TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
187
ĐÁNH GIÁ KẾT QU ĐIU TR AFATINIB BƯC MT BNH NHÂN
UNG T PHI KHÔNG T BÀO NH GIAI ĐOẠN III - IV CÓ ĐT BIN
EGFR DƯƠNG TÍNH TI BNH VIỆN UNG BƯỚU ĐÀ NẴNG
ơng Th M Trang1, Nguyn Kim Thông1, H Việt Dũng1
TÓM TT23
Afatinib mt thuc TKI thế h 2, qua các
nghn cu LUX-Lung 3 và 6 đã cho thy
afatinib điều tr c 1 hiu qu hơn hóa trị vi
trung v thi gian sng thêm không bnh tiến
trin (PFS) 11,0 - 13,6 tháng và trung v thi gian
sng thêm toàn b (OS) 23,2 - 28,2 tháng[8],[9].
Các nghiên cứu đi thc Châu Á cũng như
c ta cho thy afatinib mang li hiu qu tt
trên bnh nhân có đt biến EGFR thường gp và
c đt biến hiếm gp, PFS lên ti 19,1 tháng[6].
Ti Bnh vin Ung Bướu Đà Nng afatinib bt
đu điều tr c 1 t đu năm 2021, cho đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào đánh g hiu
qu điu tr thc tế ti bnh vin.
Mc tiêu: Đánh gkết qu điu tr afatinib
c mt bnh nhân ung thư phi không tế bào
nh giai đon III - IV có đt biến EGFR dương
tính ti Bnh viện Ung Bướu Đà Nng và ghi
nhn cácc dng không mong mun.
Đối tượng phương pháp nghiên cu:
Nghiên cu mô t hi cu lot ca, nhng bnh
nhân ung thư phi không tế bào nh giai đon
III-IV có đt biến EGFR dương nh, điều tr
bng afatinib bước 1 ti Bnh vin Ung Bướu Đà
Nng t tháng 01/2021 đến hết tháng 7/2024.
1Khoa Ni 2 Bnh viện Ung Bướu Đà Nẵng
Chu trách nhim chính: Lương Th M Trang
Email: trangluong287@gmail.com
Ngày nhn bài: 04/9/2024
Ngày phn bin: 11/9/2024
Ngày chp nhận đăng: 03/10/2024
Kết qu: Nghiên cu ghi nhn được 48
trường hp, vi trung v thi gian theo dõi 19,0
tháng (khong thi gian t 4,4 - 39,0 tháng). T
l đáp ng khách quan (ORR) ca afatinib trong
điu tr c 1 75,0%, t l kim soát bnh
(DCR) 91,7%. Trung v thi gian sng thêm
bnh không tiến trin (PFS) là 12,7 tháng, thi
gian sng n toàn b (OS) 20,3 tháng. Không
s khác bit PFS, OS giữa các đt biến gen,
liu s dng. PFS, OS bnh nhân khôngdi
n não (13,2 tháng - 23,2 tháng) dài hơn nhóm
bnh nhân có di n não (11,9 tháng - 17,0 tháng)
vi p < 0,05. Tác dng không mong mun
thường gp nht khi điều tr bng afatinib ban
da (79,2%), tiêu chy (77,1%), viêm nm mc
ming (64,6%), vm quanh móng (47,9%), thiếu
u (16,7%), gim tiu cu (2,1%) và viêm gan
(12,5%). Phn ln c c dng không mong
mun này mức đ nh đ 1, 2 kim soát đưc.
Tuy nhiên có 2 bnh nhân tiêu chy đ 3 kéo dài,
gn đon điều tr sau đó n đnh, có 4 bnh nhân
viêm ming đ 3, trong đó 2 bnh chuyn đi
thuc TKI thế h 1.
Kết lun: Afatinib hiu qu cao trong
điu tr ớc 1 trong ung thư phi không tế bào
nh giai đon III - IV có đt biến EGFR dương
tính, thi gian sng thêm toàn b dài hơn
nhng bnh nhân không có di căn não so vi
bnh nhân có di căn não, các tác dng ph ghi
nhn ch yếu đ 1, 2, chú ýc dng ph tiêu
chy và vm niêm mc ming.
T khóa: Ung thư phi không tế bào nh,
đt biến EGFR, afatinib.
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
188
SUMMARY
EVALUATING THE EFFICACY OF
FIRST LINE AFATINIB TREATMENT
IN STAGE III - IV NON SMALL CELL
LUNG CANCER PATIENTS WITH
POSITIVE EGFR MUTATION AT DA
NANG ONCOLOGY HOSPITAL
Background: Afatinib is a second-
generation TKI, and through the LUX-Lung 3
and 6 studies, it has been shown that first-line
treatment with afatinib is more effective than
chemotherapy, with a median progression-free
survival (PFS) was 11,0 - 13,6 months and a
median overall survival (OS) was 23,2 - 28,2
months[8],[9]. Real-world studies in Asia as well as
in our country have also shown that afatinib is
effective in patients with common EGFR
mutations and rare mutations, with PFS reaching
up to 19,1 months[6]. At Da Nang Oncology
Hospital, afatinib began to be used for treatment
first-line at the beginning of 2021. However, to
date, no studies have been conducted to evaluate
the real-world effectiveness of this treatment at
our hospital.
Objective: To evaluate the results of first-
line afatinib treatment in stage III - IV non-small
cell lung cancer patients who have positive
EGFR mutation at Da Nang Oncology Hospital
and documentation of adverse events.
Subjects and methods: A retrospective
descriptive case series study of patients with
stage III - IV non-small cell lung cancer
(NSCLC) with positive EGFR mutations, treated
with first-line afatinib at Da Nang Oncology
Hospital from January 2021 to the end of July
2024.
Results: The study recorded 48 cases, with a
median follow-up time of 19,0 months (ranging
from 4,4 to 39,0 months). The objective response
rate (ORR) of afatinib in first-line treatment was
75,0%, and the disease control rate (DCR) was
91,7%. The median progression-free survival
(PFS) was 12,7 months and the overall survival
(OS) was 20,3 months. There was no difference
in PFS or OS between different gene mutations
and dosage. PFS and OS in patients without brain
metastases (13,2 months - 23,2 months) were
longer than in those with brain metastases (11,9
months - 17,0 months) with p < 0.05. The most
common adverse events during afatinib treatment
were rash (79,2%), diarrhea (77,1%), oral
mucositis (64,6%), paronychia (47,9%), anemia
(16,7%), thrombocytopenia (2,1%) and hepatitis
(12,5%). Most of these adverse events were mild.
However, there was two case of prolonged grade
3 diarrhea, which led to a temporary treatment
interruption and subsequent stabilization. There
are 4 patients with grade 3 oral mucositis, of
which two patients switched to first-generation
drugs.
Conclusion: Afatinib is highly effective as a
first-line treatment for stage III - IV non-small
cell lung cancer (NSCLC) with positive EGFR
mutations. Overall survival is longer in patients
without brain metastases compared to those with
brain metastases. The recorded side effects were
primarily grade 1 and 2, with particular attention
to diarrhea and oral mucositis.
Keywords: Non-small cell lung cancer,
EGFR mutation, afatinib.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Ung t phổi (UTP) là bnh ác tính
ph biến và là nguyên nhân gây t vong hàng
đầu do ung t trên phạm vi toàn cu. Theo
Globocan 2022, ưc tính mỗi năm trên thế
gii gn 2,5 triu ca mi mắc n 1,8
triu ca t vong. Ti Việt Nam, ung t phổi
đứng hàng th ba sau ung t vú, ung t
gan vi t l mc mi chiếm 13,5% tng s
ung t, nguyên nhân t vong hàng th 2
c 2 gii ch sau ung thư gan[4].
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
189
Trong nhng năm gần đây, cùng với tiến
b v sinh hc phân t tn bệnh ung t
phi, liu pháp nhắm trúng đích ngày càng
đóng vai t quan trọng trong điều tr toàn
thân. Các thuc EGFR-Tirosine Kinase
Inhibitors thế h 1, 2, 3 (erlotinib, gefitinib,
afatinib, osimertinib) đã chng minh hiu
qu ci thin thi gian sng thêm không bnh
tiến trin (PFS) so vi hóa tr, tr thành điu
tr tiêu chun cho các bnh nhân UTPKTBN
giai đoạn tiến xa, di căn đột biến EGFR
ti exon 19 (Del19) exon 21 (L858R).
Qua nghiên cu FLAURA tosimertinib t
ra hiu qu n các TKIs thế h 1, 2 v PFS,
OS. Tuy nhiên vn còn mt s hn chế, tn
nhóm dân s bnh nhân Châu Á, bnh nhân
đột biến L858R t osimertinib ca
chng minh đưc li ích v OS[7], n na
chi phí điu tr cũng là một cân nhc la
chọn đối vi bnh nhân. Nên ti Vit Nam
các bệnh nhân UTPKTBN có đột biến EGFR
dương tính các TKIs thế h 1, 2 vẫn là điều
tr ch yếu.
Afatinib TKIs thế h 2, qua các nghiên
cu LUX-Lung 3, 6 đã cho thấy afatinib điu
tr bước 1 hiu qu n hóa trị vi trung v
thi gian sng thêm không bnh tiến trin
11,0 13,6 tháng trung v thi gian sng
thêm toàn b 23,2 - 28,2 tháng[8],[9]. Các
nghiên cu đời thc Châu Á cũng như
nước ta cho thy afatinib mang li hiu qu
tt tn bệnh nhân có đột biến EGFR tng
gặp các đột biến hiếm gp, PFS lên ti
19,1 tháng[6]. Ti Bnh viện Ung Bưu Đà
Nng afatinib bắt đầu điu tr c 1 t đầu
năm 2021, cho đến nay chưa công tnh
nghiên cu nào đánh giá hiu qu điu tr
thc tế ti bnh viện, do đó chúng tôi tiến
hành đề tài này vi mục tiêu: Đánh giá kết
qu điu tr afatinib c mt bnh nhân
ung t phổi không tế bào nh giai đoạn III -
IV đột biến EGFR dương tính ti Bnh
viện Ung Bưu Đà Nng và ghi nhn các tác
dng không mong mun.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tưng nghiên cu: 48 bnh
nhân ung t phổi không tế bào nh giai
đoạn III - IV đt biến EGFR dương tính
đưc điu tr c 1 bng afatinib ti Bnh
viện Ung Bưu Đà Nng t tháng 01/2021
đến hết tháng 07/2024.
2.1.1. Tiêu chun la chn:
- Đưc chẩn đoán xác đnh ung t phổi
típ mô bnh hc không tế bào nh.
- Giai đoạn III không th phu thut, hóa
x tr đồng thi, giai đoạn IV tái phát, di căn
(theo phân loi ln th 8 của AJCC năm
2017).
- Có đột biến EGFR dương tính.
- Đưc điu tr ít nht 2 chu k (2 tháng).
- Có thông tin đầy đủ.
2.1.2. Tiêu chun loi tr:
- Bnh nhân b d điều tr không phi
lý do chuyên môn.
- Bnh nhân các bnh ni khoa nng
(suy tim đ IV, suy gan, suy thn không hi
phc).
2.2. Phương pháp nghiên cu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu
mô t hi cu lot ca.
2.2.2. Ch s, biến s nghiên cu:
- Tui, mô bnh hc ca UTPKTBN, loi
đột biến EGFR.
- Di căn não.
- Liu afatinib s dng.
- Đánh giá đáp ứng:
+ Mức độ đáp ng khách quan (theo
RECIST 1.1).
+ Thi gian sng thêm bnh không tiến
trin: Tính t ngày bắt đầu điu tr đến khi
bng chng bnh tiến trin.
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
190
+ Thi gian sng còn toàn b: Là khong
thi gian t lúc bắt đầu điều tr thi điểm
nghiên cu đến lúc bnh nhân t vong hoc
ti khi thông tin cui cùng kết thúc theo
dõi.
- Tác dng không mong muốn phân độ
theo CTCAE v5.0.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Đặc đim lâm sàng, cn lâm sàng ca nhóm nghiên cu
Bảng 1. Đặc đim lâm sàng, cn lâm sàng
Đặc đim
n
T l %
Tui
Trung bình ± SD
59,9 ± 9,6
Tui thp nht - tui cao nht
36 - 78
Mô bnh hc
Ung t biu mô tuyến
47
97,9
Tế bào vy
1
2,1
Di căn não
Có di căn não
9
18,8
Không di căn não
39
81,2
Đt biến
Del 19
20
41,6
L858R
21
43,8
Hiếm và kép
7
14,6
Liu afatinib
30mg
25
52,1
40mg
23
47,9
Nhn xét: Tui trung nh ca nhóm
nghiên cu là 59,9 tui nh nht 36, ln
nhất 78. Có đến 97,9% bệnh nhân đưc
chẩn đoán UTP biểu mô tuyến, ch có 1 bnh
nhân ung t biu mô tế bào gai (2,1%). Có
9/48 bnh nhân chiếm 18,8% đưc chn
đoán di căn não, đa s bệnh nhân đt
biến Del 19 L858R chiếm 85,4%. Bnh
nhân dùng liu 30mg chiếm 52,1% có
47,9% bnh nhân dùng liu 40mg.
3.2. Kết qu điu tr
3.2.1. Đáp ứng điều tr:
Bảng 2. Đáp ứng điều tr theo tiêu chun RECIST 1.1
Mc độ đáp ứng
S bnh nhân
Đáp ứng hoàn toàn
0
Đáp ứng mt phn
36
Bnh ổn định
8
Bnh tiến trin
4
Tng
48
Nhn xét: Bnh nhân t l đáp ng cao vi 75,0% bệnh nhân đạt đáp ng mt phn,
16,7% bnh nhân ổn định, 4/48 bnh nhân bnh tiến trin chiếm 8,3%.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
191
3.2.2. Thi gian sng thêm không bnh tiến trin, thi gian sng thêm toàn b:
Biểu đồ 1. Thi gian sng thêm không bnh tiến trin, thi gian sng còn toàn b
theo Kaplan-Meier
Nhn xét: Biểu đồ cho thấy tương quan giữa thi gian sng thêm không bnh tiến trin,
thi gian sng còn toàn b t l bnh nhân theo thi gian. Theo đó trung vị PFS 12,7
tháng, trung v OS là 20,3 tháng.
3.2.3. PFS, OS và mt s yếu t liên quan:
Bng 3. Mi liên quan gia PFS, OS vi tình trạng đột biến, liu s dng
Đt biến gen
p
Liu s dng
p
Del19
L858R
Khác
30mg
40mg
PFS (tháng)
13,2
11,9
17,9
> 0,05
12,7
13,2
> 0,05
OS (tháng)
23,2
17,0
23,5
> 0,05
19,1
20,3
> 0,05
Nhn xét: Nhng bệnh nhân đột biến
Del 19, đột biến hiếm, kép PFS, OS dài
n bệnh nhân có đt biến L858R. Tuy nhiên
s khác biệt này không ý nghĩa thng
vi p > 0,05. Bnh nhân s dng liu afatinib
40mg có PFS, OS dài n bệnh nhân s dng
liu afatinib 30mg. Tuy nhiên s khác bit
này cũng không ý nghĩa thng kê, vi p >
0,05. Khi so nh gia 2 nhóm đt biến Del
19 và L858R t nhóm đột biến Del 19 có OS
dài n ý nghĩa thống p < 0,05 so vi
nhóm L858R.
Biểu đồ 2. Mi liên quan gia PFS, OS vinh trạng di căn não