TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
217
Saunders; 2000. Poisonings: drug, chemicals and
plants; 216071.
9. Sahin S, Carman KB, Dinleyici EC (2011). Acute
Poisoning in Children; Data of a Pediatric Emergency
Unit. Iran J Pediatric; 21 (4): 479 484.
10. Schmertmann M, Williamson A, Black D
(2014). Unintentional poisoning in young children:
does developmental stage predict the type of
substance accessed and ingested? Child Care
Health Dev.; 40(1): 50-9.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ TỔN THƯƠNG
CỔ TỬ CUNG CÓ NHIỄM HPV BẰNG KĨ THUẬT LEEP
Chu Hoàng Hạnh*, Phạm Hồng Khoa*, Nguyễn Tiến Quang*,
Trần Thị Thanh Thúy.*, Trần Trung Toàn*
TÓM TẮT60
Nhiều nghiên cứu cho thấy, nhiễm HPV yếu tố
nguy hàng đầu y ung thư CTC trong đó typ 16,
18 hay gặp nhất. Ayre, Papanicoloau, Koss đã phát
hiện ra sự biến đổi đặc hiệu của tế bào vùng CTC
những người nhiễm HPV gọi chúng tổn thương
“Koilocyte”. Ayre (1960) phân lập được virus HPV.
Điều trị tổn thương tiền ung thư bằng thuật khoét
chóp cổ tử cung bằng dao điện vòng (Loop
Electrosurgical Excision Procedure - LEEP) có nhiều ưu
điểm: an toàn, dễ thực hiện, giá thành thấp, có thể áp
dụng rộng rãi với tỷ lệ khỏi bệnh rất cao. Kết quả
nghiên cứu 108 trường hợp tổn thương cổ tử cung có
nhiễm HPV bằng thuật LEEP tại bệnh viện K từ
01/2018 đến 8/2019 cho thấy kết quả tế bào cổ tử
cung các trường hợp HSIL nhiễm HPV sau 2 tháng
điều trị LEEP: 100% lành tính. Sau làm LEEP tỷ lệ
bệnh nhân không còn nhiễm HPV trong nghiên cứu
của chúng tôi khá cao chiếm 76,8% (83 trường hợp),
trong đó còn nhiễm HPV 12 típ nguy cao khác
cao nhất 18,5%, còn nhiễm HPV 16 (3,7%), còn
nhiễm HPV 18 chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,9%.
Từ khóa:
ung thư cổ tử cung, HPV, LEEP.
SUMMARY
ASSESSMENT RESULTS OF THE TREATING
SOME CERVICAL LESIONS WITH HPV
INFECTION BY USING LEEP TECHNIQUE
Many researches show that HPV infection is the
most important risk factor for cervical cancer, of which
type 16, 18 is the most common. Ayre, Papanicoloau,
Koss have detected specific cervical cell changes in
people infected with HPV and called them "Koilocyte"
lesions. Ayre (1960) classified HPV virus. The
treatment of precancerous lesions by the technique of
Loop Electrosurgical Excision Procedure (LEEP) has
many benefits: safe, easy to perform, low cost, can be
widely applied with high cure rate. Through the study
of 108 cases of cervical lesions infected with HPV by
using LEEP technology at K Hospital from 01/2018 to
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Chu Hoàng Hạnh
Email: hanh.bvk@gmail.com
Ngày nhận bài: 23.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 7.5.2020
Ngày duyệt bài: 19.5.2020
8/2019, we draw some conclusions as follows: Cervical
cytology results of HSIL cases with HPV infection after
2 months of LEEP treatment: 100% are benign. After
LEEP, the proportion of patients who are no longer
infected with HPV in our study is quite high,
accounting for 76.8% (83 cases). The proportion of
patients still infected with 12 other high risk types of
HPV is the highest percentage with 18.5%, still
infected with HPV 16 is 3.7%, and still HPV 18
infection is the lowest rate (0.9%).
Keyword:
cervival cancer, HPV, LEEP.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tại Việt Nam trong những năm gần đây, nhờ
các chương trình sàng lọc, phát hiện sớm, tỷ lệ
phát hiện tổn thương tiền ung thư CTC càng
ngày càng tăng [1]. Điều trị bệnh trong giai
đoạn tiền ung thư đem lại hiệu quả rất cao, làm
giảm tỷ lệ tiến triển thành ung thư xâm nhập do
đó làm giảm tỉ lệ tử vong do bệnh. Điều trị tổn
thương tiền ung thư bằng kĩ thuật khoét chóp cổ
tử cung bằng dao điện vòng (Loop
Electrosurgical Excision Procedure - LEEP)
nhiều ưu điểm: an toàn, dễ thực hiện, giá thành
thấp, thể áp dụng rộng rãi với tỷ lệ khỏi bệnh
rất cao [2]. Nhiều công trình nghiên cứu trên thế
giới đã chứng tính an toàn, tỷ lệ biến chứng thấp
cũng như hiệu quả của kĩ thuật. Tại nước ta hiện
nay, kĩ thuật LEEP đã được ứng dụng rộng rãi tại
nhiều sở y tế. Tuy nhiên, chưa nghiên cứu
nào đánh giá đầy đủ kết quả điều trị các tổn
thương cổ tử cung nhiễm HPV bằng thuật
LEEP. vậy chúng tôi thực hiện đề tài y với
mục tiêu sau:
Đánh giá kết quả điều trị một số tổn thương
cổ tử cung nhiễm HPV bằng thuật LEEP tại
bệnh viện K từ 01/2018 đến 8/2019.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Thời gian: Từ 1/2018 đến 10/2019
Địa điểm:
Khoa khám bệnh Bệnh viện K sở
Quán Sứ
2. Đối tượng nghiên cứu
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
218
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Kết quả xét nghiệm HPV dương tính với 14
typ nguy cơ cao
Cổ tử cung tổn thương viêm nặng hoặc
loạn sản biểu mô vảy
Bệnh nhân được điều trị bằng phương pháp
LEEP.
Có đầy đủ thông tin lâm sàng, tế bào học, mô
bệnh học…..
Tiêu chuẩn loại trừ
Cổ tử cung không tổn thương trên lâm
sàng và xét nghiệm PAP bình thường.
Bệnh nhân kng đồng ý tham gia nghiên cứu.
Bệnh nhân không có đầy đủ thông tin.
Bệnh nhân chống chỉ định với điều trị
LEEP: ung thư xâm lấn, loạn sản tuyến, viêm cấp
âm đạo phần phụ; phụ nữ thai hoặc sau
sinh < 3 tháng; Bệnh kèm theo: ng huyết áp
không kiểm soát; suy gan; suy thận…Bệnh nhân
có rối loạn đông máu.
3. Thiết kế nghiên cứu.
Can thiệp lâm
sàng không nhóm chứng.
4. C mẫu chọn mẫu nghiên cứu.
Chọn mẫu toàn thể không xác suất những bệnh
nhân đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
5. Các biến số và chsố trong nghiên cứu
- Tuổi, các khoảng tuổi.
- Kết quả soi cổ tử cung sử dụng nghiệm
pháp VILI (Visual Inspection with Lugol’s Iodine)
VIA (Visual Inspection with Acid Acetic) gồm:
Nghi ngờ CIN (Vết trắng ẩn, Chấm đáy, Lát
đá..); Viêm, lộ tuyến, polyp, nang naboth, chảy
máu; Không có tổn thương.
- Kết quả xét nghiệm tế bào âm đạo cổ tử
cung (xét nghiệm Papanicolaou) gồm: Tế bào
bình thường; ASC Atypical Squamous Cell: tế
bào vảy không điển hình; AGC Atypical
glandular cells: tế bào tuyến không điển hình;
LSIL Low grade of squamous intraepithelial
lesion: loạn sản tế bào vảy độ thấp; HSIL High
grade of squamous intraepithelial lesion: loạn
sản tế bào vảy độ cao.
- Kết quả xét nghiệm HPV (loại xét ngiệm
HPV genotype PCR hệ thống tự động Cobas
4800 ver 2.0: Dương tính hay âm tính với các
typ: 16; 18; 12 typs nguy cao khác: (31, 33,
35, 39, 45, 51, 52, 56, 58, 59, 66, 68).
- Kết quả sinh thiết cổ tử cung m xét
nghiệm mô bệnh học nếu có nghi ngờ loạn sản.
6. Quy trình nghiên cứu
- Bệnh nhân đến khám -> Soi CTC, xét
nghiệm HPV; xét nghiệm PAP; sinh thiết CTC
nếu nghi ngờ.
- Nếu HPV dương tính với 1 hay nhiều typ
nguy cao; kết hợp với cổ tử cung có tổn
thương viêm nặng hoặc loạn sản biểu mô
vẩy (xác định qua soi cổ tcung; PAP hoặc
giải phẫu bệnh).
- Thu thập thông tin qua thăm khám trực
tiếp, xét nghiệm cận lâm sàng: soi cổ tử cung,
HPV, tế bào âm đạo cổ tử cung, xét nghiệm
MBH trước thủ thuật.
- Nếu đủ điều kiện: tiến hành thủ thuật LEEP;
XN GPB sau thủ thuật LEEP.
- Sau >2 tháng khám lại: soi CTC; xét nghiệm
lại HPV; xét nghiệm PAP trong trường hợp HSIL.
7. Xử lý số liệu.
- Nhập số liệu, làm sạch, hoá số liệu:
dùng phần mềm SPSS 16.0.
Phương pháp thống được sử dụng bao
gồm:
Thống kê mô tả: Trung bình, độ lệch chuẩn.
So sánh trung bình: Test ANOVA (p< 0,05).
So sánh tỷ lệ: Test Chi square (p<0,05).
Phương pháp ước lượng t lệ sống thêm:
Kaplan-Meier.
So sánh đường cong sống thêm: Kiểm định
Log rank (p<0,05).
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Qua nghiên cứu 108 trường hợp tổn thương
CTC nhiễm HPV nguy cao được điều trị
LEEP tại bệnh viện K từ 1/2018 đến 8/2019.
Chúng tôi thu được các kết quả sau.
1. Đánh giá trước điều trị
Bảng 1. Phân bố tuổi của bệnh nhân
Nhóm tuổi
Số trường
hợp
Tỷ lệ %
20 -29
11
10,2
30-39
54
50,0
40-49
39
36,1
50-59
4
3,7
Tổng số
108
100%
Nhận t:
Tuổi trung bình là: 37,8 ± 6,8 tuổi.
Tuổi BN thấp nhất: 21 BN tuổi cao nhất: 56.
Nhóm tuổi gp nhiều nht 30-39 tuổi: chiếm 50%.
Biểu đồ 1: Kết quả soi cổ tử cung
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
219
Nhận xét:
Kết quả soi cổ tử cung thì viêm
chiếm tỷ lệ cao nhất 78/108 trường hợp
(72,2%). Các trường hợp soi cổ t cung nghi
ngờ tổn thương tiền ung t(CIN) với biểu hiện
vết trắng, lát đá hoặc condyloma chiếm 19,4%
(21/108 các trường hợp).
Biểu đồ 2: Tỷ lệ nhiễm HPV 16, 18 và 12 típ
nguy cơ cao khác
Nhận xét:
Trong 108 bệnh nhân nhiễm HPV
của nghiên cứu, tlệ nhiễm HPV 12 típ nguy
cao khác (ngoài HPV16 HPV 18) cao nhất,
chiếm 66,7 %. Tiếp đó tỷ lệ nhiễm HPV 16
(37%), và HPV 18 (15,7%).
Bảng 2: Đặc điểm nhiễm HPV
Đặc điểm nhiễm
HPV
Số bệnh nhân
(n=108)
Tỷ lệ
(%)
Nhiễm 1 típ HPV
88
81,5
Nhiễm 2 típ HPV
19
17,6
Nhiễm đồng thời 3
típ HPV
1
0,9
Tổng
108
100
Nhận xét:
Trong nghiên cứu số lượng bệnh
nhân chỉ nhiễm 1 típ HPV trong 3 típ HPV (HPV
16, HPV18 hoặc 12 típ nguy cao khác) chiếm
tỷ lệ cao nhất 88 trường hợp (81,5%). Tỷ lệ các
bệnh nhân nhiễm đồng thời 2 trong 3 típ HPV
chiếm 17,6 %. Chỉ 1 trường hợp bệnh nhân
nhiễm đồng thời cả 3 típ HPV (0,9%).
Bảng 3: Kết quả sinh thiết cổ tử cung
Nội dung
Số bệnh nhân
(n=108)
Kết quả xét nghiệm tế bào
Lành tính
39
ASCUS
14
ASCUS-H
1
LSIL
16
HSIL
32
Carcinoma
4
Không làm xét nghiệm
2
Kết quả GPB
Không sinh thiết
58
Viêm mạn tính
10
LSIL
4
3,7
HSIL
27
25
Carcinoma vảy tại ch
9
8,3
Tổng
108
100
Nhận xét:
Trong nghiên cứu 58 bệnh
nhân không sinh thiết trước khi làm Leep (chiếm
53,7%). 50 bệnh nhân được sinh thiết trước
làm LEEP. Tỷ lệ tổn thương HSIL chiếm tlệ cao
nhất, 27 bệnh nhân (25%).
2. Đánh giá sau điều trị bằng phương
pháp LEEP
Bng 4: Kết quxét nghim Gii phu bnh
Nội dung
Số bệnh nhân
(n=108)
Tỷ lệ
(%)
Kết quả GPB sau làm LEEP
Viêm mạn tính
47
43,5
LSIL
9
8,3
HSIL
46
42,6
Carcinoma vảy tại ch
6
5,6
Kết quả HPV
Không nhiễm
83
76,9
Còn nhiễm HPV 16
4
3,7
Còn nhiễm HPV 18
1
0,9
Còn nhiễm HPV 12 típ
nguy cơ cao khác
20
18,5
Kết quả tế bào CTC sau điều trị
Lành tính
52
48,1
Không làm
56
51,9
Tổng
108
100
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm về tuổi. Qua kết quả bảng 3.1
cho thấy, đối tượng phụ nữ 30-39 tuổi nhóm
tuổi hay gặp nhất, chiếm tỷ lệ 50 % tiếp theo
đến nhóm tuổi từ 40-49 tuổi chiếm 36,1%. Độ
tui trung nh trong nghiên cu là 37,8 ± 6,8 tuổi.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
kết quả nghiên cứu của Đình Roanh (2010),
tác giả nhận thấy rằng tổn thương loạn sản chỉ
gặp độ tuổi <50, chiểm tỷ lệ cao nhất nhóm
30-39 tuổi (48,0%), tiếp đến nhóm 40-49 tuổi
(44,0%) thấp nhất nhóm <30 tuổi (8,0%)
[3]. Nghiên cứu của c giả Phạm Việt Thanh
trên hơn 600 bệnh nhân tổn thương tiền ung thư
cổ tử cung cho thấy, độ tuổi mắc bệnh trung
bình 40,2 tuổi với độ tuổi hay gặp nhất từ
31-40 tuổi [4].
2. Về đặc điểm xét nghiệm trước khi
điều trị LEEP.
2.1. Soi cổ tử cung.
Soi cổ tử cung phương
pháp hữu ích để xác định, đánh giá các tổn
thương cổ tử cung, đặc biệt các tổn thương
tiền ung thư. Sử dụng máy soi thể quan sát
bề mặt cổ tử cung, vùng chuyển dạng, hệ thống
mạch máu mô đệm chi tiết hơn bằng cách phóng
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
220
đại. Nếu phát hiện được những bất thường
thể m sinh thiết vùng nghi ngờ. Soi cổ tử cung
được coi một trong 2 xét nghiệm sàng lọc cho
bệnh ung thư cổ tử cung. Ngày nay với sự trợ
giúp của các phương tiện kĩ thuật, soi cổ tử cung
càng ngày càng được hỗ trợ nhiều hơn. Chính
vậy vai trò của phương pháp càng ngày càng
được nâng cao hơn.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, toàn bộ 108
bệnh nhân được soi cổ tử cung được phân
loại tổn thương CTC thành các nhóm: lành tính
(CTC nhẵn viêm) các tổn thương bất
thường theo dõi CIN (vết trắng, lát đá
Condyloma). Kết quả nghiên cứu cho thấy, có
đến 72,2% các trường hợp hình ảnh soi cổ tử
cung là lành tính. So sánh với nghiên cứu của tác
giả khác trong nước như Hoàng Đức Vĩnh (2012)
[5], thì kết quả nghiên cứu của chúng tôi khá
tương đồng.
2.2. Xét nghiệm HPV trước điều trị.
Theo kết
quả của biểu đồ 2, trong 108 bệnh nhân nhiễm
HPV của nghiên cứu, t lệ nhiễm HPV 12 típ
nguy cao khác (ngoài HPV16 HPV 18)
cao nhất, chiếm 66,7 %. Tiếp đó tỷ lệ nhiễm
HPV 16 (37%), và HPV 18 (15,7%).
Về đặc điểm nhiễm HPV, trong nghiên cứu số
lượng bệnh nhân chỉ nhiễm 1 típ HPV trong 3 típ
HPV (HPV 16, HPV18 hoặc 12 típ nguy cao
khác) chiếm t lệ cao nhất 88 trường hợp
(81,5%). Tỷ lệ các bệnh nhân nhiễm đồng thời 2
trong 3 típ HPV chiếm 17,6 %. Ch 1 trường hợp
bệnh nhân nhiễm đồng thời cả 3 típ HPV (0,9%).
2.3. Xét nghiệm tế bào học cổ tử cung.
Kết
quả này của chúng tôi ơng tự so với kết quả
nghiên cứu của các c giả trong nước n
Hoàng Đức Vĩnh (2012) với tỷ lệ bất thường
89,2%. Các tác giả nước ngoài khác cũng cho
thấy, độ nhạy của xét nghiệm tế o dao động
từ 85-95% tùy từng nghiên cứu. Sở sự
khác biệt trên do kết quả xét nghiệm tế bào
cũng phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ch lấy bệnh
phẩm, thời gian thực hiện, chủ quan của nhà tế
bào học [5].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, số bệnh
nhân tế bào vảy không điển hiển hình (ASC)
chiếm 13,9 % c trường hợp (bao gồm cả
ASCUS và ASCUS-H). Kết quả này cao hơn so với
nghiên cứu trong nước khác như Trịnh Quang
Diện (2010) có tỷ lệ ASC 4,1% [6].
2.4. bệnh học sinh thiết cổ tử cung trước
điều trị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 58
bệnh nhân không sinh thiết trước khi làm Leep
(chiếm 53,7%), phần lớn các bệnh nhân
tổn thương viêm nặng hoặc nhiều nang
Naboth, chúng tôi tiến hành làm LEEP vừa để
điều trị vừa đ chẩn đoán GPB sau điều trị.
Có 50 bệnh nhân được sinh thiết trước làm LEEP,
đây các trường hợp soi cổ tử cung nghi ngờ
bất thường hoặc bệnh nhân kết quả xét
nghiệm tếo học nghi ngờ tổn thương tiền ung
thư. Trong nhóm bệnh nhân kết qusinh thiết
tổn thương tiền ung thư thì tỷ lệ tổn thương
HSIL chiếm tỷ lệ cao nht, 27 bệnh nhân (25%).
3. Kết quả sau điều trị
3.1. Kết quả giải phẫu bệnh sau điều trị
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ các
bệnh nhân kết quả GPB sau điều trị lành
tính (viêm mạn tính) k cao, chiếm 43,5%.
Trong các bệnh nhân có kết quả GPB sau điều trị
bất thường, tổn thương tiền ung thư, tỷ lệ
HSIL cao nhất 42,6% (46 trường hợp). So với
kết quả sinh thiết trước điều trị, tỷ lệ HSIL sau
điều trị cao hơn hẳn (42,6% so với 25%), điều
này thể được giải do nhiều trường hợp tổn
thương nội biểu vảy độ cao (HSIL) biểu hiện
rất kín đáo trên hình ảnh soi cổ tử cung, sinh
thiết nhiều trường hợp rất khó để chọn vị trí đại
diện được cho tổn thương.
Một đặc điểm quyết định đến độ chính xác
của xét nghiệm sinh thiết CTC trước thủ thuật
độ sâu của mảnh sinh thiết được lấy ra từ cổ tử
cung. Một số trường hợp không lấy đủ độ sâu
dẫn tới sự khác biệt trong chẩn đoán.
Đây cũng một lợi điểm của LEEP trong
chẩn đoán các tổn thương tại cổ tử cung. Chính
thế, LEEP vừa được coi thủ thuật để điều
trị, vừa được coi thủ thuật nhằm mục đích
chẩn đoán.
3.2. Kết quả xét nghiệm tế o cổ tử cung
sau điều trị.
Trong nghiên cứu của chúng tôi,
52 bệnh nhân với kết quả GPB sau làm LEEP
HSIL hoặc carcinoma vảy tại chỗ được kiểm tra
lại xét nghiệm tế bào tử cung sau 2 tháng. Kết
quả tế bào đều lành nh (100% các trường
hợp xét nghiệm lại cho kết quả lành tính) hay tỷ
lệ tái phát là 0%.
So sánh với kết quả nghiên cứu của Chu
Hoàng Hạnh theo dõi 198 trường hợp sau thực
hiện LEEP trong điều trị tổn thương với thời gian
theo dõi trung bình 42,7 tháng, ngắn nhất
18 tháng, i nhất 70 tháng. Kết quả cho
thấy, chỉ 2 bệnh nhân tái phát, chiếm tỷ lệ
1,0%. Kết quả của chúng tôi tương đồng với tỷ
lệ tái phát rất thấp sau điều trị [7].
3.3. Kết quả xét nghiệm HPV sau điều trị
LEEP.
Sau làm LEEP tỷ lệ bệnh nhân không còn
nhiễm HPV trong nghiên cứu của chúng tôi khá
cao chiếm 76,8% (83 trường hợp). Trong đó còn
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
221
nhiễm HPV 12 típ nguy cao khác cao nhất
18,5%, tiếp theo còn nhiễm HPV 16 (3,7%),
còn nhiễm HPV 18 chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,9%.
Theo nghiên cứu của Du R, Meng W cộng
sự năm 2013 về đánh giá tình trạng nhiễm HPV
sau điều trị bằng phương pháp LEEP cho thấy,
phương pháp này thể loai trừ được tình trạng
nhiễm HPV. Phần lớn các bệnh nhân không còn
nhiễm HPV trong vòng 6 tháng sau điều trị. Tỷ lệ
còn nhiễm HPV sau điều trị trong nghiên cứu này
44.6%, 10.6%, 5.7% 2.1% sau tương ứng
3, 6, 9 12 tháng điều trị LEEP. T lệ còn
nhiễm HPV 16 cao nhất so với các típ khác.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng tương
đồng với kết quả này, với tỷ lệ bệnh nhân còn
nhiễm HPV sau 2 tháng điều trị thấp (23,2%, 25
trường hợp) [8].
V. KẾT LUẬN
- Kết quả tế o cổ tử cung các trường hợp
HSIL nhiễm HPV sau 2 tháng điều trị LEEP:
100% là lành tính.
- Sau làm LEEP tỷ lệ bệnh nhân không còn
nhiễm HPV trong nghiên khá cao chiếm 76,8%
(83 trường hợp).
- Tlệ nhiễm HPV 12 típ nguy cao khác
cao nhất 18,5%, còn nhiễm HPV 16 (3,7%), còn
nhiễm HPV 18 chiếm tỷ lệ thấp nhất 0,9%.
KHUYẾN NGHỊ
thể sử dụng thủ thuật khoét chóp bằng
vòng cắt đốt điện (LEEP) trong điều trị một số
tổn thương nhiễm HPV tip nguy cao
hiệu quả tốt, dễ thực hiện, trang bị chi phí
điều trị, theo dõi thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trần Đặng Ngọc Linh (2019). Giải pháp toàn
diện trong chẩn đoán và điều trị ung thư cổ tử
cung tại Việt Nam. Tạp chí Ung thư học Việt Nam.
Số 1, 431-437.
2. World Health Organization (2014). WHO
Guidelines for treatment of Cervical Intraepithelial
Neoplasia 2-3 and Adenocarcinoma in situ:
Cryotherapy, large loop Excision of the
Transformation Zone, and cold Knife conization.
3. Đình Roanh (2010). Phát hiện sớm ung thư
vú, cổ tử cung một số bệnh lành tính khác
bằng t nghiệm tế o học với kỹ thuật
papanicolaou một scủa huyện Đông Anh -
Nội. Tạp chí Y học thực hành. Số 3, 5.
4. Phạm Vit Thanh (2009). Điu trc tổn thương
n sinh trong biu cổ tử cung độ II và III bằng
phương pháp khoét chóp sử dụng ng cắt đốt đin
(LEEP). Tạp chí Y hc thực nh. S3, 9.
5. Hoàng Đức Vĩnh (2012). Đánh giá hiệu quả điều
trị các tổn thương tại cổ tử cung bằng thuật
LEEP tại bệnh viện phụ sản Trung ương, Trường
Đại học Y Hà Nội.
6. Trịnh Quang Diện (2004). Theo dõi biến chứng
của các tân sản nội biểu mocoor tử cung sau điều
trị chống viêm 4 tháng. Tạp chí thông tin Y dược.
Chuyên đề ung thư, 217-219.
7. Chu Hoàng Hạnh (2016). Đánh giá kết quả điều
trị tổn thương CIN II cổ tử cung bằng thuật
LEEP tại bệnh viện K, Trường Đại học Y Hà Nội.
8. Du R, Meng W, Chen ZF et al (2013), Post-
treatment human papillomavirus status and
recurrence rates in patients treated with loop
electrosurgical excision procedure conization for
cervical intraepithelial neoplasia. Eur J Gynaecol
Oncol.;34(6):548-51.
Bùi Thị Phương M – 1968 ngày làm thủ
thuật 08/07/2018
Soi cổ tử cung trước điều trị
1 tháng sau thủ thuật
3 năm sau điều trị