![](images/graphics/blank.gif)
Đánh giá kết quả điều trị khớp giả thân xương dài chi dưới
lượt xem 1
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Bài viết trình bày điều trị khớp giả xương dài chi dưới cần tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản: cố định xương vững chắc và kích thích quá trình liền xương. Việc lựa chọn phương tiện kết hợp xương trong điều trị khớp giả vẫn đang là chủ đề được thảo luận.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá kết quả điều trị khớp giả thân xương dài chi dưới
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ KHỚP GIẢ THÂN XƯƠNG DÀI CHI DƯỚI Cao Trung Hiếu1 , Hồ Mẫn Trường Phú1 TÓM TẮT 19 SUMMARY Đặt vấn đề: Điều trị khớp giả xương dài chi EVALUATION OF THE TREATMENT dưới cần tuân thủ hai nguyên tắc cơ bản: cố OUTCOMES FOR PSEUDARTHROSIS OF định xương vững chắc và kích thích quá trình LONG BONES IN THE LOWER LIMBS liền xương. Việc lựa chọn phương tiện kết hợp Background: The treatment of nonunion in xương trong điều trị khớp giả vẫn đang là chủ long bones of the lower limbs must adhere to two đề được thảo luận. Phương pháp: Nghiên cứu basic principles: stable bone fixation and stimulation of bone healing. The choice of được thực hiện theo mô hình tiến cứu với 31 fixation methods in treating nonunion remains a bệnh nhân đã được phẫu thuật điều trị khớp giả subject of discussion. Methods: A prospective thân xương dài chi dưới tại Bệnh viện Trung study was conducted on 31 patients who Ương Huế từ tháng 1/2023 đến tháng 7/2024. underwent surgery for nonunion of long bones in Kết quả: Độ tuổi trung bình: 34,6 ± 10,5 tuổi. the lower limbs at Hue Central Hospital from Thời gian theo dõi trung bình: 9 ± 5,8 tháng. January 2023 to July 2024. Results: The average Đặc điểm về phương pháp KHX trước phẫu patient age was 34.6 ± 10.5 years, with a mean thuật: Nẹp vít: 38,7%, đinh nội tuỷ 61,3%. Tần follow-up duration of 9 ± 5.8 months. suất gặp khớp giả: xương đùi 64,5 %, xương Preoperative fixation methods included plates chày 35,5%. Vị trí khớp giả: 1/3 trên và 1/3 and screws (38.7%) and intramedullary nails dưới chiếm 83,9%, 1/3 giữa chiếm 16,1%. Phân (61.3%). Nonunion occurred in 64.5% of femur độ trên X quang theo Lieberman: độ I 77,4%, độ cases and 35.5% of tibia cases. Nonunion was II 22,6%. Phương pháp phẫu thuật: Nẹp vít: located in the upper and lower thirds in 83.9% of 80,6 %, định nội tuỷ 19,4%. Kết quả sau 3 cases and in the middle third in 16.1%. tháng: 41,9% đạt độ II, 41,9% đạt độ III. Kết According to Lieberman’s classification on X- quả sau 6 tháng: 80,6% bệnh nhân đạt độ III – rays, 77.4% were grade I and 22.6% were grade IV theo phân độ trên X quang. Kết luận: II. Surgical methods included plates and screws Phương pháp kết hợp xương bằng nẹp vít hoặc (80.6%) and intramedullary nails (19.4%). After 3 months, 41.9% of patients achieved grade II đinh nội tủy kết hợp với ghép xương mang lại and 41.9% achieved grade III healing. After 6 hiệu quả cao trong điều trị khớp giả thân xương months, 80.6% of patients reached grade III-IV dài chi dưới. according to the X-ray classification. Từ khoá: Khớp giả, thân xương dài Conclusion: Bone fixation using plates and screws or intramedullary nails combined with 1 Bệnh viện Trung Ương Huế bone grafting is highly effective in treating Chịu trách nhiệm chính: Cao Trung Hiếu nonunion of long bones in the lower limbs. SĐT: 0398225222 Keywords: Nonunion, long bones. Email: orthohieu1608@gmail.com Ngày nhận bài: 31/8/2024 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 Khớp giả xương dài chi dưới là di chứng thường gặp trong điều trị gãy xương. Theo Ngày duyệt bài: 02/10/2024 120
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Amin Chinoy, tỷ lệ khớp giả ở riêng xương cứu là các bệnh nhân khớp giả có các bệnh lý dài khoảng 2,5%. Có nhiều nguyên nhân cơ kèm theo: học và sinh học phối hợp dẫn đến khớp giả: + Các khớp mất đoạn xương trên 6cm và Tình trạng tổn thương ban đầu, tuổi, dinh các khớp giả nhiễm trùng. dưỡng của người bệnh, các phương pháp điều + Các bệnh lý viêm, tự miễn hoặc mô trị trước đó và kinh nghiệm của thầy thuốc. liên kết (Lupus ban đỏ, viêm khớp, viêm gan Điều trị khớp giả xương dài cần đạt được B & C, HIV…). hai nguyên tắc cơ bản đó là cố định xương + Các rối loạn nội tiết đang xuất hiện vững và kích thích được liền xương. Cho đến triệu chứng (Đái tháo đường, suy giáp, suy nay kết hợp xương bên trong và ghép xương tuyến thượng thận…). xốp tự thân là phương pháp được sử dụng nhiều nhất. Việc lựa chọn phương tiện kết + Bệnh lý tim mạch và hô hấp nặng, suy thận. hợp xương trong việc điều trị khớp giả đang + Có tiền sử bị bệnh ác tính, rối loạn còn được bàn luận như: đinh nội tủy, nẹp chuyển hoá xương, xạ trị hay hoá trị. khóa, cố định ngoài,… Xương xốp tự thân là 2.2. Phương pháp nghiên cứu tiêu chuẩn vàng trong điều trị ghép xương. Nghiên cứu tiến cứu và mô tả cắt ngang. Mỗi năm có khoảng 200.000 ca ghép xương Cỡ mẫu và chọn mẫu: chọn mẫu thuận tiện tự thân tại Mỹ, và đa số được lấy tại xương Nội dung nghiên cứu: Đặc điểm độ tuổi cánh chậu. Bệnh viện Trung Ương Huế đã áp bệnh nhân, phương pháp phẫu thuật ban đầu, dụng việc sử dụng mảnh ghép tự thân và tỷ lệ vị trí khớp giả, phân độ X quang theo đồng loại để điều trị khớp giả thân xương dài Liebeman, phương pháp và phương tiện chi dưới, đặc biệt là trong các trường hợp được lựa chọn, kết quả sau 3 và 6 tháng. khớp giả xương đùi sau khi kết hợp với đinh Công cụ thu thập và xử lý số liệu: Sign, tỷ lệ gặp phải tương đối cao. Vì thế, Những số liệu sau khi được ghi nhận và thu chúng tôi thực hiện đề tài “Đánh giá kết quả thập được từ các mẫu bệnh án, tất cả đều điều trị khớp giả thân xương dài chi dưới”. được xử lý bằng phần mềm phân tích thống kê SPSS 20.0. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Quy trình phẫu thuật: Trước tiên bộc lộ ổ 2.1. Đối tượng nghiên cứu khớp giả, sau đó có thể lấy bỏ phương tiện Gồm 31 bệnh nhân đã được phẫu thuật KHX cũ (nếu cần), làm sạch ổ khớp giả đảm điều trị khớp giả thân xương dài chi dưới tại bảo 2 đầu ổ gãy tưới máu tốt. Thay thế hoặc Bệnh viện Trung Ương Huế từ tháng 1/2023 tăng cường thêm phương tiện KHX mới tuỳ đến tháng 7/2024, loại khớp giả. Tiếp đó, xương tự thân hoặc Tiêu chuẩn lựa chọn: Chẩn đoán khớp nhân tạo được sử dụng để lấp vào vùng giả phải dựa vào lâm sàng và X-quang: khuyết xương. Cuối cùng là kiểm tra độ vững Lâm sàng: Đau khi tỳ đè trọng lực hay khi của ổ gãy và đóng vết mổ. ấn vào ổ gãy, có thể có cử động bất thường. 2.3. Đạo đức nghiên cứu X-quang: Sau kết hợp xương trên 6 Nghiên cứu đảm bảo tuân thủ các nguyên tháng mà 2 đầu xương phì đại hoặc teo nhỏ, tắc về đạo đức trong nghiên cứu y học, các can xương chỉ chiếm 0-50% thể tích ổ gãy thông tin cá nhân của đối tượng được đảm (độ 1-2 theo thang điểm Lieberman). bảo giữ bí mật, những người tham gia thu Tiêu chuẩn loại trừ: Những đối tượng thập số liệu đảm bảo tính trung thực khi không được tuyển chọn để tiếp tục nghiên tiến hành nghiên cứu. 121
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu Tuổi trung bình của tất cả các bệnh nhân là 34,6 ± 10,5, tuổi cao nhất là 55, tuổi thấp nhất là 17 trên tổng số 31 bệnh nhân. Đặc điểm về phương pháp KHX trước phẫu thuật: Nẹp vít có 12/31 trường hợp (38,7%), đinh nội tuỷ có 19/31 trường hợp (61,3%). Tần suất: khớp giả xương đùi có 20 trường hợp (64,5%), khớp giả xương chày có 11 trường hợp (35,5%). Vị trí khớp giả Bảng 3.1. Vị trí khớp giả Vị trí khớp giả Xương chày Xương đùi Tổng 1/3 trên và 1/3 dưới 9 17 26 1/3 giữa 2 3 5 Tổng 11 20 31 • Phân độ trên X quang theo Lieberman: trước phẫu thuật số bệnh nhân đạt 2 điểm chiếm 22,6% với 7 trường hợp, số bệnh nhân đạt 1 điểm chiếm 77,4% với 24 trường hợp. • Đặc điểm về phương pháp KHX trước phẫu thuật: Nẹp vít được sử dụng với 12 bệnh nhân chiếm 38,7%, đinh nội tuỷ được sử dụng với 19 bệnh nhân chiếm 61,3%. 3.2. Kết quả điều trị Hình 2: Thay nẹp vít bằng đinh nội tuỷ kèm Hình 1: Khớp giả sau KHX đùi 6 tháng ghép xương sau 6 tháng * Thời gian theo dõi trung bình: 9 ± 5,8 tháng, ít nhất là 6 tháng, nhiều nhât là 16 tháng. * Phương pháp phẫu thuật: Nẹp vít được sử dụng trong 25 trường hợp ( 80,6%), đinh nội tuỷ được sử dụng trong 6 trường hợp (19,4%). Bảng 3.2. Sự thay đổi trên xquang sau mổ KHX Thời điểm Thang điểm Trước điều trị 3 tháng sau điều trị 6 tháng sau điều trị Độ 1 (0-25%) 24 4 1 Độ 2 (26-50%) 7 13 5 Độ 3 (51-75%) 0 13 11 Độ 4 (76-99%) 0 1 14 Tổng 31 122
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 IV. BÀN LUẬN bằng phương pháp tăng cường độ vững như Trong nghiên cứu của chúng tôi tuổi trung là thay lại đinh nội tuỷ với kích thước phù bình của tất cả các bệnh nhân là 34,6 ± 10,5 hợp, có hoặc không sử dụng nẹp vít tăng tuổi, thấp nhất là 17 tuổi, cao nhất là 55 tuổi. cường hoặc dùng nẹp vít bắc cầu [7]. Trong Điều này cho thấy rằng các tổn thương xương trường hợp khớp giả teo đét, KHX bên trong kèm ghép xương, kết hợp với doa lòng tuỷ là khớp khó hồi phục chủ yếu xảy ra ở độ tuổi phương án điều trị hợp lí vì nó kích thích lao động và là những đối tượng phải hoạt được sự phục hồi sinh học của quá trình liền động mạnh kết hợp với cường độ làm việc xương[5]. Một yếu tố cơ bản cần được nhấn nặng nhọc nên dễ gặp phải các chấn thương mạnh là việc sử dụng xương đồng loại hoặc trong lao động, sinh hoạt. Chính vì vậy việc xương nhân tạo để thúc đẩy các quá trình tái điều trị các tổn thương và phục hồi chức năng tạo xương, đặc biệt là ở những bệnh nhân có vận động cho những bệnh nhân này mang ý khớp giả teo đét. nghĩa quan trọng về kinh tế - xã hội. Đặc Sau 6 tháng, có 25 bệnh nhân đạt từ 3 điểm này của nhóm nghiên cứu cũng tương đến 4 điểm theo phân độ trên X quang của đồng với các nghiên cứu của tác giả khác như Lieberman, chiếm 80,6%. Kết quả này tương Ngô Bá Toàn [2]. Phương pháp kết hợp đồng với kết quả của các nghiên cứu Hoàng xương trước phẫu thuật chủ yếu là đinh nội Xuân Danh với tỷ lệ liền xương đạt 90% hay tủy, cho thấy tầm quan trọng của việc lựa Lyndsey và cộng sự với kết quả thành công chọn phương án điều trị ban đầu, đặc biệt là với tỷ lệ 75% [6]. đối với các trường hợp gãy xương 1/3 trên và V. KẾT LUẬN 1/3 dưới của xương đùi hoặc xương chày. Các Khớp giả thân xương dài có nhiều yếu tố như kích thước đinh nội tuỷ, có sử phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào nguyên dụng thêm nẹp vít tăng cường hay không, có nhân. Phương pháp kết hợp xương bằng nẹp ý nghĩa quyết định đến nguyên tắc cố định vít hoặc đinh nội tủy kết hợp với ghép xương xương vững chắc theo nguyên tắc AO. mang lại hiệu quả cao trong điều trị khớp giả Điều trị một ca khớp giả thân xương thân xương dài chi dưới. xương dài chi dưới sau thất bại của kết hợp xương lần đầu là tương đối khó khăn và TÀI LIỆU THAM KHẢO còn nhiều bàn cãi [4]. Có lẽ không nên vội 1. Bianco Prevot, L.; Nannini, A.; vàng kết luận một phương pháp nào đó là tối Mangiavini, L.; Bobba, A.; Buzzi, S.; ưu. Ngay cả các kỹ thuật rất kinh điển: tháo Sinigaglia, F.; Peretti, G. What Is the Best bỏ đinh nội tủy và vít chốt (của lần mổ Treatment of the Femoral Shaft Nonunion trước), cắt lọc ổ khớp giả, kết hợp xương lại after Intramedullary Nailing? A Systematic bằng nẹp vít hoặc đóng đinh nội tủy có chốt Review. Life 2023, 13, 1508 và ghép xương) cũng có thể gây thất vọng 2. Ngô Bá Toàn (2012), “Bước đầu đánh giá [3],[6]. Vì cuộc mổ lớn đòi hỏi phẫu thuật hiệu quả điều trị khớp giả thân xương dài viên có kinh nghiệm và nhiều dụng cụ (nẹp bằng phương pháp ghép TBG tủy xương tự vít, đinh nội tủy) đủ các cỡ loại. thân qua đường hầm”, Tạp chí Y Học Dự Tuỳ vào nguyên nhân khớp giả mà có Phòng, tập XXII, số 7, trang 99 - 105. 3. Hồ Văn Thạnh (2020), Đánh giá kết quả những phương án điều trị khác nhau [1]. điều trị khớp giả thân xương đùi đã đóng Trường hợp khớp giả do nguyên nhân KHX đinh nội tủy bằng nẹp vít tăng cường và ghép mất vững ( khớp giả phì đại) được điều trị xương tự thân; Luận văn bác sĩ chuyên khoa 123
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH II, Đại học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch Thành femoral shaft aseptic atrophic nonunion after phố Hồ Chí Minh. intramedullary nailing. J. Int. Med. 4. Lai PJ, Hsu YH, Chou YC et al., Res. 2022; Augmentative Antirotational Plating Provided 6. Nailing in Treatment for Femoral Shaft a Significantly Higher Union Rate than Aseptic Atrophic Nonunion-Retrospective Exchanging Reamed Nailing in Treatment for Cohort Study. BMC Musculoskelet Disord; Femoral Shaft Aseptic Atrophic Nonunion- 2019, 20, 127. Retrospective Cohort Study. BMC 7. Uliana C.S., Bidolegui F., Kojima K., Musculoskelet Disord; 2019, 20, 127. Giordano V. Augmentation plating leaving 5. Lu Y., Sun L., Wang Q., Ren C., Xu Y., Ye the nail in situ is an excellent option for H., Li M., Xue H., Huang Q., Li Z., et al. treating femoral shaft nonunion after IM Osteoperiosteal decortication and bone nailing: A multicentre study. Eur. J. Trauma grafting combined with wave plating for Emerg. Surg. 2021. PHẪU THUẬT NỘI SOI ĐIỀU TRỊ THOÁT VỊ BẸN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA CỬA ĐÔNG Thái Doãn Công1 , Nguyễn Thị Nga2 TÓM TẮT20 thoát vị có 58,9% đẩy vào khoang phúc mạc, Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị thoát vị 41,1% cắt bao thoát vị; thời gian phẫu thuật trung bẹn bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Đa Khoa bình ở nhóm TEP là 61,1 ± 17,4 phút, nhóm Cửa Đông từ tháng 8/2020 đến tháng 8/2023. TAPP là 79,5 ± 25,6 phút (p < 0,05); kích cỡ lưới Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế mô tả cắt sử dụng là 10 x15cm, chủ yếu cố định lưới bằng ngang trên 163 bệnh nhân được phẫu thuật nội soi protack; tai biến trong mổ có tổn thương bó mạch đặt lưới điều trị thoát vị bẹn. Kết quả: Tuổi mắc tinh 1,22%, rách phúc mạc 9,2%; đau sau mổ chủ bệnh trung bình là 50,0 ± 13,6; nam giới chiếm yếu đau nhẹ (42,9%), đau vừa 45,39%; biến chứng 96,93%; thời gian mắc bệnh trung bình là 15,1± sau mổ gặp 3,64%; thời gian nằm viện trung bình 36,3 tháng; khối thoát vị chủ yếu xuất hiện khi đi 3,47 ngày. Kết luận: Phẫu thuật nội soi đặt lưới đứng hoặc gắng sức (86,5%); vị trí khối thoát vị điều trị thoát vị bẹn là phương pháp an toàn, hiệu chủ yếu nằm ở vùng bẹn (76,87%) và đẩy được quả, ít tai biến biến chứng. vào ổ phúc mạc (87,73%); loại hình phẫu thuật Từ khoá: thoát vị bẹn, TEP, TAPP. TAPP chiếm 54%, TEP chiếm 46%; xử lý bao SUMMARY 1 Bệnh viện Đa khoa Cửa Đông LAPAROSCOPIC FOR INGUINAL HERNIA 2 Trường Đại học Y khoa Vinh TREATMENT AT CUA DONG GENERAL Chịu trách nhiệm chính: Thái Doãn Công HOSPITAL SĐT: 0912742728 Objective: To evaluate the outcomes of Email: drcong198@gmail.com laparoscopic inguinal hernia repair at Cua Dong Ngày nhận bài: 31/8/2024 General Hospital from August 2020 to August 2023. Methods: A cross-sectional descriptive Ngày phản biện khoa học: 20/9/2024 study was conducted on 163 patients who Ngày duyệt bài: 02/10/2024 124
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 underwent laparoscopic mesh repair for inguinal Dược Hồ Chí Minh, BV Việt Đức, BV TU hernia. Results: The average age of patients was Huế [5]...Tại Bệnh viện Đa Khoa Cửa Đông 50.0 ± 13.6 years, with males accounting for kỹ thuật này mới được áp dụng từ 8/2020, 96.93%. The average duration of symptoms was chúng tôi thực hiện nghiên cứu này với mục 15.1 ± 36.3 months. The hernia primarily tiêu: “Đánh giá kết quả điều trị thoát vị bẹn appeared during standing or exertion (86.5%) and bằng phẫu thuật nội soi tại bệnh viện Đa was mostly located in the inguinal region Khoa Cửa Đông từ tháng 8/ 2020 đến tháng (76.87%), with 87.73% of cases reducible into the 8/2023”. peritoneal cavity. The TAPP technique was used in 54% of cases, while TEP was used in 46%. The II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU hernia sac was reduced into the peritoneal cavity 2.1. Đối tượng nghiên cứu in 58.9% of cases and excised in 41.1%. The Gồm 163 bệnh nhân được chẩn đoán là average operative time for TEP was 61.1 ± 17.4 TVB được phẫu thuật theo phương pháp nội minutes, while TAPP took 79.5 ± 25.6 minutes (p soi có đặt lưới tại Bệnh viện Đa khoa Cửa < 0.05). A 10x15 cm mesh was primarily fixed Đông, từ tháng 8/ 2020 đến tháng 8/2023. using Protack. Intraoperative complications 2.2. Phương pháp nghiên cứu included spermatic cord injury (1.22%) and Theo dõi cắt ngang. peritoneal tears (9.2%). Postoperative pain was Thu thập thông tin từ các bệnh án của mild in 42.9% and moderate in 45.39% of cases. Postoperative complications occurred in 3.64% of những bệnh nhân trong danh sách theo mẫu patients, and the average hospital stay was 3.47 bệnh án thống nhất, xử lý bằng phần mềm days. Conclusion: Laparoscopic mesh repair for SPSS 16.0. inguinal hernia is a safe and effective procedure 2.3. Các biến số nghiên cứu with low complication rates. 2.3.1. Các đặc điểm chung: tuổi, giới Keywords: inguinal hernia, TEP, TAPP. 2.3.2. Triệu chứng lâm sàng: - Lý do vào viện, đặc điểm khối thoát vị I. ĐẶT VẤN ĐỀ khi khám, thời gian mắc bệnh, vị trí thoát vị: Thoát vị bẹn là một bệnh lý phổ biến thoát vị bẹn bên phải bên trái hay cả hai bên. thường gặp. Trên thế giới, mỗi năm có 2.3.3. Đánh giá kết quả phẫu thuật: khoảng 20 triệu ca được phẫu thuật. Ở Mỹ, - Thời gian phẫu thuật, các tai biến trong mỗi năm có khoảng 750.000 bệnh nhân thoát phẫu thuật, thời gian nằm viện sau mổ, mức vị bẹn được phẫu thuật [1], [2]. Năm 1986, độ đau sau mổ (theo thang điểm VAS), biến Lichtenstein dùng tấm lưới đặt vào khoang chứng sau mổ, thời gian nằm viện sau phẫu ngoài phúc mạc để điều trị thoát vị bẹn và thuật, loại hình phẫu thật:TEP hay TAPP cho kết quả tốt [3], [4], [5]. Việc đặt lưới 2.3.4. Thời gian theo dõi và kết quả gần: nhân tạo có thể thực hiện bằng mổ mở, hoặc - Theo dõi các biến chứng gần: Nhiễm nội soi ổ bụng đặt lưới ngoài phúc mạc trùng mảnh ghép, tái phát, đau mạn tính vùng (Transabdominal preperitoneal - TAPP) hoặc bẹn, tụ dịch vùng bẹn. nội soi đặt lưới hoàn toàn ngoài phúc mạc (Totally extraperitoneal - TEP) hoặc trong ổ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bụng (Intra Peritoneal Onlay Mesh) [8]. Ở 3.1. Đặc điểm chung Việt Nam đã có khá nhiều công trình nghiên 3.1.1. Phân bố theo đặc điểm về giới cứu của các tác giả tại bệnh viện Đại học Y - Nam: 158 chiếm 96,93% - Nữ: 05 chiếm 3,07% 125
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 3.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi Bảng 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi Nhóm tuổi n % 18 – 29 18 11,00 30 – 39 18 11,00 40 – 49 50 30,67 50 – 59 47 28,83 > 60 30 18,50 Tổng 163 100 Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 50,0 ± 13,6. Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 82 tuổi, chủ yếu thuộc nhóm 40 – 59 tuổi chiếm 59,5%. 3.2. Đặc điểm lâm sàng 3.2.1. Thời gian mắc bệnh Bảng 3.2. Thời gian mắc bệnh Thời gian n % < 1 năm 75 46,01 1 – 3 năm 50 30,67 3 – 5 năm 23 14,11 > 5 năm 15 9,20 Tổng 163 100 Thời gian mắc bệnh trung bình là 15,1 ± 36,3 tháng. Mắc bệnh dưới 1 năm chiếm tỷ lệ cao nhất 46,01% 3.2.2. Đặc điểm lâm sàng khối thoát vị Bảng 3.3. Đặc điểm lâm sàng khối thoát vị Đặc điểm lâm sàng n % Khối thoát vị xuất Đi đứng hoặc tăng áp lực ổ bụng 141 86,50 hiện khi Thường xuyên 22 13,50 Vùng bẹn 123 76,87 Vị trí khối thoát vị Xuống đến bìu 40 23,13 Đẩy khối thoát vị vào Được 143 87,73 ổ phúc mạc Không được 20 12,27 Có 86,50% khối thoát vị xuất hiện khi đứng hoặc tăng áp lực ổ bụng, 92,6 % khối thoát vị ở bẹn, chỉ 13,5% khối thoát vị xuống đến bìu 3.3. Nhận xét kỹ thuật nội soi đặt tấm lưới 3.3.1. Cách thức phẫu thuật Bảng 3.5. Loại hình phẫu thuật Loại hình n % phẫu thuật 1 bên 2 bên 1 bên 2 bên TEP 70 5 42,94 3,06 TAPP 82 6 50,32 3,68 Tổng 163 100 TAPP chiếm 54%, TEP chiếm 46%, có 6,74% được mổ thoát vị cả 2 bên 126
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 3.3.2. Xử lý bao thoát vị Bảng 3.6. Xử lý bao thoát vị Xử lý bao thoát vị n % Cắt bao thoát vị 67 41,10 Đẩy vào khoang phúc mạc 96 58,90 Tổng 163 100 Có 58,90% xử trí bằng đẩy bao thoát vị vào khoang phúc mạc, 41,1% cắt và thắt bao phúc mạc 3.3.3. Cố định mảnh ghép và kích cỡ lưới Chúng tôi dùng protack cố định mảnh ghép ở hầu các trường hợp. Kích cỡ lưới sử dụng là 10 x 15 cm 3.4. Kết quả phẫu thuật 3.4.1. Thời gian phẫu thuật Bảng 3.7. Phân bố thời gian phẫu thuật theo phương pháp Cách thức PT Thời gian mổ TEP TAPP P (phút) n % n % 30 – 60 30 18,40 18 11,04 60 – 90 35 21,47 50 30,67 0,051 90 – 120 10 6,13 20 12,29 Tổng 75 46,00 88 54,00 Thời gian mổ 61,1±17,4 79,5±25,6 0,017 trung bình Thời gian mổ trung bình của nhómTEP là 61,1±17,4, của nhóm TAPP là 79,5±25,6. Sự khác biệt về thời gian mổ trung bình của 2 nhóm này có ý nghĩa thống kê với p = 0,017 3.4.2. Các tai biến trong phẫu thuật Bảng 3.8. Các tai biến trong phẫu thuật Loại tai biến n % Rách phúc mạc 15 9,20 Tổn thương bó mạch tinh 2 1,22 Có 2 trường hợp tổn thương bó mạch tinh, chiếm 1,22%. Có 15 trường hợp rách phúc mạc trong quá trình phẫu tích bao thoát vị chiếm 9,2%. 3.4.3. Mức độ đau ngày thứ nhất sau phẫu thuật Bảng 3.9. Mức độ đau ngày thứ nhất sau phẫu thuật (n=68) Mức độ đau n % Không đau 4 2,45 Đau nhẹ 76 42,94 Đau vừa 74 45,39 Đau nhiều 9 5,52 Tổng 163 100 Đau nhẹ chiếm 42,94%, đau vừa chiếm 45,39%. 3.4.4. Thời gian nằm viện Thời gian nằm viện trung bình là 3,47 ngày. 127
- HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ MỞ RỘNG NĂM 2024 - TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA VINH 3.4.5. Các biến chứng gần sau phẫu thuật Bảng 3.11. Các biến chứng sau phẫu thuật Biến chứng n % Nhiễm trùng lưới 0 0 Tụ dịch, máu vùng bẹn 3 1,84 Đau, tức vùng bẹn mạn tính 1 0,6 Tái phát 2 1,20 Có 3 bn tụ máu, dịch vùng bẹn chiếm 1,84%, 2 trường hợp tái phát sau mổ 6 tháng (1,2%). Bảng 4.1: So sánh kích thước mảnh ghép Kích thước mảnh Thời gian theo dõi Nghiên cứu Số ca thoát vị Tỷ lệ tái phát (%) ghép (cm) (tháng) Phạm Hữu Thông[5] 7,5 x 15 31 6,4 7,8 Chúng tôi 10 x 15 163 1,22 6 trong vòng 1 năm, có thể do bệnh nhân đã có IV. BÀN LUẬN sự quan tâm nhất định, đi khám phát hiện và 4.1. Đặc điểm chung điều trị bệnh sớm hơn. Kết quả của Toma 4.1.1. Phân bố theo đặc điểm về giới Hiroki là 19,2 ± 4,5 tháng [8]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 158 4.3. Nhận xét kỹ thuật nội soi đặt tấm trường hợp là nam giới chiếm 96,93%, có 5 lưới ngoài phúc mạc trường hợp là nữ giới chiếm 3,07% So với 4.3.1. Kích thước mảnh ghép các nghiên cứu của các tác giả trong nước và Nếu dùng mảnh ghép không đủ rộng sẽ nước ngoài, tác giả Phạm Hữu Thông nghiên có nguy cơ tái phát. cứu 114 trường hợp, tất cả nam giới [5]. Nghiên cứu của Phạm Hữu Thông [5] Theo nghiên cứu của Hiroki Toma trên 303 cho thấy sử dụng mảnh ghép lớn cho thời bệnh nhân, có 16 trường hợp là nữ giới, gian mổ nhanh hơn mảnh ghép nhỏ. Chúng chiếm 5,2% [8]. Có thể do nam giới là lực tôi 100% dùng mảnh ghép có kích thước lớn lượng lao động chủ yếu của xã hội, thường 10 x 15 cm để che phủ, nghiên cứu của xuyên lao động nặng nên dễ mắc bệnh hơn. chúng tôi có 2 trường hợp tái phát sau 6 4.1.2. Phân bố theo nhóm tuổi tháng theo dõi. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong 4.3.2. Cố định mảnh ghép nghiên cứu của chúng tôi là 50,0 ± 13,6. Có thể cố định mảnh ghép bằng khâu Bệnh nhân lớn tuổi nhất là 82 tuổi, chủ yếu đính hoặc protack, thời gian đầu chúng tôi thuộc nhóm 40 – 59 tuổi chiếm 59,5%. Tuổi khâu cố định lưới, sau đó áp dụng cố định trung bình của chúng tôi không khác biệt so bằng dụng cụ, góp phần rút ngắn thời gian với các nghiên cứu Alabi [1] tuổi trung bình mổ. Các nghiên cứu khác cũng cho nhận xét là 53,9 ± 19. là cố định mảnh ghép bằng dụng cụ hoặc keo 4.2. Đặc điểm lâm sàng giúp rút ngắn thời gian mổ [1], [2], [7]. Thời gian mắc bệnh trung bình là 15,1 ± 4.4. Kết quả kỹ thuật nội soi đặt lưới 3,63 tháng. Mắc bệnh dưới 1 năm chiếm tỷ lệ điều trị thoát vị bẹn cao nhất 38,2 %. Các bệnh nhân trong nghiên 4.4.1. So sánh thời gian phẫu thuật giữa cứu của chúng tôi có xu hướng đi khám sớm 2 nhóm TEP và TAPP 128
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 544 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời rạch lấy máu tụ, còn lại 2 trường hợp chúng gian mổ trung bình ở nhóm TEP là 61,1±17,4 tôi điều trị nội khoa kết hợp chọc hút máu tụ phút; thời gian mổ ở nhóm TAPP là dưới hướng dẫn của siêu âm thành công. Tụ 79,5±25,6 phút. So sánh thời gian mổ trung máu, tụ dịch vùng bẹn thường do cầm máu bình của cả 2 nhóm này là có sự khác biệt và không tốt trong quá trình phẫu thuật, hoặc sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với gặp ở những bệnh nhân có túi thoát vị lớn, p=0,017. Kết quả này cũng tương tự nghiên viêm dày, dính chặt vào thừng tinh, bóc tách cứu Toma Hiroki [8]. Thời gian đầu chúng cầm máu khó khăn. Tác giả Phạm Hữu tôi thực hiện theo kỹ thuật TAPP và khâu cố Thông [5] có 5/114 trường hợp tụ dịch vùng định lưới nên mổ lâu hơn, về sau khi đã bẹn sau mổ. thành thạo kỹ thuật và cố định lưới bằng Chúng tôi gặp 1 bệnh nhân đau mạn tính protack nên khi chuyển sang kỹ thuật TEP nhẹ vùng bẹn. Toma Hiroki [8] có 1/303 thời gian mổ được rút ngắn xuống. bệnh nhân đau mạn tính. Nguyên nhân gây 4.4.2. Các tai biến trong phẫu thuật đau mạn tính là có thể do tổn thương dây Có 2 trường hợp tổn thương bó mạch tinh thần kinh trong quá trình bóc tách hình thành trong quá trình phẫu tích bao thoát vị chiếm các u thần kinh, hoặc do đặt sai tấm lưới gây 1,22%, đây là 2 trường hợp viêm dính nhiều chèn ép thần kinh, cố định phạm vào các nên khi phẫu tích bao thoát vị làm tổn thương thần kinh hoặc do tạo thành sẹo mạn tính vì bó mạch tinh, 15 trường hợp (9,20%) rách phúc phản ứng viêm khi đặt tấm lưới nhân tạo. mạc khi phẫu tích, chủ yếu là thực hiện kỹ thuật Trong nghiên cứu, chúng tôi 2 gặp TEP, chúng tôi khâu lỗ thủng và tiếp tục thao trường hợp tái phát sau 6 tháng nhưng bệnh tác, không phải chuyển phương pháp khác. Đây nhân chưa đồng ý mổ lại vì khối phồng bẹn là 2 tai biến thường gặp nhất trong phẫu thuật nhỏ hơn nhiều so với lần trước. Chúng tôi nội soi thoát vị bẹn, các tác giả khác cũng có không gặp nhiễm trùng mảnh ghép trong thời nhận xét tương tự [4], [8]. gian theo dõi. Phạm Hữu Thông [5] có 1/114 4.4.3. Mức độ đau ngày thứ nhất sau trường hợp nhiễm trùng mảnh ghép sau 2 phẫu thuật năm, được mổ lấy bỏ mảnh ghép, sau ca mổ Chúng tôi đánh giá mức độ đau ngày thứ bệnh nhân khỏi hẳn, không tái phát. nhất sau mổ dựa vào thang điểm VAS, do 4.4.5. Thời gian nằm viện sau phẫu thuật bệnh nhân tự đánh giá. Trong nghiên cứu có Thời gian nằm viện trung bình của chúng 42,94% bệnh nhân có biểu hiện đau nhẹ, tôi là 3,47 ngày, so sánh với Phạm Hữu 45,39% biểu hiện đau vừa, có 9 trường hợp Thông [5] và Hiroki [8] thời gian nằm viện đau nhiều phải dùng thêm thuốc giảm đau của chúng tôi cao hơn (p
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị gãy đầu dưới xương quay loại C bằng nẹp khóa đa hướng - Bs. Phan Hữu Hùng
45 p |
30 |
4
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị hôi nách bằng phẫu thuật cắt tuyến mồ hôi nách tại chỗ - BS. Đỗ Quang Hùng
7 p |
44 |
3
-
Bài giảng Đánh giá kết quả điều trị u máu trẻ em bằng propranolol - BS. Phạm Thụy Diễm
20 p |
33 |
3
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, một số yếu tố liên quan và đánh giá kết quả điều trị tàn nhang bằng laser Q-switched Nd: YAG kết hợp bôi Tri-white serum tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2021-2022
9 p |
3 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị loạn năng thái dương hàm tại Bệnh viện Răng Hàm Mặt thành phố Hồ Chí Minh
9 p |
6 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm tủy có khả năng hồi phục của Biodentine
8 p |
4 |
2
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị u tuyến nước bọt
10 p |
5 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị sỏi niệu quản bằng soi niệu quản tán sỏi với laser holmium
4 p |
2 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm nha chu bằng phương pháp không phẫu thuật với sự hỗ trợ của gel nghệ đặt tại chỗ
7 p |
3 |
2
-
Đánh giá kết quả điều trị khớp giả thân xương đùi đã đóng đinh nội tủy bằng nẹp vít tăng cường và ghép xương tự thân
7 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị ở bệnh nhân nhồi máu não tái diễn tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
5 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến tiền liệt bằng Goserelin Acetate tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
2 |
1
-
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị bệnh nhân ho ra máu bằng phương pháp can thiệp nội mạch mạch máu số hóa xóa nền (DSA) tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ năm 2022–2023
8 p |
3 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị viêm mũi xoang mạn tính có polyp mũi tái phát bằng phẫu thuật nội soi mũi xoang tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ năm 2022-2023
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị trĩ bằng phương pháp triệt mạch khâu treo trĩ THD tại khoa Ngoại Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế
7 p |
2 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư dạ dày kết hợp hóa - xạ trị sau mổ tại Bệnh viện Trung ương Huế
6 p |
4 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị cận thị, loạn thị bằng kính cứng thấm khí Fargo Ortho-K tại trung tâm Ortho-K Đà Nẵng
6 p |
1 |
1
-
Đánh giá kết quả điều trị tủy bằng phương pháp lèn dọc sử dụng máy lèn nhiệt Touch’N Heat
7 p |
1 |
1
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)