TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
316
DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2822
ĐÁNH GIÁ KẾT QU ĐIU TR GÃY KÍN MT CÁ KIU WEBER B
VÀ C BẰNG PHƯƠNG PHÁP KẾT HỢP XƯƠNG BÊN TRONG
Trnh Hu Tho1*, Nguyn Hoan1, Nguyn Thanh Huy2
1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Bnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ
*Email: trinhhuuthao6788@gmail.com
Ngày nhn bài: 03/6/2024
Ngày phn bin: 04/7/2024
Ngày duyệt đăng: 02/8/2024
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Gãy mt loi y thưng gp, chiếm khong 10% các loi y xương. Ngi
tổn thương xương, còn tổn thương h thngy chng ca khp c chân. Nhng tn thương này cần
đưc phc hi v gii phu, giúp bnh nhân tr li sinh hoạt lao động ng ngày. Mc tiêu nghiên
cu: Đánh giá kết qu điu tr gãy kín mt cá kiu Weber B và C bằng phương pháp kết hợp xương
bên trong. Phương pháp, đối ng nghiên cu: Nghiên cu mô t ct ngang trên 60 bệnh nhân được
chẩn đoán gãy n mt kiểu Weber B C được điều tr bng phương pháp kết hợp xương bên
trong t tháng 03 m 2023 đến tháng 06 năm 2024 tại Bnh viện Đa khoa Trung Ương Cần Thơ. Kết
qu: Tui trung bình là 47,23 tui. Gm có 34 nam và 26 nữ. chế chấn thương phổ biến nht là
nga-xoay ngoài chiếm 41,67%. Có 41 trường hp gãy Weber B 19 trưng hp gãy Weber C.
28 trường hp gãy xương mác đơn thuần và 32 trường hp gãy phi hp vi các mt cá khác. Có 34
trưng hp tổn thương gọng chày c dưới (trong đó Weber B chiếm 88,33%, Weber C chiếm
31,67%). 21/34 trưng hợp được phu thut c định khớp chày mác i bằng vít (61,67%). Đánh
giá kết qu điu tr sau 6 tháng kết qu t tốt đến rt tt đạt đưc 51 bnh nhân (chiếm 85%), trung
bình có 07 bnh nhân (chiếm 11,67%) m có 02 bnh nhân (chiếm 3,33%). Kết lun: Kết hp
xương bên trong là phương pháp điều tr đt hiu qu cao, giúp bnh nhân phc hi li gii phu và
chứcngng cổ chân tốt đối vi các trưng hp gãy các mt cá mt vng khp c chân.
T khóa: Gãy Weber B, gãy Weber C, gãy mt cá, kết hợp xương bên trong.
ABSTRACT
EVALUATING THE OUTCOME OF INTERNAL FIXATION FOR WEBER
B AND C ANKLE FRACTURES
Trinh Huu Thao1*, Nguyen Le Hoan1, Nguyen Thanh Huy2
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho Central General Hospital
Background: Ankle fractures are commonly encountered, accounting for approximately 10% of
all fractures. Besides bone injuries, ligamentous damage to the ankle joint is also frequent. These injuries
necessitate surgical anatomical restoration to enable patients to return to their daily activities and work.
Objective: To evaluate the treatment outcomes of closed Weber B and C ankle fractures using internal
fixation. Materials and methods: This cross-sectional descriptive study was conducted on 60 patients
diagnosed with closed ankle fractures of Weber B and C types. These patients were treated with internal
fixation from March 2023 to June 2024 at Can Tho Central General Hospital. Results: The average age
of the patients was 47.23 years, including 34 males and 26 females. The most common mechanism of
injury was supination-external rotation, accounting for 41.67% of the cases. There were 41 cases of
Weber B fractures and 19 cases of Weber C fractures. Among these, 28 cases involved isolated fibular
fractures, while 32 cases involved combined fractures with other malleoli. Additionally, 34 cases
presented with syndesmotic injuries, with 88.33% being Weber B and 31.67% being Weber C. Out of the
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
317
34 cases, 21 (61.67%) underwent syndesmotic fixation using screws. The evaluation of treatment
outcomes after 6 months showed that 51 patients (85%) had results ranging from good to excellent, 7
patients (11.67%) had fair results, and 2 patients (3.33%) had poor results. Conclusion: Internal fixation
has proven to be an effective treatment method for unstable ankle fractures, enabling the restoration of
anatomical structure and functional recovery of the ankle joint. This method supports better outcomes for
patients, aligning with the demands for mobility and activity in contemporary lifestyles.
Keywords: Weber B fracture, weber C fracture, ankle fracture, internal fixation.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gãy mt cá là loại gãy xương phạm khp c chân. Gãy mt gây có th tổn thương
1 mt cá, 2 mt cá hoc thm chí tổn thương cả 3 mắt cá. Đây loại gãy thường gp, chiếm
khong 10% các loại y xương. Ngoài ra còn tổn thương hệ thng dây chng bên trong
(dây chng delta), dây chằng bên ngoài (sên mác, mác gót) đc bit tổn thương hệ
thng dây chng ca gng chày mác. Nhng tổn thương dây chằng và xương này cần được
x lý để đạt được gii phẫu như mong muốn, giúp bnh nhân vận động tr li vi hoạt động
th lc cao, tránh các di chng thoái hoá khp, biến dng lch trc c bàn chân sau này [1].
Ngày nay khi nn y hc phát trin, với đội ngũ phẫu thuật viên được đào tạo s
phát triển các phương tin kết hợp xương. Giúp cho việc điều tr gãy ơng mắt kiu
Weber B C xương đưc c định vng chc, phc hi tt gii phu, phc hi dây chng
b tổn thương, đặt li khp chày sên, nên khp c chân được c định vng chc, tạo điều
kin phc hi chức năng sớm, hn chế được các di chng chấn thương chính vì vy nghiên
cu được thc hin nhm mc tiêu: t đặc đim tổn thương của bnh nhân gãy mt
kiểu Weber B C; đánh giá kết qu điều tr gãy n mt kiu Weber B C bằng phương
pháp kết hợp xương bên trong.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Bnh nhân gãy kín mt cá chân kiểu Weber B và C được điều tr bng phương pháp
kết hợp xương bên trong từ tháng 03/2023 đến tháng 06/2024 ti Bnh viện Đa khoa Trung
Ương Cần Thơ.
- Tu chun chn mu: Các bnh nhân t 16 tui tr n, được chn đoán gãy kín mắt
cá chân kiu Weber B C theo phân loi Denis-Weber, được phu thut kết hp xương n
trong, có đầy đủ h bệnh án, bnh nhân đng ý tham gia nghn cứu i khám đúng hn.
- Tiêu chun loi tr: Các gãy xương bệnh lý, y xương chi sn các di chng,
d tt nh hưởng tới đánh giá kết qu điều trị, các trường hp gãy mt Weber B và C kèm
theo gãy các xương khác vùng c chân, bàn chân khác ảnh hưởng đến đánh giá chức năng
ca c chân, nhng bệnh nhân không đầy đủ h sơ, bệnh án, phim X quang.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Nghiên cu mô t ct ngang, tiến cu
- C mu: S dng công thức ước tính mt t l để ước tính c mu:
𝑛 = (𝑍1−𝛼/2)2𝑝(1 𝑝)
𝑑2
Trong đó:
Z1-α/2 = 1,96 là trị s ca phân phi chuẩn tương ứng với độ tin cy áp dng
cho nghiên cu này là 95%.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
318
p = 0,93 t l kết qu rt tt tốt đánh giá chức năng theo thang đim
AOFAS ca tác gi Nguyn Ngc Thành [2].
d = 7% là sai s cho phép.
Thay vào công thc chúng tôi tính c mu n =51,03. Vy chúng tôi chn mu ít nht
52 trường hp. Chúng tôi chọn được 60 bnh nhân thỏa mãn điều kin chn mu.
- Nội dung và phương pháp thu thập s liu:
+ Đặc điểm chung trong nhóm nghiên cu: tui chia theo các nhóm t 16 - 20, 20 -
40, 41 - 60, > 60 tui; gii tính nam và n. Nguyên nhân chấn thương: Tai nạn giao thông
(TNGT), tai nn sinh hot (TNSH), tai nn th thao (TNTT).
+ Phương pháp phẫu thut: tt c các bnh nhân trong nghiên cứu được phu thut
bằng phương pháp kết hợp xương bên trong dưới hướng dn của màn hình tăng sáng.
+ Đánh giá kết qu gn:
Din biến ti các vết m: lin k đầu, nhim trùng nông hoc nhim trùng sâu.
Kết qu kết hợp xương: đánh giá trên phim X quang chụp sau m phim chun
thng, nghiêng theo phân loi Cedell.
Đánh giá các chỉ tiêu trên phim X quang khp c chân tư thế thng nghiêng trưc
và sau m.
+ Đánh giá kết qu xa thời điểm sau 6 tháng: đánh giá mức độ liền xương trên phim
chp X-quang tư thế thng, nghiêng theo tiêu chuẩn Hammer. Đánh giá kết qu theo thang
điểm đánh giá chức năng khớp c bàn chân ca Hi Chnh hình bàn chân và mt ca Hoa
K (AOFAS).
- Phương pháp x phân tích s liu: D liu được phân tích da vào phn
mm SPSS 20.0, mức độ phân tích ý nghĩa thống kê được đặt giá tr p < 0,05.
- Đạo đức trong nghiên cu: Nghiên cứu đã được thông qua Hội đồng Đạo đức
trong nghiên cu Y sinh vi phiếu chp thun s 23.142.HV/PCT-HĐĐ vào ngày
20/03/2023.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc đim chung
Độ tui trung bình là 47,23 ± 16,47 tui.
Biểu đồ 1. Phân b theo gii
Nhn xét: T l nam/n xp x 4/3.
56.67%
43.33% Nam Nữ
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
319
Biểu đồ 2. Nguyên nhân gây gãy xương
Nhn xét: Nguyên nhân ch yếu là do tai nn giao thông chiếm 53,33%, tiếp đến
tai nn sinh hot chiếm 31,67% và tai nn th thao chiếm 15%.
3.2. Đặc điểm tổn thương
Bng 1. Triu chng lâm sàng
Triệu chứng lâm sàng
Tần suất (n)
Tỷ lệ (%)
Đau vị trí gãy
60
100%
Giới hạn vận động cổ chân
60
100%
Sưng nề cổ chân
57
95%
Biến dạng trục cổ chân
27
45%
Nhn xét: Tt c bệnh nhân đều có các triu chứng như đau vị trí gãy, gii hn vn
động c chân. T l bệnh nhân sưng nề biến dng c chân lần lượt là 95% 45%. Có 48/60
bệnh nhân có điểm đau chói chiếm 80%.
Bng 2. Phân loi theo Denis-Weber
Phân loại theo Denis - Weber
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
B
41
68,33%
C
19
31,67%
Tổng
60
100%
Nhn xét: Gãy Weber B chiếm t l cao hơn 68,33%, so vi gãy Weber C chiếm t
l 31,67%.
Bng 3. Tổn thương gọng chày mác
Tổn thương gọng chày mác dưới
Không
Tổng
Weber B
26
15
41 (68,33%)
Weber C
0
19
19 (31,67%)
Tổng
26 (43,33%)
34 (56,67%)
60 (100%)
Nhn xét: Tt c bnh nhân gãy Weber C đều b tổn thương gng cyc (TTGCM),
chiếm 31,67%. Trong nhóm gãy kiu Weber B, có 15/41 bnh nn tn thương gọng cy mác.
3.3. Đánh giá kết qu điu tr
Bng 4. Phương tiện kết hợp xương mác
Phương tiện
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Nẹp vít
57
95%
Kim Kirschner và chỉ thép
3
5%
Tổng
60
100%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
TNGT TNSH TNTT
53.33%
31.67%
15.00%
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
320
Nhận xét: Phương tiện c định xương mác bằng np vít chiếm t l 95%, ch có 3/60
bệnh nhân được c định bng kim Kirschner và ch thép, chiếm 5%.
Bng 5. C định khớp chày mác dưới
Số bệnh nhân
Tỷ lệ (%)
21
61,76%
13
38,23%
Nhn xét: T l c định khớp chày mác dưới bng vít chiếm 61,76%, bột tăng cường
chiếm 38,33%. Không có trường hp nào khâu phc hi dây chằng chày mác dưới.
Bng 6. Đánh giá kết qu điều tr sau 6 tháng theo thang điểm AOFAS
Loại
Điểm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Rất tốt
90-100
26
43,33%
Tốt
80-89
25
41,67%
Trung bình
70-79
7
11,67%
Kém
60-69
2
3,33%
60
100%
Nhn xét: Sau 6 tháng kết qu rt tt và tốt đạt 85%, kết qu trung bình đạt 11,67%,
kết qu kém đạt 3,33%.
IV. BÀN LUN
4.1.Đặc điểm chung
Nghiên cu ca chúng tôi gm 60 bnh nhân gãy kín mắt chân được điều tr bng
phu thut kết hợp xương độ tui trung bình (47,23) tui. Nhóm tui t 21- 60 tui
chiếm đa số (76,66%). Kết qu của Vũ Minh Hải (2022) có độ tui trung bình là 43,7 tui,
tuổi thường gp nht là 20-50 tuổi [3].Trường Thịnh (2022) có độ tui 31-60 gp nhiu
nht [4]. Vijay Karande và cng s (2017) cho thy t l bnh nhân t 21-50 tui là 86,1%
và tác gi nhn xét gãy mt cá chân ch yếu gp người tr và trung niên [5]. Như vậy, độ
tui trong nghiên cu của chúng tôi tương đồng vi các tác gi trong và ngoài nước.
Nghiên cu ca chúng tôi 34 bnh nhân nam (56,67%), 26 bnh nhân n (43,3%),
t l nam/n = 4/3. Kết qu ca chúng tôi phù hp vi kết qu ca mt s nghiên cu trong
nước như Minh Hải (2022) thì t l nam gii chiếm 56,4%, n gii chiếm 43,2% [3].
Vũ Trường Thnh (2022) t l nam chiếm 57,1%, n chiếm 42,9% [4]. Nhưng thấp hơn tác
gi Vijay Karande và cng s (2017) nghiên cu ti Ấn Độ cho thy nam chiếm 66,7%
n chiếm 33,33% [5].
Kết qu ca chúng tôi thy nguyên nhân chính gây gãy mt chân tai nn giao
thông (chiếm 53,33%). Đây cũng là nguyên nhân thường gp nht trong các nghiên cu v
gãy xương tại Việt Nam. Minh Hải (2022) Vũ Trường Thịnh (2022) cũng cho thấy
nguyên nhân tai nn giao thông chiếm t l cao (74,3% và 71,4%) [3], [4].
4.2. Đặc điểm tổn thương
Hu hết bnh nhân trong nghiên cu chúng tôi vào viện đều có các triu chng liên
quan đến gãy xương như: đau vị trí gãy (100%), gii hn vận động c chân (100%), sưng
n c chân, (95%), đau chói tại v trí gãy (80%), biến dng trc c chân (45%). Theo Lambri
V. (2018) các triu chứng lâm sàng như đau, sưng n, biến dng c chân khiến bnh nhân
không có kh ng tỳ trọng lượng thể là nguyên nhân bệnh nhân đến các sở y tế khám
và điều tr [6].