ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ------------------------- -------------------------

TRIỆU VĂN QUYẾN TRIỆU VĂN QUYẾN

Tên đề tài: Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI “ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ BAO BÌ GOLDSUN - KCN QUẾ VÕ I, TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN IN VÀ BAO BÌ GOLDSUN - KCN QUẾ VÕ I, TỈNH BẮC NINH” TỈNH BẮC NINH” KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

: Chính quy

: Chính quy : Khoa học môi trường : K47 - KHMT - N01 : Môi Trường : 2015 - 2019

Hệ đào tạo Hệ đào tạo Chuyên ngành Chuyên ngành : Khoa học môi trường Lớp Lớp : K47 - KHMT Khoa : Môi Trường Khoa Khóa học Khóa học : 2015 – 2019 Giảng viên hướng dẫn : ThS. Hà Đình Nghiêm Giảng viên hướng dẫn: ThS. Hà Đình Nghiêm

Thái Nguyên - 2019 Thái Nguyên - 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên trau dồi, củng cố, bổ sung kiến thức đã học

tập ở trường. Đồng thời cũng giúp sinh viên phát huy khả năng, biết vận dụng những

kiến thức đã học vào giải quyết các yêu cầu thực tế. Qua đó sinh viên học hỏi và rút

kinh nghiệm cho bản thân để khi ra trường trở thành một cán bộ có năng lực, phẩm

chất đạo đức tốt, trình độ lý luận cao, chuyên môn giỏi đáp ứng các yêu cầu cấp thiết

của xã hội.

Được sự phân công của Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường Trường Đại học Nông

lâm Thái Nguyên em thực hiện đề tài “Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước

thải tại Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun-KCN Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh”. Sau

thời gian 6 tháng thực tập em đã học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm và kiến thức quý

báu cho bản thân. Đây là tiền đề quan trọng để em làm quen với môi trường làm việc

thực tế trước khi ra trường.

Để hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến

Ban giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong

khoa, đặc biệt là thầy giáo Th.S Hà Đình Nghiêm đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và

giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em xin gửi lời cảm ơn

chân thành tới các anh chị của Công ty TNHH dịch vụ tư vấn công nghệ môi trường

Etech đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt quá trình thực tập.

Em xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em trong quá

trình học tập, nghiên cứu cũng như trong thời gian thực hiện đề tài.

Do thời gian thực tập có hạn và kiến thức bản thân còn hạn chế nên khóa luận

của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong các thầy cô giáo và các

bạn đóng góp ý kiến để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2019

Sinh viên

Triệu Văn Quyến

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho

phép trong nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2015/BTNMT) ........................... 8

Bảng 2.2. Các quá trình xử lý hóa học ......................................................... 14

Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các chỉ số ............................................... 23

Bảng 4.1. Quy mô của công ty cổ phần in và bao bì Goldsun ..................... 24

Bảng 4.2. Tọa độ của nhà máy ..................................................................... 25

Bảng 4.3. Danh mục các thiết bị vận hành của hệ thống ............................. 41

Bảng 4.4. Lưu lượng nước thải của công ty ................................................. 42

Bảng 4.5. Công suất nước thải của công ty .................................................. 42

Bảng 4.6. Hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty

cổ phần in và bao bì Goldsunngày 25/12/2018 ............................................ 43

Bảng 4.7. Hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty

cổ phần in và bao bì Goldsun ngày 26/12/2018 ........................................... 45

Bảng 4.8. Hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty

cổ phần in và bao bì Goldsunngày 27/12/2018 ............................................ 46

iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Bể tự hoại model K-HC-T (Nhật Bản) ..................................................... 19

Hình 4.1. Vị trí của dự án ......................................................................................... 25

Hình 4.2. Quy trình in của nhà máy ......................................................................... 26

Hình 4.3. Quy trình sản xuất hộp cứng .................................................................... 27

Hình 4.4. Quy trình sản xuất hộp gấp ....................................................................... 28

Hình 4.5. Quy trình sản xuất sách hướng dẫn .......................................................... 30

Hình 4.6. Quy trình sản xuất khay giấy nệm ............................................................ 31

Hình 4.7. Vị trí hệ thống xử lý nước thải ................................................................. 32

Hình 4.8. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải mực in và sinh hoạt công suất 130 m3/ngày.đêm ...................................................................................................... 33

Hình 4.9. Bể điều hòa mực in ................................................................................... 35

Hình 4.10. Bể lắng sơ cấp ......................................................................................... 36

Hình 4.11. Bể điều hòa nước thải mực in và sinh hoạt ............................................ 37

Hình 4.12. Bể thiếu khí (bể anoxic) ......................................................................... 38

Hình 4.13. Bể hiếu khí (Bể aerotank) ....................................................................... 39

Hình 4.14. Bể lắng thứ cấp ....................................................................................... 40

Hình 4.15. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ BOD5 trước và sau khi xử lý ...... 48

Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ COD trước và sau khi xử lý ....... 49

Hình 4.17. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ SS trước và sau khi xử lý ........... 50

Hình 4.18. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ tổng photpho trước và sau khi xử lý .......................................................................................................................... 51

Hình 4.19. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ tổng nitơ trước và sau khi xử lý . 52

Hình 4.20. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ amoni trước và sau khi xử lý ...... 53

Hình 4.21. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ Coliform trước và sau khi xử lý . 54

Hình 4.22. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ Fe trước và sau khi xử lý ............ 55

Hình 4.23. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi độ màu trước và sau khi xử lý .................. 56

Hình 4.24. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ dầu mỡ trước và sau khi xử lý .... 57

iv

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT Viết Tắt Giải Thích

BTNMT Bộ Tài Nguyên và Môi Trường 1

2 BOD Nhu cầu oxy sinh hóa

3 COD Nhu cầu oxy hóa học

4 DO Nhu cầu oxy hòa tan

Mixed Liquoz Suspended Solids - Nồng độ chất rắn có 5 MLSS trong bể bùn hoạt tính

6 NĐ - CP Nghị định - Chính phủ

6 PAC Polyvinyl Alcohol

7 QCVN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

8 TSS Total Suspended Solids - Tổng chất rắn lơ lửng

9 TCVN Tiêu chuẩn kỹ thuật quốc gia

10 TNHH Trách nhiệm hữu hạn

11 TT Thông tư

v

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iv

MỤC LỤC ................................................................................................................... v

PHẦN 1: MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1

1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................ 1

1.2. Mục tiêu của đề tài ............................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung .................................................................................................. 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể .................................................................................................. 2

1.3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................................. 2

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................. 2

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất ....................................................................... 2

PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................................... 3

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................... 3

2.1.1. Một số khái niệm ............................................................................................... 3

2.1.2. Cơ sở pháp lý .................................................................................................... 4

2.2. Tổng quan về nước thải ........................................................................................ 5

2.2.1. Tổng quan về nước thải mực in ........................................................................ 5

2.2.2. Tổng quan về nước thải sinh hoạt ..................................................................... 7

2.3. Các phương pháp xử lý nước thải ...................................................................... 12

2.3.1. Phương pháp xử lý cơ học............................................................................... 12

2.3.2. Phương pháp xử lý hóa lý ............................................................................... 13

2.3.3. Phương pháp xử lý hoá học ............................................................................. 14

2.3.4. Phương pháp xử lý sinh học ............................................................................ 15

2.3.4.1. Phương pháp hiếu khí .................................................................................. 15

2.3.4.2. Phương pháp yếm khí .................................................................................. 17

vi

2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam ............................................... 18

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới .................................................................. 18

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .................................................................. 20

PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 21

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................... 21

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 21

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 21

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ......................................................................... 21

3.2.1. Địa điểm tiến hành .......................................................................................... 21

3.2.2. Thời gian tiến hành ......................................................................................... 21

3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi .................................................... 21

3.3.1. Tổng quan về công ty cổ phần in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I, tỉnh

Bắc Ninh. ................................................................................................................... 21

3.3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ

phần in và bao bì Goldsun ......................................................................................... 21

3.3.3. Những hạn chế tồn tại khi vận hành hệ thống và biện pháp xử lý các sự cố

xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống .................................................................. 21

3.4. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 21

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ............................................................. 21

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu nước ............................................................................. 22

3.4.3. Phương pháp bảo quản mẫu ............................................................................ 22

3.4.4. Phương pháp phân tích .................................................................................... 23

3.4.5. Phương pháp so sánh ....................................................................................... 23

PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................... 24

4.1. Tổng quan về Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun ........................................ 24

4.1.1. Sơ lược về Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun .......................................... 24

4.1.2. Giới thiệu về nhà máy sản xuất in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I ......... 25

4..1.2.1. Vị trí địa lý của nhà máy ............................................................................. 25

4.1.2.2. Quy mô, công suất của nhà máy .................................................................. 26

vii

4.1.2.3. Công nghệ sản xuất và vận hành của nhà máy ............................................ 26

4.1.3. Giới thiệu công nghệ xử lý nước thải của công ty cổ phần in và bao bì Goldsun .. 31

4.2. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ

phần in và bao bì Goldsun ......................................................................................... 42

4.3. Những hạn chế tồn tại khi vận hành hệ thống và biện pháp xử lý các sự cố xảy

ra trong quá trình vận hành hệ thống ........................................................................ 58

4.3.1. Một số vấn đề xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống ................................ 58

4.3.2. Nguyên nhân xảy ra các sự cố trong quá trình vận hành hệ thống ................. 58

4.3.3. Biện pháp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống ............. 58

PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ .................................................................... 60

5.1. Kết luận .............................................................................................................. 60

5.2. Đề nghị ............................................................................................................... 60

TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 61

I. Tài liệu tiếng Việt .................................................................................................. 61

II. Tài liệu nước ngoài ............................................................................................... 62

III. Tài liệu internet ................................................................................................... 62

PHỤ LỤC

1

PHẦN 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Bắc Ninh là một tỉnh nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ - khu vực có

mức tăng trưởng kinh tế cao và có nhiều ngành nghề kinh tế mũi nhọn với công

nghiệp hiện đại, kỹ thuật tiên tiến. Cùng với sự quy hoạch chung của tỉnh, các khu

công nghiệp dần dần được hình thành và đang thu hút rất nhiều các doanh nghiệp

trong và ngoài nước hoạt động trong nhiều ngành nghề khác nhau đầu tư vào Bắc

Ninh để hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cùng với sự phát triển của các ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch

vụ khác, nhu cầu về các sản phẩm giấy, bao bì carton để đóng gói sản phẩm xuất hàng

hóa tiêu thụ trong nước cũng như nước ngoài ngày càng gia tăng. Tuy nhiên trong quá

trình sản xuất bao bì và in ấn đã thải ra môi trường một lượng nước thải có tải lượng ô

nhiễm khá lớn. Nước thải ngành công nghiệp sản xuất bao bì mực in có hàm lượng các

chất hữu cơ khó phân hủy sinh học với độ màu rất lớn cùng nhiều chất độc hại đối với

các loài thủy sinh. Theo đó, số lượng khu công nghiệp nhiều đồng nghĩa với số lượng

công nhân đáp ứng cho việc sản xuất ngày càng tăng. Dẫn đến việc phát sinh một lượng

lớn nước thải có nguồn gốc từ sinh hoạt.

Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I (xã Nam Sơn - huyện

Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh) là một trong các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm in và

bao bì carton giấy tại miền bắc Việt Nam. Công ty chuyên sản xuất các sản phẩm như

hộp đựng hàng, hộp quà tặng, hộp điện thoại, sách hướng dẫn... Với quy mô và công

suất làm việc cao, mỗi ngày công ty xả ra một lượng lớn chất thải, trong đó chủ yếu

là nước thải mực in và sinh hoạt. Do vậy, để đảm bảo xử lý triệt để nước thải, đáp

ứng các tiêu chuẩn xả thải hiện hành, việc xây dựng hệ thống xử lý nước thải của

Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun là rất cần thiết.

Xuất phát từ thực tiễn trên, dưới sự hướng dẫn của thầy giáo Th.S Hà Đình Nghiêm,

em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiệu quả của hệ thống xử lý nước thải tại

Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun-KCN Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh”.

2

1.2. Mục tiêu của đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

- Đánh giá hiệu quả xử lý của hệ thống xử lý nước thải tại Công ty cổ phần in

và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu về công nghệ xử lý nước thải của Công ty cổ phần in và bao bì

Goldsun-KCN Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh

- Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại Công ty

cổ phần in và bao bì Goldsun.

- Đề xuất và giải pháp để nâng cao hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống.

1.3. Ý nghĩa của đề tài

1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học

+ Tạo cho em cơ hội vận dụng lý thuyết vào thực tiễn, cách thức tiếp

cận và thực hiện một đề tài nghiên cứu khoa học.

+ Nâng cao kiến thức, kỹ năng tổng hợp, phân tích số liệu và rút ra

những kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này.

+ Giúp chúng ta hiểu được chế độ vận hành và quá trình xử lý nước thải.

+ Là nguồn tài liệu cho học tập và nghiên cứu khoa học.

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn sản xuất

+ Đánh giá được hiệu quả xử lý nước thải nhà máy.

+ Tăng cường trách nhiệm của ban lãnh đạo công ty trước hoạt động sản xuất

đến môi trường; Từ đó có hoạt động tích cực trong việc xử lý nước thải.

+ Cảnh báo nguy cơ tiềm tàng về ô nhiễm suy thoái môi trường nước do nước

thải gây ra, ngăn ngừa và giảm thiểu ảnh hưởng của nước thải đến môi trường, bảo

vệ sức khoẻ của người dân khu vực quanh nhà máy.

3

PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Một số khái niệm

- Khái niệm môi trường

Theo khoản 1 điều 3 Luật bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2014, môi trường

được định nghĩa như sau: “Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và

nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật”. (Luật

bảo vệ môi trường Việt Nam, 2014).

- Khái niệm ô nhiễm môi trường

Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của thành phần môi trường không phù hợp

với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng xấu tới con người, sinh vật. (Luật bảo vệ

môi trường Việt Nam, 2014).

- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước

Theo Hiến chương Châu Âu về nước có định nghĩa như sau: “Ô nhiễm môi

trường nước là do tác động của con người gây nên một biến đổi nào đó làm thay đổi

chất lượng nước, chính sự thay đổi này gây nên nguy hiểm cho con người, công

nghiệp, nông nghiệp, thủy sản, với động vật nuôi và động vật hoang dã”. (Hiến

chương Châu Âu về nước, 1996).

- Khái niệm nước thải công nghiệp

Theo TCVN 8184 - 1:2009: “Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử

dụng hoặc được tạo ra trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp

đối với quá trình đó”. (Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng nước, 2009).

- Khái niệm về hoạt động bảo vệ môi trường

Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế các tác

động xấu đến môi trường; ứng phó với các sự cố môi trường; khắc phục ô nhiễm, suy

thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên

nhằm giữ môi trường trong lành. (Theo khoản 3 điều 3 luật BVMT 2014).

4

- Nguồn nước bị ô nhiễm có các dấu hiệu đặc trưng sau đây:

+ Có xuất hiện các chất nổi trên mặt nước và các cặn lắng chìm xuống đáy nguồn.

+ Thay đổi tính chất lý học ( độ trong, màu, mùi, nhiệt độ…).

+ Thay đổi thành phần hóa học (pH, hàm lượng lượng các chất hữu cơ và vô cơ,

xuất hiện các chất độc hại…).

+ Lượng oxy hòa tan (DO) trong nước giảm do các quá trình sinh hóa để oxy

hóa các chất hữu cơ vừa mới thải vào.

+ Các vi sinh vật thay đổi về loài và số lượng, có xuất hiện các vi trùng gây bệnh.

2.1.2. Cơ sở pháp lý

- Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13.

- Nghị định 19/2015/NĐ-CP ban hành ngày 14 tháng 2 năm 2015 của Chính

Phủ về việc thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP về thoát nước và xử lý nước thải.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP về Quy định chi tiết một số điều của Luật tài

nguyên nước.

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm

hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Nghị định 142/2013/NĐ-CP quy định về xử phạt tài nguyên nước.

- Thông tư số 16/2009/TT-BTNMT ngày 07/10/2009 của Bộ Tài nguyên và Môi

trường hướng dẫn về Quy định quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

-Thông tư số 65/2015/TT-BTNMT Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về

môi trường - Quy chuẩn về chất lượng nước mặt.

- Quyết định số 22/2006/QĐ-BTNMT ngày 18 tháng 12 năm 2006 của Bộ Tài

Nguyên Môi Trường về việc áp dụng TCVN về môi trường.

- QCVN 02:2009/BYT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.

- QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước

mặt.

- QCVN 14:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

5

- TCVN 6772:2000 Chất lượng nước - Nước thải sinh hoạt giới hạn ô nhiễm

cho phép.

- TCVN 5945:2005 Nước thải công nghiệp - Tiêu chuẩn thải.

- TCVN 6492:2011 Chất lượng nước. Xác định pH của nước mưa, nước uống

và nước khoáng, nước bể bơi, nước mặt....

- TCVN 6185:2015 Chất lượng nước - Kiểm tra và xác định độ màu.

- Phương pháp lấy mẫu nước thải: Theo TCVN 5999:1995.

- Phương pháp bảo quản mẫu: Theo TCVN 6663-2016.

2.2. Tổng quan về nước thải

2.2.1. Tổng quan về nước thải mực in

Nước thải được sinh ra từ các công đoạn làm phim, quá trình chế tạo khuôn

in,quá trình in và dung dịch tẩy rửa trong quá trình in. Mỗi công nghệ in khác nhau

thì sinh ra nước thải có các thành phần khác nhau, nó đặc trưng cho mỗi loại hình

công nghệ đó.

 Công đoạn làm phim:

Nước thải trong công đoạn làm phim gồm:

- Các chất hiện hình là các dẫn xuất của benzol và naphtalin như: hyđroquinon,

metol…

- Các chất tăng tốc trong quá trình hiện phim như KOH, NaOH, Na2CO3,

K2CO3, Na2B4O7, các chất chống Voal như KBr, benzotriajol, tetrajol,…

- Các chất bảo quản như Na2CO3, các chất hiện bản cho công nghệ in offset như

Natri Silacat, NaOH, các chất mang tính kiềm. (Chu Thế Tuyên, 1998).

 Quá trình chế tạo khuôn in:

Trong quá trình chế tạo khuôn in offset thì trong nước thải còn có thể chứa các

kim loại như Zn, Al, Pb, Cr, Ni, Fe, Cu....Các hoá chất sử dụng trong quá trình tạo

màng của bản in như các chất tạo màng PVA, novolac, gelatin và các chất nhạy sáng

như O-Napthoquinon-diazid, bicromat,...

Ngoài ra trong quá trình chế tạo bản đa kim loại sinh ra nước thải chứa các chất

độc hại như CuSO4, H2SO4, CrO3, AgNO3, NaOH, Na2SO4, NaHSO3,... Quá trình

6

hiện bản nước thải có thể chứa các chất mang tính kiềm như NaOH, Na2SiO3,

glyxerin, parafin hay các dung môi hữu cơ như cồn, tricloetylen, butanol và một vài

dung môi hữu cơ khác.

Nước thải chế tạo khuôn in lõm có thể chứa nhiều hóa chất độc hại như Na2Cu(CN)3,

CuSO4, H2SO4, gelatin, FeCl3, muối crom, các chất tẩy rửa, HCl dùng để pha chế dung dịch

mạ đồng rất độc có khả năng ăn mòn mạnh và gây bỏng.

Trong công nghệ in Flexo nước thải có thể chứa các hóa chất dùng tạo bản như

các chất khơi mào (antracquinon, benzenphenol, benzoin), các monome

(Acrylatmetaerylat, Acrylamit, Metacrylamit,…) các cologom (PAD, PES,…) dung

dịch hiện bản photopolyme như cồn.

Nước thải từ quá trình chế khuôn in lưới có thể chứa các chất như các muối

bicromat, PVA, axit oxalic, muối mangan,… (Chu Thế Tuyên, 1998).

 Quá trình in:

Trong quá trình in cũng sử dụng rất nhiều hóa chất khác nhau nên trong nước

thải sẽ chứa nhiều chất độc hại như:

- NH4, H3PO4, dùng trong dung dịch ẩm, axit benzoic có thể dùng sản phẩm làm

chất đệm trong dung dịch ẩm.

- Axit Oxalic dùng để tẩy dầu mỡ và tẩy màng PVA.

- H3PO4 dùng để xử lý bề mặt bản và tăng tính thầm ướt bề mặt và pha chế dung

dịch và đệm máng nước.

- Axit tactric và axit xitric dùng để chế dung dịch đệm máng nước.

- Bột tan Mg3(OH).(Si4O10) dùng xoa bề mặt tấm cao su và trục lô in,

Ca3CO3dùng để làm bột phun chống bẩn tờ in.

- Cồn etylic, isopropylic: dùng trong máng nước.

- Điclometal, axeton, xylen, dùng để rửa lô cao su và tấm cao su offset.

- Lưu huỳnh dùng để xoa tấm cao su.

- Các loại xăng, cồn và dung môi dùng để rửa lô.

- Mực in, mạt giấy.

Như vậy nước thải ở công đoạn in mang màu, chứa nhiều dầu, mỡ, các chất

7

lơ lửng khó tan trong nước, các dung môi hữu cơ và có thể chứa cả kim loại và các

chất hữu cơ, vô cơ rất độc. (Nguyễn Trường Sơn, 1997).

Ngoài ra trong quá trình sản xuất còn sinh ra một lượng lớn từ nước thải

sinh hoạt và tẩy rửa.

Như vậy một nhà máy in có nước thải từ nhiều nguồn khác nhau, mỗi nguồn

có đặc thù riêng. Nước thải ngành in có sự dao động về lưu lượng và tải lượng ô

nhiễm. Nó biến đổi theo mùa, theo thời gian, tuỳ thuộc vào công nghệ in, phương

pháp in và thiết bị in, loại phim, loại bản mà nhà máy sử dụng. Ngoài ra còn có nước

thải sinh hoạt. Ngành in thải ra môi trường lượng không lớn nước thải nhưng nó thải

ra nhiều tác nhân gây ô nhiễm, có nhiều chất độc hại gây ô nhiễm nguồn nước, gây

độc hại tới các loài thuỷ sinh. Độ màu của nước thải làm hạn chế độ sâu tầng nước

được ánh sáng chiếu xuống, gây ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của tảo, rong

rêu,…Đồng thời, gây tác hại về mặt cảm quan, gây tác động xấu tới chất lượng nước,

ảnh hưởng tới hệ thủy sinh, nuôi trồng thủy sản, du lịch và cấp nước. Nước thải ra

bên ngoài có đầy đủ các hoá chất sử dụng trong quá trình sản xuất từ ít độc đến rất

độc, có màu, có nhiều dầu mỡ và dung môi hữu cơ, có các chất rắn không tan trong

nước.

2.2.2. Tổng quan về nước thải sinh hoạt

- Nước thải sinh hoạt là nước thải ra từ các khu dân cư, thương mại, công sở

trường học và các nơi tương tự khác.

Đặc tính chung của nước thải sinh hoạt thường bị ô nhiễm bởi các chất cặn bã

hữu cơ, các chất hữu cơ hòa tan (thông qua các chỉ tiêu BOD5/COD), các chất dinh

dưỡng (Nito, phospho), các vi sinh vật gây bệnh (E.coli, Coliform…).

Mức độ ô nhiễm phụ thuộc vào

Tải lượng chất ô nhiễm

Lưu lượng nước thải

- Tải trọng chất bẩn tính theo đầu người phụ thuộc vào:

+ Mức thu nhập, điều kiện sống và tập quán sống.

+ Điều kiện khí hậu.

8

- Đối tượng dùng nước tiêu chuẩn cấp nước tính theo đầu người (ngày trung

bình trong năm) l/người.ngày đối với thành phố lớn, thành phố du lịch, nghỉ mát, khu

công nghiệp lớn, 300 - 400, thành phố, thị xã vừa và nhỏ, khu công nghiệp nhỏ 200 -

270, thị trấn, trung tâm công - nông nghiệp, công - ngư nghiệp, điểm dân cư nông

thôn 80 - 150, nông thôn 40 - 60.

- Nước thải nếu không được xử lý trước khi thải ra nguồn tiếp nhận thì sẽ gây

ra những ảnh hưởng hết sức nghiêm trọng cho môi trường, sức khỏe của con người.

Nước thải sinh hoạt chứa các chất dinh dưỡng N, P sẽ gây hiện tượng phú dưỡng cho

các thủy vực nước ngọt, khi các nguồn tiếp nhận bị ô nhiễm tức là suy giảm cả về

chất và lượng đối với tài nguyên nước vốn đã hạn chế. Ô nhiễm nguồn nước được

cho là một trong các nguyên nhân gây bệnh như tiêu chảy, giun, sán....

- Thành phần của nước thải sinh hoạt phụ thuộc vào tiêu chuẩn cấp nước, đặc

điểm của hệ thống thoát nước, trang thiết bị vệ sinh.... Nồng độ các chất ô nhiễm

trong nước thải sinh hoạt được ghi trong bảng 2.1.

Bảng 2.1. Giá trị các thông số ô nhiễm làm cơ sở tính toán giá trị tối đa cho

phép trong nước thải sinh hoạt (QCVN 14:2015/BTNMT)

Giá trị C TT Thông số Đơn vị A B

pH - 5 - 9 5 - 9

mg/l 30 50

1 2 BOD5 (20 0C) 3 Tổng chất rắn lơ lửng (TSS) mg/l 50 100

4 Tổng chất rắn hòa tan mg/l 500 1000

mg/l 1,0 4,0 5 Sunfua (tính theo H2S)

-)(tính theo N)

6 Amoni (tính theo N) mg/l 5 10

mg/l 30 50 7 Nitrat (NO3

8 Dầu mỡ động, thực vật mg/l 10 20

3-)(tính theo P)

9 Tổng các chất hoạt động bề mặt mg/l 5 10

mg/l 6 10 10 Phosphat (PO4

11 Tổng Coliforms MPN/100 ml 3.000 5.000

(Nguồn: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt QCVN

14:2015/BTNMT)

9

Thông số vật lý

Hàm lượng chất rắn lơ lửng

Các chất rắn lơ lửng trong nước ((Total Suspended Solids - TSS) có thể có bản

chất là:

- Các chất vô cơ không tan ở dạng huyền phù (Phù sa, gỉ sét, bùn, hạt sét).

- Các chất hữu cơ không tan.

- Các vi sinh vật (vi khuẩn, tảo, vi nấm, động vật nguyên sinh…).

Sự có mặt của các chất rắn lơ lửng cản trở hay tiêu tốn thêm nhiều hóa chất

trong quá trình xử lý.

Mùi

Hợp chất gây mùi đặc trưng nhất là H2S mùi trứng thôi. Các hợp chất khác,

chẳng hạn như indol, skatol, cadaverin và cercaptan được tạo thành dưới điều kiện

yếm khí có thể gây ra những mùi khó chịu hơn cả H2S.

Độ màu

Màu của nước thải là do các chất thải sinh hoạt, công nghiệp, thuốc nhuộm hoặc

do các sản phẩm được tao ra từ các quá trình phân hủy các chất hữu cơ. Đơn vị đo độ

màu thông dụng là mgPt/L (thang đo Pt _Co).

Một số thông số hóa học

Độ pH

Giá trị pH của nước thải có ý nghĩa quan trọng trong quá trình xử lý. Giá trị pH

cho phép ta lựa chọn phương pháp thích hợp, hoặc điều chỉnh lượng hóa chất cần

thiết trong quá trình xử lý nước. Các công trình xử lý nước bằng phương pháp sinh

học thường hoạt động ở pH từ 6,5 - 8,5. Môi trường tối ưu nhất để vi khuẩn phát triển

thường là 7 - 8. Các nhóm vi khuẩn khác nhau có giới hạn pH khác nhau.

Chỉ số DO (Disolved Oxygen)

DO là lượng oxy hòa tan để duy trì sự sống cho các sinh vật dưới nước. Bình

thường oxy hòa tan trong nước khoảng 8 - 10 mg/l, chiếm 70 - 80 % khi oxy bão hòa.

Mức oxy hòa tan trong nước tự nhiên và nước thải phụ thuộc vào mức độ ô nhiễm

chất hữu cơ, các hoạt động của thế giới thủy sinh, các hoạt động hóa sinh, hóa học và

10

vật lý của nước. Trong môi trường nước bị ô nhiễm nặng, oxy được dùng nhiều cho

các quá trình hóa sinh và xuất hiện hiện tượng thiếu oxy trầm trọng.

Chỉ số BOD (Nhu cầu oxy sinh hóa - Biochemical Oxygen Denand).

Nhu cầu oxy sinh hóa hay là nhu cầu oxy sinh học thường viết tắt là BOD5, là

lượng oxy cần thiết để oxy hóa các chất hữu cơ trong nước bằng vi sinh vật (chủ yếu

là vi khuẩn) hoại sinh, hiếu khí. Quá trình này được gọi là quá trình oxy hóa sinh học.

Chỉ số COD (Nhu cầu oxy hóa học - Chemical oxygen Demand)

Chỉ số COD là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy hóa hóa học các chất hữu

cơ trong nước thành CO2 và H2O bởi một tác nhân oxi hóa mạnh.COD biểu thị lượng

chất hữu cơ có thể oxy hóa bằng con đường hóa học. Chỉ số COD có giá trị cao hơn

BOD5 vì nó bao gồm cả lượng chất hữu cơ không bị oxy hóa bằng vi sinh vật. Có thể

xác định hàm lượng COD bằng phương pháp trắc quang với lượng dư dung dịch

K2Cr2O7 là chất oxy hóa mạnh để oxy hóa các chất hữu cơ trongmôi trường axit với

xúc tác là Ag2SO4.

Chỉ số vi sinh (E - Coli)

Trong nước thải đặc biệt là nước thải sinh hoạt, nước thải bệnh viện, nước thải

vùng du lịch, dịch vụ, khu chăn nuôi v.v… nhiễm nhiều vi sinh vật có sẵn trong phân

người và phân xúc vật. Trong đó có thể có nhiều loài vi khuẩn gây bệnh đặc biệt là

bệnh về đường tiêu hóa, như tả, lị thương hàn, các vi khuẩn gây bệnh E - coli là vi

khuẩn phổ biến trong nước thải, nó có thể sống trong điều kiện khắc nhiệt của môi

trường ngoài cũng như trong phòng thí nghiệm. Chính vì vậy người ta đã chọn E -

coli là chỉ tiêu đánh giá chất lượng nước thải.

Nitơ và các hợp chất chứa nitơ

Nitơ là nguyên tố quan trọng trong sự hình thành sự sống trên bề mặt Trái Đất.

Nitơ là thành phần cấu thành nên protein có trong tế bào chất cũng như các acid amin

trong nhân tế bào. Xác sinh vật và các bã thải trong quá trình sống của chúng là những

tàn tích hữu cơ chứa các protein liên tục được thải vào môi trường với lượng rất lớn.

Các protein này dần dần bị vi sinh vật dị dưỡng phân hủy, khoáng hóa trở thành các

11

+, NO2

-, NO3

- và có thể cuối cùng trả lại N2 cho không

hợp chất nitơ vô cơ như NH4

khí.

Photpho và các hợp chất chứa photpho

Nguồn gốc các hợp chất chứa photpho có liên quan đến sự chuyển hóa các chất

thải của người và động vật và sau này là lượng khổng lồ phân lân sử dụng trong nông

nghiệp và các chất tẩy rửa tổng hợp có chứa phosphate sử dụng trong sinh hoạt và

một số ngành công nghiệp trôi theo dòng nước.

Photpho và các hợp chất chứa photpho có liên quan chặt chẽ đến hiện tượng phú

dưỡng hóa nguồn nước, do sự có mặt quá nhiều các chất này kích thích sự phát triển

mạnh của tảo và vi khuẩn lam. (Dư Ngọc Thành, 2012).

Thành phần, tính chất nước thải

Thành phần và tính chất của nước thải sinh hoạt phụ thuộc rất nhiều vào nguồn

nước thải tiếp nhận. Ngoài ra lượng nước thải ít hay nhiều còn phụ thuộc vào tập quán

sinh hoạt. Thành phần nước thải gồm 2 loại:

- Nước thải nhiễm bẩn do chất bài tiết của con người từ các phòng vệ sinh.

- Nước thải nhiễm bẩn do các chất thải sinh hoạt: Cặn bã, dầu mỡ từ các nhà

bếp của các nhà hàng, khách sạn, các chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt từ các phòng

tắm, nước rửa vệ sinh sàn nhà…..

Đặc tính và thành phần tính chất của nước thải sinh hoạt từ các khu phát sinh

nước thải này đều giống nhau, chủ yếu là các chất hữu cơ, trong đó phần lớn các loại

carbonhydrate, protein, lipid là các chất dễ bị vi sinh vật phân hủy. Khi phân hủy thì

vi sinh vật cần lấy oxy hòa tan trong nước để chuyển hóa các chất hữu cơ trên thành

CO2, N2, H2O, CH4 …. Chỉ thị cho lượng chất hữu cơ có trong nước thải có khả năng

bị phân hủy bởi vi sinh vật hiếu khí là chỉ số BOD5.

Chỉ số này biểu diễn lượng oxy cần thiết mà vi sinh vật phải tiêu thụ để phân

hủy lượng chất hữu cơ có trong nước thải. Như vậy chỉ số BOD5 càng cao cho thấy

chất hữu cơ có trong nước thải càng lớn, oxy hòa tan trong nước thải ban đầu bị tiêu

thụ nhiều hơn, mức độ ô nhiễm cao hơn.

12

2.3. Các phương pháp xử lý nước thải

2.3.1. Phương pháp xử lý cơ học

Song chắn rác là các thanh đan xếp kế tiếp nhau với các khe hở từ 16 đến 50mm,

các thanh có thể bằng thép, inox, nhựa hoặc gỗ. Tiết diện của các thanh này là hình

chữ nhật, hình tròn hoặc elip. Bố trí song chắn rác trên máng dẫn nước thải. Các song

chắn rác đặt song song với nhau, nghiêng về phía dòng nước chảy để giữ rác lại. Song

chắn rác thường đặt nghiêng theo chiều dòng chảy một góc 50 đến 90°.

Thiết bị chắn rác bố trí tại các máng dẫn nước thải trước trạm bơm nước thải và

trước các công trình xử lý nước thải.

+ Bể thu và tách dầu mỡ

 Bể thu dầu

Được xây dựng trong khu vực bãi đỗ và cầu rửa ô tô, xe máy, bãi chứa dầu và

nhiên liệu, nhà giặt tẩy của khách sạn, bệnh viện hoặc các công trình công cộng khác,

nhiệm vụ đón nhận các loại nước rửa xe, nước mưa trong khu vực bãi đỗ xe…

 Bể tách mỡ

Dùng để tách và thu các loại mỡ động thực vật, các loại dầu… có trong nước

thải. Bể tách mỡ thường được bố trí trong các bếp ăn của khách sạn, trường học, bệnh

viện… xây bằng gạch, bê tông cốt thép, nhựa composite… và bố trí bên trong nhà,

gần các thiết bị thoát nước hoặc ngoài sân gần khu vực bếp ăn để tách dầu mỡ trước

khi xả vào hệ thống thoát nước bên ngoài cùng với các loại nước thải khác.

+ Bể lắng

 Bể lắng cát

Các loại bể lắng cát thường dùng cho các trạm xử lý nước thải công suất trên

100m3/ngày. Các loại bể lắng cát chuyển động quay có hiệu quả lắng cát cao và hàm

lượng chất hữu cơ trong cát thấp. Do cấu tạo đơn giản bể lắng cát ngang được sử

dụng rộng rãi hơn cả. Tuy nhiên trong điều kiện cần thiết phải kết hợp các công trình

xử lý nước thải, người ta có thể dùng bể lắng cát đứng, bể lắng cát tiếp tuyến hoặc

thiết bị xyclon hở một tầng hoặc xyclon thuỷ lực.

13

Từ bể lắng cát, cát được chuyển ra sân phơi cát để làm khô bằng biện pháp trọng

lực trong điều kiện tự nhiên.

 Bể lắng nước thải

Dùng để tách các chất không tan ở dạng lơ lửng trong nước thải theo nguyên tắc

dựa vào sự khác nhau giữa trọng lượng các hạt cặn có trong nước thải. Vì vậy, đây là

quá trình quan trọng trong xử lý nước thải, thường bố trí xử lý ban đầu thể bố trí nối

tiếp nhau, quá trình lắng tốt có thể loại bỏ đến 90 - 95% lượng cặn có trong nước hay

sau khi xử lý sinh học. Để có thể tăng cường quá trình lắng ta có thể thêm vào chất

đông tụ sinh học. Sự lắng của các hạt xảy ra dưới tác dụng của trọng lực.

Dựa vào chức năng và vị trí có thể chia bể lắng thành các loại: bể lắng đợt một

trước công trình xử lý sinh học và bể lắng đợt hai sau công trình xứ lý sinh học.

Theo cấu tạo và hướng dòng chảy người ta phân ra các loại bể lắng ngang, bể

lắng đứng và bể lắng ly tâm… (Nguyễn Thế Phước, 2006).

2.3.2. Phương pháp xử lý hóa lý

Bản chất của quá trình xử lý nước thải bằng phương pháp hóa lý là áp dụng các

quá trình vật lý và hóa học để loại bớt các chất ô nhiễm mà không thể dùng quá trình

lắng ra khỏi nước thải. Các công trình tiêu biểu của việc áp dụng phương pháp hóa

học bao gồm:

+ Bể keo tụ, tạo bông

Quá trình keo tụ tạo bông được ứng dụng để loại bỏ các chất rắn lơ lửng và các

hạt keo có kích thước rất nhỏ (10-7 -10-8 cm). Các chất này tồn tại ở dạng phân tán

và không thể loại bỏ bằng quá trình lắng vì tốn rất nhiều thời gian. Để tăng hiệu quả

lắng, giảm bớt thời gian lắng của chúng thì thêm vào nước thải một số hóa chất như

phèn nhôm, phèn sắt, polymer,… Các chất này có tác dụng kết dính các chất khuếch

tán trong dung dịch thành các hạt có kích cỡ và tỷ trọng lớn hơn nên sẽ lắng nhanh

hơn. (Nguyễn Hữu Phú, 2003).

+ Bể tuyển nổi

14

Tuyển nổi là phương pháp được áp dụng tương đối rộng rãi nhằm loại bỏ các

tạp chất không tan, khó lắng. Trong nhiều trường hợp, tuyển nổi còn được sử dụng

để tách các chất tan như chất hoạt động bề mặt.

Bản chất của quá trình tuyển nổi ngược lại với quá trình lắng và cũng được áp

dụng trong trường quá trình lắng xảy ra rất chậm và rất khó thực hiện. Các chất lơ

lửng như dầu, mỡ sẽ nổi lên trên bề mặt của nước thải dưới tác dụng của các bọt khí

tạo thành lớp bọt có nồng độ tạp chất cao hơn trong nước ban đầu. Hiệu quả phân

riêng bằng tuyển nổi phụ thuộc kích thước và số lượng bong bóng khí. (Trần Văn

Nhân, Ngô Thị Nga, 2006)

+ Phương pháp hấp phụ

Hấp phụ là phương pháp tách các chất hữu cơ và khí hòa tan ra khỏi nước thải

bằng cách tập trung các chất đó trên bề mặt chất rắn (chất hấp phụ) hoặc bằng cách

tương tác giữa các chất bẩn hòa tan với các chất rắn (hấp phụ hóa học).

+ Phương pháp trao đổi ion

Là phương pháp thu hồi các cation và anion bằng các chất trao đổi ion. Các chất

trao đổi ion là các chất rắn trong thiên nhiên hoặc vật liệu nhựa nhân tạo. Chúng

không hòa tan trong nước và dung môi hữu cơ, có khả năng trao đổi ion.

Phương pháp này được ứng dụng để làm sạch nước thải khỏi các kim loại:

Zn,Cu,Cr,Ni,Mn,Fe…. Cũng như các hợp chất của Asen.

Ngoài ra còn có phương pháp xử lý nước thải bằng quá trình màng, trích ly.

2.3.3. Phương pháp xử lý hoá học

Đó là quá trình khử trùng nước thải bằng hoá chất (Clo, Ozone), xử lý nước thải

bằng phương pháp hoá học thường là khâu cuối cùng trong dây chuyền công nghệ

trước khi xả ra nguồn yêu cầu chất lượng cao hoặc khi cần thiết sử dụng lại nước thải.

Bảng 2.2. Các quá trình xử lý hóa học

Ứng dụng

Quá trình Trung hoà

Oxy hóa và khử Để trung hoà các nước thải có độ kiềm hoặc axit cao Để loại bỏ các vi sinh vật gây bệnh. Các phương pháp thường sử dụng là: chlorine, chlorine dioxide, bromide chlorine,...

15

Kết tủa

Nhiều loại hoá chất được sử dụng để đạt được những mục tiêu nhất định nào đó. Ví dụ như dùng hoá chất để kết tủa các kim loại nặng trong nước thải.

(Nguồn:Giáo trình kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn, 2014)

2.3.4. Phương pháp xử lý sinh học

Phương pháp này đựa trên khả năng của vi sinh sử dụng đối với chất này

làm chất dinh dưỡng trong hoạt động sống. Phương pháp này ứng dụng để loại

các chất hữu cơ hòa tan và một số chất hữu cơ ra khỏi nước thải sinh hoạt và công

nghiệp.

Để thực hiện qua trình oxy hóa sinh hóa, các chất hữu cơ hòa tan, cả các

chất keo và phân tán nhỏ trong nước thải cần được di chuyển vào trong tế bào

vi sinh vật.

Có ba phương pháp xử lý sinh hóa là hiếu khí, yếm khí và tùy tiện. Xử lý

hiếu khí sử dụng nhóm vi sinh hô hấp hiếu khí. Để chúng hoạt động tốt cần đảm bảo

có dòng oxy cố định và nhiệt độ 20-40°C.

Quá trình xử lý yếm khí diễn ra không cần oxy, được ứng dụng để khử cặn độc.

Quá trình xử lý tùy tiện sử dụng vi sinh vật hô hấp tùy tiện.

Quá trình này có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc trong các công trình nhân

tạo.

2.3.4.1. Phương pháp hiếu khí

Quá trình này có thể xảy ra ở điều kiện tự nhiên hoặc trong các công trình nhận

tạo.

a) Xử lý nước thải trong công trình nhân tạo

Việc xử lý nước thải trong điều kiện nhân tạo được tiến hành trong bể thông khí

(aerotank) hoặc thiết bị sinh học.

* Xử lý trong các bể thông khí

Trong các xử lý hiếu khí, các vi sinh vật sinh trưởng ở trạng thái huyền phù.

Quá trình xử lý trong aerotank diễn ra theo dòng nước thải được sục khí và trộn với

bùn hoạt tính. Việc sục khí đảm bảo hai yêu cầu của quá trình: bão hòa O2 vào trong

16

nước và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Nước thải được đưa vào trong bể

lắng, để tăng cường sự lắng các hạt lơ lửng có thể đưa vào một phần bùn hoạt tính,

sau đó nước trong đi vào bể ổn định - thông khí sơ bộ, đưa thêm vào đây một phần

bùn hoạt tính từ bể lắng đợt II. Các quá trình sinh học xảy ra xảy ra trong aerotank

được chia thành 2 giai đoạn:

• Hấp thụ các chất hữu cơ trên bề mặt bùn hoạt tính và khoáng hóa các chất dễ

bị oxy hóa với sự tiêu thụ mãnh liệt oxy.

• Oxy hóa bổ sung các chất khó bị oxy hóa, tái sinh bùn hoạt tính. Ở giai đoạn

này oxy hóa tiêu thụ chậm.

* Xử lý nước thải trong thiết bị lọc sinh học.

Bể lọc sinh học là thiết bị phản ứng sinh học trong đó các vi sinh vật

sinh trưởng cố định trên lớp màng bám trên lớp vật liệu lọc (môi trường lọc). Nước

thải được chảy từ trên xuống và được lọc qua lớp vật liệu bao phủ màng vi sinh. Vi

sinh trong màng oxy hóa các chất hữu cơ, sử dụng chúng làm nguồn dinh dưỡng và

năng lượng. Vì vậy chất hữu cơ được tách ra khỏi nước. Đồng thời khối lượng màng

sinh học tăng lên. Màng sinh học chết trôi theo nước thải ra khỏi thiết bị. Vật liệu

đệm có thể là đá dăm, xỉ, đá cuội, keramit, vòng sứ nhựa hoặc kim loại. Cường độ

oxy hóa trong thiết bị lọc sinh học thấp hơn trong aerotank. Thiết bị lọc sinh học được

dùng xử lý nước với năng suất đến 1000m3/ngày đêm nếu BOD < 200mg/l. (Nguyễn

Trung Việt, 2012).

b) Làm sạch nước thải trong điều kiện tự nhiên

Cơ sở của phương pháp này là dựa vào khả năng tự làm sạch của đất và nguồn

nước. Việc xử lý nước thải được thực hiện trên các công trình :

* Cánh đồng tưới

Dẫn nước thải theo hệ thống mương đất trên cánh đồng tưới, dùng bơm và ống

phân phối phun nước thải lên mặt đất. Một phần nước bốc hơi, phần còn lại thấm vào

đất để tạo độ ẩm và cung cấp một phần chất dinh dưỡng cho cây cỏ sinh trưởng.

Phương pháp này chỉ được dùng hạn chế ở những nơi có khối lượng nước nhỏ, vùng

đất khô cằn xa khu dân cư, độ bốc hơi cao và đất luôn thiếu độ ẩm. Ở cánh đồng tưới

17

không được trồng rau xanh và cây thực phẩm vì vi khuẩn, virút gây bệnh và kim loại

nặng trong nước thải chưa được loại bỏ sẽ gây tác hại cho sức khỏe của người sử

dụng các loại rau và cây thực phẩm này.

*Ao sinh học

Ao sinh học là dãy ao gồm 3-5 bậc, qua đó nước thải chảy vào với vận tốc nhỏ,

được lắng trong và xử lý sinh học. Nước thải được xả và những nơi vận chuyển và

chứa nước có sẵn trong tự nhiên để pha loãng chúng và tận dụng khả năng tự làm

sạch của các nguồn nước tự nhiên. Khi xả nước thải vào nguồn tiếp nhận, nước của

nguồn tiếp nhận sẽ bị nhiễm bẩn. Mức độ nhiễm bẩn phụ thuộc vào: lưu lượng và

chất lượng nước thải, khối lượng và chất lượng nước có sẵn trong nguồn, mức độ

khuấy trộn để pha loãng. Khi lưu lượng và tổng hàm lượng chất bẩn trong nước thải

nhỏ so với lượng nước của nguồn tiếp nhận, ôxy hòa tan có trong nước đủ để cấp cho

quá trình làm sạch hiếu khí các chất hữu cơ. Tuy nhiên, các chất lơ lửng, vi trùng gây

bệnh và kim loại nặng,… nếu không loại bỏ trước vẫn đe dọa đến sức khỏe và sinh

hoạt cộng đồng thông qua hoạt động của các loài cá, chim và các loài sinh vật có ích

khác.

* Hồ sinh học hiếu khí

Có diện tích rộng, chiều sâu cạn. Chất hữu cơ trong nước thải được xử lý chủ

yếu nhờ sự cộng sinh giữa tảo và vi khuẩn sống ở dạng lơ lửng. Ôxy cung cấp cho vi

khuẩn nhờ sự khuếch tán qua bề mặt và quang hợp của tảo. Chất dinh dưỡng và CO2

sinh ra trong quá trình phân hủy chất hữu cơ được tảo sử dụng. Hồ hiếu khí có hai

dạng: (1) có mục đích là tối ưu sản lượng tảo, hồ này có chiều sâu cạn 0,15 - 0,45 m;

(2) tối ưu lượng ôxy cung cấp cho vi khuẩn, chiều sâu hồ này khoảng 1,5 m. Để đạt

hiệu quả tốt có thể cung cấp ôxy bằng cách thổi khí nhân tạo.

2.3.4.2. Phương pháp yếm khí

Phương pháp này được ứng dụng để lên men bùn cặn sinh ra trong quá trình xử

lý bằng phương pháp sinh học, cũng như nước thải công nghiệp chứa hàm lượng các

chất hữu cơ cao (BODtp=4-5 g/l). Đây là phương pháp cổ điển nhất dùng để ổn

định bùn cặn, trong đó các vi khuẩn yếm khí phân hủy các chất hữu cơ.

18

Để xử lý nước thải, người ta sử dụng quá trình lên men metan. Người ta thường

giải thích quá trình lên men khí metan gồm hai pha: pha axit và pha kiềm (hay

phametan).

Trong pha axit, các vi khuẩn tạo axit (bao gồm các vi khuẩn tùy tiện, vi khuẩn

yếm khí) hóa lỏng các chất rắn hữu cơ sau đó lên men các chất hữu cơ phức tạp đó

tạo thành các axit bậc thấp như axit béo, cồn, axit amin, amoniac, glyxerin, axeton,

dihydrosunfua, CO2, H2.

Trong pha kiềm, các vi khuẩn tạo metan chỉ gồm các vi khuẩn yếm khí chuyển

hóa các sản phẩm trung gian trên tạo thành CH4 và CO2..

2.4. Tình hình nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam

2.4.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới

Ô nhiễm nước đang là vấn đề đáng báo động trên thế giới hiện này, đặc biệt là

các nước phát triển. Cùng với sự phát triển thì các khu công nghiệp nhà máy… đã

thải ra môi trường hàng loạt các chất thải độc hại làm cho nguồn nước bị ô nhiễm

trầm trọng. Bên cạnh đó là vấn đề xử lý nước thải sinh hoạt của hơn 7,7 tỉ người (Dân

số thế giới 2019) đã và đang tăng lên từng ngày. Để giải quyết các vấn đề trên các

nhà nghiên cứu khoa học trên thế giới đã đưa ra nhiều giải pháp, công nghệ để xử lý

nước thải giảm thiểu ô nhiễm môi trường.

Nghiên cứu của Michael J. Donkin, M. Russell và cộng sự về một hệ thống bùn

hoạt tính loại bỏ chất dinh dưỡng theo quy mô phòng thí nghiệm, dựa trên mô hình

AAO, được sử dụng để xử lý nước thải tổng hợp từ nhà máy sữa/bơ. Hiệu quả loại

bỏ COD tương đối cao, trên 90%. ( Michael J. Donkin, 1998).

Nghiên cứu của Hye Ok Park và cộng sự về sử dụng bể phản ứng màng sinh

học (MBBRs) trong xử lý nước thải dệt nhuộm. Quy trình MBBR loại bỏ 86% COD

và 50% màu ( dòng vào COD = 608 mg/l và độ màu = 553 Pt/Co) sử dụng nồng độ

MLSS tương đối thấp (trung bình 3000 mg/l trong sinh khối gắn với chất mang thuốc

nhuộm PU-AC) và thời gian lưu nước (HRT = 44 giờ). ( Hye Ok Park, 2010).

Tác giả Jing Wang và cộng sự nghiên cứu về dự án xử lý nước thải của một nhà

máy chế biến cao su tự nhiên ở Tây Song Bản Nạp, Vân Nam, Trung Quốc. Dự án đã

19

+ lần lượt

thông qua quy trình xử lý nước thải của cát lắng, kị khí, thiếu khí, hiếu khí, trầm tích

và khử trùng. Khi hoạt động ổn định, chỉ số pH, SS, COD, BOD5 và N-NH4

là 7,43 mg/l, 40 mg/l, 18 mg/l và 0,27 mg/l. Chất lượng nước thải đạt tiêu chuẩn cấp

I loại bỏ theo tiêu chuẩn xả thải toàn diện về nước thải (GB897-1996). (Jing Wang,

2013).

Công ty Fujikasui Engneering Co (Nhật Bản) đưa ra thiết bị Troll. Troll là thiết

bị xử lý yếm khí (lên men methan) nước thải bằng vi sinh vật yếm khí song có thể xử

lý nồng độ cao nhờ sử dụng khuẩn thể dạng cốm. Troll nhờ phương pháp UASB (sàn

bùn yếm khí dòng đối lưu lên), không sử dụng giá thể hay sàn cố định và không lưu

chuyển bùn bằng bơm. Nhờ khí methan sinh ra trong quá trình phân giải chất hữu cơ,

khuẩn thể dạng cốm tự nhân sẽ tuần hoàn trong bể phản ứng tiếp xúc với chất hữu cơ

và xử lý chúng. Thiết bị này có thể xử lý nước thải với nồng độ BOD từ 1000 mg/l

đến 15000 mg/l, đạt tỷ lệ khử trên 90%. (Theo www.env.go.jp).

Bể tự hoại model K-HC-T của Công ty Kubota Corporation (Nhật Bản) đưa ra

để xử lý nước thải sinh hoạt ở các khu dân cư, chung cư. Bể xử lý nước thải sử dụng

phương pháp sàn lọc yếm khí phân li chất rắn, giá thể lọc lưu chuyển. Thiết bị có thể

xử lý nước thải hữu cơ BOD dưới 500 mg/l (lên đến khoảng 6000 m3/ngày). (Theo

www.env.go.jp).

Hình 2.1. Bể tự hoại model K-HC-T (Nhật Bản)

Tác giả Metes và cộng sự nghiên cứ về ứng dụng Flocculation để xử lý nước

thải mực in. Kết quả chứng minh được Flocculation là một chất xúc tác đơn giản và

hiệu quả trong việc loại bỏ một phần đáng kể hàm lượng chất hữu cơ, loại bỏ được

hoàn toàn màu và độ đục trong nước thải mực in. (Metes A, 2000).

20

Tác giả Ma X. J và Xia H. L đã sử dụng quá trình oxy hóa Fenton để xử lý

COD, SS, độ màu trong nước thải mực in. Kết quả cho thấy kết hợp Fenton có thể xử

lý được 93,4 % với COD, 87,2% với TSS và 100% với độ màu trong các điều kiện

được chọn. (Ma X. J, 2009).

2.4.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam

Ở Việt Nam các nghiên cứu về xử lý nước thải bằng các công nghệ tiên tiến còn

hạn chế, phần lớn chỉ do các trung tâm công nghệ hay các trường đại học nghiên cứu

áp dụng thử nghiệm.

Nghiên cứu về sử dụng công nghệ AAO với vật liệu đệm để xử lý nước thải

sinh hoạt được thực hiện bởi nhóm sinh viên Khoa học Công nghệ trường Đại học

+ 50-60%, P 26 - 35%.

Hoa Sen. Kết quả cho thấy hiệu quả loại bỏ vượt trội các chất hữu cơ, nitơ, photpho

với hiệu suất tương ứng cho từng chỉ tiêu là COD 85-90%, NH4

(Ngô Hoàng An, 2015).

Trung tâm Ứng dụng và Chuyển giao Khoa học và Công nghệ Vĩnh Phúc đã

nghiên cứu và áp dụng thành công biện pháp xử lý nước thải trong bệnh viện bằng

công nghệ bể lọc sinh học. Mô hình được ứng dụng thành công tại Bệnh viện Đa khoa

khu vực Mê Linh. Nước thải sau khi xử lý sạch đạt tiêu chuẩn Việt Nam, có thể thải

ra môi trường không ảnh hưởng đến môi trường và sức khỏe con người. (Theo cổng

thông tin điện tử Sở khoa học và công nghệ Vĩnh Phúc).

Nghiên cứu của Lê Hoàng Việt và cộng sự về khảo sát một số thông số vận hành

quy trình keo tụ - tạo bông kết hợp Fenton trong xử lý nước thải mực in. Kết quả cho

thấy nước thải nhà máy in có thể được xử lý bằng bể keo tụ - tạo bông với các thông

số vận hành tối ưu: liều lượng phèn PAC là 150 mg/l và liều lượng CaCO3 là 67,5

mg/l, không cần bổ sung chất trợ keo tụ polymer. Khi đó hiệu suất xử lý độ đục, SS

và COD lần lượt là 99,7%, 91,3% và 77,3%. Nước thải sau khi keo tụ cho qua bể

phản ứng Fenton trong 45 phút ở pH = 3 liều lượng H2O2 là 100 mg/l và liều lượng

Fe2+ là 80 mg/l, hiệu suất xử lý COD đạt 81,5%. Giá trị COD trong nước thải đầu ra

đã đạt tiêu chuẩn xả thải theo quy định. (Lê Hoàng Việt, 2017).

21

PHẦN 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1.1. Đối tượng nghiên cứu

- Nước thải mực in và sinh hoạt tại công ty cổ phần in và bao bì Goldsun - KCN Quế

Võ I, tỉnh Bắc Ninh

- Hệ thống công nghệ trong hệ thống xử lý nước thải của công ty cổ phần in và

bao bì Goldsun.

3.1.2. Phạm vi nghiên cứu

- Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun khu công nghiệp Quế Võ I -Bắc Ninh.

3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành

3.2.1. Địa điểm tiến hành

- Tại Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun khu công nghiệp Quế Võ-Bắc Ninh.

3.2.2. Thời gian tiến hành

- Từ thánh 6/2018 đến tháng 11/2018.

3.3. Nội dung nghiên cứu và các chỉ tiêu theo dõi

3.3.1. Tổng quan về công ty cổ phần in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I, tỉnh

Bắc Ninh.

3.3.2. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty

cổ phần in và bao bì Goldsun

3.3.3. Những hạn chế tồn tại khi vận hành hệ thống và biện pháp xử lý các sự cố

xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Thu thập các số liệu về tự nhiên kinh tế - xã hội khu công nghiệp - Huyện Quế

Võ - Tỉnh Bắc Ninh.

- Tìm và thu thập các công nghệ sản xuất, công nghệ xử lý nước thải trên mạng

internet, trên báo chí.

22

- Thu thập các tài liệu văn bản có liên quan trên các webside môi trường

- Kế thừa tham khảo kết quả đã đạt được của các báo cáo, đề tài trước.

- Nghiên cứu các văn bản pháp luật môi trường và tài nguyên nước.

3.4.2. Phương pháp lấy mẫu nước

- Số lượng mẫu lấy là 6 mẫu, chia làm 3 lần lấy mẫu vào 8 giờ 30 phút các ngày

ngày 25, 26, 27 tháng 12 năm 2018. Mỗi lần lấy 2 mẫu

tại vị trí như sau:

+ Mẫu 1: Nước thải tại hố ga chứa nước thải.

+ Mẫu 2: Nước sau khi qua hệ thống xử lý.

- Phương pháp lấy mẫu nước thải: Theo TCVN 5999:1995

+ Dụng cụ lấy mẫu sạch, được đánh dấu để tránh sự nhầm lẫn.

+ Mẫu được lấy phía dưới nước ở độ sâu 0,25m tại trung tâm khu vực lấy mẫu.

+ Mẫu nước thải được lấy vào thời gian là buổi sáng.

+ Nước thải được lấy mẫu bằng ống Rutter, ống này có dạng hình trụ mở, dung

tích từ 1 đến 3 lít có nắp đậy ở mỗi đầu. Các nắp này có thể được mở ra hoặc đóng

vào nhờ một hệ thống dây. Ống Ruttner làm bằng nhựa, khi ống được mở ra, nước sẽ

đi qua, đến độ sau cần lấy mẫu, người ta thường kéo, hạ ống lên xuống vài lần (dao

động trong khoảng 25cm) trước khi đóng nắp lại để lấy mẫu.

3.4.3. Phương pháp bảo quản mẫu

- Phương pháp bảo quản mẫu theo TCVN 6663-2016.

- Đối với tất cả các mẫu nước thải sau khi lấy được đựng trong bình polyetylen,

tránh ánh sáng và bảo quản ở 4°C, ngoài ra tùy từng trường hợp cụ thể mà ta có thể

bảo quản với các mẫu như sau:

+ Do chỉ tiêu pH biến đổi rất nhanh nên chúng ta xác định ngay tại hiện trường

lấy mẫu.

+ Mẫu nước thải cần phân tích chỉ tiêu BOD5 được bảo quản mẫu trong tối hoặc

sử dụng chai màu tối, làm lạnh dưới -18°C.

+ Mẫu photpho tổng số làm lạnh từ 2-5°C và axit hóa bằng H2SO4 đến pH<2.

+ Mẫu COD làm lạnh dưới -18°C và axit hóa bằng H2SO4 đến pH<2.

23

+ Mẫu độ màu làm lạnh từ 2-5°C phân tích trong vòng 24 giờ.

+ Các mẫu phân tích chỉ tiêu Fe, Pb, As axit hóa về pH<2 bằng HNO3.

+ Mẫu phân tích dầu mỡ axit hóa pH<2 bằng H2SO4 hoặc HCl hoặc HNO3. Nạp

vào chai tới 90% để khoảng trống vừa đủ.

+ Mẫu phân tích Amoni phải được lọc tại chỗ. Axit hóa về pH=1 đến pH=2

bằng H2SO4.

3.4.4. Phương pháp phân tích

Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các chỉ số

TT Thông số phân tích Phương pháp phân tích

Độ màu TCVN 6185:2015 1

TSS TCVN 6625:2000 2

Dầu mỡ khoáng SMEWW 520B:2012 3

pH TCVN 6492:2011 4

SMEWW 5210D:2012 5 BOD5

COD SMEWW 5220C:2012 6

Tổng P TCVN 6202:2008 7

Tổng N SMEWW 4500N.C:2012 8

Amoni TCVN 6179-1:1996 9

Fe SMEWW 3113B:2012 10

Pb SMEWW 3113B:2012 11

As SMEWW 3114B:2012 12

Coliform TCVN6178-2:1996 13

(Nguồn: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt, QCVN 08-

MT:2015/BTNMTKết quả phân tích mẫu nước của công ty cổ phần in và bao bì

Goldsun)

3.4.5. Phương pháp so sánh

Thu thập, phân tích số liệu, so sánh với QCVN về nước thải công nghiệp

(QCVN 40:2011/BTNMT).

24

PHẦN 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1. Tổng quan về Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun

4.1.1. Sơ lược về Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun

Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun được thành lập năm 2008 theo Giấy chứng

nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần mã số 0103047352, đăng ký lần đầu

ngày 01/12/2008, thay đổi lần thứ 7 ngày 11/6/2014 do Sở Kế hoạch và Đầu tư thành

phố Hà Nội cấp. Công ty hiện có một số Nhà máy sản xuất bao bì carton tại KCN

Phú Minh và KCN Quang Minh, Hà Nội. Trải qua nhiều năm phát triển, từ một cơ sở

sản xuất nhỏ đến nay công ty cổ phần in và bao bì Goldsun đã trở thành một trong

những nhà cung cấp bao bì carton hàng đầu của cả nước. Do nhu cầu mở rộng thị

trường, ngày 14/10/2016, công ty đã lập báo cáo dự án đầu tư đối với Dự án Nhà máy

sản xuất bao bì Goldsun Bắc Ninh (tại KCN Quế Võ) và được BQL các KCN tỉnh

Bắc Ninh cấp Giấy chứng nhận đầu tư mã số 5827284680; trong đó có 02 dự án: 01

dự án ở KCN Đại Đồng - Hoàn Sơn và 01 dự án tại KCN Quế Võ; trong đó quy mô,

công suất được phân bổ như sau:

Bảng 4.1. Quy mô của công ty cổ phần in và bao bì Goldsun

Quy mô, Dịch vụ liên Bán lẻ nguyên

công suất Sản xuất bao bì quan đến in (in vật liệu để sản

từ giấy và bìa trên giấy xuất bao bì

(Tấn/năm) Duplex) carton và in ấn

Tên dự án (tờ/năm) (Tấn/năm)

Dự án tại KCN Đại 29.600 100.000 300 Đồng - Hoàn Sơn

Dự án tại KCN Quế Võ 35.000 3.900.000 2.500

(Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Goldsun - KCN Quế Võ I)

25

4.1.2. Giới thiệu về nhà máy sản xuất in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I

4..1.2.1. Vị trí địa lý của nhà máy

Nhà máy sản xuất bao bì Goldsun Bắc Ninh (tại KCN Quế Võ)của công ty cổ

phần in và bao bì Goldsun được thực hiện trên khu đất có tổng diện tích 38.000 m2

tại Lô H12 KCN Quế Võ, xã Nam Sơn, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh.

Bảng 4.2. Tọa độ của nhà máy

TT Tọa độ X Tọa độ Y

1 583495.378 339855.401

2 583847.705 339811.320

3 583807.821 339591.689

4 583432.481 339840.183

(Nguồn: Báo cáo đánh giá tác động môi trường Dự án Goldsun - KCN Quế Võ I)

- Vị trí tiếp giáp của dự án như sau:

+ Phía Bắc giáp đường D3.

+ Phía Nam giáp khu dân cư.

+ Phía Tây giáp Công ty TNHH NCC Việt Nam

+ Phía Đông giáp với Tỉnh lộ 272.

- Ranh giới của dự án

Hình 4.1. Vị trí của dự án

26

4.1.2.2. Quy mô, công suất của nhà máy

- Sản xuất bao bì từ giấy và bìa (hộp giấy, sách hướng dẫn,…) với quy mô

35.000 tấn sản phẩm/năm tương đương 75 triệu hộp/năm.

- In trên giấy duplex với quy mô 3.900.000 tờ/năm (tương đương 780 tấn/năm)

- Kinh doanh nguyên vật liệu để sản xuất bao bì carton và in ấn với quy mô

2.500 tấn giấy/năm. Công ty chỉ tổ chức thương mại, không nhập hàng về lưu kho.

4.1.2.3. Công nghệ sản xuất và vận hành của nhà máy

Sản phẩm của công ty khi đi vào hoạt động tại KCN Quế Võ là bao bì carton,

bao bì hộp giấy, sách hướng dẫn,... Dây chuyền công nghệ sản xuất và lắp ráp sản

phẩm mà nhà máy áp dụng là dây chuyền công nghệ hiện đại, tiên tiến và đồng bộ,

hiện đang được sử dụng rộng rãi và hiệu quả trên thế giới. Dây chuyền công nghệ này

có những đặc tính nổi bật sau:

- Trình độ công nghệ tiên tiến, có độ chính xác cao.

- Phù hợp với quy mô đầu tư được lựa chọn.

- Sử dụng hợp lý nguyên, nhiên liệu, năng lượng và nhân lực.

- Chất lượng sản phẩm có thể khẳng định trong quá trình sản xuất.

- Đảm bảo an toàn đối với môi trường.

a. Quy trình in

Nguyên liệu

(giấy cuộn, giấy duplex)

CTNH, Khí thải In Offset Mực in

Tờ in

Chuyển sang các quy trình sản xuất

Hình 4.2. Quy trình in của nhà máy

27

Thuyết minh quy trình công nghệ:

Bước 1: Nguyên liệu đầu vào là giấy cuộn và giấy duplex sẽ được kiểm tra các

tính năng cơ bản trước khi đưa vào sản xuất. Những nguyên liệu lỗi sẽ được trả lại

đơn bị cung cấp.

Bước 2: Nguyên liệu sau khi được kiểm tra sẽ được chuyển sang công đoạn in chữ

và hình ảnh theo yêu cầu của khách hàng. Nhà máy sử dụng máy in offset để in hình ảnh

lên tấm bìa cần in. Tại công đoạn này, có phát sinh khí thải và chất thải nguy hại. Chủ

đầu tư bố trí khu vực in riêng biệt với các khu sản xuất khác và tiến hành lắp đặt hệ thống

xử lý khí thải mực in đảm bảo dòng khí sau khi xử lý nằm trong giới hạn cho phép theo

quy chuẩn hiện hành.

Bước 3: Tờ in hoàn chỉnh sẽ được chuyển sang các quy trình sản xuất tiếp theo

của nhà máy.

b.Quy trình sản xuất hộp cứng

Tờ in Chipboard

Bế Bế

V-Cutting CTR

Dán CTR, nước thải rửa máy móc, thiết bị Keo, Hồ

Đóng gói CTR

Lưu kho

Hình 4.3. Quy trình sản xuất hộp cứng

28

Thuyết minh quy trình sản xuất:

Tờ in sau khi qua quá trình bế cùng với tờ giấy chipboard (giấy bìa cứng) sau

khi qua quá trình bế và V-cutting được đưa đến dán.

- Máy bế: Máy này định hình phôi theo chiều dài và rộng, nhấn lằn ngang, tạo

rãnh gấp và tại nối cho hộp theo các yêu cầu đã định.

- Máy dán: Nếu hộp yêu cầu dán thì dùng keo pha loãng thích hợp. Căn chỉnh

máy dán phù hợp theo kích cỡ thùng. Dán hộp phải đảm bảo keo được bôi đều lên

phần tai hộp, và có độ bám dính tốt.

Sản phẩm sau khi được án tiến hành đóng gói, lưu kho chờ xuất hàng.

c. Quy trình sản xuất hộp gấp

Tờ in Bìa Carton

Sóng CTR Xử lý bề mặt

Bồi

CTR, nước thải rửa máy móc, thiết bị

Bế

Dán/Ghim CTR, nước thải rửa máy móc, thiết bị

Đóng gói CTR

Lưu kho

Hình 4.4. Quy trình sản xuất hộp gấp

Thuyết minh quy trình sản xuất:

29

Tờ giấy duplex đã được in và xử lý bề mặt cùng với bìa carton đã qua công đoạn

tạo sóng tiến hành đem bồi. Xử lý bề mặt giấy ở đây thực chất chỉ là cắt, chỉnh giấy

sao cho đúng với thiết kế đã định.

- Bồi giấy: là dán chồng nhiều lớp giấy mỏng lại với nhau để có lớp giấy mới dày

hơn. Máy bồi sử dụng keo chuyên dùng để bồi và dán, quét lên tấm phôi xả và dán tờ

giấy đã in sẵn lên đó. Đảm bảo phôi và tờ giấy phải cùng khổ, cùng chiều dài.

- Sau khi hộp được bồi sẽ chạy qua máy bế. Máy này định hình phôi theo chiều

dài và rộng, nhấn lằn ngang, tạo rãnh gấp và tạo nối cho thùng theo các yêu cầu đã

định.

- Hộp sau khi qua các công đoạn trên tùy theo yêu cầu mà chuyển đến máy ghim

hay máy dán để hoàn thiện:

+ Máy ghim: Dùng ghim kẽm để dập nổi tại hộp với đuôi hộp theo yêu cầu mà

dập ghim đôi hay ghim một.

+ Máy dán: Nếu hộp yêu cầu dán thì dùng keo pha loãng thích hợp. Căn chỉnh

máy dán phù hợp theo kích cỡ thùng. Dán hộp phải đảm bảo keo được bôi đều lên

phần tai hộp, và có độ bám dính tốt.

Sản phẩm sau khi được ghim/dán tiến hành đóng gói, lưu kho chờ xuất hàng.

d. Quy trình sản xuất sách hướng dẫn

Tờ in

Xén CTR

CTR Gấp

Ghim Keo, hồ CTR, nước thải rửa máy móc, thiết bị

CTR Lắp ráp

Lưu kho

30

Hình 4.5. Quy trình sản xuất sách hướng dẫn

Thuyết minh quy trình sản xuất:

Tờ giấy sau khi được in chuyển qua công đoạn xén nhằm tạo các góc cạnh và

xén đi những bavia thừa.

Sau khi qua công đoạn xén, tờ giấy được gấp lại thành dạng quyển sách, tùy

từng loại sách mà có thể tiến hành ghim hoặc dán keo, hồ.

Sản phẩm sau khi được ghim, dán lại tiến hành lắp ráp và lưu kho.

e. Quy trình sản xuất khay giấy nệm

Giấy bột

Nghiền

Nước Hồ giấy

Ép Nước thải

Sấy Nhiệt thải

CTR

Cắt định hình sản phẩm

CTR Lắp ráp

Lưu kho

31

Hình 4.6. Quy trình sản xuất khay giấy nệm

Thuyết minh quy trình sản xuất:

Nghiền giấy: Giấy bột được đưa vào máy nghiền giấy thành bột giấy, sau đó bột

giấy sẽ được bổ sung thêm nước khuấy trộn đều để tạo hồ giấy.

Ép và sấy: Bột giấy sau khi hồ được đưa vào khuôn ép định hình theo yêu cầu

của đơn hàng. Quá trình ép nhằm tách nước ra khỏi bột giấy, nước này được sử dụng

tuần hoàn cho quá trình hồ giấy. Sau khi ép chuyển đến modul sấy nhằm làm khô sản

phẩm với nhiệt độ sáy khoảng 2000C, máy dùng điện để tạo ra nhiệt độ sấy trong

khuôn.

Cắt: Máy cắt được gắn khuôn có biên dạng sản phẩm cần cắt sau đó cắt bằng

lực ép của khuôn lên bề mặt cứng.

Sản phẩm sau khi được cắt bavia tạo sản phẩm hoàn chỉnh, tiến hành đóng gói

và lưu kho.

4.1.3. Giới thiệu công nghệ xử lý nước thải của công ty cổ phần in và bao bì Goldsun

Do thành phần nước thải nhà máy bao gồm nước thải mực in và sinh hoạt nên

có thành phần BOD, COD và SS, độ màu cao, mùi đặc biệt nên quá trình xử lý cần

kết hợp các phương pháp hóa học, hóa lý, và sinh học.

32

Vị trí dự kiến xây dựng hệ thống xử lý nước thải diện tích: 10x20m

Hình 4.7. Vị trí hệ thống xử lý nước thải

33

Sơ đồ công nghệ xử lý như sau:

Nước thải sinh hoạt

Nước thải keo

Nước thải mực in

BỂ GOM

BỂ GOM

BỂ GOM

BỂ ĐIỀU HÒA MỰC IN

BỂ PHẢN ỨNG

BỂ ĐIỀU HÒA

BỂ LẮNG I

BỂ THIẾU KHÍ

BỂ HIẾU KHÍ

BỂ LẮNG II

BỂ CHỨA BÙN

MÁY ÉP BÙN

BỂ KHỬ TRÙNG

ĐỊNH KÌ XỬ LÝ

NƯỚC SAU XỬ LÝ ĐẠT QCVN 40:2011/BTNMT CỘT B

Hình 4.8. Sơ đồ công nghệ hệ thống xử lý nước thải mực in và sinh hoạt

công suất 130 m3/ngày.đêm

34

Thuyết minh công nghệ:

Nước thải sản xuất và nước thải sinh hoạt được thu gom ra hệ thống xử lý với

hai đường riêng biệt.

 Hố thu, Song chắn rác (giỏ rác)

- Nước thải mực in phát sinh từ các công đoạn của quá trình sản xuất, vệ sinh

thiết bị máy móc và quá trình vệ sinh xưởng, mực in bị đổ tràn sẽ tự chảy tràn về hố

thu. Nước thải trong quá trình sản xuất và vệ sinh máy móc từ các phân xưởng có

chứa các cặn rác lớn (>10mm) sẽ gây cản trở cho việc xử lý và có thể làm hư hỏng

bơm. Do vậy, nước thải cần được tách hết các loại cặn rác này thông qua hệ thống

song chắn rác. Hằng ngày, công nhân vận hành sẽ thu gom rác tại đây để đổ vào nơi

quy định.

- Nước thải sinh hoạt: Nước thải được thu từ các nguồn: rửa sàn, nhà vệ sinh,

bể tự hoại, nhà bếp... sẽ tự chảy tràn về hố thu qua hệ thống song chắn rác. Tại đây

song chắn rác loại bỏ các tạp chất thô như các mảnh vụn, vải, cát, đá có kích thước

lớn hơn khe hở song chắn rác sẽ giữ lại. Hằng ngày công nhân vận hành sẽ thu gom

rác tại đây để đổ vào nơi quy định.

 Bể điều hòa mực in

Do bố trí có nền thấp nên tại hố thu đặt 02 máy bơm chìm để bơm luân phiên

nước thải về bể điều hòa mực in. Tại đây nước thải được hòa trộn, điều hòa về lưu

lượng, độ pH và thành phần các chất ô nhiễm như COD, BOD5, SS bằng khí cấp liên

tục từ máy thổi khí. Sau khi qua bể điều hòa lượng BOD5, COD giảm đáng kể, khoảng

từ 5 - 10%.

Lưu lượng nước thải tổng cộng vào bể điều hoà mực in theo thiết kế là 10 - 15

m3/ngày.đêm.

35

Hình 4.9. Bể điều hòa mực in

 Khối bể phản ứng keo tụ - tạo bông

Nước thải từ bể điều hoà được 02 bơm chìm bơm luân phiên lên thiết bị xử lý

hóa lý để loại bỏ màu và một số chất hữu cơ. Thiết bị này gồm có 2 ngăn. Tại ngăn

phản ứng hóa chất keo tụ bao gồm PAC, NaOH được bơm định lượng cung cấp vào

nước thải. Dưới tác dụng của máy khuấy, hóa chất sẽ phân tán nhanh vào nước thải.

Quá trình đông tụ của các hợp chất hữu cơ diễn ra tức thì. Sau đó nước thải sẽ chảy

sang ngăn tạo bông, lúc này polymer sẽ được cung cấp vào,các hạt rắn vừa đông tụ

dưới tác dụng của polymer sẽ kết thành các bông lớn. Hỗn hợp bông cặn và nước thải

sẽ tự chảy tràn vào ống trung tâm, đi xuống dưới bể lắng 1.

 Bể lắng (lắng 1)

Các bông cặn có khối lượng riêng lớn sẽ nhanh chóng lắng trọng lực. Phần nước

trong đi vào máng thu nước tự chảy sang bể điều hòa sinh hoạt. Hiệu quả xử lý của

bể lắng này khoảng 80-85% các chất TSS, COD, BOD5.

36

5200

Hình 4.10. Bể lắng sơ cấp

 Bể điều hòa nước thải sinh hoạt + nước mực in sau bể lắng

Nước thải sinh hoạt được bố trí tự chảy về hố thu, do bố trí có nền thấp nên tại

hố thu đặt 02 máy bơm chìm về bể điều hòa. Tại đây nước thải sinh hoạt và mực in

sau lắng được hòa trộn điều hòa về lưu lượng và thành phần các chất ô nhiễm như

COD, BOD5, SS... bằng khí cấp liên tục từ máy thổi khí; nước thải được cấp oxy liên

tục làm tăng cường khả năng hiệu quả xử lý bằng hiếu khí.

37

Hình 4.11. Bể điều hòa nước thải mực in và sinh hoạt

 Hệ thống bể thiếu khí

Nước thải ở bể điều hòa được bơm sang hệ thống bể thiếu khí bằng 02 bơm đặt

chìm. Tại đây có các loại chủng vi sinh vật sẽ giúp phân giải nhanh các chất khó tiêu,

khó phân huỷ, cặn bã như: Nitơ, photpho, Xenlulozơ, Tinh bột, Ki tin, Pectin, Protein,

Lipít và một số hoạt tính khác ổn định lâu dài có trong xử lý nước thải sinh hoạt, mực

in.

Ngoài ra, các vi sinh vật kỵ khí còn ức chế vi khuẩn gây mùi hôi thối. Mật độ

vi sinh vật hữu ích trên các màng đệm sinh học giúp tăng cường hiệu quả trong hệ

thống xử lý nước thải, giảm lượng COD, BOD5. TSS… Vi sinh vật tổng số ≥ 10^9

Cfu/g các enzim.

38

52 00

Hình 4.12. Bể thiếu khí (bể anoxic)

 Hệ hiếu khí cải tiến

Nước thải từ bể thiếu khí sẽ tự chảy tràn sang bể hiếu khí. Tại đây sẽ diễn ra quá

trình sinh học hiếu khí nhờ không khí cấp từ máy thổi khí và quá trình oxy hóa được

xảy ra nhờ bùn hoạt tính lơ lửng, bể thiết kế cải tiến giúp quá trình xử lý hiệu quả

cao. Tại đây lắp đặt 02 bơm chìm để hồi lưu nước thải về bể thiếu khí.

39

Hình 4.13. Bể hiếu khí (Bể aerotank)

Để vi sinh vật hoạt động và phát triển, đạt hiệu quả xử lý cao thì lượng oxy hòa

tan trong nước ở bể sinh học phải đạt từ 4 - 6 mg/l. Tùy thuộc vào nhiệt độ của môi

trường, nhiệt độ của nước thải trong bể mà độ hòa tan của oxy trong nước có khác

nhau.

Ngoài ra độ pH phải nằm trong khoảng từ 6,5 - 8,0 và tỷ lệ các chất dinh dưỡng

BOD5 : N : P trong khoảng 100 : 5 : 1.

Hiệu suất xử lý của bể Aerotank đạt 90 - 95%.

 Bể lắng (lắng 2)

Nước thải từ bể xử lí hiếu khí chảy tràn sang bể lắng 2 bằng ống dẫn UPVC 110

vào ống lắng trung tâm. Bùn được giữ lại ở đáy, các vách bể lắng được thiết kế thu

bùn về tâm bể lắng. Lượng bùn này được bơm qua bể chứa bùn, phần nước trong sẽ

chảy qua máng thu về bể khử trùng.

40

52 00

Hình 4.14. Bể lắng thứ cấp

 Bể khử trùng

Phần nước trong từ bể lắng chảy tràn vào bể khử trùng. Tại đây nước thải được

tiếp xúc với hoá chất khử trùng để tiêu diệt các vi khuẩn, virus gây ra các bệnh thương

hàn, phó thương hàn, lỵ, dịch tả, sởi, viêm gan,…. Tiếp đó, nước thải từ bể khử trùng

được bơm lên thiết bị lọc áp lực nhằm loại bỏ hoàn toàn chất rắn lơ lửng và phần hoá

chất khử trùng còn dư.

Nước sau xử lý đạt QCVN 40:2011 - Loại B đấu nối vào hệ thống chung nước

thải KCN Quế Võ, giảm chi phí xả thải ra nguồn nước tiếp nhận.

 Bể chứa bùn

Bùn lắng từ thiết bị keo tụ và một phần bùn từ bể lắng 2 được được bơm sang

bể chứa bùn. Sau đó, bùn được đưa bơm và thu gom vận chuyển theo quy định, phần

nước được thu gom để tiếp tục xử lí.

41

Bảng 4.3. Danh mục các thiết bị vận hành của hệ thống

STT Tên thiết bị Đơn vị tính Số lượng

1 Bơm chìm hố thu gom vào và hố Chiếc 4,0 thu gom ra

Tủ điện điều khiển 2 Tủ 1,0

Bơm điều chỉnh lưu lượng chông 3

cạn bể điều hòa mực in lên bể phản Chiếc 2,0

ứng, bơm điều hoà - Nhật Bản

4 Bơm bùn bể lắng 1,2, bể thiếu khí Chiếc 6,0

5 Máy khuấy chìm bể anoxic Chiếc 2,0

6 Máy khuấy bể phản ứng và keo tụ Chiếc 2,0

Bộ điều khiển đo mức và điện cực 7 Bộ 5,0 gia công

8 Bộ đo mức pH và sensor đo online Bộ 1,0

10 Máy thổi khí Taiwan 2,0

11 Lắp đặt bồn pha hóa chất theo công Bộ 5,0 nghệ

12 Bơm định lượng và phụ kiện đấu Chiếc 5,0 nối

13 Hệ thống đĩa phân phối khí thô Cái 18 Jager D270 Đức (Bể điều hòa)

14 Hệ thống đĩa phân phối khí tinh Cái 40 Jager D270 Đức (Bể hiếu khí)

15 Cáp điện lắp Hệ 1,0

16 Cánh khuấy bể phản ứng Cái 2,0

(Nguồn Thuyết minh công nghệ hệ thống xử lý nước thải Goldsun)

42

4.2. Đánh giá hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ

phần in và bao bì Goldsun

Nước thải của công ty chủ yếu phát sinh từ quá trình sinh hoạt của cán bộ công

nhân viên và nước thải từ quá trình vệ sinh máy in, máy dán keo hồ, rửa khay mực in.

Đặc trưng của dòng thải được thể hiện qua hai bảng 4.4 và 4.5.

Bảng 4.4. Lưu lượng nước thải của công ty

Thông số Đơn vị Khoảng giá trị

- Lưu lượng trung bình ngày m3/ngày.đêm 130

- Lưu lượng trung bình giờ m3/h 5,4

- Lưu lượng lớn nhất giờ m3/h 13

(Nguồn Thuyết minh công nghệ hệ thống xử lý nước thải Goldsun)

Bảng 4.5. Công suất nước thải của công ty

Loại nước Lưu lượng Mức độ ô TT Thành phần ô nhiễm thải (m3/ngày) nhiễm

Nước thải mực Dung môi hữu cơ, độ 1 10 Cao in màu, chất rắn lơ lửng

Nước thải sinh Hàm lượng hữu cơ, Cao 2 120 hoạt Nito, photpho, vi trùng;

((Nguồn Thuyết minh công nghệ hệ thống xử lý nước thải Goldsun)

Nước thải sinh hoạt chứa nhiều chất cặn bã, các chất lơ lửng (SS), chất hữu cơ

dễ phân huỷ (BOD5, COD), chất dinh dưỡng (N, P) và các vi khuẩn gây bệnh,… nên

có thể gây ô nhiễm nguồn nước mặt và nước ngầm nếu không được xử lý. Lượng

phát sinh khoảng 96 m3/ngày.

Nước thải sản xuất có thành phần chủ yếu chứa các cặn lơ lửng, hóa chất rửa

bản in và các dung dịch tẩy rửa. Nước thải mực in chứa các chất có nồng độ các chất

độc hại tương đối cao, khi trực tiếp thải vào nguồn tiếp nhận không qua xử lý, chất

hữu cơ có trong nước thải sẽ làm suy giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh

vật sử dụng ôxy hòa tan để phân hủy các chất hữu cơ. Lượng phát sinh khoảng 10

43

m3/ngày.

Với lượng nước thải khá lớn nếu nhà máy không có biện pháp xử lý thích hợp

thì sẽ gây ô nhiễm nguồn tiếp nhận. Cụ thể khi thải vào thủy vực tiếp nhận thường

gây ô nhiễm do sự phân hủy các chất hữu cơ diễn ra rất nhanh, các sản phẩm của quá

trình này làm cho nước bị biến đổi thành màu đen, bốc mùi hôi thối khó chịu do xuất

hiện các khí độc hại như NH3, CH4,..

Kết quả phân tích mẫu nước được trình bày ở bảng 4.6, 4.7 và 4.8.

Bảng 4.6. Hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ

phần in và bao bì Goldsunngày 25/12/2018

QCVN

TT Thông số phân tích Đơn vị NT1 NT2 40:2011/BTNMT

(cột B)

150 Độ màu 1 59 42

Co-Pt

2 TSS

100

mg/l

71

44

3 Dầu mỡ khoáng

10

mg/l

3,1

1,4

4 pH

5,5-9

-

7,66

7,10

5

50

BOD5

mg/l

53

27

6 COD

100

mg/l

95

51

7 Tổng P

6

mg/l

6,36

3,55

8 Tổng N

40

mg/l

30,5

21,9

9 Amoni

10

mg/l

11,2

5,35

10

5

Fe

mg/l

0,23

0,16

11 Pb

0,5

mg/l

KPH

KPH

12 As

0,1

mg/l

KPH

KPH

13 Coliform

MPN/100ml 5200

3800

5000

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước thải của công ty Goldsun)

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

44

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua bảng 4.6, cho thấy nồng độ các thông số BOD5, tổng photpho, amoni và

Coliform trước xử lý đều cao hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B. Cụ thể:

- BOD5 cao hơn quy chuẩn 1,06 lần.

- Tổng photpho cao hơn quy chuẩn 1,06 lần.

- Amoni cao hơn quy chuẩn 1,12 lần.

- Coliform cao hơn quy chuẩn 1,04 lần.

Sau xử lý các thông số đều đạt quy chuẩn cho phép cột B QCVN

40:2011/BTNMT quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp.

45

Bảng 4.7. Hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ

phần in và bao bì Goldsun ngày 26/12/2018

QCVN Thông số phân TT Đơn vị NT1 NT2 40:2011/BTNMT tích (cột B)

Độ màu 1 64 40 150

Co-Pt

2 TSS

mg/l

84

46

100

3 Dầu mỡ khoáng

mg/l

3,5

1,9

10

4 pH

7,52

7,01

-

5,5-9

5 BOD5

mg/l

56

29

50

6 COD

mg/l

99

57

100

7 Tổng P

mg/l

6,8

3,72

6

8 Tổng N

mg/l

31,3

21,5

40

9 Amoni

mg/l

10,4

5,20

10

10 Fe

mg/l

0,28

0,18

5

11 Pb

mg/l

KPH

KPH

0,5

12 As

mg/l

KPH

KPH

0,1

13

3900

Coliform

MPN/100ml

5400

5000

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước thải của công ty Goldsun )

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua bảng 4.7, cho thấy nồng độ các thông số BOD5, tổng photpho, amoni và

Coliform trước xử lý đều cao hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B. Cụ thể:

- BOD5 cao hơn quy chuẩn 1,12 lần.

46

- Tổng photpho cao hơn quy chuẩn 1,13 lần.

- Amoni cao hơn quy chuẩn 1,04 lần.

- Coliform cao hơn quy chuẩn 1,08 lần.

Sau xử lý các thông số đều đạt quy chuẩn cho phép cột B QCVN

40:2011/BTNMT quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp.

Bảng 4.8. Hiệu quả xử lý nước thải của hệ thống xử lý nước thải tại công ty cổ

phần in và bao bì Goldsunngày 27/12/2018

QCVN Thông số phân TT Đơn vị NT1 NT2 40:2011/BTNMT tích (cột B)

150 Độ màu 1 60 37

Co-Pt

2 TSS

100

81

40

mg/l

3 Dầu mỡ khoáng

10

3,4

1,6

mg/l

4 pH

5,5-9

7,70

7,08

-

5 BOD5

50

54

28

mg/l

6 COD

100

92

53

mg/l

7 Tổng P

6

6,10

3,12

mg/l

8 Tổng N

40

32,6

20,8

mg/l

9

10

Amoni

10,4

4,94

mg/l

10 Fe

5

0,22

0,15

mg/l

11 Pb

0,5

KPH

KPH

mg/l

12 As

0,1

KPH

KPH

mg/l

13 Coliform

MPN/100ml

5100

3600

5000

(Nguồn: Kết quả phân tích mẫu nước thải của công ty Goldsun )

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

47

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua bảng 4.8, cho thấy nồng độ các thông số BOD5, tổng photpho, amoni và

Coliform trước xử lý đều cao hơn QCVN 40:2011/BTNMT cột B. Cụ thể:

- BOD5 cao hơn quy chuẩn 1,08 lần.

- Tổng photpho cao hơn quy chuẩn 1,017 lần.

- Amoni cao hơn quy chuẩn 1,04 lần.

- Coliform cao hơn quy chuẩn 1,02 lần.

Sau xử lý các thông số đều đạt quy chuẩn cho phép cột B QCVN

40:2011/BTNMT quy chuẩn Việt Nam về nước thải công nghiệp.

Để thấy rõ hơn hiệu quả xử lý của hệ thống, ta đi xét từng thông số:

Qua bảng 4.6, 4.7, 4.8, cho thấy chỉ số pH trong nước thải của công ty cổ phần in

và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B_Áp

dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Chỉ số pH sau xử lý

ngày 25/12/2018 từ 7,66mg/l giảm xuống 7,1 mg/l, ngày 26/12/2018 từ 7,52mg/l giảm

xuống 7,01mg/l, ngày 27/12/2018 từ 7,7mg/l giảm xuống 7,08mg/l.

48

mg/l

60

50

40

30

20

10

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.15. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ BOD5 trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.15, cho thấy nồng độ BOD5 trong nước thải của công ty cổ phần in và

bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B_Áp

dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng độ BOD5 sau

xử lý ngày 25/12/2018 từ 53mg/l giảm xuống 27 mg/l, ngày 26/12/2018 từ 56mg/l giảm

xuống 29mg/l, ngày 27/12/2018 từ 54mg/l giảm xuống 28mg/l.

49

mg/l

160

140

120

100

80

60

40

20

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.16. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ COD trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.16, cho thấy nồng độ COD trong nước thải của công ty cổ phần

in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo

QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

cột B_Áp dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng

độ COD sau xử lý ngày 25/12/2018 từ 95mg/l giảm xuống 51 mg/l, ngày

26/12/2018 từ 99mg/l giảm xuống 57mg/l, ngày 27/12/2018 từ 92mg/l giảm xuống

53mg/l.

50

mg/l

120

100

80

60

40

20

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.17. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ SS trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.17, cho thấy nồng độ SS trong nước thải của công ty cổ phần in và

bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B_Áp

dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng độ SS sau

xử lý ngày 25/12/2018 từ 71mg/l giảm xuống 44mg/l, ngày 26/12/2018 từ 84mg/l

giảm xuống 46mg/l, ngày 27/12/2018 từ 81mg/l giảm xuống 40mg/l.

51

mg/l 8

7

6

5

4

3

2

1

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.18. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ tổng photpho trước và sau khi

xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.18, cho thấy nồng độ photpho tổng trong nước thải của công ty cổ

phần in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo

QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

cột B_Áp dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng

độ photpho tổng sau xử lý ngày 25/12/2018 từ 6,36mg/l giảm xuống 3,55mg/l, ngày

26/12/2018 từ 6,8mg/l giảm xuống 3,72mg/l, ngày 27/12/2018 từ 6,1mg/l giảm xuống

3,12mg/l.

52

mg/l 45

40

35

30

25

20

15

10

5

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.19. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ tổng nitơ trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.19, cho thấy nồng độ nitơ tổng trong nước thải của công ty cổ phần

in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo

QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

cột B_Áp dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng

độ nitơ tổng sau xử lý ngày 25/12/2018 từ 30,5mg/l giảm xuống 21,9mg/l, ngày

26/12/2018 từ 31,3mg/l giảm xuống 21,5mg/l, ngày 27/12/2018 từ 32,6mg/l giảm

xuống 20,8mg/l.

53

mg/l 12

10

8

6

4

2

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.20. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ amoni trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.21, cho thấy nồng độ amoni trong nước thải của công ty cổ phần in

và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B_Áp

dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng độ amoni

sau xử lý ngày 25/12/2018 từ 11,2mg/l giảm xuống 5,35mg/l, ngày 26/12/2018 từ

10,8mg/l giảm xuống 5,2mg/l, ngày 27/12/2018 từ 10,4mg/l giảm xuống 4,94mg/l.

54

MPN/100ml

6000

5000

4000

3000

2000

1000

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.21. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ Coliform trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.21, cho thấy nồng độ Coliform trong nước thải của công ty cổ phần

in và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo

QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp

cột B_Áp dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng

độ Coliform sau xử lý ngày 25/12/2018 từ 5200MPN/100mg/l giảm xuống 3800mg/l,

ngày 26/12/2018 từ 5400MPN/100mg/l giảm xuống 3900MPN/100mg/l, ngày

27/12/2018 từ 5100mg/l giảm xuống 3600MPN/100mg/l.

55

mg/l 6

5

4

3

2

1

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.22. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ Fe trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.22, cho thấy nồng độ Fe trong nước thải của công ty cổ phần in và

bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B_Áp

dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng độ Fe sau

xử lý ngày 25/12/2018 từ 0,23mg/l giảm xuống 0,16mg/l, ngày 26/12/2018 từ

0,28mg/l giảm xuống 0,18mg/l, ngày 27/12/2018 từ 0,22mg/l giảm xuống 0,15mg/l.

56

Co-Pt

160

140

120

100

80

60

40

20

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.23. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi độ màu trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.23, cho thấy độ màu trong nước thải của công ty cổ phần in và bao

bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B_Áp

dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng độ độ màu

sau xử lý ngày 25/12/2018 từ 59Pt/Co giảm xuống 42Pt/Co, ngày 26/12/2018 từ

64Pt/Co giảm xuống 40Pt/Co, ngày 27/12/2018 từ 60Pt/Co giảm xuống 37Pt/Co.

57

mg/l 12

10

8

6

4

2

0

ngày 25/12

ngày 26/12

ngày 27/12

NT1

NT2

QCVN 40:2011/BTNMT (cột B)

Hình 4.24. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi nồng độ dầu mỡ trước và sau khi xử lý

Chú thích:

- NT1: Nước thải trước hệ thống xử lý

- NT2: Nước thải sau hệ thống xử lý

- QCVN 40:2011/BTNMT (cột B): Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải

công nghiệp cột B_ Áp dụng vào các nguồn nước không dùng cho mục đích cấp nước

sinh hoạt.

Qua hình 4.24, cho thấy lượng dầu mỡ trong nước thải của công ty cổ phần in

và bao bì Goldsun - KCN Quế Võ I sau xử lý đã đạt quy chuẩn cho phép theo QCVN

40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp cột B_Áp

dụng thải vào các nguồn nước không dùng cho mục đích sinh hoạt. Nồng độ dầu mỡ

sau xử lý ngày 25/12/2018 từ 3,1mg/l giảm xuống 1,4mg/l, ngày 26/12/2018 từ

3,6mg/l giảm xuống 1,9mg/l, ngày 27/12/2018 từ 3,4mg/l giảm xuống 1,6mg/l.

Ngoài ra, không phát hiện thông số As và Pb trong nước thải của công ty cổ

phần in và bao bì Goldsun.

58

4.3. Những hạn chế tồn tại khi vận hành hệ thống và biện pháp xử lý các sự cố

xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống

4.3.1. Một số vấn đề xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống

Trong quá trình vận hành không thể tránh khỏi các sự cố bên trong bể hiếu khí

có thể do nhiều yếu tố tác động làm ảnh hưởng đến sự hoạt động của hệ vi sinh vật

trong bùn hoạt tính dẫn đến giảm hiệu quả xử lý của hệ thống. Sau đây là một số sự

cố hay gặp trong quá trình vận hành hệ thống.

- Sự cố lớp bùn phủ bị chảy ra ngoài theo dòng thải, không còn bùn lắng.

- Một lượng lớn các hạt rắn rời khỏi bể lắng.

- Một lượng lớn các phân tử trong mờ, nhỏ rời khỏi bể lắng.

- Bùn lắng tốt nhưng lại nổi trên bề mặt trong thời gian lắng

- Bề mặt hiếu khí bị bao phủ bởi lớp bọt và nhầy.

- Xuất hiện những đám bọt lớn trên bề mặt hiếu khí.

- Vi sinh vật trong bùn hoạt tính chết trong thời gian ngắn.

4.3.2. Nguyên nhân xảy ra các sự cố trong quá trình vận hành hệ thống

Qua quá trình tìm hiểu các sự cố xảy ra khi vận hành công nghệ nhận thấy có

một số nguyên nhân gây nên các sự cố trên:

- Do chất hữu cơ quá tải, do pH thấp, do tăng trưởng của nấm sợi do thiếu hụt

chất dinh dưỡng, do độc tính, do thông khí quá nhiều.

- Do bùn cũ và do sự hỗn loạn quá mức của hệ thống.

- Do tốc độ tăng trưởng của bùn kém, bùn hoạt tính mới và yếu.

- Do sự nitrat hóa, sự thông khí quá mức.

- Do bùn già, do quá nhiều dầu và chất béo trong hệ thống, do vi khuẩn bám tạo

bọt.

- Do bùn quá trẻ, lượng bùn thấp và chất tẩy rửa.

- Do dòng nước thải có chứa các chất độc tính.

4.3.3. Biện pháp xử lý các sự cố xảy ra trong quá trình vận hành hệ thống

Nhằm đạt được hiệu quả cao trong quá trình xử lý nước thải của hệ thống, có

một số biện pháp xử lý các sự cố trên:

59

- Giảm tải lượng các chất hữu cơ; tăng thêm độ kiềm; độ dinh dưỡng; thêm clo

hoặc proxide để tuần hoàn; bổ sung chất dinh dưỡng; xác định nguồn, giảm thông khí

trong thời gian lưu lượng thấp.

- Giảm tuổi bùn, gia tăng tốc độ dòng thải; giảm sự hỗn loạn của bùn hoạt tính.

- Tăng tuổi bùn; giảm nước thải.

- Tăng tốc độ tuần hoàn, điều chỉnh tuổi bùn và hạn chế sự nitrat; hạn chế sự

thông khí.

- Giảm tuổi bùn, tăng lượng nước thải, sử dụng các chất bơm kiểm soát bùn;

tăng cường loại chất béo, sử dụng bơm tuần hoàn, loại bỏ các vi khuẩn tạo bọt.

- Tăng tuổi bùn, giảm nước thải, sử dụng các bơm kiểm soát bọt; hạn chế các

chất hoạt động bề mặt và sử dụng các bơm kiểm soát.

- Tăng tuần hoàn các chất rắn đang hiện diện, ngừng cung cấp nước thải.

60

PHẦN 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

Qua quá trình nghiên cứu, đề tài đã thể hiện được những kết quả chính sau:

- Công ty cổ phần in và bao bì Goldsun (tại KCN Quế Võ I- Bắc Ninh) chuyên

sản xuất bao bì từ giấy và bìa với quy mô lớn. Công ty đã và đang phát triển trở thành

một trong những nhà cung cấp bao bì carton hàng đầu cả nước.

- Công ty có hệ thống xử lý nước thải với công suất 130m3/ngày. Tại thời điểm

đánh giá, hệ thống xử lý nước thải của công ty đang hoạt động bình thường.

- Nước thải sau khi xử lý tất cả các thông số đánh giá đều nằm trong ngưỡng

cho phép cột B của QCVN 40:2011/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước

thải công nghiệp.

- Đưa ra các giải pháp giảm thiểu, khắc phục các sự cố xảy ra khi vận hành hệ

thống xử lý nước thải của công ty.

5.2. Đề nghị

- Phải tập huấn, đào tạo công nhân làm quen với hệ thống xử lý, tránh những sai

xót do thiếu nhận thức của người lao động trong quá trình sản xuất.

- Tuân thủ khai thác theo giấy phép hoạt động sản xuất.

- Tuân thủ cam kết trong báo cáo Đánh giá tác động môi trường của công ty.

- Các cơ quan chức năng của tỉnh Bắc Ninh cần tăng cường công tác kiểm tra,

giám sát hoạt động thực hiện công tác bảo vệ môi trường của công ty thuộc phạm vi

quản lý để đảm bảo hoạt động sản xuất diễn ra hiệu quả và bền vững.

61

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt

1. Ngô Hoàng Quốc An (2015), “Nghiên cứu xử lý nước thải sinh hoạt bằng công nghệ

AAO với sợi vật liệu đệm”, Báo cáo nghiên cứu khoa học - Đại học Hoa Sen.

2. Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án xây dựng nhà máy in và sản xuất bao

bì Goldsun - KCN Quế Võ I, tỉnh Bắc Ninh, năm 2016.

3. Hiến chương Châu Âu về ô nhiễm nước, 1996.

4. Luật bảo vệ môi trường 2014 số 55/2014/QH13.

5. Trần Văn Nhân, Ngô Thị Nga (2006), Giáo trình công nghệ xử lý nước thải, NXB

khoa học và kỹ thuật.

6. Nguyễn Hữu Phú (2003), Hóa lý và hóa keo, NXB khoa học và kỹ thuật.

7. Nguyễn Văn Phước (2006), Giáo trình kĩ thuật xử lý chất thải công nghiệp, NXB

Xây dựng, Hà Nội.

8. QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải công nghiệp.

9. QCVN 14-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

10. QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

11. Nguyễn Trường Sơn (1997), Công nghệ in trên các máy in cuộn offset tờ rời, NXB Văn

hóa thông tin.

12. Dư Ngọc Thành (2012),Giáo trìnhCông nghệ môi trường, Trường đại học Nông

Lâm Thái Nguyên.

13. Dư Ngọc Thành (2014), Kỹ thuật xử lý nước thải và chất thải rắn,Trường đại học

Nông Lâm Thái Nguyên.

14. Phạm Thế Tuyên (1998), Công nghệ in offset, NXB Văn hóa thông tin.

15. Thuyết minh công nghệ công trình hệ thống xử lý nước thải mực in và sinh hoạt

nhà máy in và sản xuất bao bì Goldsun lô H12 khu công nghiệp Quế Võ - tỉnh

Bắc Ninh, năm 2017.

16. TCVN 8184 - 1:2009Tiêu chuẩn quốc gia về chất lượng nước.

17. Lê Hoàng Việt, Trần Phương Bình, Mai Trung Hậu và Nguyễn Võ Châu Ngân

(2017), "Khảo sát một số thông số vận hành quy trình keo tụ - tạo bông kết hợp

62

Fenton xử lý nước thải nhà máy in”: Khoa Môi trường và Tài nguyên thiên

nhiên trường Đại học Cần Thơ.

18. Nguyễn Trung Việt, Trần Thị Mỹ Diệu (2006), Cơ sở công nghệ môi trường,

Công ty môi trường tầm nhìn xanh.

II. Tài liệu nước ngoài

19. Ma X. J., Xia H. L. (2009). Treatment of waterbased printing ink wastewater by Fenton

process combined with coagulation. J. Hazard. Mater.

20. Metes A., Koprivanac N., Glasnovic A. (2000). Flocculation as a treatment

method for printing ink wastewater. Water Environ. Res. 72(6): 680- 688.

21. Michael J. Donkin, M. Russell (1998), Treatment of a milkpowder/butter

wastewater using the AAO activated sludge configuration, Environment 39

Technology Section, New Zealand Dairy Research Institute, Private Bag 11029,

Palmerston North, New Zealand.

22. Hye Ok Park, Sanghwa Oh, Rabindra Bade, and Won Sik Shin (2009,2010),

Application of AAO moving-bed biofilm reactors for textile dyeing wastewater

treatment, Korean J. Chem. Eng., 27(3), 893-899.

23. Jing Wang, Yanhui Liub, Zhuo xi Li, Yongchao Jin, Xin Tianb and Xiaojun Xu

(2013), Application of bioaugmentation for natural rubber wastewater treatment

in A2O process, Journal of Chemical and Pharmaceutical Research, 5(12):319-

322.

III. Tài liệu internet

24. Danh sách công nghệ xử lý nước thải công nghiệp tháng 3 năm 2010,

https://www.env.go.jp/en/water/wq/ine/pdf/technology/vietnam-technology-

list-vt.pdf [Ngày truy cập 10 tháng 5 năm 2019].

25. Dân số thế giới, 2019, https://danso.org/dan-so-the-gioi/ [Ngày truy cập 2 tháng

5 năm 2019].

26. Sở khoa học và công nghệ tỉnh Vĩnh Phúc, Mô hình xử lý nước thải bệnh viện

bằng công nghệ sinh học, https://sokhcn.vinhphuc.gov.vn/noidung/bantin-

khcn/Lists/GioiThieu/View_Detail.aspx?ItemID=66 [Ngày truy cập 10

tháng 5 năm 2019].

PHỤ LỤC

MỘT SỐ HÌNH ẢNH TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP

Hố gom nước thải mực in

Bể điều hòa mực in

Bể phản ứng đông keo tụ

Bồn pha hóa chất

Bể lắng sơ cấp

Bể điều hòa nước thải mực in và sinh hoạt

Bể Anoxic

Bể Aerotank

Bể lắng thứ cấp

Bể khử trùng

Bể chứa bùn

Bồn lọc áp lực

Máy ép bùn

Nước thải mực in - Nước thải sinh hoạt - Nước đã xử lý