TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
309
DOI: 10.58490/ctump.2024i77.2827
ĐÁNH GIÁ KẾT QU ĐIU TR GÃY LÚN THÂN ĐỐT SNG
TRÊN BỆNH NHÂN LOÃNG XƯƠNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP
BƠM XI MĂNG CÓ BÓNG
Nguyn Giang T1*, Phm Hoàng Lai1, Nguyn Lê Hoan1, Nguyn Thành Tn1,
Nguyn Chí Nguyn2, Đặng Phước Giàu1, Nguyn Lâm Minh Tân1
1. Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
2. Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: giangtuqnt@gmail.com
Ngày nhn bài: 02/6/2024
Ngày phn bin: 26/7/2024
Ngày duyệt đăng: 02/8/2024
TÓM TT
Đặt vấn đề: Gãy lún thân đốt sống đang ngày càng phổ biến do nhiu nguyên nhân gây nên:
loãng xương, chấn thương cột sống, u máu thân đốt sống, đa u tủy xương,… trong đó gãy lún thân
đốt sống do loãng xương nguyên nhân phổ biến nht. Tạo hình thân đt sng b gãy lún bng
bơm xi măng có bóng là một phương pháp mang lại nhiu li ích cho bnh nhân. Mc tiêu nghiên
cu: Đánh giá đặc điểm lâm sàng, cn lâm sàng, s ci thin v lâm sàng ch s góc thân
sng bằng phương pháp m xi măng có bóng trên bệnh nhân có xẹp thân đốt sống do loãng xương.
Đối tượng phương pháp nghiên cu: Thiết kế nghiên cu t tiến cu trên 22 bnh nhân
được chẩn đoán gãy lún thân đốt sng vùng ngc thắt lưng do loãng xương với điều tr bng
phương pháp bơm xi măng bóng ti Bnh viện Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết qu: Tui trung
bình: 70,27±10,53 (45-90), ch yếu > 60 tui (90,9%). T l nữ/nam: 6,35/1. 100% loãng xương với
T-score -2,5. 100% bnh nhân giảm đau ngày đầu tiên sau bơm. Điểm VAS trước m
7,32±1,09, sau m 1 ngày là 1,27±0,98 sau 1 tháng là 1,14±1,04. Sau 1 tháng, phân loi kết qu
điều tr theo tiêu chuẩn MacNab: 21/22 người bệnh (95,45%) đạt kết qu tốt khá, 1/22 người
bệnh (4,55%) đạt mc trung bình, không bệnh nhân nào đạt kết qu kém. Hiu qu phc hi
chiều cao thân đốt sng t 67,63±11,03% lên 81.82±6,33%. Các góc thân sng, góc Cobb ci
thiện sau bơm có ý nghĩa thống kê được duy trì sau 1 tháng theo dõi. Kết lun: Phương pháp bơm
xi măng có bóng là một phương pháp can thiệp ti thiu, an toàn có hiu qu cao trong vic gim
đau và cải thin chiều cao thân đốt sng bnh nhân b xẹp đốt sống có loãng xương.
T khóa: Bơm xi măng có bóng, gãy lún đốt sống, loãng xương.
ABSTRACT
EVALUATION THE RESULT TREATMENT OF VERTEBRAL
COMPRESSION FRACTURES IN OSTEOPOROSIS PATIENTS
USING BALLOON KYPHOPLASTY
Nguyen Giang Tu1*, Pham Hoang Lai1, Nguyen Le Hoan1, Nguyen Thanh Tan1,
Nguyen Chi Nguyen2, Dang Phuoc Giau1, Nguyen Lam Minh Tan1
1. Can Tho University of Medicine and Pharmacy
2. Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital
Background: Vertebral compression fractures are increasingly common due to many
causes: osteoporosis, spinal injury, vertebral body hemangioma, multiple myeloma,... of which
osteoporosis is the most common cause. Balloon kyphoplasty is a method that brings many benefits
to patients. Objectives: To evaluate clinical and paraclinical characteristics, clinical improvement
and vertebral kyphosis angle index in patients with vertebral compression fractures treated with
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
310
balloon kyphoplasty. Materials and methods: A prospective descriptive study was designed on 22
patients diagnosed with thoracolumbar vertebral compression fractures due to osteoporosis treated
with balloon kyphoplasty at Can Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: Mean
age: 70.27±10.53 (45-90), mainly > 60 years old (90.9%). Femal/male: 6.35/1, 100% osteoporosis
with T-score -2.5. 100% of patients experience pain relief on the first day after the produce. The
average VAS score decreased significantly from 7.32±1.09 before surgery to 1.27±0.98 after 24
hours and 1.14±1.04 after a month. After a month, accroding to modified MacNab criteria, the
excellent and good results were 21/22 patients (95.45%), moderate results were 1/22 patients
(4.55%), no patient had poor results. The effectiveness in height restoration of vertebral body was
from 67.63±11.03% pre-op to 81.82±6.33% post-op. The local kyphotic angle, and local Cobb angle
improved after surgery were statistically significant and maintained after a month of follow-up.
Conclusions: Balloon kyphoplasty is safe and minimally invasive proceduce that provides a good
methods for pain relief in patients with vertebral body compression fracture caused by osteoporosis.
Keywords: Balloon kyphoplasty, vertebral compression fractures (VCFs), osteoporosis.
I. ĐT VN Đ
Loãng xương một bnh h thống xương làm giảm t trng khoáng cht ca
xương hay giảm trọng lượng ca một đơn vị th ch xương, hậu qu ca s gim các protein
và các khoáng cht ca b xương, khiến cho sc chống đỡ chu lc của xương giảm đi,
xương trở nên mong manh, d gãy, d lún xp. Theo nghiên cu v loãng xương Vit
Nam, người 50 tui tr lên có t l loãng xương là 26,8% đối vi nữ, và 13,3% đối vi nam
[1]. Lún, xẹp thân đốt sống đang ngày càng ph biến do nhiu nguyên nhân gây nên: chn
thương cột sống, loãng xương, u máu thân đốt sống, đa u tủy xương, tình trạng s dng
corticoid kéo dài… Trong đó, gãy lún thân đt sống do loãng xương nguyên nhân phổ
biến nht. Triu chứng lâm sàng thưng thy nht ca xẹp đt sống có loãng xương là cơn
đau cấp tính ca ct sng vùng tổn thương. Điều tr ch yếu bao gm ngh ngơi tại giường,
dùng thuc giảm đau mang đai ct sống. Tuy nhiên, người cao tui nm bất động lâu
bnh s d dẫn đến các biến chứng như loét tì đè, viêm phổi, viêm tắc tĩnh mạch,… và cuối
cùng đưa đến t vong. Bơm xi măng có bóng là phương pháp ít xâm lấn, mang li hiu qu
tt sau m. Nhằm đánh giá về hiu qu của bơm xi măng bóng, nghiên cu này được
thc hin nhm: Khảo sát đặc đim lâm sàng, cận lâm sàng đánh giá hiu qu trên lâm
sàng hình nh học sau bơm xi măng bóng bnh xẹp thân đốt sng vùng ngc -
thắt lưng do loãng xương.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Nghiên cu trên 22 bệnh nhân gãy lún thân đốt sng ngc, thắt lưng loãng xương
được phu thut ti Bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ từ 6/2022 đến 4/2024.
- Tiêu chun la chn:
+Bnh nhân t 40 tui tr lên đồng ý tham gia nghiên cứu, được chẩn đoán loãng
xương, chỉ s T-score -2.5 theo phương pháp DEXA.
+ Bnh nhân b gãy lún đốt sng ngc, thắt lưng gần đây (≤ 15 ngày) hoc trên MRI
hình nh phù n thân đốt sống tương ng T2W hoc STIR. Bệnh nhân được chẩn đoán
gãy lún đốt sng ngc, thắt lưng không liền xương và/hoặc tht bi với điều tr bo tn.
Bnh nhân không biu hin chèn ép, tổn thương thần kinh đốt sng tổn thương trên
lâm sàng và hình nh hc.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
311
- Tiêu chun loi tr:
+ Bnh nhân có gù, vo ct sng bm sinh.
+ Bnh nhân có ri lon tâm thn, không th mô t bnh lý.
+ Bnh nhân có chng ch định tuyệt đi vi phu thut: ri lon đông máu, suy hô
hp nng, nhim khun huyết, viêm đĩa đệm, viêm tủy xương tại v trí bơm xi măng, dị ng
vi các thành phn của xi măng.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Mô t ct ngang, tiến cu.
- C mẫu phương pháp chọn mu: Nghiên cu s dụng phương pháp chọn mu
thun tin, la chn tt c bệnh nhân đủ tiêu chun chn mu trong thi gian nghiên cu.
Thc tế thu được 22 người bnh.
- Ni dung nghiên cu:
Đặc điểm lâm sàng: tui, gii, triu chứng lâm sàng (đau khu trú cột sống ng- tht
lưng; gù, vẹo ct sống), điểm VAS (Visual analog scale) trước m.
Thông tin chung ca phu thut: th tích xi măng được bơm vào mỗi thân sng, thi
gian phu thuật, điều tr loãng xương sau phẫu thut và thi gian nm vin.
Đặc điểm hình nh học trước phu thut: Chp X-quang ct sng ngc - thắt lưng
thẳng nghiêng thế đứng, sao cho: cung sng phi nm phía trên; các b trên dưới
đốt sng phi song song, không tại thành hình elip; trên phim nghiêng, hai ờng sau đốt
sng phi nằm trên cùng 1 đường thẳng. Đánh giá c chỉ s cn lâm sàng được nghiên cu
theo đề xut ca Jeong-Talk [2] gm: t l chiều cao đốt xp, góc xẹp thân đt và góc Cobb.
Đánh giá kết qu phu thut: thi gian phu thut, s ợng xi măng được bơm vào
mi thân sng, t l ngấm xi măng vào thân đốt sống được bơm, tỉ l khôi phc c ch s
cn lâm sàng: chiều cao đốt sng b xp, góc xẹp thân đốt sng và góc Cobb.
T l chiều cao đốt sng xẹp: đo bng cách ly chiều cao tường trước, gia sau
thân đốt xp. Với đốt sng xp hình chêm (loi I) s ly chiều cao tường trưc, với đốt sng
lõm 2 mt (loi II) s ly chiều cao tường gia với đốt sng b lún ép (loi III) s ly
trung bình chiều cao tường trước và giữa để đánh giá mức độ xp của đốt sng. Chiu cao
lấy được so sánh vi chiu cao của đốt sng lin k phía trên đốt sng b xp.
Góc Cobb: là góc giao nhau của đường thng k b trên đốt sống trên đốt xẹp 1 đốt
đường thng k b i của đốt sống dưới đốt xẹp 1 đốt. Để thun tin, chúng tôi ly
góc đo được to bởi hai đường vuông góc với hai đường thng k trên.
Góc xẹp thân đốt: góc đo của 2 đường thng ni 2 b trên và dưới đốt sng b xp.
Đánh giá cải thin lâm ng: hiu qu giảm đau dựa vào điểm VAS, ci thin v cht
ng cuc sống theo thang điểm MacNab sau bơm 24 giờ và sau 1 tháng.
Hình 1. Đánh giá kết qu chnh hình ct sng trên phim X-quang nghiêng [3]
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
312
- Phương pháp xử lý và phân s liu: Các ch s trên X-quang ct sng ngc, tht
lưng của bệnh nhân được đo bng phn mềm Radiant đã được chuẩn hóa đang sử dng
ti bnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Số liệu được qun bng phn mm Excel
2013. X lý và phân tích s liu bng phn mm SPSS 22.0
- Đạo đức trong nghiên cu: Thông tin thu thập được ch phc v cho mục đích
nghiên cu. Tt c thông tin v đối tượng nghiên cứu được đảm bo gi bí mật và được mã
hóa. Đạo đức nghiên cứu được chp thun bi Hội Đồng Đạo Đức Trong Nghiên Cu Y
Sinh Trường Đại học Y Dược Cần Thơ, số 22.282HV/PCT-HĐĐĐ.
III. KT QU NGHIÊN CU
3.1. Thông tin chung của đối tượng nghiên cu
Độ tui và gii tính
Biểu đồ 1. Phân b theo nhóm tui
Nhận xét: Độ tuổi trung bình 70,27±10,53, người ln tui nht 90, nh tui nht
là 45. Độ tuổi thường gp là các bnh nhân t 60 tui tr lên. N giới thường gặp hơn nam
gii vi t l n:nam là 6,35:1.
Loãng xương và thông tin chung phẫu thut
100% bnh nhân nghiên cứu được chẩn đoán loãng xương với ch s T-score < - 2,5.
Ch s T-score trung bình -3,07±0,44. Th tích xi măng trung bình được bơm vào mỗi
thân đốt sng b xp trong nghiên cu 4,86±1,65ml. Thi gian phu thut trung bình trong
nghiên cu ca chúng tôi 50,77 phút. Thi gian nm vin trung bình trong 6.5 ngày. 100%
bệnh nhân được điều tr loãng xương trước xut vin bng Acid zoledronic truyền tĩnh mạch.
3.2. Ci thin v lâm sàng
Bng 1. Ci thin lâm sàng
Trước m
Sau m 24 gi
Sau m 1 tháng
VAS
7,32±1,09
1,27±0,98
1,14±1,04
P<0,05
P<0,05
* Wilcoxon signed-rank test
Nhn xét: Điểm VAS trưc m trung bình là 7,32±1,09, sau m gim còn 1,27±0,98
và VAS sau 1 tháng tái khám là 1,14±1,04. S giảm đau có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
1 1
10 10
0
2
4
6
8
10
12
40-49 tuổi
50-59 tuổi
60-69 tuổi
70 tuổi trở lên
NHÓM TUỔI
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 77/2024
HI NGH THƯỜNG NIÊN HC VIÊN SINH VIÊN NGHIÊN CU KHOA HC
LN TH IV NĂM 2024
313
3.3. Ci thin v các thông s trên chẩn đoán hình ảnh
Bng 2. Ci thin các thông s trên chẩn đoán hình ảnh
Thông s
Sau bơm 24 giờ
Sau bơm 1 tháng
T l chiều cao đốt sng b xp (%)
81,82±6,33
80,30±7,10
Góc xẹp thân đốt sống (độ)
8,68±1,96
8,82±1,96
Góc Cobb (độ)
11,50±2,53
11,71±2,95
*Wilcoxon signed-rank test
Nhn xét: T l chiều cao đốt sng b xẹp trước m67,63±11,03% so với đốt sng
kế cận, được nâng lên trung bình là 81,82±6,33% sau phu thut còn 80,30±7,10% sau
mt tháng tái khám. Góc xẹp thân đốt sống và góc Cobb trung bình được ci thin sau m
có ý nghĩa thống kê (p<0,05) so với trước phu thut.
3.4. Tai biến, biến chng trong và sau phu thut
Nghiên cu ca chúng tôi có mt s tai biến trong quá trình bơm xi măng như 1/22
bệnh nhân có xi măng tràn vào đĩa đm (chiếm 4,55%), 2/22 bnh nhân có tràn xi măng ra
b trước thân sng (chiếm 9,09%), các bệnh nhân này được theo dõi hu phẫu và không để
li biến chng v lâm sàng. Chúng tôi ghi nhn không có các tai biến khác như chọc ngoài
thân đốt sống hay tràn xi măng ra bờ sau thân sng.
Trong nghiên cu không có biến chng chy máu, nhim trùng hay thuyên tc phi
trong thi gian nm vin, có 1/22 bnh nhân có xp đốt sng lin k sau 1 tháng phu thut
(chiếm 4,55%).
3.5. S ci thin v chất lượng cuc sng
Bng 3. Chất lượng cuc sng ca bệnh nhân sau 1 tháng điều tr
Đim MacNab
n
%
Sau bơm 1 tháng
Rt tt
7
31,82
Tt
14
63,64
Trung bình
1
4,54
Xu
0
0
Nhn xét: Kết qu tt và rt tt chiếm 95,46%, trung bình chiếm 4,54% không
trường hp nào có kết qu xu.
IV. BÀN LUN
4.1. Đặc đim mu nghiên cu
Trong nghiên cu ca chúng tôi, bệnh nhân đặc điểm v tuổi tương tự như của
tác gi Đỗ Mnh Hùng cng s [3]; vi độ tuổi trung bình người bnh là 66,5±11,1; độ
tui > 60 chiếm ch yếu (86,1%). T l n/nam: 8/1. N gii thường gặp hơn nam giới, điều
này có thgii do n gii ln tui phi chu nhiều tác động loãng xương hơn, vi c hai
cơ chế riêng bit và song song: sau mãn kinh và lão suy. Kết qu nghiên cu này cho thy,
người bnh b xẹp đốt sống do loãng xương hầu hết là n gii > 60 tui.
Th tích xi măng trung bình bơm vào mỗi thân đốt sng b xp là 4,86±1,65 ml. Kết
qu này tương tự như của tác gi Văn ng [4], tuy nhiên thấp hơn so với kết qu
nghiên cu ca tác gi Mitchell cng s [5] vi th tích xi măng trung bình bơm vào mỗi
thân đốt sng là 5,44±1,35 ml, điều này có th do kích thước thân đốt sng của người Vit
Nam bé hơn so với người phương Tây.