
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 488 - THÁNG 3 - SỐ 2 - 2020
147
mới đối với sự đáp ứng với anthracycline/taxane
và cung cấp các thông tin hữu ích cho các bác sĩ
ung thư để xác định nhóm bệnh nhân có lợi ích
cao từ hóa trị tân bổ trợ. Nhiều nghiên cứu đã
chứng minh vai trò tiên lượng của tế bào lympho
xâm nhập khối u (TILs) trong TNP và typ HER2.
TNP có tỷ lệ cao TILs, có tiên lượng tốt hơn, có
lẽ một phần vì sự nhạy với hóa trị tăng lên.
Hoại tử u: Bảng 5 cho thấy typ HER2 chiếm tỷ
lệ cao, là 22,2% và typ LAHH có sự hoại tử u
thấp hơn, chiếm tỷ lệ 5,9%. Trong khi đó ở
nhóm ung thư không có hoại tử u, các typ LAHH:
94,1% và typ LBHH: 91,9% (p=0,005). Theo
Fulford và cs (2006) sự biểu hiện hoại tử u ở typ
dạng đáy là 76,0% trong khi đó ở typ không
dạng đáy chiếm 43,0% [8]. Điều này chứng tỏ
hoại tử u cũng là một trong các đặc điểm MBH
gợi ý tính chất các tính của khối u.
Xâm nhập bạch mạch: Bảng 5 cho thấy các
khối u có xâm nhập bạch mạch, trong đó typ
HER2 đều chiếm tỷ lệ cao, là 32,3% và thấp
nhất là typ LAHH (11,8%). Trong khi đó ở nhóm
các khối u không xâm nhập bạch mạch, typ
LAHH: 88,2% và typ LBHH: 81,1% (p=0,001).
Theo nghiên cứu của Cheang và cs (2008) cho
thấy typ lòng ống lai HER2 chiếm tỷ lệ cao nhất
là 59,9%, tiếp đến là typ HER2 (53,1%) [9].
Trong nghiên cứu của chúng tôi các ung thư vú
ER(-) như typ HER2 có tỷ lệ xâm nhập bạch
mạch cao hơn các typ khác.
V. KẾT LUẬN
- Typ phân tử: Ung thư vú HER2+, typ
HER2 phổ biến nhất, rồi đến LBHH và LAHH.
- Mối liên quan với đặc điểm giải phẫu
bệnh (p<0,05): Typ HER2 có các đặc điểm
HMMD, GPB xấu hơn typ LAHH và LBHH như
p53(+)Bcl2(-), u lớn, di căn >3 hạch, ĐMH cao,
NPI xấu, hoại tử u cũng như xâm nhập bạch mạch.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Perou, C.M, Sørlie T, Eisen M.B et al (2000).
Molecular portraits of human breast tumours.
Nature, 406(6797): 747–752.
2. Carey, L.A, Perou C.M, Livasy C.A et al
(2006). Race, breast cancer subtypes, and
survival in the Carolina Breast Cancer Study. JAMA,
295(21), 2492–2502.
3. Bhargava, R, Esposito N.N and Dabbs D.J
(2010). Immunohistology of the Breast.
Diagnostic Immunohistochemistry: Theranostic and
genomic applications, Saunders, USA, 763-819.
4. Engstrøm, M. J, Opdahl S, Hagen A.I (2013).
Molecular subtypes, histopathological grade and
survival in a historic cohort of breast cancer
patients. Breast Cancer Res Treat,140:463–73.
5. Spitale, A, Mazzola P, Soldini D et al (2009).
Breast cancer classification according to
immunohistochemical markers: clinicopathologic
features and short-term survival analysis in a
population-based study from the South of
Switzerland. Annals of Oncology, 20, 628–635.
6. Cheang, M.C, Voduc D, Bajdik C et al (2008).
Basal-like breast cancer defined by five biomarkers
has superior prognostic value than triple-negative
phenotype. Clin Cancer Res,14:1368-76.
7. Adly, S, Hewedi. IH, Mokhtar N.M (2010).
Clinicopathologic Significance of Molecular
Classification of Breast Cancer: Relation to
Nottingham Prognosis Index, Journal of the
Egyptian Nat. Cancer Inst., Vol. 22, No. 4.
8. Fulford, L.G, Easton D.F, Reis-Filho J.S et al
(2006)Specific morphological features predictive
for the basal phenotype in grade 3 invasive ductal
carcinoma of breast. Histopathology, 49, 22–34.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CHẤN THƯƠNG GAN BẰNG
PHẪU THUẬT TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ ĐA KHOA NGHỆ AN
Nguyễn Huy Toàn*, Lê Anh Xuân*, Phạm Minh Tuấn*
TÓM TẮT39
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị chấn thương
gan bằng phẫu thuật tại Bệnh viện Hữu nghị Đa khoa
Nghệ An. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu hồi cứu mô tả 32 bệnh nhân chấn thương
gan được chẩn đoán vỡ gan và điều trị bằng phẫu
thuật tại Bệnh viện hữu nghị đa khoa Nghệ An từ
*Bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Huy Toàn
Email: Drhuytoan@yahoo.com
Ngày nhận bài: 8.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.2.2020
Ngày duyệt bài: 9.3.2020
tháng 1 năm 2016 đến hết tháng 06 năm 2019. Kết
quả: Nam 25(78,1%), nữ 7 (21,9%); Tuổi trung bình
của bệnh nhân: 34,03 ± 10,29 (17 – 57 tuổi);Tai nạn
giao thông 65,6%; vỡ gan độ IV chiếm 53,6%; kỹ
thuật xử trí: khâu gan 31,3%, cắt gan 46,9%, khâu +
chèn gạc 12,5%, chèn gạc đơn thuần 9,4%, Dẫn lưu
túi mật 43,7%; Tai biến trong và sau mổ: rò mật
3,1%, chảy máu 6,2%, suy gan sau mổ 3,1%, viêm
phổi 12,5%, tử vong 12,5%. Kết quả: Tốt 68,8%,
trung bình 15,6%, xấu 15,6%. Kết luận: Chấn
thương gan là cấp cứu ngoại khoa, phẫu thuật điều trị
vỡ gan chỉ định đối với những bệnh nhân không có chỉ
định điều trị bảo tồn. Việc chỉ định kịp thời, đúng
phương pháp đem lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân.
Từ khóa:
chấn thương gan, phẫu thuật chấn
thương gan.