TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
1
ĐÁNH GIÁ KT QU ĐIU TR KHÂU RÁCH TOÀN PHN CHÓP XOAY
QUA NI SOI BẰNG PHƯƠNG PHÁP KHÂU CH HAI HÀNG BC CU
TI BNH VIN CHẤN THƯƠNG CHỈNH HÌNH
Lê Gia Ánh Th, Nguyn Thế Tuân*, Nguyn Tn Toàn, Nguyn Minh Lc,
Phạm Thanh Tân, Đinh Ngọc Minh
Bnh vin Chấn thương Chỉnh hình
*Email: drtuan3009@gmail.com
Ngày nhn bài: 13/10/2023
Ngày phn bin: 13/11/2023
Ngày duyệt đăng: 20/11/2023
TÓM TT
Đặt vấn đề: Có nhiều phương pháp khâu rách toàn phn chóp xoay bao gm k thut khâu
1 hàng, k thut khâu 2 hàng truyn thng k thut khâu bc cu. Mc tiêu ca việc điều tr rách
chóp xoay tăng tỉ l lành gân. K thut khâu chóp xoay 2 hàng ch bc cầu làm tăng vùng tiếp
xúc giữa gân và đim bám lên mấu động ln. Mc tiêu nghiên cu: Đánh giá kết qu chc năng ở
nhng bệnh nhân được điều tr khâu chóp xoay bng k thut bc cu cùng vi tp phc hi sm
ti Bnh vin Chn thương Chỉnh hình trong năm 2019-2022. Đối tượng và phương pháp nghiên
cu: Nghiên cu phân tích tin cu trên 79 bệnh nhân được điều tr rách toàn phn gân trên gai
bằng phương pháp nội soi ti Bnh vin Chấn thương Chỉnh hình, Thành ph H Chí Minh, t năm
2019-2022. Kết qu chức năng được đánh giá bằng 2 h thống thang điểm, UCLA và VAS. Sau m
bệnh nhân được bất động 3 tun, và tái khám ti thi điểm 4 tun, 12 tun và 6 tháng. Kết qu: Có
79 bệnh nhân đạt kết qu tốt, trong khi đó có 10 bệnh nhân đạt kết qu khá trong nghiên cu ca
chúng tôi. Thang điểm VAS trung bình ci thin t 7.57 thành 2.97 trong khi thang điểm UCLA ci
thin t 12.04 thành 32.00. Kết lun: K thut khâu bc cu qua ni soi cho kết qu hài lòng
chức năng được chp nhn bnh nhân, khi 94.52 % bệnh nhân đạt kết qu tt.
T khóa: Ku rách cp xoay tn phn qua ni soi, tp vn đng sm, k thut khâu bc cu.
ABSTRACT
EVALUATION OF THE FUNCTIONAL RESULTS
AFTER ROTATOR CUFF ARTHROSCOPIC REPAIR
WITH THE SUTURE BRIGDE TECHNIQUE
AT HOSPITAL FOR TRAUMATOLOGY AND ORTHOPAEDICS
Le Gia Anh Thy, Nguyen The Tuan*, Nguyen Tan Toan, Nguyen Minh Loc,
Pham Thanh Tan, Dinh Ngoc Minh
Hospital for Traumatology and Orthopaedics
Background: The methods of repairing rotator cuff tear are single-row technique, traditional
double-row technique, and suture-bridge technique. The focus of the treatment has been transferred
from just treating rotator cuff tears to raising the healing rates. As a result, the suture brigde
technique maximizes the contact area between the tendon and the tuberosity insertion footprint.
Objectives: To evaluate the functional outcomes in patients who underwent arthroscopic rotator
cuff repair using the suture-bridge technique in Hospital for Traumatology and Orthopaedics (HTO)
in 2019-2022 followed by an early exercise physiotherapy regime. Materials and methods: A
prospective analysis study on 79 patients who had only a supraspinatus tear treated arthroscopically
for rotator cuff tears in HTO, Ho Chi Minh City, in 2019-2022. The functional outcome was
assessed by two scoring systems, UCLA, and VAS scores. Post operatively, patients were
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
2
immobilized for 3 weeks only. They were followed up at 4 weeks, 12 weeks and at 6 months. Results:
Our study had 79 patients reporting a good outcome, whereas 10 patients had a fair outcome. The
mean VAS scores improved from 7.57 to 2.97 whereas the UCLA score improved from 12.04 to
32.00. Conclusions: The arthroscopic suture-bridge technique resulted in acceptable patient
satisfaction and functional outcome as 94.52% of our patients had a “good” outcome.
Keywords: Arthroscopic cuff, Early physiotherapy, Suture-bridge technique.
I. ĐT VN Đ
S hiu biết v gii phu ca chóp xoay giúp ci tiến trong k thut khâu chóp xoay.
Mc tiêu là giúp ci thin vng v mặt cơ sinh học ca vic khâu nối, tăng cường tối đa diện
tiếp xúc giữa gân và giường xương, và phân bố sức căng, tạo một môi trường thun li cho
vic lành gân [1], [2], [3].
Khâu 2 hàng mt kiu khâu rách chóp xoay. Phương pháp được thc hin bng
việc đóng một hoc nhiu neo ngay b mt sn khp và mt hàng nm ngoài [4]. Kiu khâu
này được thc hin bi tác gi Lo và Burkhart [5], [6], không có s kết ni bên trong gia
2 hàng; kết quả, không đủ lực ép gân lên giường xương, dẫn đến nguy cơ không lành gân.
K thut khâu ch bc cu được ci biên nhiều để ép phần di động của gân lên điểm
bám tn của [2], [3], [6]. Phương pháp y được gi là kiểu khâu “transosseous
equivalent” [1]: ch của neo hàng trong được đóng lên bề mt hot dch, ép xung gần xương
hơn, và từ đó gắn kết vi nhng neo hàng ngoài.
m 2019 tác giả Yi-Ming tng kết t by nghiên cu bao gm mt nghiên cu ngu
nhiên đối chng và 6 u nghiên cu quan sát đã ghi nhận khâu chóp xoay ch bng k
thut hai hàng ch bc cu có hiu qu tốt hơn khâu bằng k thut hai ng và t l ch li
khâu bng k thut hai hàng ch bc cầu cũng thấp hơn kỹ thut khâu hai ng, các s khác
biệt này đều có ý nghĩ thống[7]. Nghiên cu này được thc hin vi mc tiêu: Đánh giá
kết qu chức năng nhng bệnh nhân được điều tr khâu chóp xoay bng k thut bc cu
ng vi tp phc hi sm ti Bnh vin Chấn thương Chỉnh hình trong năm 2019-2022.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu
Bnh nhân có ch định và được điều tr khâu chóp xoay toàn phn qua ni soi bng
k thut bc cu t tháng 1/2019 đến tháng 6/2022.
- Tiêu chun chn bnh: Chẩn đoán rách chóp xoay toàn phần trên lâm sàng
MRI và ch định khâu qua ni soi; Tht bi trong việc điều tr bo tn 6 tun (ni khoa
tp sc mạnh chóp xoay, cơ delta, vùng vai); không tiền s gãy hoc phu
thuật vùng vai trước đó.
- Tiêu chun loi tr: (1) thoái hóa khp cho cánh tay trên XQ; (2) không th
khâu chóp xoay do co rút nng hoc chất lượng gân chóp xoay kém; (3) t chối điu tr; và
(4) chng ch định phu thut do bnh lý ni khoa hoặc liên quan đến gây mê.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cu tin cu
Tt c các ca phu thut đều được m ni soi ti khoa Chi trên Bnh vin Chấn thương
Chnh hình. Bnh nhân được gây mê và đặt nm nghiêng bên [8]. Bn cng nội soi thường
quy (tớc, sau, ngoài, sau ngoài) được s dụng để khâu chóp xoay. Cổng sau được dùng làm
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
3
cng soi. Sau khi ct hot mc, mài mỏm cùng được thc hiện để làm bng phng b mt
mm ng tt c các bệnh nhân. Sau đó, chúng tôi thám t mt hot mc ca chóp xoay
ct lc b rách để tăng chất lượng gân tốt hơn. Kích thước gân rách được đánh giá lúc mổ
da theo h thng DeOrio và Cofield chia gân rách thành rách nh nếu dưới 1cm, trung bình
nếu t 1-3cm, rách ln nếu t 3-5cm, rách rng nếu ln hơn 5cm [9]. Đim m tn gân
đưc ct lc cn thn cho đến khi máu chy. Để đóng neo, cng tôi rch da nh ngay
ngoài mm cùng, cng đóng neo. Chúng tôi dùng mt hoc hai neo Twinfix Ultra HA (5.5
mm, Smith, and Nephew, US Professional) gm 4 si ch bn, nm ngay ngoài b mt sn
ca chỏm xương nh tay. Chỉ khâu xuyên n theo kiu mattress, lần lượt đến neo th hai.
Để đóng hàng ngoài, kiểu khâu bc cầu được thc hin bng mt hoc hai neo không ch
4.5mm (Push-Lock; Smith and Nephew) được đóng vuông góc bề mt v xương cánh tay,
o 1 si ch t mi neo trong. Chuyn cng nhìn bng cng sau ngoài, neo push-lock đưc
đóng cách a ngoài gân 2cm thông qua cổng ngoài. Trong khi kéo ng các sợi ch, neo push-
lock được đóng sâuo xương. Khi neo đóng vừa đủ sâu, thì ch s đưc ct.
Hình 1. Chun b bnh nhân m ni soi khâu chóp xoay
Hình A: tư thế nm nghiêng treo tay; hình B: các mốc xương và cổng vào khp vai
(ngun: tác gi)
Hình 2. Hình ni soi khâu chóp xoay vai
Hình A: chóp xoay rách, và neo ch hàng trong đóng vào xương gân bám; hình B: chóp
xoay rách được khâu k thut neo ch bc cu (ngun: tác gi)
Bệnh nhân được hướng dẫn đeo đai gối ôm để gi vai thế cánh tay xoay
ngoài 30-40 độ. Bệnh nhân được phép gập vai ra trước th động nh nhàng cui tun th 2
sau mổ. Đai vai được b t tun th 3. Các bài tp ch động tăng sc mạnh đề kháng ca
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
4
được bt đầu t tun 12. Ti thời điểm 3- 4 tháng sau m, bệnh nhân được phép vận động
nhẹ, chơi thể thao và làm nng sau 6 tháng.
Mt mẫu đánh giá được thiết kế đ bệnh nhân điền trước và sau nhng ln tái khám
ti thời điểm 3 tun, 6 tun, 12 tun và 6 tháng [10, 11]. Bnh nhân s điền nhng d liu
khách quan trong khi sức cơ và tầm vn động s đưc đánh giá bởi phu thut viên. Kết qu
chức năng sẽ được đánh giá thông qua 2 hệ thống thang điểm, UCLA và VAS [2].
III. KT QU NGHIÊN CU
Trong thi gian nghiên cu chúng tôi thc hin trên 79 bnh nhân
Bng 1. Phân b rách chóp xoay theo tui
Nhóm tui
S ca (%)
<40
7 (8.86%)
40-60
45 (56.96%)
>60
27 (34.18%)
Nhn xét: Hu hết các bnh nhân trong nghiên cu của chúng tôi đều nằm trong độ
tui t 40-60. Có s phân b không đồng đều gia các nhóm tui.
Bng 2. Kiu rách
Kích thước rách
Rách nh 1-3cm
Rách ln 3-5cm
Rách rng >5cm
Tng
Phần trăm (%)
44 (55.70%)
28 (35.44%)
7 (8.86%)
79 (100%)
Nhận xét: Đối vi phân loại theo kích thước rách, 35.44% rách ln, 55.70% rách
trung bình trong khi 8.86% bnh nhân rách rng
Bảng 3. So sánh thang điểm VAS ti nhng thời điểm khác nhau
Nghiên cu
VAS
P
Sau m
Chúng tôi
2,97±1,49
Chúng tôi
Kamath
2,70±2,31
Kamath
Bennet
2±2
Bennet
Nhn xét: Có s ci thiện đáng kể v thang điểm VAS trước và sau m
Bng 4. So sánh mức độ đau trong thang điểm UCLA ti nhng thời điểm khác nhau
Trung bình
Ln nht
Nh nht
P
Trước m
3,31±1,58
7
1
<0,001
Sau m
9,17±1,04
10
6
Nhn xét: Có s ci thiện đáng kể v mức độ đau trước và sau m
Bng 5. So sánh chức năng trong thang điểm UCLA ti nhng thời điểm khác nhau
Trung bình
Ln nht
Nh nht
P
Trước m
3,79±1,33
6
2
<0,001
Sau m
8,78±1,36
10
5
Nhn xét: Có s ci thiện đáng kể v mt chức năng trước và sau m
Bng 6. So sánh gập vai ra trước ch động trong thang điểm UCLA ti nhng thời điểm
khác nhau
Trung bình
Ln nht
Nh nht
P
Trước m
1,43±0,49
2
1
<0,001
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 68/2023
Hi ngh Khoa hc thường niên ln th 28
Liên Chi hi Chấn thương Chnh hình Thành ph H Chí Minh
5
Trung bình
Ln nht
Nh nht
P
Sau m
4,47±0,55
5
3
Nhn xét: Có s ci thiện đáng kể v gập vai ra trước ch động trước và sau m
Bng 7. So sánh s hài lòng ca bệnh nhân trong thang điểm UCLA ti nhng thời điểm
khác nhau
Trung bình
Ln nht
Nh nht
Sau m
4,75±0,49
5
3
Nhn xét: Có s ci thiện đáng kể v s hài lòng ca bnh nhân sau m
Trong nghiên cu ca chúng tôi, phn ln kết qu ghi nhn tt (68.49%), rt tt
(26.03%), khá (5.48%), t (0%).
s tương đồng v mt kết qu trong nghiên cu ca chúng tôi vi các tác gi
khác. Có ci thiện đáng kể trong khâu nội soi qua phương pháp bắc cu v nhiu mt.
IV. BÀN LUN
Mc tiêu ca phu thut chóp xoay là giảm đau và ci thin chức năng vùng vai [1],
[2]. Khâu chóp xoay qua nội soi được báo cáo gần đây cho nhiều kết qu khích l [8], [12].
Chất lượng và chức năng cơ chóp xoay b gim dn theo tuổi, trong khi đó, tỉ l rách chóp
xoay lại tăng theo tuổi, k c không triu chứng. Do đó, đánh giá kết qu theo độ tui mt
cách rõ ràng cn thời gian và tiên lượng hiu qu việc điều tr.
Theo quan sát chung trong nghiên cu ca chúng tôi cho thy:
V độ tui: Phn ln bnh nhân độ tui t 40-60, những người khó khăn trong
vic thc hin hoạt động hàng ngày. Độ tui trung bình ca nghiên cứu 59,93, tương đng
vi nghiên cu ca c gi Hoàng Mạnh Cường (53,7) [8], [12], c gi Boileau (59,93) [13].
V kích thước rách: Phn lớn kích thước rách trung bình (55,70%), khác vi
nghiên cu ca Pascal (nh; 49%) [13] và Nguyn Trung Hiếu (ln; 37,5%) [14].
V thang điểm UCLA: Trong nghiên cu ca chúng tôi, ch s đau cải thin t
3,31± 1.58 lên 9,17 ± 1.04, nâng tay ra trước tăng từ 1,43 lên 4,47, s hài lòng ca
bnh nhân ci thiện đáng kể.
K thut khâu ni soi bc cu cho kết qu tt v chức năng và sự hài lòng ca bnh
nhân chiếm phn ln vi t l 67%. Chương trình tập vt tr liu sm cho ci thin tm
vận động vai tt, gim cng khp và không gây rách li. Rách ln có th dn đến phc hi
chậm hơn so với rách nh, tùy thuc vào tm quan trng ca vic hi phc gii phu chóp
xoay và ngăn việc to thành khong cách ch rách. Chúng tôi nhn thy rng k thut khâu
bc cu có li trong vấn đề này. Độ tui ca bnh nhân không ảnh hưởng đáng k đế ch s
kết qu, gi ý v vic tui cao không chng ch định ca phu thut ni soi chóp xoay.
Cn thi gian theo dõi sau phu thuật lâu hơn sẽ có li cho việc đánh giá chc năng vai
t l rách li ca k thut này.
V. KT LUN
T tháng 1/2019 đến tháng 6/2022, chúng tôi đã điu tr phu thut ni soi rách chóp
xoay toàn phần cho 79 bệnh nhân tại Khoa Chi trên Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình
Thành Phố Hồ Chí Minh. Kết quả đạt được cho thấy sự cải thiện đáng kể về chức năng và
sự hài lòng của bệnh nhân khi so sánh trước sau mổ. Kỹ thuật khâu bắc cầu qua nội soi