
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 486 - th¸ng 1 - sè 1&2 - 2020
51
Testing of New Drug Substances and Products, pp.
1 – 13.
4. International Conference on Harmonisation
of Technical Requirements for Registration of
Pharmaceuticals for Human Use (2005), Validation
of Analytical procedures: Text and methodology
Q2(R1), pp. 1 – 13.
5. Nghị định quy định các danh mục chất ma ty
và tiền chất, 73/2018/NĐ-CP, ngày 15 tháng 5
năm 2018.
6. Per Ole M. Gundersen, Olav Spigset (2018),
Screening, quantification, andconfirmation of
synthetic cannabinoid metabolites in urine by UHPLC–
QTOF–MS, Drug Testing and Analysis, pp. 1-17.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ LOÉT CÙNG CỤT BẰNG VẠT
MẠCH XUYÊN ĐỘNG MẠCH MÔNG TRÊN
Lê Nguyễn Diên Minh*, Trần Thiết Sơn**, Trần Đăng Khoa***
TÓM TẮT13
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều trị loét cùng cụt
bằng vạt mạch xuyên động mạch mông trên. Phương
pháp: 8 bệnh nhân người Việt trưởng thành không
phân biệt tuổi, giới đang nằm điều trị loét tì đè vùng
cùng cụt độ III hay độ IV theo NPUAP tại khoa Bỏng
bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2018 đến 6/2019. Kết quả:
Kích thước ổ loét trung bình từ 7-8cm, kích thước vạt
thiết kế trung bình 8 đến 9cm, thay đổi trên từng
bệnh nhân cả về chiều cao và chiều rộng. Khi sử dụng
siêu âm luôn xác định từ 2-4 mạch xuyên trong vùng
tam giác trên, tỉ lệ mạch xuyên phẫu tích được so với
dự kiến khi siêu âm là 78% và tỉ lệ mạch xuyên nuôi
vạt so với dự kiến khi siêu âm là 48%. Kết luận: Thời
gian phẫu thuật trung bình 2 giờ 20 phút, số mạch
xuyên trung bình 1,6 mạch trên diện tích vạt71,5cm2,
đa số vạt được sử dụng ở hình thức xoay 900-1300,
sau 3 tháng lành tốt, không tái phát.
Từ khóa:
Loét cùng cụt, vạt mạch xuyên động
mạch mông trên, vạt xoay
SUMMARY
EVALUATION OF THE EFECTIVENESS OF SUPEIOR
GLUTEAL ARTERY PERFORATOR FLAP IN
TREANTMENT FOR SACRAL PRESSURE ULCERS
Objective: To evaluate the effectiveness of the
superior gluteal artery perforator (SGAP) flap for the
treatment of sacral pressure ulcers. Method: 8
Vietnamese adult patients irrespective of age and
gender were under treatment for pressure ulcers in
stage III and stage IV (NPUAP) in the Burn Unit of
Cho Ray Hospital from 01/2018 to 06/2019. Result:
The mean diameter of ulcers is approximately 7-8cm,
the mean size of the designed flap is from 8 to 9cm,
varying in width and height depending on each defect.
Ultrasound is used to identify from 2 to 4 perforating
branches in the upper triangular space. The
percentage of dissecting perforator arteries compared
*Bệnh viện Chợ rẫy, TPHCM
**Bệnh viện Xanh Pôn, Hà Nội
***Trường ĐH Ykhoa Phạm Ngọc Thạch
Chịu trách nhiệm chính: Trần Đăng Khoa
Email: khoatrandr@gmail.com
Ngày nhận bài: 24/11/2019
Ngày phản biện khoa học: 19/12/2019
Ngày duyệt bài: 31/12/2019
to mapping by ultrasonography is 78% and the
percentage of harvesting the flap is 48%.
Conslusion: The mean surgery time is 2 hours 20
minutes; the mean perforating branches is 1.6
branches on the flap area of 71.5 cm2. The majority of
the flaps is used at 90o – 130o rotation. The wound
healed well after 3 months with no complications and
no recurrence.
Keyword:
Sacral ulcer, superior gluteal artery
perforator flap, rotation flap
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Loét cùng cụt là một bệnh lý phổ biến,
thường gặp trên những bệnh nhân như chấn
thương cột sống, tai biến mạch máu não, suy
mòn bỏng... Theo John E. Sherman (1991),
khoảng 3-4% bệnh nhân nằm viện có biểu hiện
có loét tì đè, 40-50% bệnh nhân chăm sóc kéo
dài đều có biểu hiện loét do tì đè. Trong cộng
đồng những bệnh nhân bất động chăm sóc tại
nhà thì tỷ lệ loét cùng cụt từ 7,7-26,9%.
Trên thế giới có rất nhiều phương pháp điều
trị như phẫu thuật che phủ vùng tổn thương ở
cùng cụt bằng các vạt da cân, vạt da cơ mông
lớn hay vạt tự do... Năm 1993, Koshima lần đầu
sử dụng vạt da nhánh xuyên động mạch mông
trên che phủ loét cùng cụt mang kết quả tốt, vạt
được sử dung dưới nhiều hình thức như vạt dồn
đẩy, vạt xoay, do cung xoay lớn và độ dày của
vạt đảm bảo, nên bảo đảm được mục đích che
phủ. Để có thể sử dụng vạt nhánh xuyên động
mạch mông trên có hiệu quả trong lâm sàng, các
phẫu thuật viên cần nắm vững giải phẫu của
cuống mạch nuôi vạt, đặc biệt là đường đi và vị
trí phân bố trên da của các nhánh xuyên động
mạch mông trên. Tại Việt Nam có một số bệnh
viện, trung tâm lớn đã dùng vạt này để điều trị
bệnh nhân loét cùng cụt nhưng các công trình
nghiên cứu về giải phẫu vùng mông đặc biệt là
nhánh xuyên còn ít và ứng dụng trong lâm sàng
điều trị cho bệnh nhân loét tì đè cùng cụt chưa
thấy đề cập sâu.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi