

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là điều kiện tồn tại và phát triển

của con người và các sinh vật khác trên trái đất. Theo luật Đất đai 1993 có ghi “Đất

đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần

quan trọng đặc biệt của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây

dựng cơ sở kinh tế, an ninh quốc phòng”. Xã hội ngày càng phát triển đất đai ngày

càng có vai trò quan trọng, bất kì một ngành sản xuất nào thì đất đai luôn là tư liệu

sản xuất đặc biệt và không thể thay thế được. Đối với nước ta, một nước nông

nghiệp thì vị trí của đất đai lại càng quan trọng và ý nghĩa hơn.

Ngày nay, xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày

càng tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã

hội. Con người đã tìm mọi cách để khai thác đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu

ngày càng tăng đó. Các hoạt động ấy đã làm cho diện tích đất nông nghiệp vốn có

hạn về diện tích ngày càng bị thu hẹp, đồng thời làm giảm độ màu mỡ và giảm tính

bền vững trong sử dụng đất.

Do vậy, việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả, hợp lý

theo quan điểm sinh thái và phát triển bền vững đang trở thành vấn đề mang tính

chất toàn cầu đang được các nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Đối với một nước

có nền kinh tế nông nghiệp là chủ yếu như ở Việt Nam, nghiên cứu, đánh giá hiệu

quả sử dụng đất nông nghiệp càng trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.

Tiên Phong là xã nằm trong vùng trung du bán sơn địa, cách trung tâm huyện

4km về hướng Đông Nam. Trong những năm qua

Đảng bộ và nhân dân các dân tộc xã Tiên Phong đã phát huy truyền thống quê

hương, những tiềm năng lợi thế của địa phương, nỗ lực phấn đấu, tích cực, thi đua lao

động sản xuất, tạo sự chuyển biến rõ rệt trên các lĩnh vực kinh tế - xã hội, an ninh -

quốc phòng. Tuy nhiên việc sử dụng đất của xã trong những năm qua cho thấy còn

nhiều hạn chế: Diện tích đất nông nghiệp không đồng đều giữ các xứ đồng do đó khó

khăn trong việc tập chung chỉ đạo vùng sản xuất, quy hoạch diện tích nông nghiệp

2

hang hóa, việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa

còn chậm, phát triển nuôi trồng thủy sản và các hoạt động dịch vụ, du lịch trên địa

bàn chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của địa phương. Bên cạnh đó diện tích

đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do phải chuyển mục đích sang các loại đất

khác, việc bù đắp lại diện tích đất nông nghiệp bị mất là vô cùng khó khăn.

Vì vậy, việc nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp, đảm bảo

an ninh lương thực và giữ gìn được bản sắc của địa phương là một yêu cầu hết sức

quan trọng và cần thiết trong thời gian tới.

Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và nhu cầu của việc sử dụng đất, được sự đồng

ý của Ban giám hiệu, Ban chủ nhiệm Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học

Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử

dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành

Phố Hà Nội ”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

- Đánh giá những thuận lợi và khó khăn của điều kiện tự nhiên, - kinh tế xã

hội tác động đến sản xuất nông nghiệp của xã.

- Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của xã.

- Lựa chọn loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp cho xã

- Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển phù

hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.

1.3. Ý của đề tài tài

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Củng cố được kiến thức đã học trên ghế nhà trường và những kiến thức

thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại địa phương.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Trên cơ sở đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp đề xuất các giải pháp

sử dụng đất có hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

3

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Khái niệm về đất, đất nông nghiệp và đất sản xuất nông nghiệp

2.1.1.1. Khái niệm về đất

* Khái niệm chung: Đất là một phần của vỏ trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà

bên dưới nó là đá và khoáng sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất

là lớp mặt tươi xốp của lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng. Đất

là lớp phủ thổ nhưỡng là thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể

tự nhiên đó là do hợp điểm của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển,

khí quyển, thủy quyển và sinh quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ

quyển có tính thường xuyên và cơ bản.

Theo nguồn gốc phát sinh tác giả Đôkutraiep coi đất là một vật thể tự nhiên

được hình thành do sự tác động tổng hợp của 5 yếu tố: Khí hậu, đá mẹ, địa hình,

sinh vật và thời gian. Đất xem như một thể sống nó luôn vận động và phát triển.

(Nguyễn Thế Đặng - Nguyễn Thế Hùng, 1999.

Theo Các Mác, “đất là tư liệu sản xuất cơ bản và phổ biến quý báu nhất của

sản xuất nông nghiệp, là điều kiện không thể thiếu được của sự tồn tại và tái sinh

của hàng loạt thế hệ loài người kế tiếp nhau” (Các Mác, 1949).

- Các nhà kinh tế, thổ nhưỡng và quy hoạch của Việt Nam lại cho rằng “đất

đai là phần trên mặt vỏ Trái Đất mà ở đó cây cối có thể mọc được ”.

Như vậy đã có rất nhiều định nghĩa và khái niệm khác nhau về đất nhưng

khái niệm chung nhất có thể hiểu là: Đất là một vật thể tự nhiên mà từ nó đã cung

cấp các sản phẩm thực vật để nuôi sống động vật và con người. Sự phát triển

của loài người gắn liền với sự phát triển của đất (Nguyễn Ngọc Nông, Nông

Thu Huyền, 2012).

2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp

Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất,

nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối

4

và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông

nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối và đất nông nghiệp

khác (Luật Đất đai, 2003).

2.1.1.3. Khái niệm đất sản xuất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp là đất dùng cho các hoạt động sản xuất nông nghiệp

như: đất trồng cây hàng năm (đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi và đất

trồng cây hàng năm khác) và đất trồng cây lâu năm (đất trồng cây công nghiệp lâu

năm, đất trồng cây ăn quả lâu năm, đất trồng cây lâu năm khác).

2.1.2. Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp

Đất đai là sản phẩm của thiên nhiên, có những tính chất đặc trưng riêng khiến

nó không giống bất kì một tư liệu sản xuất nào khác, đó là đất có độ phì, giới hạn về

diện tích, có vị trí cố định trong không gian và vĩnh cửu với thời gian nếu biết cách

sử dụng hợp lý.

Trong sản xuất nông lâm nghiệp đát đai được coi là tư liệu sản xuất chủ yếu,

đặc biệt và không thể thay thế. Ngoài vai trò là cơ sở không gian, đất còn có hai

chức năng đặc biệt quan trọng:

+ Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản

xuất: là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật

nuôi để tạo ra sản phẩm.

+ Đất tham gia tích cực vào quá trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước,

không khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển.

Như vậy, đất gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản

phẩm phụ thuộc vào độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng

trong nông nghiệp chỉ có đất mới có chức năng này (Lương Văn Hinh, Nguyễn

Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi, 2003).

2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới và Việt Nam

2.2.1. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp trên Thế giới

Trong sản xuất nông lâm nghiệp thì đất đai là nhân tố quyết định, có ý nghĩa

vô cùng quan trọng. Trên thế giới mặc dù nền sản xuất nông nghiệp của các nước

5

phát triển không giống nhau nhưng tầm quan trọng của nó đối với đời sống con

người thì quốc gia nào cũng thừa nhận. Hầu hết các nước đều coi nông nghiệp là cơ

sở, nền tảng của sự phát triển. Tuy nhiên, khi dân số ngày một tăng nhanh thì nhu

cầu lương thực, thực phẩm là một sức ép rất lớn lên đất, nhất là đất nông nghiệp.

Trong khi đó đất đai lại có hạn, đặc biệt quỹ đất nông nghiệp lại có xu hướng giảm

do chuyển sang các mục đích phi nông nghiệp. Để đảm bảo an ninh lương thực loài

người phải tăng cường các biện pháp khai thác, khai hoang đất đai phục vụ cho mục

đích nông nghiệp. Vì vậy, đất đai là đối tượng bị khai thác triệt để, trong khi đó các

biện pháp bảo vệ và tăng độ phì cho đất không được chú trọng dẫn tới hậu quả môi

trường sinh thái bị phá vỡ, hàng loạt diện tích đất bị thoái hóa trên phạm vi toàn thế

giới, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng nông sản.

Đất đai trên thế giới phân bố không đồng đều ở các châu lục. Châu Á mặc dù

có diện tích đất nông nghiệp khá cao so với các châu lục khác nhưng đất nông

nghiệp chỉ chiếm tỉ lệ diện tích thấp trong tổng diện tích tự nhiên, trong khi đó Châu

Á là khu vực có tỷ lệ dân số đông trên thế giới, có các quốc gia dân số đông nhất

nhì thế giới như: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonexia, Pakistan… Ở Châu Á đất đồi núi

chiếm 35% tổng diện tích, tiềm năng đất trồng trọt nhờ nước trời là khá lớn khoảng

407 triệu ha, trong đó xấp xỉ 282 triệu ha đang được trồng trọt và khoảng 100 triệu

ha nằm chủ yếu trong vùng nhiệt đới ẩm của Đông Nam Á.

Đông Nam Á là một khu vực có dân số khá đông trên thế giới nhưng diện tích

canh tác thấp, trong đó chỉ có Thái Lan là diện tích đất canh tác trên đầu người khá

nhất và Việt Nam là quốc gia đứng vào hàng thấp nhất trong số các quốc gia ASEAN.

Việc nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp hiện nay là vấn đề quan trọng, thu

hút được nhiều nhà khoa học trên thế giới quan tâm. Các nhà khoa học đã đi sâu

nghiên cứu vào thực trạng từng loại cây trồng trên mỗi loại đất, từ đó đề ra định

hướng sử dụng đất theo hướng sản xuất hàng hoá nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng

đất nông nghiệp.

Hàng năm viện nghiên cứu nông nghiệp các nước trên thế giới đều nghiên

cứu và đưa ra được một số giống cây trồng mới giúp cho việc tạo ra được một số

6

loại hình sử dụng đất mới ngày càng có hiệu quả hơn. Viện lúa quốc tế IRRI đã có

nhiều thành tựu về lĩnh vực giống lúa và hệ thống cây trồng trên đất canh tác. Nhà

khoa học Otak Tanakad của Nhật Bản đã nêu những vấn đề cơ bản về sự hình thành

của sinh thái đồng ruộng và từ đó cho rằng yếu tố quyết định của hệ thống nông

nghiệp là sự thay đổi về kỹ thuật, kinh tế, xã hội. Các nhà khoa học Nhật Bản đã hệ

thống tiêu chuẩn hiệu quả sử dụng đất thông qua hệ thống cây trồng trên đất canh

tác là sự phối hợp giữa các cây trồng và gia súc, các phương pháp trồng trọt và chăn

nuôi, cường độ lao động, vốn đầu tư, tổ chức sản xuất, sản phẩm làm ra, tính chất

hàng hoá của sản phẩm.

Các nhà khoa học trên thế giới đều cho rằng: đối với các vùng nhiệt đới có

thể thực hiện các công thức luân canh cây trồng hàng năm, có thể chuyển từ chế độ

canh tác cũ sang chế độ canh tác mới tiến bộ hơn mang lại hiệu quả cao hơn.

2.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp ở Việt Nam

Tính đến ngày 01/01/2013 Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.097,2

nghìn ha, trong đó đất nông nghiệp là 26.371,5 nghìn ha chiếm 79,68% tổng diện

tích đất tự nhiên. Diện tích đất bình quân đầu người ở Việt Nam thuộc loại thấp

nhất thế giới. Ngày nay với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa diện tích đất đai

nước ta ngày càng giảm, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp. Tính theo bình quân

đầu người thì diện tích đất tự nhiên giảm 26,7%, đất nông nghiệp giảm 21,5%.

Vì vậy, vấn đề đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất nông

nghiệp ngày càng giảm đang là một vấn đề rất lớn. Do đó việc sử dụng hiệu quả

nguồn tài nguyên đất nông nghiệp càng trở nên quan trọng đối với nước ta. Ở Việt

Nam, các kết quả nghiên cứu đều cho thấy đất ở vùng trung du miền núi đều nghèo

các chất dinh dưỡng P, K, Ca và Mg. Để đảm bảo đủ dinh dưỡng, đất không bị thoái

hoá thì N, P là hai yếu tố cần phải được bổ sung thường xuyên. Trong quá trình sử

dụng đất, do chưa tìm được các loại hình sử dụng đất hợp lý hoặc chưa có công thức

luân canh hợp lý cũng gây ra hiện tượng thoái hoá đất (giảm dinh dưỡng trông đất,

xói mòn, rửa trôi,...). Điều kiện kinh tế và sự hiểu biết của con người còn thấp dẫn

7

tới việc sử dụng phân bón còn nhiều hạn chế và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật quá

nhiều, ảnh hưởng tới môi trường.

Bảng 2.1. Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng của Việt Nam 2015

DIỆN TÍCH CƠ CẤU STT LOẠI ĐẤT (%) (ha)

100,00 Tổng diện tích tự nhiên 33.097,20

79,68 1 Đất nông nghiệp 26.371,50

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp 10.210,80 30,85

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 6.422,80 19,41

1.1.1.1 Đất trồng lúa 4.097,10 12,38

1.1.1.2 Đất cỏ dùng vào chăn nuôi 42,70 0,13

1.1.1.3 Đất trồng cây hàng năm khác 2.283,00 6,90

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm 3.788,00 11,45

1.2 Đất lâm nghiệp 15.405,80 46,55

1.2.1 Đất rừng sản xuất 7.391,80 22,33

1.2.2 Đất rừng phòng hộ 5.851,80 17,68

1.2.3 Đất rừng đặc dụng 2.162,20 6,53

1.3 Đất nuôi trồng thủy sản 710,00 2,15

1.4 Đất làm muối 17,90 0,05

1.5 Đất nông nghiệp khác 27,00 0,08

11,41 2 Đất phi nông nghiệp 3.777,40

2.1 Đất ở 695,30 2,10

2.2 Đất chuyên dung 1.844,40 5,57

2.3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 15,10 0,05

2.4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 101,50 0,31

2.5 3,25 Đất sông suối và mặt nước chuyên dung 1.076,90

2.6 Đất phi nông nghiệp khác 4,30 0,01

8,91 3 Đất chưa sử dụng 2.948,30

Nguồn: Tổng cục thống kê

Việt Nam hiện nay vẫn là nước xuất khẩu lương thực lớn của thế giới song nếu việc

chuyển đổi cơ cấu đất nông nghiệp, đặc biệt là đất lúa đang diễn ra mạnh mẽ mà

không có sự điều chỉnh cộng với áp lực về dân số và tốc độ đô thị hóa thì khả năng

8

giữ được đất nông nghiệp ở mức an toàn, đảm bảo an ninh lương thực sẽ là thách

thức lớn của tương lai. Để đảm bảo lương thực, thực phẩm trong khi diện tích đất

nông nghiệp ngày càng suy giảm là vấn đề cấp thiết. Vì vậy, việc giữ gìn đất đai đặc

biệt là đất trồng lúa có ý nghĩa quan trọng đối với tình hình phát triển của nước ta

hiện nay.

2.3. Một số nghiên cứu về hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

2.3.1. Khái quát về hiệu quả

- Bản chất của hiệu quả là sự thể hiện yêu cầu tiết kiệm thời gian, trình độ sử

dụng nguồn lực xã hội và xuất phát từ mục đích của sản xuất và phát triển kinh tế xã

hội là đáp ứng ngày càng cao về đời sống vật chất và tinh thần của mọi thành viên

trong xã hội.

- Hiệu quả là một phạm trù trọng tâm và rất cơ bản của khoa học kinh tế và

quản lý.

- Việc xác định hiệu quả là hết sức khó khăn và phức tạp mà nhiều vấn đề lý

luận cũng như thực tiễn chưa giải đáp hết được.

- Việc nâng cao hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ của mỗi doanh nghiệp, mỗi

người sản xuất mà là của mọi ngành, mọi vùng.

2.3.2. Hiệu quả sử dụng đất

Hiệu quả sử dụng đất là kết quả của quá trình sử dụng đất. Trong đó ta quan

tâm nhiều tới kết quả hữu ích, một đại lượng vật chất tạo ra do mục đích của con

người, được biểu hiện bằng những chỉ tiêu cụ thể, xác định.

Việc sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả thông qua việc bố trí cơ cấu cây

trồng, vật nuôi là một trong những vấn đề bức xúc hiện nay của hầu hết các nước

trên thế giới, nó không chỉ thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học, các nhà hoạch

định chính sách, các nhà kinh doanh nông nghiệp mà còn là sự mong muốn của

nông dân, những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất nông nghiệp.

Có thể phân hiệu quả thành 3 loại: hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội, hiệu quả

môi trường.

9

* Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt

được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được

là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của

các nguồn lực đầu vào.

Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả

kinh tế và hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả hai yếu tố hiện vật và giá trị đều

tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp. Nếu đạt được

một trong yếu tố hiệu quả kỹ thuật hay hiệu quả phân bổ mới là điều kiện cần, chưa

phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt

cả chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật và phân bổ thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.

Như vậy, bản chất của hiệu quả kinh tế sử dụng đất là: trên một diện tích đất

nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất nhiều nhất, với một lượng đầu

tư chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng

về vật chất của xã hội.

Xuất phát từ lý do này mà trong quá trình đánh giá đất nông nghiệp cần phải

chỉ ra được loại hình sử dụng đất có hiệu quả kinh tế cao.

* Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội là hiệu quả phản ánh mối quan hệ lợi ích giữa con người với

con người, có tác động tới mục tiêu kinh tế. Hiệu quả xã hội khó lượng hoá được

khi phản ánh, chủ yếu phản ánh bằng các chỉ tiêu mang tính định tính như tạo công

ăn việc làm cho lao động, xoá đói giảm nghèo, định canh, định cư, công bằng xã

hội, nâng cao mức sống, thu nhập của toàn dân.

Theo Nguyễn Duy Tính (1995), hiệu quả về mặt xã hội sử dụng đất nông

nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một đơn vị diện tích

đất nông nghiệp.

* Hiệu quả môi trường

Hiệu quả môi trường là hiệu quả bảo đảm tính bền vững cho môi trường

trong sản xuất và xã hội, được phản ánh bằng các chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật như:

10

cải tạo đất, an ninh môi trường, tỷ lệ che phủ rừng,... Đây là vấn đề được nhân loại

quan tâm và không thể bỏ qua khi đánh giá hiệu quả.

Trong sản xuất nông nghiệp, hiệu quả môi trường là hiệu quả mang tính lâu

dài, vừa đảm bảo lợi ích hiện tại mà không làm ảnh hưởng xấu đến tương lai, nó

gắn chặt với quá trình khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên đất và môi trường

sinh thái.

Như vậy, để sử dụng đất hợp lý, hiệu quả cao và bền vững thì phải quan tâm

tới cả ba hiệu quả trên, trong đó hiệu quả kinh tế là trọng tâm, không có hiệu quả

kinh tế thì không có điều kiện nguồn lực để thực thi hiệu quả xã hội và môi trường

và ngược lại, không có hiệu quả xã hội và môi trường thì hiệu quả kinh tế sẽ không

bền vững.

2.3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng đất là hết sức cần

thiết, nó giúp cho việc đưa ra những đánh giá, nhận xét chính xác với từng loại đất,

từng vùng đất để trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử

dụng đất. Các yếu tố ảnh hưởng có thể chia ra làm 3 nhóm sau đây:

2.3.3.1. Nhóm yếu tố về điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm các yếu tố như: đất, nước, khí hậu, thời tiết, địa

hình, thổ nhưỡng,... có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình sản xuất, đặc biệt là sản

xuất nông nghiệp, vì các yếu tố của điều kiện tự nhiên là tài nguyên để sinh vật tạo

nên sinh khối. Vì vậy, đánh giá đúng điều kiện tự nhiên sẽ là cơ sở để xác định cây

trồng vật nuôi chủ lực phù hợp, đầu tư thâm canh đúng hướng.

2.3.3.2. Biện pháp kỹ thuật canh tác

Biện pháp kỹ thuật canh tác là các tác động của con người vào đất đai, cây

trồng, vật nuôi nhằm tạo nên sự hài hoà giữa các yếu tố của quá trình sản xuất để

hình thành, phân bố và tích lũy năng suất kinh tế.

Ở các nước phát triển, khi có tác động tích cực của kỹ thuật, giống mới, thuỷ

lợi, phân bón tới hiệu quả thì cũng đặt ra yêu cầu đối với tổ chức sử dụng đất. Có

nghĩa là ứng dụng công nghệ sản xuất tiến bộ là một đảm bảo vật chất cho kinh tế

11

nông nghiệp tăng trưởng nhanh. Như vậy nhóm các biện pháp kỹ thuật đặc biệt có ý

nghĩa quan trọng trong quá trình khai thác đất theo chiều sâu và nâng cao hiệu quả

sử dụng đất nông nghiệp.

2.3.3.3. Nhóm các yếu tố kinh tế, xã hội

- Cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp gồm: đường giao thông,

hệ thống thủy lợi, đường điện, thông tin liên lạc, dịch vụ nông nghiệp.

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm nông lâm sản: là cầu nối giữa người sản xuất

và tiêu dùng, điều này giúp cho người sản xuất tiêu thụ được sản phẩm, quay vòng

được vốn từ đó có điều kiện đầu tư tái sản xuất.

- Trình độ kiến thức, khả năng và tập quán sản xuất của chủ sử dụng đất thể

hiện ở khả năng tiếp thu khoa học kỹ thuật, trình độ sản xuất, khả năng về vốn lao

động, cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ sản xuất, kinh nghiệm truyền thống trong sản

xuất và cách xử lý thông tin để ra quyết định trong sản xuất.

- Hệ thống chính sách: chính sách đất đai, chính sách điều chỉnh cơ cấu kinh

tế nông nghiệp nông thôn, chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản

xuất, chính sách khuyến nông, chính sách xoá đói giảm nghèo. Các chính sách này

đã có những tác động rất lớn đến vấn đề sử dụng đất, phát triển và hình thành các

loại hình sử dụng đất mới.

2.3.4. Lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

- Cơ sở để lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp:

+ Mục tiêu và phạm vi nghiên cứu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.

+ Nhu cầu của địa phương về phát triển hoặc thay đổi loại hình sử dụng đất

nông nghiệp.

+ Các khả năng về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và các tiến bộ kỹ thuật

mới được đề xuất cho các thay đổi sử dụng đất.

- Nguyên tắc khi lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất

nông nghiệp:

12

+ Hệ thống chỉ tiêu phải có tính thống nhất, tính toàn diện và tính hệ thống.

Các chỉ tiêu phải có mối quan hệ hữu cơ với nhau, phải đảm bảo tính so sánh có

thang bậc.

+ Các chỉ tiêu phải phù hợp với đặc điểm và trình độ phát triển nông nghiệp

ở nước ta.

+ Hệ thống chỉ tiêu phải đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn và phải có tác

dụng kích thích sản xuất phát triển.

2.3.5. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Mục đích đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất nông nghiệp là để tính

toán, so sánh và phân loại mức độ thích hợp của các chỉ tiêu kinh tế, xã hội và môi

trường với các loại hình sử dụng đất nông nghiệp ở địa phương. Các chỉ tiêu cần

tính toán thường quy về đơn vị 1 ha cho từng loại hình sử dụng đất nông nghiệp.

2.3.5.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế

- Giá trị sản xuất (GTSX): là toàn bộ giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ được

tạo ra trong một thời kì nhất định (thường là 1 năm).

GTSX = Sản lượng sản phẩm x giá bán sản phẩm

- Chi phí trung gian (CPTG): là toàn bộ chi phí vật chất được sử dụng trong

quá trình sản xuất, như chi phí nguyên vật liệu, giống, phân bón, chi phí dịch vụ

phục vụ cho sản xuất.

- Giá trị gia tăng (GTGT): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh tổng giá trị sản phẩm

vật chất và dịch vụ xã hội được tạo ra thêm trong một thời gian nhất định (thường

tính theo 1 năm).

GTGT = GTSX - CPTG

- Thu nhập hỗn hợp (TNHH): là chỉ tiêu hiệu quả phản ánh thu nhập thuần

tuý của người sản xuất bao gồm cả lao động và lợi nhuận sản xuất.

- Khấu hao tài sản cố định;

- Lao động thuê ngoài.

13

- Hiệu quả kinh tế tính trên 1 đồng chi phí trung gian (GTSX/CPTG,

GTGT/CPTG): đây là chỉ tiêu tương đối của hiệu quả, nó chỉ ra hiệu quả sử dụng

các chi phí biến đổi và thu dịch vụ.

- Hiệu quả kinh tế trên ngày công lao động quy đổi, gồm có (GTSX/LĐ,

GTGT/LĐ). Thực chất là đánh giá kết quả đầu tư lao động sống cho từng kiểu sử dụng

đất và từng cây trồng làm cơ sở để so sánh với chi phí cơ hội của người lao động.

2.3.5.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội

Đánh giá hiệu quả xã hội là chỉ tiêu khó định lượng, trong phạm vi nghiên cứu

của luận văn này, do thời gian có hạn tôi chỉ đề cập đến một số chỉ tiêu sau:

- Hiệu quả giải quyết việc làm;

- Đảm bảo an toàn lương thực, gia tăng lợi ích của người nông dân;

- Mức độ chấp nhận của người dân thể hiện ở mức độ đầu tư, khả năng

chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi của nông hộ;

- Khả năng phát triển về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá.

Để đánh giá các chỉ tiêu này chúng tôi sử dụng phương pháp đánh giá có sự

tham gia của người dân địa phương để đưa ra hiệu quả xã hội của từng loại hình sử

dụng đất.

2.3.5.3. Các chỉ tiêu về hiệu quả môi trường

Chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong quản lý sử dụng đất bền vững

ở vùng nông nghiệp được tính là (Đỗ Nguyên Hải 1999):

+ Quản lý đối với đất đai rừng đầu nguồn;

+ Đánh giá các tài nguyên nước bền vững;

+ Đánh giá quản lý đất đai;

+ Đánh giá hệ thống cây trồng;

+ Đánh giá về tính bền vững đối với việc duy trì độ phì nhiêu của đất và bảo

vệ cây trồng;

+ Đánh giá về quản lý và bảo vệ tự nhiên;

+ Sự thích nghi của môi trường đất khi thay đổi kiểu sử dụng đất.

14

2.4. Định hướng sử dụng đất

2.4.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất

- Truyền thống, kinh nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân

Việt Nam.

- Những số liệu, tài liệu thống kê định kỳ về sử dụng đất (diện tích, năng

suất, sản lượng), sự biến động và xu hướng phát triển.

- Chiến lược phát triển của các ngành: Nông nghiệp, lâm nghiệp, công

nghiệp, xây dựng, giao thông....

- Các dự án quy hoạch tổng thể kinh tế - xã hội của các vùng và địa phương.

- Kết quả nghiên cứu tiềm năng đất đai về phân bố, sản lượng, chất lượng và

khả năng sử dụng ở mức độ thích nghi của đất đai.

- Trình độ phát triển khoa học kỹ thuật phục vụ cho sản xuất đạt hiệu quả

kinh tế cao.

- Tốc độ gia tăng dân số, dự báo dân số qua các thời kỳ, truyền thống, kinh

nghiệm và tập quán sử dụng đất lâu đời của nhân dân Việt Nam.

2.4.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

Sử dụng đất phải gắn liền với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương, phải dựa trên cơ sở quy hoạch và lập kế hoạch sử dụng đất của các cấp

chính quyền.

Khai thác sử dụng đất phải đạt hiệu quả kinh tế, xã hội, môi trường và tiến

tới sự ổn định bền vững lâu dài.

Khai thác sử dụng đất phải gắn liền với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế

nông nghiệp, nông thôn theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại hóa.

Khai thác sử dụng đất phải đảm bảo khai thác tối đa lợi thế so sánh, tiềm

năng của từng vùng trên cơ sở kết hợp giữa chuyên môn hóa và đa dạng hóa sản

phẩm và sản xuất hàng hóa.

Khai thác sử dụng đất phải dựa trên cơ sở kinh tế của nông hộ, nông trại phù

hợp với trình độ dân trí, phong tục tập quán nhằm phát huy kiến thức bản địa và nội

lực của địa phương, ưu tiên trước hết cho mục tiêu đảm bảo an ninh lương thực của

các nông hộ.

15

2.4.3. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất

nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất xã hội, thị

trường… đặc biệt là mục tiêu, chủ trương chính sách của nhà nước nhằm nâng cao

hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và bảo vệ môi trường. Nói cách

khác, định hướng sử dụng đất nông nghiệp là việc xác định một cơ cấu sản xuất

nông nghiệp trong đó cơ cấu cây trồng, cơ cấu vật nuôi phù hợp với điều kiện sinh

thái của vùng lãnh thổ. Để xác định được cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp hợp lý

cần phải có nghiên cứu về hệ thống cây trồng, các mối quan hệ giữa cây trồng với

nhau, giữa cây trồng với môi trường bên ngoài là điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội

như: tập quán và kinh nghiệm sản xuất, lao động, quản lý, thị trường, cơ chế chính

sách… Trên cơ sở nghiên cứu hệ thống cây trồng và các mối quan hệ giữa chúng

với môi trường để định hướng sử dụng đất phù hợp với điều kiện từng vùng.

Các căn cứ để định hướng sử dụng đất:

- Đặc điểm địa lý, thổ nhưỡng.

- Tính chất đất hiện tại.

- Dựa trên yêu cầu sinh thái của cây trồng, vật nuôi và các loại hình sử dụng đất.

- Dựa trên các mô hình sử dụng đất phù hợp với yêu cầu sinh thái của cây trồng,

vật nuôi và đạt hiệu quả sử dụng đất cao (Lựa chọn loại hình sử dụng đất tối ưu).

- Điều kiện sử dụng đất, cải tạo đất bằng các biện pháp thủy lợi, phân bón và

các tiến bộ khoa học kỹ thuật về canh tác.

- Mục tiêu phát triển của vùng nghiên cứu trong những năm tiếp theo hoặc lâu dài.

Việc nghiên cứu để đưa ra hệ thống sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tối ưu,

hiệu quả phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của từng địa phương cũng

như tận dụng và phát huy được tiềm năng của đất, nâng cao năng suất cây trồng,

góp phần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, đồng thời giữ vững được môi

trường sinh thái theo quan điểm phát triển bền vững đang là rất cần thiết.

16

2.5. Xác định các loại hình sử dụng đất bền vững

2.5.1. Loại hình sử dụng đất

Loại hình sử dụng đất là cách thức mô tả thực trạng sử dụng đất của một

vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều kiện kinh tế xã hội

và kỹ thuật được xác định.

Những loại hình sử dụng đất này có thể hiểu theo nghĩa rộng là các loại hình

sử dụng đất chính (Major type of land use) hoặc có thể được mô tả chi tiết hơn với

khái niệm là các loại hình sử dụng đất (Land use type-LUT).

- Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực

hoặc vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở của sản xuất các cây trồng hàng

năm, cây lâu năm, lúa, đồng cỏ, rừng, khu giải trí nghỉ ngơi,…

- Loại hình sử dụng đất (Land Use type - LUT): là loại hình đặc biệt của sử

dụng đất được mô tả theo các thuộc tính nhất định. Các thuộc tính đó bao gồm: quy

trình sản xuất, các đặc tính về quản lý đất đai như sức kéo trong làm đất, đầu tư vật

tư kỹ thuật,… và các đặc tính về kinh tế kỹ thuật như định hướng thị trường, vốn,

thâm canh, lao động,... Các thuộc tính trên và mức độ mô tả chi tiết phụ thuộc vào

tình hình sử dụng đất của địa phương cũng như cấp độ, yêu cầu chi tiết và mục tiêu

của mỗi dự án đánh giá đất khác nhau.

2.5.2. Cơ sở đánh giá các loại hình sử dụng đất bền vững trong sản xuất nông nghiệp

Trên cơ sở của việc đánh giá các hiệu quả, ta đánh giá sự bền vững của các

loại hình sử dụng đất qua ba tiêu trí sau đây:

* Bền vững về mặt kinh tế

Tổng giá trị sản phẩm trên đơn vị diện tích là thước đo quan trọng nhất của

hiệu quả kinh tế đối với một loại hình sử dụng đất. Sau khi thu hoạch tổng giá trị

trong một giai đoạn hay cả chu kỳ phải trên mức bình quân của vùng, trong trường

hợp tổng giá trị dưới mức bình quân của vùng sẽ làm cho người sử dụng đất sẽ

không có lãi, lỗ vốn. Dẫn đến việc sử dụng hệ thống cây trồng đó không hiệu quả và

không có tính bền vững về kinh tế.

17

* Bền vững về mặt xã hội

Bền vững ở mặt xã hội được thể hiện ở lao động, thu nhập và sự chấp nhận

của người dân đối với loại hình sử dụng đất hiện tại. Tức là ta quan tâm đến mức độ

thu hút lao động của các loại hình sử dụng đất, khả năng tăng thu nhập, tăng năng

suất lao động và đảm bảo đời sống xã hội cho người dân.

Nếu đáp ứng tất cả các nhu cầu của người nông dân thì loại hình sử dụng đất

đó sẽ dành được sự quan tâm trước tiên của người dân và sản phẩm thu được phải

thoả mãn cái ăn, cái mặc và nhu cầu hàng ngày của người dân,

* Bền vững về mặt môi trường

Loại hình sử dụng đất phải đảm bảo chất lượng đất không bị bạc màu, nhiễm

các chất hóa học trong canh tác, bảo vệ được độ phì của đất, ngăn ngừa thoái hoá

đất, xói mòn rửa trôi, cải tạo đất, tăng độ xốp, tăng độ màu mỡ đặc biệt là phải bảo

vệ môi trường sinh thái.

Ngoài ra cũng phải chú trọng đến các yếu tố như độ che phủ, hệ số sử dụng

đất, vấn đề đa dạng về chủng loại cây, luân canh cây trồng giữa các mùa một cách

hợp lý.

18

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

- Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

Các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong,

huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Thành Phố Hà Nội.

- Thời gian tiến hành: từ 08/01/2019 đến 17/05/2019.

3.3. Nội dung nghiên cứu

3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội của xã Tiên Phong, huyện

Ba Vì, Thành Phố Hà Nội

- Đánh giá về điều kiện tự nhiên: Vị trí địa lý,địa hình, khí hậu, thủy văn, tài

nguyên nước ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai.

- Đánh giá về điều kiện kinh tế - xã hôi: Cơ cấu kinh tế, dân số, lao động, cơ

sở hạ tầng ảnh hưởng đến việc sử dụng đất.

- Đánh giá chung, rút ra những thuận lợi và khó khăn.

3.3.2. Đánh giá hiện trạng và xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của xã

- Hiện trạng sử dụng đất nói chung

- Hiện trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp

3.3.3. Đánh giá hiệu quả và lựa chọn các loại hình sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của xã

- Hiệu quả kinh tế

- Hiệu quả xã hội

- Hiệu quả môi trường

19

3.3.4. Đề xuất loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp và giải pháp phát triển

phù hợp cho sản xuất nông nghiệp tại xã Tiên Phong

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp

- Thu thập thông tin, số liệu về hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp và các

loại hình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong từ các phòng ban

chuyên môn của UBND xã Tiên Phong và các thôn trên địa bàn toàn xã làm địa

điểm nghiên cứu.

- Điều tra thu thập số liệu sơ cấp:

3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp

+ Điều tra phỏng vấn:

Thông qua việc đi thực tế quan sát, phỏng vấn cán bộ và người dân để điều

tra hiện trạng sử dụng đất của xã, thu thập các thông tin liên quan đến đời sống và

tình hình sản xuất nông nghiệp xã.

+ Điều tra qua phiếu:

Xây dựng bộ phiếu câu hỏi cho những đối tượng trực tiếp tham gia vào quá

trình sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong. Điều tra theo thôn, trên

cơ sở phát phiếu, thu phiếu và tổng hợp số liệu.

Tiến hành điều tra 50 hộ gia đình trên địa bàn xã để xác định các loại hình sử

dụng đất. Tiến hành điều tra bằng mẫu phiếu điều tra (phụ lục 3).

Thực hiện trên địa bàn 5 thôn, mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 10 hộ.

3.4.3. Phương pháp tính hiệu quả của các loại hình sử dụng đất

3.4.3.1. Hiệu quả kinh tế

- Tổng giá trị sản phẩm(T)

T= p1.q1 + p2.q2 + … + pn.qn

Trong đó: p - là khối lượng sản phẩm được sản xuất/ha/năm.

q - là đơn giá của từng loại sản phẩm của thị trường cùng thời điểm.

T - Là tổng giá trị sản phẩm của 1 ha đất canh tác/năm.

20

- Thu nhập thuần(N)

N= T - Csx

Trong đó: C - là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí

vật chất và chi phí lao động.

N - là thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm.

- Hiệu quả đồng vốn(H)

Hv = T/ Csx

Trong đó: H - là hiệu quả đồng vốn.

- Giá trị ngày công lao động

Giá trị ngày công lao động = N/tổng số công lao động/ha/năm

3.4.3.2. Hiệu quả xã hội

- Đảm bảo an ninh lương thực

- Đáp ứng nhu cầu nông hộ

- Tỷ lệ giảm hộ đói nghèo

- Mức độ giải quyết công ăn việc làm và thu hút lao động

3.4.3.2. Hiệu quả môi trường

- Tỷ lệ che phủ

- Khả năng bảo vệ cải tạo đất

- Ý thức của người dân trong việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật

3.4.4. Phương pháp tính toán phân tích số liệu

Đây là phương pháp phân tích và xử lý số liệu thô đã thu thập được để thiết

lập các bảng biểu để so sánh được sự biến động và tìm nguyên nhân của nó. Trên cơ

sở đó đưa ra các biện pháp thực hiện.

Số liệu được kiểm tra, xử lý, tính toán trên máy tính bằng phần mềm

Microsoft ofice excel.

21

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Tiên Phong, Huyện Ba Vì, TP Hà Nội.

4.1.1. Điều kiện tự nhiên

4.1.1.1. Vị trí địa lý

Xã Tiên Phong nằm trong vùng các xã trung du bán sơn địa của huyện Ba Vì

cách trung tâm huyện lỵ 4 km về hướng Đông Nam - Cách trung tâm thị xã Sơn Tây

9 km về hướng Tây Bắc.

Theo địa giới hành chính xã được liên đới với 6 xã xung quanh theo các

hướng sau:

- + Phía Đông: Giáp với xã Đông Quang - huyện Ba Vì

- + Phía Tây: Giáp xã Thụy An

- + Phía Nam: Giáp xã Cam Thượng

- + Phía Bắc: Giáp xã Tây Đằng và xã Chu Minh.

Hình 4.1. Ảnh vệ tinh

4.1.1.2. Địa hình địa mạo

Nằm trong vùng bán sơn địa của huyện Ba Vì xã Tiên Phong được phân ra

hai vùng địa hình cơ bản.

22

- Vùng tả ngạn sông tích là khu vực đồi gò xen kẽ các vùng thung lũng, trằm hồ

các nấc ruộng bậc thang dàn đều với độ cao trung bình < 15 m so với mực nước biển.

- Vùng hữu ngạn sông tích chiếm ½ diện tích phân bổ từ các đồi gò nhỏ đến

các cánh đồng tiếp giáp với vùng châu thổ sông Hồng theo hướng Tây Nam xuống

Đông Bắc.

4.1.1.3. Điều kiện khí hậu, thủy văn

Xã Tiên Phong mang các đặc điểm khí hậu vùng nhiệt đới gió mùa:

- Nhiệt độ bình quân năm 230C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 35-

370C (tháng 6,7), thấp nhất là dưới 100C.

- Lượng mưa trung bình từ 1.500 - 1.700 mm. Chủ yếu là tập chung từ tháng

6 đến tháng 9, cao điểm vào tháng 7 và tháng 8.

- Số giờ nắng trung bình/năm là 1.832,9 giờ (trung bình 5,1 giờ/ ngày). Số

giờ nắng cao nhất là tháng 7 với 265 giờ, tháng it nhất là tháng 3 với số giờ nắng từ

70 đến 90 giờ.

- Hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc (vào mùa khô hanh) và gió

mùa Đông Nam vào mùa nóng ẩm.

- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 và kết thúc vào tháng 10, Lượng mưa các

tháng đều vượt trên 100 mm

- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 3 với nhiệt độ xấp xỉ

200C, tháng 1 có nhiệt độ thấp nhất 15,80C

4.1.1.4. Nguồn tài nguyên

* Tài nguyên đất

Tổng diện tích tự nhiên là 875.93 ha. Trong đó:

- Đất nông nghiệp: 653.99 ha.

Đất trồng cây hàng năm: Có diện tích là 379.16 ha, bao gồm các loại đất sau

+ Đất sản xuất nông nghiệp: 617.96 ha. Bao gồm các loại đất sau:

Đất trồng lúa: Có diện tích là 326.24 ha.

Đất trồng cây hàng năm khác: Có diện tích là 52.91 ha.

Đất trồng cây lâu năm: Có diện tích là 238.80 ha.

23

- Đất lâm nghiệp: Tổng diện tích là 9.04 ha, gồm các loại đất:

Đất rừng sản xuất: Có diện tích 9.04 ha.

Đất rừng phòng hộ: 0 ha.

Đất rừng đặc dụng: 0 ha.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản: Có diện tích là 25.01ha.

- Đất nông nghiệp khác: Có diện tích là 1.99 ha.

- Đất phi nông nghiệp: 221.94 ha; Bao gồm:

Đất ở: Diện tích 48.73 ha

Đất chuyên dùng: Diện tích 99.90 ha

Đất cơ sở tôn giáo: Diện tích 5.61 ha.

Đất cơ sở tín ngưỡng: Diện tích 1.14 ha

Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Diện tích 7.03 ha

Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Diện tích 35.53 ha

Đất có mặt nước chuyên dùng: Diện tích 24.00 ha

Đất phi nông nghiệp khác: Diện tích 0 ha

- Đất chưa sử dụng: 0 ha;

* Tài nguyên nước.

- Tiên Phong là một xã thuộc vùng đồng bằng, nguồn nước phục vụ cho sinh

hoạt và sản xuất chủ yếu lấy từ hai nguồn chính là nước mặt và nước ngầm.

- Nguồn nước mặt: Nguồn nước mặt phong phú của xã được lấy từ sông, hồ

lớn cũng là nguồn cung cấp nước chủ yếu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra

nguồn nước của xã được lấy từ các ao, hồ trên địa bàn xã. Diện tích các ao hồ, kênh

rạch sông suối mặt nước chuyên dùng của xã khoảng 59,53 ha.

- Nguồn nước ngầm: Hệ thống nước ngầm của xã khá phong phú, các hộ dân

đào giếng đều có nước, đây là nguồn nước sinh hoạt chính của người dân, tuy nhiên

nguồn nước ngầm của xã chưa được thăm dò kỹ.

* Tài nguyên rừng

- Theo số liệu tổng kiểm kê năm 2018, diện tích đất lâm nghiệp của xã có

9.04 ha, chủ yếu là rừng sản xuất. Trồng một số loại cây như: cây Keo, Bạch Đàn…

24

- Trên địa bàn xã nhiều khu vực đang áp dụng mô hình vườn rừng kết hợp

với các loại cây trồng chính như: Bưởi, nhãn, hồng xiêm...

* Tài nguyên nhân văn và du lịch.

- Về nhân văn: xã Tiên Phong có 2 dân tộc anh em sinh sống (Kinh, Mường)

mỗi dân tộc có phong tục, tập quán riêng; thiết chế văn hóa xã hội khác nhau,...; những

phong tục tập quán trong sản xuất, sinh hoạt và trong tín ngưỡng, hội hè cùng với

những món ăn đặc sản mang đậm nét của mỗi dân tộc. Các thôn đều có quy ước thực

hiện nếp sống văn hóa trong việc cưới, việc tang, mừng thọ và các lễ hội.

- Về du lịch: Với vị trí địa lý như vậy đã tạo cho xã có điều kiện rất thuận lợi

cho việc trao đổi hàng hóa, giao lưu kinh tế với các xã trong huyện, bên cạnh đó xã

có: Đình Thanh Lũng, Chùa Khô, là nơi diễn ra các hoạt động hội, hè.

Đình Thanh Lũng được Bộ Văn hóa - Thông tin xếp hạng "Di tích kiến trúc

nghệ thuật", ngày 12-2-1999. Đây là một ngôi đình cổ có kiến trúc nghệ thuật quý

hiếm, gồm các hạng mục: cổng Nghi môn, Tả mạc và tòa Đại đình theo kiến trúc

kiểu chữ nhất với chiều dài 23,5m, rộng 13m.

Hình 4.2. Đình Thanh lũng

25

4.1.2. Điều kiện kinh tế -xã hội của xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội

4.1.2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm

- Toàn xã có: 2.454 hộ với: 8.887 nhân khẩu được phân bố đều trên 5 thôn

(Thanh lũng, Bằng Lũng,Vị Nhuế, Đông Phong, Kim Bí)

- Số người trong độ tuổi lao động là: 4.642 người chiếm 53.88% dân số.

- Số lao động có việc làm thường xuyên là: 3.501 người

- Năm 2018 UBND xã phối hợp với Phòng Lao Động thương binh và xã hội

tổ chức đào tạo 02 lớp may công nghiệp tổng số học viên là: 70 học viên.

- Giá trị thu nhập bình quân đầu người năm 2018 đạt: 38.464.220

đồng/người/năm tăng so với năm 2017 là: 13.216.077đồng/ người/năm.

* Giao thông:

- Xã Tiên Phong nằm ở vị trí có tuyến đường quốc lộ 32 chạy qua. Kết cấu

mặt đường BT nhựa có mặt đường B=7,0m, lề đường mỗi bên là 1,0m. Là tuyến

đường giao thông đối ngoại của xã tạo điều kiện thuật lợi để phát triển nền kinh tế

địa phương.

- Hệ thống giao thông liên thôn đã được bê tông hóa (3.5 km), tuy nhiên vẫn

còn một lượng lớn đường giao thông liên thôn (khoảng 9 km) vẫn là đường đất, chất

lượng còn kém thường bị xói mòn qua các mùa mưa.

- Năm 2018 đã nhận bàn giao đường giao thông theo chương trình NTM tại

04 thôn: Thanh Lũng, Vị Nhuế, Bằng Lũng, Đông Phong và đã xây dựng đoạn

đường từ cây đa chùa Nghạch đi Vân Trai, với kinh phí gần 3 tỷ đồng;

Đang thi công công trình từ ngã tư của Hàng sang Kim Bí, kinh phí trên 15

tỷ đồng.

* Hệ thống thủy lợi: Mới cứng hóa được 2.5 km, mương tưới chiếm 0.6%

tuyến mương toàn xã, các tuyến mương còn lại chất lượng còn kém.

* Chợ

- Chợ của xã hiện nay chưa đạt yêu cầu, chưa được đầu tư xây dựng, nên

chưa đủ điều kiện cung cấp hang hóa và dịch vụ đáp ứng việc giao thương hàng

ngày của nhân dân các xã trong khu vực.

26

* Điện:

- Toàn xã có 100% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia. Hệ thống điện

lưới của xã do ngành điện quản lý.

- Các thôn đều có trạm hạ thế, đường dây hạ thế luôn được ngành điện tu bổ

đáp ứng yêu cầu tiêu thụ điện của người dân.

- Năm 2018 đã xây dựng thêm được 01 trạm biến áp khu Cuối Cỏ 220k. Tiếp

tục hoàn thiện dự án điện chiếu sang từ Đình Thanh lũng sang Đình Kim Bí.

* Công tác giáo dục

- Trường mầm non:

Diện tích khuôn viên: 2.114 m2, gồm 8 phòng học, trong đó có 6 phòng được kiên

cố hóa 02 tầng, còn lại là nhà cấp IV một tầng. Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn

I, tổng số giáo viên có 23 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn, tổng số cháu có 440

cháu. Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường: 80%.

- Trường tiểu học

Diện tích khuôn viên: 10.875 m2, đã được xây dựng nhà cấp IV một tầng,

gồm 15 phòng học đã được kiên cố hóa., bình quan 23 m2/học sinh.

Trường đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I.

Tổng số giáo viên: 30 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn.

Tổng số học sinh: 620 học sinh

Tỷ lệ học sinh trong độ tuổi đến trường là 100%

- Trường trung học cơ sở

Diện tích khuôn viên: 7.830 m2, gồm 19 phòng học, trong đó 10 phòng đã

được kiên cố hóa 02 tầng.

Trường chưa đạt chuẩn quốc gia.

Tổng số giáo viên: 27 giáo viên, 100% giáo viên đạt chuẩn

Tổng số học sinh: 557 học sinh, tỷ lệ tốt nghiệp THCS 100%, tốt nghiệp vào

THPT, bổ túc 80%, tốt nghiệp đi học nghề 10%

Năm 2018 có 39 em thi đỗ vào các trường Đại Học

27

* Công tác y tế

- Xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế từ năm 2012.

- Số người tham gia bảo hiểm y tế đạt tỷ lệ theo tiêu chuẩn quốc gia.

- Trạm y tế duy trì có hiệu quả hoạt động chăm sóc sức khỏe ban đầu cho

nhân dân, đẩy mạnh các hoạt động y tế dự phòng và tổ chức tốt các chiến dịch trong

trương trình y tế quốc gia. Kết quả khám bệnh tại trạm trong năm được 7.000 lượt

người (trong đó số khám có BHYT là 3.400 lượt người, khám chữa bệnh dịch vụ là

2.500 lượt người, khám dự phòng là 1.100. 100% trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ

các loại vác xin; phụ nữ có thai được tiêm phòng 100%, 100% phụ nữ có thai được

sinh đẻ tại cơ sở y tế nhà nước. Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng là 10,3%.

- Công tác vệ sinh an toàn thực phẩm được đảm bảo

- Xong cần nâng cao chất lượng các dịch vụ phòng bệnh và khám chữa bệnh

cho nhân dân; tăng cường phòng chống các dịch bệnh nhất là sốt xuất huyết, thường

xuyên phun thuốc phòng trừ muỗi;

- Thực hiện tốt hơn công tác truyền thông dân số, các biện pháp tránh thai,

giảm tỷ lệ sinh con thứ 3.

* Công tác thông tin tuyên truyền

- Công tác tuyên truyền cơ bản kịp thời, nội dung giám sát thực với tình hình

thực tế của địa phương. Công tác truyền thanh, truyền hình được duy trì và đáp ứng

được nhu cầu của nhân dân trên địa bàn xã. Năm 2018 đã xây dựng và phát sóng được

125 chương trình của địa phương với 230 tin và 275 bài viết trong đó tích cực tuyên

truyền các chủ trương đường lối của đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, các bài

viết mang tính giáo dục, tuyên chuyên đến các tầng lớp nhân dân công tác cấp giấy

chứng nhận quyền sử dụng đất. Nhân dân trong toàn xã được nghe đài 4 cấp.

- Bưu điện xã duy trì hoạt động ổn định. Hệ thống internet đã được kết nối

đến các thôn.

- Hệ thống đài truyền thanh không dây và hệ thống loa đến các thôn duy trì

ổn định và hoạt động tốt.

28

- Công nghệ thông tin được trang bị, cán bộ công chức xã đều có máy vi tính

có kết nối mạng.

- Công tác quản lý nhà nước về dịch vụ internet trên địa bàn thực hiện tốt,

khai thác có hiệu quả dịch vụ thông tin, truyền thông.

* Văn hóa xã hội - thể dục thể thao

- Hiện tại 5/5 nhà văn hóa thôn chưa đáp ứng được nhu cầu của thôn, còn

thiếu trang thiết bị, công trình phụ trợ (sân nhà vệ sinh…)

- Các hộ đạt GĐVH năm 2017 là: 1.606 hộ = 84,7%. Số hộ không đạt gia

đình văn hóa là: 1.460 hộ = 77%

- Sân chơi thể dục - thể thao của xã: Hiện nay đã hoàn thành, đã phục vụ

được một phần lớn nhu cầu về thể dục thể thao của người dân trên địa bàn xã, đặc

biệt là thanh thiếu niên của xã.

- Xã chưa có sân vận động trung tâm

4.1.2.2. Tình hình kinh tế

* Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm gần đây kinh tế của xã Tiên Phong phát triển mạnh, đời

sống nhân dân ngày một nâng cao, cơ cấu kinh tế có xu hướng chuyển dịch đúng

hướng, chính sách kinh tế cụ thể của xã đã thúc đẩy các thành phần kinh tế phát

triển, đặc biệt là kinh tế hộ gia đình.

Theo thống kê năm 2018 tổng giá trị thu nhập ước đạt: 341,7 tỷ đồng =

130,0% so với kế hoạch. Tăng 120,3 tỷ đồng trong đó:

Bảng 4.1. Tổng giá trị thu nhập các ngành năm 2018

Thu nhâp Tỷ trọng So sánh với năm 2017 Ngành (tỷ đồng) (%) (tỷ đồng)

Nông lâm thủy sản 82,7 85,2% Tăng 2,2

Công nghiệp xây dựng 103,2 163,4% Tăng 33,2

Dịch vụ thương mại 155,8 154,2% Tăng 54,8

(Nguồn: UBND xã Tiên Phong)

29

Qua bảng trên ta thấy: Năm 2018 ngành dịch vụ thương mại chiếm tỷ trọng

cao nhất 154,4%, tăng 54,8 so với năm 2017; ngành nông lâm thủy sản thấp nhất

85,2%, tăng 2,2%. Trong thời kỳ đổi mới nền kinh tế những năm qua kinh tế của xã

Tiên Phong có sự tăng trưởng đáng kể đặc biệt là các dịch vụ về thương mại, sản

xuất nông nghiệp và chuyển dịch cơ cấu cây trồng và phát triển chăn nuôi, tại địa

phương đang được phát huy góp phần đem lại hiệu quả kinh tế và giải quyết việc

làm cho một lượng lớn lao động ở địa phương.

* Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Hiện tại cơ cấu kinh tế của xã vẫn nặng về nông nghiệp. Chuyển dịch cơ cấu

kinh tế còn diễn ra chậm, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa phát triển, thương

mại và dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu giao thương, mua bán của nhân dân

trong xã. Trong những năm tới xã phấn đấu đẩy nhanh tốc độ chuyển dịch cơ cấu

kinh tế theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ. Chú

trọng phát triển các ngành có lợi thế của địa phương như: vận tải, xây dựng cơ sở

sản xuất may, sửa chữa cơ khí góp phần tăng thu nhập cho nhân dân. Sự chuyển

dịch cơ cấu kinh tế góp phần quan trọng trong việc đưa nền kinh tế của xã phát

triển, nâng cao đời sống nhân dân và giữ vững chính trị quốc phòng an ninh.

4.1.2.3. Thực trạng sản xuất nông nghiệp

* Trồng trọt

Năm 2018 là năm diễn biến thời tiết không được, toàn xã gieo trồng được

như sau:

- Lúa xuân gieo cấy được 264 ha; năng suất bình quân đạt: 65,7 tạ/ha; sản

lượng đạt: 1.734,9 tấn.

- Lúa mùa diện tích gieo cấy là: 192.7 ha; do mưa lớn kéo dài nên đã làm

chìm 140 ha; diện tích còn khi thu hoạch: 52,7 ha; năng suất bình quân đạt 41,7

tạ/ha; sản lượng đạt 220 tấn; giảm so với cùng kỳ là: 136 tấn; bình quân lương thực

đầu người: 253,5 kg/người/năm; giảm còn 10,7 kg/người/năm.

- Cây màu cả năm: cây ngô diện tích gieo trồng: 137 ha; cây lạc 43ha; khoai

lang 5ha…

30

* Chăn nuôi:

Đàn trâu bò: 573 con, trong đó: Đàn trâu là 114 con; tăng so với năm 2017 là

48 con.

- Đàn lợn là: 12.700 con, trong đó đàn lợn nái: 1.700 con; tăng so với năm

2017 là: 690 con

- Gia cầm: 360.000 con; tăng so với năm 2017 là: 99.000 con

- Đàn thủy cầm: 13.000 con; tăng so với năm 2017 là: 2.000 con.

- Trên địa bàn có 03 cửa hang bán thuốc thú y; 04 đại lý bán thức ăn chăn

nuôi; tạo công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân

- Địa phương đang phát triển các trang trại chăn nuôi gà từ 500 con trở lên

có 177 hộ;

Bảng 4.2. Số lượng một số vật nuôi chính trên địa bàn Xã

Năm Trâu, bò Lợn Gia cầm Thủy cầm

2018 573 12.700 360.000 13.000

(Nguồn: UBND xã Tiên Phong)

Do bị ảnh hưởng của dịch bệnh, cùng với đó lở mồm long móng và gặp rét

nên chăn nuôi của nông dân gặp không ít khó khăn và hạn chế. Tuy nhiên việc

chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi đã đạt được nhiều kết quả. Đời sống nông

dân ngày càng được cải thiện, bộ mặt nông thôn bước đầu có sự chuyển biến. Trong

tương lai, khi quy mô diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp do chuyển sang các mục

đích chuyên dùng khác cần phải có biện pháp để duy trì một quỹ đất nhất định kết

hợp với bố trí cây trồng, vật nuôi hợp lý, thâm canh tăng năng suất nhằm không

ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng đất, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp ổn

định, đảm bảo chất lượng lương thực, tạo điều kiện thúc đẩy các ngành kinh tế khác

phát triển.

* Phát triển thương mại và dịch vụ

Qua nền kinh tế có những bước phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được

cải thiện, từ đó ở các thôn bản cũng bắt đầu suất hiện các đại lý, dịch vụ.

31

- Các nguồn hàng chủ yếu là thức ăn chăn nuôi, vật liệu xây dựng, các loại

giống cây trồng và một số đồ dùng sinh hoạt hàng ngày của người dân.

- Phương hướng phát triển: tiếp tục tăng cường các hoạt động về dịch vụ,

thương mại trên địa bàn xã, phát triển 1 số cơ sở may tư nhân góp phần tăng cường

thu nhập cho người dân.

4.1.3. Đánh giá ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội đến hiệu quả

sử dụng đất của xã Tiên Phong

* Về thuận lợi.

- Bước vào thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2019, xã có

những thuận lợi đó là: Chính trị ổn định, quốc phòng được giữ vững, trật tự xã hội

đảm bảo; xã có hệ thống chính trị vững mạnh, đoàn kết thống nhất ý trí vai trò lãnh

đạo; cán bộ Đảng viên gương mẫu, có đội ngũ cán bộ chuyên môn có đủ trình độ,

năng lực để thực hiện các chức trách, hiện nhiệm vụ Kinh tế - Xã hội của địa

phương; nhân dân trong xã có truyền thống đoàn kết cần cù, chịu khó, sáng tạo

trong lao động, sản xuất và chấp hành tốt các chủ trương, đường lối, chính sách của

đảng, pháp luật Nhà nước.

- Xã Tiên Phong nằm ở vị trí có tuyến đường quốc lộ 32 chạy ngang qua địa

bàn tạo điều kiện thuật lợi để phát triển nền kinh tế - xã hội, tiếp thu tiến bộ khoa

học công nghệ.

- Tiềm năng đất đai, có nhiều cánh đồng nhỏ, khá bằng phẳng, phì nhiêu

thuận lợi phát triển các loại cây trồng, vật nuôi. Đây là điều kiện tốt để phát triển

sản xuất chuyên canh một số nông sản phẩm.

- Địa hình khá bằng phẳng thuật lợi cho quá trình đi lại giao thương với các

xã khác trên địa bàn.

- Nguồn lao động tại chỗ dồi dào, nhân dân trong xã luôn đoàn kết, cần cù,

chịu khó, ham học hỏi, sáng tạo trong lao động, đó là tiền đề để thúc đẩy sản xuất

phát triển.

- An ninh đảm bảo tạo tâm lý an tâm trong sản xuất đây cũng là điều kiện

thuận lợi cho phát triển toàn diện trên địa bàn xã.

32

- Ngành trồng trọt và chăn nuôi đều có những chuyển biến tích cực, chuyển

dịch cơ cấu kinh tế khá theo hướng hàng hoá, các ngành nghề đang trên đà phát triển.

* Về khó khăn.

- Tốc độ phát triển kinh tế chưa cao, cơ cấu ngành TMDV, ngành công

nghiệp - xây dựng cơ bản vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ, sản xuất mang nặng tính chất nông

nghiệp, tự cung tự cấp.

- Sức cạnh tranh trong nền kinh tế yếu, hàng hóa dịch vụ phát triển với quy

mô nhỏ lẻ, manh mún, chưa thực sự thu hút thị trường.

- Lực lượng lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp, thuần nông. Khả năng

tính toán và đầu tư vốn trong sản xuất còn chưa khai thác được hết tiềm năng của

địa phương.

- Hệ thống giao thông chưa đồng bộ, đường xóm chủ yếu là đường đất nên

gây nhiều khó khăn trong việc đi lại như sản xuất, sinh hoạt của nhân dân, nhất là

vào mùa mưa.

- Hiệu quả sử dụng đất chưa cao, sử dụng đất chưa có quy hoạch

- Diện tích đất nông nghiệp không đồng đều giữ các xứ đồng do đó khó khăn

trong việc tập chung chỉ đạo vùng sản xuất, quy hoạch diện tích nông nghiệp hang hóa.

- Chưa mạnh dạn áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, chăn nuôi, thủy sản.

- Việc huy động các nguồn lực tài chính còn hạn chế, khai thác nguồn thu từ

đất chưa được nhiều; việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chưa theo kịp

sự phát triển của xã hội.

33

4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên phong

4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất năm 2018 của xã Tiên Phong

Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Tiên Phong năm 2018

Diện tích Cơ cấu STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã năm 2018 (%)

875.93 100,00 Tổng diện tích tự nhiên

1 Nhóm đất nông nghiệp NNP 653.99 74.66

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 617.96 70.55

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 379.16 43.29

1.1.1.1 Đất trồng lúa LUA 326.24 37.24

1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 52.91 6.04

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 238.80 27.26

1.2 Đất lâm nghiệp LNP 9.04 1.03

1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 9.04 1.03

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 25.01 2.85

1.4 Đất nông nghiệp khác NKH 1.99 0.23

PNN 2 Nhóm đất phi nông nghiệp 221.94 25.34

2.1 Đất ở OCT 48.73 5.56

2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 48.73 5.56

2.2 Đất chuyên dùng CDG 99.90 11.40

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 0.35 0.04

2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 6.59 0.75

2.2.3 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC 92.96 10.61

5.61 0.64 2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON

1.14 0.13 2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN

Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang 7.03 0.80 2.5 NTD lễ, nhà hỏa táng

35.53 4.06 2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON

24.00 2.74 2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC

(Nguồn:UBND xã Tiên Phong)

34

 Biến động đất đai giai đoạn 2018-2015

Diện tích đất của xã Tiên Phong qua các năm có biến động thay đổi nhưng

không đáng kể, cụ thể:

Bảng 4.4. Biến động diện tích theo mục đích sử dụng năm 2018 so với năm 2015

Đơn vị diện tích: ha

MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG STT Mã Diện tích năm 2018

(1) (2) So với năm 2015 Tăng(+) giảm(-) (9)

Tổng diện tích tự nhiên (1+2+3) Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác Nhóm đất phi nông nghiệp Đất ở

Diện tích năm (5) 875.57 672.09 629.64 403.40 359.28 44.12 226.24 15.21 15.21 24.93 2.31 198.93 47.72 47.72 86.30 0.35 5.78 (4) 875.93 653.99 617.96 379.16 326.24 52.91 238.80 9.04 9.04 25.01 1.99 221.94 48.73 48.73 99.90 0.35 6.59 0.36 -18.10 -11.68 -24.24 -33.04 8.79 12.56 -6.17 -6.17 0.08 -0.32 23.01 1.01 1.01 13.60 0.00 0.81

2.2.3 CSK (3) NNP 1 SXN 1.1 CHN 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm LUA 1.1.1.1 Đất trồng lúa HNK 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác CLN 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm LNP 1.2 Đất lâm nghiệp RSX 1.2.1 Đất rừng sản xuất NTS 1.3 NKH 1.4 PNN 2 OCT 2.1 ONT 2.1.1 Đất ở tại nông thôn CDG Đất chuyên dùng 2.2 2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 2.2.2 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp

2.2.4 Đất sử dụng vào mục đích công cộng CCC TON 2.3 TIN 2.4 92.96 5.61 1.14 2.98 77.19 0.44 0.81 -2.98 15.77 5.17 0.33

NTD 2.5

Đất cơ sở tôn giáo Đất cơ sở tín ngưỡng Đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối Đất có mặt nước chuyên dùng 2.6 2.7 SON MNC 7.03 35.53 24.00 4.11 59.55

2.92 35.53 -35.55 (Nguồn:UBND xã Tiên Phong)

35

Qua bảng 4.4 ta thấy biến động diện tích đất đai như sau:

 Về tổng diện tích tự nhiên

Qua thống kê, kiểm kê đất năm 2018 tổng diện tích đất tự nhiên là 875.93 ha,

so sánh với kết quả kiểm kê đất đai năm 2015 tổng diện tích đất tự nhiên là 875.57

ha cho thấy tổng diện tích tự nhiên của xã tăng 0.36 ha, do trước đây việc xây dựng

bản đồ và tổng hợp số liệu bằng các phương pháp thủ công nên dẫn đến sai số, kỳ

kiểm kê năm 2018 dùng phương pháp số hóa bản đồ nên số liệu đã phản ánh đúng

với hiện trạng sử dụng đất:

 Về đất nông nghiệp

- Đất nông nghiệp giảm 18.10 ha so với năm 2015 do:

+ Năm 2017 địa phương tiến hành công tác dồn điền đổi thửa nên một số

diện tích được chuyển sang làm hệ thống giao thông và thủy lợi. Ngoài ra do trong

quá trình sản xuất có một phần diện tích đất canh tác không hiệu quả nên đã có sự

chu chuyển giữa các loại đất của đất nông nghiệp cho phù hợp hơn. Một phần diện

tích cũng được chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp có quyết định để phục vụ công

tác phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

+ Nguyên nhân tăng giảm của các mã đất nhỏ thuộc nhóm đất nông nghiệp là

do kế thừa sai số của các kỳ kiểm kê trước và phương pháp khoanh vẽ thửa đất của

kỳ kiểm kê trước.

- Đất sản xuất nông nghiệp: Giảm 11.68 ha, cụ thể:

- Đất trồng cây hàng năm: Giảm 24.24 ha, trong đó

* Đất trồng lúa:

- Giảm 33.04 ha. Trong đó:

 Tăng 0.62 ha:

+ Đất nuôi trồng thủy sản chuyển sang:0.3 ha.

+ Đất nông nghiệp khác chuyển sang: 0.32 ha.

 Giảm 33.66 ha:

+ Chuyển sang đất trồng cây hàng năm khác 19.73 ha.

+ Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp: 0.68 ha.

36

+ Chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng: 10.00 ha.

+ Chuyển sang đất cơ sở tín ngưỡng: 0.33 ha.

+ Chuyển sang đất nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: 2.92 ha.

* Đất trồng cây hàng năm khác:

- Tăng 8.79 ha, trong đó:

 Tăng 21.2 ha, do các loại đất chuyển sang:

+ Đất trồng lúa chuyển sang: 19.73 ha.

+ Đất bằng chưa sử dụng chuyển sang: 1.47 ha.

 Giảm 14.41 ha:

+ Chuyển sang đất xây dựng công trình sự nghiệp: 0.13 ha.

+ Chuyển sang đất sử dụng vào mục đích công cộng: 5.77 ha.

+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 6.51 ha.

- Đất trồng cây lâu năm:

 Tăng 12.56 ha, trong đó:

- Tăng 13.57 ha:

+ Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 6.51 ha.

+ Đất rừng sản xuất chuyển sang: 4.08 ha.

+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: 2.98 ha.

- Giảm 1.01 ha do chuyển sang đất ở nông thôn.

 Đất lâm nghiệp:

- Giảm 6.17 ha, trong đó:

 Tăng: 3.08 ha do đất đất đồi núi chưa sử dụng chuyển sang.

 Giảm 9.25 ha, do chuyển sang các loại đất:

+ Chuyển sang đất trồng cây lâu năm: 4.08 ha.

+ Chuyển sang đất cơ sở tôn giáo: 5.17 ha.

- Đất nuôi trồng thuỷ sản:

- Tăng 0.08 ha, trong đó:

 Tăng 0.38 ha, do các loại đất chuyển sang:

+ Đất có mặt nước chuyên dùng chuyển sang: 0,02 ha.

37

 Giảm 0.3 ha do chuyển sang đất trồng lúa.

- Đất nông nghiệp khác:

Giảm 0.32 ha do chuyển sang đất trồng lúa.

 Đất phi nông nghiệp

- Đất phi nông nghiệp tăng 23.01 ha do để thuận tiện cho việc phát triển kinh

tế, xã hội của địa phương nên một phần diện tích đất nông nghiệp đã được chuyển

sang đất ở và đất sản xuất kinh doanh. Ngoài ra do kỳ kiểm kê trước một số loại đất

diện tích được lấy ra từ diện tích quy hoạch nên không không đúng với hiện trạng,

kỳ kiểm kê này một số loại đất đã được đo đạc phục vụ công tác cấp giấy nên độ

chính xác của số liệu đảm bảo hơn [14].

- Đất ở: Tăng 1.01 ha do chuyển từ đất trồng cây lâu năm sang.

- Đất chuyên dùng: Tăng 13.60 ha, cụ thể:

Đất trụ sở cơ quan: Có diện tích 0.35, không có biến động.

Đất xây dựng công trình sự nghiệp: Tăng 0.81 ha trong đó:

+ Đất trồng lúa chuyển sang: 0.68 ha.

+ Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 0.13 ha.

Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp: Giảm 2.98 ha, do chuyển sang đất

trồng cây lâu năm.

Đất có mục đích công cộng: Tăng 15.77 ha, trong đó:

+ Đất trồng lúa chuyển sang: 10.00 ha.

+ Đất trồng cây hàng năm khác chuyển sang: 5.77 ha.

- Đất cơ sở tôn giáo: Tăng 5.17 ha, do đất trồng rừng sản xuất chuyển sang.

-. Đất cơ sở tín ngưỡng: Tăng 0.33 ha do đất trồng lúa chuyển sang.

- Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà tang lễ, nhà hỏa táng: Tăng 2.92 ha

đất trồng lúa chuyển sang.

- Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: Tăng 35.53 ha, trong đó:

+ Đất có mặt nước chuyên dùng chuyển sang: 35.53 ha.

- Đất có mặt nước chuyên dùng: Giảm 35.55 ha, trong đó:

+ Chuyển sang đất nuôi trông thủy sản: 0.02 ha.

38

+ Chuyển sang đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối: 35.53 ha.

Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện sự biến động diện tích theo mục đích sử dụng

năm 2018 so với năm 2015

4.2.2. Tình hình sử dụng đất nông nghiệp của xã

Bảng 4.5. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp của xã Tiên Phong năm 2018

STT MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG Mã

Nhóm đất nông nghiệp Đất sản xuất nông nghiệp

1 1.1 1.1.1 Đất trồng cây hàng năm 1.1.1.1 Đất trồng lúa 1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác 1.1.2 Đất trồng cây lâu năm Đất lâm nghiệp 1.2 1.2.1 Đất rừng sản xuất 1.3 1.4 Đất nuôi trồng thuỷ sản Đất nông nghiệp khác NNP SXN CHN LUA HNK CLN LNP RSX NTS NKH

Cơ cấu Diện tích (%) năm 2014 100,00 653.99 94.49 617.96 57.98 379.16 49.88 326.24 8.09 52.91 36.51 238.80 1.38 9.04 1.38 9.04 3.82 25.01 0.31 1.99 (Nguồn:UBND xã Tiên Phong

Qua bảng 4.5 ta thấy: diện tích đất nông nghiệp chiếm tỉ lệ lớn 617.96 ha,

chiếm 94.49 % diện tích đất nông nghiệp, trong đó tỉ lệ đất trồng cây hàng năm là

39

379.16 ha, chiếm 57.98 % diện tích đất sản xuất nông nghiệp. Trong đất trồng cây

hàng năm chủ yếu là đất trồng lúa, đất trồng cây hàng năm khác chiếm tỷ lệ nhỏ cụ

thể: đất trồng lúa là 326.24 ha chiếm 49.88 % diện tích đất trồng cây hàng năm,chủ

yếu là được trồng ở những khu vực có thành phần cơ giới thịt trung bình, thịt nặng,

có địa hình thấp như khu vực ven sông sông, kênh mương, thuận lợi cho việc tưới

tiêu nước một cách chủ động.

Đất trồng cây hàng năm khác là 52.91 ha, chiếm 8.09 % diện tích đất trồng

cây hàng năm, chủ yếu là trồng Lạc, ngô, cây đậu, khoai lang, sắn,....

- Đất trồng cây lâu năm là 238.80 ha chiếm 36.51 % diện tích đất sản xuất

nông nghiệp. Trong loại hình sử dụng đất này chủ yếu là người dân trồng các loại

cây ăn quả như: Bưởi, chuối, Hồng Xiêm,…

Đất lâm nghiệp chiếm tỷ trọng thấp trong đất nông nghiệp. Diện tích đất lâm

nghiệp là 9.04 ha chiếm 1.38 % so với diện tích đất nông nghiệp của xã. Chủ yếu là

đất rừng sản xuất với cây trồng chính là cây keo.

Đất nuôi trồng thủy sản có 25.01 ha chiếm 3.82 % diện tích đất nông nghiệp

của toàn xã. Toàn bộ là đất thủy sản ngọt. Bao gồm các ao, hồ nằm rải rác trong các

thôn, xóm do các hộ gia đình quản lý, sử dụng, diện tích này chủ yếu được dùng để

nuôi thả cá.

Hình 4.4. Biều đồ hiện trạng cơ cấu đất nông nghiệp xã Tiên Phong

40

Hình 4.5. Biều đồ thực trạng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã Tiên Phong

Qua biểu đồ ta thấy được sự chênh lệch diện tích sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp của xã cụ thểL

- Đất trồng lúa chiến diện tích cao nhất là: 326.24 ha

- Đất nuôi trồng thủy sản chiếm diện tích nhỏ nhất là: 25.01 ha

4.2.3. Xác định các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Tiên Phong

4.2.3.1. Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp xã

Tiên Phong

Loại hình sử dụng đất (LUT) là những hoạt động sản xuất của con người tác

động vào đất đai, tùy thuộc vào mục đích và ý nghĩa mà các loại hình sử dụng đất

rất đa dạng. Nói cách khác loại hình sử dụng đất là bức tranh mô tả thực trạng sử

dụng đất của một vùng đất với những phương thức quản lý sản xuất trong các điều

kiện kinh tế - xã hội và kỹ thuật được xác định. Để xác định các LUT sản xuất nông

nghiệp trên địa bàn xã Tiên Phong, em tiến hành điều tra 5 Thôn, mỗi thôn 10 phiếu

kết quả thu được 50 phiếu (hộ). Các chỉ tiêu điều tra chính bao gồm: số khẩu, số lao

động nông nghiệp, loại hình sử dụng đất, diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng,

mức đầu tư giống, phân bón, công lao động, thuốc bảo vệ thực vật, điều tra đơn giá

tại cùng thời điểm của địa phương..., xử lý số liệu bằng phần mềm Excel kết quả

như sau:

41

Các loại hình sử dụng đất của xã:

- Đất trồng cây hàng năm

+ Đất trồng lúa

+ Đất trồng ngô

+ Đất trồng lạc

+ Đất trồng cây hàng năm khác

. - Đất trồng cây lâu năm

+ Đất trồng cây ăn quả như: Bưởi diễn, Hồng Xiêm, mít, nhãn, xoài… chủ

yếu phục cho nhu cầu của gia đình.

Các LUT của xã Tiên Phong được thể hiện ở bảng 4.6:

Bảng 4.6. Các loại hình sử dụng đất chính của xã Tiên Phong

LUT 2 lúa 2 lúa - 1 màu 1 lúa - 1 mùa

Chuyên màu Cây ăn quả

Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa Lúa xuân - Lúa mùa – Ngô Lúa mùa – Ngô Lạc xuân – lúa mùa Lạc xuân - Ngô hè thu Bưởi, Hồng xiêm Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ

* Qua bảng 4.6 ta thấy toàn xã có 5 loại hình sử dụng đất (LUT) với 6 kiểu

sử dụng đất khác nhau. Trong đó:

- LUT 2 lúa chỉ có một kiểu sử dụng đất là: 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa).

- LUT 2 lúa - 1 màu có1 kiểu sử dụng đất là: lúa xuân - lúa mùa – ngô đông.

- LUT 1 lúa -1 màu có hai kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân – lúa mùa và lúa mùa -

ngô đông.

- LUT chuyên màu có một kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân - Ngô hè thu

- LUT trồng cây lâu năm có một kiểu sử dụng đất là: trồng cây ăn quả bao

gồm: Bưởi, Hồng Xiêm…

4.2.3.2. Mô tả các loại hình sử dụng đất

* LUT1: Loại hình sử dụng đất 2 lúa:

- Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng phổ biến trên các địa hình

42

thấp, có khả năng tưới tiêu tốt. Thành phần cơ giới từ cát pha đến thịt trung bình,

tầng đất dày mỏng khác nhau. Đây là LUT có truyền thống và tồn tại từ lâu, được

nhiều người dân chấp nhận. Kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân - lúa mùa.

Hình 4.6. Cánh đồng lúa thôn Thanh Lũng

Lúa xuân: Được gieo cấy vào đầu tháng 1 (dương lịch) và thu hoạch vào

tháng 5 hàng năm. Giống lúa được gieo trồng chủ yếu là: Khang dân….

- Lúa mùa được gieo cấy vào tháng 7 (dương lịch) và kết thúc vào giữa

tháng 11 hàng năm. Giống lúa được gieo trồng phổ biến là: Khang dân…

* LUT2: Loại hình sử dụng đất 2 lúa - 1 màu

- Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng trên đất thịt, đất cát pha nhẹ

và ở những nơi có địa bằng phẳng chủ động, bán chủ động được lượng nước tưới

tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ, tầng đất dày. Có 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa

xuân - Lúa mùa - Ngô đông. Loại đất 3 vụ này yêu cầu giống cây sinh trưởng và

phát triển nhanh, thời gian phát triển ngắn và cho năng suất cao. Loại hình này

thường cho năng suất cao và ổn định

* LUT3: Loại hình sử dụng đất 1 lúa - 1 màu.

Có 2 kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lúa mùa; Lúa mùa – Ngô đông. Các kiểu

được phát triển ở những nơi có địa hình vàn cao, chủ động tưới tiêu. Trong cơ cấu

phân bón đa phần là phân hữu cơ và phân chuồng, phân hóa học chiếm tỷ lệ thấp,

do không chủ động nguồn nước tưới nên năng suất lúa đạt ở mức thấp.

Kiểu sử dụng đất chủ yếu là LM - lạc; LM - Ngô như sau:

43

- Lúa mùa: Bắt đầu gieo cấy vào cuối tháng 6 đầu tháng 7. Thường gieo cấy

các giống lúa có thời gian sinh trưởng trung bình như giống lúa Khang Dân. Thời

gian thu hoạch từ tháng 10 - tháng 11.

- Ngô xuân: Gieo trồng bắt đầu từ tháng 1 đến tháng 2.Thường gieo trồng

các giống ngô có năng suất cao như ngô lai K54, 9999, 9698 và một số giống ngô

của địa phương. Ngô được thu hoạch vào đầu tháng 6.

- Lạc: Bắt đầu trồng vào đầu tháng 12, thường trồng các giống cây lạc có

khả năng chống chịu được với thời tiết như giống lạc L14, giống cây lạc này có khả

năng chống chịu được sâu bệnh tốt nên vào thời kỳ thu hoạch sẽ đem lại năng suất

cao. Thời gian thu hoạch là từ tháng 4 - tháng 5.

* LUT 4: Loại hình sử dụng đất chuyên màu:

Loại hình sử dụng đất này có công thức luân canh rất đa dạng, phong phú.

Nhưng kiểu sử dụng rõ nét nhất là: Lạc xuân - Ngô đông hè thu.

* LUT 5: Loại hình sử dụng đất trồng cây ăn quả

- Loại hình sử dụng đất này chủ yếu được trồng ở đất bằng phẳng,vàn cao

bán chủ động hoặc không chủ động tưới tiêu, đất có thành phần cơ giới thịt nhẹ,

tầng dầy. Có nhiều kiểu sử dụng đất là: Bưởi, Hồng xiêm, mít, nhãn…được trồng

hầu hết ở các xóm nhưng chủ yếu chỉ để phục vụ cho gia đình.

Hình 4.7. Vườn Bưởi, vườn Hồng Xiêm thôn Vị Nhuế

4.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng đất của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp

4.3.1. Hiệu quả kinh tế

Hiệu quả kinh tế là chỉ tiêu không thể thiếu trong đánh giá hiệu quả sử dụng

đất, đây là căn cứ quan trọng để tìm ra giải pháp kỹ thuật và lựa chọn được loại hình

44

sử dụng đất thích hợp. Để đánh giá được hi ệu quả kinh tế chúng tôi đã tiến hành

điều tra thực địa và điều tra nông hộ theo mẫu phiếu điều tra về các chỉ tiêu: Năng

suất, sản lượng, giá bán, chi phí vật chất, lao động… (đánh giá hiệu quả kinh tế các

kiểu sử dụng đất thông qua các chỉ tiêu: Giá trị sản suất, chi phí sản xuất, thu nhập

thuần, hiệu quả đồng vốn, giá trị ngày công lao động).

Để đánh giá hiệu quả sử dụng đất của xã Tiên Phong tôi đã tiến hành điều tra

nông hộ theo mẫu phiếu điều tra và vùng sản xuất.

* Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm

Hiệu quả kinh tế được đánh giá dựa trên cơ sở so sánh giá trị sản xuất và chi

phí sản xuất. Hiệu số giữa giá trị sản xuất với chi phí sản xuất càng cao thì hiệu quả

kinh tế càng cao, đây cũng là mục tiêu chung của tất cả các ngành sản xuất vật chất.

Cây trồng hàng năm là những loại cây có thời gian sinh trưởng ngắn (thường tính

bằng 01 năm, 01 vụ…), từ đó khả năng luân chuyển vốn nhanh, tạo ra nguồn vốn

trong ngắn hạn để đáp ứng các nhu cầu trước mắt, duy trì sản xuất cây lâu năm và

chăn nuôi.

* Hiệu quả kinh tế của các cây trồng chính tính trên 1 ha của xã được thể

hiện qua bảng sau:

Bảng 4.7. Hiệu quả kinh tế của các loại cây trồng chính của xã Tiên phong

(ĐVT: 1 ha)

Năng Số công GTSX Loại cây CPSX TNT HQSDV GTCLD suất lao động trồng (1000đ) (1000đ) (lần) (1000đ) (1000đ) (tạ/ha) (ngày)

Lúa xuân 58,61 41027 10888,9 30138,1 3,8 167 180,47

Lúa mùa 56,67 39669 11416,6 28252,4 3,5 167 169,18

Ngô xuân 38,89 23334 8472,2 14861,8 2,8 194 76,61

Ngô đông 41,67 25002 8472,2 16529,8 3,0 194 85,21

Lạc xuân 13,89 34725 12638,9 22086,1 2,7 222 99,49

(Nguồn: phiếu điều tra nông hộ)

45

Qua bảng trên ta thấy nhóm cây trồng ngô xuân, ngô đông, lạc xuân cho thu

nhập thuần thấp. Nguyên nhân là do những loại cây trồng này tốn nhiều công chăm

sóc, chi phí và năng suất thu được thấp.

Lúa xuân và lúa mùa cho thu nhập thuần khá cao do Lúa là cây lương thực chính

nên được trồng phổ biến ở khắp các thôn trong xã.

Hình 4.8. Biểu đồ so sánh giá trị sản xuất cây lúa, ngô, lạc trên 01 ha/năm

- Tổng giá trị sản xuất cây lúa 80696 nghìn đồng bằng 49.28 % so với tổng

giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Tổng giá trị sản xuất cây ngô 48336 nghìn đồng bằng 29.52 % so với tổng

giá trị sản xuất nông nghiệp.

- Tổng giá trị sản xuất cây lạc 163757 nghìn đồng bằng 21.21 % so với tổng

giá trị sản xuất nông nghiệp

* Hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất

Đánh giá hiệu quả kinh tế, kết quả sản xuất và chi phí đầu tư được tính toán

dựa trên cơ sở giá cả thị trường tại một thời điểm xác định, tại một không nhất định.

Trong đề tài của mình, em đã đưa vào giá cả thị trường trên địa bàn xã Tiên Phong

(Phụ lục 1).

Trên cơ sở tính hiệu quả các loại cây trồng tổng hợp nên hiệu quả của các

loại hình sử dụng đất thể hiện trong bảng:

46

Bảng 4.8. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong

(ĐVT: 1 ha)

Giá trị Giá trị Chi phí Hiệu quả ngày công TNT Kiểu sử dụng đất sản xuất trung gian sử dụng lao động (1000đ) (1000đ) (1000đ) vốn (lần) (1000đ)

- 2 vụ lúa (LX-LM) 80696 22305,5 58390,5 3,62 174,82

- LX - LM - ngô 105698 30777,7 74920,3 3,43 141,89

-Lạc xuân - Lúa mùa 75752 23527,8 52224,2 3,22 134,25

-LM - ngô đông 66029 19361,1 46667,9 3,41 129,27

-Lạc xuân - ngô hè thu 59729 21111,1 38615,9 2,83 92,38

(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)

Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất và việc lựa

chọn các loại hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất

được phân thành các mức, thể hiện cụ thể qua bảng sau:

Bảng 4.9. Phân cấp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế các kiểu sử dụng đất

xã Tiên Phong

Cấp Giá trị sản Chi phí sản Thu nhập Hiệu quả Giá trị ngày

xuất (triệu xuất (triệu Thuần sử dụng công lao

đồng) đồng) (triệu đồng) vốn (lần) động (Ngày)

RC >89 >31,3 > 60,9 > 3,34 >157

C 75- 89 27,7 - 31,3 51,5 - 60,9 3,09 - 3,34 138 - 157

TB 61- 75 24,1 - 27,7 41,3 - 51,5 2,84 - 3,09 119 - 138

T 47 - 61 20,5 - 24,1 31,5- 41,3 2,59 - 2,84 100 - 119

RT <47 < 20,5 < 31,5 < 2,59 < 100

(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)

Để thuận lợi cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng đất và việc lựa chọn các loại

hình sử dụng đất, chỉ tiêu tổng hợp về hiệu quả kinh tế sử dụng đất được phân thành

47

5 cấp (Rất thấp - RT ; Thấp - T ; Trung bình - TB; Cao - C; Rất cao - RC). Thể hiện

cụ thể qua bảng 4.10:

Bảng 4.10. Bảng đánh giá hiệu quả kinh tế của các loại hình sử dụng đất của

Xã Tiên Phong

Giá trị

Chi phí

Hiệu

Giá trị

ngày

trung

TNT

quả

Kiểu sử dụng đất

sản xuất

Mức

Mức

Mức

Mức

công lao

Mức

gian

(1000đ)

vốn

(1000đ)

động

(1000đ)

(lần)

(1000đ)

- 2 vụ lúa (LX-LM)

80696 C 22305,5 T 58390,5 C

3,62 RC 174,82 RC

- LX - LM - ngô

105698 RC 30777,7 C 74920,3 RC 3,43 RC 141,89 C

-Lạc xuân – lúa mùa

75752 TB 23527,8 T 52224,2 C

3,22 C

134,25 TB

-LM - ngô đông

66029 TB 19361,1 RT 46667,9 TB 3,41 RC 129,27 TB

-Lạc xuân - ngô hè thu

59729

T 21111,1 T 38615,9 T

2,83 T

92,38 RT

(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)

Kết quả điều tra bảng 4.10 nông hộ thu được trên các loại hình sử dụng đất

(LUT) như sau:

- Đối đất 2 vụ lúa: Cho hiệu quả kinh tế ở mức cao với tổng chi phí trung

gian thấp là 22305,5 nghìn đồng/ha, tổng giá trị sản xuất 80696 nghìn đồng/ha, tổng

thu nhập thuần 58390,5 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,62 lần, giá trị ngày

công lao động đạt 174,82 nghìn đồng/công lao động.

- Đối với đất 2 vụ lúa - cây vụ Đông: Có 1 loại hình sử dụng đất là: Lúa xuân

- Lúa mùa -Ngô: Cho hiệu quả kinh tế ở mức rất cao với tổng chi phí trung gian trung

bình là 30777,7 nghìn đồng/ha, tổng giá trị sản xuất 105698 nghìn đồng/ha, tổng thu

nhập thuần 74920,3 nghìn đồng/ha, hiệu quả đồng vốn đạt 3,43 lần, giá trị ngày công

lao động đạt 141,89 nghìn đồng/công lao động.

48

- Đối với đất 1 vụ lúa - màu: Loại hình này gồm có 2 kiểu sử dụng đất là Lúa

mùa – ngô đông, Lạc xuân - lúa mùa. Loại hình sử dụng đất này cho giá trị sản xuất

không cao cụ thể:

+ Lạc xuân - lúa mùa: cho tổng giá trị sản xuất là 75752 nghìn đồng/ha, chi

phí sản xuất 23527,8 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần là 52224,2 nghìn đồng/ha, hiệu

quả đồng vốn đạt 3,22 lần, giá trị ngày công lao động đạt 134,25 nghìn đồng/công

lao động.

+ Lúa mùa - ngô đông: cho tổng giá trị sản xuất là 66029 nghìn đồng/ha, chi

phí sản xuất 19361,1 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần 46667,9 nghìn đồng/ha, hiệu

quả đồng vốn đạt 3,41 lần, giá trị ngày công lao động đạt 129,27 nghìn đồng/công

lao động.

Cả 2 kiểu sử dụng đất này cho giá trị sản xuất không cao, thu nhập thuần ở

mức thấp do lạc tốn nhiều công chăm sóc, ngô tốn nhiều phân và đều cho năng suất

không cao.

* Đối với loại hình sử dụng đất chuyên màu:

Có 1 kiểu sử dụng đất là Lạc xuân - ngô đông hè thu. Có hiệu quả kinh tế thấp với

tổng giá trị sản xuất trung bình là 59729 nghìn đồng/ha, thu nhập thuần đạt 38615,9

nghìn đồng/ha,chi phí sản xuất là 21111,1 nghìn đồng/ha, giá trị ngày công lao động

đạt 92,83 nghìn đồng/công lao động.

4.3.2. Hiệu quả xã hội

Hiệu quả xã hội của mỗi loại hình sử dụng đất được đánh giá thông qua các

chỉ tiêu: đảm bảo an ninh lương thực, đáp ứng nhu cầu nông hộ, giá trị ngày công

lao động nông nghiệp, tỷ lệ giảm hộ đói nghèo, mức độ giải quyết công an việc làm

và thu hút lao động,… Mỗi loại hình sử dụng đất đều có tác dụng nhất định đến đời

sống xã hội tại địa phương.

Quá trình sản xuất nông nghiệp tạo ra việc làm cho người nông dân, tạo ra

nguồn của cải phục vụ đời sống của chính nông hộ, đồng thời tạo ra nguồn hàng hóa

để buôn bán trên thị trường. Qua đó, loại hình sử dụng đất nào mang lại hiệu quả

kinh tế cao sẽ có tác dụng tích cực đến việc nâng cao chất lượng cuộc sống, thay đổi

49

bộ mặt nông thôn, đảm bảo an ninh lương thực địa phương, giảm tình trạng đói

nghèo, giải quyết nhu cầu về lao động cho người dân. Ngược lại, các loại hình sử

dụng đất không hiệu quả, cho thu nhập thấp, không giải quyết được việc làm cho

người dân dẫn đến phát sinh các tệ nạn xã hội trong lúc nông nhàn, hay xu thế dịch

chuyển lao động từ nông thôn ra thành thị. Sản xuất chưa đáp ứng được các nhu cầu

thiết yếu thì người dân không có điều kiện đầu tư cho giáo dục, y tế. Theo khảo sát

từ 50 hộ gia đình trên địa bàn xã, hiệu quả xã hội của các loại hình sử dụng đất được

thể hiện qua bảng 4.11 sau:

Bảng 4.11. Hiệu quả xã hội của LUT tại xã Tiên Phong

Đảm bảo an ninh

Giảm tỷ lệ đói

Đáp ứng nhu cầu

Thu hút lao động

lương thực

nghèo

nông hộ

STT LUT

Trung

Trung

Trung

Trung

Thấp

Cao Thấp

Cao Thấp

Cao Thấp

Cao

bình

bình

bình

bình

2L

66.66 33.33 25

0

1

75

0

0

0

100

0

25

75

0

100

0

0

2L - M

2

25

75

0

0

100

0

0

100

0

1L - M

3

0

86.68 13.33 26.67 13.33 60

86.67 13.33 73.33 26.68

0

4

CM

100

0

0

90.90 9.09

0 63.63 36.36

0

81.81 16.18

0

- Từ việc tổng hợp phiếu điều tra, ta có:

(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)

+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình 2L là 12/50 hộ, chiếm 24%.

+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình 2L - M là 12/50 hộ, chiếm 24%.

+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình 1L - M là 15/50 hộ, chiếm 30%.

+ Số hộ gia đình sử dụng loại hình CM là 11/50 hộ, chiếm 22%

Nhận xét chung: Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy hiệu quả xã hội từ

các kiểu sử dụng đất như sau:

- Các LUT được đánh giá là đem lại hiệu quả xã hội cao là: LUT 2 Lúa;

LUT 2 Lúa - 1 Màu vì các LUT trên đều ở mức “Cao” của các chỉ tiêu xã hội, đều

có số ngày công lao động cao: giúp giải quyết công ăn việc làm, từ đó nâng cao

mức thu nhập và giẩm tỷ lệ đói nghèo.

50

- LUT có hiệu quả xã hội thấp đó là các LUT: 2 màu (Lạc xuân - ngô hè thu)

vì LUT này đều không đáp ứng được các chỉ tiêu đưa ra.

4.3.3. Hiệu quả môi trường

Các loại hình sử dụng đất đạt hiệu quả về mặt môi trường đòi hỏi phải bảo vệ

được độ màu mỡ của đất, ngăn chặn thoái hóa đất và bảo vệ môi trường sinh thái đất.

Trong quá trình sử dụng đất đã tác động đến môi trường ở một số mặt sau: Ô

nhiễm đất do việc sử dụng đất, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, các loại phân bón hóa

học, giảm độ màu mỡ, xói mòn đất. Theo khảo sát từ 50 hộ gia đình trên địa bàn xã,

hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất được thể hiện qua bảng 4.12:

Bảng 4.12. Đánh giá hiệu quả môi trường của các loại hình sử dụng đất

xã Tiên Phong

Ảnh hưởng của Tỷ lệ che phủ Khả năng bảo vệ, cải tạo đất thuốc BVTV STT LUT Trung Trung Trung Thấp Cao Thấp Cao Thấp Cao bình bình bình

76.92 23.08 69.23 30.77 84.61 15.38 0 0 2L 0 1

9.09 91.66 23.07 75 41.66 58.33 0 0 2L - M 0 2

80 20 40 60 40 60 0 0 1L - M 0 3

80 20 10 90 0 0 100 0 CM 0 4

Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)

Qua bảng 4.12 ta có thể thấy hiệu quả môi trường từ các kiểu sử dụng đất

như sau:

- Loại hình sử dụng đất 2 Lúa – Màu đạt hiểu quả môi trường cao nhất vì

kiểu sử dụng đất này đều đạt cao về các chỉ tiêu hiệu quả môi trường đã đưa ra.

Đối với LUT 2 lúa – Màu : đất được sử dụng liên tục trong năm, cây trồng

được bố trí phù hợp với từng loại đất, từng mùa vụ tạo ra sự đa dạng về sinh học,

tăng hệ số sử dụng dụng đất, tránh được sâu bệnh. Tuy nhiên, cần tăng cường bón

phân hữu cơ, hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và bón phân hóa học.

51

Trong thực tế, tác động môi trường diễn ra rất phức tạp và theo nhiều yếu tố

khác nhau, cây trồng được phát triển tốt khi phù hợp với đặc tính, chất lượng của

đất. Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất dưới sự hoạt động của con người sử dụng

hệ thống cây trồng sẽ tạo nên những ảnh hưởng rất khác nhau đến môi trường.

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài chúng em chỉ xin được đề cập đến một số vấn

đề về mức độ ảnh hưởng đến môi trường trong sản xuất nông nghiệp:

Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng tới môi trường.

Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng hiện tại đối với đất.

* Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất:

Mức độ thích hợp của hệ thống cây trồng đối với đất hiện tại, đó là khả năng

che phủ cho đất và khả năng cải tạo đất của hệ thống cây trồng. Qua kết quả điều tra

nông hộ kết hợp với lấy ý kiến chuyên gia đề tài đã đưa ra một số đánh giá mức độ

thích hợp của các kiểu sử dụng đất hiện tại như sau:

Đa số các hộ dân được hỏi trả lời các cây lúa, ngô, lạc,…cho năng suất ổn định,

kỹ thuật canh tác đơn giản, dễ làm đồng thời các cây trồng này không làm ảnh hưởng

tới môi trường đất và còn trả lại phần tàn dư hữu cơ khá lớn. Cây lúa có tác dụng bảo

vệ đất như sự kết hợp cây lúa và cây màu có thể làm giảm tác hại của sâu bệnh.

Mức đầu tư phân bón, thuốc bảo vệ thực vật và ảnh hưởng của nó tới môi

trường Một trong những nguyên nhân chính dẫn đến suy giảm độ phì ở những vùng

thâm canh cao là vấn đề sử dụng phân bón mất cân đối giữa N:P:K. Nông dân mới

chỉ quan tâm nhiều đến sử dụng phân đạm mà còn ít quan tâm đến phân lân, kali và

các nguyên tố trung, vi lượng khác.

Qua tổng hợp điều tra hộ nông dân về mức đầu tư phân bón cho các loại cây

trồng hàng năm, kết quả đem so sánh với tiêu chuẩn bón phân cân đối và hợp lý cho

các cây trồng.

* Mức độ thích hợp các kiểu sử dụng đất hiện tại

- Kiểu sử dụng đất Lúa xuân - Lúa mùa tập trung chủ yếu ở các vùng thấp,

sử dụng đất 2 lúa là tập quán canh tác lâu đời, nông dân đã tích luỹ được nhiều kinh

nghiệm, có trình độ thâm canh thuần thục, năng suất ngày càng tăng, cây Lúa được

52

đổi mới cơ cấu giống, cơ cấu mùa vụ, tiến bộ khoa học kỹ thuật được áp dụng, kết

hợp bón phân hoá học với phân hữu cơ, phát triển sử dụng phân vi sinh trong nông

nghiệp đã có tác dụng cải tạo, bảo vệ đất, hệ thống tưới tiêu được đầu tư rất tốt,

không làm ô nhiễm môi trường. Qua điều tra thực tế cho thấy người dân đã tăng sử

dụng phân vi sinh kết hợp với việc bón phân hoá học và kiểm soát việc dùng thuốc

bảo vệ thực vật, để tăng độ màu mỡ cho đất đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Các loại hình sử dụng đất có trồng các cây công nghiệp ngắn ngày như lạc

và cây lương thực như hiện nay có tác dụng cải tạo đất rất tốt, đây là loại hình sử

dụng đất góp phần cải tạo đất, bên cạnh đó việc sử dụng lượng phân bón lớn đặc

biệt là những hữu cơ hoại mục để lại tồn dư nhiều từ vụ này sang vụ khác cũng góp

phần tăng độ phì nhiêu cho đất.

4.4. Khai thác sử dụng đất và lựa chọn, định hướng sử dụng đất sản xuất nông

nghiệp cho xã Tiên Phong

4.4.1. Quan điểm khai thác sử dụng đất

- Phương án sử dụng đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã

hội của địa phương.

- Khai thác và sử dụng hợp lý tiềm năng và thế mạnh để phát triển nền nông

nghiệp của địa phương.

- Quá trình sản xuất phải đầu tư theo chiều sâu, tăng lượng sản phẩm hàng hóa.

- Sử dụng đất phải gắn liền với việc cải tạo và bảo vệ đất, bảo vệ môi trường.

4.4.2. Lựa chọn và định hướng sử dụng đất nông nghiệp có hiệu quả cao

* Loại hình sử dụng đất cho hiệu quả cao là loại hình đáp ứng được hiệu quả

về cả 3 mặt kinh tế - xã hội - môi trường.

Từ kết quả đánh giá hiệu quả của các LUT về ba mặt kinh tế, xã hội, môi

trường, đồng thời dựa trên các nguyên tắc lựa chọn và tiêu chuẩn lựa chọn các LUT

có triển vọng em có thể đưa ra các LUT phù hợp với điều kiện của xã Tiên Phong

như sau:

Đối với LUT 2 vụ lúa - 1 màu. Đây là LUT phù hợp với điều kiện tự nhiên

của xã, tận dụng được nguồn lực lao động nông nghiệp dồi dào. Với kiểu sử dụng

53

đất Lúa mùa - Lúa xuân - Ngô đông mang lại hiệu quả kinh tế cao đáp ứng nhu cầu

lương thực, thực phẩm cho người, vừa tăng thêm thu nhập cho người dân, tận dụng

phế phụ phẩm cho chăn nuôi. Mặc dù kiểu sử dụng đất Lúa mùa - Lúa xuân - Ngô

đông mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn nhưng đòi hỏi phải đầu tư chi phí lớn, mặt

khác người dân phải có kinh nghiệm sản xuất do ngô đông cần phải có những kỹ

thuật chăm sóc nhất định. Vì vậy kiểu sử dụng đất này không được người dân áp

dụng nhiều.

Đối với LUT chuyên lúa, 1 lúa - màu đều mang lại hiệu quả kinh tế tương đối

cao, phù hợp với năng lực sản xuất của nông hộ tại địa phương, vừa tận dụng hết

nguồn lực lao động dư thừa ở địa phương, Đảm bảo an toàn lương thực và phát triển

bền vững. Tuy nhiên diện tích đất 2 lúa trên địa bàn xã không còn được mở rộng

thêm được nhiều. Vì thế cần có các biện pháp thiết thực để chuyển đổi diện tích đất

1 lúa - màu sang diện tích đất trồng 2 vụ lúa/năm để đạt được hiệu quả kinh tế cao

hơn nữa.

* Định hướng sử dụng đất:

Định hướng sử dụng đất nông nghiệp là xác định phương hướng sử dụng đất

nông nghiệp theo điều kiện tự nhiên, đặc điểm kinh tế, điều kiện vật chất, xã hội và

thị trường… nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, tạo điều kiện bảo vệ đất và

bảo vệ môi trường. Dựa trên những căn cứ trên có các loại hình sử dụng đất được

lựa chọn là:

- LUT chuyên lúa (lúa xuân - lúa mùa): Trong loại hình sử dụng đất này cây

trồng cho hiệu quả kinh tế cao, đây là nguồn lương thực thiết yếu của mỗi nông hộ,

vì vậy trong LUT này cây trồng thích hợp để phát triển là lúa. Ngoài ra có thể tăng

hiệu quả sử dụng đất của LUT này thành Đất 2 vụ lúa - cây vụ đông, đưa thêm cây

lạc vào trồng. Các LUT này nên phát triển ở hầu hết các thôn, ở các khu vực tưới

tiêu chủ động hoặc bán chủ động, ven các sông suối, kênh mương.

- LUT lúa xuân - cây màu: Có 2 kiểu sử dụng đất Lạc xuân – Lúa Mùa; Lúa

Mùa - Ngô. Được trồng ở nhũng nơi ít chủ động tưới tiêu.

54

- LUT chuyên màu: chủ yếu là trồng các loại màu như ngô, lạc. Cây lạc

được trồng chủ yếu là để bán, góp phần tăng thêm thu nhập cho gia đình còn các

loại cây trông khác như khoai, rau… chủ yếu được trồng để phục vụ trong nông hộ

là chính như dùng để ăn, chăn nuôi và số lượng bán ra thị trường là rất ít.

4.5. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp cho xã Tiên phong

4.5.1. Giải pháp chung

Để giúp nông nghiệp phát triển có hiệu quả cần phải xác định vị trí, vai trò

người nông dân làm gốc. Bên cạnh đó, người nông dân cũng cần tự gắn kết lại với

nhau. Để làm được điều này, phải có sự hoạch định chiến lược và quy trình sản xuất

- Tiêu thụ hiệu quả. Chính vì vậy, các nhà hoạch định nông nghiệp cần nâng

cao hơn nữa tầm quan trọng của người nông dân, giúp họ có trình độ nhận thức và

kỹ thuật sản xuất vững chắc… Đó là tiền đề đưa nền nông nghiệp phát triển.

* Nhóm giải pháp về chính sách.

- Cần hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để người dân

yên tâm sản xuất trên mảnh đất của mình.

- Thực hiện tốt Luật đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa

phương, đồng thời cần có những điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp. Nâng cao trình

độ dân trí để nhanh chóng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, tăng cường

công tác tuyên truyền và phổ biến pháp luật về đất đai.

- Các chính sách về tín dụng: Thực hiện tốt chính sách hỗ trợ tín dụng nông

nghiệp và thị trường nông nghiệp đến từng người dân tham gia sản xuất bằng cách:

đa dạng hóa các hình thức tín dụng ở nông thôn; hỗ trợ người dân sản xuất, đặc biệt

là những hộ nghèo bằng cách cho vay với lãi suất hợp lý, ưu tiên phân bố cho các

hộ có khả năng về đất và lao động để khuyến khích, mở rộng đầu tư phát triển sản

xuất đặc biệt là các mô hình sản xuất có hiệu quả; kết hợp với các Ngân hàng trên

địa bàn mở các lớp tập huấn về sử dụng vay vốn có hiệu quả nhất.

- Tăng cường công tác khuyến nông, áp dụng khoa học kỹ thuật mới vào

sản xuất:

55

- + Chính sách khuyến khích áp dụng các kỹ thuật công nghệ phù hợp với

phát triển mạnh ưu thế về đa dạng sinh học trong phát triển nông nghiệp.

+ Nhà nước thực hiện chính sách hỗ trợ phân bón, giống cây trồng cho người

dân, hướng dẫn người dân kỹ thuật chăm sóc cây trồng, vật nuôi thông qua lớp tập

huấn kỹ thuật và hướng dẫn người dân thực hiện các loại hình sử dụng đất đem lại

hiệu quả kinh tế cao.

- Hạn chế tối đa việc chuyển đất nông nghiệp sang sử dụng vào các mục đích

phi nông nghiệp.

* Nhóm giải pháp về cơ sơ hạ tầng.

- Đầu tư nâng cấp và mở rộng hệ thống đường giao thông liên thôn, liên xã

và giao thông nội đồng để thuận tiện cho việc đi lại, vận chuyển các sản phẩm nông

sản và trao đổi hàng hóa.

- Nâng cấp và tăng cường hệ thống điện lưới, hệ thống thông tin để tạo điều

kiện cho người dân được tiếp cận với các tiến bộ khoa học kỹ thuật mới, phục vụ

phát triển sản xuất.

* Nhóm giải pháp về kỹ thuật

- Áp dụng các kỹ thuật canh tác để cải tạo độ phì cho đất.

+ Tăng cường che phủ cho đất, tăng tối đa lượng chất hữu cơ trong đất bằng

các kỹ thuật xen canh, luân canh và trồng cây che phủ đất để đạt sinh khối tối đa. Sử

dụng các loại cây ngắn ngày, đa chức năng có bộ rễ phát triển khỏe, sâu để khai

thác dinh dưỡng hoặc trồng cây họ đậu cố định đạm. Hạn chế sử dụng thuốc BVTV,

phân bón hóa học đối với tất cả các loại hình sử dụng đất.

+ Làm giàu chất hữu cơ cho đất bằng cách trả lại nó các sản phẩm phụ của

trồng trọt như rơm rạ, thân đậu…

- Xây dựng cơ sở hạ tầng và hoàn thiện hệ thống kênh mương dẫn nước từ

các kênh thủy lợi chính nhằm chủ động hơn trong việc tưới tiêu, đảm bảo cung cấp

đủ nước tưới cho cây trồng.

4.5.2. Giải pháp cụ thể

* Loại hình sử dụng đất trồng cây hàng năm.

56

- Xây dựng thêm các hệ thống thủy lợi, đặc biệt là xây dựng thêm các hệ

thống kênh mương nội đồng kiên cố, hoàn chỉnh tạo khả năng chủ động trong việc

tưới tiêu nước cho cây trồng. Đồng thời cần có các biện pháp cải tạo đất và lựa chọn

những giống cây trồng phù hợp để đạt hiệu quả kinh tế cao hơn.

- Tuyên truyền, vận động và tổ chức cho các hộ nông dân chuyển đổi ruộng

đất, dồn điền đổi thửa, khắc phục tình trạng đất đai phân tán, manh mún như hiện

nay để thực hiện cơ giới hóa nông nghiệp, thâm canh, tăng vụ theo hướng sản xuất

hàng hóa.

- Nhà nước cần có hỗ trợ về giá, giống, phân bón,... Cán bộ khuyến nông cần

trực tiếp hướng dẫn kỹ thuật sản xuất cho bà con nông dân như: kỹ thuật làm đất,

gieo mạ, bón phân…

- Xây dựng các mô hình chuyên canh, vùng sản xuất theo hướng hàng hóa

dựa trên lợi thế của từng vùng, việc sản xuất theo mô hình chuyên canh sẽ tạo điều

kiện mở rộng thị trường tiêu thụ, thuận lợi cho việc thu mua, bao tiêu sản phẩm.

* Loại hình sử dụng đất trồng cây lâu năm.

- Cần có chính sách hỗ trợ nông dân về vốn đầu tư trồng mới và chăm sóc trong

thời kỳ kiến thiết cơ bản. Tăng cường huy động nguồn vốn tự có của nhân dân và

nguồn vốn hỗ trợ từ bên ngoài của các tổ chức quốc tế, nguồn vốn từ ngân sách huyện,

tỉnh và trung ương tham gia vào các chương trình phát triển cây ăn quả của xã.

- Mở các lớp tập huấn về kỹ thuật chăm sóc, sử dụng các loại thuốc phòng

trừ sâu bệnh, áp dụng các biện pháp canh tác… phù hợp với từng giai đoạn phát

triển của cây vải thiều.

Tìm kiếm thị trường tiêu thụ cho sản phẩm: Nắm bắt thông tin thị trường,

thường xuyên theo dõi các thông tin, dự báo về thị trường sản phẩm nông sản để

người sản xuất yên tâm, chủ động đầu tư. Áp dụng phương pháp quảng cáo, tuyên

truyền về sản phẩm trên các phương tiện thông tin đại chúng, liên kết liên doanh tìm

đối tác đầu tư gắn liền với tiêu thụ sản phẩm.

57

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

5.1. Kết luận

- Tiên Phong có tổng diện tích đất tự nhiên là 875.93 ha, trong đó diện tích

đất nông nghiệp là 653.99 ha, chiếm 74.66% tổng diện tích tự nhiên của xã. Đất

nông nghiệp là ngành chủ đạo trong cơ cấu kinh tế của xã, do thời gian có hạn nên

em chỉ tập trung vào nghiên cứu đất ruộng. Xã có vị trí địa lý, điều kiện đất đai, khí

hậu thủy văn thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp nhưng vẫn chưa tương

xứng với tiềm năng sẵn có, đời sống của người dân còn nhiều khó khăn, lực lượng

lao động dồi dào nhưng trình độ còn thấp, thuần nông. Khả năng tính toán và đầu tư

vốn trong sản xuất còn chưa khai thác được hết tiềm năng của địa phương.

Từ kết quả thu thập tài liệu số liệu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, kết quả

phiếu điều tra nông hộ em đã tổng hợp và đánh giá được loại hình sử dụng đất của

xã Tiên Phong như sau:

- LUT 1: 2 lúa (Lúa Xuân - Lúa Mùa)

- LUT 2: 2 vụ lúa (Lúa Xuân - Lúa Mùa) - cây vụ đông;

- LUT 3: Đất 1 lúa -1 màu;

- LUT 4: Đất chuyên màu;

- LUT 5: Đất trồng cây ăn quả;

Hiệu quả kinh tế loại hình sử dụng đất 2 vụ lúa – 1 màu mang lại hiệu quả

kinh tế cao nhất, Đất 2 vụ lúa, 1 lúa -1 màu cũng cho thu nhập khá cao, đạt hiệu

kinh tế, xã hội và môi trường tốt.

Qua kết quả đánh giá hiệu quả sử dụng đất đối với các loại hình sử dụng đất,

lựa chọn kết hợp với các giải pháp thuỷ lợi và kỹ thuật canh tác hợp lý trên đất (bón

phân, luân canh với cây họ đậu để cải thiện độ phì cho đất), thâm canh tăng vụ trên

đất 1 và 2 vụ. Đã lựa chọn được 5 kiểu sử dụng đất thích hợp đó là:

+ LUT chuyên lúa chỉ có một kiểu sử dụng đất là: 2 vụ lúa (lúa xuân - lúa mùa).

58

+ LUT 2 lúa - 1 màu có 1 kiểu sử dụng đất là: Lúa xuân – Lúa mùa - ngô.

+ LUT 1 lúa -1 màu có hai kiểu sử dụng đất là: Lạc xuân – Lúa mùa và lúa mùa –

ngô đông.

+ LUT chuyên màu có một kiểu sử dụng đất là: lạc xuân - Ngô đông hè thu.

- Đối với đất trồng cây lâu năm: Loại hình trồng cây ăn quả của xã phát triển

không đồng đều, chủ yếu phục vụ cho gia đình.

5.2. Kiến nghị

* Đối với các cấp chính quyền

- Cần quan tâm hơn nữa đến quá trình sản xuất nông nghiệp của người dân

như cán bộ khuyến nông phải thăm đồng ruộng thường xuyên hơn, mở các lớp tập

huấn kỹ thuật sản xuất cho người dân, đồng thời cán bộ khuyến nông cũng cần nâng

cao trình độ chuyên môn kỹ thuật để phục vụ công tác tốt hơn.

- Đầu tư xây dựng hệ thống kênh mương nội đồng kiên cố, đảm bảo đáp ứng

đủ nước phục vụ sản xuất, xúc tiến tìm đầu ra cho thị trương nông sản.

- Nhà nước mở rộng chính sách vay vốn cho người dân để họ có thể đầu tư

nhiều hơn vào sản xuất, năng suất, chất lượng nông sản thu được sẽ cao hơn. Bên

cạnh đó cũng cần hỗ trợ một phần giống và phân bón… cho người dân trong điều

kiện thị trường tăng giá như hiện nay.

* Đối với người nông dân:

Để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, duy trì và bảo vệ môi trường sản xuất,

người dân cần tích cực tham gia các lớp tập huấn của kỹ thuật khuyến nông để sản

xuất đúng quy trình kỹ thuật, biết cách ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản

xuất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên những diện tích kém hiệu quả hiện nay. Cần

thay đổi nhận thức trong sản xuất từ sản xuất mang tính tự cung tự cấp sang sản

xuất theo hướng hàng hóa, nâng cao thu nhập cải thiện đời sống của người dân.

59

1. Các Mác (1949), Tư bản Luận - Tập III, NXB Sự Thật, Hà Nội.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Đào Châu Thu (1999), Giáo trình đánh giá đất, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

3. Đỗ Nguyên Hải (1999), Xác định chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường trong

quản lý sử dụng đất đai bền vững cho sản xuất nông nghiệp, Tạp chí Khoa

học đất.

4. Đường Hồng Dật (2004), từ điển Nông Nghiệp Anh - Việt, NXB Nông

nghiệp, Hà Nội.

5. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), Giáo trình quy

hoạch sử dụng đất đai, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

6. Luật đất đai (2003), NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Nguồn Krasil'nikov, N.A (1958), Vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn.

8. Nguyễn Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền (2012), Giáo Trình Đánh Giá Đất,

trường ĐH Nông Lâm Thái Nguyên.

9. Nguyễn Duy Tính (1995), Nghiên cứu hệ thống cây trồng vùng ĐBSCL và Bắc

Trung Bộ, NXB Nông Nghiệp, Hà Nội.

10. Phạm Tiến Dũng (2009), Bài giảng quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội.

11. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo kết

quả thực hiện công tác điều hành của UBND năm 2018.

12. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo kết

quả thực hiện công tác xây dựng nông thôn mới năm 2018.

13. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo kết

quả lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2018.

14. Ủy ban nhân dân xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, Tp Hà Nội (2018), Báo cáo

kết quả kiểm kê đất đai năm 2018.

PHỤ LỤC

Phụ Lục 1

GIÁ BÁN CỦA MỘT SỐ VẬT TƯ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP VÀ HÀNG HÓA

NÔNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN XÃ TIÊN PHONG TẠI THỜI ĐIỂM NĂM 2018

I. Giá vật tư cho sản xuất nông nghiệp

STT Tên vật tư ĐVT Đơn giá (đồng)

1 Thóc tẻ giống 25.000 - 30.000 kg

2 Lạc giống kg 50.000

3 Ngô giống kg 130.000

4 Phân đạm URE kg 9.000

5 Phân lân kg 5.000

6 Phân kali kg 10.000

7 Cày bừa sào 100.000

8 Phân chuồng kg 1.500

II. Giá bán hang hóa nông sản

STT Chỉ tiêu ĐVT Đơn giá (đồng)

1 Thóc tẻ thường kg 7.000

2 Ngô hạt kg 6.000

3 Lạc cả vỏ kg 25.000

III. Chi phí đầu tư cho một sào Bắc bộ các loại cây trồng trên địa bàn xã Văn Yên

Phân

Thuốc

Công

Chi phí

Giống

Đạm

Lân

Kali

Cây trồng

chuồng

BVTV

khác

(1000đ)

(kg)

(kg)

(kg)

(kg)

(1000đ)

(ngày)

(1000đ)

Lúa xuân

100

5

18

8

300

150

6

50

Lúa mùa

110

5

20

10

300

150

6

30

Lạc

200

0

12

4

150

30

7

70

Ngô xuân

95

5

20

6

200

80

5

40

Ngô đông

95

5

20

7

200

80

5

40

Phụ lục 2

CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của một số cây trồng chính trên địa bàn xã Tiên Phong

ĐVT: trên 1 ha

Năng Số công Loại cây suất GTSX CPSX TNT HQSDV lao động GTCLD trồng (tạ/ha) (ngày)

Lúa xuân 58,61 41027 10888,9 30138,1 3,8 167 180,47

Lúa mùa 56,67 39669 11416,6 28252,4 3,5 167 169,18

Ngô xuân 38,89 23334 8472,2 14861,8 2,8 194 76,61

Ngô đông 41,67 25002 8472,2 16529,8 3,0 194 85,21

Lạc xuân 13,89 34725 12638,9 22086,1 2,7 222 99,49

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra nông hộ

Bảng 4.8: Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất của xã Tiên Phong

(ĐVT: 1 ha)

Giá trị Giá trị sản Chi phí Hiệu quả ngày công TNT Kiểu sử dụng đất xuất trung gian sử dụng lao động (1000đ) (1000đ) (1000đ) vốn (lần) (1000đ)

- 2 vụ lúa (LX-LM) 80696 22305,5 58390,5 3,62 174,82

-LX - LM - lạc 115421 34944,4 80476,6 3,30 144,74

- LX - LM - ngô 105698 30777,7 74920,3 3,43 141,89

-LM - lạc xuân 75752 23527,8 52224,2 3,22 134,25

-LM - ngô đông 66029 19361,1 46667,9 3,41 129,27

-Lạc xuân - ngô đông 59729 21111,1 38615,9 2,83 92,38

(Nguồn: Phiếu điều tra nông hộ)

PHỤ LỤC 3

PHIẾU ĐIỀU TRA NÔNG HỘ XÃ TIÊN PHONG

I. Thông tin chung:

Họ tên chủ hộ:…………………………………….. Tuổi:………. Nam □ Nữ □

Địa chỉ: Thôn………………………, xã Tiên Phong, huyện Ba Vì, TP Hà Nội

Loại hộ: Khá□ Trung bình □ Nghèo □

Trình độ văn hóa:………………… Dân tộc:.......................................

1. Tình hình nhân khẩu và lao động.

Tổng số nhân khẩu:……….. người

- Số nam:…………………người; Số nữ:……………………người

- Lao động chính:………...người; Lao động phụ:…………..người

- Lao động nông nghiệp……..người; Lao động phi nông nghiệp……người

- Tình hình việc lam hiện nay của hộ: Đủ □ thừa □ Thiếu □

2. Loại hình sử dụng đất

Loại hình sử dụng đất Kiểu sử dụng đất (công thức luân canh)

1 lúa

1 lúa - 1 màu

2 lúa

2 lúa - 1 mầu

Chuyên màu

II. Hiệu quả kinh tế

2.1. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây hàng năm

* Chi phí cây trồng hàng năm

Chi phí: 1 sào Bắc Bộ

Cây Chi phí chung

Chi phí Công Phân Thuốc khác Giống Đạm Lân Kali lao Cây trồng chuồng BVTV (1000đ) (1000đ) (Kg) (Kg) (Kg) động (Kg) (1000đ) (ngày)

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô xuân

Ngô đông

Rau

Lạc

Khoai

* Thu nhập từ cây hàng năm

Diện tích Năng suất Sản lượng Giá bán Loại cây trồng (sào) (tạ/sào) (tạ/ha) (đồng/kg)

Lúa xuân

Lúa mùa

Ngô xuân

Ngô đông

Rau các loại

Lạc

Khoai

2.2. Hiệu quả sử dụng đất trồng cây lâu năm

* Chi phí cây trồng lâu năm

Chi phí: 1 sào Bắc Bộ

Cây Chi phí chung

Chi phí Công Phân Thuốc khác Giống Đạm Lân Kali lao Cây trồng chuồng BVTV (1000đ) (1000đ) (Kg) (Kg) (Kg) động (Kg) (1000đ) (ngày)

* Thu nhập từ cây lâu năm

Sản lượng Diện tích Năng suất Giá bán Loại cây trồng (tạ/ sào) (sào) (tạ/sào) (đồng/kg)

III. Hiệu quả xã hội

1. Nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình là từ đâu?

Nông Nghiệp □ Các Nguồn thu khác □

2. Hộ có ý định mở rộng sản xuất không:

Có □ Không □

Nếu mở rộng sản xuất thì gia đình định trồng cây gi? Và mở rộng bao nhiêu diện

tích?

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

3. Gia đình ông bà thường sản xuất mấy vụ/năm? Vụ nào thu được năng suất cao

hơn? Tại sao lại có sự chênh lệch như vậy?

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

4. Theo ông (bà) những loại cây trồng nào đòi hỏi vốn đầu tư ít mà lại cho năng suất

cao? Tại sao?

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

5. Gia đình ông bà đã hài lòng về năng suất cây trồng hiện nay chưa? Tại sao?

.............................................................................................................................

..............................................................................................................................

6. Nông sản mỗi vụ có đáp ứng được nhu cầu của gia đình không?

Có □ Không □

Nếu chưa đáp ứng được nhu cầu, vậy gia đình ông (bà) có muốn thay đổi phương

thức sản xuất không?

..............................................................................................................................

+ Mức độ giải quyết việc làm của loại hình sử dụng đất của gia đình ông (bà) ?

(Cao, thấp, trung bình)

+ Mức độ giảm tỷ lệ hộ đói, nghèo loại hình sử dụng đất của gia đình ông (bà) ?

(Cao, thấp, trung bình)

7. Với mỗi loại hình sử dụng đất khác nhau như vậy, thì ông (bà) thấy loại hình sản

suất nào thu được sản lượng cao nhất?

- Lúa - lúa - màu □

- Lúa - màu □

- Màu - lúa - màu □

- Lúa - Lúa □

- Màu - Màu □

- Cây ăn quả □

8. Ông (bà) có muốn vay vốn ngân hàng để mở rộng sản xuất không?

Có □ Không □ Nếu vay, thì ông (bà) dự định vay bao nhiêu?

..............................................................................................................................

IV. Hiệu quả môi trường

9. Gia đình ông bà có sử dụng thuốc bảo vệ thực vật không ?

Có □ Không □

10. Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật như hiện nay có ảnh hưởng tới đất không?

Có ảnh hưởng □ Ít ảnh hưởng □ Không ảnh hưởng □

11. Nếu ảnh hưởng thì ảnh hưởng theo chiều hướng nào?

Tốt lên □ Xấu đi □

12. Vào mùa mưa, đất có bị xói mòn không?

Có □ Không □

13. Nếu có thì mức độ xói mòn, rửa trôi như thế nào?

Nặng □ Nhẹ □

14. Gia đình có trồng nhiều loại cây trồng trên cùng một thửa, cùng một thời vụ

không? Nếu có thì tại sao lại trồng như vậy?

..............................................................................................................................

+ Tỷ lệ che phủ của loại hình sử dụng đất của gia đình ông (bà)? ( cao, trung bình,

thấp)

+ Khả năng bảo vệ, cải tạo lại đất của loại hình sử dụng đất của gia đình ông(bà)? (

cao, trung bình, thấp )

15. Gia đình ông (bà) có dùng biện pháp nào để cải tạo đất không?

Có □ Không □

Nếu có thì đấy là các biện pháp gì?

..............................................................................................................................

Có đem lại hiệu quả không?

Có □ Không □

16. Hệ sinh thái khu vực đồng ruộng nhà ông (bà) như thế nào? (giun, ếch, nhái,

tôm, cua, các loại thiên địch, …)

Nhiều □ Trung Bình □ Ít □ Không có □

17. Gia đình ông (bà) dự định sản xuất gì trong năm tới?

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

V. Kết luận và kiến nghị

18. Gia đình có những thuận lợi và khó khăn gì trong sản xuất?

Thuận lợi:..............................................................................................................

..............................................................................................................................

Khó khăn:..............................................................................................................

..............................................................................................................................

19. Từ những thuận lợi và khó khăn trên, ông (bà) có kiến nghị gì với chính quyền

địa phương không? Nếu có thì đó là những nguyện vọng gì?

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Tiên Phong, ngày…., tháng…., năm 2019

Xác nhận của chủ hộ Người phỏng vấn