TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH CHUYÊN NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ -------------
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Sinh viên thực hiện
: Phạm Thị Thanh Tâm
Lớp
: Anh 5
Khóa
: 44
Giỏo viên hướng dẫn
: ThS. Bùi Liên Hà
Hà Nội - 05/2009
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN
KINH DOANH ............................................................................................................. 4
1. 1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ................................ 4
1.1.1. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ ................................................................................ 4
1.1.2. KHÁI NIỆM DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ............................... 6
1.2. PHÂN LOẠI DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ................................. 8
1.3. VAI TRÒ CỦA DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ............................13
1.3.1. CUNG CẤP DỊCH VỤ HỖ TRỢ CẦN THIẾT CHO CÁC DOANH NGHIỆP
...............................................................................................................................13
1.3.2. ĐẨY MẠNH SẢN XUẤT VÀ PHÁT TRIỂN .............................................14
1.3.3. TẬP TRUNG NGUỒN LỰC .......................................................................15
1.3.4. NÂNG CAO SỨC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP.......................16
1.4. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .......................................17
1.5. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ................18
1.5.1. KHÁI NIỆM HIỆU QUẢ .............................................................................18
1.5.2. PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ .............................................................................18
1.5.3. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT
TRIỂN KINH DOANH ..........................................................................................19
1.6. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT
TRIỂN KINH DOANH ...........................................................................................22
1.6.1. CÁC YẾU TỐ VỀ PHÍA NHÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ ...............................22
1.6.2. CÁC YẾU TỐ VỀ PHÍA DOANH NGHIỆP ................................................22
CHƢƠNG 2: HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ................................................................24
2.1. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM ......................................................................25
2.1.1. SƠ LƢỢC VỀ THỊ TRƢỜNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH Ở
VIỆT NAM ............................................................................................................25
2.1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA
CÁC DOANH NGHIỆP.........................................................................................31
2.2. ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP .................................................................................35
2.2.1. ĐÁNH GIÁ NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ................................................................36
2.2.2. CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP CHO TIÊU DÙNG DỊCH VỤ ................39
2.2.3. MỨC ĐỘ HÀI LÒNG CỦA DOANH NGHIỆP SAU KHI SỬ DỤNG DỊCH
VỤ .........................................................................................................................42
2.2.4. SỐ LẦN SỬ DỤNG DỊCH VỤ ....................................................................44
2.3. CÁC NGUYÊN NHÂN CHỦ YẾU ẢNH HƢỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ..................................................46
2.3.1. NHẬN THỨC CỦA CÁC DOANH NGHIỆP ..............................................46
2.3.2. CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ CỦA NHÀ CUNG CẤP ....................................49
2.3.3. MỘT SỐ NGUYÊN NHÂN KHÁC .............................................................51
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH ...................................................................................53
3.1. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ NƢỚC ................................................................53
3.1.1. NÂNG CAO NHẬN THỨC VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT
TRIỂN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ...........................................53
3.1.2. TẠO LẬP MÔI TRƢỜNG HOẠT ĐỘNG CHO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA
DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ..............................................................55
3.1.3. CÓ BIỆN PHÁP HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP CUNG ỨNG DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH ...............................................................................55
3.1.4. HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH VỐN CHO CÁC DOANH NGHIỆP CUNG
ỨNG DỊCH VỤ .....................................................................................................57
3.1.5. KHUYẾN KHÍCH CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ THAM GIA HOẠT
ĐỘNG CUNG ỨNG DVPTKD .............................................................................58
3.2. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA DOANH NGHIỆP ......................................................59
3.2.1. TÌM HIỂU THÔNG TIN VỀ CÁC DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
...............................................................................................................................59
3.2.2. LỰA CHỌN NHÀ CUNG CẤP DỰA TRÊN CÁC NGUỒN THÔNG TIN
TIN CẬY ...............................................................................................................60
3.2.3. HỢP TÁC VỚI CÁC NHÀ CUNG CẤP ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG DỊCH VỤ ..................................................................................................60
3.2.4. LẬP NGÂN SÁCH CHO VIỆC SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH
DOANH .................................................................................................................61
3.3. GIẢI PHÁP TỪ PHÍA NHÀ CUNG CẤP .......................................................62
3.3.1. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ .....................................................62
3.3.2. CHÚ TRỌNG ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ........................................63
3.3.3. TĂNG CƢỜNG MỐI QUAN HỆ VỚI KHÁCH HÀNG ..............................64
3.3.4. TĂNG CƢỜNG QUẢNG BÁ VỀ CÁC LOẠI HÌNH DỊCH VỤ ĐẾN VỚI
CÁC DOANH NGHIỆP.........................................................................................65
3.4. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐỐI VỚI TỪNG
LOẠI HÌNH DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ........................................66
3.4.1. DỊCH VỤ KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN............................................................66
3.4.2. DỊCH VỤ ĐÀO TẠO, HỖ TRỢ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ ......................67
3.4.3. DỊCH VỤ TƢ VẤN .....................................................................................68
3.4.4. DỊCH VỤ VẬN TẢI, BẢO HIỂM, KHO BÃI .............................................69
3.4.5. DỊCH VỤ THIẾT KẾ BAO BÌ, MẪU MÃ SẢN PHẨM ..............................71
3.4.6. DỊCH VỤ XÂY DỰNG, PHÁT TRIỂN THƢƠNG HIỆU ...........................72
KẾT LUẬN ..................................................................................................................76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Tên đầy đủ tiếng nƣớc ngoài
AASC
ASEAN
DNVVN Association of Southeast Asia Nations
DVPTKD
MPDF Mekong Project development facility
IFC - MPDF
SEEP International Finance Corporation - The Mekong Private Sector Development Facility Small Enterprise Education and Promotion Tên đầy đủ tiếng Việt Công ty TNHH dịch vụ tƣ vấn tài chính kế toán và kiểm toán Hiệp hội các quốc gia Đông Nam á Doanh nghiệp vừa và nhỏ Dịch vụ phát triển kinh doanh Chƣơng trình dự án phát triển Mê Kông Chƣơng trình phát triển kinh tế tƣ nhân thuộc Tập đoàn tài chính quốc tế Mạng lƣới hỗ trợ và giáo dục các doanh nghiệp nhỏ
UNCTAD United Nations Conference on Trade and Development
VACO
WTO World Trade Oganisation Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về thƣơng mại và phát triển Công ty kiểm toán Việt Nam Tổ chức thƣơng mại thế giới
DANH MỤC BẢNG BIỂU B¶ng 1: Lý do doanh nghiÖp Ýt (hoÆc kh«ng) sö dông c¸c
lo¹i h×nh dÞch vô ph¸t triÓn kinh doanh ............. 33
Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp Việt Nam .......................................................................................34
Biểu đồ 2: Nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ phát triển kinh doanh ...............36
Biểu đồ 3: Đánh giá về mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp .......................................................................................37
Biểu đồ 4: Tỷ lệ % doanh thu doanh nghiệp chi tiêu cho dịch vụ phát triển kinh
doanh ...................................................................................................................40
Biểu đồ 5: Mức độ thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp ............41
Biểu đồ 6: Đánh giá tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp ............................43
Biểu đồ 7: Sự hài lòng của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ .......................43
Biểu đồ 8: Sau khi đã sử dụng DVPTKD một lần, doanh nghiệp sẽ tiếp tục
sử dụng ................................................................................................................45
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của việc tiến hành nghiên cứu đề tài
Dịch vụ phát triển kinh doanh (DVPTKD) đã xuất hiện ở Việt Nam vào
khoảng hai thập kỷ trở lại đây nhƣng đến gần đây mới dần đƣợc các doanh
nghiệp quan tâm tới. Thị trƣờng DVPTKD của Việt Nam vẫn còn đang trong
giai đoạn phát triển, một số nhà cung cấp của Việt Nam hiện chủ yếu cung
cấp dịch vụ cho các công ty nƣớc ngoài trong khi có nhiều doanh nghiệp Việt
Nam hoặc chƣa biết đến các nhà cung cấp các dịch vụ này hoặc chƣa nhận
thức đầy đủ về vai trò của các dịch vụ này đối với sự phát triển của doanh
nghiệp nên vẫn chƣa sử dụng các dịch vụ này.
Cho đến nay đề tài về DVPTKD ở Việt Nam cũng mới chỉ có một vài
tác giả nghiên cứu và vẫn còn khá mới ở Việt Nam. Thậm chí nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng một số loại hình của DVPTKD nhƣng họ cũng không biết
rằng các dịch vụ này thuộc nhóm các DVPTKD. Nhiều doanh nghiệp khi
đƣợc hỏi để liệt kê các loại hình DVPTKD mà họ đã từng sử dụng thì họ cũng
chỉ nêu ra một số loại hình nhƣ: dịch vụ đào tạo, dịch vụ tƣ vấn hay dịch vụ
nghiên cứu thị trƣờng mà không hề biết rằng các dịch vụ nhƣ kế toán, kiểm
toán hay vận tải kho bãi mà họ đã từng sử dụng cũng là DVPTKD. Một số
doanh nghiệp đã sử dụng các dịch vụ này nhƣng lại không nhận thấy đƣợc kết
quả mà dịch vụ mang lại hoặc họ cho rằng chi phí cao hoặc thấy là các nhà
cung cấp dịch vụ chƣa đủ tính chuyên nghiệp. Việc nghiên cứu đề tài: “Đánh
giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh nghiệp
Việt Nam” sẽ giúp chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về tình hình sử dụng
DVPTKD hiện nay của các doanh nghiệp cũng nhƣ có đƣợc những đánh giá
chung về hiệu quả sử dụng các loại hình dịch vụ này của các doanh nghiệp
Việt Nam.
1
2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài
- Giúp cho các doanh nghiệp nhận biết một cách toàn diện hơn về các
loại hình DVPTKD.
- Đánh giá tổng quát về hiệu quả sử dụng DVPTKD hiện nay của các
doanh nghiệp Việt Nam.
- Đề ra một số giải pháp giúp các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng các
loại hình DVPTKD một cách hiệu quả hơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về thực trạng sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
tại các doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay và tập trung vào đánh
giá hiệu quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra khảo sát thực tế. Dựa trên kết quả
điều tra, phân tích và tổng hợp các dữ liệu từ đó đƣa ra những nhận định, đánh
giá.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài lời mở đầu, kết luận và phụ lục, khóa luận đƣợc chia làm 3
chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề lý luận chung về đánh giá hiệu quả sử dụng
dịch vụ phát triển kinh doanh
Chƣơng 2: Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam
Chƣơng 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ phát
triển kinh doanh
Em xin đƣợc gửi lời cảm ơn tới các doanh nghiệp đã cung cấp thông tin
giúp em có đƣợc kết quả điều tra thực tế về tình hình sử dụng DVPTKD của
các doanh nghiệp và đặc biệt gửi lời cám ơn đến cô giáo Th.S Bùi Liên Hà đã
giúp đỡ em hoàn thành bài khóa luận này.
Sinh viên
2
Phạm Thị Thanh Tâm
3
CHƢƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ
PHÁT TRIỂN KINH DOANH
1. 1. Khái niệm dịch vụ phát triển kinh doanh
1.1.1. Khái niệm dịch vụ
Cho đến nay, định nghĩa về dịch vụ vẫn còn chƣa đƣợc thống nhất trên
thế giới. Nếu hiểu theo nghĩa rộng thì dịch vụ là một trong ba ngành kinh tế
chủ đạo: công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ. Còn theo nghĩa hẹp, gắn với
quá trình mua bán hàng hóa thì dịch vụ đƣợc hiểu là phần mềm của sản phẩm,
hỗ trợ cho khách hàng trƣớc, trong và sau khi bán hàng. Tuy nhiên cách hiểu
nhƣ vậy về dịch vụ vẫn còn chƣa đầy đủ vì các loại hình dịch vụ rất đa dạng,
không nhất thiết là sẽ phải gắn với quá trình mua bán hàng hóa. Sau đây là
một số định nghĩa khác nhau về dịch vụ của một vài tác giả:
Theo Philip Kotler: “Dịch vụ là mọi hành động hay lợi ích mà một bên
có thể cung cấp cho bên kia và chủ yếu là vô hình và không dẫn đến quyền sở
hữu một cái gì đó. Việc thực hiện dịch vụ có thể có và cũng có thể không liên
quan đến một sản phẩm vật chất” [7, trang 552].
Hoặc cũng có thể định nghĩa: “Dịch vụ là một dạng hoạt động (giao
dịch và phục vụ) nhằm thỏa mãn trực tiếp những nhu cầu của từng cá nhân,
nhóm xã hội, cộng đồng dân cư” [5].
C. Mác đƣa ra định nghĩa: “Dịch vụ là con đẻ của nền kinh tế sản xuất
hàng hóa, khi mà kinh tế hàng hóa phát triển mạnh, đòi hỏi một sự lưu thông
thông suốt, trôi chảy, liên tục để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao đó của con
người thì dịch vụ ngày càng phát triển” [3].
Nhƣ vậy, mỗi tác giả lại đƣa ra một định nghĩa khác nhau cho dịch vụ
theo các tiêu chí và hƣớng đến những mục đích khác nhau. Nhƣng dù với khái
4
niệm nào thì dịch vụ vẫn mang một số đặc tính cơ bản mà bất cứ một dịch vụ
nào cũng đều phải có đó là:
- Tính vô hình: dịch vụ không phải là một vật thể có thể cầm lấy hay
mang đi đƣợc. Dịch vụ đƣợc tạo ra có thể bằng sự kết hợp với các vật thể hữu
hình nhƣ các loại máy móc, trang thiết bị. Tuy nhiên, các vật thể hữu hình này
cũng chỉ là những phƣơng tiện để tạo ra dịch vụ. Ngƣời ta chỉ thấy đƣợc kết
quả do dịch vụ mang lại và đánh giá chất lƣợng dịch vụ thông qua sự thỏa
mãn hay không sau khi sử dụng nhƣng lại không thể biết dịch vụ đó mang
hình dáng nhƣ thế nào. Lấy ví dụ nhƣ dịch vụ vận tải, ngƣời ta chỉ có thể thấy
đƣợc kết quả do dịch vụ mang lại đó là hàng hóa đƣợc vận chuyển đến các địa
điểm khác nhau nhƣng không thể thấy đƣợc hình dáng, kết cấu của dịch vụ
vận tải ra sao.
- Tính không thể tách rời: dịch vụ đƣợc sản xuất ra và tiêu dùng cùng
một lúc, không thể dự trữ hay vận chuyển đƣợc và nó cũng không thể tách rời
với ngƣời tạo ra và ngƣời sử dụng dịch vụ. Quá trình sản xuất ra dịch vụ đồng
thời với quá trình tiêu dùng dịch vụ, ngƣời ta không thể dự trữ dịch vụ cho
nhiều lần sử dụng nhƣ các loại hàng hóa hữu hình khác. Ta chỉ có thể dự trữ
các yếu tố sản xuất ra dịch vụ nhƣ các máy móc, trang thiết bị hay nhân lực để
khi cần có thể tạo ra dịch vụ nhanh chóng, thuận tiện và dễ dàng hơn.
- Tính không xác định: dịch vụ đƣợc tạo ra không có quy cách, phẩm
chất cụ thể. Chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau nhƣ
nhà cung cấp, ngƣời tiêu dùng, thời gian, địa điểm cung cấp dịch vụ, có thể
gồm cả trạng thái tâm lý, cảm xúc của ngƣời cung cấp và ngƣời sử dụng dịch
vụ. Bởi dịch vụ là vô hình và chất lƣợng của nó còn tùy thuộc vào trình độ, kỹ
năng của ngƣời cung cấp và cảm nhận, đánh giá của ngƣời tiêu dùng dịch vụ
sau khi đã sử dụng dịch vụ cho nên rất khó để có thể xác định chất lƣợng dịch
vụ có tốt hay không. Cùng một dịch vụ, cùng ngƣời cung cấp nhƣng những
ngƣời tiêu dùng khác nhau sẽ có đánh giá khác nhau về dịch vụ đó. Thậm chí
5
một dịch vụ do cùng nhà cung cấp và cùng ngƣời tiêu dùng đó nhƣng tại
những thời điểm khác nhau có thể mang lại hiệu quả khác nhau. Do vậy việc
đánh giá một dịch vụ chủ yếu dựa trên đánh giá chủ quan của ngƣời sử dụng
dịch vụ.
1.1.2. Khái niệm dịch vụ phát triển kinh doanh
DVPTKD ra đời và phát triển cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị
trƣờng nhƣng nó mới chỉ thực sự xâm nhập vào Việt Nam và đƣợc các doanh
nghiệp Việt Nam biết đến kể từ những năm cuối của thế kỷ 20. Hiện nay, các
doanh nghiệp Việt Nam ngày càng sử dụng các dịch vụ này nhiều hơn khi nhu
cầu về các dịch vụ này ngày một gia tăng. Trƣớc xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế của Việt Nam, việc sử dụng các loại hình DVPTKD cần phải đƣợc các
doanh nghiệp xem xét và sử dụng một cách thƣờng xuyên và hiệu quả để có
thể nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Vậy DVPTKD là gì? Khái niệm về dịch vụ này đến nay vẫn còn chƣa
thực sự thống nhất và có rất nhiều quan điểm khác nhau về dịch vụ này, mỗi
nƣớc hoặc các tổ chức khác nhau đều có những định nghĩa riêng về DVPTKD
dựa trên các tiêu chí khác nhau, các mục đích khác nhau và điều kiện kinh tế -
xã hội khác biệt. Chúng ta cùng xem qua một số định nghĩa về DVPTKD:
Theo tổ chức lao động quốc tế ILO:“DVPTKD là những loại hình dịch
vụ được cung cấp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp siêu nhỏ, nhỏ và vừa vượt
qua các rào cản để gia tăng lợi nhuận bằng cách tăng năng suất và tiếp cận
với những thị trường giá trị cao. Bằng cách này, các doanh nghiệp có thể tạo
ra và duy trì những cơ hội việc làm với mức lương cao, giảm đói nghèo và
góp phần phát triển kinh tế địa phương. Những loại hình dịch vụ này bao
gồm: đào tạo, tư vấn, hỗ trợ về marketing, thông tin, phát triển và chuyển
giao công nghệ, kết nối các đầu mối kinh doanh, và liên kết với giới tài chính
và các dịch vụ tài chính” [19].
6
Theo khái niệm này thì các DVPTKD sẽ chỉ là các dịch vụ hỗ trợ cho
các doanh nghiệp nhỏ, siêu nhỏ và vừa. Tuy nhiên vì đây là khái niệm do một
tổ chức quốc tế chủ yếu mang tính chất hỗ trợ cho các quốc gia kém phát triển
đƣa ra nên khái niệm này gắn với các mục tiêu mang tính vĩ mô hơn nhƣ giảm
đói nghèo, phát triển kinh tế khu vực chứ không gắn kết trực tiếp với doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ.
Cuốn Guiding Principles đƣa ra định nghĩa: DVPTKD “bao gồm tập
hợp nhiều dịch vụ kinh doanh cả các dịch vụ mang tính chiến lược và hoạt
động”. DVPTKD đƣợc tạo ra nhằm mục đích phục vụ mỗi tổ chức kinh
doanh riêng lẻ, trái với cộng đồng kinh doanh lớn hơn [12, trang 11].
Dịch vụ kinh doanh “hoạt động” là những dịch vụ cần thiết cho hoạt
động hàng ngày, ví dụ nhƣ thông tin liên lạc, quản lý sổ sách và những số liệu
ghi chép về thuế, và việc tuân thủ các quy định của Luật lao động và các quy
định pháp lý liên quan khác. Dịch vụ kinh doanh “chiến lƣợc” lại đƣợc các
doanh nghiệp sử dụng để đƣa ra các vấn đề mang tính trung và dài hạn nhằm
cải thiện khả năng hoạt động của các doanh nghiệp, khả năng tham gia thị
trƣờng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
DVPTKD còn đƣợc định nghĩa“là bất kỳ một dịch vụ phi tài chính nào
được cung cấp cho các tổ chức kinh doanh một cách chính thức hoặc phi
chính thức” [1, trang 92].
Các dịch vụ phi tài chính đƣợc hiểu là các dịch vụ không liên quan đến
việc cung ứng tài chính cho doanh nghiệp nhƣ dịch vụ đào tạo, tƣ vấn và các
dịch vụ khác nhằm giải quyết những khó khăn nội bộ của doanh nghiệp [2].
Còn dịch vụ tài chính là các dịch vụ kinh doanh nhƣng đƣợc hiểu theo
nghĩa rất hẹp là nhóm dịch vụ liên quan trực tiếp đến: huy động vốn, dàn xếp
vốn và quản trị các nguồn vốn [17].
7
DVPTKD cũng có thể đƣợc định nghĩa đơn giản là “bất kỳ dịch vụ nào
được các doanh nghiệp sử dụng nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện chức năng
kinh doanh” [11].
Đây có lẽ là định nghĩa về DVPTKD một cách cơ bản nhất, dễ hiểu
nhất và cũng bao quát nhất. DVPTKD đơn thuần là những dịch vụ giúp doanh
nghiệp phát triển hoạt động kinh doanh, là những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
trong quá trình kinh doanh, giúp doanh nghiệp nâng cao hoạt động sản xuất,
phát triển quy mô và gia tăng lợi nhuận.
Mặc dù khái niệm về DVPTKD có thể khác nhau nhƣng tựu chung lại
thì DVPTKD là các dịch vụ nhằm mục đích giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh và mang lại kết quả cuối cùng là
giúp doanh nghiệp tăng lợi nhuận, giảm chi phí, sử dụng các nguồn lực một
cách hiệu quả. DVPTKD bao gồm một tập hợp các dịch vụ khác nhau, bao
gồm: đào tạo, tƣ vấn, các dịch vụ quản lý, marketing, các dịch vụ thiết kế sản
phẩm, bảo đảm chất lƣợng, sự phân bổ hậu cần, thông tin, Internet, công nghệ
thông tin và máy tính, thúc đẩy liên kết kinh doanh, sở hữu trí tuệ, đƣa tin và
quảng cáo, phát triển thƣơng hiệu,…
1.2. Phân loại dịch vụ phát triển kinh doanh
Việc phân loại DVPTKD có thể dựa trên rất nhiều cách khác nhau và
theo các tiêu chí khác nhau, sau đây là một số cách phân loại thƣờng gặp:
Theo hƣớng dẫn của Mạng lƣới Hỗ trợ và Giáo dục Các Doanh
nghiệp Nhỏ SEEP [18], các DVPTKD đƣợc chia làm 7 hạng mục:
- Tiếp cận thị trƣờng gồm: marketing, các mối liên hệ marketing, hội
chợ thƣơng mại và triển lãm sản phẩm, phát triển các ví dụ cho ngƣời mua,
thông tin thị trƣờng, thầu phụ và thuê ngoài, các chuyến thăm và các cuộc họp
với mục đích marketing, nghiên cứu thị trƣờng, phát triển chợ, phòng trƣng
bày, đóng gói, quảng cáo.
8
- Cơ sở hạ tầng gồm: bảo quản và kho bãi, vận tải và giao nhận, các lò
đào tạo kinh doanh, thông tin liên lạc, dịch vụ bƣu điện, chuyển tiền, thông tin
qua các ấn phẩm, đài, vô tuyến, truy cập internet, dịch vụ máy tính, dịch vụ
thƣ ký.
- Chính sách/dịch vụ luật sƣ gồm: đào tạo về chính sách và dịch vụ luật
sƣ, phân tích và thông tin về những khó khăn và cơ hội của chính sách, dịch
vụ luật sƣ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ, tài trợ các cuộc hội nghị,
nghiên cứu chính sách.
- Cung ứng đầu vào gồm: kết nối các doanh nghiệp nhỏ với các nhà
cung ứng đầu vào, nâng cao năng lực của các nhà cung ứng để họ có thể cung
cấp đầu vào thƣờng xuyên và có chất lƣợng, hỗ trợ thành lập các nhóm mua
hàng số lƣợng lớn, thông tin về các nguồn cung đầu vào.
- Đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật gồm: cố vấn, nghiên cứu khả thi và kế
hoạch kinh doanh, các chuyến thăm trao đổi kinh nghiệm và công tác, cấp
quyền kinh doanh, đào tạo quản lý, đào tạo kỹ thuật, các dịch vụ tƣ vấn, các
dịch vụ pháp lý, tƣ vấn tài chính và thuế, kế toán và giữ sổ sách kế toán.
- Phát triển công nghệ và sản phẩm gồm: chuyển giao/thƣơng mại hoá
công nghệ, kết nối các doanh nghiệp nhỏ với các nhà cung cấp công nghệ, hỗ
trợ mua công nghệ, các chƣơng trình bảo đảm chất lƣợng, cho thuê và thuê
thiết bị, dịch vụ thiết kế.
- Cơ cấu tài chính thay thế gồm: các công ty bao thanh toán cung cấp
vốn lƣu động cho các đơn đặt hàng đã đƣợc xác nhận, tài trợ vốn tự có, hỗ trợ
tín dụng cho nhà cung ứng.
Theo chƣơng trình phát triển các doanh nghiệp nhỏ của Tổ chức
lao động quốc tế ILO, hệ thống DVPTKD đƣợc chia làm 7 nhóm:
- Dịch vụ tiếp cận thị trƣờng: là những dịch vụ cung cấp cho doanh
nghiệp những báo cáo thị trƣờng về marketing và các mối liên hệ marketing,
hội chợ thƣơng mại, triển lãm sản phẩm, nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo,…
9
- Dịch vụ cung cấp cơ sở hạ tầng: là những dịch vụ cung cấp những cơ
sở hạ tầng cần thiết cho các doanh nghiệp hoạt động, bao gồm: bảo quản và
kho bãi, vận tải và giao nhận, thông tin liên lạc, dịch vụ thƣ ký, dịch vụ máy
tính,…
- Dịch vụ luật, hỗ trợ luật: là những dịch vụ pháp lý tổng thể liên quan
đến tất cả các khâu hoạt động của doanh nghiệp từ khi thành lập cho đến các
vấn đề pháp lý, đảm bảo việc hoạt động của doanh nghiệp, bao gồm: thủ tục
thành lập và hoạt động của doanh nghiệp, thủ tục xin giấy phép đăng ký kinh
doanh, xây dựng quy chế và quản lý điều hành, thủ tục giải thể và thanh lý
doanh nghiệp, giải quyết mâu thuẫn với cổ đông,…
- Dịch vụ tƣ vấn dự án và xúc tiến đầu tƣ: là những dịch vụ cung cấp
các thông tin đầy đủ, chính xác để doanh nghiệp tiến hành thực hiện các dự án
đầu tƣ, bao gồm: tƣ vấn chiến lƣợc, nghiên cứu khả thi, tìm kiếm đối tác, xin
phép đầu tƣ,…
- Dịch vụ cung ứng đầu vào: là dịch vụ kết nối doanh nghiệp với các
nhà cung ứng đầu vào, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ thành lập các nhóm mua hàng
số lƣợng lớn, dịch vụ thông tin về các nguồn cung đầu vào.
- Dịch vụ đào tạo và hỗ trợ kỹ thuật: bao gồm các dịch vụ cố vấn,
nghiên cứu khả thi và kế hoạch kinh doanh, đào tạo quản lý, đào tạo kỹ
thuật,…
- Hoạt động xúc tiến thƣơng mại: là những dịch vụ trao đổi và nhằm hỗ
trợ trao đổi thông tin giữa bên bán và bên mua, hoặc qua khâu trung gian
nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán, để thúc đẩy mua bán, trao đổi
hàng hóa trên thị trƣờng, bao gồm: dịch vụ tổ chức hội thảo, dịch vụ cung cấp
thông tin thƣơng mại, dịch vụ tổ chức và hỗ trợ doanh nghiệp khảo sát thị
trƣờng, tham gia hội chợ, dịch vụ hỗ trợ mua công nghệ,…
Theo chức năng, hệ thống DVPTKD đƣợc phân làm 5 nhóm:
10
- Dịch vụ nâng cao hiệu quả hoạt động: là những dịch vụ giúp doanh
nghiệp sử dụng tốt các dịch vụ hiện có để mang lại kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh phù hợp với mục tiêu của doanh nghiệp đã đề ra, bao gồm: dịch
vụ tƣ vấn, tƣ vấn kỹ thuật, tƣ vấn quản lý, dịch vụ máy tính, bảo dƣỡng và sửa
chữa thiết bị, dịch vụ môi trƣờng, dịch vụ điều tra khảo sát,…
- Dịch vụ quản lý tài chính: là những dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp huy
động, sử dụng, kiểm soát tình hình tài chính của doanh nghiệp, bao gồm các
dịch vụ hạch toán kế toán, kiểm toán và quản lý tài chính, ngân hàng, bảo
hiểm.
- Dịch vụ tăng cƣờng chất lƣợng và kỹ năng: là những dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng các nguồn lực và kỹ năng cần thiết trong
quá trình hoạt động kinh doanh, bao gồm các dịch vụ nhƣ: dịch vụ đào tạo,
dịch vụ thiết kế, dịch vụ đảm bảo chất lƣợng, đo kiểm, giám định,…
- Dịch vụ thông tin thị trƣờng: là dịch vụ chủ yếu tập trung nghiên cứu
thị trƣờng thông qua việc điều tra khảo sát, thu thập xử lý và cung cấp các
thông tin chuyên nghiệp trên thị trƣờng theo yêu cầu của các doanh nghiệp.
- Dịch vụ gắn kết thị trƣờng: là những dịch vụ giúp doanh nghiệp tạo
dựng sự gắn kết chặt chẽ với thị trƣờng, bao gồm: dịch vụ hỗ trợ xuất khẩu,
dịch vụ quảng cáo, dịch vụ vận chuyển, dịch vụ khuyến mãi, dịch vụ hội chợ,
dịch vụ bảo hiểm hàng hóa,...
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài sẽ chỉ đề cập đến 7 loại hình
dịch vụ cơ bản thƣờng đƣợc các doanh nghiệp Việt Nam sử dụng bao gồm:
- Dịch vụ kế toán, kiểm toán: gồm các dịch vụ liên quan tới kế toán,
kiểm toán thƣờng niên hay lập báo cáo tài chính, phân tích báo cáo tài
chính,…
- Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ: là các dịch vụ hỗ trợ về
công nghệ thông tin, giúp doanh nghiệp tiếp cận với các công nghệ tiên tiến
11
trên thế giới, hỗ trợ doanh nghiệp khi gặp các vấn đề về kỹ thuật, công nghệ
cũng nhƣ đào tạo nhân lực giỏi về công nghệ cho các doanh nghiệp.
- Dịch vụ tƣ vấn: gồm đa dạng các loại dịch vụ khác nhau nhƣ tƣ vấn
quản lý, tƣ vấn pháp lý, marketing, tài chính trong đó chủ yếu nghiên cứu hai
loại hình dịch vụ đó là tƣ vấn quản lý và tƣ vấn pháp lý. Dịch vụ tƣ vấn quản
lý là các dịch vụ tƣ vấn cho chủ doanh nghiệp về các vấn đề nhƣ quản trị nhân
sự, phƣơng pháp ra quyết định, phong cách lãnh đạo. Tƣ vấn pháp lý gồm các
dịch vụ tƣ vấn về pháp luật, các thủ tục, chính sách của Nhà nƣớc, những đặc
điểm cần lƣu ý cũng nhƣ sự thay đổi các chính sách của Nhà nƣớc, các vấn đề
tranh chấp trong hoạt động xuất nhập khẩu,…
- Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi: gồm các dịch vụ về giao nhận vận
chuyển hàng hóa, mua bảo hiểm cho hàng và các dịch vụ lƣu kho, trông giữ
hàng hóa.
- Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm: các nhà thiết kế sẽ nghiên
cứu, tạo ra mẫu mã sản phẩm cũng nhƣ lựa chọn bao bì về màu sắc, chất liệu,
hình dáng, kích cỡ sao cho vừa có tác dụng đóng gói sản phẩm vừa nhằm
quảng bá thƣơng hiệu của doanh nghiệp cũng nhƣ sao cho phù hợp với thị
hiếu của ngƣời tiêu dùng.
- Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu: gồm các hoạt động nhằm
khuyếch trƣơng, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, quảng cáo, xúc tiến thƣơng
mại giúp ngƣời tiêu dùng biết đến thƣơng hiệu sản phẩm và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó sẽ có thể đi kèm với các dịch vụ tƣ vấn về vấn đề bản quyền
nhãn hiệu hàng hóa, quyền sở hữu trí tuệ, kiểu dáng công nghiệp,…
- Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng: gồm các hoạt động nghiên cứu, phân
tích thị trƣờng theo các tiêu chí khác nhau nhƣ khu vực địa lý hay một ngành
nghề cụ thể, các hoạt động khảo sát nhu cầu, tìm kiếm thị trƣờng tiềm năng
cho sản phẩm và đƣa ra một số nhận định đánh giá nhằm hỗ trợ giúp doanh
12
nghiệp nhìn nhận một cách chính xác về thị trƣờng, về nhu cầu hay sở thích
của ngƣời tiêu dùng sản phẩm,…
Ngoài các dịch vụ kể trên còn có các dịch vụ khác cũng thuộc
DVPTKD nhƣ: dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm, dịch vụ viễn thông, vi tính,
Internet cũng sẽ phần nào đƣợc đề cập tới trong bài khóa luận này.
1.3. Vai trò của dịch vụ phát triển kinh doanh
1.3.1. Cung cấp dịch vụ hỗ trợ cần thiết cho các doanh nghiệp
Khi một nền kinh tế càng phát triển, quốc gia càng hội nhập nhiều hơn
vào nền kinh tế thế giới, mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp càng trở
nên gay gắt hơn. Các doanh nghiệp trong nƣớc cần phải đối mặt với sức ép từ
cả đối thủ cạnh tranh trong nƣớc và đối thủ cạnh tranh nƣớc ngoài. Để có thể
đƣơng đầu với sự cạnh tranh cũng nhƣ có đƣợc sự chuẩn bị vững vàng trƣớc
các đối thủ, các doanh nghiệp cần tự mình đẩy mạnh hoạt động kinh doanh,
nâng cao thế mạnh của doanh nghiệp. Để làm đƣợc điều này, các doanh
nghiệp cần biết cách sử dụng các nguồn lực của mình một cách hợp lý nhất,
xây dựng đƣợc ƣu thế so với đối thủ cạnh tranh. Do đó doanh nghiệp không
chỉ biết dựa vào các nguồn lực sẵn có của mình mà còn cần biết sử dụng hợp
lý những nguồn lực từ bên ngoài, từ đó sử dụng mọi nguồn lực một cách hợp
lý nhất. Một trong những sự trợ giúp rất lớn từ bên ngoài đó là các DVPTKD.
Phạm vi của DVPTKD rất rộng lớn và là tập hợp của nhiều dịch vụ khác nhau
nhƣng đều hƣớng tới một mục đích chung đó là giúp doanh nghiệp phát triển
hoạt động kinh doanh. Vậy DVPTKD mang lại những dịch vụ cần thiết nào
cho doanh nghiệp? Đó là các dịch vụ tƣ vấn, đào tạo, marketing, quản lý, kế
toán kiểm toán, dịch vụ về pháp lý và một số loại hình dịch vụ hỗ trợ khác.
Nhờ vào các dịch vụ này doanh nghiệp sẽ dễ dàng định hƣớng các hoạt động
của mình cho phù hợp với nhu cầu thị trƣờng và khai thác đƣợc các lợi thế so
sánh để phát triển đồng thời có thể giúp doanh nghiệp giảm thiểu chi phí trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đặc biệt
13
là các DNVVN đang có nhu cầu ngày càng tăng về các loại hình dịch vụ này
nhất là các dịch vụ nhƣ nghiên cứu thị trƣờng, xây dựng thƣơng hiệu, kế toán,
kiểm toán và dịch vụ tổ chức hội chợ triển lãm.
Ngoài ra, DVPTKD còn bao gồm một số các dịch vụ khác nhƣ thiết kế
bao bì, mẫu mã sản phẩm, dịch vụ tƣ vấn về mua bản quyền, bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa, dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp về thủ tục xuất nhập khẩu hàng hóa,…
Đây thực sự là những dịch vụ hữu ích cho doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp
rất nhiều trong quá trình sản xuất kinh doanh cũng nhƣ quá trình đƣa sản
phẩm tới tay ngƣời tiêu dùng.
1.3.2. Đẩy mạnh sản xuất và phát triển
DVPTKD mang lại lợi ích cho các doanh nghiệp sử dụng nó, giúp các
doanh nghiệp đẩy mạnh sản xuất, tăng cƣờng hoạt động kinh doanh và do đó
cũng sẽ thúc đẩy cả nền kinh tế phát triển. Nhiều nƣớc công nghiệp phát triển
công nhận rằng DVPTKD là một lĩnh vực kinh tế quan trọng và đang phát
triển với tốc độ rất nhanh, là trung tâm của “nền kinh tế mới” và đóng vai trò
quan trọng trong việc hỗ trợ quá trình hiện đại hóa.
Trên bình diện quốc tế, DVPTKD đƣợc xem nhƣ là một nhân tố chủ chốt
nhằm tăng cƣờng hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực dịch vụ,
một khu vực dịch vụ kinh doanh có hiệu quả và đầy đủ sẽ rất có ích đối với sự
tăng trƣởng kinh tế của các quốc gia. Tại các nƣớc thuộc Tổ chức Hợp tác và
phát triển kinh tế (OECD), các DVPTKD có tính chiến lƣợc đạt tốc độ tăng
trƣởng bình quân vào khoảng 10%/năm và cũng chiếm một tỷ trọng đáng kể
trong tổng sản phẩm quốc nội [20].
Còn đối với các quốc gia đang phát triển thì Nhà nƣớc cần phải đẩy
mạnh hoạt động DVPTKD bởi dịch vụ này có vai trò rất quan trọng đối với
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc.
14
Tiến sỹ Dorothy Riddle đã từng nhận xét “…sự nỗ lực của các doanh
nghiệp nhằm tăng hiệu quả sản xuất trong một thế giới tri thức sâu sắc, các
doanh nghiệp và chính phủ có xu hƣớng tăng sử dụng nguồn lực bên ngoài và
thuê ngoài các dịch vụ, giảm quy mô của các doanh nghiệp ở một số ngành và
tăng cầu đối với các doanh nghiệp nhỏ nhằm cải thiện hoạt động kinh tế của
các doanh nghiệp này thông qua việc sử dụng các nguồn lực, các bí quyết và
kỹ năng bên ngoài để bổ sung cho các nguồn lực bên trong. Hiệu quả tăng lên
trong các dịch vụ kinh doanh sẽ không chỉ đem lại lợi ích cho chính các dịch
vụ kinh doanh mà nó còn đƣa đến hiệu ứng lan tỏa tích cực đối với nhiều
ngành, lĩnh vực sản xuất và dịch vụ khác ở phạm vi rộng lớn và dẫn đến lợi
ích kinh tế chung đƣợc nâng lên” [4].
Nhƣ vậy việc phát triển DVPTKD không chỉ mang lại lợi ích cho chính
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ mà nó còn
đem lại lợi ích và góp phần vào sự phát triển của nhiều loại hình dịch vụ khác,
của các ngành sản xuất hỗ trợ cho DVPTKD và thúc đẩy kinh tế phát triển.
1.3.3. Tập trung nguồn lực
Hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp bao gồm một
tổng thể của rất nhiều hoạt động khác nhau, từ khâu mua nguyên vật liệu đầu
vào, sản xuất cho tới lúc phân phối sản phẩm đến tay ngƣời tiêu dùng. Hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng rất nhiều các dịch vụ hỗ
trợ khác nhau nhƣ dịch vụ kế toán kiểm toán, xây dựng thƣơng hiệu, nghiên
cứu thị trƣờng,… Các dịch vụ này doanh nghiệp đều có thể tự làm lấy nhƣng
liệu rằng hiệu quả mang lại có cao hay không. Nguồn lực của doanh nghiệp
chỉ có hạn nên doanh nghiệp cần phải sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý
nhất. Dịch vụ đƣợc cung cấp bởi các nhà cung cấp có thể chất lƣợng chƣa
thực sự cao nhƣng họ cũng là những doanh nghiệp chuyên cung cấp dịch vụ
nên chắc chắn hoạt động sẽ chuyên nghiệp hơn so với doanh nghiệp. Vấn đề
chỉ còn là chi phí bỏ ra, nhiều doanh nghiệp cho rằng giá cả một số dịch vụ rất
15
cao và đối với một số dịch vụ họ có thể tự tiến hành thực hiện, có thể sử dụng
nhân lực trong doanh nghiệp và nhƣ vậy sẽ giảm đƣợc một khoản chi phí
dành cho DVPTKD. Tuy nhiên doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa chi phí
bỏ ra và kết quả thu về vì nếu doanh nghiệp tự thực hiện mọi việc thì sẽ phải
phân tán nguồn lực của mình và kết quả thu về có thực sự đạt đƣợc yêu cầu
của doanh nghiệp hay không. Nếu dịch vụ đó không mang lại hiệu quả cho
doanh nghiệp thì nhƣ vậy doanh nghiệp đã tự lãng phí nguồn lực của mình
một cách vô ích.
Bên cạnh đó, ngày nay khi các nhà cung cấp dịch vụ ra đời ngày càng
nhiều, sự cạnh tranh ngay giữa các nhà cung cấp dịch vụ tất yếu sẽ làm cho
chất lƣợng dịch vụ đƣợc nâng cao hơn, do đó việc sử dụng dịch vụ của các
nhà cung cấp này có thể mang lại hiệu quả cao hơn nhiều so với khi doanh
nghiệp phải tự tổ chức những dịch vụ mà mình có nhu cầu. Doanh nghiệp nên
tập trung các nguồn lực của mình vào hoạt động sản xuất kinh doanh chính và
nên tìm kiếm, sử dụng thêm một số DVPTKD từ các nhà cung cấp bên ngoài.
1.3.4. Nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp
Sử dụng các DVPTKD giúp doanh nghiệp tập trung các nguồn lực, hơn
thế nữa, việc sử dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả còn có thể giúp cho
các doanh nghiệp nâng cao đƣợc sức cạnh tranh trên thị trƣờng. DVPTKD
xuất hiện ở mọi giai đoạn của quá trình lƣu thông hàng hóa. Dịch vụ trƣớc
bán hàng nhằm chuẩn bị thị trƣờng tiêu thụ, khuyếch trƣơng thanh thế, gây sự
chú ý của khách hàng. Dịch vụ trong quá trình bán hàng nhằm chứng minh sự
hiện hữu của doanh nghiệp và khách hàng, thể hiện sự tôn trọng và tạo dựng
niềm tin cho khách hàng. Dịch vụ sau bán hàng nhằm tái tạo nhu cầu của
khách hàng, kéo khách hàng trở lại với doanh nghiệp và qua khách hàng
quảng cáo cho doanh nghiệp. Chính vì sự có mặt của các dịch vụ này trong cả
quá trình sản xuất của doanh nghiệp nên nếu các doanh nghiệp kết hợp một
cách khéo léo các DVPTKD trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất chắc
16
chắn sẽ giúp doanh nghiệp tạo ra đƣợc những lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ. Sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, doanh nghiệp không phải chỉ tạo ra sự
khác biệt trong sản phẩm sản xuất ra mà còn phải tạo những lợi thế về sự khác
biệt hóa trong cả quá trình sản xuất, nhƣ vậy lợi thế cạnh tranh của doanh
nghiệp mới trở nên thật sự bền vững.
DVPTKD là một lĩnh vực mới mẻ nhƣng thực sự hữu ích đối với các
doanh nghiệp, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động thuận tiện và đạt
đƣợc hiệu quả cao. Có thể nói sự phát triển các DVPTKD sẽ thúc đẩy sự
chuyên môn hóa và hợp tác hóa trong dây chuyền tạo giá trị gia tăng của từng
ngành sản phẩm, nhờ vậy mà mỗi cá nhân, tổ chức kinh doanh sẽ tập trung
đƣợc các nguồn lực của mình vào những chức năng chủ yếu và nâng cao sức
cạnh tranh của chính doanh nghiệp.
1.4. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh
doanh của doanh nghiệp
Xuất phát từ vai trò của DVPTKD chúng ta thấy rằng việc nâng cao hiệu
quả sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp là vô cùng quan trọng. Doanh
nghiệp nâng cao đƣợc hiệu quả sử dụng dịch vụ cũng sẽ nâng cao đƣợc hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh. DVPTKD giúp cung cấp các dịch vụ cần thiết
cho doanh nghiệp, giúp đẩy mạnh sản xuất và phát triển, giúp doanh nghiệp tập
trung nguồn lực và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp. DVPTKD có vai
trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng nếu các doanh nghiệp không biết cách sử dụng các
dịch vụ này một cách hiệu quả thì sẽ không thể phát huy đƣợc vai trò của các
dịch vụ. Nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ không có hiệu quả thì sẽ dẫn đến kết
quả là doanh nghiệp vừa tốn kém chi phí cho dịch vụ mà không thu đƣợc kết quả
gì. Đồng thời doanh nghiệp sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp mà không thu
đƣợc hiệu quả sẽ thấy không cần thiết phải mua dịch vụ từ các nhà cung cấp dịch
vụ bên ngoài, họ sẽ muốn tự tổ chức thực hiện dịch vụ, điều này sẽ khiến cho thị
trƣờng DVPTKD không thể phát triển đƣợc đồng thời cũng khiến các doanh
17
nghiệp phân tán nguồn lực, một lúc thực hiện nhiều công việc khác nhau ảnh
hƣởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh chính của doanh nghiệp. Điều đó khiến
cho việc sử dụng các dịch vụ không những không giúp doanh nghiệp phát triển
hoạt động kinh doanh mà có thể làm cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp đi xuống. Vì vậy các doanh nghiệp cần chú trọng tới việc nâng cao hiệu
quả sử dụng các DVPTKD và đặc biệt là sử dụng hiệu quả các dịch vụ của các
nhà cung cấp bên ngoài. Đồng thời, Nhà nƣớc thƣờng cũng cung cấp cho doanh
nghiệp các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, đó thƣờng là các dịch vụ nhƣ dịch vụ tiếp
cận thị trƣờng, hỗ trợ luật, tƣ vấn dự án và xúc tiến đầu tƣ,… Các dịch vụ này
không đƣợc gọi là các DVPTKD mà là các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và thƣờng
doanh nghiệp không phải mất chi phí cho các dịch vụ này nhƣng chúng cũng có
thể đƣợc coi nhƣ là một trong số những dịch vụ giúp cho doanh nghiệp phát triển
kinh doanh, các doanh nghiệp cũng cần lƣu ý sử dụng các dịch vụ này sao cho
có hiệu quả.
1.5. Hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
1.5.1. Khái niệm hiệu quả
Trong Thống kê học, “hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù
kinh tế biểu hiện sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, nó phản ánh trình độ
khai thác các nguồn lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu
kinh doanh”. Nó là chỉ tiêu tƣơng đối đƣợc biểu hiện bằng kết quả sản xuất so
với chi phí sản xuất hoặc ngƣợc lại. Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất còn đƣợc
gọi là chỉ tiêu năng suất [6].
Nâng cao hiệu quả kinh tế là sử dụng hợp lý hơn các yếu tố của quá
trình sản xuất, với chi phí không đổi nhƣng tạo ra đƣợc nhiều kết quả hơn.
Nhƣ vậy, phấn đấu nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh sẽ làm giảm giá
thành, tăng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.5.2. Phân loại hiệu quả
Theo phạm vi tính toán, hiệu quả có thể đƣợc phân thành:
18
+ Hiệu quả kinh tế
+ Hiệu quả xã hội
+ Hiệu quả an ninh quốc phòng
+ Hiệu quả đầu tƣ
+ Hiệu quả môi trƣờng,…
Trong sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp phải phấn đấu đạt đồng
thời các loại hiệu quả trên, song trong thực tế khó có thể đạt đồng thời các
mục tiêu hiệu quả tổng hợp đó.
Theo nội dung tính toán, hiệu quả đƣợc phân thành:
+ Hiệu quả tính dƣới dạng thuận
H = (1)
+ Hiệu quả tính dƣới dạng nghịch
H’ =
Trong đó:
KQ: Kết quả sản xuất kinh doanh
CP: Chi phí cho quá trình sản xuất kinh doanh đó
1.5.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
Trong phạm vi đề tài, sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế dạng
thuận (theo công thức (1)). Việc đánh giá hiệu quả qua công thức (1) có thể
đƣợc áp dụng cho chỉ tiêu định lƣợng hoặc chỉ tiêu định tính.
Trong trƣờng hợp chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng DVPTKD là một
chỉ tiêu định lƣợng thì kết quả và chi phí sẽ đƣợc tính toán thành những con
số cụ thể và sau đó tính phần trăm để đánh giá hiệu quả. Kết quả sẽ là mức
tăng của doanh thu hay lợi nhuận trực tiếp do việc sử dụng một DVPTKD,
còn chi phí sẽ là số tiền thực tế doanh nghiệp chi cho DVPTKD đó. Tuy nhiên
việc xác định đƣợc cụ thể mức doanh thu hay lợi nhuận tăng lên của doanh
19
nghiệp do việc sử dụng một DVPTKD là không thể thực hiện đƣợc bởi doanh
nghiệp hoạt động tốt, lợi nhuận và doanh thu tăng lên còn có thể là do tác
động của nhiều yếu tố bên ngoài nhƣ tình hình kinh tế xã hội, nhu cầu của
ngƣời tiêu dùng tăng lên hoặc do doanh nghiệp quản lý tốt chi phí,… và cũng
chỉ có thể xác định đƣợc cho một doanh nghiệp cụ thể. Do đó trong phạm vi
nghiên cứu của đề tài chỉ có thể đánh giá chỉ tiêu này nhƣ là một chỉ tiêu định
tính.
1.5.3.1. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trực tiếp là các chỉ tiêu đƣợc thể hiện trực
tiếp trong công thức đánh giá hiệu quả sử dụng (công thức (1)), bao gồm hai
chỉ tiêu: kết quả và chi phí.
Kết quả ở đây sẽ đƣợc thể hiện thông qua mức độ hài lòng của doanh
nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp không thấy hài lòng với dịch
vụ có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau không chỉ là vì dịch vụ không
mang lại hiệu quả mà còn có thể là do doanh nghiệp thấy chi phí cho dịch vụ
cao nhƣng nếu một doanh nghiệp thấy sử dụng dịch vụ có hiệu quả thì nhất
định sẽ cảm thấy hài lòng với dịch vụ.
Chi phí sẽ đƣợc hiểu là mức chi dùng cho DVPTKD của doanh nghiệp.
Khoản chi phí này không phải là một con số cụ thể mà sẽ đƣợc xét dựa trên tỷ
lệ phần trăm doanh thu mà doanh nghiệp dành cho tiêu dùng DVPTKD và tần
suất sử dụng các dịch vụ này của doanh nghiệp. Nếu nhƣ chỉ xét chi phí cho
DVPTKD dựa trên tỷ lệ phần trăm doanh thu thì sẽ là chƣa đủ. Đối với các
doanh nghiệp nhỏ có doanh thu thấp mà chi phí của doanh nghiệp cho dịch vụ
chiếm tới 10% doanh thu thì mức chi tiêu cho dịch vụ nhƣ vậy chƣa phải là
lớn và cũng không thể sử dụng để đánh giá khái quát chung cho cả thị trƣờng.
Điều này sẽ ngƣợc lại ở các doanh nghiệp có doanh thu lớn, khi đó cùng một
dịch vụ, chi phí cho sử dụng dịch vụ lại chỉ chiếm một phần rất nhỏ so với
doanh thu của doanh nghiệp. Do đó, để đánh giá sát hơn về chi phí cho
20
DVPTKD của các doanh nghiệp, chỉ tiêu tần suất sử dụng dịch vụ cũng đƣợc
xét đến. Một doanh nghiệp thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ thể hiện chi phí
doanh nghiệp bỏ ra là lớn. Doanh nghiệp càng sử dụng các dịch vụ thƣờng
xuyên thì càng phải bỏ ra nhiều chi phí. Khoản chi phí này sẽ coi nhƣ một yếu
tố đầu vào cho sản xuất, hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
1.5.3.2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả gián tiếp
Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả gián tiếp là các chỉ tiêu không đƣợc thể hiện
trực tiếp qua công thức (1) nhƣng lại có tác động tới hiệu quả sử dụng
DVPTKD của doanh nghiệp, bao gồm có hai chỉ tiêu: nhu cầu sử dụng dịch
vụ của doanh nghiệp và số lần sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp.
Nhu cầu sử dụng DVPTKD sẽ đƣợc thể hiện thông qua đánh giá của
doanh nghiệp về mức độ cần thiết của các DVPTKD và thông qua đó thấy
đƣợc nhận thức của doanh nghiệp về DVPTKD. Doanh nghiệp thấy đƣợc vị
trí, vai trò của các DVPTKD sẽ thấy cần thiết phải sử dụng dịch vụ và khi đó
doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng các dịch vụ này. Khi doanh nghiệp có nhu
cầu sử dụng DVPTKD sẽ coi trọng việc sử dụng các dịch vụ này và thƣờng sẽ
sử dụng dịch vụ có hiệu quả hơn so với các doanh nghiệp không nhận thấy sự
cần thiết này.
Số lần sử dụng DVPTKD cũng thể hiện đƣợc hiệu quả sử dụng dịch vụ
bởi doanh nghiệp sử dụng dịch vụ không thấy hiệu quả thì sẽ không muốn sử
dụng dịch vụ lần thứ hai. Còn các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ hiệu quả sẽ
lại tiếp tục tìm đến các nhà cung cấp dịch vụ cho những lần sử dụng tiếp theo.
Các dịch vụ là hoàn toàn vô hình, do đó để xác định một cách chính xác
hiệu quả sử dụng dịch vụ thì không thể có một chỉ tiêu nào để đánh giá chính
xác đƣợc mà chỉ có thể dựa trên đánh giá của các doanh nghiệp, những ngƣời
trực tiếp tiêu dùng dịch vụ. Do đó để đánh giá một cách sát thực nhất, thông
qua kết quả tổng hợp phiếu điều tra về nhận thức của doanh nghiệp về
21
DVPTKD, chúng ta có thể sử dụng kết hợp 4 tiêu chí trên để đánh giá bao
gồm: sự hài lòng của doanh nghiệp nhu cầu sử dụng dịch vụ, chi phí doanh
nghiệp bỏ ra cho tiêu dùng dịch vụ, sự hài lòng của các doanh nghiệp đối với
dịch vụ và cuối cùng là số lần sử dụng dịch vụ để đánh giá hiệu quả sử dụng
dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh
doanh
1.6.1. Các yếu tố về phía nhà cung cấp dịch vụ
Chất lƣợng dịch vụ của nhà cung cấp có tác động rất lớn đến hiệu quả
sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Một dịch vụ đƣợc cung cấp không có chất
lƣợng cao thì doanh nghiệp cũng không thể sử dụng dịch vụ có hiệu quả cao
đƣợc. Sau đây là một số yếu tố từ phía nhà cung cấp có thể tác động tới hiệu
quả sử dụng DVPTKD:
- Trình độ, năng lực của nhà cung cấp: nhà cung cấp cần phải là những
ngƣời đƣợc đào tạo chuyên sâu, có kinh nghiệm cung cấp thì mới tạo đƣợc uy
tín đối với khách hàng. Trình độ, năng lực của nhà cung cấp đƣợc thể hiện
trực tiếp thông qua trình độ của nhân viên cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Trình độ, năng lực của nhà cung cấp có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
hiệu quả sử dụng dịch vụ bởi những nhân viên cung cấp dịch vụ giỏi, có trình
độ, giàu kinh nghiệm sẽ có thể cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cho khách
hàng, giúp khách hàng sử dụng hiệu quả các dịch vụ.
- Giá các loại dịch vụ: mức giá mà các nhà cung cấp đƣa ra cho các loại
dịch vụ cũng có tác động không nhỏ đến quyết định chi dùng cho dịch vụ của
các doanh nghiệp. Giá cả hợp lý, dịch vụ mang lại hiệu quả thì chắc chắn các
doanh nghiệp sẽ thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ.
1.6.2. Các yếu tố về phía doanh nghiệp
22
Doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ hiệu quả hay không phần lớn là do
chính các doanh nghiệp. Các yếu tố sau đây sẽ có ảnh hƣởng trực tiếp đến
hiệu quả sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp:
- Nhận thức của các doanh nghiệp: nhận thức bao gồm có thông tin của
doanh nghiệp về các loại hình DVPTKD, các nhà cung cấp dịch vụ, những
loại hình dịch vụ nào đƣợc cung cấp, quy trình cung cấp dịch vụ ra sao, vai
trò của các dịch vụ nhƣ thế nào với sự phát triển của doanh nghiệp. Quá trình
cung cấp dịch vụ xảy ra đồng thời với quá trình sử dụng dịch vụ, do đó, để
dịch vụ đƣợc sử dụng hiệu quả thì các doanh nghiệp cần phải có nhận thức
đúng về vai trò của các DVPTKD bởi khi doanh nghiệp nhận thức đƣợc vai
trò, tầm quan trọng của các dịch vụ này doanh nghiệp sẽ có thể hợp tác với
nhà cung cấp dịch vụ, đồng thời có thể sẽ dành ra nhiều chi phí hơn cho việc
sử dụng các dịch vụ này.
- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra cho DVPTKD: nếu các doanh nghiệp thấy
rằng các dịch vụ có chi phí cao và họ không sẵn sàng trả tiền để tiêu dùng
dịch vụ thì cũng không sử dụng dịch vụ hiệu quả đƣợc. Hoặc các doanh
nghiệp có thể thấy rằng họ không có chi phí để sử dụng dịch vụ nên khi sử
dụng thƣờng sẽ đòi hỏi quá cao ở nhà cung cấp, khi nhà cung cấp không đáp
ứng đƣợc nhu cầu của doanh nghiệp thì họ có thể lại không sử dụng dịch vụ
và từ đó doanh nghiệp sẽ có ấn tƣợng không tốt về các nhà cung cấp
DVPTKD và vì vậy mà sau này nếu có cơ hội sử dụng lại dịch vụ thì hiệu quả
sẽ không cao. Nhiều doanh nghiệp khi thấy dịch vụ có chi phí cao, họ sẽ tìm
đến những nhà cung cấp có giá rẻ hoặc tìm cách “mặc cả” với nhà cung cấp
để hạ giá thành dịch vụ. Nhƣng nhƣ vậy sẽ dẫn đến tình trạng nhà cung cấp
không thể cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao đƣợc. Chúng ta đều thấy rằng
một dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng mà không đƣợc nghiên cứu trên diện rộng
thì sẽ không thể đem lại kết quả chính xác đƣợc. Bởi vậy mức độ sẵn lòng chi
23
cho các DVPTKD của doanh nghiệp cũng có ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
dịch vụ.
Tóm lại, chƣơng 1 đã nêu ra khái quát những khái niệm cơ bản về
DVPTKD, các loại hình dịch vụ cơ bản sẽ đƣợc sử dụng trong đề tài này, chỉ
ra vai trò của các DVPTKD và lý do cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử
dụng. Đồng thời đƣa ra chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ, đây sẽ
là những chỉ tiêu đƣợc sử dụng để đánh giá trong chƣơng 2 của bài khóa
luận. Bên cạnh đó là những yếu tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng
DVPTKD là tiền đề để đƣa ra nguyên nhân khi doanh nghiệp không sử
dụng hiệu quả các dịch vụ này.
CHƢƠNG 2 HIỆU QUẢ SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
24
2.1. Thực trạng sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh
nghiệp Việt Nam
2.1.1. Sơ lược về thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh ở Việt Nam
DVPTKD đang ngày càng phát triển ở Việt Nam, số lƣợng nhà cung
cấp dịch vụ và khách hàng sử dụng dịch vụ cũng đang ngày một tăng lên. Đối
tƣợng phục vụ chủ yếu của các dịch vụ này là các doanh nghiệp chứ không
phải là ngƣời tiêu dùng cuối cùng. Do đó, ngƣời cung cấp dịch vụ không chỉ
có các doanh nghiệp mà còn có các cơ quan, tổ chức trong và ngoài nƣớc.
Thông thƣờng, có hai nhóm nhà cung cấp dịch vụ này bao gồm các cơ quan,
đơn vị của chính phủ, các tổ chức quốc tế hỗ trợ phát triển và các nhà cung
ứng dịch vụ tƣ nhân. Trong phạm vi đề tài sẽ chỉ đề cập vài nét về thị trƣờng
DVPTKD do các nhà cung cấp tƣ nhân thực hiện.
Cho đến nay, có thể nói nƣớc ta đã bƣớc đầu hình thành đƣợc một thị
trƣờng DVPTKD và thị trƣờng này đang và sẽ giữ vai trò quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế của đất nƣớc. Các dịch vụ này là yếu tố đầu vào
cho các doanh nghiệp thuộc tất cả các ngành từ công nghiệp, thƣơng mại cho
đến dịch vụ. Chất lƣợng và mức độ sẵn có của chúng cũng có ảnh hƣởng rất
lớn đến năng lực thu hút đầu tƣ và phát triển kinh tế của quốc gia. Đối với
nƣớc ta, khi mà nền kinh tế đang ngày càng phát triển, số lƣợng doanh nghiệp
mới đăng ký thành lập là rất lớn, cùng với tỷ trọng các DNVVN chiếm tới
trên 90% thì các dịch vụ này càng chiếm một vị trí quan trọng mang lại sự hỗ
trợ về chuyên môn. Thực tế cho thấy nếu thiếu các DVPTKD, các doanh
nghiệp sẽ phải mất thêm nhiều chi phí để tuyển thêm nhân viên mới hoặc đào
tạo các nhân viên hiện có để giải quyết nhiều vấn đề chuyên môn. Báo cáo
của Hội nghị Liên hợp quốc về Thƣơng mại và Phát triển (UNCTAD) cho
rằng sự thiếu vắng hoặc có sẵn có của các DVPTKD chất lƣợng cao là nguyên
nhân cơ bản tạo nên sự khác biệt giữa một nền kinh tế đang phát triển và một
nền kinh tế phát triển. Cũng theo UNCTAD, các DVPTKD giúp cho các
25
doanh nghiệp, nhất là các DNVVN giảm chi phí cố định, cung cấp kỹ năng và
nâng cao chất lƣợng hoạt động, cải thiện hiệu quả kinh doanh, cung cấp thông
tin thị trƣờng. Báo cáo của Chƣơng trình Phát triển Dự án Mê Kông (MPDF)
cũng cho rằng tƣơng lai phát triển của khu vực kinh tế tƣ nhân ở Việt Nam
gắn liền với sự phát triển của một số ngành DVPTKD then chốt. Các tác giả
này cho rằng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp sẽ góp phần quan trọng giúp
khu vực kinh tế tƣ nhân phát triển và do vậy cần tạo môi trƣờng kinh doanh
thông thoáng hơn giúp phát triển các dịch vụ này. Tuy nhiên, chính các doanh
nghiệp tƣ nhân cũng lại có thế mạnh và có vai trò đặc biệt quan trọng góp
phần vào sự phát triển của khu vực kinh tế DVPTKD tại Việt Nam. Đây là
lĩnh vực đầu tƣ có nhiều cơ hội và khu vực kinh tế tƣ nhân chiếm thế mạnh.
2.1.1.1. Cung của thị trường dịch vụ phát triển kinh doanh
Thứ nhất, tuy đến nay khu vực dịch vụ đã chiếm một tỷ trọng lớn trong
tổng thu nhập quốc nội, chiếm 38% GDP trong năm 2008 nhƣng DVPTKD
chỉ chiếm một tỷ trọng rất khiêm tốn trong khu vực dịch vụ. Tại những nền
kinh tế phát triển nhƣ Singapo, DVPTKD đóng góp tới 15% tổng sản phẩm
quốc nội. Còn đối với những nƣớc thuộc Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
(OECD), một số nƣớc DVPTKD có mức tăng trƣởng trung bình 10%/năm.
Tuy nhiên ở Việt Nam, trong những năm gần đây, DVPTKD mới bắt đầu phát
triển và chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng sản phẩm quốc nội - khoảng
1% với mức tăng trƣởng rất thấp khoảng 1-2%/năm [14]. Mặc dù, trong
những năm qua, số lƣợng các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD ở Việt Nam
đƣợc thành lập ngày càng nhiều nhƣng nhìn chung quy mô nhỏ, hiệu quả hoạt
động còn nhiều hạn chế. Nói cách khác là thị trƣờng DVPTKD ở Việt Nam
kém phát triển, mới đang trong giai đoạn khởi đầu và dần phát triển. Đây là
một sự thiệt thòi cho các doanh nghiệp Việt Nam, đặc biệt là các doanh
nghiệp nhỏ. Tuy nhiên, về triển vọng phát triển thì có thể coi đây là lĩnh vực
đầu tƣ rất có tiềm năng. Có thể thấy số lƣợng các doanh nghiệp đƣợc thành
26
lập và hoạt động trong lĩnh vực này ngày một gia tăng trong thời gian qua.
Chỉ tính riêng lĩnh vực tƣ vấn quản lý, tƣ vấn luật, tƣ vấn đào tạo, số lƣợng
các doanh nghiệp đƣợc thành lập mới hiện đang tăng theo cấp số nhân (thể
hiện rõ nét thông qua sự gia tăng nhanh chóng số lƣợng các doanh nghiệp tƣ
vấn đăng ký trên niên giám điện thoại các trang vàng). Đầu tƣ vào ngành
DVPTKD đang nhận đƣợc sự quan tâm lớn của đội ngũ chủ doanh nghiệp trẻ
và các chủ doanh nghiệp có học vấn cao. Theo các chủ doanh nghiệp, sự lựa
chọn đầu tƣ vào ngành này cho phép khắc phục đƣợc các đòi hỏi về vốn lớn,
cơ sở vật chất nhiều, hơn nữa đây là các lĩnh vực mới tại Việt Nam và hiện có
mức độ cạnh tranh chƣa cao. Tuy nhiên, chỉ trong vài năm nữa, mức độ cạnh
tranh trong lĩnh vực này sẽ gia tăng, và cấu trúc thị trƣờng sẽ đƣợc biểu hiện
rõ nét hơn với nhiều doanh nghiệp có uy tín và quy mô.
Thứ hai, hầu hết các nhà cung ứng DVPTKD tại nƣớc ta có quy mô
nhỏ và thuộc khu vực kinh tế tƣ nhân, ngoại trừ một số doanh nghiệp nhà
nƣớc và các tập đoàn quốc tế. Rất nhiều doanh nghiệp có liên kết với các
doanh nghiệp nƣớc ngoài, đặc biệt trong lĩnh vực tƣ vấn kế toán và kiểm toán.
Các dịch vụ này đƣợc phân bố không đều, chủ yếu tập trung tại các thành phố
lớn nhƣ Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh. Các doanh nghiệp tại địa phƣơng thƣờng
phải tìm về các thành phố lớn để tìm kiếm các dịch vụ này nếu có nhu cầu.
Thứ ba, dịch vụ đƣợc cung cấp còn thiếu tính chuyên nghiệp, mang tính
chung chung và ít bám sát nhu cầu của khách hàng. Các nhà cung ứng dịch vụ
còn thiếu chủ động trong chào bán sản phẩm của mình đến từng khách hàng.
Thực tế là rất nhiều doanh nghiệp khách hàng đƣợc chào hàng với các dịch vụ
ít phù hợp hoặc với các dịch vụ mà họ hoàn toàn có khả năng tự làm. Các
dịch vụ chào bán chƣa thực sự là các giải pháp kinh doanh gắn sát với thực tế
của khách hàng.
Thứ tƣ, các DVPTKD ở nƣớc ta hiện nay đƣợc cung ứng chủ yếu thông
qua kênh quan hệ thƣơng mại. Chẳng hạn các dịch vụ về đào tạo, kiểm soát
27
chất lƣợng, phát triển các sản phẩm mới, thông tin thị trƣờng, tƣ vấn quản lý...
thƣờng đƣợc cung cấp bởi các bạn hàng thƣơng mại của doanh nghiệp. Các
dịch vụ này đƣợc cung ứng nhằm mục tiêu thuần tuý thƣơng mại nhƣ thiết lập
các quan hệ thƣơng mại lâu dài, đảm bảo chất lƣợng và tiêu chuẩn của nhà
cung cấp trong các hợp đồng gia công... Có lẽ đây là nguồn cung cấp
DVPTKD chủ yếu cho các DNVVN ở nƣớc ta do xuất phát điểm là có rất
nhiều doanh nghiệp trong số họ là các đơn vị gia công hợp đồng.
Thứ năm, giá cả các DVPTKD ở Việt Nam còn đắt so với chất lƣợng
của chúng. Kết quả điều tra của MPDF đã chỉ ra rằng ngƣợc với thực trạng là
giá lao động ở Việt Nam còn thấp thì giá DVPTKD lại cao và bị khách hàng
coi là đắt so với chất lƣợng cung cấp. Trên thực tế do thị trƣờng DVPTKD
của nƣớc ta còn rất mới mẻ do vậy chi phí hoạt động còn cao do thiếu kinh
nghiệm. Chẳng hạn thông tin thứ cấp của nƣớc ta còn ít, thiếu đồng bộ và độ
tin cậy thấp (do công tác thống kê của nƣớc ta còn yếu hoặc do vẫn còn có ít
cuộc điều tra tƣ nhân đƣợc tiến hành trƣớc đó), các doanh nghiệp cung ứng
dịch vụ do vậy phải tiến hành thu thập thông tin sơ cấp cho hầu hết các đơn
đặt hàng, từ đó làm gia tăng chi phí. Cùng với sự gia tăng của tính chuyên
nghiệp trong tƣơng lai, chúng ta có thể tin tƣởng rằng giá thành dịch vụ sẽ
giảm dần.
2.1.1.2. Cầu của thị trường
Quá trình quyết định mua đối với các DVPTKD thƣờng sẽ là sự lựa
chọn giữa hai phƣơng án là tự tổ chức thực hiện hay đi thuê ngoài. Xuất phát
từ thực tế là các dịch vụ này ít đem lại hiệu quả kinh doanh trực tiếp cho
khách hàng, do đó quá trình ra quyết định mua dịch vụ của các doanh nghiệp
chịu sự ảnh hƣởng lớn của tƣ duy về hiệu quả thu đƣợc trong tƣơng lai từ các
khoản đầu tƣ hiện tại của lãnh đạo doanh nghiệp. Lý do mà các doanh nghiệp
thƣờng thích tự làm mà không đi thuê dịch vụ bên ngoài hoặc chậm chạp
trong ra quyết định sử dụng dịch vụ ngoài thƣờng là do họ không thấy có nhu
28
cầu sử dụng dịch vụ hỗ trợ hoặc họ cho rằng không cần thiết phải sử dụng
chuyên gia bên ngoài. Các khó khăn trong tìm kiếm nhà cung ứng thích hợp,
khó khăn về mặt tài chính cũng là các nguyên nhân giải thích tại sao các dịch
vụ này còn ít đƣợc sử dụng. Cuối cùng, lý do quan trọng khác là các doanh
nghiệp thƣờng cho rằng dịch vụ thuê ngoài chƣa chắc đã có chất lƣợng và
hiệu quả hơn so với việc tự làm.
Tuy nhiên vẫn cần phải khẳng định rằng nhu cầu tiềm năng về
DVPTKD của các doanh nghiệp nƣớc ta, nhất là các DNVVN là rất lớn.
Chính sự gia tăng số lƣợng doanh nghiệp tham gia vào ngành dịch vụ này, sự
lớn mạnh của các doanh nghiệp đang hoạt động sẽ góp phần nâng cao chất
lƣợng và uy tín của các dịch vụ, từ đó loại trừ dần tƣ duy “tự làm bao giờ
cũng tốt hơn” của các doanh nghiệp khách hàng. Hơn nữa, với số lƣợng
doanh nghiệp đƣợc thành lập mới ngày càng đông, mức độ cạnh tranh trên thị
trƣờng ngày càng gay gắt thì nhu cầu sử dụng chuyên gia bên ngoài của các
doanh nghiệp cũng sẽ tăng nhanh. Xét trên khía cạnh cơ cấu nền kinh tế thì
các doanh nghiệp cung ứng DVPTKD sẽ có đóng góp tích cực vào GDP, và
chúng ta hoàn toàn tin tƣởng các loại hình dịch vụ này sẽ đóng góp đƣợc
khoảng 10% GDP trong thập kỷ tới.
Năm nay, Việt Nam sẽ phải thực hiện cam kết mở cửa thị trƣờng bán lẻ
theo lộ trình gia nhập WTO, đây là mối lo ngại rất lớn đối với hầu hết các
doanh nghiệp Việt Nam trong mọi lĩnh vực nhƣng lại là một cơ hội tốt đối với
các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD. Khi các tập đoàn bán lẻ quốc tế xâm
nhập vào thị trƣờng Việt Nam, nhu cầu đối với các DVPTKD trƣớc mắt và
trong tƣơng lai sẽ là rất lớn, đó thực sự là một thị trƣờng tiềm năng cho các
doanh nghiệp cung cấp DVPTKD. Một khi nền kinh tế phát triển thì các nhu
cầu về DVPTKD cũng sẽ tăng theo. Cho tới nay các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ nƣớc ngoài khi muốn xâm nhập vào thị trƣờng Việt Nam vẫn còn
nhiều rào cản về pháp lý, do đó các doanh nghiệp này thƣờng áp dụng chiến
29
lƣợc liên kết với các công ty trong nƣớc, đây là một cơ hội để các doanh
nghiệp trong nƣớc có thể học hỏi kinh nghiệm từ các nhà cung cấp dịch vụ uy
tín trên thế giới. Thách thức với các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD chỉ còn
là làm sao họ có thể liên kết cùng nhau để tạo nên chuỗi liên hoàn các dịch vụ
mang tính chuyên nghiệp cao hơn.
2.1.1.3. Vai trò của các cơ quan Nhà nước
Nhà nƣớc phải giữ vai trò chủ đạo trong việc quy hoạch và khuyến
khích phát triển các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này nhằm tạo môi
trƣờng kinh doanh thuận lợi, thu hút đầu tƣ và nâng cao hiệu quả kinh doanh
của các doanh nghiệp. Tuy nhiên, công tác quản lý Nhà nƣớc với thị trƣờng
này còn yếu. Trƣớc hết phải thấy rằng các chính sách của Nhà nƣớc nhằm hỗ
trợ phát triển và quy hoạch đối với các doanh nghiệp hoạt động trong thị
trƣờng này còn rất thiếu. Lý do chủ yếu đó là nhận thức của Nhà nƣớc về các
DVPTKD còn chƣa sát với thực tế phát triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp
trong ngành. Bên cạnh đó, còn tồn tại nhiều quan điểm cho rằng các dịch vụ
này chủ yếu đƣợc cung cấp bởi các cơ quan nhà nƣớc, các phòng Thƣơng mại
và Công nghiệp hoặc các hiệp hội chứ không phải là một lĩnh vực kinh doanh
có nhiều lợi nhuận.
Tiếp theo, có lẽ cũng chính vì chúng ta còn rất thiếu thông tin về thị
trƣờng này, do vậy việc xây dựng các chính sách quản lý Nhà nƣớc còn hạn
chế. Có thể nói, các số liệu thống kê hiện nay của nƣớc ta còn rất chung
chung. Thông tin cơ bản về số lƣợng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
này, quy mô, cơ cấu của chúng còn rất hạn chế. Các dịch vụ này thậm chí còn
chƣa có mục riêng trong Niên giám thống kê hàng năm của nƣớc ta.
Đồng thời có thể nói rằng các doanh nghiệp nhà nƣớc hiện đang giữ vị
trí độc tôn trên cung ứng các dịch vụ thông tin liên lạc nhƣng lại có vai trò
hạn chế trong hầu hết các loại hình dịch vụ hỗ trợ phát triển khác. Ngoài ra,
các dịch vụ cung ứng bởi các doanh nghiệp nhà nƣớc còn rất thiếu tính cạnh
30
tranh do giá cả đắt hoặc do dịch vụ thƣờng mang tính chung chung và thiếu
chuyên nghiệp. Thực tế cũng chỉ ra rằng các doanh nghiệp tƣ nhân luôn chiếm
ƣu thế trong lĩnh vực này vì các lợi thế về vốn, sự bảo hộ của nhà nƣớc, quan
hệ,... mà các doanh nghiệp Nhà nƣớc thƣờng có không phải là yếu tố cơ bản
mang lại lợi thế cạnh tranh trên thị trƣờng DVPTKD. Nhà nƣớc do vậy cần có
quan điểm và chính sách phù hợp nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh tham gia vào thị trƣờng này vì chính họ giữ vai trò quan trọng trong
quá trình nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam.
2.1.2. Tình hình sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các doanh
nghiệp
Trƣớc đây, theo một nghiên cứu do Phòng thƣơng mại và công nghiệp
Việt Nam, dự án Việt Đức về phát triển DNVVN và chƣơng trình phát triển
DNVVN Swisscontact thực hiện năm 2002, qua phỏng vấn hơn 1.200
DNVVN đang hoạt động tại 6 tỉnh của Việt Nam (Hà Nội, Hải Phòng, Đà
Nẵng, TP. Hồ Chí Minh, Bình Dƣơng và Đồng Nai) thì TP. Hồ Chí Minh và
Hà Nội là nơi có số lƣợng doanh nghiệp sử dụng DVPTKD nhiều hơn các
thành phố khác. Hơn 90% thị phần DVPTKD do hai thành phố này nắm giữ,
trong đó khoảng 60% số tiền đƣợc chi tiêu cho các DVPTKD thuộc về các
doanh nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh. Phần lớn các DNVVN qua khảo sát đều
nói rằng đã sử dụng DVPTKD ít nhất một lần. Chỉ khoảng 7% số doanh
nghiệp đƣợc hỏi cho rằng chƣa bao giờ sử dụng bất kỳ DVPTKD nào, trong
đó Hải Phòng là thành phố chiếm tỷ lệ nhiều nhất, khoảng 30% DNVVN
chƣa bao giờ sử dụng các dịch vụ này.
Mức độ phát triển thị trƣờng của từng DVPTKD cũng rất khác nhau.
Dịch vụ quảng cáo và khuyến mãi cũng nhƣ các dịch vụ thông tin trên
Internet đƣợc khoảng 50% các doanh nghiệp tƣ nhân sử dụng. Thị trƣờng các
dịch vụ kế toán và kiểm toán, dịch vụ pháp lý, dịch vụ liên quan tới máy tính,
tới tổ chức và tham gia hội chợ, phần mềm thông tin quản lý tiếp cận đƣợc
31
một tỷ lệ đáng kể các doanh nghiệp. Tuy nhiên, các dịch vụ nhƣ đào tạo, dịch
vụ tƣ vấn, nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế sản phẩm, quản lý chất lƣợng và
môi trƣờng đƣợc rất ít doanh nghiệp sử dụng.
Cũng theo kết quả của nghiên cứu này, triển vọng tăng trƣởng của thị
trƣờng DVPTKD tại Việt Nam hết sức sáng sủa. Động lực phát triển thị
trƣờng này sẽ là các doanh nghiệp mới đƣợc thành lập. Tỷ lệ doanh nghiệp sử
dụng các dịch vụ này sẽ gia tăng đáng kể nhờ sự phát triển kinh tế của Việt
Nam, nhờ số lƣợng doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ
mới thành lập ngày một tăng và nhờ việc có nhiều hơn doanh nghiệp muốn sử
dụng các DVPTKD để đẩy nhanh tốc độ tăng trƣởng và đảm bảo khả năng
cạnh tranh một cách hiệu quả hơn.
Trong hơn 10 nhóm dịch vụ đƣợc nghiên cứu trong dự án nhƣ đào tạo,
tƣ vấn, dịch vụ quản lý, tiếp thị, đóng gói, thiết kế sản phẩm, bảo đảm chất
lƣợng, vận chuyển phân phối, Internet, công nghệ thông tin, máy tính, dịch vụ
kế toán kiểm toán, các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, quảng cáo,... thì nhóm doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ hỗ trợ liên quan tới quảng cáo khuyến mãi nhiều nhất
với mức chi hàng năm gần 100 tỷ đồng. Loại dịch vụ phổ biến doanh nghiệp
quan tâm là tham gia hội chợ triển lãm. Tuy vậy các dịch vụ quan trọng nhƣ
quyền sở hữu trí tuệ, dịch vụ đào tạo, kế toán và kiểm toán rất ít đƣợc các
doanh nghiệp quan tâm. Theo ông Lê Duy Bình, cán bộ cao cấp của Chƣơng
trình hỗ trợ DNVVN thì tỷ lệ các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ này chỉ
chiếm khoảng 3% - một con số quá nhỏ trong khi những dịch vụ này rất thiết
thực cho doanh nghiệp [16].
Trên đây là kết quả nghiên cứu chung về tình hình sử dụng DVPTKD
tại 6 tỉnh thành và những nhận định chung về một số loại hình dịch vụ nổi bật
của Việt Nam trong những năm đầu của thế kỷ 21.
Theo khảo sát thực tế 60 doanh nghiệp của ngƣời viết khóa luận về tình
hình sử dụng DVPTKD thì có 11,7% (7 doanh nghiệp) trong tổng số các
32
doanh nghiệp đƣợc hỏi cho biết chƣa bao giờ sử dụng các DVPTKD. Có
41,7% doanh nghiệp đã sử dụng một số loại hình dịch vụ và tới 46,6% nói
rằng đã sử dụng hầu hết các loại hình dịch vụ. Điều này cho thấy tỷ lệ doanh
nghiệp đã sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp Việt Nam là khá cao, dù
là đã sử dụng hầu hết các dịch vụ hay chỉ là mới sử dụng một số loại hình
dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp chƣa từng sử dụng dịch vụ nhƣng họ đều
có những nhận thức nhất định về DVPTKD. Nguyên nhân khiến cho các
doanh nghiệp không muốn sử dụng hoặc hạn chế sử dụng dịch vụ từ các nhà
cung cấp đƣợc thể hiện thông qua bảng 1:
Bảng 1: Lý do doanh nghiệp ít (hoặc không) sử dụng các loại hình dịch vụ
phát triển kinh doanh
Tỷ lệ
STT Lý do doanh nghiệp ít (hoặc không) sử dụng dịch vụ
(%)
1 Không tin tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ 16,7
2 Không cần đến dịch vụ 20
3 Chi phí cho dịch vụ cao 31,7
4 Không hiểu rõ về dịch vụ 25
5 Không tiếp cận đƣợc dịch vụ 10
Lý do khác: - Doanh nghiệp không muốn tiết lộ thông tin
6 nội bộ 10
- Doanh nghiệp có thể tự tổ chức dịch vụ,…
Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết
Nhƣ vậy, số lƣợng doanh nghiệp cho rằng chi phí dịch vụ quá cao là
nhiều nhất. Đối với các doanh nghiệp, nhất là các DNVVN thì nguồn lực tài
chính là rất hạn chế, do đó khi doanh nghiệp quyết định sử dụng dịch vụ từ
bên ngoài sẽ phải cân nhắc rất nhiều về chi phí cho dịch vụ. Sau đó là do
không hiểu rõ về dịch vụ, điều này phản ánh nhận thức về DVPTKD của
33
doanh nghiệp chƣa cao, đòi hỏi cả doanh nghiệp cung ứng và doanh nghiệp sử
dụng phải chú ý tìm hiểu nâng cao nhận thức. Các doanh nghiệp cung ứng cần
tăng cƣờng công tác tiếp cận khách hàng, giúp cho khách hàng hiểu rõ hơn về
dịch vụ cũng nhƣ những lợi ích mà dịch vụ có thể mang lại cho doanh nghiệp.
Còn bản thân các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cũng cần tự tìm hiểu về các
dịch vụ, nhà cung cấp để có thể phản ứng kịp thời với những thay đổi, tìm
đƣợc nhà cung cấp thích hợp ngay khi có nhu cầu.
Ngoài ra, các doanh nghiệp còn đƣa ra một số nguyên nhân khác khiến
doanh nghiệp không muốn sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp nhƣ: doanh
nghiệp không tin tƣởng vào nhà cung cấp dịch vụ, e ngại trong việc tiết lộ
thông tin của doanh nghiệp nên muốn tự tổ chức các dịch vụ hơn là sử dụng
dịch vụ của các nhà cung cấp.
Đối với tình hình sử dụng từng loại hình dịch vụ cụ thể thì kết quả điều
tra cho thấy nhƣ sau:
Biểu đồ 1: Tình hình sử dụng các loại hình dịch vụ phát triển kinh doanh
của các doanh nghiệp Việt Nam
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả điều tra thực tế của người viết
34
Qua biểu đồ trên ta thấy rằng dịch vụ kế toán kiểm toán là loại hình
dịch vụ đƣợc nhiều doanh nghiệp sử dụng nhất (35 trên tổng số 60 doanh
nghiệp), sau đó là dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng. Mức độ sử dụng trung bình
các loại dịch vụ ở mức 40 - 50%, dịch vụ ít đƣợc các doanh nghiệp sử dụng
nhất là dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm. Điều này phản ánh nhu cầu
của các doanh nghiệp đối với các dịch vụ có khác nhau. Dịch vụ kế toán kiểm
toán là loại hình dịch vụ gắn sát với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đặc biệt đối với các doanh nghiệp nhỏ hoặc doanh nghiệp tƣ nhân, có
ít lao động, hoạt động sản xuất kinh doanh không lớn, họ không cần thiết phải
thuê riêng một kế toán cho công ty thì thƣờng sẽ thuê các kế toán viên của các
công ty khác hoặc sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp. Còn dịch vụ kiểm
toán thƣờng đƣợc sử dụng bởi các công ty lớn, nhất là hiện nay, có nhiều
công ty đã niêm yết trên thị trƣờng chứng khoán, yêu cầu kiểm toán báo cáo
tài chính hàng năm là một yêu cầu bắt buộc đối với các công ty này. Bởi vậy
cũng dễ hiểu khi có nhiều doanh nghiệp đã sử dụng dịch vụ này. Còn dịch vụ
nghiên cứu thị trƣờng là dịch vụ thực sự cần thiết cho các doanh nghiệp bởi
họ phải biết dịch vụ của mình cung cấp cho ai, nhu cầu thị trƣờng nhƣ thế nào
để có thể điều tiết sản xuất hoặc xây dựng các kế hoạch phát triển trong dài
hạn.
2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp
Để đánh giá đƣợc hiệu quả sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp,
chúng ta có thể dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu quả trực tiếp và gián tiếp
gồm các tiêu chí: nhu cầu các doanh nghiệp về các DVPTKD, mức chi tiêu
mà các doanh nghiệp bỏ ra để sử dụng các dịch vụ, mức độ hài lòng của các
doanh nghiệp sau khi sử dụng các dịch vụ và số lần sử dụng dịch vụ. Đối với
từng tiêu chí đều có đánh giá tác động đến hiệu quả sử dụng DVPTKD nhƣ
thế nào, sau đó sẽ tổng hợp, đƣa ra nhận định chung về hiệu quả sử dụng dịch
35
vụ của doanh nghiệp cũng nhƣ một số nguyên nhân khiến các doanh nghiệp
chƣa sử dụng các DVPTKD một cách hiệu quả.
2.2.1. Đánh giá nhu cầu sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của các
doanh nghiệp
Nhƣ trên đã phân tích, tuy các doanh nghiệp có sự chênh lệch trong tỷ
lệ sử dụng đối với các loại dịch vụ khác nhau nhƣng hầu hết các doanh nghiệp
đều từng sử dụng ít nhất một loại hình dịch vụ. Doanh nghiệp sẽ chỉ sử dụng
dịch vụ khi nhận thấy mình có nhu cầu. Vậy chúng ta hãy xem đánh giá của
các doanh nghiệp về nhu cầu sử dụng các DVPTKD nhƣ thế nào, điều này
đƣợc thể hiện thông qua biểu đồ 2:
Biểu đồ 2: Nhu cầu của doanh nghiệp về dịch vụ phát triển kinh doanh
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết
Chỉ có 6.7% (tƣơng ứng với 4 doanh nghiệp) cho rằng họ không cần
đến các DVPTKD, 33,3% nhận thấy rất cần thiết. Nhƣ vậy các doanh nghiệp
đều nhận thấy sự cần thiết của DVPTKD.
Hiện nay nền kinh tế đang ngày càng phát triển, nhà nƣớc lại đang thực
hiện chính sách mở cửa, do đó các doanh nghiệp đều cần phải có các lợi thế
riêng để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành, nhu cầu đối với
DVPTKD ngày càng lớn hơn, đòi hỏi các doanh nghiệp cung cấp cần phải
nhận thức đƣợc để đa dạng hóa loại hình dịch vụ cũng nhƣ nâng cao chất
36
lƣợng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng. Nhu cầu
về dịch vụ tăng và chắc chắn rằng trong tƣơng lai sẽ không còn có doanh
nghiệp nào nhận thấy không cần tới dịch vụ này nữa. Quan điểm tự cung tự
cấp của các doanh nghiệp chắc chắn cũng sẽ phải thay đổi cùng với sự phát
triển của nền kinh tế.
Đó là đánh giá chung của các doanh nghiệp về nhu cầu đối với
DVPTKD. Tuy nhiên DVPTKD lại bao gồm rất nhiều loại hình dịch vụ khác
nhau, nhu cầu cụ thể của họ về từng loại hình dịch vụ lại có sự khác biệt. Điều
này sẽ đƣợc thể hiện trong biểu đồ sau:
Biểu đồ 3: Đánh giá về mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát
triển kinh doanh của doanh nghiệp
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết
Dịch vụ đƣợc các doanh nghiệp thấy cần thiết nhất chính là dịch vụ
nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại, có đến 50% doanh
37
nghiệp cho rằng dịch vụ này rất cần thiết, 36,7% cho rằng cần thiết đối với sự
phát triển của doanh nghiệp. Điều này hoàn toàn phù hợp và đúng với bối
cảnh hiện nay của Việt Nam, khi mà nƣớc ta đang gia nhập ngày càng sâu
rộng vào WTO và khi mà các doanh nghiệp trong nƣớc đang tìm kiếm các cơ
hội để xuất khẩu sang thị trƣờng nƣớc ngoài thì dịch vụ nghiên cứu thị
trƣờng, xúc tiến thƣơng mại sẽ là những dịch vụ đầu tiên mà các doanh
nghiệp cần phải sử dụng đến.
Trong khi đó, dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm lại là dịch vụ
có nhiều doanh nghiệp cho rằng không có nhu cầu với dịch vụ này nhất. Tỷ lệ
doanh nghiệp quan niệm nhƣ vậy là 10%, cho thấy rằng nhận thức của các
doanh nghiệp về dịch vụ này chƣa cao, vẫn còn nhiều doanh nghiệp thấy rằng
mình có thể tự làm lấy mà không cần đến các nhà cung cấp.
Có một điểm đáng chú ý thông qua biểu đồ 2 đó là dịch vụ tƣ vấn, số
lƣợng doanh nghiệp đánh giá dịch vụ này là cần thiết và rất cần thiết chỉ
chiếm tỷ lệ gần 60%. Đây là dịch vụ có số lƣợng doanh nghiệp đánh giá họ có
nhu cầu ở mức bình thƣờng nhiều nhất. Nhƣ vậy có thể thấy hoặc là doanh
nghiệp chƣa có nhu cầu cao với dịch vụ này, hoạt động sản xuất của họ có thể
không cần nhiều tới sự trợ giúp của các nhà tƣ vấn trên thị trƣờng hoặc có thể
là do họ sử dụng dịch vụ này chƣa thấy hiệu quả nên không muốn tiếp tục sử
dụng và do đó không có nhu cầu cao đối với dịch vụ.
Hầu hết các doanh nghiệp đều thấy các DVPTKD là cần thiết, tuy
nhiên khi doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ thì doanh nghiệp sẽ sử
dụng dịch vụ nhƣ thế nào, do ai cung cấp. Theo nhƣ kết quả khảo sát thì có tới
25% số doanh nghiệp đƣợc hỏi nói rằng họ sẽ tự tổ chức dịch vụ nếu có nhu
cầu, 50% nói rằng họ chỉ sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp nếu nhƣ không
thể tự tiến hành tổ chức dịch vụ và chỉ có 25% nói rằng khi có nhu cầu sẽ sử
38
dụng dịch vụ của nhà cung cấp. Kết quả điều tra nêu trên đã phản ánh rõ nét
sự lựa chọn nguồn cung cấp dịch vụ của các doanh nghiệp Việt Nam. Chỉ có
25% doanh nghiệp sẽ nghĩ ngay đến các nhà cung cấp dịch vụ khi có nhu cầu.
Đây là một tỷ lệ rất thấp, nhƣ vậy phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam khi có
nhu cầu họ sẽ muốn tự mình làm hơn là sử dụng dịch vụ của các nhà cung cấp
chuyên nghiệp. Có lẽ chính tâm lý này của các doanh nghiệp đã phần nào làm
cho hiệu quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp chƣa cao bởi lẽ việc các
doanh nghiệp lựa chọn tự tổ chức dịch vụ thay vì sử dụng dịch vụ của nhà
cung cấp sẽ có tác động khá lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Các doanh nghiệp muốn tự tổ chức dịch vụ sẽ phải tự tìm hiểu, nghiên
cứu về các dịch vụ, đồng thời sẽ làm phân tán nguồn lực trong công ty, chắc
chắn sẽ gây ảnh hƣởng đến hoạt động chung của doanh nghiệp. Hơn nữa dịch
vụ mà doanh nghiệp tự làm sẽ không chắc có thể có chất lƣợng đƣợc nhƣ dịch
vụ của các nhà cung cấp. Thông thƣờng thì chuyên môn hóa bao giờ cũng sẽ
mang lại hiệu quả cao hơn.
Còn đối với những doanh nghiệp sử dụng dịch vụ đƣợc cung cấp từ bên
ngoài, lý do khiến hiệu quả sử dụng dịch vụ không cao một phần là do doanh
nghiệp chƣa hiểu rõ hoặc chƣa quen với việc sử dụng dịch vụ của các nhà
cung cấp, từ đó cũng dẫn tới lãng phí nguồn lực, không tận dụng hết hiệu quả
mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp.
2.2.2. Chi phí của doanh nghiệp cho tiêu dùng dịch vụ
Để đánh giá hiệu quả sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp cần phải
tính đến cả mức chi phí mà các doanh nghiệp bỏ ra cho việc tiêu dùng các
dịch vụ. Đối với các doanh nghiệp, kết quả cuối cùng mà họ hƣớng tới khi
tiêu dùng dịch vụ chính là giúp doanh nghiệp gia tăng lợi nhuận, giảm chi phí
sản xuất. Các doanh nghiệp bỏ ra nhiều chi phí cho dịch vụ nhƣng nếu kết quả
39
mang lại không nhƣ mong đợi, không mang lại lợi ích thiết thực, thì rõ ràng là
hiệu quả mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp không lớn. Nhƣng nếu nhƣ
doanh nghiệp chỉ dành ra ngân sách hạn hẹp cho việc sử dụng dịch vụ thì hiệu
quả mà dịch vụ mang lại cho doanh nghiệp sẽ là không cao, bởi quyết định
mức chi tiêu cho DVPTKD của doanh nghiệp sẽ ảnh hƣởng tới cả quyết định
chọn nhà cung cấp cũng nhƣ chất lƣợng của dịch vụ sau này.
Dƣới đây là biểu đồ thể hiện mức độ chi tiêu cho DVPTKD của các
doanh nghiệp Việt Nam:
Biểu đồ 4: Tỷ lệ % doanh thu doanh nghiệp chi tiêu cho dịch vụ phát triển
kinh doanh
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết
Nhƣ vậy có một phần ba trong số các doanh nghiệp đƣợc hỏi hàng năm
chỉ chi dƣới 5% doanh thu cho việc sử dụng dịch vụ. Ngân sách dành cho
DVPTKD nhƣ vậy là quá nhỏ. Thông thƣờng chi phí cho riêng dịch vụ quảng
cáo của các doanh nghiệp cũng phải từ 5-10% doanh thu, vậy mà chi phí của
doanh nghiệp cho tất cả các DVPTKD lại ở mức thấp nhƣ vậy. Số doanh
nghiệp sử dụng trên 10% doanh thu cho DVPTKD chỉ chiếm 1/5. Có một
40
điểm đặc biệt đó là những doanh nghiệp lớn, mức doanh thu hàng năm cao lại
là những doanh nghiệp chi tới trên 10% doanh thu cho DVPTKD. Điều này
có thể đƣợc giải thích là do khi các doanh nghiệp lớn sử dụng DVPTKD và
thấy có hiệu quả sẽ muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ và họ sẵn sàng dành ra một
khoản ngân sách lớn cho các dịch vụ này. Vì vậy trong các doanh nghiệp lớn,
nhất là các doanh nghiệp nƣớc ngoài, họ thƣờng lên kế hoạch cho việc chi
tiêu các dịch vụ rất cụ thể và rõ ràng, việc sử dụng dịch vụ không chỉ mang
tính nhất thời mà đã đƣợc lên kế hoạch từ trƣớc nhƣ vậy sẽ phần nào khống
chế đƣợc các chi phí phát sinh khi doanh nghiệp có nhu cầu.
Tuy nhiên nếu chỉ so sánh chi phí của doanh nghiệp cho các DVPTKD
đánh giá theo phần trăm so với doanh thu sẽ không phản ánh chính xác đƣợc
hết mức chi tiêu cho dịch vụ của doanh nghiệp bởi các doanh nghiệp có quy
mô khác nhau, doanh thu hàng năm khác nhau thì với các doanh nghiệp nhỏ,
có khi cả năm họ chỉ dùng đến một dịch vụ nhƣ dịch vụ kiểm toán hay dịch
vụ quảng cáo nhƣng chi phí cho dịch vụ này có thể đã chiếm tới hơn 10%
doanh thu của doanh nghiệp. Còn với các doanh nghiệp lớn, họ sử dụng nhiều
loại hình dịch vụ hay thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ nhƣng cũng mức chi phí
ấy, so với doanh thu của họ lại không đáng kể, có thể chƣa đến 5% doanh thu.
Do đó, để đánh giá sát thực hơn mức chi phí cho DVPTKD, trong phiếu điều
tra có hỏi các doanh nghiệp về cả tần suất sử dụng dịch vụ của họ. Doanh
nghiệp thƣờng xuyên sử dụng các dịch vụ thể hiện doanh nghiệp dành nhiều
ngân sách cho các dịch vụ, còn doanh nghiệp hiếm khi sử dụng dịch vụ sẽ là
các doanh nghiệp chi tiêu ít cho các DVPTKD. Dƣới đây là biểu đồ thể hiện
tần suất sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp:
Biểu đồ 5: Mức độ thường xuyên sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp
Đơn vị: Doanh nghiệp
41
Nguồn: Kết quả điều tra của người viết
Số lƣợng doanh nghiệp thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ là nhiều nhất
nhƣng cũng chỉ nhiều hơn số lƣợng doanh nghiệp thỉnh thoảng sử dụng dịch
vụ là 3 doanh nghiệp. Nhƣ vậy có thể thấy rằng các doanh nghiệp Việt Nam
chƣa có thói quen thƣờng xuyên sử dụng các DVPTKD. Đây là một vấn đề
các doanh nghiệp cần lƣu ý vì nhận thức của các doanh nghiệp về mức độ cần
thiết của DVPTKD là khá cao nhƣng việc sử dụng lại khá hạn chế. Các doanh
nghiệp không thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ đồng nghĩa rằng mức chi tiêu
cho DVPTKD của doanh nghiệp còn thấp.
Doanh nghiệp không dành ra nhiều ngân sách cho sử dụng DVPTKD
sẽ dẫn đến hiệu quả mà dịch vụ mang lại không cao. Doanh nghiệp cũng
không thƣờng xuyên sử dụng dịch vụ cho thấy chi phí cho sử dụng dịch vụ
của doanh nghiệp chƣa cao, nhiều doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ mang tính
chất đối phó với tình hình. Với các dịch vụ nhƣ vận tải, kho bãi, marketing hay
kế toán là các dịch vụ doanh nghiệp hoàn toàn có thể sử dụng một cách thƣờng
xuyên đƣợc, doanh nghiệp cần lên kế hoạch sử dụng một cách hợp lý các dịch
vụ này.
2.2.3. Mức độ hài lòng của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ
Để đánh giá mức độ hài lòng của doanh nghiêp trƣớc tiên chúng ta hãy
xem doanh nghiệp đánh giá của doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp của các nhà
cung cấp dịch vụ ra sao. Doanh nghiệp nhận thấy nhà cung cấp chuyên nghiệp sẽ
42
đánh giá cao dịch vụ của nhà cung cấp và tin tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ của
nhà cung cấp đó. Dƣới đây là biểu đồ thể hiện đánh giá của các doanh nghiệp về
tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp dịch vụ mà họ đã từng sử dụng.
Biểu đồ 6: Đánh giá tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết
Nhƣ vậy là số lƣợng doanh nghiệp đánh giá các nhà cung cấp dịch vụ là
chuyên nghiệp chỉ chiếm 30%. Gần 60% số doanh nghiệp đƣợc hỏi cho rằng
các nhà cung cấp chỉ cung cấp dịch vụ ở mức bình thƣờng, không thật sự
chuyên nghiệp, dẫn đến mức độ hài lòng không cao. Tính chuyên nghiệp của
nhà cung cấp thƣờng đƣợc thể hiện qua mức độ chính xác của các thông tin
mà nhà cung cấp đƣa ra, thái độ phục vụ khách hàng, quy trình cung cấp dịch
vụ,… Vậy mà tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá nhà cung cấp là chuyên nghiệp lại
chỉ có 30%, một tỷ lệ rất thấp. Tất nhiên việc đánh giá nhà cung cấp có
chuyên nghiệp hay không còn phụ thuộc vào nhà cung cấp mà doanh nghiệp
lựa chọn. Nhƣng một tỷ lệ lớn doanh nghiệp nhận thấy nhà cung cấp chƣa
chuyên nghiệp cũng là một vấn đề mà các nhà cung cấp dịch vụ cần phải quan
tâm. Kết quả này khá thống nhất với kết quả điều tra về sự hài lòng của doanh
nghiệp đối với dịch vụ đƣợc cung cấp (xem biểu đồ 7).
Biểu đồ 7: Sự hài lòng của doanh nghiệp sau khi sử dụng dịch vụ
Tỷ lệ: %
43
Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết
Nhƣ vậy số lƣợng doanh nghiệp thấy chƣa hài lòng với dịch vụ mà
doanh nghiệp đã sử dụng còn rất lớn (hơn 40%). Khi đƣợc hỏi lý do khiến các
doanh nghiệp không hài lòng thì có đến 25 doanh nghiệp nêu ra lý do là hiệu
quả mà dịch vụ mang lại không cao, 10 doanh nghiệp nói dịch vụ kém chất
lƣợng và 12 doanh nghiệp cho rằng dịch vụ có chi phí cao. Các nhà cung cấp
dịch vụ cần lƣu ý đến những lý do này để nâng cao chất lƣợng dịch vụ cũng
nhƣ cân đối để giảm giá dịch vụ.
DVPTKD thuộc nhóm ngành dịch vụ, tiêu chí để đánh giá một dịch vụ
có tốt hay không thƣờng sẽ là thông qua sự hài lòng của khách hàng sau khi
sử dụng dịch vụ. Trong trƣờng hợp này, số lƣợng doanh nghiệp không hài
lòng với dịch vụ còn khá lớn, cũng sẽ phản ánh hiệu quả sử dụng dịch vụ
chƣa cao bởi một dịch vụ mang lại hiệu quả tốt cho doanh nghiệp thì chắc
chắn doanh nghiệp sẽ thấy hài lòng với dịch vụ đó.
2.2.4. Số lần sử dụng dịch vụ
Thông qua số lần sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp chúng ta có
thể thấy đƣợc hiệu quả sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Với một dịch vụ
doanh nghiệp thấy hiệu quả sẽ muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ cho những lần
tiếp theo. Tuy nhiên theo kết quả khảo sát của ngƣời viết khóa luận, phần lớn
44
các doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ một lần rồi thôi, họ không có nhu cầu
tiếp tục sử dụng các dịch vụ.
Biểu đồ 8: Sau khi đã sử dụng DVPTKD một lần, doanh nghiệp sẽ tiếp tục
sử dụng
Đơn vị: %
Nguồn: Kết quả khảo sát của người viết
Số lƣợng doanh nghiệp tiếp tục sử dụng dịch vụ chỉ chiếm 31,7% trong
tổng số 60 doanh nghiệp đƣợc hỏi. Trên thực tế, các DVPTKD đều là những
dịch vụ rất cần thiết cho doanh nghiệp, do đó lý do để các doanh nghiệp
không tiếp tục sử dụng các dịch vụ này chỉ có thể là vì doanh nghiệp không
thấy dịch vụ mang lại hiệu quả cao. Điều này cũng có thể là do doanh nghiệp
chƣa đƣợc cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao nên sau khi sử dụng một lần
không thấy hiệu quả nên không muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ này nữa.
Có đến gần 70% doanh nghiệp không muốn tiếp tục sử dụng các dịch vụ này
nữa, đây thực sự là một vấn đề mà các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần
phải quan tâm lƣu ý.
Tóm lại, sau khi phân tích một số yếu tố trên chúng ta thấy rằng các
doanh nghiệp đều có nhu cầu và nhận thức đƣợc mức độ cần thiết của các
DVPTKD tuy có sự chênh lệch về nhu cầu đối với các loại hình dịch vụ khác
nhau. Về mức độ hài lòng với các dịch vụ thì có khá nhiều doanh nghiệp nói
rằng họ không thấy hài lòng với dịch vụ mà các nhà cung cấp đƣa ra. Lý do
doanh nghiệp chƣa hài lòng có thể do các doanh nghiệp thấy nhà cung cấp
45
chƣa chuyên nghiệp, một số thấy rằng giá dịch vụ cao và dịch vụ kém chất
lƣợng. Bên cạnh đó, chi phí mà doanh nghiệp đầu tƣ cho sử dụng DVPTKD
còn rất nhỏ, đa phần là dƣới 10% doanh thu. Đây là một con số nhỏ bởi tại
Việt Nam, các doanh nghiệp bị khống chế về mức chi tiêu cho quảng cáo, số
tiền chi cho quảng cáo không đƣợc quá 10% chi phí hợp lý và dẫn đến việc
rất nhiều doanh nghiệp Việt Nam cho rằng mức 10% nhƣ vậy là quá nhỏ,
không đủ cho doanh nghiệp xây dựng thƣơng hiệu. Vậy mà mức chi cho tất cả
các DVPTKD cũng chỉ chiếm có chƣa đến 10% doanh thu hàng năm của
doanh nghiệp. Không những thế, doanh nghiệp lại không thƣờng xuyên sử
dụng dịch vụ. Vì vậy có thể thấy là hiệu quả sử dụng DVPTKD của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay là chƣa cao.
2.3. Các nguyên nhân chủ yếu ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng dịch vụ
phát triển kinh doanh
Các doanh nghiệp đều thấy các DVPTKD là cần thiết cho sự phát triển
của doanh nghiệp, tuy nhiên nhƣ trên đã phân tích, có tới 25% số doanh
nghiệp nói rằng họ sẽ tự tổ chức nếu nhƣ có nhu cầu sử dụng. Ngoài ra đánh
giá của các doanh nghiệp về tính chuyên nghiệp của nhà cung cấp cũng không
thật sự cao. Vậy những nguyên nhân chủ yếu nào ảnh hƣởng tới hiệu quả sử
dụng dịch vụ, nguyên nhân chủ quan cũng có, đó là nhận thức của doanh
nghiệp, nguyên nhân khách quan cũng có đó là chất lƣợng dịch vụ từ phía
nhà cung cấp. Ngoài ra các nhân tố khác nhƣ thị trƣờng hay các yếu tố xã hội
cũng ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp Việt
Nam.
2.3.1. Nhận thức của các doanh nghiệp
Cho tới nay, nhận thức về DVPTKD còn hạn chế cả từ phía các doanh
nghiệp, các bộ, ngành và các cấp chính quyền. Mặc dù, các doanh nghiệp Việt
Nam đang ngày càng lớn mạnh, có đủ năng lực để đầu tƣ phát triển nhƣng
hiểu biết của doanh nhân về những lợi ích trong việc sử dụng DVPTKD còn
46
chƣa cao, không nhận thức đƣợc những lợi ích tiềm năng mà DVPTKD có thể
đem lại. Lý do của tình trạng này có thể đƣợc giải thích là do việc các dịch vụ
là vô hình và không đem lại lợi ích ngay lập tức, ví dụ nhƣ dịch vụ tƣ vấn
quản lý và tƣ vấn chiến lƣợc. Theo nghiên cứu mới đây của Chƣơng trình
Phát triển kinh tế tƣ nhân thuộc Tập đoàn Tài chính Quốc tế (IFC-MPDF) thì
các nhà tƣ vấn quản lý Việt Nam hiện chủ yếu cung cấp dịch vụ cho công ty có
vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Chỉ có khoảng 1% số lƣợng các doanh nghiệp tƣ nhân là
có sử dụng dịch vụ này. Nguyên nhân các doanh nghiệp tƣ nhân không sử dụng
dịch vụ tƣ vấn quản lý theo MPDF là do chƣa đánh giá đúng lợi ích của dịch vụ
này.
Chính việc nhận thức chƣa đầy đủ về vai trò của DVPTKD đã có tác
động tới hiệu quả sử dụng các dịch vụ này. Nhận thức và trình độ của các
doanh nhân Việt Nam còn nhiều hạn chế, phần lớn các chủ doanh nghiệp nhỏ
chƣa đƣợc đào tạo cơ bản, thiếu kinh nghiệm. Do đó, khi doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ thƣờng không khai thác hết đƣợc hiệu quả mà dịch vụ mang lại.
Hầu hết những nhà quản lý, những doanh nhân Việt Nam đều thiếu
thông tin đầy đủ và chính xác về những dịch vụ đang có trên thị trƣờng. Đối
với doanh nghiệp, lấy ví dụ nhƣ dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm
thƣờng các doanh nghiệp sẽ tự làm lấy hoặc làm theo các mẫu đã có sẵn trên
thị trƣờng, dựa vào đó mà tự thiết kế mẫu mã sản phẩm cho doanh nghiệp
mình. Đối với các doanh nghiệp, hoặc là họ không biết đến các nhà cung cấp
những dịch vụ này hoặc là họ biết nhƣng vẫn không muốn sử dụng vì nhiều lý
do khác nhau. Có doanh nghiệp cho rằng dịch vụ không đảm bảo chất lƣợng,
không đạt đƣợc yêu cầu đề ra, hoặc họ cho rằng tự làm lấy sẽ tiết kiệm đƣợc
chi phí. Quan điểm này là hoàn toàn sai lầm bởi một khi doanh nghiệp tự thiết
kế mẫu mã cho sản phẩm của công ty, nhiều khi chỉ là sự bắt chƣớc, sẽ không
đem lại hiệu quả, không tạo ấn tƣợng cho ngƣời tiêu dùng, hơn nữa, doanh
nghiệp lại phải tự phân tán nguồn lực, dẫn đến hiệu quả làm việc không cao.
47
Đôi khi lại có thể gặp phải rắc rối với các vấn đề về bản quyền nhãn hiệu, từ
đó dẫn tới nhiều khó khăn. Đó là về dịch vụ thiết kế sản phẩm, còn với một số
dịch vụ nhƣ tƣ vấn về quyền sở hữu công nghiệp hay các dịch vụ tổ chức hội
chợ triển lãm doanh nghiệp thƣờng tự tìm hiểu, thiếu các nguồn cung cấp
thông tin từ các nhà cung cấp chuyên nghiệp, do đó gặp phải nhiều khó khăn
trong quá trình hoạt động cũng nhƣ phát triển sản xuất. Nhƣ vậy, việc không
nắm bắt đƣợc thông tin về các dịch vụ đang đƣợc cung cấp trên thị trƣờng sẽ
có thể gây thiệt hại cho chính doanh nghiệp.
Ngoài ra, nhiều chủ doanh nghiệp, vì nhiều lý do, thƣờng vẫn ngại cung
cấp thông tin cho các tƣ vấn độc lập. Việc các doanh nghiệp ngại cung cấp
thông tin cũng là một lý do quan trọng khiến các nhà cung cấp không có đủ
điều kiện để cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng tốt cho doanh nghiệp, dẫn tới
hiệu quả sử dụng dịch vụ chƣa cao. Đối với các nhà cung cấp dịch vụ, nhất là
dịch vụ tƣ vấn, việc doanh nghiệp cung cấp thông tin không đầy đủ sẽ gây trở
ngại cho nhà cung cấp trong quá trình tƣ vấn cho doanh nghiệp, từ đó dẫn tới
việc doanh nghiệp sử dụng dịch vụ không thấy hiệu quả, không thật sự thỏa
mãn với dịch vụ đƣợc cung cấp. Điều này cũng từ đó mà đƣa tới một vấn
đề đó là các nhà cung cấp cũng cần phải có uy tín, trách nhiệm, nhƣ vậy
mới tạo đƣợc niềm tin của doanh nghiệp, xây dựng mối quan hệ lâu dài với
doanh nghiệp.
Hiện nay, Việt Nam đã chính thức là thành viên của WTO, các doanh
nghiệp Việt Nam sẽ phải bƣớc vào một sân chơi rộng với vô số luật lệ vừa đa
dạng vừa phức tạp. Trên thế giới, DVPTKD đƣợc xem là một ngành dịch vụ
quan trọng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp phát triển kinh doanh, chiếm thị phần
khá lớn trong ngành dịch vụ. Vậy mà tại Việt Nam, thị trƣờng DVPTKD lại
chƣa thực sự phát triển, cộng thêm việc nhận thức từ phía doanh nghiệp chƣa
cao, không đánh giá đúng vai trò của DVPTKD, sử dụng DVPTKD chƣa
48
hiệu quả khiến cho quá trình hội nhập của các doanh nghiệp càng trở nên khó
khăn và chậm hơn rất nhiều so với các nƣớc trên thế giới.
2.3.2. Chất lượng dịch vụ của nhà cung cấp
Chất lƣợng dịch vụ của các nhà cung cấp cũng là một nguyên nhân
quan trọng khiến cho việc sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp không đƣợc
hiệu quả. Các doanh nghiệp không thể thấy hài lòng với những dịch vụ
kém chất lƣợng.
Các nhà cung cấp dịch vụ không phải lúc nào cũng hiểu rõ những nhu
cầu cụ thể của các doanh nghiệp, hoặc có đủ chuyên môn và nguồn lực để
thiết kế các dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu của từng doanh nghiệp. Đối với
loại hình dịch vụ, vấn đề chất lƣợng dịch vụ phụ thuộc rất nhiều vào ngƣời
cung cấp dịch vụ trực tiếp. Nhƣng với các nhà cung cấp dịch vụ tƣ vấn của
Việt Nam hiện nay, nhiều khi họ chỉ thuê nhân viên tƣ vấn là những ngƣời
không đƣợc đào tạo chuyên nghiệp hoặc công việc tƣ vấn chỉ là việc làm
thêm dẫn tới chất lƣợng dịch vụ tƣ vấn không cao khiến các doanh nghiệp sử
dụng dịch vụ không thật sự thấy hiệu quả.
Đồng thời, chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung cấp còn phụ thuộc vào chi phí
mà doanh nghiệp bỏ ra để sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp. Dịch vụ chất
lƣợng cao thì giá thành sẽ cao. Nhƣ dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng, để tìm
kiếm thông tin, điều tra nghiên cứu, các doanh nghiệp cung cấp đều phải có
một ngân sách nhất định cho hoạt động này. Nguồn ngân sách này sẽ đƣợc
tính vào giá thành cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do đó, nếu các doanh
nghiệp khách hàng chỉ chi trả mức phí thấp, các doanh nghiệp cung cấp
không thể tiến hành điều tra trên diện rộng, độ chính xác của kết quả thu đƣợc
không cao, dịch vụ cung cấp vì vậy mà sẽ kém chất lƣợng. Hơn nữa, các
khoản chi cho DVPTKD của các doanh nghiệp nhiều khi lại chỉ là những
khoản chi tạm thời, khi có nhu cầu mới dùng đến, không hề nằm trong kế
49
hoạch dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy khoản chi tiêu này cũng sẽ bị hạn
chế. Khi đó, dù doanh nghiệp cung cấp muốn cung cấp dịch vụ có chất lƣợng
nhƣng giá thành cao thì bản thân doanh nghiệp sẽ không chấp nhận và tìm
đến các nhà cung cấp khác có giá thành thấp hơn.
Các nhà cung cấp dịch vụ của nƣớc ta đa số là mới thành lập, cơ sở
thông tin dữ liệu còn thiếu, lại chƣa có kinh nghiệm cung cấp dịch vụ nên
thƣờng là chất lƣợng dịch vụ cung cấp không cao. Doanh nghiệp lại chƣa tạo
đƣợc uy tín cũng nhƣ niềm tin với khách hàng, dẫn tới việc doanh nghiệp
không muốn cung cấp các thông tin nội bộ, vì vậy mà doanh nghiệp cung cấp
cũng không thể cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng cho khách hàng.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hiện nay trên thị trƣờng ngoài các
tổ chức xúc tiến thƣơng mại của Nhà nƣớc nhƣ VCCI hoặc các dự án hỗ trợ
của nƣớc ngoài, ngoại trừ một số tập đoàn tƣ vấn lớn của nƣớc ngoài, còn lại
chỉ là các công ty tƣ nhân hoặc trách nhiệm hữu hạn trong nƣớc nhỏ lẻ. Nhiều
công ty tự phát chƣa đƣợc sự quản lý chặt chẽ của nhà nƣớc nên chất lƣợng
chƣa đảm bảo. Thị trƣờng DVPTKD lại là thị trƣờng mới, có nhiều cơ hội
phát triển trong tƣơng lai nên ngày càng có nhiều doanh nghiệp muốn tham
gia vào thị trƣờng dẫn tới sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tâm lý của
các doanh nghiệp Việt Nam vẫn là muốn có đƣợc dịch vụ giá rẻ nên các
doanh nghiệp cạnh tranh nhau về giá có thể làm cho chất lƣợng dịch vụ bị ảnh
hƣởng. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Việt Nam còn phải
cạnh tranh với các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ nƣớc ngoài, lợi thế của các
nhà cung cấp trong nƣớc chỉ là am hiểu về thị trƣờng hơn so với các doanh
nghiệp nƣớc ngoài nhƣng lại thiếu kinh nghiệm cung cấp dịch vụ nhƣ các
doanh nghiệp nƣớc ngoài nên thƣờng các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ chọn
cạnh tranh về giá. Tâm lý ngƣời tiêu dùng Việt Nam vẫn là thích dùng sản
phẩm giá rẻ nên họ thƣờng chọn nhà cung cấp dựa trên mức giá đƣa ra dẫn
50
đến tình trạng sử dụng phải dịch vụ không có chất lƣợng cao. Với những dịch
vụ nhƣ vậy thì kết quả mà dịch vụ mang lại thƣờng không tốt, nhiều khi
doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ một lần mà không thấy hiệu quả sẽ
không còn muốn tiếp tục sử dụng dịch vụ nữa. Thực tế này đòi hỏi các
doanh nghiệp cần đầu tƣ hơn nữa vào ngân sách cho việc sử dụng dịch vụ,
tìm đến các nhà cung cấp dịch vụ có chất lƣợng cao, sử dụng hiệu quả dịch
vụ, từ đó phát triển hoạt động kinh doanh.
2.3.3. Một số nguyên nhân khác
Bên cạnh những nguyên nhân tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng
dịch vụ nêu trên, một số nhân tố khác nhƣ thị trƣờng DVPTKD hiện nay của
Việt Nam, các chính sách của nhà nƣớc cũng có tác động không nhỏ đến hiệu
quả sử dụng dịch vụ của các doanh nghiệp.
- Thị trƣờng DVPTKD chƣa phát triển, điều này có tác động không nhỏ
tới chất lƣợng dịch vụ. Một khi thị trƣờng dịch vụ đã phát triển, sự cạnh tranh
giữa các nhà cung cấp sẽ là rất lớn, doanh nghiệp cung cấp muốn tồn tại tất
yếu sẽ phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ, tìm cách cải tiến quy trình cung cấp
dịch vụ, tạo dựng lòng tin của khách hàng. Vậy nhƣng thị trƣờng DVPTKD ở
Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn mới bắt đầu, các doanh nghiệp mới thành
lập gia tăng nhanh chóng về số lƣợng nhƣng về chất lƣợng lại không có sự cải
tiến đáng kể. Đây là một điều thiệt thòi cho các doanh nghiệp Việt Nam.
- Nhà nƣớc chƣa có sự quan tâm thích đáng đến dịch vụ này, đến những
năm gần đây, Nhà nƣớc mới đƣa việc phát triển DVPTKD vào một mục tiêu
phấn đấu trong các chƣơng trình, kế hoạch của chính phủ. Nhà nƣớc mới chỉ
hỗ trợ trực tiếp cho các doanh nghiệp nhỏ bằng các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
(là các dịch vụ cung cấp bởi các cơ quan, hiệp hội của nhà nƣớc và mang tính
chất hỗ trợ, doanh nghiệp đƣợc sử dụng mà mất phí) còn đối với các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ thì chƣa nhận đƣợc nhiều sự hỗ trợ. Đến nay, Nhà
51
nƣớc vẫn chiếm ƣu thế và gần nhƣ giữ độc quyền trong một số lĩnh vực nhƣ
viễn thông, bảo hiểm, vận tải,… Do đó, các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
muốn cung cấp những dịch vụ này cũng không hề đơn giản, các doanh nghiệp
mới thành lập không có khả năng cạnh tranh, gặp nhiều khó khăn, tốn kém chi
phí, từ đó đẩy giá thành dịch vụ lên cao.
Qua phân tích trên có thể đưa ra kết luận, hiện nay các doanh nghiệp
Việt Nam vẫn chƣa sử dụng hiệu quả các DVPTKD. Thị trƣờng DVPTKD
chƣa thực sự phát triển, chất lƣợng nguồn cung chƣa cao, cầu của thị trƣờng
lớn nhƣng các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ lại chƣa tiếp cận đƣợc với các
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ. Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ thì chƣa hài
lòng với dịch vụ đƣợc cung cấp, cũng chƣa đầu tƣ nhiều cho việc sử dụng
dịch vụ. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ thì chƣa đƣợc đánh giá là chuyên
nghiệp, nhiều doanh nghiệp chỉ sử dụng dịch vụ một lần rồi không muốn tiếp
tục sử dụng nữa. Về phía nhà nƣớc cũng chƣa có sự quan tâm thích đáng đến
thị trƣờng DVPTKD. Đây sẽ là nhƣng cơ sở để đề ra một số giải pháp ở
chƣơng 3 nhằm phát triển thị trƣờng DVPTKD và giúp doanh nghiệp tăng
cƣờng hiệu quả sử dụng dịch vụ.
52
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH
DVPTKD có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của các doanh
nghiệp nhƣng trên thực tế là các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa thực sự sử
dụng các dịch vụ này một cách hiệu quả. Từ những đánh giá về thực trạng sử
dụng DVPTKD hiện nay của các doanh nghiệp và những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng sử dụng dịch vụ không hiệu quả của các doanh nghiệp, một số
giải pháp sau đƣợc đƣa ra nhằm giúp doanh nghiệp cải thiện tình hình, nâng
cao hiệu quả sử dụng dịch vụ.
3.1. Giải pháp từ phía Nhà nƣớc
Tuy rằng sự hỗ trợ từ phía Nhà nƣớc chỉ mang lại hiệu quả gián tiếp
cho hoạt động sử dụng DVPTKD của các doanh nghiệp nhƣng Nhà nƣớc lại
đóng một vai trò quan trọng đó là điều tiết nền kinh tế, không có sự hỗ trợ từ
phía Nhà nƣớc thì việc cung ứng và sử dụng DVPTKD cũng sẽ không đƣợc
thuận tiện và dễ dàng, doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ không đƣợc hiệu
quả. Do đó, một số biện pháp mà Nhà nƣớc áp dụng sẽ có tác động tích cực
làm phát triển thị trƣờng DVPTKD, góp phần nâng cao chất lƣợng và cải
thiện hiệu quả sử dụng DVPTKD.
3.1.1. Nâng cao nhận thức và hiệu quả sử dụng dịch vụ phát triển kinh
doanh tại các doanh nghiệp
Việc nâng cao nhận thức của các doanh nghiệp sử dụng DVPTKD
không chỉ từ phía các doanh nghiệp này mà nhà nƣớc cũng đóng vai trò rất
quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao nhận thức và hiệu quả sử dụng các
DVPTKD. Một số biện pháp đề ra đối với nhà nƣớc nhƣ sau:
- Tổ chức các lớp tập huấn, các cuộc hội thảo cho các nhà quản trị
doanh nghiệp nhằm đúc kết và trao đổi kinh nghiệm sử dụng DVPTKD đồng
53
thời giúp các doanh nghiệp tháo gỡ các khó khăn trong việc sử dụng những
dịch vụ này. Đồng thời tạo không gian gặp gỡ giữa các doanh nghiệp cung
ứng và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ nhằm giúp họ hỗ trợ và bổ sung lẫn
nhau cùng phát triển.
- Một số mô hình doanh nghiệp cung ứng và sử dụng dịch vụ có hiệu
quả cần đƣợc đúc kết và tuyên truyền thông qua các hội nghị chuyên ngành,
các ấn phẩm dƣới dạng phổ biến kinh nghiệm hoạt động của các doanh
nghiệp nhằm tạo động cơ thúc đẩy các doanh nghiệp khác sử dụng dịch vụ.
- Các viện nghiên cứu cần có chƣơng trình nghiên cứu chuyên sâu về
sự phát triển DVPTKD và giới thiệu kinh nghiệm của một số nƣớc trong khu
vực và thế giới nhằm góp phần thúc đẩy việc cung ứng và sử dụng dịch vụ
của các doanh nghiệp.
- Cần tổng kết, đúc rút kinh nghiệm, xây dựng và hoàn thiện lý luận
về mô hình, bản chất, sự vận động của thƣơng mại và thị trƣờng với đặc
thù của từng vùng, từng địa phƣơng, để từ đó làm cơ sở lý luận và thực tiễn
cho việc hoạch định các chủ trƣơng, chiến lƣợc phát triển lâu dài các ngành
dịch vụ nói chung.
- Thông qua các hiệp hội doanh nghiệp, Phòng thƣơng mại và công
nghiệp Việt Nam, trung tâm xúc tiến thƣơng mại và các tổ chức khác tuyên
tryền quảng bá về vai trò của DVPTKD đối với sự phát triển DNVVN.
- Thúc đẩy thị trƣờng DVPTKD phát triển thông qua các chính sách
nhằm thu hút nhiều công ty tham gia vào lĩnh vực cung ứng DVPTKD, tăng
cƣờng thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài vào dịch vụ cần thiết, tạo điều kiện
thuận lợi cho việc lựa chọn dịch vụ của các DNVVN.
- Các nhà tài trợ và Chính phủ thực hiện hỗ trợ cho những hoạt động
trƣớc và sau cung ứng dịch vụ. Hạn chế và đi đến loại bỏ hình thức hỗ trợ ở
54
cấp độ giao dịch - trực tiếp cung cấp dịch vụ cho DNVVN, hoặc bao cấp
thƣờng xuyên cho các doanh nghiệp.
3.1.2. Tạo lập môi trường hoạt động cho sự phát triển của dịch vụ phát
triển kinh doanh
Trong việc nâng cao chất lƣợng DVPTKD thì vai trò định hƣớng của
nhà nƣớc cũng rất quan trọng. Để có thể đóng góp vào việc nâng cao chất
lƣợng các loại hình dịch vụ này, trƣớc tiên Nhà nƣớc phải định hƣớng và xây
dựng khung pháp lý thuận lợi cho các doanh nghiệp cung ứng và sử dụng sao
cho các doanh nghiệp cung ứng ngày càng phát triển và lớn mạnh trên thị
trƣờng. Đồng thời cũng phải bảo đảm sự cân đối cung ứng và sử dụng giữa
các vùng, miền. Từ đó sẽ tạo đƣợc sức mạnh tổng hợp thúc đẩy việc nâng cao
chất lƣợng các dịch vụ.
- Đối với một vài thị trƣờng thiếu sự cạnh tranh, cần khuyến khích
nguồn cung tƣ nhân, tạo điều kiện cạnh tranh bình đẳng giữa các nhà cung
cấp quốc doanh và tƣ nhân.
- Rà soát và chỉnh sửa lại các văn bản về lĩnh vực DVPTKD theo định
hƣớng hỗ trợ hoạt động này phát triển. Hoàn thiện hệ thống luật: hiện tại
nhiều văn bản luật với những điều khoản dƣờng nhƣ đi ngƣợc lại tinh thần
của Luật doanh nghiệp vẫn còn lƣu hành. Chẳng hạn nhƣ Nghị định 87 về
dịch vụ tƣ vấn,… hƣớng dẫn đăng ký kinh doanh hoặc điều kiện đăng ký kinh
doanh cho một vài loại dịch vụ là chƣa rõ ràng, ví dụ dịch vụ tƣ vấn luật,…
Những trở ngại cho một số hoạt động của DVPTKD vẫn còn tồn tại, ví dụ
nhƣ quy định mức tối đa chi phí quảng cáo cho một doanh nghiệp.
- Một vài chính sách của chính phủ gây trở ngại cho thị trƣờng, cần tổ
chức đối thoại giữa khu vực kinh tế tƣ nhân và chính phủ về những quy định
pháp lý đối với DVPTKD thông qua các tổ chức hỗ trợ DNVVN của chính phủ.
3.1.3. Có biện pháp hỗ trợ các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ phát triển
kinh doanh
55
- Chính phủ và các nhà tài trợ cần hỗ trợ cung cấp DVPTKD cho các
nhà cung cấp dịch vụ, đặc biệt là nguồn nhân lực, máy móc, công nghệ. Hỗ
trợ về miễn giảm thuế, hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng, hỗ trợ huấn luyện
nghiệp vụ chuyên môn, hỗ trợ thông qua phát triển sản phẩm DVPTKD, nâng
cao chất lƣợng và đẩy mạnh hoạt động tiếp thị của các tổ chức cung ứng
DVPTKD.
- Tạo môi trƣờng cạnh tranh giữa các nhà cung ứng DVPTKD. Chỉ có
trên cơ sở cạnh tranh, các nhà cung ứng DVPTKD mới vƣơn lên nâng cao
trình độ nghiệp vụ của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của
doanh nghiệp, thể hiện hết trách nhiệm của mình trong quá trình cung ứng
dịch vụ.
- Tiến hành rà soát lại một cách toàn diện về điều kiện, khả năng của
các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ, trong đó đặc biệt chú trọng tới các vấn
đề: mặt bằng, cơ sở hạ tầng và trang thiết bị phục vụ cho quy trình cung cấp
dịch vụ, công nghệ, chất lƣợng nguồn nhân lực của doanh nghiệp,… Trên cơ
sở đó có thể tìm ra đƣợc những điểm yếu, điểm mạnh của từng nhà cung ứng
và có hƣớng xử lý sao cho phù hợp.
- Mở cửa DVPTKD cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài tham gia, cho phép
các tổ chức cung ứng DVPTKD hoạt động theo điều kiện và loại bỏ những
cản trở bất hợp lý về chi phí đối với việc sử dụng các dịch vụ bên ngoài trong
đó có DVPTKD.
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nƣớc, áp dụng các
biện pháp đa dạng hóa đối với các doanh nghiệp đang độc quyền cung cấp
DVPTKD.
- Tiến hành kiểm tra đánh giá chất lƣợng các dịch vụ cung ứng của
từng nhà cung cấp, từng cơ sở dịch vụ, từ đó xây dựng đƣợc kế hoạch phù
hợp với tình hình hiện nay.
56
Đồng thời nhà nƣớc cũng cần phải đƣa ra các tiêu chuẩn về quy trình
cung ứng dịch vụ nhƣ: phƣơng thức cung cấp dịch vụ, sự đồng nhất về các
khâu trong quy trình cung ứng từ doanh nghiệp đến khách hàng; thái độ phục
vụ của nhà cung cấp với khách hàng; các yêu cầu về đảm bảo tính an toàn,
thuận tiện, nhanh chóng,… thì việc cung cấp dịch vụ mới đạt đƣợc hiệu quả
cao. Qua đó có thể loại đƣợc những doanh nghiệp cung cấp DVPTKD không
đủ tiêu chuẩn chất lƣợng, có thể có kế hoạch sáp nhập các doanh nghiệp nhà
nƣớc cung cấp các DVPTKD có quy mô nhỏ để tạo ra sức mạnh tổng hợp lớn
hơn đối với việc kinh doanh các dịch vụ tại các doanh nghiệp này và từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng các DVPTKD do các doanh nghiệp nhà nƣớc cung ứng.
3.1.4. Hoàn thiện chính sách vốn cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ
Hiện nay, một số doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ quan trọng nhƣ
vận tải, kho bãi, quảng cáo cho rằng thiếu vốn là nguyên nhân quan trọng nhất
làm hạn chế sự phát triển của họ. Trong thực tế, các doanh nghiệp này gặp
phải nhiều khó khăn trong đầu tƣ vốn cho xây dựng kho bãi, mua sắm phƣơng
tiện vận tải.
Bên cạnh đó, các doanh nghiệp cung ứng các dịch vụ khác nhƣ quảng
cáo, nghiên cứu thị trƣờng, thiết kế bao bì cũng cho rằng thiếu vốn là nguyên
nhân quan trọng hạn chế sự phát triển của họ. Trở ngại đầu tiên đối với các
doanh nghiệp này là xuất phát từ quy mô nhỏ và vừa, vốn chủ sở hữu thấp,
năng lực tài chính chƣa cao. Vì vậy, khi chƣa tạo dựng đƣợc uy tín bằng năng
lực kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn thì họ khó tiếp cận với vốn tín dụng
của Nhà nƣớc. Hơn nữa, trong thực tế, thì doanh nghiệp nhà nƣớc đƣợc vay
vốn với mức cao hơn doanh nghiệp liên doanh, thủ tục vay cũng dễ dàng hơn
(mặc dù trên lý thuyết không có sự phân biệt nào). Do đó, để có đủ vốn, các
doanh nghiệp phải vay từ nhiều nguồn khác nhau với lãi suất cao và bị động
nên khó khăn cho việc duy trì và phát triển hoạt động. Điều này cũng là
nguyên nhân làm cho giá cả dịch vụ đắt đỏ.
57
Một số doanh nghiệp cho rằng các thủ tục cho vay của các tổ chức tín
dụng hiện nay đã đƣợc cải thiện song các thông tin cần thiết cho doanh nghiệp
nhƣ điều kiện vay, lĩnh vực cho vay, thời hạn vay,… khá phức tạp nên cũng là
trở ngại cho sự tiếp cận kênh vốn này. Vì vậy một số kiến nghị đƣợc đƣa ra
là:
- Nhà nƣớc cần đào tạo hành lang pháp lý thông thoáng hơn, cải cách
hơn nữa thủ tục hành chính để các doanh nghiệp ở mọi thành phần có thể tiếp
cận với kênh vốn từ các tổ chức tín dụng một cách dễ dàng hơn, bình đẳng
hơn. Đồng thời, tăng mức đầu tƣ của Nhà nƣớc cho các doanh nghiệp cung
ứng dịch vụ về chi phí đào tạo nguồn nhân lực.
- Trong điều kiện hỗ trợ vốn từ Nhà nƣớc còn hạn chế nên cho phép các
địa phƣơng có điều kiện thành lập quỹ đầu tƣ phát triển các ngành DVPTKD.
- Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ kho bãi, vận tải
quảng cáo trong việc tiếp cận vay vốn và mở rộng quy mô kinh doanh nhằm
trƣớc hết giảm chi phí, giảm giá thành hàng hóa và thúc đẩy tiêu thụ hàng
hóa.
- Tham vấn ý kiến chuyên gia của các bộ, ngành liên quan nhƣ bộ
Thƣơng mại, Tài chính, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giao thông vận
tải,… dƣới hình thức các lớp bổ túc về thông tin và kiến thức chuyên ngành
trong các lĩnh vực dịch vụ [10, trang 104].
3.1.5. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia hoạt động cung ứng
DVPTKD
Cùng với việc khuyến khích thành phần kinh tế tƣ nhân tham gia thị
trƣờng DVPTKD, đồng thời củng cố các doanh nghiệp nhà nƣớc cung cấp các
dịch vụ này. Nhà nƣớc cũng cần xây dựng một hệ thống các chính sách
khuyến khích, hỗ trợ đủ mạnh để khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia hoạt động kinh doanh DVPTKD. Một số biện pháp sau cần đƣợc áp dụng:
58
- Cải thiện môi trƣờng pháp lý, xây dựng cơ sở đảm bảo cạnh tranh
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế tham gia hoạt động trên thị trƣờng này.
Các biện pháp nhằm xây dựng môi trƣờng kinh doanh bình đẳng sẽ khuyến
khích đầu tƣ tƣ nhân vào kinh doanh các loại DVPTKD.
- Xóa bỏ những hạn chế về mặt chính sách đối với việc cung cấp
DVPTKD là cơ sở quan trọng để khuyến khích đầu tƣ. Bên cạnh đó, cho phép
đầu tƣ tƣ nhân vào những lĩnh vực hiện còn do nhà nƣớc quản lý sẽ làm tăng
chất lƣợng của các dịch vụ, tăng sự lựa chọn của khách hàng và có thể làm
giảm chi phí.
- Nâng cao vai trò của các doanh nghiệp Nhà nƣớc trong hoạt động
cung ứng các DVPTKD.
- Tiếp tục thực hiện việc sắp xếp, đổi mới các doanh nghiệp nhà nƣớc,
các thành phần kinh tế tập thể, chuyển đổi và tiếp tục đổi mới hoạt động của
các doanh nghiệp này.
Trong thời gian tới, Nhà nƣớc cần có những chính sách ƣu đãi cụ thể,
thích hợp đối với các doanh nghiệp kinh doanh, cung cấp các DVPTKD, ƣu
đãi về điều kiện đất đai, cơ sở vật chất kỹ thuật,…để từ đó nâng cao vai trò
của các doanh nghiệp Nhà nƣớc, làm tiền đề và lôi kéo các doanh nghiệp khác
tham gia hoạt động cung cấp dịch vụ có hiệu quả.
3.2. Giải pháp từ phía doanh nghiệp
3.2.1. Tìm hiểu thông tin về các dịch vụ phát triển kinh doanh
Để sử dụng các DVPTKD có hiệu quả thì chính bản thân các doanh
nghiệp cần phải tự điều tra, tìm hiểu thị trƣờng cũng nhƣ các thông tin về các
dịch vụ mà doanh nghiệp có thể cần đến. Doanh nghiệp có thể phân công cho
những nhân viên, hoặc phòng ban nhất định làm công tác tìm hiểu thị trƣờng
DVPTKD. Tại các công ty lớn thƣờng thì nhân viên phòng PR hoặc cán bộ
phòng xuất nhập sẽ là những ngƣời tìm hiểu về các dịch vụ này, còn đối với
các doanh nghiệp tƣ nhân và doanh nghiệp nhỏ thì những ngƣời chủ doanh
59
nghiệp chính là những ngƣời cần phải nhận thức đƣợc và là ngƣời ra quyết
định sử dụng các dịch vụ này.
Doanh nghiệp không chỉ cần tìm hiểu thông tin về các loại hình
DVPTKD, các nhà cung cấp dịch vụ trên thị trƣờng mà còn phải nhận thấy
đƣợc tầm quan trọng của từng loại hình dịch vụ cũng nhƣ những hiệu quả mà
dịch vụ có thể đem lại về lâu dài cho doanh nghiệp sau khi sử dụng.
3.2.2. Lựa chọn nhà cung cấp dựa trên các nguồn thông tin tin cậy
Doanh nghiệp có thể có rất nhiều cách để tìm hiểu về nhà cung cấp dịch
vụ nhƣ qua quảng cáo trên truyền hình, báo đài, mạng internet,… Tuy nhiên
theo kết quả điều tra của ngƣời viết khóa luận, hiện nay doanh nghiệp chủ yếu
biết đến các DVPTKD thông qua quảng cáo (55%) và tự tìm hiểu (46,7%)
còn số lƣợng doanh nghiệp biết đến nhà cung cấp dịch vụ thông qua bạn bè
giới thiệu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ (23,3%). Vì vậy khi tiến hành sử dụng dịch vụ
từ một nhà cung cấp mới doanh nghiệp có thể tìm hiểu từ các doanh nghiệp đã
sử dụng dịch vụ từ nhà cung cấp đó hoặc thông qua các mối quan hệ để biết
đƣợc nhà cung cấp nào cung cấp dịch vụ có chất lƣợng. Nhƣ vậy doanh
nghiệp vừa giảm đƣợc những khoản chi phí vô ích cũng nhƣ tránh xảy ra tình
trạng doanh nghiệp cho rằng các dịch vụ của nhà cung cấp không có chất
lƣợng, chỉ sử dụng dịch vụ một lần rồi muốn tự làm lấy và chỉ sử dụng dịch
vụ từ bên ngoài khi doanh nghiệp không thể tự tiến hành.
3.2.3. Hợp tác với các nhà cung cấp để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ
Đối với một số dịch vụ nhƣ dịch vụ tƣ vấn hay dịch vụ kế toán, kiểm
toán, một khi chính các doanh nghiệp sử dụng không tin tƣởng hoặc không
cung cấp đầy đủ thông tin cho nhà cung cấp thì chắc chắn hiệu quả sử dụng
dịch vụ sẽ không cao. Do đó nhằm tăng cƣờng hiệu quả sử dụng dịch vụ, các
doanh nghiệp cần lƣu ý một số vấn đề nhƣ sau:
- Khi sử dụng DVPTKD, các doanh nghiệp cần nghiên cứu lựa chọn
nguồn cung dịch vụ để đảm bảo đƣợc chất lƣợng dịch vụ đƣợc cung ứng. Có
60
thể thông qua bạn bè hoặc các nguồn thông tin đáng tin cậy để tìm đƣợc
doanh nghiệp cung cấp dịch vụ có chất lƣợng với mức giá phù hợp với ngân
sách của doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin chính xác, đầy đủ cho doanh nghiệp cung ứng và
cùng với doanh nghiệp cung ứng tổ chức thực hiện ý kiến tƣ vấn, cùng tham
gia vào quá trình tƣ vấn và thực hiện theo các hƣớng dẫn của doanh nghiệp
cung ứng.
- Nhiều doanh nghiệp sử dụng dịch vụ kế toán, kiểm toán vẫn còn tâm
lý e dè, ngại cung cấp thông tin nội bộ, điều này gây ảnh hƣởng không nhỏ
đến hiệu quả sử dụng dịch vụ của chính các doanh nghiệp.
3.2.4. Lập ngân sách cho việc sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh
Doanh nghiệp cần đầu tƣ một khoản ngân sách cho việc sử dụng dịch
vụ tƣ vấn đào tạo, tƣ vấn nguồn nhân lực vì muốn phát triển đƣợc hoạt động
kinh doanh thì yếu tố con ngƣời là quan trọng nhất. Không có một tài sản nào
quý giá đƣợc bằng nguồn nhân lực, doanh nghiệp nhận thức đƣợc vai trò của
nhân lực và đào tạo nhân lực, họ sẽ có đƣợc nguồn tài sản vô giá và đó sẽ là
một lợi thế của doanh nghiệp.
Đồng thời, doanh nghiệp cần dành một khoản ngân sách thích hợp cho
việc sử dụng DVPTKD, các khoản chi cho DVPTKD cần đƣợc đƣa vào một
khoản mục trong khi tính toán chi phí dự kiến cho năm tiếp theo. Trong tổng
ngân sách nên phân bổ theo thứ tự ƣu tiên cho mỗi loại dịch vụ tƣ vấn.
Trƣờng hợp doanh nghiệp còn hạn chế về ngân sách thì doanh nghiệp cần tìm
cách tiếp cận sử dụng các dịch vụ này từ các tổ chức hiệp hội, các nhà tài trợ
và chính phủ.
Các doanh nghiệp nên xây dựng chiến lƣợc phát triển kinh doanh cho
một thời kỳ dài, trên cơ sở đó hoạch định kế hoạch chi tiêu cho các hoạt động
tƣ vấn kinh doanh để sử dụng dịch vụ này mang tính thƣờng xuyên hơn giúp
cho doanh nghiệp đảm bảo đƣợc hiệu quả hoạt động. Doanh nghiệp có thể
61
thấy chi phí cho dịch vụ là lớn và chƣa mang lại hiệu quả ngay lập tức, tuy
nhiên chi tiêu cho DVPTKD chính là một khoản đầu tƣ mang lại lợi ích về lâu
dài cho doanh nghiệp.
3.3. Giải pháp từ phía nhà cung cấp
3.3.1. Nâng cao chất lượng dịch vụ
Nâng cao hiệu quả sử dụng DVPTKD cần phải bắt nguồn từ cả phía
nhà cung cấp dịch vụ trong đó chất lƣợng dịch vụ là một nhân tố vô cùng
quan trọng. Để làm đƣợc điều này, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần tập
trung vào các vấn đề sau:
- Các doanh nghiệp, đơn vị cung ứng DVPTKD cần phải hiểu rõ vai trò
của các DVPTKD, từng bƣớc trong quy trình cung ứng dịch vụ, khả năng đáp
ứng yêu cầu của khách hàng.
- Mỗi doanh nghiệp cũng cần tạo ra tính khác biệt cho sản phẩm cung
ứng của mình, tạo ấn tƣợng tốt của khách hàng về sản phẩm dịch vụ mà
doanh nghiệp cung cấp. Các nhà cung cấp có thể xem xét áp dụng hệ thống
chất lƣợng ISO 9000 giúp doanh nghiệp quản lý chất lƣợng dịch vụ dễ dàng
hơn.
- Trang bị các phƣơng tiện, máy móc chuyên nghiệp, cơ sở vật chất
kỹ thuật, mặt bằng kinh doanh phù hợp nhằm đảm bảo yêu cầu chất lƣợng
dịch vụ, đáp ứng theo tiêu chuẩn quốc tế trong quá trình cung cấp, trên cơ
sở đó tăng cƣờng tính cạnh tranh cho các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ
của Việt Nam.
- Thay đổi cách tiếp cận đến doanh nghiệp sử dụng dịch vụ, hoạch định
chƣơng trình tiếp thị đến các DNVVN, dành ra một khoản ngân sách cần thiết
để thực hiện chƣơng trình tiếp thị đó.
- Hình thành cơ sở dữ liệu về thị trƣờng, về khách hàng, về hệ thống
pháp luật,… Đây là yếu tố vô cùng quan trọng với các doanh nghiệp cung cấp
62
dịch vụ nhất là các doanh nghiệp tƣ vấn và sẽ thể hiện đƣợc tính chuyên
nghiệp của nhà cung cấp.
- Thực hiện liên doanh với các tổ chức cung ứng DVPTKD nƣớc ngoài,
thông qua liên doanh để học tập kinh nghiệm, kỹ năng tƣ vấn dịch vụ.
- Từng doanh nghiệp cung ứng DVPTKD có chính sách thu hút chuyên
gia giỏi đến làm việc, hoặc cử nhân viên đi nghiên cứu, thực tập ở nƣớc
ngoài. Đây là con đƣờng cơ bản để nâng cao chất lƣợng sản phẩm cung ứng
và tính chuyên nghiệp của dịch vụ cung ứng.
3.3.2. Chú trọng đào tạo nguồn nhân lực
Trong lĩnh vực dịch vụ, nguồn nhân lực đóng vai trò quan trọng nhất,
họ sẽ những ngƣời trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, đại diện cho trình độ, uy
tín của doanh nghiệp, do đó doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần đặc biệt chú ý
tới việc đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ cho các nhân viên.
Bên cạnh đó, yêu cầu của các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ ngày càng
cao nên các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần xây dựng một lực lƣợng lao
động có trình độ và kinh nghiệm để thiết kế và tổ chức hoạt động cung ứng
dịch vụ mới có thể đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Do vậy, những biện pháp
đề ra bao gồm:
- Thƣờng xuyên tổ chức học tập và đào tạo chuyên môn cho đội ngũ
nhân viên trong doanh nghiệp, nâng cao chất lƣợng DVPTKD và uy tín của
nhà cung cấp.
- Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, còn phải huấn luyện và nâng
cao đạo đức nghề nghiệp và các tiêu chuẩn nghề nghiệp của chuyên gia hoặc
nhân viên cung ứng dịch vụ.
- Đặc biệt doanh nghiệp nên theo dõi và tích cực tham gia các chƣơng
trình hỗ trợ của các tổ chức Chính phủ, phi Chính phủ cho các doanh nghiệp
cung ứng, chƣơng trình hỗ trợ cung cấp thông tin thị trƣờng, chƣơng trình hỗ
trợ tài chính.
63
- Mời các chuyên gia nƣớc ngoài tập huấn và phổ biến kinh nghiệm của
họ về phát triển DVPTKD cho các nhà quản trị, các cán bộ nghiệp vụ của các
doanh nghiệp cung ứng dịch vụ, đặc biệt là các dịch vụ có tính chuyên nghiệp
cao nhƣ quảng cáo, thiết kế bao bì, giám định hàng hóa, nghiên cứu thị
trƣờng,…
- Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn, cần phải nâng cao đạo đức
nghề nghiệp và các chuẩn mực đối với các chuyên gia cung cấp dịch vụ.
Không chỉ các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ ngoài quốc doanh mà
các bộ, ngành quản lý chuyên ngành về dịch vụ, trong phạm vi nhiệm vụ của
mình, cần đúc rút kinh nghiệm, bổ túc kiến thức lý luận và thực tiễn về
thƣơng mại, dịch vụ do bộ, ngành của mình quản lý cho các cán bộ, làm cơ sở
để hình thành một đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn sâu trong lĩnh vực
này, cung cấp dịch vụ hỗ trợ kinh doanh có chất lƣợng cho các doanh nghiệp.
3.3.3. Tăng cường mối quan hệ với khách hàng
Ngoài việc tăng cƣờng tính chuyên nghiệp và nâng cao chất lƣợng
nguồn nhân lực, doanh nghiệp cung ứng DVPTKD cũng cần tạo mối quan hệ
tốt với khách hàng. Một số biện pháp đƣa ra nhằm giúp doanh nghiệp cung
cấp tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng:
- Đƣa ra các cam kết với khách hàng và quy định rõ trách nhiệm của
mỗi bên khi tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ sẽ góp phần tạo dựng
lòng tin của khách hàng đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp không những
giúp cho khách hàng thấy doanh nghiệp làm việc chuyên nghiệp mà còn có
cơ hội xây dựng quan hệ hợp tác lâu dài khi khách hàng đã tin tƣởng doanh
nghiệp.
- Đảm bảo tính an toàn cho các thông tin mà khách hàng cung cấp.
Điều này cũng đã nằm trong quy định của pháp luật để tránh những rắc rối
cho cả doanh nghiệp cung ứng cũng nhƣ khách hàng sử dụng. Khách hàng sẽ
cảm thấy an toàn và tin tƣởng doanh nghiệp hơn trong quá trình sử dụng dịch
64
vụ. Đồng thời nhà cung cấp cũng tạo đƣợc lợi thế cạnh tranh so với các doanh
nghiệp khác cùng ngành mà không có các thông tin do khách hàng cung cấp.
- Doanh nghiệp có thể tăng cƣờng mối quan hệ với khách hàng bằng
cách bổ sung dịch vụ sau cung ứng. Khi doanh nghiệp thể hiện sự quan tâm
tới khách hàng chắc chắn sẽ đƣợc khách hàng ghi nhận và đánh giá cao. Bên
cạnh đó, sự khác biệt thông qua tính chuyên nghiệp trong quá trình cung ứng
dịch vụ, hoặc thông qua tinh thần trách nhiệm và sự nhiệt tình của nhân viên
trong đơn vị cung ứng trong quá trình tiếp cận và làm việc với khách hàng
cũng là một trong những yếu tố đƣợc khách hàng ghi nhận và sẽ giúp doanh
nghiệp tiếp cận với khách hàng một cách dễ dàng hơn.
3.3.4. Tăng cường quảng bá về các loại hình dịch vụ đến với các doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cần chủ động quảng bá hình ảnh và
uy tín của doanh nghiệp mình, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khách hàng
tiếp cận dịch vụ một cách thuận tiện nhất. Đặc biệt, ở một số dịch vụ khó tiếp
cận nhƣ giám định hàng hóa, tƣ vấn kinh doanh, bảo hiểm hàng hóa, các
doanh nghiệp cung ứng cần tìm nguyên nhân để tạo điều kiện tiếp cận thuận
lợi hơn cho các doanh nghiệp sử dụng. Dịch vụ tƣ vấn kinh doanh, giám định
hàng hóa, bảo hiểm hàng hóa cũng đƣợc coi là những dịch vụ mà có tỷ lệ khá
cao các doanh nghiệp cho rằng không quen sử dụng. Từ đó, có thể nhận thấy,
để phá vỡ sự bảo thủ của các doanh nghiệp với tƣ tƣởng tự tổ chức dịch vụ để
đỡ tốn kém chi phí mua dịch vụ thì ngoài việc các doanh nghiệp cung cấp
phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ, giảm giá thành còn cần phải tạo điều kiện
để doanh nghiệp sử dụng biết đến những địa chỉ tin cậy, có khả năng cung cấp
dịch vụ một cách dễ dàng nhất, thuận tiện nhất và nhiều lựa chọn nhất. Một số
biện pháp cụ thể đề ra nhƣ sau:
- Tăng cƣờng quảng bá hình ảnh của mình trên nhiều kênh thông tin
khác nhau nhƣ báo chí, đài, tivi hay Internet,… Tuy nhiên việc tiếp cận cần
65
tiến hành một cách hợp lý, nội dung quảng bá cần thể hiện đầy đủ các thông
tin cần thiết và đầy đủ cho sự lựa chọn của doanh nghiệp sử dụng dịch vụ,
tránh quảng cáo tràn lan hay không đúng sự thật dẫn tới tốn kém chi phí mà
hiệu quả nhiều khi không cao.
- Nên ổn định và phát triển quan hệ bằng sự tin cậy lẫn nhau giữa các
bên, xây dựng hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp bằng chất lƣợng dịch vụ
và giá cả cạnh tranh. Đây là cách quảng bá hình ảnh tốt nhất vì khi một doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp thấy có chất lƣợng tốt họ sẽ giới
thiệu cho bạn bè, không có một hình thức quảng bá nào hiệu quả bằng sự
đánh giá tốt của bản thân doanh nghiệp sử dụng dịch vụ. Các khách hàng mới
nhận đƣợc sự giới thiệu từ ngƣời quen về doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chắc
chắn họ sẽ thấy yên tâm và sử dụng dịch vụ có hiệu quả hơn rất nhiều.
- Cần có sự liên kết các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ theo các hiệp
hội ngành nghề để có điều kiện dễ dàng hơn trong quảng bá hình ảnh của
doanh nghiệp. Hiệp hội sẽ trở thành cầu nối giữa cung và cầu, là tác nhân
quan trọng cho sự phát triển mối quan hệ cung cầu trong kinh doanh dịch vụ
của các doanh nghiệp.
- Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cũng cần thiết kế một website
giới thiệu về danh mục và địa chỉ cũng nhƣ những thông tin cần thiết về các
loại hình dịch vụ mà doanh nghiệp mình cung cấp để khách hàng dễ dàng lựa
chọn và tiếp cận dịch vụ.
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đối với từng loại hình
dịch vụ phát triển kinh doanh
3.4.1. Dịch vụ kế toán, kiểm toán
Theo kết quả điều tra và dựa trên tình hình thực tế, dịch vụ kế toán,
kiểm toán vẫn là loại hình dịch vụ đƣợc các doanh nghiệp sử dụng nhiều nhất.
Tuy nhiên việc sử dụng dịch vụ này đến nay vẫn còn nhiều bất cập. Các
doanh nghiệp thƣờng có thói quen tự thực hiện dịch vụ kế toán nội bộ, thông
66
thƣờng nhằm để tránh dịch vụ kế toán kém chất lƣợng từ bên ngoài. Về cung
hiện tại trên thị trƣờng Hà Nội các công ty kế toán kiểm toán nhà nƣớc nhƣ
VACO, AASC hay những chi nhánh của các công ty kiểm toán tƣ vấn lớn
trên thế giới nhƣ Deloitte hay KPMG đang chiếm lĩnh thị trƣờng. Các doanh
nghiệp nhỏ thƣờng sẽ không đủ nguồn lực tài chính để sử dụng dịch vụ từ các
công ty này. Còn các công ty cung cấp dịch vụ kế toán kiểm toán nhỏ lẻ khác
trên thị trƣờng thì lại chƣa tạo đƣợc niềm tin đối với doanh nghiệp. Do đó, đề
xuất đƣa ra nhằm phát triển thị trƣờng cũng nhƣ nâng cao hiệu quả sử dụng
dịch vụ kế toán kiểm toán đó là:
- Tăng thêm số lƣợng công ty kiểm toán, mở rộng quy mô từng công ty,
gia tăng số lƣợng khách hàng, đa dạng hoá dịch vụ cung cấp và đạt tốc độ
tăng trƣởng cao về doanh thu và lợi nhuận.
- Nâng cao năng lực chuyên môn chất lƣợng dịch vụ cung cấp để giảm
thiểu rủi ro nghề nghiệp, đầu tƣ công nghệ kỹ thuật dịch vụ nhƣ chuẩn mực,
quy trình kiểm toán, kiểm soát chất lƣợng dịch vụ cung cấp, nâng cao kiến
thức quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động kiểm toán,… nhanh chóng đƣa
ngành kế toán Việt Nam hòa nhập với thị trƣờng khu vực ASEAN cũng nhƣ
thị trƣờng quốc tế .
- Các công ty kiểm toán độc lập phải nâng cao chất lƣợng dịch vụ cung
cấp, tránh những cạnh tranh không lành mạnh nhƣ giảm giá phí một cách bất
hợp lý; xây dựng chính sách tuyển dụng đào tạo hợp lý, đặc biệt đối với các
công ty kiểm toán Việt Nam; xây dựng quy trình, kỹ thuật kiểm toán chung
cho từng ngành, lĩnh vực.
- Các công ty cần đặc biệt lƣu ý vấn đề đảm bảo bí mật về thông tin nội
bộ của các doanh nghiệp khách hàng, tạo uy tín với khách hàng.
3.4.2. Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ
Lĩnh vực công nghệ thông tin đang là lĩnh vực rất phát triển hiện nay,
sự thay đổi về khoa học công nghệ diễn ra từng ngày thậm chí là từng giờ.
67
Nhu cầu trong lĩnh vực này là rất lớn, thƣơng mại điện tử ngày càng phát triển
mà các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay trình độ về vi tính chƣa cao, do đó
phần lớn doanh nghiệp vẫn cần đến các nhà cung cấp để quản lý hệ thống
máy tính của doanh nghiệp. Nhƣng mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực này
cũng là rất mạnh, số lƣợng công ty mới thành lập trong lĩnh vực này là rất lớn,
do đó, khách hàng có rất nhiều sự lựa chọn để thỏa mãn nhu cầu của mình.
Tuy nhiên, các nhà cung cấp Việt Nam vẫn chƣa đƣợc đánh giá là chuyên
nghiệp và vẫn còn hạn chế về nhân lực. Để có thể nâng cao hiệu quả sử dụng
dịch vụ đào tạo, hỗ trợ về kỹ thuật công nghệ thì trƣớc hết nhà cung cấp sẽ là
những ngƣời phải có những sự thay đổi cho phù hợp với tình hình thực tế.
- Các nhân viên cung cấp dịch vụ phải thƣờng xuyên cập nhật thông tin,
nhanh chóng nắm bắt những thay đổi của công nghệ trên thế giới, từ đó áp
dụng trong quá trình cung cấp dịch vụ cho các doanh nghiệp trong nƣớc.
- Trình độ công nghệ của Việt Nam vẫn còn nhiều lạc hậu, chƣa bắt kịp
với sự thay đổi từng ngày về công nghệ, do đó các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ nên tổ chức cho nhân viên công ty đƣợc đi đào tạo tại nƣớc ngoài, học
hỏi kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới, phát triển công nghệ trong nƣớc.
Còn về phía các doanh nghiệp khách hàng cũng cần phải có sự đầu tƣ
tìm hiểu về các công nghệ hiện đại, không chỉ dựa vào nhà cung cấp. Đồng
thời cũng nên cho nhân viên trong công ty đi đào tạo thƣờng xuyên, dần dần
nắm bắt đƣợc cách thức sử dụng công nghệ, tránh phụ thuộc quá nhiều vào
nhà cung cấp. Với các lỗi kỹ thuật nhỏ đòi hỏi các kỹ sƣ, nhân viên kỹ thuật
trong công ty có thể tự sửa chữa, không nên lệ thuộc vào các nhân viên của
công ty cung cấp dịch vụ hỗ trợ về công nghệ.
3.4.3. Dịch vụ tư vấn
Về dịch vụ tƣ vấn pháp lý hiện nay thì các dịch vụ đƣợc sử dụng nhiều
nhất chủ yếu gồm: dịch vụ xin giấy phép dự án, thành lập doanh nghiệp, tƣ
vấn về đất đai, sở hữu,… Các dịch vụ đang phát triển và càng ngày càng có
68
nhu cầu cao trong tƣơng lai gồm có các dịch vụ về sở hữu trí tuệ, sở hữu công
nghiệp và bảo hộ thƣơng hiệu. Trƣớc tình hình này, các doanh nghiệp cung
cấp cũng nhƣ doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cần nhận thức và có những thay
đổi để đáp ứng kịp thời với sự biến động trong nhu cầu của thị trƣờng.
Các doanh nghiệp Việt Nam cần tìm hiểu về tình hình áp dụng bảo hộ
nhãn hiệu tại các nƣớc và áp dụng tại Việt Nam, đặc biệt là đối với các doanh
nghiệp có ý định xuất khẩu ra nƣớc ngoài, doanh nghiệp cần tìm hiểu thị
trƣờng, các quy định về nhãn mác, chất lƣợng sản phẩm, các quy định của
pháp luật. Đây là một vấn đề rất phức tạp do đó, các doanh nghiệp cần tìm
đến các nhà tƣ vấn, hỏi ý kiến các chuyên gia, tránh trƣờng hợp bị các doanh
nghiệp nƣớc ngoài kiện tụng gây tổn thất và tránh những chi phí không cần
thiết khác.
Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cần nắm bắt tình hình, tìm hiểu
những nhu cầu của khách hàng, đƣa ra dịch vụ tƣ vấn có chất lƣợng tốt nhất.
Còn đối với dịch vụ tƣ vấn quản lý thì hiện nay vẫn chƣa đƣợc các
doanh nghiệp Việt Nam coi trọng. Hầu hết các chủ doanh nghiệp thƣờng ra
quyết định theo cảm tính chứ không theo kế hoạch. Hiện nay nhiều chủ doanh
nghiệp Việt Nam nhất là các doanh nghiệp Nhà nƣớc, ngƣời quản lý thƣờng
là những ngƣời đã lớn tuổi, hoặc là những ngƣời chƣa đƣợc đào tạo qua các
trƣờng lớp chính quy dẫn đến việc ra quyết định thƣờng là theo kinh nghiệm
bản thân và chỉ định hƣớng đƣợc trong ngắn hạn. Các vấn đề về nhân sự hay
quản lý chƣa đƣợc quản lý hợp lý, dẫn tới nảy sinh nhiều vấn đề phức tạp, lại
sử dụng nguồn nhân lực và tài chính không hiệu quả. Vì vậy để cải thiện tình
hình, các doanh nghiệp nên tìm đến các nhà tƣ vấn uy tín và có năng lực, giải
quyết vấn đề tận gốc. Chủ doanh nghiệp cũng nên tham gia một số khóa đào
tạo ngắn hạn về quản lý, thuê chuyên gia tƣ vấn giúp doanh nghiệp tái cơ cấu
doanh nghiệp một cách hợp lý nhất.
3.4.4. Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi
69
Cho đến nay, loại hình dịch vụ này phần lớn các nhà cung cấp là các
doanh nghiệp nhà nƣớc vì tính chất đặc thù của dịch vụ này là yêu cầu cao về
cơ sở vật chất, hạ tầng. Do đó, dịch vụ này đến nay vẫn chƣa đƣợc khai thác
một cách triệt để. Đặc biệt là dịch vụ vận tải, hiện nay các đội tàu của Việt
Nam chƣa có đủ năng lực để đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp, cộng
thêm thói quen xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam đó là “mua
CIF bán FOB” nên dịch vụ vận tải của nƣớc ta thật sự chƣa phát triển. Các
doanh nghiệp xuất khẩu cũng phàn nàn rằng nhiều khi muốn sử dụng các
hãng tàu trong nƣớc để vận chuyển nhƣng thực sự các hãng vận tải của Việt
Nam không có đủ tiềm lực thực hiện. Còn đối với dịch vụ kho bãi thì vấn đề
quản lý còn lỏng lẻo, các doanh nghiệp chƣa thực sự yên tâm khi gửi hàng tại
các kho bãi. Vì vậy để tăng cƣờng sử dụng các dịch vụ này, các doanh nghiệp
Việt Nam cần lƣu ý:
- Xây dựng, khai thác hiệu quả hệ thống kho bãi, phƣơng tiện vận tải,
hệ thống cảng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội. Các doanh nghiệp Việt Nam
nên học hỏi các nƣớc có hệ thống vận tải phát triển nhƣ Singapo, Nhật Bản từ
đó áp dụng vào Việt Nam.
- Tận dụng lợi thế về chiều dài đất nƣớc dọc theo bờ biển, phát triển
vận tải đƣờng biển, xây dựng hệ thống cầu cảng, phát triển các dịch vụ bốc,
dỡ hàng hóa.
- Từng bƣớc xây dựng đội tàu biển các loại để tham gia vận chuyển
hàng hoá, hành khách. Tổ chức tốt các dịch vụ tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn, vận
chuyển an toàn, tạo dựng lòng tin của khách hàng.
- Nhà nƣớc cũng cần hỗ trợ các doanh nghiệp nhiều hơn nữa để phát
triển các dịch vụ này tại Việt Nam. Đồng thời các doanh nghiệp cũng cần đầu
tƣ hơn nữa về cơ sở hạ tầng, đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lƣợng, có kinh
nghiệm đi biển, từng bƣớc tiếp cận gần hơn với các doanh nghiệp, nhất là các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
70
3.4.5. Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm
Hiện nay, nhận diện thƣơng hiệu và bao bì sản phẩm là hai nhân tố
đang trở nên ngày càng quan trọng trong các chiến lƣợc xây dựng thƣơng
hiệu. Trong khi các nỗ lực về marketing và quảng cáo đóng vai trò tìm kiếm
“nhu cầu” và “mong muốn” của ngƣời tiêu dùng thì chỉ có bao bì sản phẩm là
thứ duy nhất hữu hình - mang sản phẩm và thƣơng hiệu tới ngƣời tiêu dùng
một cách rõ ràng nhất. Bao bì phải đáp ứng đƣợc ý thích của ngƣời tiêu dùng
ở mọi nơi và phải truyền tải đƣợc một cách chính xác thông điệp thƣơng hiệu
nhằm khuyến khích quyết định mua hàng. Tất cả các nỗ lực về hợp tác
marketing, quảng cáo và khuyến mại đều trở thành vô nghĩa nếu ngƣời tiêu
dùng đứng trƣớc giá để sản phẩm nhƣng lại không quyết định mua sản phẩm.
Nếu điều đó xảy ra thì tất cả những chi phí khổng lồ chi cho công tác nghiên
cứu và phát triển sản phẩm cùng với các chƣơng trình marketing và định vị
sản phẩm đều trở thành vô ích.
Dịch vụ này có vai trò quan trọng nhƣ vậy nhƣng lại là dịch vụ đƣợc ít
doanh nghiệp sử dụng nhất cũng nhƣ ít đƣợc đánh giá là cần thiết nhất trong
số 7 nhóm dịch vụ theo kết quả điều tra. Điều này thể hiện nhận thức của
doanh nghiệp về dịch vụ chƣa cao.
Bên cạnh đó, khách hàng vẫn cho rằng kỹ năng chuyên môn của các
cung ứng là thấp và thƣờng không đồng đều. Lý do đầu tiên để doanh nghiệp
sử dụng dịch vụ thiết kế bao bì là muốn nâng cao tính hấp dẫn khách hàng của
sản phẩm, sau đến là để nâng cao tính tiện dụng của sản phẩm, và nhằm đạt
tiêu chuẩn của sản phẩm. Chỉ có vài công ty coi nghiệp vụ thiết kế là nguồn
giúp cho việc giảm chi phí vận hành. Việc tự thực hiện lấy dịch vụ thiết kế và
bao bì là rất phổ biến (khoảng trên 75%) với mục đích trƣớc tiên là có dịch vụ
một cách đúng lúc, và để kiểm soát tốt hơn chất lƣợng. Trong số những doanh
nghiệp sử dụng dịch vụ thiết kế ở bên ngoài, phần nhiều lại thuê từ khu vực
nhà nƣớc [9, trang 102].
71
Do đó, để tăng cƣờng nhận thức của các doanh nghiệp về loại hình dịch
vụ này, các biện pháp sau đƣợc đƣa ra:
- Các doanh nghiệp sản xuất cần phải chú trọng hơn đến vấn đề bao bì
sản phẩm, có thể kết hợp cùng các doanh nghiệp cung cấp DVPTKD để cùng
nhau nghiên cứu, thiết kế bao bì sao cho phù hợp với sản phẩm, tiện dụng và
bắt mắt.
- Các doanh nghiệp cung cấp phải tìm hiểu những xu hƣớng sử dụng
bao bì trên thế giới cũng nhƣ các quy định về đóng gói sản phẩm, chất liệu
đóng gói tại các vùng, khu vực khác nhau khi doanh nghiệp có nhu cầu xuất
khẩu ra thế giới. Trên thực tế tại Việt Nam các quy định về đóng gói, bao bì
mẫu mã sản phẩm chƣa đƣợc chú trọng nhiều nhƣng trên thế giới, tại nhiều
nƣớc, các quy định này rất phức tạp và có yêu cầu cao.
3.4.6. Dịch vụ xây dựng, phát triển thương hiệu
Dịch vụ xây dựng và phát triển thƣơng hiệu là một dịch vụ rất phổ biến
trên thế giới, tuy nhiên cho đến nay dịch vụ này ở Việt Nam vẫn chƣa thực sự
phát triển. Nền kinh tế đang ngày càng hội nhập, có ngày càng nhiều các công
ty danh tiếng trên thế giới đầu tƣ vào nƣớc ta, sự cạnh trở nên ngày càng gay
gắt hơn. Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam nếu nhƣ không thể xây dựng
thƣơng hiệu của riêng mình thì chắc chắn sẽ bị các công ty khác thâu tóm.
Vậy giải pháp nào có thể áp dụng để giúp các dịch vụ này phát triển ở Việt
Nam.
Theo ông Trƣơng Đình Tuyển, Bộ Trƣởng Bộ Thƣơng mại, xây dựng
thƣơng hiệu là việc của Nhà nƣớc, nhƣng trƣớc hết là việc của doanh nghiệp.
Chính sách của Nhà nƣớc là tạo điều kiện cho doanh nghiệp nhƣng không thể
thay thế doanh nghiệp trong việc xây dựng thƣơng hiệu. Chính vì vậy, để xây
dựng thƣơng hiệu một cách có hiệu quả, các doanh nghiệp cần tổ chức các
hoạt động thƣờng xuyên dựa trên các thành tố tạo nên giá trị của thƣơng hiệu
nhƣ: chất lƣợng sản phẩm hay dịch vụ luôn nhất quán, đồng bộ với cam kết
72
ban đầu; xây dựng chiến lƣợc marketing một cách phù hợp; thƣờng xuyên tổ
chức nắm tình hình thị trƣờng; xây dựng kế hoạch truyền thông marketing
xuyên suốt và có hiệu quả và xây dựng chính sách bán hàng, mạng lƣới phân
phối một cách tốt nhất [21].
Khi xây dựng thƣơng hiệu, các doanh nghiệp thƣờng gặp phải một số
vấn đề nhƣ: nhầm lẫn giữa thƣơng hiệu và nhãn hiệu, chỉ tập trung định
hƣớng sản xuất thay vì định hƣớng thị trƣờng, cam kết xây dựng thƣơng hiệu
không xuyên suốt và không nhất trí trong doanh nghiệp, kiến thức và kinh
nghiệm còn hạn chế, phân vân giữa sử dụng thƣơng hiệu mới hay dùng
thƣơng hiệu công ty, thƣơng hiệu mẹ, ngán ngại chi phí cho điều tra thị
trƣờng, có nhƣợc điểm trong xây dựng tính cách và định vị thƣơng hiệu, cấu
trúc sản phẩm đối với thƣơng hiệu không rõ ràng, truyền thông tiếp thị thiếu
chuyên nghiệp và không cân nhắc hiệu quả hoặc kênh phân phối không phù
hợp với thƣơng hiệu,… Do đó, các doanh nghiệp Việt Nam cần phải chú ý
khắc phục những vấn đề này, sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp chuyên
nghiệp để khắc phục những nhƣợc điểm trên, xây dựng thƣơng hiệu vững
mạnh cho doanh nghiệp.
3.4.7. Dịch vụ nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xúc tiến thương mại
Theo một khảo sát của Công ty TNS vào năm 2006 thì chi phí dành cho
nghiên cứu thị trƣờng tại Việt Nam là thấp nhất so với 60 quốc gia đƣợc khảo
sát. Tỷ lệ đó cho tới hôm nay hầu nhƣ chƣa đƣợc cải thiện. Không rõ nghiên
cứu thị trƣờng có thể làm đƣợc những gì, không thực sự hiểu mình cần gì từ
quá trình nghiên cứu thị trƣờng, không xác lập đƣợc chiến lƣợc kinh doanh rõ
ràng, nguồn ngân sách dành cho nghiên cứu thị trƣờng hạn hẹp, thay đổi theo
ý muốn của cá nhân lãnh đạo… là những điều thƣờng thấy ở các doanh
nghiệp Việt Nam. Chính vì vậy, họ thƣờng hoặc phó thác hoàn toàn cho công
ty nghiên cứu thị trƣờng, hoặc thay đổi yêu cầu, hoặc đặt thêm những yêu cầu
mới nhiều khi khác xa các yêu cầu đặt hàng ban đầu. Điều đó làm ảnh hƣởng
73
không ít tới chất lƣợng, tiến độ và khả năng hữu dụng của một bản nghiên cứu
thị trƣờng.
Cho đến nay, dữ liệu thống kê về các ngành nghề và thị trƣờng cụ thể
của Việt Nam vẫn chƣa đƣợc hệ thống hóa và chƣa thống nhất. Thông tin về
thị trƣờng nƣớc ngoài và kinh tế thế giới, hay sách kỹ thuật chuyên môn và
thông tin chuyên biệt cho các nhà cung cấp DVPTKD không phải lúc nào
cũng có sẵn. Đây cũng là một cản trở đáng kể vì những thông tin và công cụ
này là đầu vào quan trọng để các nhà cung cấp DVPTKD cung cấp đƣợc dịch
vụ chất lƣợng cao và kịp thời cho doanh nghiệp. Hơn nữa, chất lƣợng dịch vụ
quảng cáo, marketing của Việt Nam vẫn còn kém nhiều so với thế giới, thể
hiện rõ nét nhất qua các quảng cáo trên truyền hình. Do đó, những việc mà
các nhà cung cấp dịch vụ Việt Nam cần làm hiện giờ đó là:
- Xây dựng cơ sở dữ liệu thống kê về thị trƣờng, ngành nghề, thông tin
về các doanh nghiệp cần đƣợc cập nhật kịp thời.
- Doanh nghiệp cần đầu tƣ chi phí một cách hợp lý cho dịch vụ nghiên
cứu thị trƣờng, cần thay đổi nhận thức của doanh nghiệp. Lấy ví dụ nhƣ một
công ty nƣớc ngoài đặt hàng một bản nghiên cứu thị trƣờng cho sản phẩm của
họ, nhà cung cấp đƣa ra các lựa chọn với mức giá tổng, họ muốn tiết kiệm
nên giảm các lựa chọn và yêu cầu đƣợc giảm giá. Doanh nghiệp cung cấp sẽ
xây dựng lại và đi đến nhất trí. Ngƣợc lại, các khách hàng Việt Nam thì mặc
cả giảm giá của cả gói, hai bên lại phải mặc cả lại về sự đảm bảo của chất
lƣợng và cuối cùng không thể gặp nhau đƣợc. Điều này thể hiện sự thiếu hiểu
biết của các doanh nghiệp Việt Nam,
- Doanh nghiệp sử dụng dịch vụ cần tìm hiểu cách phân tích, nghiên
cứu kết quả bản khảo sát thị trƣờng để sử dụng cho hiệu quả nhất. Một kết
quả nghiên cứu không chỉ dừng lại ở các kết quả tính toán phần trăm trên giấy
tờ mà còn thể hiện các quan điểm, thái độ, các xu hƣớng gì đằng sau kết quả
ấy. Điều này đòi hỏi cả doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và doanh nghiệp sử
74
dụng phải có sự hiểu biết nhất định mới có thể sử dụng dịch vụ một cách có
hiệu quả mà không lãng phí nguồn lực.
Tóm lại, chƣơng 3 đƣa ra một số giải pháp nhằm giúp các doanh nghiệp
Việt Nam có thể sử dụng các DVPTKD hiệu quả hơn. Các giải pháp áp dụng
cho doanh nghiệp cung ứng và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ là những giải
pháp thiết thực, cần đƣợc áp dụng ngay để nâng cao hiệu quả sử dụng dịch vụ.
Các đề xuất đối với chính phủ thì cần phải tiến hành từ từ, từng bƣớc vì đó là
các giải pháp vĩ mô, cần phải thông qua nhiều bộ, ban ngành mới có thể đƣợc
áp dụng và mang lại hiệu quả đến từng doanh nghiệp.
75
KẾT LUẬN
DVPTKD đang ngày càng nhận đƣợc sự quan tâm tích cực hơn từ phía
Nhà nƣớc và các doanh nghiệp. Thị trƣờng DVPTKD đang ngày càng phát
triển, góp phần vào sự thúc đẩy nền kinh tế trong nƣớc. Các nhà cung cấp
dịch vụ trong nƣớc cũng đang dần từng bƣớc nâng cao chất lƣợng dịch vụ,
các doanh nghiệp sử dụng cũng bắt đầu thể hiện sự quan tâm và có nhu cầu
cao hơn đối với các dịch vụ.
Tuy nhiên, qua đánh giá các doanh nghiệp Việt Nam hiện vẫn còn chƣa
sử dụng các DVPTKD một cách hiệu quả, điều này thực sự là một sự lãng phí
nguồn lực rất lớn bởi DVPTKD có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự phát
triển của doanh nghiệp, giúp cho doanh nghiệp tăng cƣờng hoạt động kinh
doanh và góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, do đó các
doanh nghiệp trong nƣớc cần tìm cách nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ
này.
Qua quá trình nghiên cứu, khóa luận có một số đóng góp sau:
Thứ nhất, đánh giá khái quát về tình hình sử dụng DVPTKD của các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Thứ hai, đánh giá hiệu quả sử dụng các DVPTKD, nêu ra những
nguyên nhân cơ bản khiến doanh nghiệp chƣa sử dụng hiệu quả các dịch vụ.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp mà nhà nƣớc có thể xem xét tiến hành
nhằm hỗ trợ cho sự phát triển của thị trƣờng DVPTKD hiện nay cũng nhƣ các
giải pháp mà các doanh nghiệp cung cấp và doanh nghiệp sử dụng dịch vụ có
thể sử dụng để nâng cao hiệu quả sử dụng các dịch vụ này.
Do kiến thức và thời gian còn hạn hẹp, đề tài khóa luận lại chƣa có
nhiều tác giả nghiên cứu nên không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót.
Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp phê bình của các thầy cô và những
ngƣời quan tâm tới đề tài này.
76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
1. Alexandra O. Miehlbradt và Mary McVay (2003), Phát triển các thị
trường thương mại cho các dịch vụ phát triển kinh doanh, BDS
Seminar Primer BDS sơ đẳng, Hội thảo thƣờng niên về BDS Turin, Ý.
2. Bộ Ngoại Giao (1999), Toàn cầu hóa và Hội nhập kinh tế của Việt
Nam, NXB Chính trị quốc gia.
3. C. Mác và Ph. Ăngghen (1997), Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà
nội.
4. Dorothy I Riddle (2000), Chúng ta biết gì về thị trường DVPTKD?, Hội
nghị về doanh nghiệp nhỏ Châu Á 2000, Hà Nội.
5. PTS. Nguyễn Kim Hồng (1997), Giáo trình địa lý kinh tế xã hội đại
cương, Trƣờng ĐHSP TP. Hồ Chí Minh.
6. PGS. TS. Phạm Ngọc Kiểm - TS. Nguyễn Công Nhự (2002), Giáo
trình thống kê doanh nghiệp, NXB Thống kê.
7. Philip Kotler (2003), Quản trị Marketing, NXB Thống kê, Hà nội.
8. Phan Hồng Giang (2006), Hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ phát triển
kinh doanh của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, Luận án
tiến sĩ kinh tế.
9. TS. Hoàng Văn Hải (2005), Giải pháp đồng bộ nhằm phát triển các
dịch vụ hỗ trợ kinh doanh trên địa bàn Hà Nội trong quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế, Báo cáo tổng hợp.
10. PGS. TS. Nguyễn Doãn Thị Liễu (2006), Giải pháp đẩy mạnh dịch vụ
phát triển kinh doanh ở nước ta, Đề tài khoa học.
Tài liệu tiếng Anh
11. Alexandra Overy Miehlbradt (2001) - Guide to Market Assesment for
BDS Program Design
12. Business Development Services for Small enterprises (2001), Guiding
Principles for Donor Intervention
Một số trang web
13. Mielhbradt, Alexandra (2001), Hướng dẫn đánh giá thị trường BDS để
thiết kế chương trình, Sổ tay FIT, Tổ chức lao động quốc tế, Gieneva
http:// www.ilo.og/seed
14. TS. Lê Quân, Thị trường dịch vụ hỗ trợ phát triển kinh doanh ở nước ta
– Thực trạng và triển vọng phát triển, Trang web của Bộ Thƣơng mại
http://www1.mot.gov.vn/traodoiykien/HoiThaoQuocGia/ChuDe2/ThiT
ruongDVHoTroPT.asp
15. Trần Anh Phƣơng, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế – thực trạng và những vấn
đề đặt ra, Trang web của Tạp chí cộng sản Việt Nam
http://www.tapchicongsan.org.vn/details.asp?Object=4&news_ID=815438
1
16. Hà Phƣơng, Thời báo kinh tế Việt Nam, Trang web của tập đoàn
Massogroup
http://www.massogroup.com/cms/content/view/588/289/lang,vn/
17. Trang web của hệ thống SAGA, cổng thông tin về kiến thức quản trị
kinh doanh và kỹ năng thực hành giao thƣơng
http://www.saga.vn/view.aspx?id=1900
18. Mạng lƣới Hỗ trợ và Giáo dục các doanh nghiệp nhỏ, Hƣớng dẫn của
SEEP về các Dịch vụ phát triển kinh doanh và các Nguồn lực.
http:// www.seepnetwork.org/bdsguide.html
19. Trang web của Tổ chức lao động quốc tế ILO
http://www.ilo.org/dyn/empent/empent.Portal?p_prog=S&p_subprog=BD
20. Trang web của báo Ngƣời lao động online
http://www.nld.com.vn/72544P0C1014/bao-gio-dich-vu-phat-trien-
kinh-doanh-o-viet-nam-moi-phat.htm
21. Phƣớc Ngọc, Thương hiệu và nhãn hiệu: Những vấn đề thường gặp khi
xây dựng thương hiệu, Trang web của báo Sài Gòn giải phóng online
http://www.sggp.org.vn/thuongmai_dautu/2007/7/110993/
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
DỊCH VỤ PHÁT TRIỂN KINH DOANH ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
---------------------------------------------------
Chúng tôi là nhóm sinh viên đến từ trƣờng ĐH Ngoại Thƣơng. Hiện nay
chúng tôi đang nghiên cứu về Dịch vụ phát triển kinh doanh (BDS) đối với các
doanh nghiệp Việt Nam, chúng tôi rất hi vọng doanh nghiệp giúp đỡ và tham gia
bằng cách trả lời các câu hỏi trong phiếu điều tra này. Những thông tin của quý vị
cung cấp sẽ đƣợc đảm bảo bí mật và chỉ nhằm mục đích phục vụ cho công tác
nghiên cứu. Rất mong nhận đƣợc sự hợp tác của quý vị.
I. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp:…………………………………………………………………
Địa chỉ:…………………………………………………………………………….
Doanh thu hàng năm:……………………………..…………….…………………
II. Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1. Doanh nghiệp hiện đang tham gia hoạt động SXKD trong lĩnh vực nào
□ Công nghiệp □ Nông nghiệp □ Dịch vụ □ Tiểu thủ công nghiệp □ Khác
2. Sản phẩm SXKD chủ yếu hiện nay của doanh nghiệp?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
3. Quý vị đánh giá thế nào về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi
trƣờng ngành cũng nhƣ trên thị trƣờng hiện nay
□ Khả năng cạnh tranh cao □Có khả năng cạnh tranh □ Khó khăn trong cạnh tranh □ Không cạnh tranh đƣợc
4. Quý vị nhận thấy doanh nghiệp hiện gặp phải những khó khăn gì khi cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác trên thị trƣờng và trong nội bộ ngành
□ Khó khăn về khả năng tiếp cận thị trƣờng □ Điều tiết giá thành chi phí trong sản xuất □ Khó tìm nhà cung cấp, xây dựng mạng lƣới phân phối □ Hạn chế hiểu biết về pháp luật, thể chế hành chính □ Chất lƣợng nguồn nhân lực thấp □ Khả năng công nghệ hạn chế □ Khác………………………………………………………………………
III. Nhận thức về dịch vụ phát triển kinh doanh
5. Theo quý vị, dịch vụ phát triển kinh doanh bao gồm:
□ Dịch vụ kế toán, kiểm toán □ Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ □ Dịch vụ tƣ vấn pháp lý, tƣ vấn kinh doanh □ Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi □ Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm □ Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu □ Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng □ Tất cả các dịch vụ nói trên
6. Quý vị hãy đánh giá mức độ cần thiết của các dịch vụ đối với sự phát triển hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp
Các dịch vụ
Cần thiết
Rất cần thiết
Bình thƣờng
Không cần
7
8
ST T 1 Dịch vụ kế toán, kiểm toán 2 Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ 3 Dịch vụ tƣ vấn pháp lý, tƣ vấn kinh doanh 4 Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi 5 Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm 6 Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng, quảng cáo, xúc tiến thƣơng mại Các dịch vụ khác:……………………………. ………………………………………………..
IV. Tình hình sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp
7. Doanh nghiệp của anh (chị) đã từng sử dụng các dịch vụ phát triển kinh doanh
chƣa?
□ Chƣa bao giờ □ Sử dụng một số dịch vụ: ………………………………………………….. □ Đã sử dụng hầu hết các loại dịch vụ
8. Nhu cầu sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp là □ Rất cần thiết □ Cần thiết □ Không cần thiết
□ Không tin tƣởng vào chất lƣợng dịch vụ □ Không hiểu rõ về dịch vụ □ Không cần đến dịch vụ □ Không tiếp cận đƣợc dịch vụ □ Chi phí cao □ Lý do khác: ………………..
□ Dịch vụ kế toán, kiểm toán □ Dịch vụ đào tạo, hỗ trợ kỹ thuật công nghệ □ Dịch vụ tƣ vấn □ Dịch vụ vận tải, bảo hiểm, kho bãi □ Dịch vụ thiết kế bao bì, mẫu mã sản phẩm □ Dịch vụ xây dựng, phát triển thƣơng hiệu □ Dịch vụ nghiên cứu thị trƣờng □ Các dịch vụ khác
□ Tự tổ chức □ Chỉ sử dụng dịch vụ của nhà cung cấp khi doanh nghiệp không thể tự tiến
9. Lý do doanh nghiệp ít (hoặc không) sử dụng các loại hình dịch vụ 10. Doanh nghiệp đã sử dụng loại dịch vụ nào trong các dịch vụ sau: 11. Khi có nhu cầu về dịch vụ, doanh nghiệp thƣờng tiến hành nhƣ thế nào hành tổ chức
□ Sử dụng dịch vụ từ các nhà cung cấp
12. Chi phí cho sử dụng dịch vụ phát triển kinh doanh của doanh nghiệp chiếm tỷ lệ
bao nhiêu so với doanh thu hàng năm