vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
134
tháng cao hơn những bệnh nhân không độc
tính này (cao hơn gấp 3 lần), HFSR là yếu tố tiên
lượng độc lập tới kết quả điều trị [6]. Bruno
Vincenzi (2009) trên 65 BN điều trị sorafenib với
liều khởi điểm 800 mg/ngày, t lệ kiểm soát
bệnh 48,3% cao hơn 19,4 % nhóm không
HFSR, trung vị thời gian đến khi bệnh tiến
triển 8,1 tháng BN HFSR so với 4,0
tháng nhóm không HFSR, sự khác biệt ý
nghĩa khi phân ch đa biến [7]. Nghiên cứu của
Bettinger cộng sự (2012), Koschny cộng sự
(2013) lại không thấy vai trò tiên lượng của phản
ứng da tay chân với kết qủa điều trị sorafenib [8].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc khi
phân tích đơn biến kết quả PFS OS đều gấp 2
lần nhóm bệnh nhân phản ng da tay chân
(bảng 2), tuy nhiên khi phân tích đa biến độc
tính này lại không phải yếu tố ảnh hưởng độc lập
đến kết quả điều trị (Bảng 3). Bảng 1 cho thấy
phản ứng da tay chân gặp nhiều hơn ý nghĩa
những BN u gan kích thước > 60mm, viêm
gan virus B,huyết khối tĩnh mạch cửa và men
gan trước điều trị >80 UI/L. Đây thể các
yếu tố ảnh hưởng khi phân tích đa biến. Mặc
vậy, việc xuất hiện phản ứng da tay chân vẫn
được đánh giá yếu tố tiên lượng tốt đến kết
quả điều trị với thuốc sorafenib.
V. KẾT LUẬN
Phản ứng da tay chân độc tính thường gặp
nhất ở bệnh nhân ung thư gan nguyên phát điều
trị sorafenib tại Việt nam. Sự xuất hiện của độc
tính yếu tố tiên lượng tốt đến kết quả điều trị
của thuốc tuy nhiên không phải yếu tố tiên
lượng độc lập đến kết quả điều trị.
Lời cảm ơn: Chúng tôi xin trân trọng cảm ơn
Ban lãnh đạo, Phòng Kế hoạch tổng hợp, các
khoa lâm ng bệnh viện K, Bệnh viện Đại học Y
Nôi đã tạo mọi điều kiện giúp tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bray F, Ferlay J, Soerjomataram I, et al
(2018). Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN
estimates of incidence and mortality worldwide for
36 cancers in 185 countries. CA Cancer J Clin,
68(6), 394424.
2. A new prognostic system for hepatocellular
carcinoma: a retrospective study of 435 patients:
the Cancer of the Liver Italian Program (CLIP)
investigators (1998). Hepatology, 28(3), 751755.
3. Cheng A L, Kang Y K, Chen Z , et al (2009).
Efficacy and safety of sorafenib in patients in the
Asia-Pacific region with advanced hepatocellular
carcinoma: a phase III randomised, double-blind,
placebo-controlled trial. Lancet Oncol, 10(1), 2534.
4. Lencioni R, Kudo M, Ye S.L et al (2014).
GIDEON (Global Investigation of therapeutic
DEcisions in hepatocellular carcinoma and Of its
treatment with sorafeNib): second interim analysis.
Int J Clin Pract, 68(5), 609617.
5. Reig M, Torres F, Rodriguez-Lope C et al
(2014). Early dermatologic adverse events predict
better outcome in HCC patients treated with
sorafenib. Journal of Hepatology, 61(2), 318324.
6. Branco F, Alencar R.S.M, Volt F et al (2017).
The Impact of Early Dermatologic Events in the
Survival of Patients with Hepatocellular Carcinoma
Treated with Sorafenib. Ann Hepatol, 16(2), 263268.
7. Vincenzi B, Santini D, Russo A et al (2010).
Early skin toxicity as a predictive factor for tumor
control in hepatocellular carcinoma patients treated
with sorafenib. Oncologist, 15(1), 8592.
8. Bettinger D, Schultheiss M, Knüppel E et al
(2012). Diarrhea predicts a positive response to
sorafenib in patients with advanced hepatocellular
carcinoma. Hepatology, 56(2), 789790.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ GÃY THÂN XƯƠNG CHÀY
BẰNG ĐINH NỘI TỦY KÍN CÓ CHỐT
Nguyn Thiên Đức*, Võ Thnh Ton**
TÓM TẮT34
Mục đích: Đánh giá kết quả liền xương phục
hồi chức năng của gãy thân xương chày sau phẫu
thuật kết hợp xương định nội tủy chốt. Đối tượng
*Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
**Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 6.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 21.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu
trên hồ của tất cả những bệnh nhângãy thân
xương chày do chấn thươngđược điều trị phẫu thuật
kết hợp xương bằng định nội tủy có chốt tại Bệnh viện
Thống Nhất từ tháng 01/2016 đến tháng 09/2019.
Kết quả: Nghiên cứu 43bệnh nhân trong thời gian
theo dõi trung bình 11,4 tháng (ngắn nhất 7 tháng
dài nhất 18 tháng). Cho kết quả liền xương tốt 100%,
thời gian liền xương trung bình 14,5 tuần. Kết
quảPHCN theo tiêu chuẩnEkeland: rất tốt 76,2%, tốt
19,0%, trung bình 4,8% vàkhông kết quả kém.
Kết luận: Chọn định nội tủy chốt kết hợp xương
cho gãy thân xương chày làphương pháp tốt nhất, c
định xương vững chắc, giúp bệnh nhân tập vậnđộng
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
135
sớm, mau phục hồi chức năng. Cho bệnh nhân tập
nén sớm sau mổ đóng đinh nội tủy chốt, giúp cho
quá trình liền xương nhanh. Để đạt kết quả tốt nhất
cần phải có đủ trang thiết bị.
Từ khóa:
Gãy thân xương chày, kết hợp thân
xương chày bằng định nội tủy có chốt.
SUMMARY
THE RESULTS OF TIBIAL SHAFT CLOSED
FRACTURES TREATMENT BY
INTRAMEDULLARY NAIL INTERNAL FIXATION
Objectives: To evaluate the results of bone
healing and rehabilitation of tibial shaft fracture after
internal fixation with intramedullary nail. Methods:
Conducting retrospective research on the records of all
patients with tibial shaft fractures due to accidentthat
were treated internal fixation with intramedullary nail
at Thong Nhat Hospital from January 2016 to
September 2019. Results: 43 patients during the
mean follow-up of 11.4 months (the shortest 7
months and the longest 18 months). Bone healing
result is 100% good, the average bone healing time is
14,5 weeks. Rehabilitation results according to
Ekeland standard: very good 76,2%, good 19,0%,
average 4,8% and no poor results. Conclusion:
Selecting intramedullary nail internal fixation for the
fracture of the tibial shaft is the best method, stable
bone fixation, helping the patient exercise early and
recover quickly. Let patients practice compression
sooner after surgery that helps the healing process
quickly. For best results, sufficient equipment is
required.
Keywords:
fracture of the tibia shaft, tibial shaft
fracture internal fixation with intramedullary nail.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Xương chày một xương dài thuộc chi dưới,
khỏe lớn thứ hai sau xương đùi. Gãy thân
xương chày (có hay không kèm gãy xương mác)
một cấp cứu ngoại khoa thường gặp, chiếm tỉ
lệ cao 10 20% trong gãy xương chung
quan vậnđộng (trong đó gãy hở chiếm 30%) [2].
Nguyên nhân thường gặp hiện nay do tai nạn
giao thông (TNGT) chiếm hàng đầu. Mục đích
chính của điều trị giúp xương mau liền, thẳng
trục, sớm phục hồi chức năng (PHCN) cho
người bệnh. Đóng đinh nội tủy (DDNT) kinh điển
thân xương chày chỉ định cho những trường hợp
gãy đơn giản ở vị trí ống tủy hẹp 1/3 giữa (1/3G)
thân xương. Phương pháp kết hợp xương (KHX)
bên trong bằng nẹp vít nhược điểm là tỉ lệ nhiễm
trùng, khớp giả, gãy nẹp, bung vít cao.
Thời gian gần đây, c thế hệ đinh chốt ra
đời được cải tiến dần cho đến nay như đinh
Russel Taylor, Delta, AO, Sanatmetal, SIGN…
đã chứng minh chỉ định phợp nhất hiện
nay cho gãy thân xương chày nơi ống tủy loe
rộng những loại gãy không vững ngãy 2
tầng, gãy chéo xoắn, gãy nát nhiều mảnh. Một
bước tiến mới người ta đã nhờ X-quang có
màn tăng sáng (C-arm) một cách mạng trong
điều trị. Nhờ đó không cần mở gãy chúng
ta vẫn thể nắn chính c di lệch đưa đinh
vào đúng ng tủy của xương, bắt các chốt o
đầu xa đầu gần đ cố định. Ưu điểm của
phương pháp mổ n không m tổn thương
thêm mềm mạch máu nuôi xương, c
định xương vững chắc giúp xương nh nhanh,
giảm được nhiễm trùng sau mổ.
Tại Bệnh viện Thống Nhất, từ tháng 01/2016
đến tháng 09/2019, đã điều trị cho bệnh nhân
(BN) gãy thân xương chày bằng phẫu thuật
KHXđinh nội tủy chốt nắn chỉnh kín trên bàn
chỉnh hình sự kiểm soát của màn hình tăng
sáng do đó chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm
mục tiêu:
Đánh giá kết quả liền xương phục
hồi chức năng của gãy thân xương chày.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Tất cả những
BNgãy thân xương chày do chấn thương được
điều trị phẫu thuật KHX bằng đinh nội tủy
chốt tại Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 01/2016
đến tháng 09/2019.
2.2. Phương pháp nghiên cứu:
Chúng tôi thu thập các số liệu của 43 BN về:
- Hành chính: tui, gii tính ca BN, nguyên
nhân chấn thương.
- Kết qu điu tr: thi gian theo dõi sau m,
s ca lin vết m, thi gian liền xương, kết qu
nn xương, số ca bt vít sai l, thời điểm đè
chân không đau một phn và hoàn toàn.
- Kết qu phc hi chức năng: các tiêu chun
phc hi chức năng theo Terschiphort.
- Tai biến: choáng, tc mch máu do m.
- Biến chng trong m và sau m:
+ Trong mổ: choáng do y mê, mất u;
kẹt, gãy đinh, vít chốt; chèn ép khoang, tổn
thương mạch máu, thần kinh ngoại biên, vỡ
xương trong mổ, …
+ Sau mổ: nhiễm trùng vết mổ, hạn chế vận
động khớp gối, khớp cổ chân, vít chốt sai lỗ,
lỏng vít chốt, lỏng đinh, viêm xương, chậm liền
xương, khớp giả, can lệch…
2.3. Các bước tiến hành phẫu thuật:
- Chun b: đinh nội ty cht (đinh SIGN),
vít, khung ngm b tr c. BN được y
ty sng hay mê ni khí qun.
- thế BN: nm nga trên bàn chnh hình,
chân b gãy đùi dạng 45o, háng gp 45o, gác trên
giá để chân, khp gi gp 90o.
- Nắn xương gãy trên khung nn. Rch da ngay
b trong gân bánh chè phía cực dưới xương bánh
chè khong 4 cm bc l tam giác trên li c chày
để xác định điểm và tủy xương chày.
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
136
- Dùi l tạo đường vào của đinh trên li c
trước xương chày 1cm. Khoan rng lòng ty
bằng các mũi khoan đường kính ng dần t
7mm đến 10mm. Lắp đinh vào khung ngắm, đưa
đinh xoay nhẹ nhàng vào lòng tủy hướng v
gãy, gi chi thế va nn, tiếp tục đẩy đinh
qua y vào lòng ty đon gãy xa dưới C-arm,
kim tra s vng ca gãy sau khi đã lắp đinh.
- Bt vít chốt đu gn và đầu xa gãy dưi C-
arm. Khâu và đóng vết m.
- Nếu gãy h việc đầu tiên phi ct lc vết
thương, sau đó mi thc hiện các bước trên,
cuối cùng đặt dẫn lưu trước đóng vết m.
- Theo dõi BN, hn BN đến kiểm tra đnh k
sau 2 tun, 1 tháng, 3 tháng, 9 tháng, 12 tháng
để đánh giá kết qu điu tr, nhng biến chng,
ng dn BN tp vận động PHCN.
2.4. Đánh giá kết quả điều trị và PHCN
- Đánh giá nắn chỉnh xương và liền xương:
+ Lâm sàng: hết cử động bất thường, đau
chói; chi vận động lại được.
+ X-quang: hết các di lệch gập góc, xoay,
ngắn xương, sang bên; can xương tạo thành
khối đồng nhất, can xương bắc cầu nối hai đoạn
gãy, không còn thấy khe gãy trên phim X-quang.
- Đánh giá kết quả chức năng theo tiêu chuẩn
Ekeland.
Bảng 2.1: Tiêu chuẩn phục hồi chức năng theo Terschiphort
Mứcđộ
Đau
Vận động
khớp gối
Vận động
khớp cổ chân
Teo cơ
Kết quả liền xương
Rất tốt
Không đau
Bình thường
Bình thường
Không
Xương liền thẳng trục
Tốt
Đau khi
gắng sức
Gấp 90 –
120o, duỗi
< 10o
Gấp mu
bằng 0o
Không
đáng kể
Liền xương, trục mở ra ngoài hay
vào trong 5o, mở góc ra sau hoặc ra
trước 10o, ngắng chi < 10 mm
Trung
bình
Đau vừa chịu
đựng được
Gấp < 90o
Duỗi < 0o
Chân thuổng
Nặng
Di lệch quá ngưỡng trên
Kém
Không chịu
đựng được
Cứng khớp
Cứng khớp
Nặng
Không liền xương hoặc liền xương ở
mức độ trung bình và di lệch xoay
- Đánh giá và theo dõi tai biến và biến chứng trước, trong và sau mổ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Tuổi và giới
Bảng 3.1. Phân bố BN theo tuổi (n=43)
Độ tuổi
Nữ
Cộng
16 30
2
17 (39,5%)
31 45
6
12 (27,9%)
46 60
4
14 (32,6%)
> 60
0
0 (0,0%)
Cộng
12
(28,6%)
43
(100,0%)
43BN bao gồm 31 nam 12 nữ; BN trẻ nhất
16 tuổi, già nhất 58 tuổi (trung bình 36,1 tuổi).
Tỉ lệ nam/ nữ : 2,5/ 1. Nhóm tuổi gặp nhiều
nhất từ 60 trở xuống nhóm tuổi ởđộ tuổi lao
động và làm việc nên tham gia giao thông nhiều.
Văn Quang Sung nghiên cứu 51 trường hợp
gãy thân 2 xương cẳng chân (2XCC) tuổi trung
bình là 30, tỉ lệ nam/ nữ là 4/1.
Ekeland nghiên cứu 43 trường hợp gãy 2XCC
tuổi trung bình 35, tỉ lệ nam/ nữ là 2/1.
Tỉ lệ nam nhiều hơn nữ do nam giới trẻ lực
lượng tham gia giao thông nhiều cùng với việc
sử dụng bia, rượu phần lớn cũng đều là nam nên
dễ dẫn đến TNGT hơn. Mặc khác, trong những
công việc lao động nặng công trường, hầm mỏ
nam lực lượng chủ yếu, khi rủi ro bị tai nạn
cũng gặp nam nhiều hơn.
3.2. Nguyên nhân
Bảng 3.2 Nguyên nhân gãy xương
(n=43)
Nguyên
nhân
Tai nạn
giao
thông
(TNGT)
Tai nạn
lao
động
(TNLĐ)
Tai nạn
sinh
hoạt
(TNSH)
Số ca
29
10
4
Tỉ lệ
67,4%
23,3%
9,3%
TNGT chiếm hàng đầu tỉ lệ(67,4%). Hầu n
tai nạn do xe gắn máy gây ra, loại phương
tiện lưu thông được sử dụng nhiều nhất của
nước ta hiện nay.T lệ này tương đương với Văn
Quang Sung tỉ lệ TNGT là 96,1%.
Nợc lại với c tác giả phương tây thì nguyên
nhân ch yếu là tai nạn th thao (TNTT) như
nghiên cứu Court – Brawn tỉ lệ do TNTT 75,2%.
sự khác nhau về nguyên nhân của c tác
giả trong nước nước ngoài khá rõ. Điều đó
phàn ánh rất đúng tình hình bùng nổ phương
tiện giao thông nước ta hiện nay đáng o
động, trong khi hạ tầng đường phố chưa đáp
ứng nổi.
3.3. Kết quả điều trị
Bng 3.3. Phân b thi gian theo dõi sau m
Thời gian theo
dõi (tháng)
Số BN
Tỉ lệ (%)
6 8
8
18,6%
9 11
12
27,9%
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 1 - 2020
137
12 14
19
44,2%
>15
4
9,3%
Tổng
43
100,0%
43 BN được đánh giá kết quả, thời gian theo
dõi từ 7-18 tháng (trung bình 11,4 tháng). Thời
gian theo dõi BN tỉ lệ cao nhất 12-14 tháng
44,2%:
Liền vết mổ: cả43BN (100%) đều có sẹo
mổ liền tốt, mềm mại.
Thời gian liền xương:
Bảng 3.4. Thời gian liền xương
TGLX (tuần)
Số ca
Tỉ lệ (%)
12
7
16,3
14
13
30,2
16
18
41,9
18
4
9,3
20
1
2,3
Tổng
43
100
TGLXTB
14,4
100
Bảng 3.4 cho thấy TGLX sớm nhất 12 tuần,
chậm nhất 20 tuần. TGLX trung bình 14,5
tuần. Kết quả tất cả đều liền xương sau 20 tuần,
không trường hợp nào chậm liền xương hay
khớp giả. Tương đương với kết quả nghiên cứu
52 trường hợp của tác giả Văn Quang Sung
(TGLXTB 16 tuần).
Kết quả nắn xương: 6trường hợp di lệch
sang bên nhỏ hơn hoặc bằng ½ vỏ xương, 1
trường hợp ngắn chi hơn 1 cm nhưng nhỏ hơn 2
cm, 3 trường hợp di lệch gập góc trước sau hơn
5o nhưng nhỏ n 10o, không trường hợp di
lệch chồng ngắn, di lệch xoay.Các trường hợp
di lệch đều mức độ cho phép không làm biến
dạng hay ảnh hưởng đến chức năng chi gãy.
Trong 43 trường hợp, không trưng hp
nào b sai l vít cht.
Thời điểm tì đè chân gãy không đau 1 phn
hoàn toàn càng sm thì TGLXTB càng ngn.
Có mi liên quan gia TGLX vi thời điểm đè 1
phần hay hoàn toàn (p<0,0001 ý nghĩa thống
kê). Điu này hoàn toàn php vi 2 yếu t
bn cn thiết cho xương gãy mau lành, đó
phc hồi u u thông ti y bất động
vng chc. Vic nén sớm theo quan điểm
nhiu tác gi như Nguyễn Quang Long là hết sc
quan trng to n sức ép động dc trc kích
thích quá trình liền xương diễn ra nhanh hơn.
3.3. Kết quả phục hồi chức năng:
Bảng 3.5. Tiêu chuẩn phục hồi chức năng theo Terschiphort
Mức độ
Đau
Vận động
khớp gối
Vận động khớp
cổ chân
Teo cơ
Kết quả liền
xương
Rất tốt
32
33
37
43
33
Tốt
11
10
6
0
9
Trung bình
0
0
0
0
1
Kém
0
0
0
0
0
Kết quả PHCN trong tất cả trường hợp nghiên
cứu, mứcđộ trung bình tiêu chuẩn liền xương
lệch trục có 1BN (2,3%), còn lại đều phục hồi
mức độ tốt rất tốt (97,7%), không trường
hợp nào teo cơ hay cứng khớp.
Để đạt được điều này, ngay từ khi sau mổ
chúng tôi cho BN tập vận động thụđộng
chủđộng theo sự hướng dẫn của kỹ thuật viên
hàng ngày, cao chi y sau phẫu thuật ngày
từ hậu phẫu giờ thứ 1, kết hợp với việc nén
sớm giúp nên kết quả gấp, duỗi, đều đạt tốt
rất tốt. Sau 16 tuần biên đ khối gối, khớp cổ
chân trở lại gần như bình thường.
Đau đây theo chúng tôi thể do đầu đinh
đóng i nhô cao, hoặc cũng thể do đầu t
chốt đầu gần i gần sát da. Những trường hợp
này rơi o những lần phẫu thuật đầu tiên do
chúng i ca kinh nghiệm, vsau chúng tôi
không để đầu đinh nhô cao, đo và chọn kích thước
vít chốt vừa vặn không đđầut sát da nữa.
Lương Xuân nh điều trị 88 trường hợp bằng
đinh nội tủy chốt xương chày kết quả PHCN
gối, cổ chân như sau: 2 trường hợp (2,3%) gấp
gối < 120o, 5 trường hợp hạn chế duỗi gối < 5o
(5,7%) và 3 trường hợp (3,4%) hạn chế duỗi gối
< 10o. 2 trường hợp (2,3%) gấp mu chân 20o
4 trường hợp (4,5%) gấp mu chân < 20o.
4 trường hợp (4,5%) gấp gan chân bàn chân 30o
và 3 trường hợp (3,4%) gập lòng < 30o.
3.5 Biến chứng tai biến: Trong 43
trường hợp không gặp biến chứng nào trong quá
trình gây tủy sống hay mê nội khí quản.
Không ghi nhận trường hợp nào bị mất máu
trong sau mổ y ra choáng.Trong lúc mổ
không trường hợp nào bị kẹt đinh, gãy đinh,
ch1 trường hợp vỡ vỏ ơng đoạn gãy xa, do
đóng đinh nhưng chưa khoan ống tủy đủ rộng
nắn xương chưa thẳng trục. Các mảnh v nh
nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu bất động sau khi
đóng đinh. Chưa ghi nhận trường hợp nào tổn
thương mạch máu lớn hay thần kinh sau mổ.
Điều trị 43 trường hợp có 3 trường hợp nhiễm
trùng ng (9,5%), không trường hợp nào
nhiễm trùng sâu, không trường hợp nào viêm
vietnam medical journal n01 - MARCH - 2020
138
xương sau mổ. Tương đương với tỉ lệ nghiên cứu
của Văn Quang Sung.
Can lệch, ngắn chi: tất cả trường hợp nghiên
cứu của chúng tôi, qua thời gian theo dõi thấy đi
lại vận động tốt, xương lành, không trường
hợp nào can lệch hay ngắn chi đáng kể.
Chưa ghi nhận trường hợp o gãy đinh, lỏng
đinh, cong đinh hay cong, gãy vít chốt. Trong
nghiên cứu của cng i thể do số lượng mẫu
không lớn n không ghi nhận biến chứng này.
IV. KẾT LUẬN
Phẫu thuật đóng đinh chốt phẫu thuật KHX
vững chắc áp dụng cho nhiều loại y xương,
đặc biệt gãy mất vững giúp BN tập vận động
sớm hơn so với bất kỳ phẫu thuật KHX nào.Biến
chứng toàn thân trong sau phẫu thuật không
gặp trường hợp nào.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Văn Bảy, Phạm Viết (1987). “Bàn
về xử trí vết thương trong gãy hở thân xương cẳng
chân”. Tổng quan và chuyên khảo ngắn y dược TP.
Hồ Chí Minh, 31, tr. 21-23.
2. Trịnh Công Bình (2002). “Xử trí gãy hở cẳng
chân trong cấp cứu”. Luận văn chuyên khoa II, Đại
học Y dược TP. Hồ Chí Minh.
3. Lương Xuân Bính (2009). “Điều trị gãy hở thân
hai xương cẳng chân trong cấp cứu bằng đinh chốt
SIGN”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học Y dược
TP. Hồ Chí Minh.
4. Phạm Đăng Diệu (2001). “Xương khớp chi
dưới”. Giải phẫu chi trên chi dưới, Nhà xuất bản
Y học, tr. 266 – 279.
5. Trình Minh Hiệp cộng sự (2005). “Kết hợp
xương bằng đinh SIGN tại Bệnh viện Nguyễn Đình
Chiểu, Bến Tre”. Kỷ yếu Hội nghị thường niên lần
thứ XII, tr. 7 – 10.
6. Phạm Xuân Hùng (2005): “Chỉ định đóng đinh
Kuntscher kinh điển kín trong điều trị gãy thân
xương đùi xương chày người lớn”. Hội nghị
thương niên lần thứ XII, Hội Chấn thương Chỉnh
hình TP. Hồ Chí Minh.
7. Phạm Thanh Hữu (2013). “Điều trị gãy thân hai
xương cẳng chân bằng đinh chốt xương chày
định vị đầu xa”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học
Y Dược TP. Hồ Chí Minh.
8. Ekeland A., Thoresen B.O., Alho, Strosoe K.,
Folleras G. (1988). “Interlocking intramedullary
nailing in the treatment of the tibia fracture: report
of 45 cases”, Clinical Orthopaedics and relate
research, 231, pp. 205 125.
THỰC TRẠNG MỘT SỐ BỆNH KÝ SINH TRÙNG ĐƯỜNG RUỘT VÀ BỆNH
NGOÀI DA NGƯỜI DÂN TẠI MT SỐ XÃ MIỀN I TỈNH TI NGUYÊN
Nông Phúc Thắng*, Nguyn Quý Thái*,
Đỗ Văn Hm*, Trần Thế Hong*, Phạm Thị Thùy*
TÓM TẮT35
Hiện nay, bệnh sinh trùng đường ruột bệnh
ký sinh trùng ở ngoài da là một vấn đề y tế cộng đồng
nghiêm trọng hầu hết các nước trên thế giới, đặc
biệt các nước đang phát triển. Huyện Phú Lương
huyện Đại Từ những huyện nằm phía Bắc
Tây Bắc tỉnh Thái Nguyên, nhân dân chủ yếu sống
bằng nghề nông nghiệp chúng tôi thực hiện nghiên
cứu này nhằm mục tiêu: Đánh gia thực trạng một số
bệnh sinh trùng đường ruột bệnh ngoài da
người dân tại một số miền núi tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu tả cắt ngang. Kết quả
cho thấy Tỉ lệ nhiễm sinh trùng đường ruột tại
Phúc ơng, Phủ Lý, Hợp Thành 25,1%, 24,8%
25,2%. Trong đó nhiễm giun đũa chiếm cao nhất
64,6%. Tỉ lệ mắc bệnh ngoài da tại Phúc Lương,
Phủ Hợp Thành 64,5%, 64,9% 65,2%.
Trong đó, sẩn ngứa mày đay chiếm cao nhất 30,9%.
Từ khóa:
sinh trùng đường ruột, sinh trùng
ở ngoài da, sẩn ngứa
*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
Chịu trách nhiệm chính: Nông Phúc Thắng
Email: Drthangydtn@gmail.com
Ngày nhận bài: 7.01.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.2.2020
Ngày duyệt bài: 28.2.2020
SUMMARY
CURRENT SITUATION OF SOME DIETARY DISEASES
AND SKIN DISEASES IN PEOPLE IN SOME
COMMUNITIES IN THAI NGUYEN PROVINCE
Currently, intestinal parasites and skin parasites
are a serious public health problem in most countries
of the world, especially in developing countries. Phu
Luong and Dai Tu districts are located in the North
and Northwest of Thai Nguyen province, people
mainly live on agriculture. We conducted this study
to: Assess the situation of some parasitic diseases.
intestinal infections and skin diseases in people in
some mountainous communes of Thai Nguyen
province. Method of cross-sectional description. The
results showed that the rate of intestinal parasite
infection in Phuc Luong, Phu Ly and Hop Thanh
communes was 25.1%, 24.8% and 25.2%. In which,
roundworm infection accounts for the highest, 64.6%.
The incidence of skin diseases in Phuc Luong, Phu Ly
and Hop Thanh communes is 64.5%, 64.9% and
65.2%. In particular, urticarial papules accounted for
the highest 30.9%.
Key words
: intestinal parasites, ectoparasites,
itchy papules