TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Thanh Tâm

Lớp

: Anh 5

Khóa

: 44

Giỏo viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Liên Hà

Hà Nội - 05/2009

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN

KINH DOANH ............................................................................................................. 4

1. 1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ................................ 4

1.1.1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ ................................................................................ 4

1.1.2. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ............................... 6

1.2. PHÂN LOẠI DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ................................. 8

1.3. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ............................13

1.3.1. CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ CẦN THIẾT CHO CÁC DOANH NGHIỆP

...............................................................................................................................13

1.3.2. ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN .............................................14

1.3.3. TẬP TRUNG NGUỒN LỰC .......................................................................15

1.3.4. NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................16

1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................17

1.5. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ................18

1.5.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ .............................................................................18

1.5.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ .............................................................................18

1.5.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT

TRIỂN KINH DOANH ..........................................................................................19

1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT

TRIỂN KINH DOANH ...........................................................................................22

1.6.1. CÁC YẾU TỐ VỀ PHÍA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ...............................22

1.6.2. CÁC YẾU TỐ VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP ................................................22

CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................24

2.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ......................................................................25

2.1.1. SƠ LƢỢC VỀ THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH Ở

VIỆT NAM ............................................................................................................25

2.1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA

CÁC DOANH NGHIỆP.........................................................................................31

2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH

CỦA CÁC DOANH NGHIỆP .................................................................................35

2.2.1. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH

DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................36

2.2.2. CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP CHO TIÊU DÙNG DỊCH VỤ ................39

2.2.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI SỬ DỤNG DỊCH

VỤ .........................................................................................................................42

2.2.4. SỐ LẦN SỬ DỤNG DỊCH VỤ ....................................................................44

2.3. CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ..................................................46

2.3.1. NHẬN THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ..............................................46

2.3.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA NHÀ CUNG CẤP ....................................49

2.3.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÁC .............................................................51

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ

PHÁT TRIỂN KINH DOANH ...................................................................................53

3.1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC ................................................................53

3.1.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT

TRIỂN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ...........................................53

3.1.2. TẠO LẬP MÔI TRƢỜNG HOẠT ĐỘNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA

DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ..............................................................55

3.1.3. CÓ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ

PHÁT TRIỂN KINH DOANH ...............................................................................55

3.1.4. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP CUNG

ỨNG DỊCH VỤ .....................................................................................................57

3.1.5. KHUYẾN KHÍCH CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ THAM GIA HOẠT

ĐỘNG CUNG ỨNG DVPTKD .............................................................................58

3.2. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP ......................................................59

3.2.1. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ CÁC DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH

...............................................................................................................................59

3.2.2. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỰA TRÊN CÁC NGUỒN THÔNG TIN

TIN CẬY ...............................................................................................................60

3.2.3. HỢP TÁC VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ

DỤNG DỊCH VỤ ..................................................................................................60

3.2.4. LẬP NGÂN SÁCH CHO VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH

DOANH .................................................................................................................61

3.3. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ CUNG CẤP .......................................................62

3.3.1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ .....................................................62

3.3.2. CHÚ TRỌNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ........................................63

3.3.3. TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG ..............................64

3.3.4. TĂNG CƢỜNG QUẢNG BÁ VỀ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ ĐẾN VỚI

CÁC DOANH NGHIỆP.........................................................................................65

3.4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG

LOẠI HÌNH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ........................................66

3.4.1. DỊCH VỤ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN............................................................66

3.4.2. DỊCH VỤ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ......................67

3.4.3. DỊCH VỤ TƢ VẤN .....................................................................................68

3.4.4. DỊCH VỤ VẬN TẢI, BẢO HIỂM, KHO BÃI .............................................69

3.4.5. DỊCH VỤ THIẾT KẾ BAO BÌ, MẪU MÃ SẢN PHẨM ..............................71

3.4.6. DỊCH VỤ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU ...........................72

KẾT LUẬN ..................................................................................................................76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng nƣớc ngoài

AASC

ASEAN

DNVVN Association of Southeast Asia Nations

DVPTKD

MPDF Mekong Project development facility

IFC - MPDF

SEEP International Finance Corporation - The Mekong Private Sector Development Facility Small Enterprise Education and Promotion Tên đầy đủ tiếng Việt Công ty TNHH dịch vụ tƣ vấn tài chính kế toán và kiểm toán Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á Doanh nghiệp vừa và nhỏ Dịch vụ phát triển kinh doanh Chƣơng trình dự án phát triển Mê Kông Chƣơng trình phát triển kinh tế tƣ nhân thuộc Tập đoàn tài chính quốc tế Mạng lƣới hỗ trợ và giáo dục các doanh nghiệp nhỏ

UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development

VACO

WTO World Trade Oganisation Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về thƣơng mại và phát triển Công ty kiểm toán Việt Nam Tổ chức thƣơng mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU B¶ng 1: Lý do doanh nghiÖp Ýt (hoÆc kh«ng) sö dông c¸c

lo¹i h×nh dÞch vô ph¸t triÓn kinh doanh ............. 33

Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh của các

doanh nghiệp Việt Nam .......................................................................................34

Biểu đồ 2: Nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ phát triển kinh doanh ...............36

Biểu đồ 3: Đánh giá về mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát triển kinh

doanh của doanh nghiệp .......................................................................................37

Biểu đồ 4: Tỷ lệ % doanh thu doanh nghiệp chi tiêu cho dịch vụ phát triển kinh

doanh ...................................................................................................................40

Biểu đồ 5: Mức độ thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp ............41

Biểu đồ 6: Đánh giá tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp ............................43

Biểu đồ 7: Sự hài lòng của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ .......................43

Biểu đồ 8: Sau khi đã sử dụng DVPTKD một lần, doanh nghiệp sẽ tiếp tục

sử dụng ................................................................................................................45

LỜI MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu đề tài

Dịch vụ phát triển kinh doanh (DVPTKD) đã xuất hiện ở Việt Nam vào

khoảng hai thập kỷ trở lại đây nhƣng đến gần đây mới dần đƣợc các doanh

nghiệp quan tâm tới. Thị trƣờng DVPTKD của Việt Nam vẫn còn đang trong

giai đoạn phát triển, một số nhà cung cấp của Việt Nam hiện chủ yếu cung

cấp dịch vụ cho các công ty nƣớc ngoài trong khi có nhiều doanh nghiệp Việt

Nam hoặc chƣa biết đến các nhà cung cấp các dịch vụ này hoặc chƣa nhận

thức đầy đủ về vai trò của các dịch vụ này đối với sự phát triển của doanh

nghiệp nên vẫn chƣa sử dụng các dịch vụ này.

Cho đến nay đề tài về DVPTKD ở Việt Nam cũng mới chỉ có một vài

tác giả nghiên cứu và vẫn còn khá mới ở Việt Nam. Thậm chí nhiều doanh

nghiệp đã sử dụng một số loại hình của DVPTKD nhƣng họ cũng không biết

rằng các dịch vụ này thuộc nhóm các DVPTKD. Nhiều doanh nghiệp khi

đƣợc hỏi để liệt kê các loại hình DVPTKD mà họ đã từng sử dụng thì họ cũng

chỉ nêu ra một số loại hình nhƣ: dịch vụ đào tạo, dịch vụ tƣ vấn hay dịch vụ

nghiên cứu thị trƣờng mà không hề biết rằng các dịch vụ nhƣ kế toán, kiểm

toán hay vận tải kho bãi mà họ đã từng sử dụng cũng là DVPTKD. Một số

doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ này nhƣng lại không nhận thấy đƣợc kết

quả mà dịch vụ mang lại hoặc họ cho rằng chi phí cao hoặc thấy là các nhà

cung cấp dịch vụ chƣa đủ tính chuyên nghiệp. Việc nghiên cứu đề tài: “Đánh

giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp

Việt Nam” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình sử dụng

DVPTKD hiện nay của các doanh nghiệp cũng nhƣ có đƣợc những đánh giá

chung về hiệu quả sử dụng các loại hình dịch vụ này của các doanh nghiệp

Việt Nam.

1

2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

- Giúp cho các doanh nghiệp nhận biết một cách toàn diện hơn về các

loại hình DVPTKD.

- Đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng DVPTKD hiện nay của các

doanh nghiệp Việt Nam.

- Đề ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các

loại hình DVPTKD một cách hiệu quả hơn.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thực trạng sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh

tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tập trung vào đánh

giá hiệu quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế. Dựa trên kết quả

điều tra, phân tích và tổng hợp các dữ liệu từ đó đƣa ra những nhận định, đánh

giá.

5. Kết cấu của khóa luận

Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận đƣợc chia làm 3

chƣơng:

Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về đánh giá hiệu quả sử dụng

dịch vụ phát triển kinh doanh

Chƣơng 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh

của các doanh nghiệp Việt Nam

Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ phát

triển kinh doanh

Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các doanh nghiệp đã cung cấp thông tin

giúp em có đƣợc kết quả điều tra thực tế về tình hình sử dụng DVPTKD của

các doanh nghiệp và đặc biệt gửi lời cám ơn đến cô giáo Th.S Bùi Liên Hà đã

giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.

Sinh viên

2

Phạm Thị Thanh Tâm

3

CHƢƠNG 1

MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ

PHÁT TRIỂN KINH DOANH

1. 1. Khái niệm dịch vụ phát triển kinh doanh

1.1.1. Khái niệm dịch vụ

Cho đến nay, định nghĩa về dịch vụ vẫn còn chƣa đƣợc thống nhất trên

thế giới. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì dịch vụ là một trong ba ngành kinh tế

chủ đạo: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Còn theo nghĩa hẹp, gắn với

quá trình mua bán hàng hóa thì dịch vụ đƣợc hiểu là phần mềm của sản phẩm,

hỗ trợ cho khách hàng trƣớc, trong và sau khi bán hàng. Tuy nhiên cách hiểu

nhƣ vậy về dịch vụ vẫn còn chƣa đầy đủ vì các loại hình dịch vụ rất đa dạng,

không nhất thiết là sẽ phải gắn với quá trình mua bán hàng hóa. Sau đây là

một số định nghĩa khác nhau về dịch vụ của một vài tác giả:

Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là mọi hành động hay lợi ích mà một bên

có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở

hữu một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên

quan đến một sản phẩm vật chất” [7, trang 552].

Hoặc cũng có thể định nghĩa: “Dịch vụ là một dạng hoạt động (giao

dịch và phục vụ) nhằm thỏa mãn trực tiếp những nhu cầu của từng cá nhân,

nhóm xã hội, cộng đồng dân cư” [5].

C. Mác đƣa ra định nghĩa: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất

hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông

thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con

người thì dịch vụ ngày càng phát triển” [3].

Nhƣ vậy, mỗi tác giả lại đƣa ra một định nghĩa khác nhau cho dịch vụ

theo các tiêu chí và hƣớng đến những mục đích khác nhau. Nhƣng dù với khái

4

niệm nào thì dịch vụ vẫn mang một số đặc tính cơ bản mà bất cứ một dịch vụ

nào cũng đều phải có đó là:

- Tính vô hình: dịch vụ không phải là một vật thể có thể cầm lấy hay

mang đi đƣợc. Dịch vụ đƣợc tạo ra có thể bằng sự kết hợp với các vật thể hữu

hình nhƣ các loại máy móc, trang thiết bị. Tuy nhiên, các vật thể hữu hình này

cũng chỉ là những phƣơng tiện để tạo ra dịch vụ. Ngƣời ta chỉ thấy đƣợc kết

quả do dịch vụ mang lại và đánh giá chất lƣợng dịch vụ thông qua sự thỏa

mãn hay không sau khi sử dụng nhƣng lại không thể biết dịch vụ đó mang

hình dáng nhƣ thế nào. Lấy ví dụ nhƣ dịch vụ vận tải, ngƣời ta chỉ có thể thấy

đƣợc kết quả do dịch vụ mang lại đó là hàng hóa đƣợc vận chuyển đến các địa

điểm khác nhau nhƣng không thể thấy đƣợc hình dáng, kết cấu của dịch vụ

vận tải ra sao.

- Tính không thể tách rời: dịch vụ đƣợc sản xuất ra và tiêu dùng cùng

một lúc, không thể dự trữ hay vận chuyển đƣợc và nó cũng không thể tách rời

với ngƣời tạo ra và ngƣời sử dụng dịch vụ. Quá trình sản xuất ra dịch vụ đồng

thời với quá trình tiêu dùng dịch vụ, ngƣời ta không thể dự trữ dịch vụ cho

nhiều lần sử dụng nhƣ các loại hàng hóa hữu hình khác. Ta chỉ có thể dự trữ

các yếu tố sản xuất ra dịch vụ nhƣ các máy móc, trang thiết bị hay nhân lực để

khi cần có thể tạo ra dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng hơn.

- Tính không xác định: dịch vụ đƣợc tạo ra không có quy cách, phẩm

chất cụ thể. Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ

nhà cung cấp, ngƣời tiêu dùng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ, có thể

gồm cả trạng thái tâm lý, cảm xúc của ngƣời cung cấp và ngƣời sử dụng dịch

vụ. Bởi dịch vụ là vô hình và chất lƣợng của nó còn tùy thuộc vào trình độ, kỹ

năng của ngƣời cung cấp và cảm nhận, đánh giá của ngƣời tiêu dùng dịch vụ

sau khi đã sử dụng dịch vụ cho nên rất khó để có thể xác định chất lƣợng dịch

vụ có tốt hay không. Cùng một dịch vụ, cùng ngƣời cung cấp nhƣng những

ngƣời tiêu dùng khác nhau sẽ có đánh giá khác nhau về dịch vụ đó. Thậm chí

5

một dịch vụ do cùng nhà cung cấp và cùng ngƣời tiêu dùng đó nhƣng tại

những thời điểm khác nhau có thể mang lại hiệu quả khác nhau. Do vậy việc

đánh giá một dịch vụ chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của ngƣời sử dụng

dịch vụ.

1.1.2. Khái niệm dịch vụ phát triển kinh doanh

DVPTKD ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị

trƣờng nhƣng nó mới chỉ thực sự xâm nhập vào Việt Nam và đƣợc các doanh

nghiệp Việt Nam biết đến kể từ những năm cuối của thế kỷ 20. Hiện nay, các

doanh nghiệp Việt Nam ngày càng sử dụng các dịch vụ này nhiều hơn khi nhu

cầu về các dịch vụ này ngày một gia tăng. Trƣớc xu thế hội nhập kinh tế quốc

tế của Việt Nam, việc sử dụng các loại hình DVPTKD cần phải đƣợc các

doanh nghiệp xem xét và sử dụng một cách thƣờng xuyên và hiệu quả để có

thể nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.

Vậy DVPTKD là gì? Khái niệm về dịch vụ này đến nay vẫn còn chƣa

thực sự thống nhất và có rất nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ này, mỗi

nƣớc hoặc các tổ chức khác nhau đều có những định nghĩa riêng về DVPTKD

dựa trên các tiêu chí khác nhau, các mục đích khác nhau và điều kiện kinh tế -

xã hội khác biệt. Chúng ta cùng xem qua một số định nghĩa về DVPTKD:

Theo tổ chức lao động quốc tế ILO:“DVPTKD là những loại hình dịch

vụ được cung cấp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa vượt

qua các rào cản để gia tăng lợi nhuận bằng cách tăng năng suất và tiếp cận

với những thị trường giá trị cao. Bằng cách này, các doanh nghiệp có thể tạo

ra và duy trì những cơ hội việc làm với mức lương cao, giảm đói nghèo và

góp phần phát triển kinh tế địa phương. Những loại hình dịch vụ này bao

gồm: đào tạo, tư vấn, hỗ trợ về marketing, thông tin, phát triển và chuyển

giao công nghệ, kết nối các đầu mối kinh doanh, và liên kết với giới tài chính

và các dịch vụ tài chính” [19].

6

Theo khái niệm này thì các DVPTKD sẽ chỉ là các dịch vụ hỗ trợ cho

các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và vừa. Tuy nhiên vì đây là khái niệm do một

tổ chức quốc tế chủ yếu mang tính chất hỗ trợ cho các quốc gia kém phát triển

đƣa ra nên khái niệm này gắn với các mục tiêu mang tính vĩ mô hơn nhƣ giảm

đói nghèo, phát triển kinh tế khu vực chứ không gắn kết trực tiếp với doanh

nghiệp sử dụng dịch vụ.

Cuốn Guiding Principles đƣa ra định nghĩa: DVPTKD “bao gồm tập

hợp nhiều dịch vụ kinh doanh cả các dịch vụ mang tính chiến lược và hoạt

động”. DVPTKD đƣợc tạo ra nhằm mục đích phục vụ mỗi tổ chức kinh

doanh riêng lẻ, trái với cộng đồng kinh doanh lớn hơn [12, trang 11].

Dịch vụ kinh doanh “hoạt động” là những dịch vụ cần thiết cho hoạt

động hàng ngày, ví dụ nhƣ thông tin liên lạc, quản lý sổ sách và những số liệu

ghi chép về thuế, và việc tuân thủ các quy định của Luật lao động và các quy

định pháp lý liên quan khác. Dịch vụ kinh doanh “chiến lƣợc” lại đƣợc các

doanh nghiệp sử dụng để đƣa ra các vấn đề mang tính trung và dài hạn nhằm

cải thiện khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, khả năng tham gia thị

trƣờng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

DVPTKD còn đƣợc định nghĩa“là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào

được cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi

chính thức” [1, trang 92].

Các dịch vụ phi tài chính đƣợc hiểu là các dịch vụ không liên quan đến

việc cung ứng tài chính cho doanh nghiệp nhƣ dịch vụ đào tạo, tƣ vấn và các

dịch vụ khác nhằm giải quyết những khó khăn nội bộ của doanh nghiệp [2].

Còn dịch vụ tài chính là các dịch vụ kinh doanh nhƣng đƣợc hiểu theo

nghĩa rất hẹp là nhóm dịch vụ liên quan trực tiếp đến: huy động vốn, dàn xếp

vốn và quản trị các nguồn vốn [17].

7

DVPTKD cũng có thể đƣợc định nghĩa đơn giản là “bất kỳ dịch vụ nào

được các doanh nghiệp sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng

kinh doanh” [11].

Đây có lẽ là định nghĩa về DVPTKD một cách cơ bản nhất, dễ hiểu

nhất và cũng bao quát nhất. DVPTKD đơn thuần là những dịch vụ giúp doanh

nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, là những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

trong quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động sản xuất,

phát triển quy mô và gia tăng lợi nhuận.

Mặc dù khái niệm về DVPTKD có thể khác nhau nhƣng tựu chung lại

thì DVPTKD là các dịch vụ nhằm mục đích giúp nâng cao hiệu quả hoạt động

kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và mang lại kết quả cuối cùng là

giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chi phí, sử dụng các nguồn lực một

cách hiệu quả. DVPTKD bao gồm một tập hợp các dịch vụ khác nhau, bao

gồm: đào tạo, tƣ vấn, các dịch vụ quản lý, marketing, các dịch vụ thiết kế sản

phẩm, bảo đảm chất lƣợng, sự phân bổ hậu cần, thông tin, Internet, công nghệ

thông tin và máy tính, thúc đẩy liên kết kinh doanh, sở hữu trí tuệ, đƣa tin và

quảng cáo, phát triển thƣơng hiệu,…

1.2. Phân loại dịch vụ phát triển kinh doanh

Việc phân loại DVPTKD có thể dựa trên rất nhiều cách khác nhau và

theo các tiêu chí khác nhau, sau đây là một số cách phân loại thƣờng gặp:

Theo hƣớng dẫn của Mạng lƣới Hỗ trợ và Giáo dục Các Doanh

nghiệp Nhỏ SEEP [18], các DVPTKD đƣợc chia làm 7 hạng mục:

- Tiếp cận thị trƣờng gồm: marketing, các mối liên hệ marketing, hội

chợ thƣơng mại và triển lãm sản phẩm, phát triển các ví dụ cho ngƣời mua,

thông tin thị trƣờng, thầu phụ và thuê ngoài, các chuyến thăm và các cuộc họp

với mục đích marketing, nghiên cứu thị trƣờng, phát triển chợ, phòng trƣng

bày, đóng gói, quảng cáo.

8

- Cơ sở hạ tầng gồm: bảo quản và kho bãi, vận tải và giao nhận, các lò

đào tạo kinh doanh, thông tin liên lạc, dịch vụ bƣu điện, chuyển tiền, thông tin

qua các ấn phẩm, đài, vô tuyến, truy cập internet, dịch vụ máy tính, dịch vụ

thƣ ký.

- Chính sách/dịch vụ luật sƣ gồm: đào tạo về chính sách và dịch vụ luật

sƣ, phân tích và thông tin về những khó khăn và cơ hội của chính sách, dịch

vụ luật sƣ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ, tài trợ các cuộc hội nghị,

nghiên cứu chính sách.

- Cung ứng đầu vào gồm: kết nối các doanh nghiệp nhỏ với các nhà

cung ứng đầu vào, nâng cao năng lực của các nhà cung ứng để họ có thể cung

cấp đầu vào thƣờng xuyên và có chất lƣợng, hỗ trợ thành lập các nhóm mua

hàng số lƣợng lớn, thông tin về các nguồn cung đầu vào.

- Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật gồm: cố vấn, nghiên cứu khả thi và kế

hoạch kinh doanh, các chuyến thăm trao đổi kinh nghiệm và công tác, cấp

quyền kinh doanh, đào tạo quản lý, đào tạo kỹ thuật, các dịch vụ tƣ vấn, các

dịch vụ pháp lý, tƣ vấn tài chính và thuế, kế toán và giữ sổ sách kế toán.

- Phát triển công nghệ và sản phẩm gồm: chuyển giao/thƣơng mại hoá

công nghệ, kết nối các doanh nghiệp nhỏ với các nhà cung cấp công nghệ, hỗ

trợ mua công nghệ, các chƣơng trình bảo đảm chất lƣợng, cho thuê và thuê

thiết bị, dịch vụ thiết kế.

- Cơ cấu tài chính thay thế gồm: các công ty bao thanh toán cung cấp

vốn lƣu động cho các đơn đặt hàng đã đƣợc xác nhận, tài trợ vốn tự có, hỗ trợ

tín dụng cho nhà cung ứng.

Theo chƣơng trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ của Tổ chức

lao động quốc tế ILO, hệ thống DVPTKD đƣợc chia làm 7 nhóm:

- Dịch vụ tiếp cận thị trƣờng: là những dịch vụ cung cấp cho doanh

nghiệp những báo cáo thị trƣờng về marketing và các mối liên hệ marketing,

hội chợ thƣơng mại, triển lãm sản phẩm, nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo,…

9

- Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng: là những dịch vụ cung cấp những cơ

sở hạ tầng cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động, bao gồm: bảo quản và

kho bãi, vận tải và giao nhận, thông tin liên lạc, dịch vụ thƣ ký, dịch vụ máy

tính,…

- Dịch vụ luật, hỗ trợ luật: là những dịch vụ pháp lý tổng thể liên quan

đến tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến các

vấn đề pháp lý, đảm bảo việc hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm: thủ tục

thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục xin giấy phép đăng ký kinh

doanh, xây dựng quy chế và quản lý điều hành, thủ tục giải thể và thanh lý

doanh nghiệp, giải quyết mâu thuẫn với cổ đông,…

- Dịch vụ tƣ vấn dự án và xúc tiến đầu tƣ: là những dịch vụ cung cấp

các thông tin đầy đủ, chính xác để doanh nghiệp tiến hành thực hiện các dự án

đầu tƣ, bao gồm: tƣ vấn chiến lƣợc, nghiên cứu khả thi, tìm kiếm đối tác, xin

phép đầu tƣ,…

- Dịch vụ cung ứng đầu vào: là dịch vụ kết nối doanh nghiệp với các

nhà cung ứng đầu vào, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ thành lập các nhóm mua hàng

số lƣợng lớn, dịch vụ thông tin về các nguồn cung đầu vào.

- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: bao gồm các dịch vụ cố vấn,

nghiên cứu khả thi và kế hoạch kinh doanh, đào tạo quản lý, đào tạo kỹ

thuật,…

- Hoạt động xúc tiến thƣơng mại: là những dịch vụ trao đổi và nhằm hỗ

trợ trao đổi thông tin giữa bên bán và bên mua, hoặc qua khâu trung gian

nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán, để thúc đẩy mua bán, trao đổi

hàng hóa trên thị trƣờng, bao gồm: dịch vụ tổ chức hội thảo, dịch vụ cung cấp

thông tin thƣơng mại, dịch vụ tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị

trƣờng, tham gia hội chợ, dịch vụ hỗ trợ mua công nghệ,…

Theo chức năng, hệ thống DVPTKD đƣợc phân làm 5 nhóm:

10

- Dịch vụ nâng cao hiệu quả hoạt động: là những dịch vụ giúp doanh

nghiệp sử dụng tốt các dịch vụ hiện có để mang lại kết quả hoạt động sản xuất

kinh doanh phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra, bao gồm: dịch

vụ tƣ vấn, tƣ vấn kỹ thuật, tƣ vấn quản lý, dịch vụ máy tính, bảo dƣỡng và sửa

chữa thiết bị, dịch vụ môi trƣờng, dịch vụ điều tra khảo sát,…

- Dịch vụ quản lý tài chính: là những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp huy

động, sử dụng, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các

dịch vụ hạch toán kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính, ngân hàng, bảo

hiểm.

- Dịch vụ tăng cƣờng chất lƣợng và kỹ năng: là những dịch vụ hỗ trợ

doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng các nguồn lực và kỹ năng cần thiết trong

quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm các dịch vụ nhƣ: dịch vụ đào tạo,

dịch vụ thiết kế, dịch vụ đảm bảo chất lƣợng, đo kiểm, giám định,…

- Dịch vụ thông tin thị trƣờng: là dịch vụ chủ yếu tập trung nghiên cứu

thị trƣờng thông qua việc điều tra khảo sát, thu thập xử lý và cung cấp các

thông tin chuyên nghiệp trên thị trƣờng theo yêu cầu của các doanh nghiệp.

- Dịch vụ gắn kết thị trƣờng: là những dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo

dựng sự gắn kết chặt chẽ với thị trƣờng, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu,

dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ khuyến mãi, dịch vụ hội chợ,

dịch vụ bảo hiểm hàng hóa,...

Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ đề cập đến 7 loại hình

dịch vụ cơ bản thƣờng đƣợc các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng bao gồm:

- Dịch vụ kế toán, kiểm toán: gồm các dịch vụ liên quan tới kế toán,

kiểm toán thƣờng niên hay lập báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài

chính,…

- Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ: là các dịch vụ hỗ trợ về

công nghệ thông tin, giúp doanh nghiệp tiếp cận với các công nghệ tiên tiến

11

trên thế giới, hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ

cũng nhƣ đào tạo nhân lực giỏi về công nghệ cho các doanh nghiệp.

- Dịch vụ tƣ vấn: gồm đa dạng các loại dịch vụ khác nhau nhƣ tƣ vấn

quản lý, tƣ vấn pháp lý, marketing, tài chính trong đó chủ yếu nghiên cứu hai

loại hình dịch vụ đó là tƣ vấn quản lý và tƣ vấn pháp lý. Dịch vụ tƣ vấn quản

lý là các dịch vụ tƣ vấn cho chủ doanh nghiệp về các vấn đề nhƣ quản trị nhân

sự, phƣơng pháp ra quyết định, phong cách lãnh đạo. Tƣ vấn pháp lý gồm các

dịch vụ tƣ vấn về pháp luật, các thủ tục, chính sách của Nhà nƣớc, những đặc

điểm cần lƣu ý cũng nhƣ sự thay đổi các chính sách của Nhà nƣớc, các vấn đề

tranh chấp trong hoạt động xuất nhập khẩu,…

- Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi: gồm các dịch vụ về giao nhận vận

chuyển hàng hóa, mua bảo hiểm cho hàng và các dịch vụ lƣu kho, trông giữ

hàng hóa.

- Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm: các nhà thiết kế sẽ nghiên

cứu, tạo ra mẫu mã sản phẩm cũng nhƣ lựa chọn bao bì về màu sắc, chất liệu,

hình dáng, kích cỡ sao cho vừa có tác dụng đóng gói sản phẩm vừa nhằm

quảng bá thƣơng hiệu của doanh nghiệp cũng nhƣ sao cho phù hợp với thị

hiếu của ngƣời tiêu dùng.

- Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu: gồm các hoạt động nhằm

khuyếch trƣơng, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, quảng cáo, xúc tiến thƣơng

mại giúp ngƣời tiêu dùng biết đến thƣơng hiệu sản phẩm và doanh nghiệp.

Bên cạnh đó sẽ có thể đi kèm với các dịch vụ tƣ vấn về vấn đề bản quyền

nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp,…

- Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng: gồm các hoạt động nghiên cứu, phân

tích thị trƣờng theo các tiêu chí khác nhau nhƣ khu vực địa lý hay một ngành

nghề cụ thể, các hoạt động khảo sát nhu cầu, tìm kiếm thị trƣờng tiềm năng

cho sản phẩm và đƣa ra một số nhận định đánh giá nhằm hỗ trợ giúp doanh

12

nghiệp nhìn nhận một cách chính xác về thị trƣờng, về nhu cầu hay sở thích

của ngƣời tiêu dùng sản phẩm,…

Ngoài các dịch vụ kể trên còn có các dịch vụ khác cũng thuộc

DVPTKD nhƣ: dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, dịch vụ viễn thông, vi tính,

Internet cũng sẽ phần nào đƣợc đề cập tới trong bài khóa luận này.

1.3. Vai trò của dịch vụ phát triển kinh doanh

1.3.1. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp

Khi một nền kinh tế càng phát triển, quốc gia càng hội nhập nhiều hơn

vào nền kinh tế thế giới, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở

nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp trong nƣớc cần phải đối mặt với sức ép từ

cả đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài. Để có thể

đƣơng đầu với sự cạnh tranh cũng nhƣ có đƣợc sự chuẩn bị vững vàng trƣớc

các đối thủ, các doanh nghiệp cần tự mình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,

nâng cao thế mạnh của doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều này, các doanh

nghiệp cần biết cách sử dụng các nguồn lực của mình một cách hợp lý nhất,

xây dựng đƣợc ƣu thế so với đối thủ cạnh tranh. Do đó doanh nghiệp không

chỉ biết dựa vào các nguồn lực sẵn có của mình mà còn cần biết sử dụng hợp

lý những nguồn lực từ bên ngoài, từ đó sử dụng mọi nguồn lực một cách hợp

lý nhất. Một trong những sự trợ giúp rất lớn từ bên ngoài đó là các DVPTKD.

Phạm vi của DVPTKD rất rộng lớn và là tập hợp của nhiều dịch vụ khác nhau

nhƣng đều hƣớng tới một mục đích chung đó là giúp doanh nghiệp phát triển

hoạt động kinh doanh. Vậy DVPTKD mang lại những dịch vụ cần thiết nào

cho doanh nghiệp? Đó là các dịch vụ tƣ vấn, đào tạo, marketing, quản lý, kế

toán kiểm toán, dịch vụ về pháp lý và một số loại hình dịch vụ hỗ trợ khác.

Nhờ vào các dịch vụ này doanh nghiệp sẽ dễ dàng định hƣớng các hoạt động

của mình cho phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và khai thác đƣợc các lợi thế so

sánh để phát triển đồng thời có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí trong

quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt

13

là các DNVVN đang có nhu cầu ngày càng tăng về các loại hình dịch vụ này

nhất là các dịch vụ nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu, kế toán,

kiểm toán và dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm.

Ngoài ra, DVPTKD còn bao gồm một số các dịch vụ khác nhƣ thiết kế

bao bì, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ tƣ vấn về mua bản quyền, bảo hộ nhãn hiệu

hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,…

Đây thực sự là những dịch vụ hữu ích cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp

rất nhiều trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ quá trình đƣa sản

phẩm tới tay ngƣời tiêu dùng.

1.3.2. Đẩy mạnh sản xuất và phát triển

DVPTKD mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp sử dụng nó, giúp các

doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tăng cƣờng hoạt động kinh doanh và do đó

cũng sẽ thúc đẩy cả nền kinh tế phát triển. Nhiều nƣớc công nghiệp phát triển

công nhận rằng DVPTKD là một lĩnh vực kinh tế quan trọng và đang phát

triển với tốc độ rất nhanh, là trung tâm của “nền kinh tế mới” và đóng vai trò

quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình hiện đại hóa.

Trên bình diện quốc tế, DVPTKD đƣợc xem nhƣ là một nhân tố chủ chốt

nhằm tăng cƣờng hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ,

một khu vực dịch vụ kinh doanh có hiệu quả và đầy đủ sẽ rất có ích đối với sự

tăng trƣởng kinh tế của các quốc gia. Tại các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và

phát triển kinh tế (OECD), các DVPTKD có tính chiến lƣợc đạt tốc độ tăng

trƣởng bình quân vào khoảng 10%/năm và cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể

trong tổng sản phẩm quốc nội [20].

Còn đối với các quốc gia đang phát triển thì Nhà nƣớc cần phải đẩy

mạnh hoạt động DVPTKD bởi dịch vụ này có vai trò rất quan trọng đối với

quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.

14

Tiến sỹ Dorothy Riddle đã từng nhận xét “…sự nỗ lực của các doanh

nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất trong một thế giới tri thức sâu sắc, các

doanh nghiệp và chính phủ có xu hƣớng tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài và

thuê ngoài các dịch vụ, giảm quy mô của các doanh nghiệp ở một số ngành và

tăng cầu đối với các doanh nghiệp nhỏ nhằm cải thiện hoạt động kinh tế của

các doanh nghiệp này thông qua việc sử dụng các nguồn lực, các bí quyết và

kỹ năng bên ngoài để bổ sung cho các nguồn lực bên trong. Hiệu quả tăng lên

trong các dịch vụ kinh doanh sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho chính các dịch

vụ kinh doanh mà nó còn đƣa đến hiệu ứng lan tỏa tích cực đối với nhiều

ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác ở phạm vi rộng lớn và dẫn đến lợi

ích kinh tế chung đƣợc nâng lên” [4].

Nhƣ vậy việc phát triển DVPTKD không chỉ mang lại lợi ích cho chính

các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ mà nó còn

đem lại lợi ích và góp phần vào sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ khác,

của các ngành sản xuất hỗ trợ cho DVPTKD và thúc đẩy kinh tế phát triển.

1.3.3. Tập trung nguồn lực

Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm một

tổng thể của rất nhiều hoạt động khác nhau, từ khâu mua nguyên vật liệu đầu

vào, sản xuất cho tới lúc phân phối sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng rất nhiều các dịch vụ hỗ

trợ khác nhau nhƣ dịch vụ kế toán kiểm toán, xây dựng thƣơng hiệu, nghiên

cứu thị trƣờng,… Các dịch vụ này doanh nghiệp đều có thể tự làm lấy nhƣng

liệu rằng hiệu quả mang lại có cao hay không. Nguồn lực của doanh nghiệp

chỉ có hạn nên doanh nghiệp cần phải sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý

nhất. Dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp có thể chất lƣợng chƣa

thực sự cao nhƣng họ cũng là những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ

nên chắc chắn hoạt động sẽ chuyên nghiệp hơn so với doanh nghiệp. Vấn đề

chỉ còn là chi phí bỏ ra, nhiều doanh nghiệp cho rằng giá cả một số dịch vụ rất

15

cao và đối với một số dịch vụ họ có thể tự tiến hành thực hiện, có thể sử dụng

nhân lực trong doanh nghiệp và nhƣ vậy sẽ giảm đƣợc một khoản chi phí

dành cho DVPTKD. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí

bỏ ra và kết quả thu về vì nếu doanh nghiệp tự thực hiện mọi việc thì sẽ phải

phân tán nguồn lực của mình và kết quả thu về có thực sự đạt đƣợc yêu cầu

của doanh nghiệp hay không. Nếu dịch vụ đó không mang lại hiệu quả cho

doanh nghiệp thì nhƣ vậy doanh nghiệp đã tự lãng phí nguồn lực của mình

một cách vô ích.

Bên cạnh đó, ngày nay khi các nhà cung cấp dịch vụ ra đời ngày càng

nhiều, sự cạnh tranh ngay giữa các nhà cung cấp dịch vụ tất yếu sẽ làm cho

chất lƣợng dịch vụ đƣợc nâng cao hơn, do đó việc sử dụng dịch vụ của các

nhà cung cấp này có thể mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với khi doanh

nghiệp phải tự tổ chức những dịch vụ mà mình có nhu cầu. Doanh nghiệp nên

tập trung các nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính và

nên tìm kiếm, sử dụng thêm một số DVPTKD từ các nhà cung cấp bên ngoài.

1.3.4. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp

Sử dụng các DVPTKD giúp doanh nghiệp tập trung các nguồn lực, hơn

thế nữa, việc sử dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả còn có thể giúp cho

các doanh nghiệp nâng cao đƣợc sức cạnh tranh trên thị trƣờng. DVPTKD

xuất hiện ở mọi giai đoạn của quá trình lƣu thông hàng hóa. Dịch vụ trƣớc

bán hàng nhằm chuẩn bị thị trƣờng tiêu thụ, khuyếch trƣơng thanh thế, gây sự

chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm chứng minh sự

hiện hữu của doanh nghiệp và khách hàng, thể hiện sự tôn trọng và tạo dựng

niềm tin cho khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của

khách hàng, kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp và qua khách hàng

quảng cáo cho doanh nghiệp. Chính vì sự có mặt của các dịch vụ này trong cả

quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên nếu các doanh nghiệp kết hợp một

cách khéo léo các DVPTKD trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất chắc

16

chắn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra đƣợc những lợi thế cạnh tranh so với các đối

thủ. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra sự

khác biệt trong sản phẩm sản xuất ra mà còn phải tạo những lợi thế về sự khác

biệt hóa trong cả quá trình sản xuất, nhƣ vậy lợi thế cạnh tranh của doanh

nghiệp mới trở nên thật sự bền vững.

DVPTKD là một lĩnh vực mới mẻ nhƣng thực sự hữu ích đối với các

doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận tiện và đạt

đƣợc hiệu quả cao. Có thể nói sự phát triển các DVPTKD sẽ thúc đẩy sự

chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong dây chuyền tạo giá trị gia tăng của từng

ngành sản phẩm, nhờ vậy mà mỗi cá nhân, tổ chức kinh doanh sẽ tập trung

đƣợc các nguồn lực của mình vào những chức năng chủ yếu và nâng cao sức

cạnh tranh của chính doanh nghiệp.

1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh

doanh của doanh nghiệp

Xuất phát từ vai trò của DVPTKD chúng ta thấy rằng việc nâng cao hiệu

quả sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Doanh

nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng dịch vụ cũng sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả

hoạt động sản xuất kinh doanh. DVPTKD giúp cung cấp các dịch vụ cần thiết

cho doanh nghiệp, giúp đẩy mạnh sản xuất và phát triển, giúp doanh nghiệp tập

trung nguồn lực và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. DVPTKD có vai

trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng nếu các doanh nghiệp không biết cách sử dụng các

dịch vụ này một cách hiệu quả thì sẽ không thể phát huy đƣợc vai trò của các

dịch vụ. Nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ không có hiệu quả thì sẽ dẫn đến kết

quả là doanh nghiệp vừa tốn kém chi phí cho dịch vụ mà không thu đƣợc kết quả

gì. Đồng thời doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp mà không thu

đƣợc hiệu quả sẽ thấy không cần thiết phải mua dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch

vụ bên ngoài, họ sẽ muốn tự tổ chức thực hiện dịch vụ, điều này sẽ khiến cho thị

trƣờng DVPTKD không thể phát triển đƣợc đồng thời cũng khiến các doanh

17

nghiệp phân tán nguồn lực, một lúc thực hiện nhiều công việc khác nhau ảnh

hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Điều đó khiến

cho việc sử dụng các dịch vụ không những không giúp doanh nghiệp phát triển

hoạt động kinh doanh mà có thể làm cho hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp đi xuống. Vì vậy các doanh nghiệp cần chú trọng tới việc nâng cao hiệu

quả sử dụng các DVPTKD và đặc biệt là sử dụng hiệu quả các dịch vụ của các

nhà cung cấp bên ngoài. Đồng thời, Nhà nƣớc thƣờng cũng cung cấp cho doanh

nghiệp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, đó thƣờng là các dịch vụ nhƣ dịch vụ tiếp

cận thị trƣờng, hỗ trợ luật, tƣ vấn dự án và xúc tiến đầu tƣ,… Các dịch vụ này

không đƣợc gọi là các DVPTKD mà là các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và thƣờng

doanh nghiệp không phải mất chi phí cho các dịch vụ này nhƣng chúng cũng có

thể đƣợc coi nhƣ là một trong số những dịch vụ giúp cho doanh nghiệp phát triển

kinh doanh, các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý sử dụng các dịch vụ này sao cho

có hiệu quả.

1.5. Hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh

1.5.1. Khái niệm hiệu quả

Trong Thống kê học, “hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù

kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ

khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu

kinh doanh”. Nó là chỉ tiêu tƣơng đối đƣợc biểu hiện bằng kết quả sản xuất so

với chi phí sản xuất hoặc ngƣợc lại. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất còn đƣợc

gọi là chỉ tiêu năng suất [6].

Nâng cao hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lý hơn các yếu tố của quá

trình sản xuất, với chi phí không đổi nhƣng tạo ra đƣợc nhiều kết quả hơn.

Nhƣ vậy, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá

thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.

1.5.2. Phân loại hiệu quả

Theo phạm vi tính toán, hiệu quả có thể đƣợc phân thành:

18

+ Hiệu quả kinh tế

+ Hiệu quả xã hội

+ Hiệu quả an ninh quốc phòng

+ Hiệu quả đầu tƣ

+ Hiệu quả môi trƣờng,…

Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng

thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các

mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.

Theo nội dung tính toán, hiệu quả đƣợc phân thành:

+ Hiệu quả tính dƣới dạng thuận

H = (1)

+ Hiệu quả tính dƣới dạng nghịch

H’ =

Trong đó:

KQ: Kết quả sản xuất kinh doanh

CP: Chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh đó

1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh

Trong phạm vi đề tài, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế dạng

thuận (theo công thức (1)). Việc đánh giá hiệu quả qua công thức (1) có thể

đƣợc áp dụng cho chỉ tiêu định lƣợng hoặc chỉ tiêu định tính.

Trong trƣờng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng DVPTKD là một

chỉ tiêu định lƣợng thì kết quả và chi phí sẽ đƣợc tính toán thành những con

số cụ thể và sau đó tính phần trăm để đánh giá hiệu quả. Kết quả sẽ là mức

tăng của doanh thu hay lợi nhuận trực tiếp do việc sử dụng một DVPTKD,

còn chi phí sẽ là số tiền thực tế doanh nghiệp chi cho DVPTKD đó. Tuy nhiên

việc xác định đƣợc cụ thể mức doanh thu hay lợi nhuận tăng lên của doanh

19

nghiệp do việc sử dụng một DVPTKD là không thể thực hiện đƣợc bởi doanh

nghiệp hoạt động tốt, lợi nhuận và doanh thu tăng lên còn có thể là do tác

động của nhiều yếu tố bên ngoài nhƣ tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu của

ngƣời tiêu dùng tăng lên hoặc do doanh nghiệp quản lý tốt chi phí,… và cũng

chỉ có thể xác định đƣợc cho một doanh nghiệp cụ thể. Do đó trong phạm vi

nghiên cứu của đề tài chỉ có thể đánh giá chỉ tiêu này nhƣ là một chỉ tiêu định

tính.

1.5.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp là các chỉ tiêu đƣợc thể hiện trực

tiếp trong công thức đánh giá hiệu quả sử dụng (công thức (1)), bao gồm hai

chỉ tiêu: kết quả và chi phí.

Kết quả ở đây sẽ đƣợc thể hiện thông qua mức độ hài lòng của doanh

nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp không thấy hài lòng với dịch

vụ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau không chỉ là vì dịch vụ không

mang lại hiệu quả mà còn có thể là do doanh nghiệp thấy chi phí cho dịch vụ

cao nhƣng nếu một doanh nghiệp thấy sử dụng dịch vụ có hiệu quả thì nhất

định sẽ cảm thấy hài lòng với dịch vụ.

Chi phí sẽ đƣợc hiểu là mức chi dùng cho DVPTKD của doanh nghiệp.

Khoản chi phí này không phải là một con số cụ thể mà sẽ đƣợc xét dựa trên tỷ

lệ phần trăm doanh thu mà doanh nghiệp dành cho tiêu dùng DVPTKD và tần

suất sử dụng các dịch vụ này của doanh nghiệp. Nếu nhƣ chỉ xét chi phí cho

DVPTKD dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu thì sẽ là chƣa đủ. Đối với các

doanh nghiệp nhỏ có doanh thu thấp mà chi phí của doanh nghiệp cho dịch vụ

chiếm tới 10% doanh thu thì mức chi tiêu cho dịch vụ nhƣ vậy chƣa phải là

lớn và cũng không thể sử dụng để đánh giá khái quát chung cho cả thị trƣờng.

Điều này sẽ ngƣợc lại ở các doanh nghiệp có doanh thu lớn, khi đó cùng một

dịch vụ, chi phí cho sử dụng dịch vụ lại chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với

doanh thu của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá sát hơn về chi phí cho

20

DVPTKD của các doanh nghiệp, chỉ tiêu tần suất sử dụng dịch vụ cũng đƣợc

xét đến. Một doanh nghiệp thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ thể hiện chi phí

doanh nghiệp bỏ ra là lớn. Doanh nghiệp càng sử dụng các dịch vụ thƣờng

xuyên thì càng phải bỏ ra nhiều chi phí. Khoản chi phí này sẽ coi nhƣ một yếu

tố đầu vào cho sản xuất, hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp.

1.5.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả gián tiếp

Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả gián tiếp là các chỉ tiêu không đƣợc thể hiện

trực tiếp qua công thức (1) nhƣng lại có tác động tới hiệu quả sử dụng

DVPTKD của doanh nghiệp, bao gồm có hai chỉ tiêu: nhu cầu sử dụng dịch

vụ của doanh nghiệp và số lần sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.

Nhu cầu sử dụng DVPTKD sẽ đƣợc thể hiện thông qua đánh giá của

doanh nghiệp về mức độ cần thiết của các DVPTKD và thông qua đó thấy

đƣợc nhận thức của doanh nghiệp về DVPTKD. Doanh nghiệp thấy đƣợc vị

trí, vai trò của các DVPTKD sẽ thấy cần thiết phải sử dụng dịch vụ và khi đó

doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này. Khi doanh nghiệp có nhu

cầu sử dụng DVPTKD sẽ coi trọng việc sử dụng các dịch vụ này và thƣờng sẽ

sử dụng dịch vụ có hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp không nhận thấy sự

cần thiết này.

Số lần sử dụng DVPTKD cũng thể hiện đƣợc hiệu quả sử dụng dịch vụ

bởi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ không thấy hiệu quả thì sẽ không muốn sử

dụng dịch vụ lần thứ hai. Còn các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hiệu quả sẽ

lại tiếp tục tìm đến các nhà cung cấp dịch vụ cho những lần sử dụng tiếp theo.

Các dịch vụ là hoàn toàn vô hình, do đó để xác định một cách chính xác

hiệu quả sử dụng dịch vụ thì không thể có một chỉ tiêu nào để đánh giá chính

xác đƣợc mà chỉ có thể dựa trên đánh giá của các doanh nghiệp, những ngƣời

trực tiếp tiêu dùng dịch vụ. Do đó để đánh giá một cách sát thực nhất, thông

qua kết quả tổng hợp phiếu điều tra về nhận thức của doanh nghiệp về

21

DVPTKD, chúng ta có thể sử dụng kết hợp 4 tiêu chí trên để đánh giá bao

gồm: sự hài lòng của doanh nghiệp nhu cầu sử dụng dịch vụ, chi phí doanh

nghiệp bỏ ra cho tiêu dùng dịch vụ, sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với

dịch vụ và cuối cùng là số lần sử dụng dịch vụ để đánh giá hiệu quả sử dụng

dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh

doanh

1.6.1. Các yếu tố về phía nhà cung cấp dịch vụ

Chất lƣợng dịch vụ của nhà cung cấp có tác động rất lớn đến hiệu quả

sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Một dịch vụ đƣợc cung cấp không có chất

lƣợng cao thì doanh nghiệp cũng không thể sử dụng dịch vụ có hiệu quả cao

đƣợc. Sau đây là một số yếu tố từ phía nhà cung cấp có thể tác động tới hiệu

quả sử dụng DVPTKD:

- Trình độ, năng lực của nhà cung cấp: nhà cung cấp cần phải là những

ngƣời đƣợc đào tạo chuyên sâu, có kinh nghiệm cung cấp thì mới tạo đƣợc uy

tín đối với khách hàng. Trình độ, năng lực của nhà cung cấp đƣợc thể hiện

trực tiếp thông qua trình độ của nhân viên cung cấp dịch vụ cho khách hàng.

Trình độ, năng lực của nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao

hiệu quả sử dụng dịch vụ bởi những nhân viên cung cấp dịch vụ giỏi, có trình

độ, giàu kinh nghiệm sẽ có thể cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cho khách

hàng, giúp khách hàng sử dụng hiệu quả các dịch vụ.

- Giá các loại dịch vụ: mức giá mà các nhà cung cấp đƣa ra cho các loại

dịch vụ cũng có tác động không nhỏ đến quyết định chi dùng cho dịch vụ của

các doanh nghiệp. Giá cả hợp lý, dịch vụ mang lại hiệu quả thì chắc chắn các

doanh nghiệp sẽ thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ.

1.6.2. Các yếu tố về phía doanh nghiệp

22

Doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ hiệu quả hay không phần lớn là do

chính các doanh nghiệp. Các yếu tố sau đây sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến

hiệu quả sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp:

- Nhận thức của các doanh nghiệp: nhận thức bao gồm có thông tin của

doanh nghiệp về các loại hình DVPTKD, các nhà cung cấp dịch vụ, những

loại hình dịch vụ nào đƣợc cung cấp, quy trình cung cấp dịch vụ ra sao, vai

trò của các dịch vụ nhƣ thế nào với sự phát triển của doanh nghiệp. Quá trình

cung cấp dịch vụ xảy ra đồng thời với quá trình sử dụng dịch vụ, do đó, để

dịch vụ đƣợc sử dụng hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phải có nhận thức

đúng về vai trò của các DVPTKD bởi khi doanh nghiệp nhận thức đƣợc vai

trò, tầm quan trọng của các dịch vụ này doanh nghiệp sẽ có thể hợp tác với

nhà cung cấp dịch vụ, đồng thời có thể sẽ dành ra nhiều chi phí hơn cho việc

sử dụng các dịch vụ này.

- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho DVPTKD: nếu các doanh nghiệp thấy

rằng các dịch vụ có chi phí cao và họ không sẵn sàng trả tiền để tiêu dùng

dịch vụ thì cũng không sử dụng dịch vụ hiệu quả đƣợc. Hoặc các doanh

nghiệp có thể thấy rằng họ không có chi phí để sử dụng dịch vụ nên khi sử

dụng thƣờng sẽ đòi hỏi quá cao ở nhà cung cấp, khi nhà cung cấp không đáp

ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp thì họ có thể lại không sử dụng dịch vụ

và từ đó doanh nghiệp sẽ có ấn tƣợng không tốt về các nhà cung cấp

DVPTKD và vì vậy mà sau này nếu có cơ hội sử dụng lại dịch vụ thì hiệu quả

sẽ không cao. Nhiều doanh nghiệp khi thấy dịch vụ có chi phí cao, họ sẽ tìm

đến những nhà cung cấp có giá rẻ hoặc tìm cách “mặc cả” với nhà cung cấp

để hạ giá thành dịch vụ. Nhƣng nhƣ vậy sẽ dẫn đến tình trạng nhà cung cấp

không thể cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao đƣợc. Chúng ta đều thấy rằng

một dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng mà không đƣợc nghiên cứu trên diện rộng

thì sẽ không thể đem lại kết quả chính xác đƣợc. Bởi vậy mức độ sẵn lòng chi

23

cho các DVPTKD của doanh nghiệp cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng

dịch vụ.

Tóm lại, chƣơng 1 đã nêu ra khái quát những khái niệm cơ bản về

DVPTKD, các loại hình dịch vụ cơ bản sẽ đƣợc sử dụng trong đề tài này, chỉ

ra vai trò của các DVPTKD và lý do cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử

dụng. Đồng thời đƣa ra chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ, đây sẽ

là những chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá trong chƣơng 2 của bài khóa

luận. Bên cạnh đó là những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng

DVPTKD là tiền đề để đƣa ra nguyên nhân khi doanh nghiệp không sử

dụng hiệu quả các dịch vụ này.

CHƢƠNG 2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

24

2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh

nghiệp Việt Nam

2.1.1. Sơ lược về thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam

DVPTKD đang ngày càng phát triển ở Việt Nam, số lƣợng nhà cung

cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng dịch vụ cũng đang ngày một tăng lên. Đối

tƣợng phục vụ chủ yếu của các dịch vụ này là các doanh nghiệp chứ không

phải là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Do đó, ngƣời cung cấp dịch vụ không chỉ

có các doanh nghiệp mà còn có các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nƣớc.

Thông thƣờng, có hai nhóm nhà cung cấp dịch vụ này bao gồm các cơ quan,

đơn vị của chính phủ, các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển và các nhà cung

ứng dịch vụ tƣ nhân. Trong phạm vi đề tài sẽ chỉ đề cập vài nét về thị trƣờng

DVPTKD do các nhà cung cấp tƣ nhân thực hiện.

Cho đến nay, có thể nói nƣớc ta đã bƣớc đầu hình thành đƣợc một thị

trƣờng DVPTKD và thị trƣờng này đang và sẽ giữ vai trò quan trọng trong

quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Các dịch vụ này là yếu tố đầu vào

cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành từ công nghiệp, thƣơng mại cho

đến dịch vụ. Chất lƣợng và mức độ sẵn có của chúng cũng có ảnh hƣởng rất

lớn đến năng lực thu hút đầu tƣ và phát triển kinh tế của quốc gia. Đối với

nƣớc ta, khi mà nền kinh tế đang ngày càng phát triển, số lƣợng doanh nghiệp

mới đăng ký thành lập là rất lớn, cùng với tỷ trọng các DNVVN chiếm tới

trên 90% thì các dịch vụ này càng chiếm một vị trí quan trọng mang lại sự hỗ

trợ về chuyên môn. Thực tế cho thấy nếu thiếu các DVPTKD, các doanh

nghiệp sẽ phải mất thêm nhiều chi phí để tuyển thêm nhân viên mới hoặc đào

tạo các nhân viên hiện có để giải quyết nhiều vấn đề chuyên môn. Báo cáo

của Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD) cho

rằng sự thiếu vắng hoặc có sẵn có của các DVPTKD chất lƣợng cao là nguyên

nhân cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa một nền kinh tế đang phát triển và một

nền kinh tế phát triển. Cũng theo UNCTAD, các DVPTKD giúp cho các

25

doanh nghiệp, nhất là các DNVVN giảm chi phí cố định, cung cấp kỹ năng và

nâng cao chất lƣợng hoạt động, cải thiện hiệu quả kinh doanh, cung cấp thông

tin thị trƣờng. Báo cáo của Chƣơng trình Phát triển Dự án Mê Kông (MPDF)

cũng cho rằng tƣơng lai phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam

gắn liền với sự phát triển của một số ngành DVPTKD then chốt. Các tác giả

này cho rằng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp

khu vực kinh tế tƣ nhân phát triển và do vậy cần tạo môi trƣờng kinh doanh

thông thoáng hơn giúp phát triển các dịch vụ này. Tuy nhiên, chính các doanh

nghiệp tƣ nhân cũng lại có thế mạnh và có vai trò đặc biệt quan trọng góp

phần vào sự phát triển của khu vực kinh tế DVPTKD tại Việt Nam. Đây là

lĩnh vực đầu tƣ có nhiều cơ hội và khu vực kinh tế tƣ nhân chiếm thế mạnh.

2.1.1.1. Cung của thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh

Thứ nhất, tuy đến nay khu vực dịch vụ đã chiếm một tỷ trọng lớn trong

tổng thu nhập quốc nội, chiếm 38% GDP trong năm 2008 nhƣng DVPTKD

chỉ chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn trong khu vực dịch vụ. Tại những nền

kinh tế phát triển nhƣ Singapo, DVPTKD đóng góp tới 15% tổng sản phẩm

quốc nội. Còn đối với những nƣớc thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

(OECD), một số nƣớc DVPTKD có mức tăng trƣởng trung bình 10%/năm.

Tuy nhiên ở Việt Nam, trong những năm gần đây, DVPTKD mới bắt đầu phát

triển và chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng sản phẩm quốc nội - khoảng

1% với mức tăng trƣởng rất thấp khoảng 1-2%/năm [14]. Mặc dù, trong

những năm qua, số lƣợng các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD ở Việt Nam

đƣợc thành lập ngày càng nhiều nhƣng nhìn chung quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt

động còn nhiều hạn chế. Nói cách khác là thị trƣờng DVPTKD ở Việt Nam

kém phát triển, mới đang trong giai đoạn khởi đầu và dần phát triển. Đây là

một sự thiệt thòi cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh

nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, về triển vọng phát triển thì có thể coi đây là lĩnh vực

đầu tƣ rất có tiềm năng. Có thể thấy số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc thành

26

lập và hoạt động trong lĩnh vực này ngày một gia tăng trong thời gian qua.

Chỉ tính riêng lĩnh vực tƣ vấn quản lý, tƣ vấn luật, tƣ vấn đào tạo, số lƣợng

các doanh nghiệp đƣợc thành lập mới hiện đang tăng theo cấp số nhân (thể

hiện rõ nét thông qua sự gia tăng nhanh chóng số lƣợng các doanh nghiệp tƣ

vấn đăng ký trên niên giám điện thoại các trang vàng). Đầu tƣ vào ngành

DVPTKD đang nhận đƣợc sự quan tâm lớn của đội ngũ chủ doanh nghiệp trẻ

và các chủ doanh nghiệp có học vấn cao. Theo các chủ doanh nghiệp, sự lựa

chọn đầu tƣ vào ngành này cho phép khắc phục đƣợc các đòi hỏi về vốn lớn,

cơ sở vật chất nhiều, hơn nữa đây là các lĩnh vực mới tại Việt Nam và hiện có

mức độ cạnh tranh chƣa cao. Tuy nhiên, chỉ trong vài năm nữa, mức độ cạnh

tranh trong lĩnh vực này sẽ gia tăng, và cấu trúc thị trƣờng sẽ đƣợc biểu hiện

rõ nét hơn với nhiều doanh nghiệp có uy tín và quy mô.

Thứ hai, hầu hết các nhà cung ứng DVPTKD tại nƣớc ta có quy mô

nhỏ và thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân, ngoại trừ một số doanh nghiệp nhà

nƣớc và các tập đoàn quốc tế. Rất nhiều doanh nghiệp có liên kết với các

doanh nghiệp nƣớc ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực tƣ vấn kế toán và kiểm toán.

Các dịch vụ này đƣợc phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại các thành phố

lớn nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp tại địa phƣơng thƣờng

phải tìm về các thành phố lớn để tìm kiếm các dịch vụ này nếu có nhu cầu.

Thứ ba, dịch vụ đƣợc cung cấp còn thiếu tính chuyên nghiệp, mang tính

chung chung và ít bám sát nhu cầu của khách hàng. Các nhà cung ứng dịch vụ

còn thiếu chủ động trong chào bán sản phẩm của mình đến từng khách hàng.

Thực tế là rất nhiều doanh nghiệp khách hàng đƣợc chào hàng với các dịch vụ

ít phù hợp hoặc với các dịch vụ mà họ hoàn toàn có khả năng tự làm. Các

dịch vụ chào bán chƣa thực sự là các giải pháp kinh doanh gắn sát với thực tế

của khách hàng.

Thứ tƣ, các DVPTKD ở nƣớc ta hiện nay đƣợc cung ứng chủ yếu thông

qua kênh quan hệ thƣơng mại. Chẳng hạn các dịch vụ về đào tạo, kiểm soát

27

chất lƣợng, phát triển các sản phẩm mới, thông tin thị trƣờng, tƣ vấn quản lý...

thƣờng đƣợc cung cấp bởi các bạn hàng thƣơng mại của doanh nghiệp. Các

dịch vụ này đƣợc cung ứng nhằm mục tiêu thuần tuý thƣơng mại nhƣ thiết lập

các quan hệ thƣơng mại lâu dài, đảm bảo chất lƣợng và tiêu chuẩn của nhà

cung cấp trong các hợp đồng gia công... Có lẽ đây là nguồn cung cấp

DVPTKD chủ yếu cho các DNVVN ở nƣớc ta do xuất phát điểm là có rất

nhiều doanh nghiệp trong số họ là các đơn vị gia công hợp đồng.

Thứ năm, giá cả các DVPTKD ở Việt Nam còn đắt so với chất lƣợng

của chúng. Kết quả điều tra của MPDF đã chỉ ra rằng ngƣợc với thực trạng là

giá lao động ở Việt Nam còn thấp thì giá DVPTKD lại cao và bị khách hàng

coi là đắt so với chất lƣợng cung cấp. Trên thực tế do thị trƣờng DVPTKD

của nƣớc ta còn rất mới mẻ do vậy chi phí hoạt động còn cao do thiếu kinh

nghiệm. Chẳng hạn thông tin thứ cấp của nƣớc ta còn ít, thiếu đồng bộ và độ

tin cậy thấp (do công tác thống kê của nƣớc ta còn yếu hoặc do vẫn còn có ít

cuộc điều tra tƣ nhân đƣợc tiến hành trƣớc đó), các doanh nghiệp cung ứng

dịch vụ do vậy phải tiến hành thu thập thông tin sơ cấp cho hầu hết các đơn

đặt hàng, từ đó làm gia tăng chi phí. Cùng với sự gia tăng của tính chuyên

nghiệp trong tƣơng lai, chúng ta có thể tin tƣởng rằng giá thành dịch vụ sẽ

giảm dần.

2.1.1.2. Cầu của thị trường

Quá trình quyết định mua đối với các DVPTKD thƣờng sẽ là sự lựa

chọn giữa hai phƣơng án là tự tổ chức thực hiện hay đi thuê ngoài. Xuất phát

từ thực tế là các dịch vụ này ít đem lại hiệu quả kinh doanh trực tiếp cho

khách hàng, do đó quá trình ra quyết định mua dịch vụ của các doanh nghiệp

chịu sự ảnh hƣởng lớn của tƣ duy về hiệu quả thu đƣợc trong tƣơng lai từ các

khoản đầu tƣ hiện tại của lãnh đạo doanh nghiệp. Lý do mà các doanh nghiệp

thƣờng thích tự làm mà không đi thuê dịch vụ bên ngoài hoặc chậm chạp

trong ra quyết định sử dụng dịch vụ ngoài thƣờng là do họ không thấy có nhu

28

cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ hoặc họ cho rằng không cần thiết phải sử dụng

chuyên gia bên ngoài. Các khó khăn trong tìm kiếm nhà cung ứng thích hợp,

khó khăn về mặt tài chính cũng là các nguyên nhân giải thích tại sao các dịch

vụ này còn ít đƣợc sử dụng. Cuối cùng, lý do quan trọng khác là các doanh

nghiệp thƣờng cho rằng dịch vụ thuê ngoài chƣa chắc đã có chất lƣợng và

hiệu quả hơn so với việc tự làm.

Tuy nhiên vẫn cần phải khẳng định rằng nhu cầu tiềm năng về

DVPTKD của các doanh nghiệp nƣớc ta, nhất là các DNVVN là rất lớn.

Chính sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp tham gia vào ngành dịch vụ này, sự

lớn mạnh của các doanh nghiệp đang hoạt động sẽ góp phần nâng cao chất

lƣợng và uy tín của các dịch vụ, từ đó loại trừ dần tƣ duy “tự làm bao giờ

cũng tốt hơn” của các doanh nghiệp khách hàng. Hơn nữa, với số lƣợng

doanh nghiệp đƣợc thành lập mới ngày càng đông, mức độ cạnh tranh trên thị

trƣờng ngày càng gay gắt thì nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài của các

doanh nghiệp cũng sẽ tăng nhanh. Xét trên khía cạnh cơ cấu nền kinh tế thì

các doanh nghiệp cung ứng DVPTKD sẽ có đóng góp tích cực vào GDP, và

chúng ta hoàn toàn tin tƣởng các loại hình dịch vụ này sẽ đóng góp đƣợc

khoảng 10% GDP trong thập kỷ tới.

Năm nay, Việt Nam sẽ phải thực hiện cam kết mở cửa thị trƣờng bán lẻ

theo lộ trình gia nhập WTO, đây là mối lo ngại rất lớn đối với hầu hết các

doanh nghiệp Việt Nam trong mọi lĩnh vực nhƣng lại là một cơ hội tốt đối với

các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD. Khi các tập đoàn bán lẻ quốc tế xâm

nhập vào thị trƣờng Việt Nam, nhu cầu đối với các DVPTKD trƣớc mắt và

trong tƣơng lai sẽ là rất lớn, đó thực sự là một thị trƣờng tiềm năng cho các

doanh nghiệp cung cấp DVPTKD. Một khi nền kinh tế phát triển thì các nhu

cầu về DVPTKD cũng sẽ tăng theo. Cho tới nay các doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ nƣớc ngoài khi muốn xâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam vẫn còn

nhiều rào cản về pháp lý, do đó các doanh nghiệp này thƣờng áp dụng chiến

29

lƣợc liên kết với các công ty trong nƣớc, đây là một cơ hội để các doanh

nghiệp trong nƣớc có thể học hỏi kinh nghiệm từ các nhà cung cấp dịch vụ uy

tín trên thế giới. Thách thức với các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD chỉ còn

là làm sao họ có thể liên kết cùng nhau để tạo nên chuỗi liên hoàn các dịch vụ

mang tính chuyên nghiệp cao hơn.

2.1.1.3. Vai trò của các cơ quan Nhà nước

Nhà nƣớc phải giữ vai trò chủ đạo trong việc quy hoạch và khuyến

khích phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhằm tạo môi

trƣờng kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tƣ và nâng cao hiệu quả kinh doanh

của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nƣớc với thị trƣờng

này còn yếu. Trƣớc hết phải thấy rằng các chính sách của Nhà nƣớc nhằm hỗ

trợ phát triển và quy hoạch đối với các doanh nghiệp hoạt động trong thị

trƣờng này còn rất thiếu. Lý do chủ yếu đó là nhận thức của Nhà nƣớc về các

DVPTKD còn chƣa sát với thực tế phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp

trong ngành. Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều quan điểm cho rằng các dịch vụ

này chủ yếu đƣợc cung cấp bởi các cơ quan nhà nƣớc, các phòng Thƣơng mại

và Công nghiệp hoặc các hiệp hội chứ không phải là một lĩnh vực kinh doanh

có nhiều lợi nhuận.

Tiếp theo, có lẽ cũng chính vì chúng ta còn rất thiếu thông tin về thị

trƣờng này, do vậy việc xây dựng các chính sách quản lý Nhà nƣớc còn hạn

chế. Có thể nói, các số liệu thống kê hiện nay của nƣớc ta còn rất chung

chung. Thông tin cơ bản về số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực

này, quy mô, cơ cấu của chúng còn rất hạn chế. Các dịch vụ này thậm chí còn

chƣa có mục riêng trong Niên giám thống kê hàng năm của nƣớc ta.

Đồng thời có thể nói rằng các doanh nghiệp nhà nƣớc hiện đang giữ vị

trí độc tôn trên cung ứng các dịch vụ thông tin liên lạc nhƣng lại có vai trò

hạn chế trong hầu hết các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển khác. Ngoài ra,

các dịch vụ cung ứng bởi các doanh nghiệp nhà nƣớc còn rất thiếu tính cạnh

30

tranh do giá cả đắt hoặc do dịch vụ thƣờng mang tính chung chung và thiếu

chuyên nghiệp. Thực tế cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp tƣ nhân luôn chiếm

ƣu thế trong lĩnh vực này vì các lợi thế về vốn, sự bảo hộ của nhà nƣớc, quan

hệ,... mà các doanh nghiệp Nhà nƣớc thƣờng có không phải là yếu tố cơ bản

mang lại lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng DVPTKD. Nhà nƣớc do vậy cần có

quan điểm và chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh tham gia vào thị trƣờng này vì chính họ giữ vai trò quan trọng trong

quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.

2.1.2. Tình hình sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh

nghiệp

Trƣớc đây, theo một nghiên cứu do Phòng thƣơng mại và công nghiệp

Việt Nam, dự án Việt Đức về phát triển DNVVN và chƣơng trình phát triển

DNVVN Swisscontact thực hiện năm 2002, qua phỏng vấn hơn 1.200

DNVVN đang hoạt động tại 6 tỉnh của Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng, Đà

Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng và Đồng Nai) thì TP. Hồ Chí Minh và

Hà Nội là nơi có số lƣợng doanh nghiệp sử dụng DVPTKD nhiều hơn các

thành phố khác. Hơn 90% thị phần DVPTKD do hai thành phố này nắm giữ,

trong đó khoảng 60% số tiền đƣợc chi tiêu cho các DVPTKD thuộc về các

doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Phần lớn các DNVVN qua khảo sát đều

nói rằng đã sử dụng DVPTKD ít nhất một lần. Chỉ khoảng 7% số doanh

nghiệp đƣợc hỏi cho rằng chƣa bao giờ sử dụng bất kỳ DVPTKD nào, trong

đó Hải Phòng là thành phố chiếm tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 30% DNVVN

chƣa bao giờ sử dụng các dịch vụ này.

Mức độ phát triển thị trƣờng của từng DVPTKD cũng rất khác nhau.

Dịch vụ quảng cáo và khuyến mãi cũng nhƣ các dịch vụ thông tin trên

Internet đƣợc khoảng 50% các doanh nghiệp tƣ nhân sử dụng. Thị trƣờng các

dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ pháp lý, dịch vụ liên quan tới máy tính,

tới tổ chức và tham gia hội chợ, phần mềm thông tin quản lý tiếp cận đƣợc

31

một tỷ lệ đáng kể các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các dịch vụ nhƣ đào tạo, dịch

vụ tƣ vấn, nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế sản phẩm, quản lý chất lƣợng và

môi trƣờng đƣợc rất ít doanh nghiệp sử dụng.

Cũng theo kết quả của nghiên cứu này, triển vọng tăng trƣởng của thị

trƣờng DVPTKD tại Việt Nam hết sức sáng sủa. Động lực phát triển thị

trƣờng này sẽ là các doanh nghiệp mới đƣợc thành lập. Tỷ lệ doanh nghiệp sử

dụng các dịch vụ này sẽ gia tăng đáng kể nhờ sự phát triển kinh tế của Việt

Nam, nhờ số lƣợng doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ

mới thành lập ngày một tăng và nhờ việc có nhiều hơn doanh nghiệp muốn sử

dụng các DVPTKD để đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và đảm bảo khả năng

cạnh tranh một cách hiệu quả hơn.

Trong hơn 10 nhóm dịch vụ đƣợc nghiên cứu trong dự án nhƣ đào tạo,

tƣ vấn, dịch vụ quản lý, tiếp thị, đóng gói, thiết kế sản phẩm, bảo đảm chất

lƣợng, vận chuyển phân phối, Internet, công nghệ thông tin, máy tính, dịch vụ

kế toán kiểm toán, các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, quảng cáo,... thì nhóm doanh

nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ liên quan tới quảng cáo khuyến mãi nhiều nhất

với mức chi hàng năm gần 100 tỷ đồng. Loại dịch vụ phổ biến doanh nghiệp

quan tâm là tham gia hội chợ triển lãm. Tuy vậy các dịch vụ quan trọng nhƣ

quyền sở hữu trí tuệ, dịch vụ đào tạo, kế toán và kiểm toán rất ít đƣợc các

doanh nghiệp quan tâm. Theo ông Lê Duy Bình, cán bộ cao cấp của Chƣơng

trình hỗ trợ DNVVN thì tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này chỉ

chiếm khoảng 3% - một con số quá nhỏ trong khi những dịch vụ này rất thiết

thực cho doanh nghiệp [16].

Trên đây là kết quả nghiên cứu chung về tình hình sử dụng DVPTKD

tại 6 tỉnh thành và những nhận định chung về một số loại hình dịch vụ nổi bật

của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21.

Theo khảo sát thực tế 60 doanh nghiệp của ngƣời viết khóa luận về tình

hình sử dụng DVPTKD thì có 11,7% (7 doanh nghiệp) trong tổng số các

32

doanh nghiệp đƣợc hỏi cho biết chƣa bao giờ sử dụng các DVPTKD. Có

41,7% doanh nghiệp đã sử dụng một số loại hình dịch vụ và tới 46,6% nói

rằng đã sử dụng hầu hết các loại hình dịch vụ. Điều này cho thấy tỷ lệ doanh

nghiệp đã sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp Việt Nam là khá cao, dù

là đã sử dụng hầu hết các dịch vụ hay chỉ là mới sử dụng một số loại hình

dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp chƣa từng sử dụng dịch vụ nhƣng họ đều

có những nhận thức nhất định về DVPTKD. Nguyên nhân khiến cho các

doanh nghiệp không muốn sử dụng hoặc hạn chế sử dụng dịch vụ từ các nhà

cung cấp đƣợc thể hiện thông qua bảng 1:

Bảng 1: Lý do doanh nghiệp ít (hoặc không) sử dụng các loại hình dịch vụ

phát triển kinh doanh

Tỷ lệ

STT Lý do doanh nghiệp ít (hoặc không) sử dụng dịch vụ

(%)

1 Không tin tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ 16,7

2 Không cần đến dịch vụ 20

3 Chi phí cho dịch vụ cao 31,7

4 Không hiểu rõ về dịch vụ 25

5 Không tiếp cận đƣợc dịch vụ 10

Lý do khác: - Doanh nghiệp không muốn tiết lộ thông tin

6 nội bộ 10

- Doanh nghiệp có thể tự tổ chức dịch vụ,…

Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết

Nhƣ vậy, số lƣợng doanh nghiệp cho rằng chi phí dịch vụ quá cao là

nhiều nhất. Đối với các doanh nghiệp, nhất là các DNVVN thì nguồn lực tài

chính là rất hạn chế, do đó khi doanh nghiệp quyết định sử dụng dịch vụ từ

bên ngoài sẽ phải cân nhắc rất nhiều về chi phí cho dịch vụ. Sau đó là do

không hiểu rõ về dịch vụ, điều này phản ánh nhận thức về DVPTKD của

33

doanh nghiệp chƣa cao, đòi hỏi cả doanh nghiệp cung ứng và doanh nghiệp sử

dụng phải chú ý tìm hiểu nâng cao nhận thức. Các doanh nghiệp cung ứng cần

tăng cƣờng công tác tiếp cận khách hàng, giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về

dịch vụ cũng nhƣ những lợi ích mà dịch vụ có thể mang lại cho doanh nghiệp.

Còn bản thân các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cũng cần tự tìm hiểu về các

dịch vụ, nhà cung cấp để có thể phản ứng kịp thời với những thay đổi, tìm

đƣợc nhà cung cấp thích hợp ngay khi có nhu cầu.

Ngoài ra, các doanh nghiệp còn đƣa ra một số nguyên nhân khác khiến

doanh nghiệp không muốn sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp nhƣ: doanh

nghiệp không tin tƣởng vào nhà cung cấp dịch vụ, e ngại trong việc tiết lộ

thông tin của doanh nghiệp nên muốn tự tổ chức các dịch vụ hơn là sử dụng

dịch vụ của các nhà cung cấp.

Đối với tình hình sử dụng từng loại hình dịch vụ cụ thể thì kết quả điều

tra cho thấy nhƣ sau:

Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh

của các doanh nghiệp Việt Nam

Đơn vị: %

Nguồn: Kết quả điều tra thực tế của người viết

34

Qua biểu đồ trên ta thấy rằng dịch vụ kế toán kiểm toán là loại hình

dịch vụ đƣợc nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất (35 trên tổng số 60 doanh

nghiệp), sau đó là dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng. Mức độ sử dụng trung bình

các loại dịch vụ ở mức 40 - 50%, dịch vụ ít đƣợc các doanh nghiệp sử dụng

nhất là dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm. Điều này phản ánh nhu cầu

của các doanh nghiệp đối với các dịch vụ có khác nhau. Dịch vụ kế toán kiểm

toán là loại hình dịch vụ gắn sát với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp tƣ nhân, có

ít lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh không lớn, họ không cần thiết phải

thuê riêng một kế toán cho công ty thì thƣờng sẽ thuê các kế toán viên của các

công ty khác hoặc sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp. Còn dịch vụ kiểm

toán thƣờng đƣợc sử dụng bởi các công ty lớn, nhất là hiện nay, có nhiều

công ty đã niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, yêu cầu kiểm toán báo cáo

tài chính hàng năm là một yêu cầu bắt buộc đối với các công ty này. Bởi vậy

cũng dễ hiểu khi có nhiều doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ này. Còn dịch vụ

nghiên cứu thị trƣờng là dịch vụ thực sự cần thiết cho các doanh nghiệp bởi

họ phải biết dịch vụ của mình cung cấp cho ai, nhu cầu thị trƣờng nhƣ thế nào

để có thể điều tiết sản xuất hoặc xây dựng các kế hoạch phát triển trong dài

hạn.

2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các

doanh nghiệp

Để đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp,

chúng ta có thể dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả trực tiếp và gián tiếp

gồm các tiêu chí: nhu cầu các doanh nghiệp về các DVPTKD, mức chi tiêu

mà các doanh nghiệp bỏ ra để sử dụng các dịch vụ, mức độ hài lòng của các

doanh nghiệp sau khi sử dụng các dịch vụ và số lần sử dụng dịch vụ. Đối với

từng tiêu chí đều có đánh giá tác động đến hiệu quả sử dụng DVPTKD nhƣ

thế nào, sau đó sẽ tổng hợp, đƣa ra nhận định chung về hiệu quả sử dụng dịch

35

vụ của doanh nghiệp cũng nhƣ một số nguyên nhân khiến các doanh nghiệp

chƣa sử dụng các DVPTKD một cách hiệu quả.

2.2.1. Đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các

doanh nghiệp

Nhƣ trên đã phân tích, tuy các doanh nghiệp có sự chênh lệch trong tỷ

lệ sử dụng đối với các loại dịch vụ khác nhau nhƣng hầu hết các doanh nghiệp

đều từng sử dụng ít nhất một loại hình dịch vụ. Doanh nghiệp sẽ chỉ sử dụng

dịch vụ khi nhận thấy mình có nhu cầu. Vậy chúng ta hãy xem đánh giá của

các doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng các DVPTKD nhƣ thế nào, điều này

đƣợc thể hiện thông qua biểu đồ 2:

Biểu đồ 2: Nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ phát triển kinh doanh

Đơn vị: %

Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết

Chỉ có 6.7% (tƣơng ứng với 4 doanh nghiệp) cho rằng họ không cần

đến các DVPTKD, 33,3% nhận thấy rất cần thiết. Nhƣ vậy các doanh nghiệp

đều nhận thấy sự cần thiết của DVPTKD.

Hiện nay nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhà nƣớc lại đang thực

hiện chính sách mở cửa, do đó các doanh nghiệp đều cần phải có các lợi thế

riêng để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, nhu cầu đối với

DVPTKD ngày càng lớn hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp cung cấp cần phải

nhận thức đƣợc để đa dạng hóa loại hình dịch vụ cũng nhƣ nâng cao chất

36

lƣợng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu

về dịch vụ tăng và chắc chắn rằng trong tƣơng lai sẽ không còn có doanh

nghiệp nào nhận thấy không cần tới dịch vụ này nữa. Quan điểm tự cung tự

cấp của các doanh nghiệp chắc chắn cũng sẽ phải thay đổi cùng với sự phát

triển của nền kinh tế.

Đó là đánh giá chung của các doanh nghiệp về nhu cầu đối với

DVPTKD. Tuy nhiên DVPTKD lại bao gồm rất nhiều loại hình dịch vụ khác

nhau, nhu cầu cụ thể của họ về từng loại hình dịch vụ lại có sự khác biệt. Điều

này sẽ đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:

Biểu đồ 3: Đánh giá về mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát

triển kinh doanh của doanh nghiệp

Đơn vị: %

Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết

Dịch vụ đƣợc các doanh nghiệp thấy cần thiết nhất chính là dịch vụ

nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại, có đến 50% doanh

37

nghiệp cho rằng dịch vụ này rất cần thiết, 36,7% cho rằng cần thiết đối với sự

phát triển của doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp và đúng với bối

cảnh hiện nay của Việt Nam, khi mà nƣớc ta đang gia nhập ngày càng sâu

rộng vào WTO và khi mà các doanh nghiệp trong nƣớc đang tìm kiếm các cơ

hội để xuất khẩu sang thị trƣờng nƣớc ngoài thì dịch vụ nghiên cứu thị

trƣờng, xúc tiến thƣơng mại sẽ là những dịch vụ đầu tiên mà các doanh

nghiệp cần phải sử dụng đến.

Trong khi đó, dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm lại là dịch vụ

có nhiều doanh nghiệp cho rằng không có nhu cầu với dịch vụ này nhất. Tỷ lệ

doanh nghiệp quan niệm nhƣ vậy là 10%, cho thấy rằng nhận thức của các

doanh nghiệp về dịch vụ này chƣa cao, vẫn còn nhiều doanh nghiệp thấy rằng

mình có thể tự làm lấy mà không cần đến các nhà cung cấp.

Có một điểm đáng chú ý thông qua biểu đồ 2 đó là dịch vụ tƣ vấn, số

lƣợng doanh nghiệp đánh giá dịch vụ này là cần thiết và rất cần thiết chỉ

chiếm tỷ lệ gần 60%. Đây là dịch vụ có số lƣợng doanh nghiệp đánh giá họ có

nhu cầu ở mức bình thƣờng nhiều nhất. Nhƣ vậy có thể thấy hoặc là doanh

nghiệp chƣa có nhu cầu cao với dịch vụ này, hoạt động sản xuất của họ có thể

không cần nhiều tới sự trợ giúp của các nhà tƣ vấn trên thị trƣờng hoặc có thể

là do họ sử dụng dịch vụ này chƣa thấy hiệu quả nên không muốn tiếp tục sử

dụng và do đó không có nhu cầu cao đối với dịch vụ.

Hầu hết các doanh nghiệp đều thấy các DVPTKD là cần thiết, tuy

nhiên khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ thì doanh nghiệp sẽ sử

dụng dịch vụ nhƣ thế nào, do ai cung cấp. Theo nhƣ kết quả khảo sát thì có tới

25% số doanh nghiệp đƣợc hỏi nói rằng họ sẽ tự tổ chức dịch vụ nếu có nhu

cầu, 50% nói rằng họ chỉ sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp nếu nhƣ không

thể tự tiến hành tổ chức dịch vụ và chỉ có 25% nói rằng khi có nhu cầu sẽ sử

38

dụng dịch vụ của nhà cung cấp. Kết quả điều tra nêu trên đã phản ánh rõ nét

sự lựa chọn nguồn cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ có

25% doanh nghiệp sẽ nghĩ ngay đến các nhà cung cấp dịch vụ khi có nhu cầu.

Đây là một tỷ lệ rất thấp, nhƣ vậy phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi có

nhu cầu họ sẽ muốn tự mình làm hơn là sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp

chuyên nghiệp. Có lẽ chính tâm lý này của các doanh nghiệp đã phần nào làm

cho hiệu quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp chƣa cao bởi lẽ việc các

doanh nghiệp lựa chọn tự tổ chức dịch vụ thay vì sử dụng dịch vụ của nhà

cung cấp sẽ có tác động khá lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tự tổ chức dịch vụ sẽ phải tự tìm hiểu, nghiên

cứu về các dịch vụ, đồng thời sẽ làm phân tán nguồn lực trong công ty, chắc

chắn sẽ gây ảnh hƣởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Hơn nữa dịch

vụ mà doanh nghiệp tự làm sẽ không chắc có thể có chất lƣợng đƣợc nhƣ dịch

vụ của các nhà cung cấp. Thông thƣờng thì chuyên môn hóa bao giờ cũng sẽ

mang lại hiệu quả cao hơn.

Còn đối với những doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đƣợc cung cấp từ bên

ngoài, lý do khiến hiệu quả sử dụng dịch vụ không cao một phần là do doanh

nghiệp chƣa hiểu rõ hoặc chƣa quen với việc sử dụng dịch vụ của các nhà

cung cấp, từ đó cũng dẫn tới lãng phí nguồn lực, không tận dụng hết hiệu quả

mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp.

2.2.2. Chi phí của doanh nghiệp cho tiêu dùng dịch vụ

Để đánh giá hiệu quả sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp cần phải

tính đến cả mức chi phí mà các doanh nghiệp bỏ ra cho việc tiêu dùng các

dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp, kết quả cuối cùng mà họ hƣớng tới khi

tiêu dùng dịch vụ chính là giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, giảm chi phí

sản xuất. Các doanh nghiệp bỏ ra nhiều chi phí cho dịch vụ nhƣng nếu kết quả

39

mang lại không nhƣ mong đợi, không mang lại lợi ích thiết thực, thì rõ ràng là

hiệu quả mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp không lớn. Nhƣng nếu nhƣ

doanh nghiệp chỉ dành ra ngân sách hạn hẹp cho việc sử dụng dịch vụ thì hiệu

quả mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp sẽ là không cao, bởi quyết định

mức chi tiêu cho DVPTKD của doanh nghiệp sẽ ảnh hƣởng tới cả quyết định

chọn nhà cung cấp cũng nhƣ chất lƣợng của dịch vụ sau này.

Dƣới đây là biểu đồ thể hiện mức độ chi tiêu cho DVPTKD của các

doanh nghiệp Việt Nam:

Biểu đồ 4: Tỷ lệ % doanh thu doanh nghiệp chi tiêu cho dịch vụ phát triển

kinh doanh

Đơn vị: %

Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết

Nhƣ vậy có một phần ba trong số các doanh nghiệp đƣợc hỏi hàng năm

chỉ chi dƣới 5% doanh thu cho việc sử dụng dịch vụ. Ngân sách dành cho

DVPTKD nhƣ vậy là quá nhỏ. Thông thƣờng chi phí cho riêng dịch vụ quảng

cáo của các doanh nghiệp cũng phải từ 5-10% doanh thu, vậy mà chi phí của

doanh nghiệp cho tất cả các DVPTKD lại ở mức thấp nhƣ vậy. Số doanh

nghiệp sử dụng trên 10% doanh thu cho DVPTKD chỉ chiếm 1/5. Có một

40

điểm đặc biệt đó là những doanh nghiệp lớn, mức doanh thu hàng năm cao lại

là những doanh nghiệp chi tới trên 10% doanh thu cho DVPTKD. Điều này

có thể đƣợc giải thích là do khi các doanh nghiệp lớn sử dụng DVPTKD và

thấy có hiệu quả sẽ muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ và họ sẵn sàng dành ra một

khoản ngân sách lớn cho các dịch vụ này. Vì vậy trong các doanh nghiệp lớn,

nhất là các doanh nghiệp nƣớc ngoài, họ thƣờng lên kế hoạch cho việc chi

tiêu các dịch vụ rất cụ thể và rõ ràng, việc sử dụng dịch vụ không chỉ mang

tính nhất thời mà đã đƣợc lên kế hoạch từ trƣớc nhƣ vậy sẽ phần nào khống

chế đƣợc các chi phí phát sinh khi doanh nghiệp có nhu cầu.

Tuy nhiên nếu chỉ so sánh chi phí của doanh nghiệp cho các DVPTKD

đánh giá theo phần trăm so với doanh thu sẽ không phản ánh chính xác đƣợc

hết mức chi tiêu cho dịch vụ của doanh nghiệp bởi các doanh nghiệp có quy

mô khác nhau, doanh thu hàng năm khác nhau thì với các doanh nghiệp nhỏ,

có khi cả năm họ chỉ dùng đến một dịch vụ nhƣ dịch vụ kiểm toán hay dịch

vụ quảng cáo nhƣng chi phí cho dịch vụ này có thể đã chiếm tới hơn 10%

doanh thu của doanh nghiệp. Còn với các doanh nghiệp lớn, họ sử dụng nhiều

loại hình dịch vụ hay thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ nhƣng cũng mức chi phí

ấy, so với doanh thu của họ lại không đáng kể, có thể chƣa đến 5% doanh thu.

Do đó, để đánh giá sát thực hơn mức chi phí cho DVPTKD, trong phiếu điều

tra có hỏi các doanh nghiệp về cả tần suất sử dụng dịch vụ của họ. Doanh

nghiệp thƣờng xuyên sử dụng các dịch vụ thể hiện doanh nghiệp dành nhiều

ngân sách cho các dịch vụ, còn doanh nghiệp hiếm khi sử dụng dịch vụ sẽ là

các doanh nghiệp chi tiêu ít cho các DVPTKD. Dƣới đây là biểu đồ thể hiện

tần suất sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp:

Biểu đồ 5: Mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp

Đơn vị: Doanh nghiệp

41

Nguồn: Kết quả điều tra của người viết

Số lƣợng doanh nghiệp thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ là nhiều nhất

nhƣng cũng chỉ nhiều hơn số lƣợng doanh nghiệp thỉnh thoảng sử dụng dịch

vụ là 3 doanh nghiệp. Nhƣ vậy có thể thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam

chƣa có thói quen thƣờng xuyên sử dụng các DVPTKD. Đây là một vấn đề

các doanh nghiệp cần lƣu ý vì nhận thức của các doanh nghiệp về mức độ cần

thiết của DVPTKD là khá cao nhƣng việc sử dụng lại khá hạn chế. Các doanh

nghiệp không thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ đồng nghĩa rằng mức chi tiêu

cho DVPTKD của doanh nghiệp còn thấp.

Doanh nghiệp không dành ra nhiều ngân sách cho sử dụng DVPTKD

sẽ dẫn đến hiệu quả mà dịch vụ mang lại không cao. Doanh nghiệp cũng

không thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ cho thấy chi phí cho sử dụng dịch vụ

của doanh nghiệp chƣa cao, nhiều doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ mang tính

chất đối phó với tình hình. Với các dịch vụ nhƣ vận tải, kho bãi, marketing hay

kế toán là các dịch vụ doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng một cách thƣờng

xuyên đƣợc, doanh nghiệp cần lên kế hoạch sử dụng một cách hợp lý các dịch

vụ này.

2.2.3. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ

Để đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiêp trƣớc tiên chúng ta hãy

xem doanh nghiệp đánh giá của doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp của các nhà

cung cấp dịch vụ ra sao. Doanh nghiệp nhận thấy nhà cung cấp chuyên nghiệp sẽ

42

đánh giá cao dịch vụ của nhà cung cấp và tin tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ của

nhà cung cấp đó. Dƣới đây là biểu đồ thể hiện đánh giá của các doanh nghiệp về

tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp dịch vụ mà họ đã từng sử dụng.

Biểu đồ 6: Đánh giá tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp

Đơn vị: %

Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết

Nhƣ vậy là số lƣợng doanh nghiệp đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ là

chuyên nghiệp chỉ chiếm 30%. Gần 60% số doanh nghiệp đƣợc hỏi cho rằng

các nhà cung cấp chỉ cung cấp dịch vụ ở mức bình thƣờng, không thật sự

chuyên nghiệp, dẫn đến mức độ hài lòng không cao. Tính chuyên nghiệp của

nhà cung cấp thƣờng đƣợc thể hiện qua mức độ chính xác của các thông tin

mà nhà cung cấp đƣa ra, thái độ phục vụ khách hàng, quy trình cung cấp dịch

vụ,… Vậy mà tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá nhà cung cấp là chuyên nghiệp lại

chỉ có 30%, một tỷ lệ rất thấp. Tất nhiên việc đánh giá nhà cung cấp có

chuyên nghiệp hay không còn phụ thuộc vào nhà cung cấp mà doanh nghiệp

lựa chọn. Nhƣng một tỷ lệ lớn doanh nghiệp nhận thấy nhà cung cấp chƣa

chuyên nghiệp cũng là một vấn đề mà các nhà cung cấp dịch vụ cần phải quan

tâm. Kết quả này khá thống nhất với kết quả điều tra về sự hài lòng của doanh

nghiệp đối với dịch vụ đƣợc cung cấp (xem biểu đồ 7).

Biểu đồ 7: Sự hài lòng của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ

Tỷ lệ: %

43

Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết

Nhƣ vậy số lƣợng doanh nghiệp thấy chƣa hài lòng với dịch vụ mà

doanh nghiệp đã sử dụng còn rất lớn (hơn 40%). Khi đƣợc hỏi lý do khiến các

doanh nghiệp không hài lòng thì có đến 25 doanh nghiệp nêu ra lý do là hiệu

quả mà dịch vụ mang lại không cao, 10 doanh nghiệp nói dịch vụ kém chất

lƣợng và 12 doanh nghiệp cho rằng dịch vụ có chi phí cao. Các nhà cung cấp

dịch vụ cần lƣu ý đến những lý do này để nâng cao chất lƣợng dịch vụ cũng

nhƣ cân đối để giảm giá dịch vụ.

DVPTKD thuộc nhóm ngành dịch vụ, tiêu chí để đánh giá một dịch vụ

có tốt hay không thƣờng sẽ là thông qua sự hài lòng của khách hàng sau khi

sử dụng dịch vụ. Trong trƣờng hợp này, số lƣợng doanh nghiệp không hài

lòng với dịch vụ còn khá lớn, cũng sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng dịch vụ

chƣa cao bởi một dịch vụ mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp thì chắc

chắn doanh nghiệp sẽ thấy hài lòng với dịch vụ đó.

2.2.4. Số lần sử dụng dịch vụ

Thông qua số lần sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp chúng ta có

thể thấy đƣợc hiệu quả sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Với một dịch vụ

doanh nghiệp thấy hiệu quả sẽ muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ cho những lần

tiếp theo. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát của ngƣời viết khóa luận, phần lớn

44

các doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ một lần rồi thôi, họ không có nhu cầu

tiếp tục sử dụng các dịch vụ.

Biểu đồ 8: Sau khi đã sử dụng DVPTKD một lần, doanh nghiệp sẽ tiếp tục

sử dụng

Đơn vị: %

Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết

Số lƣợng doanh nghiệp tiếp tục sử dụng dịch vụ chỉ chiếm 31,7% trong

tổng số 60 doanh nghiệp đƣợc hỏi. Trên thực tế, các DVPTKD đều là những

dịch vụ rất cần thiết cho doanh nghiệp, do đó lý do để các doanh nghiệp

không tiếp tục sử dụng các dịch vụ này chỉ có thể là vì doanh nghiệp không

thấy dịch vụ mang lại hiệu quả cao. Điều này cũng có thể là do doanh nghiệp

chƣa đƣợc cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao nên sau khi sử dụng một lần

không thấy hiệu quả nên không muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ này nữa.

Có đến gần 70% doanh nghiệp không muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ này

nữa, đây thực sự là một vấn đề mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần

phải quan tâm lƣu ý.

Tóm lại, sau khi phân tích một số yếu tố trên chúng ta thấy rằng các

doanh nghiệp đều có nhu cầu và nhận thức đƣợc mức độ cần thiết của các

DVPTKD tuy có sự chênh lệch về nhu cầu đối với các loại hình dịch vụ khác

nhau. Về mức độ hài lòng với các dịch vụ thì có khá nhiều doanh nghiệp nói

rằng họ không thấy hài lòng với dịch vụ mà các nhà cung cấp đƣa ra. Lý do

doanh nghiệp chƣa hài lòng có thể do các doanh nghiệp thấy nhà cung cấp

45

chƣa chuyên nghiệp, một số thấy rằng giá dịch vụ cao và dịch vụ kém chất

lƣợng. Bên cạnh đó, chi phí mà doanh nghiệp đầu tƣ cho sử dụng DVPTKD

còn rất nhỏ, đa phần là dƣới 10% doanh thu. Đây là một con số nhỏ bởi tại

Việt Nam, các doanh nghiệp bị khống chế về mức chi tiêu cho quảng cáo, số

tiền chi cho quảng cáo không đƣợc quá 10% chi phí hợp lý và dẫn đến việc

rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cho rằng mức 10% nhƣ vậy là quá nhỏ,

không đủ cho doanh nghiệp xây dựng thƣơng hiệu. Vậy mà mức chi cho tất cả

các DVPTKD cũng chỉ chiếm có chƣa đến 10% doanh thu hàng năm của

doanh nghiệp. Không những thế, doanh nghiệp lại không thƣờng xuyên sử

dụng dịch vụ. Vì vậy có thể thấy là hiệu quả sử dụng DVPTKD của các doanh

nghiệp Việt Nam hiện nay là chƣa cao.

2.3. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng dịch vụ

phát triển kinh doanh

Các doanh nghiệp đều thấy các DVPTKD là cần thiết cho sự phát triển

của doanh nghiệp, tuy nhiên nhƣ trên đã phân tích, có tới 25% số doanh

nghiệp nói rằng họ sẽ tự tổ chức nếu nhƣ có nhu cầu sử dụng. Ngoài ra đánh

giá của các doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp cũng không

thật sự cao. Vậy những nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hƣởng tới hiệu quả sử

dụng dịch vụ, nguyên nhân chủ quan cũng có, đó là nhận thức của doanh

nghiệp, nguyên nhân khách quan cũng có đó là chất lƣợng dịch vụ từ phía

nhà cung cấp. Ngoài ra các nhân tố khác nhƣ thị trƣờng hay các yếu tố xã hội

cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp Việt

Nam.

2.3.1. Nhận thức của các doanh nghiệp

Cho tới nay, nhận thức về DVPTKD còn hạn chế cả từ phía các doanh

nghiệp, các bộ, ngành và các cấp chính quyền. Mặc dù, các doanh nghiệp Việt

Nam đang ngày càng lớn mạnh, có đủ năng lực để đầu tƣ phát triển nhƣng

hiểu biết của doanh nhân về những lợi ích trong việc sử dụng DVPTKD còn

46

chƣa cao, không nhận thức đƣợc những lợi ích tiềm năng mà DVPTKD có thể

đem lại. Lý do của tình trạng này có thể đƣợc giải thích là do việc các dịch vụ

là vô hình và không đem lại lợi ích ngay lập tức, ví dụ nhƣ dịch vụ tƣ vấn

quản lý và tƣ vấn chiến lƣợc. Theo nghiên cứu mới đây của Chƣơng trình

Phát triển kinh tế tƣ nhân thuộc Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC-MPDF) thì

các nhà tƣ vấn quản lý Việt Nam hiện chủ yếu cung cấp dịch vụ cho công ty có

vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Chỉ có khoảng 1% số lƣợng các doanh nghiệp tƣ nhân là

có sử dụng dịch vụ này. Nguyên nhân các doanh nghiệp tƣ nhân không sử dụng

dịch vụ tƣ vấn quản lý theo MPDF là do chƣa đánh giá đúng lợi ích của dịch vụ

này.

Chính việc nhận thức chƣa đầy đủ về vai trò của DVPTKD đã có tác

động tới hiệu quả sử dụng các dịch vụ này. Nhận thức và trình độ của các

doanh nhân Việt Nam còn nhiều hạn chế, phần lớn các chủ doanh nghiệp nhỏ

chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, thiếu kinh nghiệm. Do đó, khi doanh nghiệp sử

dụng dịch vụ thƣờng không khai thác hết đƣợc hiệu quả mà dịch vụ mang lại.

Hầu hết những nhà quản lý, những doanh nhân Việt Nam đều thiếu

thông tin đầy đủ và chính xác về những dịch vụ đang có trên thị trƣờng. Đối

với doanh nghiệp, lấy ví dụ nhƣ dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm

thƣờng các doanh nghiệp sẽ tự làm lấy hoặc làm theo các mẫu đã có sẵn trên

thị trƣờng, dựa vào đó mà tự thiết kế mẫu mã sản phẩm cho doanh nghiệp

mình. Đối với các doanh nghiệp, hoặc là họ không biết đến các nhà cung cấp

những dịch vụ này hoặc là họ biết nhƣng vẫn không muốn sử dụng vì nhiều lý

do khác nhau. Có doanh nghiệp cho rằng dịch vụ không đảm bảo chất lƣợng,

không đạt đƣợc yêu cầu đề ra, hoặc họ cho rằng tự làm lấy sẽ tiết kiệm đƣợc

chi phí. Quan điểm này là hoàn toàn sai lầm bởi một khi doanh nghiệp tự thiết

kế mẫu mã cho sản phẩm của công ty, nhiều khi chỉ là sự bắt chƣớc, sẽ không

đem lại hiệu quả, không tạo ấn tƣợng cho ngƣời tiêu dùng, hơn nữa, doanh

nghiệp lại phải tự phân tán nguồn lực, dẫn đến hiệu quả làm việc không cao.

47

Đôi khi lại có thể gặp phải rắc rối với các vấn đề về bản quyền nhãn hiệu, từ

đó dẫn tới nhiều khó khăn. Đó là về dịch vụ thiết kế sản phẩm, còn với một số

dịch vụ nhƣ tƣ vấn về quyền sở hữu công nghiệp hay các dịch vụ tổ chức hội

chợ triển lãm doanh nghiệp thƣờng tự tìm hiểu, thiếu các nguồn cung cấp

thông tin từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp, do đó gặp phải nhiều khó khăn

trong quá trình hoạt động cũng nhƣ phát triển sản xuất. Nhƣ vậy, việc không

nắm bắt đƣợc thông tin về các dịch vụ đang đƣợc cung cấp trên thị trƣờng sẽ

có thể gây thiệt hại cho chính doanh nghiệp.

Ngoài ra, nhiều chủ doanh nghiệp, vì nhiều lý do, thƣờng vẫn ngại cung

cấp thông tin cho các tƣ vấn độc lập. Việc các doanh nghiệp ngại cung cấp

thông tin cũng là một lý do quan trọng khiến các nhà cung cấp không có đủ

điều kiện để cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng tốt cho doanh nghiệp, dẫn tới

hiệu quả sử dụng dịch vụ chƣa cao. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ, nhất là

dịch vụ tƣ vấn, việc doanh nghiệp cung cấp thông tin không đầy đủ sẽ gây trở

ngại cho nhà cung cấp trong quá trình tƣ vấn cho doanh nghiệp, từ đó dẫn tới

việc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ không thấy hiệu quả, không thật sự thỏa

mãn với dịch vụ đƣợc cung cấp. Điều này cũng từ đó mà đƣa tới một vấn

đề đó là các nhà cung cấp cũng cần phải có uy tín, trách nhiệm, nhƣ vậy

mới tạo đƣợc niềm tin của doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ lâu dài với

doanh nghiệp.

Hiện nay, Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, các doanh

nghiệp Việt Nam sẽ phải bƣớc vào một sân chơi rộng với vô số luật lệ vừa đa

dạng vừa phức tạp. Trên thế giới, DVPTKD đƣợc xem là một ngành dịch vụ

quan trọng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh, chiếm thị phần

khá lớn trong ngành dịch vụ. Vậy mà tại Việt Nam, thị trƣờng DVPTKD lại

chƣa thực sự phát triển, cộng thêm việc nhận thức từ phía doanh nghiệp chƣa

cao, không đánh giá đúng vai trò của DVPTKD, sử dụng DVPTKD chƣa

48

hiệu quả khiến cho quá trình hội nhập của các doanh nghiệp càng trở nên khó

khăn và chậm hơn rất nhiều so với các nƣớc trên thế giới.

2.3.2. Chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp

Chất lƣợng dịch vụ của các nhà cung cấp cũng là một nguyên nhân

quan trọng khiến cho việc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không đƣợc

hiệu quả. Các doanh nghiệp không thể thấy hài lòng với những dịch vụ

kém chất lƣợng.

Các nhà cung cấp dịch vụ không phải lúc nào cũng hiểu rõ những nhu

cầu cụ thể của các doanh nghiệp, hoặc có đủ chuyên môn và nguồn lực để

thiết kế các dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp. Đối với

loại hình dịch vụ, vấn đề chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào ngƣời

cung cấp dịch vụ trực tiếp. Nhƣng với các nhà cung cấp dịch vụ tƣ vấn của

Việt Nam hiện nay, nhiều khi họ chỉ thuê nhân viên tƣ vấn là những ngƣời

không đƣợc đào tạo chuyên nghiệp hoặc công việc tƣ vấn chỉ là việc làm

thêm dẫn tới chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn không cao khiến các doanh nghiệp sử

dụng dịch vụ không thật sự thấy hiệu quả.

Đồng thời, chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung cấp còn phụ thuộc vào chi phí

mà doanh nghiệp bỏ ra để sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp. Dịch vụ chất

lƣợng cao thì giá thành sẽ cao. Nhƣ dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng, để tìm

kiếm thông tin, điều tra nghiên cứu, các doanh nghiệp cung cấp đều phải có

một ngân sách nhất định cho hoạt động này. Nguồn ngân sách này sẽ đƣợc

tính vào giá thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do đó, nếu các doanh

nghiệp khách hàng chỉ chi trả mức phí thấp, các doanh nghiệp cung cấp

không thể tiến hành điều tra trên diện rộng, độ chính xác của kết quả thu đƣợc

không cao, dịch vụ cung cấp vì vậy mà sẽ kém chất lƣợng. Hơn nữa, các

khoản chi cho DVPTKD của các doanh nghiệp nhiều khi lại chỉ là những

khoản chi tạm thời, khi có nhu cầu mới dùng đến, không hề nằm trong kế

49

hoạch dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy khoản chi tiêu này cũng sẽ bị hạn

chế. Khi đó, dù doanh nghiệp cung cấp muốn cung cấp dịch vụ có chất lƣợng

nhƣng giá thành cao thì bản thân doanh nghiệp sẽ không chấp nhận và tìm

đến các nhà cung cấp khác có giá thành thấp hơn.

Các nhà cung cấp dịch vụ của nƣớc ta đa số là mới thành lập, cơ sở

thông tin dữ liệu còn thiếu, lại chƣa có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ nên

thƣờng là chất lƣợng dịch vụ cung cấp không cao. Doanh nghiệp lại chƣa tạo

đƣợc uy tín cũng nhƣ niềm tin với khách hàng, dẫn tới việc doanh nghiệp

không muốn cung cấp các thông tin nội bộ, vì vậy mà doanh nghiệp cung cấp

cũng không thể cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng cho khách hàng.

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hiện nay trên thị trƣờng ngoài các

tổ chức xúc tiến thƣơng mại của Nhà nƣớc nhƣ VCCI hoặc các dự án hỗ trợ

của nƣớc ngoài, ngoại trừ một số tập đoàn tƣ vấn lớn của nƣớc ngoài, còn lại

chỉ là các công ty tƣ nhân hoặc trách nhiệm hữu hạn trong nƣớc nhỏ lẻ. Nhiều

công ty tự phát chƣa đƣợc sự quản lý chặt chẽ của nhà nƣớc nên chất lƣợng

chƣa đảm bảo. Thị trƣờng DVPTKD lại là thị trƣờng mới, có nhiều cơ hội

phát triển trong tƣơng lai nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp muốn tham

gia vào thị trƣờng dẫn tới sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tâm lý của

các doanh nghiệp Việt Nam vẫn là muốn có đƣợc dịch vụ giá rẻ nên các

doanh nghiệp cạnh tranh nhau về giá có thể làm cho chất lƣợng dịch vụ bị ảnh

hƣởng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Việt Nam còn phải

cạnh tranh với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nƣớc ngoài, lợi thế của các

nhà cung cấp trong nƣớc chỉ là am hiểu về thị trƣờng hơn so với các doanh

nghiệp nƣớc ngoài nhƣng lại thiếu kinh nghiệm cung cấp dịch vụ nhƣ các

doanh nghiệp nƣớc ngoài nên thƣờng các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ chọn

cạnh tranh về giá. Tâm lý ngƣời tiêu dùng Việt Nam vẫn là thích dùng sản

phẩm giá rẻ nên họ thƣờng chọn nhà cung cấp dựa trên mức giá đƣa ra dẫn

50

đến tình trạng sử dụng phải dịch vụ không có chất lƣợng cao. Với những dịch

vụ nhƣ vậy thì kết quả mà dịch vụ mang lại thƣờng không tốt, nhiều khi

doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ một lần mà không thấy hiệu quả sẽ

không còn muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ nữa. Thực tế này đòi hỏi các

doanh nghiệp cần đầu tƣ hơn nữa vào ngân sách cho việc sử dụng dịch vụ,

tìm đến các nhà cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao, sử dụng hiệu quả dịch

vụ, từ đó phát triển hoạt động kinh doanh.

2.3.3. Một số nguyên nhân khác

Bên cạnh những nguyên nhân tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng

dịch vụ nêu trên, một số nhân tố khác nhƣ thị trƣờng DVPTKD hiện nay của

Việt Nam, các chính sách của nhà nƣớc cũng có tác động không nhỏ đến hiệu

quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp.

- Thị trƣờng DVPTKD chƣa phát triển, điều này có tác động không nhỏ

tới chất lƣợng dịch vụ. Một khi thị trƣờng dịch vụ đã phát triển, sự cạnh tranh

giữa các nhà cung cấp sẽ là rất lớn, doanh nghiệp cung cấp muốn tồn tại tất

yếu sẽ phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tìm cách cải tiến quy trình cung cấp

dịch vụ, tạo dựng lòng tin của khách hàng. Vậy nhƣng thị trƣờng DVPTKD ở

Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn mới bắt đầu, các doanh nghiệp mới thành

lập gia tăng nhanh chóng về số lƣợng nhƣng về chất lƣợng lại không có sự cải

tiến đáng kể. Đây là một điều thiệt thòi cho các doanh nghiệp Việt Nam.

- Nhà nƣớc chƣa có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ này, đến những

năm gần đây, Nhà nƣớc mới đƣa việc phát triển DVPTKD vào một mục tiêu

phấn đấu trong các chƣơng trình, kế hoạch của chính phủ. Nhà nƣớc mới chỉ

hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ bằng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh

(là các dịch vụ cung cấp bởi các cơ quan, hiệp hội của nhà nƣớc và mang tính

chất hỗ trợ, doanh nghiệp đƣợc sử dụng mà mất phí) còn đối với các doanh

nghiệp cung cấp dịch vụ thì chƣa nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ. Đến nay, Nhà

51

nƣớc vẫn chiếm ƣu thế và gần nhƣ giữ độc quyền trong một số lĩnh vực nhƣ

viễn thông, bảo hiểm, vận tải,… Do đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh

muốn cung cấp những dịch vụ này cũng không hề đơn giản, các doanh nghiệp

mới thành lập không có khả năng cạnh tranh, gặp nhiều khó khăn, tốn kém chi

phí, từ đó đẩy giá thành dịch vụ lên cao.

Qua phân tích trên có thể đưa ra kết luận, hiện nay các doanh nghiệp

Việt Nam vẫn chƣa sử dụng hiệu quả các DVPTKD. Thị trƣờng DVPTKD

chƣa thực sự phát triển, chất lƣợng nguồn cung chƣa cao, cầu của thị trƣờng

lớn nhƣng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lại chƣa tiếp cận đƣợc với các

doanh nghiệp sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thì chƣa hài

lòng với dịch vụ đƣợc cung cấp, cũng chƣa đầu tƣ nhiều cho việc sử dụng

dịch vụ. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì chƣa đƣợc đánh giá là chuyên

nghiệp, nhiều doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ một lần rồi không muốn tiếp

tục sử dụng nữa. Về phía nhà nƣớc cũng chƣa có sự quan tâm thích đáng đến

thị trƣờng DVPTKD. Đây sẽ là nhƣng cơ sở để đề ra một số giải pháp ở

chƣơng 3 nhằm phát triển thị trƣờng DVPTKD và giúp doanh nghiệp tăng

cƣờng hiệu quả sử dụng dịch vụ.

52

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ

SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH

DVPTKD có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các doanh

nghiệp nhƣng trên thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự sử

dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả. Từ những đánh giá về thực trạng sử

dụng DVPTKD hiện nay của các doanh nghiệp và những nguyên nhân dẫn

đến tình trạng sử dụng dịch vụ không hiệu quả của các doanh nghiệp, một số

giải pháp sau đƣợc đƣa ra nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình, nâng

cao hiệu quả sử dụng dịch vụ.

3.1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc

Tuy rằng sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc chỉ mang lại hiệu quả gián tiếp

cho hoạt động sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp nhƣng Nhà nƣớc lại

đóng một vai trò quan trọng đó là điều tiết nền kinh tế, không có sự hỗ trợ từ

phía Nhà nƣớc thì việc cung ứng và sử dụng DVPTKD cũng sẽ không đƣợc

thuận tiện và dễ dàng, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ không đƣợc hiệu

quả. Do đó, một số biện pháp mà Nhà nƣớc áp dụng sẽ có tác động tích cực

làm phát triển thị trƣờng DVPTKD, góp phần nâng cao chất lƣợng và cải

thiện hiệu quả sử dụng DVPTKD.

3.1.1. Nâng cao nhận thức và hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh

doanh tại các doanh nghiệp

Việc nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sử dụng DVPTKD

không chỉ từ phía các doanh nghiệp này mà nhà nƣớc cũng đóng vai trò rất

quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức và hiệu quả sử dụng các

DVPTKD. Một số biện pháp đề ra đối với nhà nƣớc nhƣ sau:

- Tổ chức các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo cho các nhà quản trị

doanh nghiệp nhằm đúc kết và trao đổi kinh nghiệm sử dụng DVPTKD đồng

53

thời giúp các doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn trong việc sử dụng những

dịch vụ này. Đồng thời tạo không gian gặp gỡ giữa các doanh nghiệp cung

ứng và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nhằm giúp họ hỗ trợ và bổ sung lẫn

nhau cùng phát triển.

- Một số mô hình doanh nghiệp cung ứng và sử dụng dịch vụ có hiệu

quả cần đƣợc đúc kết và tuyên truyền thông qua các hội nghị chuyên ngành,

các ấn phẩm dƣới dạng phổ biến kinh nghiệm hoạt động của các doanh

nghiệp nhằm tạo động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ.

- Các viện nghiên cứu cần có chƣơng trình nghiên cứu chuyên sâu về

sự phát triển DVPTKD và giới thiệu kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu

vực và thế giới nhằm góp phần thúc đẩy việc cung ứng và sử dụng dịch vụ

của các doanh nghiệp.

- Cần tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, xây dựng và hoàn thiện lý luận

về mô hình, bản chất, sự vận động của thƣơng mại và thị trƣờng với đặc

thù của từng vùng, từng địa phƣơng, để từ đó làm cơ sở lý luận và thực tiễn

cho việc hoạch định các chủ trƣơng, chiến lƣợc phát triển lâu dài các ngành

dịch vụ nói chung.

- Thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, Phòng thƣơng mại và công

nghiệp Việt Nam, trung tâm xúc tiến thƣơng mại và các tổ chức khác tuyên

tryền quảng bá về vai trò của DVPTKD đối với sự phát triển DNVVN.

- Thúc đẩy thị trƣờng DVPTKD phát triển thông qua các chính sách

nhằm thu hút nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực cung ứng DVPTKD, tăng

cƣờng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào dịch vụ cần thiết, tạo điều kiện

thuận lợi cho việc lựa chọn dịch vụ của các DNVVN.

- Các nhà tài trợ và Chính phủ thực hiện hỗ trợ cho những hoạt động

trƣớc và sau cung ứng dịch vụ. Hạn chế và đi đến loại bỏ hình thức hỗ trợ ở

54

cấp độ giao dịch - trực tiếp cung cấp dịch vụ cho DNVVN, hoặc bao cấp

thƣờng xuyên cho các doanh nghiệp.

3.1.2. Tạo lập môi trường hoạt động cho sự phát triển của dịch vụ phát

triển kinh doanh

Trong việc nâng cao chất lƣợng DVPTKD thì vai trò định hƣớng của

nhà nƣớc cũng rất quan trọng. Để có thể đóng góp vào việc nâng cao chất

lƣợng các loại hình dịch vụ này, trƣớc tiên Nhà nƣớc phải định hƣớng và xây

dựng khung pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng và sử dụng sao

cho các doanh nghiệp cung ứng ngày càng phát triển và lớn mạnh trên thị

trƣờng. Đồng thời cũng phải bảo đảm sự cân đối cung ứng và sử dụng giữa

các vùng, miền. Từ đó sẽ tạo đƣợc sức mạnh tổng hợp thúc đẩy việc nâng cao

chất lƣợng các dịch vụ.

- Đối với một vài thị trƣờng thiếu sự cạnh tranh, cần khuyến khích

nguồn cung tƣ nhân, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà cung

cấp quốc doanh và tƣ nhân.

- Rà soát và chỉnh sửa lại các văn bản về lĩnh vực DVPTKD theo định

hƣớng hỗ trợ hoạt động này phát triển. Hoàn thiện hệ thống luật: hiện tại

nhiều văn bản luật với những điều khoản dƣờng nhƣ đi ngƣợc lại tinh thần

của Luật doanh nghiệp vẫn còn lƣu hành. Chẳng hạn nhƣ Nghị định 87 về

dịch vụ tƣ vấn,… hƣớng dẫn đăng ký kinh doanh hoặc điều kiện đăng ký kinh

doanh cho một vài loại dịch vụ là chƣa rõ ràng, ví dụ dịch vụ tƣ vấn luật,…

Những trở ngại cho một số hoạt động của DVPTKD vẫn còn tồn tại, ví dụ

nhƣ quy định mức tối đa chi phí quảng cáo cho một doanh nghiệp.

- Một vài chính sách của chính phủ gây trở ngại cho thị trƣờng, cần tổ

chức đối thoại giữa khu vực kinh tế tƣ nhân và chính phủ về những quy định

pháp lý đối với DVPTKD thông qua các tổ chức hỗ trợ DNVVN của chính phủ.

3.1.3. Có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phát triển

kinh doanh

55

- Chính phủ và các nhà tài trợ cần hỗ trợ cung cấp DVPTKD cho các

nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là nguồn nhân lực, máy móc, công nghệ. Hỗ

trợ về miễn giảm thuế, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng, hỗ trợ huấn luyện

nghiệp vụ chuyên môn, hỗ trợ thông qua phát triển sản phẩm DVPTKD, nâng

cao chất lƣợng và đẩy mạnh hoạt động tiếp thị của các tổ chức cung ứng

DVPTKD.

- Tạo môi trƣờng cạnh tranh giữa các nhà cung ứng DVPTKD. Chỉ có

trên cơ sở cạnh tranh, các nhà cung ứng DVPTKD mới vƣơn lên nâng cao

trình độ nghiệp vụ của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của

doanh nghiệp, thể hiện hết trách nhiệm của mình trong quá trình cung ứng

dịch vụ.

- Tiến hành rà soát lại một cách toàn diện về điều kiện, khả năng của

các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, trong đó đặc biệt chú trọng tới các vấn

đề: mặt bằng, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho quy trình cung cấp

dịch vụ, công nghệ, chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp,… Trên cơ

sở đó có thể tìm ra đƣợc những điểm yếu, điểm mạnh của từng nhà cung ứng

và có hƣớng xử lý sao cho phù hợp.

- Mở cửa DVPTKD cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia, cho phép

các tổ chức cung ứng DVPTKD hoạt động theo điều kiện và loại bỏ những

cản trở bất hợp lý về chi phí đối với việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài trong

đó có DVPTKD.

- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, áp dụng các

biện pháp đa dạng hóa đối với các doanh nghiệp đang độc quyền cung cấp

DVPTKD.

- Tiến hành kiểm tra đánh giá chất lƣợng các dịch vụ cung ứng của

từng nhà cung cấp, từng cơ sở dịch vụ, từ đó xây dựng đƣợc kế hoạch phù

hợp với tình hình hiện nay.

56

Đồng thời nhà nƣớc cũng cần phải đƣa ra các tiêu chuẩn về quy trình

cung ứng dịch vụ nhƣ: phƣơng thức cung cấp dịch vụ, sự đồng nhất về các

khâu trong quy trình cung ứng từ doanh nghiệp đến khách hàng; thái độ phục

vụ của nhà cung cấp với khách hàng; các yêu cầu về đảm bảo tính an toàn,

thuận tiện, nhanh chóng,… thì việc cung cấp dịch vụ mới đạt đƣợc hiệu quả

cao. Qua đó có thể loại đƣợc những doanh nghiệp cung cấp DVPTKD không

đủ tiêu chuẩn chất lƣợng, có thể có kế hoạch sáp nhập các doanh nghiệp nhà

nƣớc cung cấp các DVPTKD có quy mô nhỏ để tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn

hơn đối với việc kinh doanh các dịch vụ tại các doanh nghiệp này và từng bƣớc

nâng cao chất lƣợng các DVPTKD do các doanh nghiệp nhà nƣớc cung ứng.

3.1.4. Hoàn thiện chính sách vốn cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ

Hiện nay, một số doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ quan trọng nhƣ

vận tải, kho bãi, quảng cáo cho rằng thiếu vốn là nguyên nhân quan trọng nhất

làm hạn chế sự phát triển của họ. Trong thực tế, các doanh nghiệp này gặp

phải nhiều khó khăn trong đầu tƣ vốn cho xây dựng kho bãi, mua sắm phƣơng

tiện vận tải.

Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ khác nhƣ quảng

cáo, nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế bao bì cũng cho rằng thiếu vốn là nguyên

nhân quan trọng hạn chế sự phát triển của họ. Trở ngại đầu tiên đối với các

doanh nghiệp này là xuất phát từ quy mô nhỏ và vừa, vốn chủ sở hữu thấp,

năng lực tài chính chƣa cao. Vì vậy, khi chƣa tạo dựng đƣợc uy tín bằng năng

lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì họ khó tiếp cận với vốn tín dụng

của Nhà nƣớc. Hơn nữa, trong thực tế, thì doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc vay

vốn với mức cao hơn doanh nghiệp liên doanh, thủ tục vay cũng dễ dàng hơn

(mặc dù trên lý thuyết không có sự phân biệt nào). Do đó, để có đủ vốn, các

doanh nghiệp phải vay từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất cao và bị động

nên khó khăn cho việc duy trì và phát triển hoạt động. Điều này cũng là

nguyên nhân làm cho giá cả dịch vụ đắt đỏ.

57

Một số doanh nghiệp cho rằng các thủ tục cho vay của các tổ chức tín

dụng hiện nay đã đƣợc cải thiện song các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp

nhƣ điều kiện vay, lĩnh vực cho vay, thời hạn vay,… khá phức tạp nên cũng là

trở ngại cho sự tiếp cận kênh vốn này. Vì vậy một số kiến nghị đƣợc đƣa ra

là:

- Nhà nƣớc cần đào tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn, cải cách

hơn nữa thủ tục hành chính để các doanh nghiệp ở mọi thành phần có thể tiếp

cận với kênh vốn từ các tổ chức tín dụng một cách dễ dàng hơn, bình đẳng

hơn. Đồng thời, tăng mức đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các doanh nghiệp cung

ứng dịch vụ về chi phí đào tạo nguồn nhân lực.

- Trong điều kiện hỗ trợ vốn từ Nhà nƣớc còn hạn chế nên cho phép các

địa phƣơng có điều kiện thành lập quỹ đầu tƣ phát triển các ngành DVPTKD.

- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kho bãi, vận tải

quảng cáo trong việc tiếp cận vay vốn và mở rộng quy mô kinh doanh nhằm

trƣớc hết giảm chi phí, giảm giá thành hàng hóa và thúc đẩy tiêu thụ hàng

hóa.

- Tham vấn ý kiến chuyên gia của các bộ, ngành liên quan nhƣ bộ

Thƣơng mại, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giao thông vận

tải,… dƣới hình thức các lớp bổ túc về thông tin và kiến thức chuyên ngành

trong các lĩnh vực dịch vụ [10, trang 104].

3.1.5. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cung ứng

DVPTKD

Cùng với việc khuyến khích thành phần kinh tế tƣ nhân tham gia thị

trƣờng DVPTKD, đồng thời củng cố các doanh nghiệp nhà nƣớc cung cấp các

dịch vụ này. Nhà nƣớc cũng cần xây dựng một hệ thống các chính sách

khuyến khích, hỗ trợ đủ mạnh để khuyến khích các thành phần kinh tế tham

gia hoạt động kinh doanh DVPTKD. Một số biện pháp sau cần đƣợc áp dụng:

58

- Cải thiện môi trƣờng pháp lý, xây dựng cơ sở đảm bảo cạnh tranh

bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động trên thị trƣờng này.

Các biện pháp nhằm xây dựng môi trƣờng kinh doanh bình đẳng sẽ khuyến

khích đầu tƣ tƣ nhân vào kinh doanh các loại DVPTKD.

- Xóa bỏ những hạn chế về mặt chính sách đối với việc cung cấp

DVPTKD là cơ sở quan trọng để khuyến khích đầu tƣ. Bên cạnh đó, cho phép

đầu tƣ tƣ nhân vào những lĩnh vực hiện còn do nhà nƣớc quản lý sẽ làm tăng

chất lƣợng của các dịch vụ, tăng sự lựa chọn của khách hàng và có thể làm

giảm chi phí.

- Nâng cao vai trò của các doanh nghiệp Nhà nƣớc trong hoạt động

cung ứng các DVPTKD.

- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nƣớc,

các thành phần kinh tế tập thể, chuyển đổi và tiếp tục đổi mới hoạt động của

các doanh nghiệp này.

Trong thời gian tới, Nhà nƣớc cần có những chính sách ƣu đãi cụ thể,

thích hợp đối với các doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp các DVPTKD, ƣu

đãi về điều kiện đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật,…để từ đó nâng cao vai trò

của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, làm tiền đề và lôi kéo các doanh nghiệp khác

tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ có hiệu quả.

3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp

3.2.1. Tìm hiểu thông tin về các dịch vụ phát triển kinh doanh

Để sử dụng các DVPTKD có hiệu quả thì chính bản thân các doanh

nghiệp cần phải tự điều tra, tìm hiểu thị trƣờng cũng nhƣ các thông tin về các

dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cần đến. Doanh nghiệp có thể phân công cho

những nhân viên, hoặc phòng ban nhất định làm công tác tìm hiểu thị trƣờng

DVPTKD. Tại các công ty lớn thƣờng thì nhân viên phòng PR hoặc cán bộ

phòng xuất nhập sẽ là những ngƣời tìm hiểu về các dịch vụ này, còn đối với

các doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp nhỏ thì những ngƣời chủ doanh

59

nghiệp chính là những ngƣời cần phải nhận thức đƣợc và là ngƣời ra quyết

định sử dụng các dịch vụ này.

Doanh nghiệp không chỉ cần tìm hiểu thông tin về các loại hình

DVPTKD, các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trƣờng mà còn phải nhận thấy

đƣợc tầm quan trọng của từng loại hình dịch vụ cũng nhƣ những hiệu quả mà

dịch vụ có thể đem lại về lâu dài cho doanh nghiệp sau khi sử dụng.

3.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các nguồn thông tin tin cậy

Doanh nghiệp có thể có rất nhiều cách để tìm hiểu về nhà cung cấp dịch

vụ nhƣ qua quảng cáo trên truyền hình, báo đài, mạng internet,… Tuy nhiên

theo kết quả điều tra của ngƣời viết khóa luận, hiện nay doanh nghiệp chủ yếu

biết đến các DVPTKD thông qua quảng cáo (55%) và tự tìm hiểu (46,7%)

còn số lƣợng doanh nghiệp biết đến nhà cung cấp dịch vụ thông qua bạn bè

giới thiệu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (23,3%). Vì vậy khi tiến hành sử dụng dịch vụ

từ một nhà cung cấp mới doanh nghiệp có thể tìm hiểu từ các doanh nghiệp đã

sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp đó hoặc thông qua các mối quan hệ để biết

đƣợc nhà cung cấp nào cung cấp dịch vụ có chất lƣợng. Nhƣ vậy doanh

nghiệp vừa giảm đƣợc những khoản chi phí vô ích cũng nhƣ tránh xảy ra tình

trạng doanh nghiệp cho rằng các dịch vụ của nhà cung cấp không có chất

lƣợng, chỉ sử dụng dịch vụ một lần rồi muốn tự làm lấy và chỉ sử dụng dịch

vụ từ bên ngoài khi doanh nghiệp không thể tự tiến hành.

3.2.3. Hợp tác với các nhà cung cấp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ

Đối với một số dịch vụ nhƣ dịch vụ tƣ vấn hay dịch vụ kế toán, kiểm

toán, một khi chính các doanh nghiệp sử dụng không tin tƣởng hoặc không

cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà cung cấp thì chắc chắn hiệu quả sử dụng

dịch vụ sẽ không cao. Do đó nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng dịch vụ, các

doanh nghiệp cần lƣu ý một số vấn đề nhƣ sau:

- Khi sử dụng DVPTKD, các doanh nghiệp cần nghiên cứu lựa chọn

nguồn cung dịch vụ để đảm bảo đƣợc chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung ứng. Có

60

thể thông qua bạn bè hoặc các nguồn thông tin đáng tin cậy để tìm đƣợc

doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có chất lƣợng với mức giá phù hợp với ngân

sách của doanh nghiệp.

- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ cho doanh nghiệp cung ứng và

cùng với doanh nghiệp cung ứng tổ chức thực hiện ý kiến tƣ vấn, cùng tham

gia vào quá trình tƣ vấn và thực hiện theo các hƣớng dẫn của doanh nghiệp

cung ứng.

- Nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toán vẫn còn tâm

lý e dè, ngại cung cấp thông tin nội bộ, điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ

đến hiệu quả sử dụng dịch vụ của chính các doanh nghiệp.

3.2.4. Lập ngân sách cho việc sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh

Doanh nghiệp cần đầu tƣ một khoản ngân sách cho việc sử dụng dịch

vụ tƣ vấn đào tạo, tƣ vấn nguồn nhân lực vì muốn phát triển đƣợc hoạt động

kinh doanh thì yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất. Không có một tài sản nào

quý giá đƣợc bằng nguồn nhân lực, doanh nghiệp nhận thức đƣợc vai trò của

nhân lực và đào tạo nhân lực, họ sẽ có đƣợc nguồn tài sản vô giá và đó sẽ là

một lợi thế của doanh nghiệp.

Đồng thời, doanh nghiệp cần dành một khoản ngân sách thích hợp cho

việc sử dụng DVPTKD, các khoản chi cho DVPTKD cần đƣợc đƣa vào một

khoản mục trong khi tính toán chi phí dự kiến cho năm tiếp theo. Trong tổng

ngân sách nên phân bổ theo thứ tự ƣu tiên cho mỗi loại dịch vụ tƣ vấn.

Trƣờng hợp doanh nghiệp còn hạn chế về ngân sách thì doanh nghiệp cần tìm

cách tiếp cận sử dụng các dịch vụ này từ các tổ chức hiệp hội, các nhà tài trợ

và chính phủ.

Các doanh nghiệp nên xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh cho

một thời kỳ dài, trên cơ sở đó hoạch định kế hoạch chi tiêu cho các hoạt động

tƣ vấn kinh doanh để sử dụng dịch vụ này mang tính thƣờng xuyên hơn giúp

cho doanh nghiệp đảm bảo đƣợc hiệu quả hoạt động. Doanh nghiệp có thể

61

thấy chi phí cho dịch vụ là lớn và chƣa mang lại hiệu quả ngay lập tức, tuy

nhiên chi tiêu cho DVPTKD chính là một khoản đầu tƣ mang lại lợi ích về lâu

dài cho doanh nghiệp.

3.3. Giải pháp từ phía nhà cung cấp

3.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ

Nâng cao hiệu quả sử dụng DVPTKD cần phải bắt nguồn từ cả phía

nhà cung cấp dịch vụ trong đó chất lƣợng dịch vụ là một nhân tố vô cùng

quan trọng. Để làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần tập

trung vào các vấn đề sau:

- Các doanh nghiệp, đơn vị cung ứng DVPTKD cần phải hiểu rõ vai trò

của các DVPTKD, từng bƣớc trong quy trình cung ứng dịch vụ, khả năng đáp

ứng yêu cầu của khách hàng.

- Mỗi doanh nghiệp cũng cần tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm cung

ứng của mình, tạo ấn tƣợng tốt của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà

doanh nghiệp cung cấp. Các nhà cung cấp có thể xem xét áp dụng hệ thống

chất lƣợng ISO 9000 giúp doanh nghiệp quản lý chất lƣợng dịch vụ dễ dàng

hơn.

- Trang bị các phƣơng tiện, máy móc chuyên nghiệp, cơ sở vật chất

kỹ thuật, mặt bằng kinh doanh phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu chất lƣợng

dịch vụ, đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình cung cấp, trên cơ

sở đó tăng cƣờng tính cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ

của Việt Nam.

- Thay đổi cách tiếp cận đến doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, hoạch định

chƣơng trình tiếp thị đến các DNVVN, dành ra một khoản ngân sách cần thiết

để thực hiện chƣơng trình tiếp thị đó.

- Hình thành cơ sở dữ liệu về thị trƣờng, về khách hàng, về hệ thống

pháp luật,… Đây là yếu tố vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp cung cấp

62

dịch vụ nhất là các doanh nghiệp tƣ vấn và sẽ thể hiện đƣợc tính chuyên

nghiệp của nhà cung cấp.

- Thực hiện liên doanh với các tổ chức cung ứng DVPTKD nƣớc ngoài,

thông qua liên doanh để học tập kinh nghiệm, kỹ năng tƣ vấn dịch vụ.

- Từng doanh nghiệp cung ứng DVPTKD có chính sách thu hút chuyên

gia giỏi đến làm việc, hoặc cử nhân viên đi nghiên cứu, thực tập ở nƣớc

ngoài. Đây là con đƣờng cơ bản để nâng cao chất lƣợng sản phẩm cung ứng

và tính chuyên nghiệp của dịch vụ cung ứng.

3.3.2. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực

Trong lĩnh vực dịch vụ, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất,

họ sẽ những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, đại diện cho trình độ, uy

tín của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần đặc biệt chú ý

tới việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ cho các nhân viên.

Bên cạnh đó, yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ngày càng

cao nên các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần xây dựng một lực lƣợng lao

động có trình độ và kinh nghiệm để thiết kế và tổ chức hoạt động cung ứng

dịch vụ mới có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Do vậy, những biện pháp

đề ra bao gồm:

- Thƣờng xuyên tổ chức học tập và đào tạo chuyên môn cho đội ngũ

nhân viên trong doanh nghiệp, nâng cao chất lƣợng DVPTKD và uy tín của

nhà cung cấp.

- Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, còn phải huấn luyện và nâng

cao đạo đức nghề nghiệp và các tiêu chuẩn nghề nghiệp của chuyên gia hoặc

nhân viên cung ứng dịch vụ.

- Đặc biệt doanh nghiệp nên theo dõi và tích cực tham gia các chƣơng

trình hỗ trợ của các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ cho các doanh nghiệp

cung ứng, chƣơng trình hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng, chƣơng trình hỗ

trợ tài chính.

63

- Mời các chuyên gia nƣớc ngoài tập huấn và phổ biến kinh nghiệm của

họ về phát triển DVPTKD cho các nhà quản trị, các cán bộ nghiệp vụ của các

doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ có tính chuyên nghiệp

cao nhƣ quảng cáo, thiết kế bao bì, giám định hàng hóa, nghiên cứu thị

trƣờng,…

- Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, cần phải nâng cao đạo đức

nghề nghiệp và các chuẩn mực đối với các chuyên gia cung cấp dịch vụ.

Không chỉ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngoài quốc doanh mà

các bộ, ngành quản lý chuyên ngành về dịch vụ, trong phạm vi nhiệm vụ của

mình, cần đúc rút kinh nghiệm, bổ túc kiến thức lý luận và thực tiễn về

thƣơng mại, dịch vụ do bộ, ngành của mình quản lý cho các cán bộ, làm cơ sở

để hình thành một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực

này, cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có chất lƣợng cho các doanh nghiệp.

3.3.3. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng

Ngoài việc tăng cƣờng tính chuyên nghiệp và nâng cao chất lƣợng

nguồn nhân lực, doanh nghiệp cung ứng DVPTKD cũng cần tạo mối quan hệ

tốt với khách hàng. Một số biện pháp đƣa ra nhằm giúp doanh nghiệp cung

cấp tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng:

- Đƣa ra các cam kết với khách hàng và quy định rõ trách nhiệm của

mỗi bên khi tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ sẽ góp phần tạo dựng

lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp không những

giúp cho khách hàng thấy doanh nghiệp làm việc chuyên nghiệp mà còn có

cơ hội xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài khi khách hàng đã tin tƣởng doanh

nghiệp.

- Đảm bảo tính an toàn cho các thông tin mà khách hàng cung cấp.

Điều này cũng đã nằm trong quy định của pháp luật để tránh những rắc rối

cho cả doanh nghiệp cung ứng cũng nhƣ khách hàng sử dụng. Khách hàng sẽ

cảm thấy an toàn và tin tƣởng doanh nghiệp hơn trong quá trình sử dụng dịch

64

vụ. Đồng thời nhà cung cấp cũng tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh so với các doanh

nghiệp khác cùng ngành mà không có các thông tin do khách hàng cung cấp.

- Doanh nghiệp có thể tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng bằng

cách bổ sung dịch vụ sau cung ứng. Khi doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm

tới khách hàng chắc chắn sẽ đƣợc khách hàng ghi nhận và đánh giá cao. Bên

cạnh đó, sự khác biệt thông qua tính chuyên nghiệp trong quá trình cung ứng

dịch vụ, hoặc thông qua tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của nhân viên

trong đơn vị cung ứng trong quá trình tiếp cận và làm việc với khách hàng

cũng là một trong những yếu tố đƣợc khách hàng ghi nhận và sẽ giúp doanh

nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách dễ dàng hơn.

3.3.4. Tăng cường quảng bá về các loại hình dịch vụ đến với các doanh

nghiệp

Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cần chủ động quảng bá hình ảnh và

uy tín của doanh nghiệp mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khách hàng

tiếp cận dịch vụ một cách thuận tiện nhất. Đặc biệt, ở một số dịch vụ khó tiếp

cận nhƣ giám định hàng hóa, tƣ vấn kinh doanh, bảo hiểm hàng hóa, các

doanh nghiệp cung ứng cần tìm nguyên nhân để tạo điều kiện tiếp cận thuận

lợi hơn cho các doanh nghiệp sử dụng. Dịch vụ tƣ vấn kinh doanh, giám định

hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa cũng đƣợc coi là những dịch vụ mà có tỷ lệ khá

cao các doanh nghiệp cho rằng không quen sử dụng. Từ đó, có thể nhận thấy,

để phá vỡ sự bảo thủ của các doanh nghiệp với tƣ tƣởng tự tổ chức dịch vụ để

đỡ tốn kém chi phí mua dịch vụ thì ngoài việc các doanh nghiệp cung cấp

phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giảm giá thành còn cần phải tạo điều kiện

để doanh nghiệp sử dụng biết đến những địa chỉ tin cậy, có khả năng cung cấp

dịch vụ một cách dễ dàng nhất, thuận tiện nhất và nhiều lựa chọn nhất. Một số

biện pháp cụ thể đề ra nhƣ sau:

- Tăng cƣờng quảng bá hình ảnh của mình trên nhiều kênh thông tin

khác nhau nhƣ báo chí, đài, tivi hay Internet,… Tuy nhiên việc tiếp cận cần

65

tiến hành một cách hợp lý, nội dung quảng bá cần thể hiện đầy đủ các thông

tin cần thiết và đầy đủ cho sự lựa chọn của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ,

tránh quảng cáo tràn lan hay không đúng sự thật dẫn tới tốn kém chi phí mà

hiệu quả nhiều khi không cao.

- Nên ổn định và phát triển quan hệ bằng sự tin cậy lẫn nhau giữa các

bên, xây dựng hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp bằng chất lƣợng dịch vụ

và giá cả cạnh tranh. Đây là cách quảng bá hình ảnh tốt nhất vì khi một doanh

nghiệp sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp thấy có chất lƣợng tốt họ sẽ giới

thiệu cho bạn bè, không có một hình thức quảng bá nào hiệu quả bằng sự

đánh giá tốt của bản thân doanh nghiệp sử dụng dịch vụ. Các khách hàng mới

nhận đƣợc sự giới thiệu từ ngƣời quen về doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chắc

chắn họ sẽ thấy yên tâm và sử dụng dịch vụ có hiệu quả hơn rất nhiều.

- Cần có sự liên kết các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ theo các hiệp

hội ngành nghề để có điều kiện dễ dàng hơn trong quảng bá hình ảnh của

doanh nghiệp. Hiệp hội sẽ trở thành cầu nối giữa cung và cầu, là tác nhân

quan trọng cho sự phát triển mối quan hệ cung cầu trong kinh doanh dịch vụ

của các doanh nghiệp.

- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng cần thiết kế một website

giới thiệu về danh mục và địa chỉ cũng nhƣ những thông tin cần thiết về các

loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp mình cung cấp để khách hàng dễ dàng lựa

chọn và tiếp cận dịch vụ.

3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đối với từng loại hình

dịch vụ phát triển kinh doanh

3.4.1. Dịch vụ kế toán, kiểm toán

Theo kết quả điều tra và dựa trên tình hình thực tế, dịch vụ kế toán,

kiểm toán vẫn là loại hình dịch vụ đƣợc các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất.

Tuy nhiên việc sử dụng dịch vụ này đến nay vẫn còn nhiều bất cập. Các

doanh nghiệp thƣờng có thói quen tự thực hiện dịch vụ kế toán nội bộ, thông

66

thƣờng nhằm để tránh dịch vụ kế toán kém chất lƣợng từ bên ngoài. Về cung

hiện tại trên thị trƣờng Hà Nội các công ty kế toán kiểm toán nhà nƣớc nhƣ

VACO, AASC hay những chi nhánh của các công ty kiểm toán tƣ vấn lớn

trên thế giới nhƣ Deloitte hay KPMG đang chiếm lĩnh thị trƣờng. Các doanh

nghiệp nhỏ thƣờng sẽ không đủ nguồn lực tài chính để sử dụng dịch vụ từ các

công ty này. Còn các công ty cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán nhỏ lẻ khác

trên thị trƣờng thì lại chƣa tạo đƣợc niềm tin đối với doanh nghiệp. Do đó, đề

xuất đƣa ra nhằm phát triển thị trƣờng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng

dịch vụ kế toán kiểm toán đó là:

- Tăng thêm số lƣợng công ty kiểm toán, mở rộng quy mô từng công ty,

gia tăng số lƣợng khách hàng, đa dạng hoá dịch vụ cung cấp và đạt tốc độ

tăng trƣởng cao về doanh thu và lợi nhuận.

- Nâng cao năng lực chuyên môn chất lƣợng dịch vụ cung cấp để giảm

thiểu rủi ro nghề nghiệp, đầu tƣ công nghệ kỹ thuật dịch vụ nhƣ chuẩn mực,

quy trình kiểm toán, kiểm soát chất lƣợng dịch vụ cung cấp, nâng cao kiến

thức quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kiểm toán,… nhanh chóng đƣa

ngành kế toán Việt Nam hòa nhập với thị trƣờng khu vực ASEAN cũng nhƣ

thị trƣờng quốc tế .

- Các công ty kiểm toán độc lập phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung

cấp, tránh những cạnh tranh không lành mạnh nhƣ giảm giá phí một cách bất

hợp lý; xây dựng chính sách tuyển dụng đào tạo hợp lý, đặc biệt đối với các

công ty kiểm toán Việt Nam; xây dựng quy trình, kỹ thuật kiểm toán chung

cho từng ngành, lĩnh vực.

- Các công ty cần đặc biệt lƣu ý vấn đề đảm bảo bí mật về thông tin nội

bộ của các doanh nghiệp khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.

3.4.2. Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ

Lĩnh vực công nghệ thông tin đang là lĩnh vực rất phát triển hiện nay,

sự thay đổi về khoa học công nghệ diễn ra từng ngày thậm chí là từng giờ.

67

Nhu cầu trong lĩnh vực này là rất lớn, thƣơng mại điện tử ngày càng phát triển

mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trình độ về vi tính chƣa cao, do đó

phần lớn doanh nghiệp vẫn cần đến các nhà cung cấp để quản lý hệ thống

máy tính của doanh nghiệp. Nhƣng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này

cũng là rất mạnh, số lƣợng công ty mới thành lập trong lĩnh vực này là rất lớn,

do đó, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu của mình.

Tuy nhiên, các nhà cung cấp Việt Nam vẫn chƣa đƣợc đánh giá là chuyên

nghiệp và vẫn còn hạn chế về nhân lực. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng

dịch vụ đào tạo, hỗ trợ về kỹ thuật công nghệ thì trƣớc hết nhà cung cấp sẽ là

những ngƣời phải có những sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Các nhân viên cung cấp dịch vụ phải thƣờng xuyên cập nhật thông tin,

nhanh chóng nắm bắt những thay đổi của công nghệ trên thế giới, từ đó áp

dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong nƣớc.

- Trình độ công nghệ của Việt Nam vẫn còn nhiều lạc hậu, chƣa bắt kịp

với sự thay đổi từng ngày về công nghệ, do đó các doanh nghiệp cung cấp

dịch vụ nên tổ chức cho nhân viên công ty đƣợc đi đào tạo tại nƣớc ngoài, học

hỏi kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, phát triển công nghệ trong nƣớc.

Còn về phía các doanh nghiệp khách hàng cũng cần phải có sự đầu tƣ

tìm hiểu về các công nghệ hiện đại, không chỉ dựa vào nhà cung cấp. Đồng

thời cũng nên cho nhân viên trong công ty đi đào tạo thƣờng xuyên, dần dần

nắm bắt đƣợc cách thức sử dụng công nghệ, tránh phụ thuộc quá nhiều vào

nhà cung cấp. Với các lỗi kỹ thuật nhỏ đòi hỏi các kỹ sƣ, nhân viên kỹ thuật

trong công ty có thể tự sửa chữa, không nên lệ thuộc vào các nhân viên của

công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ về công nghệ.

3.4.3. Dịch vụ tư vấn

Về dịch vụ tƣ vấn pháp lý hiện nay thì các dịch vụ đƣợc sử dụng nhiều

nhất chủ yếu gồm: dịch vụ xin giấy phép dự án, thành lập doanh nghiệp, tƣ

vấn về đất đai, sở hữu,… Các dịch vụ đang phát triển và càng ngày càng có

68

nhu cầu cao trong tƣơng lai gồm có các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, sở hữu công

nghiệp và bảo hộ thƣơng hiệu. Trƣớc tình hình này, các doanh nghiệp cung

cấp cũng nhƣ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cần nhận thức và có những thay

đổi để đáp ứng kịp thời với sự biến động trong nhu cầu của thị trƣờng.

Các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu về tình hình áp dụng bảo hộ

nhãn hiệu tại các nƣớc và áp dụng tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh

nghiệp có ý định xuất khẩu ra nƣớc ngoài, doanh nghiệp cần tìm hiểu thị

trƣờng, các quy định về nhãn mác, chất lƣợng sản phẩm, các quy định của

pháp luật. Đây là một vấn đề rất phức tạp do đó, các doanh nghiệp cần tìm

đến các nhà tƣ vấn, hỏi ý kiến các chuyên gia, tránh trƣờng hợp bị các doanh

nghiệp nƣớc ngoài kiện tụng gây tổn thất và tránh những chi phí không cần

thiết khác.

Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần nắm bắt tình hình, tìm hiểu

những nhu cầu của khách hàng, đƣa ra dịch vụ tƣ vấn có chất lƣợng tốt nhất.

Còn đối với dịch vụ tƣ vấn quản lý thì hiện nay vẫn chƣa đƣợc các

doanh nghiệp Việt Nam coi trọng. Hầu hết các chủ doanh nghiệp thƣờng ra

quyết định theo cảm tính chứ không theo kế hoạch. Hiện nay nhiều chủ doanh

nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp Nhà nƣớc, ngƣời quản lý thƣờng

là những ngƣời đã lớn tuổi, hoặc là những ngƣời chƣa đƣợc đào tạo qua các

trƣờng lớp chính quy dẫn đến việc ra quyết định thƣờng là theo kinh nghiệm

bản thân và chỉ định hƣớng đƣợc trong ngắn hạn. Các vấn đề về nhân sự hay

quản lý chƣa đƣợc quản lý hợp lý, dẫn tới nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, lại

sử dụng nguồn nhân lực và tài chính không hiệu quả. Vì vậy để cải thiện tình

hình, các doanh nghiệp nên tìm đến các nhà tƣ vấn uy tín và có năng lực, giải

quyết vấn đề tận gốc. Chủ doanh nghiệp cũng nên tham gia một số khóa đào

tạo ngắn hạn về quản lý, thuê chuyên gia tƣ vấn giúp doanh nghiệp tái cơ cấu

doanh nghiệp một cách hợp lý nhất.

3.4.4. Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi

69

Cho đến nay, loại hình dịch vụ này phần lớn các nhà cung cấp là các

doanh nghiệp nhà nƣớc vì tính chất đặc thù của dịch vụ này là yêu cầu cao về

cơ sở vật chất, hạ tầng. Do đó, dịch vụ này đến nay vẫn chƣa đƣợc khai thác

một cách triệt để. Đặc biệt là dịch vụ vận tải, hiện nay các đội tàu của Việt

Nam chƣa có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cộng

thêm thói quen xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đó là “mua

CIF bán FOB” nên dịch vụ vận tải của nƣớc ta thật sự chƣa phát triển. Các

doanh nghiệp xuất khẩu cũng phàn nàn rằng nhiều khi muốn sử dụng các

hãng tàu trong nƣớc để vận chuyển nhƣng thực sự các hãng vận tải của Việt

Nam không có đủ tiềm lực thực hiện. Còn đối với dịch vụ kho bãi thì vấn đề

quản lý còn lỏng lẻo, các doanh nghiệp chƣa thực sự yên tâm khi gửi hàng tại

các kho bãi. Vì vậy để tăng cƣờng sử dụng các dịch vụ này, các doanh nghiệp

Việt Nam cần lƣu ý:

- Xây dựng, khai thác hiệu quả hệ thống kho bãi, phƣơng tiện vận tải,

hệ thống cảng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp Việt Nam

nên học hỏi các nƣớc có hệ thống vận tải phát triển nhƣ Singapo, Nhật Bản từ

đó áp dụng vào Việt Nam.

- Tận dụng lợi thế về chiều dài đất nƣớc dọc theo bờ biển, phát triển

vận tải đƣờng biển, xây dựng hệ thống cầu cảng, phát triển các dịch vụ bốc,

dỡ hàng hóa.

- Từng bƣớc xây dựng đội tàu biển các loại để tham gia vận chuyển

hàng hoá, hành khách. Tổ chức tốt các dịch vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, vận

chuyển an toàn, tạo dựng lòng tin của khách hàng.

- Nhà nƣớc cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều hơn nữa để phát

triển các dịch vụ này tại Việt Nam. Đồng thời các doanh nghiệp cũng cần đầu

tƣ hơn nữa về cơ sở hạ tầng, đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lƣợng, có kinh

nghiệm đi biển, từng bƣớc tiếp cận gần hơn với các doanh nghiệp, nhất là các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

70

3.4.5. Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm

Hiện nay, nhận diện thƣơng hiệu và bao bì sản phẩm là hai nhân tố

đang trở nên ngày càng quan trọng trong các chiến lƣợc xây dựng thƣơng

hiệu. Trong khi các nỗ lực về marketing và quảng cáo đóng vai trò tìm kiếm

“nhu cầu” và “mong muốn” của ngƣời tiêu dùng thì chỉ có bao bì sản phẩm là

thứ duy nhất hữu hình - mang sản phẩm và thƣơng hiệu tới ngƣời tiêu dùng

một cách rõ ràng nhất. Bao bì phải đáp ứng đƣợc ý thích của ngƣời tiêu dùng

ở mọi nơi và phải truyền tải đƣợc một cách chính xác thông điệp thƣơng hiệu

nhằm khuyến khích quyết định mua hàng. Tất cả các nỗ lực về hợp tác

marketing, quảng cáo và khuyến mại đều trở thành vô nghĩa nếu ngƣời tiêu

dùng đứng trƣớc giá để sản phẩm nhƣng lại không quyết định mua sản phẩm.

Nếu điều đó xảy ra thì tất cả những chi phí khổng lồ chi cho công tác nghiên

cứu và phát triển sản phẩm cùng với các chƣơng trình marketing và định vị

sản phẩm đều trở thành vô ích.

Dịch vụ này có vai trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng lại là dịch vụ đƣợc ít

doanh nghiệp sử dụng nhất cũng nhƣ ít đƣợc đánh giá là cần thiết nhất trong

số 7 nhóm dịch vụ theo kết quả điều tra. Điều này thể hiện nhận thức của

doanh nghiệp về dịch vụ chƣa cao.

Bên cạnh đó, khách hàng vẫn cho rằng kỹ năng chuyên môn của các

cung ứng là thấp và thƣờng không đồng đều. Lý do đầu tiên để doanh nghiệp

sử dụng dịch vụ thiết kế bao bì là muốn nâng cao tính hấp dẫn khách hàng của

sản phẩm, sau đến là để nâng cao tính tiện dụng của sản phẩm, và nhằm đạt

tiêu chuẩn của sản phẩm. Chỉ có vài công ty coi nghiệp vụ thiết kế là nguồn

giúp cho việc giảm chi phí vận hành. Việc tự thực hiện lấy dịch vụ thiết kế và

bao bì là rất phổ biến (khoảng trên 75%) với mục đích trƣớc tiên là có dịch vụ

một cách đúng lúc, và để kiểm soát tốt hơn chất lƣợng. Trong số những doanh

nghiệp sử dụng dịch vụ thiết kế ở bên ngoài, phần nhiều lại thuê từ khu vực

nhà nƣớc [9, trang 102].

71

Do đó, để tăng cƣờng nhận thức của các doanh nghiệp về loại hình dịch

vụ này, các biện pháp sau đƣợc đƣa ra:

- Các doanh nghiệp sản xuất cần phải chú trọng hơn đến vấn đề bao bì

sản phẩm, có thể kết hợp cùng các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD để cùng

nhau nghiên cứu, thiết kế bao bì sao cho phù hợp với sản phẩm, tiện dụng và

bắt mắt.

- Các doanh nghiệp cung cấp phải tìm hiểu những xu hƣớng sử dụng

bao bì trên thế giới cũng nhƣ các quy định về đóng gói sản phẩm, chất liệu

đóng gói tại các vùng, khu vực khác nhau khi doanh nghiệp có nhu cầu xuất

khẩu ra thế giới. Trên thực tế tại Việt Nam các quy định về đóng gói, bao bì

mẫu mã sản phẩm chƣa đƣợc chú trọng nhiều nhƣng trên thế giới, tại nhiều

nƣớc, các quy định này rất phức tạp và có yêu cầu cao.

3.4.6. Dịch vụ xây dựng, phát triển thương hiệu

Dịch vụ xây dựng và phát triển thƣơng hiệu là một dịch vụ rất phổ biến

trên thế giới, tuy nhiên cho đến nay dịch vụ này ở Việt Nam vẫn chƣa thực sự

phát triển. Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, có ngày càng nhiều các công

ty danh tiếng trên thế giới đầu tƣ vào nƣớc ta, sự cạnh trở nên ngày càng gay

gắt hơn. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nếu nhƣ không thể xây dựng

thƣơng hiệu của riêng mình thì chắc chắn sẽ bị các công ty khác thâu tóm.

Vậy giải pháp nào có thể áp dụng để giúp các dịch vụ này phát triển ở Việt

Nam.

Theo ông Trƣơng Đình Tuyển, Bộ Trƣởng Bộ Thƣơng mại, xây dựng

thƣơng hiệu là việc của Nhà nƣớc, nhƣng trƣớc hết là việc của doanh nghiệp.

Chính sách của Nhà nƣớc là tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhƣng không thể

thay thế doanh nghiệp trong việc xây dựng thƣơng hiệu. Chính vì vậy, để xây

dựng thƣơng hiệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp cần tổ chức các

hoạt động thƣờng xuyên dựa trên các thành tố tạo nên giá trị của thƣơng hiệu

nhƣ: chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ luôn nhất quán, đồng bộ với cam kết

72

ban đầu; xây dựng chiến lƣợc marketing một cách phù hợp; thƣờng xuyên tổ

chức nắm tình hình thị trƣờng; xây dựng kế hoạch truyền thông marketing

xuyên suốt và có hiệu quả và xây dựng chính sách bán hàng, mạng lƣới phân

phối một cách tốt nhất [21].

Khi xây dựng thƣơng hiệu, các doanh nghiệp thƣờng gặp phải một số

vấn đề nhƣ: nhầm lẫn giữa thƣơng hiệu và nhãn hiệu, chỉ tập trung định

hƣớng sản xuất thay vì định hƣớng thị trƣờng, cam kết xây dựng thƣơng hiệu

không xuyên suốt và không nhất trí trong doanh nghiệp, kiến thức và kinh

nghiệm còn hạn chế, phân vân giữa sử dụng thƣơng hiệu mới hay dùng

thƣơng hiệu công ty, thƣơng hiệu mẹ, ngán ngại chi phí cho điều tra thị

trƣờng, có nhƣợc điểm trong xây dựng tính cách và định vị thƣơng hiệu, cấu

trúc sản phẩm đối với thƣơng hiệu không rõ ràng, truyền thông tiếp thị thiếu

chuyên nghiệp và không cân nhắc hiệu quả hoặc kênh phân phối không phù

hợp với thƣơng hiệu,… Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý

khắc phục những vấn đề này, sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp chuyên

nghiệp để khắc phục những nhƣợc điểm trên, xây dựng thƣơng hiệu vững

mạnh cho doanh nghiệp.

3.4.7. Dịch vụ nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xúc tiến thương mại

Theo một khảo sát của Công ty TNS vào năm 2006 thì chi phí dành cho

nghiên cứu thị trƣờng tại Việt Nam là thấp nhất so với 60 quốc gia đƣợc khảo

sát. Tỷ lệ đó cho tới hôm nay hầu nhƣ chƣa đƣợc cải thiện. Không rõ nghiên

cứu thị trƣờng có thể làm đƣợc những gì, không thực sự hiểu mình cần gì từ

quá trình nghiên cứu thị trƣờng, không xác lập đƣợc chiến lƣợc kinh doanh rõ

ràng, nguồn ngân sách dành cho nghiên cứu thị trƣờng hạn hẹp, thay đổi theo

ý muốn của cá nhân lãnh đạo… là những điều thƣờng thấy ở các doanh

nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, họ thƣờng hoặc phó thác hoàn toàn cho công

ty nghiên cứu thị trƣờng, hoặc thay đổi yêu cầu, hoặc đặt thêm những yêu cầu

mới nhiều khi khác xa các yêu cầu đặt hàng ban đầu. Điều đó làm ảnh hƣởng

73

không ít tới chất lƣợng, tiến độ và khả năng hữu dụng của một bản nghiên cứu

thị trƣờng.

Cho đến nay, dữ liệu thống kê về các ngành nghề và thị trƣờng cụ thể

của Việt Nam vẫn chƣa đƣợc hệ thống hóa và chƣa thống nhất. Thông tin về

thị trƣờng nƣớc ngoài và kinh tế thế giới, hay sách kỹ thuật chuyên môn và

thông tin chuyên biệt cho các nhà cung cấp DVPTKD không phải lúc nào

cũng có sẵn. Đây cũng là một cản trở đáng kể vì những thông tin và công cụ

này là đầu vào quan trọng để các nhà cung cấp DVPTKD cung cấp đƣợc dịch

vụ chất lƣợng cao và kịp thời cho doanh nghiệp. Hơn nữa, chất lƣợng dịch vụ

quảng cáo, marketing của Việt Nam vẫn còn kém nhiều so với thế giới, thể

hiện rõ nét nhất qua các quảng cáo trên truyền hình. Do đó, những việc mà

các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam cần làm hiện giờ đó là:

- Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về thị trƣờng, ngành nghề, thông tin

về các doanh nghiệp cần đƣợc cập nhật kịp thời.

- Doanh nghiệp cần đầu tƣ chi phí một cách hợp lý cho dịch vụ nghiên

cứu thị trƣờng, cần thay đổi nhận thức của doanh nghiệp. Lấy ví dụ nhƣ một

công ty nƣớc ngoài đặt hàng một bản nghiên cứu thị trƣờng cho sản phẩm của

họ, nhà cung cấp đƣa ra các lựa chọn với mức giá tổng, họ muốn tiết kiệm

nên giảm các lựa chọn và yêu cầu đƣợc giảm giá. Doanh nghiệp cung cấp sẽ

xây dựng lại và đi đến nhất trí. Ngƣợc lại, các khách hàng Việt Nam thì mặc

cả giảm giá của cả gói, hai bên lại phải mặc cả lại về sự đảm bảo của chất

lƣợng và cuối cùng không thể gặp nhau đƣợc. Điều này thể hiện sự thiếu hiểu

biết của các doanh nghiệp Việt Nam,

- Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cần tìm hiểu cách phân tích, nghiên

cứu kết quả bản khảo sát thị trƣờng để sử dụng cho hiệu quả nhất. Một kết

quả nghiên cứu không chỉ dừng lại ở các kết quả tính toán phần trăm trên giấy

tờ mà còn thể hiện các quan điểm, thái độ, các xu hƣớng gì đằng sau kết quả

ấy. Điều này đòi hỏi cả doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp sử

74

dụng phải có sự hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng dịch vụ một cách có

hiệu quả mà không lãng phí nguồn lực.

Tóm lại, chƣơng 3 đƣa ra một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp

Việt Nam có thể sử dụng các DVPTKD hiệu quả hơn. Các giải pháp áp dụng

cho doanh nghiệp cung ứng và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ là những giải

pháp thiết thực, cần đƣợc áp dụng ngay để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ.

Các đề xuất đối với chính phủ thì cần phải tiến hành từ từ, từng bƣớc vì đó là

các giải pháp vĩ mô, cần phải thông qua nhiều bộ, ban ngành mới có thể đƣợc

áp dụng và mang lại hiệu quả đến từng doanh nghiệp.

75

KẾT LUẬN

DVPTKD đang ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm tích cực hơn từ phía

Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Thị trƣờng DVPTKD đang ngày càng phát

triển, góp phần vào sự thúc đẩy nền kinh tế trong nƣớc. Các nhà cung cấp

dịch vụ trong nƣớc cũng đang dần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch vụ,

các doanh nghiệp sử dụng cũng bắt đầu thể hiện sự quan tâm và có nhu cầu

cao hơn đối với các dịch vụ.

Tuy nhiên, qua đánh giá các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn còn chƣa

sử dụng các DVPTKD một cách hiệu quả, điều này thực sự là một sự lãng phí

nguồn lực rất lớn bởi DVPTKD có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát

triển của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tăng cƣờng hoạt động kinh

doanh và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó các

doanh nghiệp trong nƣớc cần tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ

này.

Qua quá trình nghiên cứu, khóa luận có một số đóng góp sau:

Thứ nhất, đánh giá khái quát về tình hình sử dụng DVPTKD của các

doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, đánh giá hiệu quả sử dụng các DVPTKD, nêu ra những

nguyên nhân cơ bản khiến doanh nghiệp chƣa sử dụng hiệu quả các dịch vụ.

Thứ ba, đề xuất một số giải pháp mà nhà nƣớc có thể xem xét tiến hành

nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của thị trƣờng DVPTKD hiện nay cũng nhƣ các

giải pháp mà các doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ có

thể sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ này.

Do kiến thức và thời gian còn hạn hẹp, đề tài khóa luận lại chƣa có

nhiều tác giả nghiên cứu nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.

Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô và những

ngƣời quan tâm tới đề tài này.

76

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu tiếng Việt

1. Alexandra O. Miehlbradt và Mary McVay (2003), Phát triển các thị

trường thương mại cho các dịch vụ phát triển kinh doanh, BDS

Seminar Primer BDS sơ đẳng, Hội thảo thƣờng niên về BDS Turin, Ý.

2. Bộ Ngoại Giao (1999), Toàn cầu hóa và Hội nhập kinh tế của Việt

Nam, NXB Chính trị quốc gia.

3. C. Mác và Ph. Ăngghen (1997), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà

nội.

4. Dorothy I Riddle (2000), Chúng ta biết gì về thị trường DVPTKD?, Hội

nghị về doanh nghiệp nhỏ Châu Á 2000, Hà Nội.

5. PTS. Nguyễn Kim Hồng (1997), Giáo trình địa lý kinh tế xã hội đại

cương, Trƣờng ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.

6. PGS. TS. Phạm Ngọc Kiểm - TS. Nguyễn Công Nhự (2002), Giáo

trình thống kê doanh nghiệp, NXB Thống kê.

7. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà nội.

8. Phan Hồng Giang (2006), Hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển

kinh doanh của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Luận án

tiến sĩ kinh tế.

9. TS. Hoàng Văn Hải (2005), Giải pháp đồng bộ nhằm phát triển các

dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập

kinh tế quốc tế, Báo cáo tổng hợp.

10. PGS. TS. Nguyễn Doãn Thị Liễu (2006), Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ

phát triển kinh doanh ở nước ta, Đề tài khoa học.

Tài liệu tiếng Anh

11. Alexandra Overy Miehlbradt (2001) - Guide to Market Assesment for

BDS Program Design

12. Business Development Services for Small enterprises (2001), Guiding

Principles for Donor Intervention

Một số trang web

13. Mielhbradt, Alexandra (2001), Hướng dẫn đánh giá thị trường BDS để

thiết kế chương trình, Sổ tay FIT, Tổ chức lao động quốc tế, Gieneva

http:// www.ilo.og/seed

14. TS. Lê Quân, Thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở nước ta

– Thực trạng và triển vọng phát triển, Trang web của Bộ Thƣơng mại

http://www1.mot.gov.vn/traodoiykien/HoiThaoQuocGia/ChuDe2/ThiT

ruongDVHoTroPT.asp

15. Trần Anh Phƣơng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế – thực trạng và những vấn

đề đặt ra, Trang web của Tạp chí cộng sản Việt Nam

http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=4&news_ID=815438

1

16. Hà Phƣơng, Thời báo kinh tế Việt Nam, Trang web của tập đoàn

Massogroup

http://www.massogroup.com/cms/content/view/588/289/lang,vn/

17. Trang web của hệ thống SAGA, cổng thông tin về kiến thức quản trị

kinh doanh và kỹ năng thực hành giao thƣơng

http://www.saga.vn/view.aspx?id=1900

18. Mạng lƣới Hỗ trợ và Giáo dục các doanh nghiệp nhỏ, Hƣớng dẫn của

SEEP về các Dịch vụ phát triển kinh doanh và các Nguồn lực.

http:// www.seepnetwork.org/bdsguide.html

19. Trang web của Tổ chức lao động quốc tế ILO

http://www.ilo.org/dyn/empent/empent.Portal?p_prog=S&p_subprog=BD

20. Trang web của báo Ngƣời lao động online

http://www.nld.com.vn/72544P0C1014/bao-gio-dich-vu-phat-trien-

kinh-doanh-o-viet-nam-moi-phat.htm

21. Phƣớc Ngọc, Thương hiệu và nhãn hiệu: Những vấn đề thường gặp khi

xây dựng thương hiệu, Trang web của báo Sài Gòn giải phóng online

http://www.sggp.org.vn/thuongmai_dautu/2007/7/110993/

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM

---------------------------------------------------

Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng. Hiện nay

chúng tôi đang nghiên cứu về Dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS) đối với các

doanh nghiệp Việt Nam, chúng tôi rất hi vọng doanh nghiệp giúp đỡ và tham gia

bằng cách trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này. Những thông tin của quý vị

cung cấp sẽ đƣợc đảm bảo bí mật và chỉ nhằm mục đích phục vụ cho công tác

nghiên cứu. Rất mong nhận đƣợc sự hợp tác của quý vị.

I. Thông tin chung về doanh nghiệp

Tên doanh nghiệp:…………………………………………………………………

Địa chỉ:…………………………………………………………………………….

Doanh thu hàng năm:……………………………..…………….…………………

II. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp

1. Doanh nghiệp hiện đang tham gia hoạt động SXKD trong lĩnh vực nào

□ Công nghiệp □ Nông nghiệp □ Dịch vụ □ Tiểu thủ công nghiệp □ Khác

2. Sản phẩm SXKD chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

3. Quý vị đánh giá thế nào về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi

trƣờng ngành cũng nhƣ trên thị trƣờng hiện nay

□ Khả năng cạnh tranh cao □Có khả năng cạnh tranh □ Khó khăn trong cạnh tranh □ Không cạnh tranh đƣợc

4. Quý vị nhận thấy doanh nghiệp hiện gặp phải những khó khăn gì khi cạnh tranh

với các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng và trong nội bộ ngành

□ Khó khăn về khả năng tiếp cận thị trƣờng □ Điều tiết giá thành chi phí trong sản xuất □ Khó tìm nhà cung cấp, xây dựng mạng lƣới phân phối □ Hạn chế hiểu biết về pháp luật, thể chế hành chính □ Chất lƣợng nguồn nhân lực thấp □ Khả năng công nghệ hạn chế □ Khác………………………………………………………………………

III. Nhận thức về dịch vụ phát triển kinh doanh

5. Theo quý vị, dịch vụ phát triển kinh doanh bao gồm:

□ Dịch vụ kế toán, kiểm toán □ Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ □ Dịch vụ tƣ vấn pháp lý, tƣ vấn kinh doanh □ Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi □ Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm □ Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu □ Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng □ Tất cả các dịch vụ nói trên

6. Quý vị hãy đánh giá mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát triển hoạt

động kinh doanh của doanh nghiệp

Các dịch vụ

Cần thiết

Rất cần thiết

Bình thƣờng

Không cần

7

8

ST T 1 Dịch vụ kế toán, kiểm toán 2 Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ 3 Dịch vụ tƣ vấn pháp lý, tƣ vấn kinh doanh 4 Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi 5 Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm 6 Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại Các dịch vụ khác:……………………………. ………………………………………………..

IV. Tình hình sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp

7. Doanh nghiệp của anh (chị) đã từng sử dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh

chƣa?

□ Chƣa bao giờ □ Sử dụng một số dịch vụ: ………………………………………………….. □ Đã sử dụng hầu hết các loại dịch vụ

8. Nhu cầu sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp là □ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết

□ Không tin tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ □ Không hiểu rõ về dịch vụ □ Không cần đến dịch vụ □ Không tiếp cận đƣợc dịch vụ □ Chi phí cao □ Lý do khác: ………………..

□ Dịch vụ kế toán, kiểm toán □ Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ □ Dịch vụ tƣ vấn □ Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi □ Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm □ Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu □ Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng □ Các dịch vụ khác

□ Tự tổ chức □ Chỉ sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khi doanh nghiệp không thể tự tiến

9. Lý do doanh nghiệp ít (hoặc không) sử dụng các loại hình dịch vụ 10. Doanh nghiệp đã sử dụng loại dịch vụ nào trong các dịch vụ sau: 11. Khi có nhu cầu về dịch vụ, doanh nghiệp thƣờng tiến hành nhƣ thế nào hành tổ chức

□ Sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp

12. Chi phí cho sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ

bao nhiêu so với doanh thu hàng năm

□ Dƣới 5% □ Từ 5% - 10% □ Trên 10%

13. Mức độ sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại

□ Thƣờng xuyên □ Thỉnh thoảng □ Hiếm khi sử dụng

□ Rất nhiều □ Vừa đủ □ Chƣa đáp ứng đủ □ Rất ít

14. Số lƣợng nhà cung cấp dịch vụ 15. Doanh nghiệp biết đến các nhà cung cấp dịch vụ phát triển kinh doanh thông qua

□Quảng cáo □ Bạn bè giới thiệu □ Tự tìm hiểu

16. Sau khi sử dụng DVPTKD một lần, doanh nghiệp có tiếp tục sử dụng nữa không

□ Có □ Không

V. Đánh giá về các dịch vụ phát triển kinh doanh

□ Hài lòng □ Không hài lòng

□ Dịch vụ kém chất lƣợng □ Hiệu quả mang lại không cao □ Chi phí cao

17. Đánh giá của quý vị về tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp dịch vụ □ Chuyên nghiệp □ Bình thƣờng □ Thiếu chuyên nghiệp 18. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp khi sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp 19. Nếu chƣa hài lòng xin quý vị cho biết lý do 20. Mức độ đáp ứng nhu cầu sử dụng của loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp đã sử dụng □ Chỉ đáp ứng một phần □ Đáp ứng ở mức trung bình □ Đáp ứng tốt VI. Đề xuất của doanh nghiệp

□ Phát triển nhiều hơn về số lƣợng □ Có những kênh thông tin giúp doanh nghiệp tiếp cận các dịch vụ □ Đa dạng hóa loại hình dịch vụ cung cấp

21. Đối với việc phát triển các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh cần 22. Yêu cầu với doanh nghiệp cung cấp

□ Giảm giá thành cung cấp dịch vụ □ Nâng cao chất lƣợng dịch vụ □ Cải tiến quy trình cung cấp dịch vụ

Xin chân thành cảm ơn!!!