TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
159
trin nng lên (22.2%) trong đó 3 BN xuất
hin ung thư thứ 2 ti thc qun.
3. Trước điều tr hóa cht b tr trước, 27
bnh nhân ít kh năng phẫu thut thp hoc
không th phu thuật được, sau điu tr HC BTT
trước đã 17 bệnh nhân (63%) được phu
thut (6 bnh nhân được phu thut bo tn
35.3%, 11 bnh nhân phu thut tiệt căn
58.8%). Can thip no vét hch 21 bnh nhân
(nạo đơn thuần 5/21 -18.5%), No vét kết hp
vi phu thut u 16/21 BN (59.3%);
4. Độc tính ch yếu gp gim nh dòng HST,
không gim chức năng gan thn nặng để
phi dừng điều tr, tác dng không mong mun
gp ch yếu mt (100%), st ri lon tiêu
hóa vi t l thp
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phm Hoàng Anh, Nguyn Mnh Quc, Nguyn
Bá Đc và cs (2001). nh hình bnh ung thư Vit
Nam. Tp chí thông tin Y Dược, 2, 19-26.
2. Ngô Thanh Tùng (2011), Nghiên cứu đặc điểm
lâm sàng, cn lâm sàng kết qu hóa x gia tc
đồng thi UT h họng TQ giai đoạn (III, IV) không
m đưc ti Bnh viện K, Trường Đại hc Y
Ni, Lun án tiến sĩ y học.
3. BhideSA, Nutting CM (2010), Advances in
chemotherapy for head and neck cancer, Oral
Oncol, 46 (6). 436-8.
4. Hitt R, Paz-Ares L, Brandariz A, et al. (2002),
Induction chemotherapy with paclitaxel, cisplatin
and 5-fluorouracil for squamous cell carcinoma of
the head and neck: long-term results of a phase II
trial, Ann Oncol, 13 (10). 1665-73.
5. TrnHữuTướcvàLêVănBích (1962). Ung thư
thanh qun ung thư hng thanh qun Vit
nam. Y hc thc hành B Y tế 12/1862, 4-8.
6. Nguyn Th Thái Hòa (2015). Đánh giá kết qu
điu tr kết hp kháng th đơn dòng Nimotuzumab
hóa x tr ung thư biểu mô vảy đầu c giai đoạn
lan tràn ti vùng. Lun án tiến s y hc Trường
Đại hc Y Hà Ni. 2015.
7. Văn Quảng (2012). Nghiên cứu điều tr ung
thư lưỡi giai đoạn III, IV (M0) bng Cisplatin -
5Fluorouracil b tr trưc phu thut / hoc x
tr. Lun án tiến s Y hc Trường Đại hc Y
Ni, 2012.
8. Nguyễn Đình Phúc, Tng Xuân Thng,
Minh K, Nguyn Quang Trung (2004). Tình
hình ung thư thanh quản ung thư hạ hng, kết
qu điu tr ti khoa B1 Bnh viện TMH TƯ (1995 -
2002). Tp chí TMH. Hi ngh ngành TMH
toànquc (Cần Thơ). Số 1, 73-77.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỦY GIÁP BẰNG 131I TRÊN BỆNH NHÂN
UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIT HÓA SAU PHẪU THUẬT
TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU NGH AN
Nguyễn Quang Trung1, Nguyễn Hải Hoàng1
TÓM TẮT42
Mục đích: Nghiên cứu này nhằm đánh giá kết quả
điều trị hủygiáp bằng 131I trên bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật đồng thời xác
định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hủy giáp.
Đi tưng & phương pháp nghiên cu: nghiên
cứu tả cắt ngang hồi cứu 88 bệnh nhân ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa nguy trung bình thấp sau
phẫu thuật với 116 lượt điều trị. Trong đó 68 bệnh
nhân được điều trị 131I liều 30mCi (77,2%) và 20 bệnh
nhân điều trị 131I liều 100mCi (22,8%). Thời gian
nghiên cứu từ tháng 1/2018 1/2019. Kết quả: Sau
1 đợt điều trị, tỉ lệ hủy mô giáp hoàn toàn 75,0%. Liều
30mCi (1110MBq) tỉ lệ hủy giáp hoàn toàn đạt
70,6%. Liều 100mCi (3700MBq) tỉ lệ hủy giáp
hoàn toàn đạt 90,0%. Không bệnh nhân nào vượt
quá 3 đợt điều trị. Nồng độ TSH30IU/ml làm tăng
hiệu quả hủy giáp (p<0,05). Sự khác biệt về độ
1Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Hải Hoàng
Email: hoangnh.hmu@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019
Ngày duyệt bài: 29.4.2019
tập trung 131I tuyến giáp, Tg không ảnh hưởng đến
kết quả hủy mô giáp (p>0,05). Kết luận: Việc điều trị
hủy giáp với 131I sau phẫu thuật là hiệu quả.
Cần đảm bảo nồng độ TSH 30IU/ml trước điều trị.
Cân nhắc điều trị liều hủy giáp với 131I 100mCi để
nhanh chóng đạt hiệu quả điều trị mong muốn, p
phần giảm chi phí điều trị với tác dụng phụ nhiều hơn
không đáng kể.
Từ khóa:
Ung thư tuyến giáp biệt hóa, 131I
SUMMARY
EVALUATION FOR REMNANT THYROID
ABLATION WITH 131I IN PATIENTS WITH
DIFFERENTIATED THYROID CANCER
AFTER TOTAL THYROIDECTOMY AT
NGHE AN ONCOLOGY HOSPITAL
Objectives: This aim of our study was to evaluate
the initial results of thyroid remnant ablation with 131I
in patients with differentiated thyroid cancer after total
thyroidectomy and identify which factors affected it.
Materials & Methods: This retrospective cross-
sectional descriptive study includes 88 patients with
differentiated thyroid cancer at low to intermediate
risk, who were treated by total thyroidectomy. We
recorded 116 times with thyroid remnant ablation.
There were 68 patients used low dose of radioiodine,
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
160
30mCi (1110MBq) 131I, and 22 patients used 100mCi
(3700MBq) of radioiodine from January 2018 to
January 2019. Results: The rate of initial successful
ablation was 75,0%; 70,6% in the low-dose group,
and 90,0% in the high-dose group. No patient got
over 3 times of ablation. Serum TSH 30IU/ml
before treatment increased the effective of ablation
(p<0,05). The different from thyroid uptake with 131I,
serum Tg did not affected it (p>0,05). Conclusions:
An activity of 131I is effective in thyroid remnant
ablation in patients with differentiated thyroid cancer
after total thyroidectomy.To consider to use high dose
of radioiodine (100mCi) instead of low dose one
(30mCi) for quick result and reduce healthcare costs.
While the side effects were not serious.
Key words:
differentiated thyroid cancer, 131I
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư tuyến giáp (UTTG) chiếm 2% trong
các bệnh ác tính chiếm dưới 1% các trường
hợp tử vong do ung thư tại Mỹ. Theo Hiệp hội
Ung thư Hoa Kỳ, số liệu mới mắc UTTG năm
2014 ước tính 63.000 ca, tỷ lệ mắc bệnh hàng
năm tăng khoảng 2%. Cho đến năm 2019, UTTG
sẽ đứng thứ 3 trong các loại ung thư phổ biến
của nữ giới [3]. Tại Việt Nam, theo số liệu ghi
nhận trong giai đoạn 2005 2008, UTTG đứng
hàng thứ 6 trong các loại ung thư phnữ với
tần suất mắc theo tuổi nữ giới 5,6/100.000
dân, nam giới 1,8/100.000 dân. Đối với
UTTG thể biệt hóa, các phương pháp điều trị
chính gồm: phẫu thuật, điều trị bằng 131I, điều trị
ức chế TSH. Với phần lớn bệnh nhân (BN) UTTG
biệt hóa, các phương pháp điều trị nói trên mang
lại hiệu quả cao tỷ lệ sống thêm 5 năm
khoảng 83 – 98% [4].
Điều trị bằng i-ốt phóng xạ phương pháp
điều trị bổ trợ chủ yếu sau phẫu thuật. Tuy
nhiên, liều hủygiáp bằng 131I như thế nào để
đạt hiệu quả hủy sạch mô giáp sau điều trị phẫu
thuật vẫn còn vấn đề gây nhiều tranh cãi
chưa sự thống nhất. Nhằm đánh giá kết quả
điều trị bằng 131I cho bệnh nhân ung thư tuyến
giáp thể biệt hóa đồng thời dựa vào trang thiết
bị sẵn của sở, chúng tôi tiến hành đề tài
nghiên cứu với 2 mục tiêu:
Đánh giá kết quả
điều trị hủy giáp bằng 131 I trên bệnh nhân
ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật.
Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả điều
trị hủy mô giáp bằng 131 I.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
88 bệnh nhân (BN) ung thư tuyến giáp thể
biệt a được phẫu thuật cắt tuyến giáp toàn bộ
điều trị 131I tại Bệnh viện Ung bướu Nghệ An
từ tháng 1/2018 1/2019.
2.1. Tiêu chun chn bnh nhân
BN được phẫu thuật cắt toàn bộ tuyến giáp,
điều trị 131I; Chẩn đoán bệnh học ban đầu
UTBMTG thể biệt hóa; đầy đủ hồbệnh án,
tiêu bản và khối nến lưu trữ.
2.2. Tiêu chun loi tr: BN được chn
đoán UTTG thể ty, tế bào Hurtle; BN UTBMTG
th bit hóa không có ch định điều tr iod phóng
x; BN không có đầy đủ các thông tin.
2.3. Phương pháp nghiên cu
2.3.1. Thiết kế nghiên cu: tả cắt
ngang hồi cứu
2.3.2. C mu nghiên cu: Chọn mẫu
thuận tiện
2.3.3. Cách tiến hành nghiên cu:
Đánh giá lâm sàng, cận lâm sàng: siêu âm,
Xquang, TSH, Tg, TgAb, độ tập trung 131I xạ
hình tuyến giáp xác định lượng giáp còn lại
sau phẫu thuật, hạch cổ, di căn xa nếu có.
Bệnh nhân sau điều trị phẫu thuật toàn bộ
tuyến giáp được xác định UTTG thể biệt hóa
bằng bệnh học được xếp vào nhóm nguy
cơ trung bình thấp theo Hội tuyến giáp Mỹ (ATA)
được điều trị bằng 131I với liu 100mCi:
Kích thước bướu >4cm.
Bướu xâm lấn vỏ bao (T3).
Mức độ xâm lấn hạch Lympho: số hạch di
căn ≥ 3 hạch, hạch di căn ≥ 2 mm.
Không phát hiện hạch cổ nghi ngờ trên lâm
sàng các phương tiện chẩn đoán hình ảnh
khác như: siêu âm, xạ hình.
Bệnh nhân sau điều trị phẫu thuật t2
yếu tố nguy cơ trở lên trong các yếu tố sau được
điều trị với liều 30mCi:
Kích thước bướu 1-4cm. Di căn hạch: hạch
di căn < 3 hạch, hạch di căn < 2 mm.
Kết quả xét nghiệm Tg ≥ 10ng/ml sau phẫu
thuật 3 - 6 tuần trong điều kiện không bằng
chứng hình nh nào cho thấy sự hiện diện
của tế bào tuyến giáp.
Kết quả xét nghiệm TgAb > 30 ng/ml sau
phẫu thuật 3 – 6 tuần.
Nhiều nhân. Có tiền sử chiếu xạ vùng cổ.
Tuổi 45.
Đánh giá biến chứng cấp trong quá trình
điều trị như nôn ói, viêm tuyến nước bọt, viêm
dạ y, viêm bàng quang, hạ canxi máu theo
tiêu chuẩn của CTCAE v4.0.
Liều hủy giáp được xem hiệu quả
khi kết quả kiểm tra sau ít nhất 06 tháng thỏa
mãn tất cả điều kiện:
Khám lâm sàng làm xét nghim siêu âm,
Xquang, chp ct lớp vi nh không tìm được
tái phát, di căn.
Xét nghim Tg, TgAb giảm hơn so với lúc
trước điều tr hoặc đã trở v mức bình thường:
Tg < 10 ng/ml; TgAb < 30UI/ml.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
161
X hình toàn thân vi 131I liu 3mCi không phát
hin tn thương hp thu phóng x bt thưng.
2.4. X lý s liệu: Phần mềm SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trong thời gian nghiên cứu, 88 BN ung thư
tuyến giáp thể biệt hóa thỏa mãn tiêu chuẩn lựa
chọn tiêu chuẩn loại trừ được lấy vào đề tài.
Chúng tôi ghi nhận một số kết quả như sau:
Hình 1: Các biến chứng sau điều trị liều 30mCi
c biến chứng cấp tính sau điều trị liều 30mCi
bao gồm: nôn ói, viêm tuyến nước bọt, viêm dạ
y, viêm bàng quang, hạ canxi. Phần lớn các biến
chứng xuất hiện với mức đ 1, không có biến
chứng nào xuất hiện mức độ 3 & 4.
Hình 2: Các biến chứng sau điều trị liều 100mCi
c biến chứng cấp tính sau điều tr liều
100mCi bao gồm: nôn ói, viêm tuyến ớc bọt,
viêm dạ dày, viêm bàng quang, hạ canxi. Phần lớn
các biến chứng xuất hiện với mức đ1 & 2, không
biến chứngo xuất hiện ở mức độ 3 & 4.
Bảng 1: Đặc điểm về tuổi, giới của nhóm BN nghiên cu
Các đặc điểm lâm sàng
S lưng (n)
Tỷ lệ (%)
Tổng số bệnh nhân
88
Giới
Nam
6
6,8
Nữ
82
93,2
Tuổi trung bình
52,1 ± 8,6
Tỉ lệ bệnh nhân nữ 93,2%, bệnh nhân nam 6,8%. Tuổi trung bình 52,1 ± 8,6 (từ 48 đến
73 tuổi).
Bảng 2: Tỷ lệ điều trị hủy mô giáp thành công
1 đt
3 đt
> 3 đt
Tổng cộng
Liều 30mCi
Tần suất
48
5
0
68
Tỉ lệ
70,6%
7,3%
0%
100%
Liều 100mCi
Tần suất
18
1
0
20
Tỉ lệ
90%
5%
0%
100%
Chung
Tần suất
66
6
0
88
Tỉ lệ
75%
6,8%
0%
100%
75% BN đáp ứng hủy mô giáp hoàn toàn sau 1 lần điều trị, 93,2% bệnh nhân đáp ứng sau 2 lần điều
trvà 100% BN đáp ứng sau 3 lần điều trị. Không bệnh nhân nào điều tr quá 3 lần hủy mô giáp.
Bảng 3: Độ tập trung 131 I tuyến giáp
Yếu t
S BN
Hiệu quả hủy mô giáp
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Độ tập trung Iod
(%)
<4%
80
100%
0%
4 10%
0
0
0
> 10%
8
50%
50%
BN đtập trung Iod tuyến giáp < 4% cho kết quhủy giáp cao hơn so với BN độ tập
trung Iod > 10%. Khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p = 0,61).
Bảng 4: Nồng độ Thyroglobulin
Yếu t
S BN
Hiệu quả hủy mô giáp
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
Thyroglobulin (Tg)
< 2 ng/ml
16
72%
28%
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
162
2 10 ng/ml
26
90,5%
9,5%
> 10 ng/ml
46
66,7%
33,3%
Không có mối liên quan giữa nồng độ Tg và hiệu quả của điều trị hủy mô giáp (p=0,078).
Bảng 5: Nồng độ TSH
Yếu t
Tần
suất
Hiệu quả hủy giáp
Ý nghĩa
Hoàn toàn
Không hoàn toàn
TSH
< 30 IU/ml
8
20%
80%
P= 0,013
≥ 30 IU/ml
108
72,5%
27,5%
Nhóm có TSH ≥ 30 IU/ml có hiệu quả điều trị hủy mô giáp cao hơn hẳn nhóm có TSH < 30 IU/ml.
IV. BÀN LUẬN
Nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận được 88
bệnh nhân, trong đó 93,2% bệnh nhân nữ,
6,8% bệnh nhân nam. Tuổi trung bình của
nhóm bệnh nhân 52,1 ± 8,6 (từ 48 đến 73
tuổi). Nghiên cứu cho thấy 75,0% bệnh nhân
đáp ứng hủy giáp hoàn toàn sau 1 lần điều
trị, 93,2% bệnh nhân đáp ứng sau 2 đợt điều trị
100% bệnh nhân đáp ứng sau 3 đợt điều trị.
Không bệnh nhân nào điều trị quá 3 lần hủy
giáp. Đỗ Quang Trường (2013) công bố kết
quả nghiên cứu trên 137 bệnh nhân UTTG thể
biệt hóa cho thấy tuổi trung bình 39,7 ± 12,8.
Điều trị hủy giáp hoàn toàn nhóm dùng
liều 30mCi 45,5%, liều 50mCi 60%, liều
75mCi 64,5% liều 100mCi 75,7% [1].
Tác giả Mai Trọng Khoa (2012) công bố kết quả
hủy giáp hoàn toàn nhóm dùng liều 30mCi
131I 30mCi tỉ lệ đáp ứng 33,3% nhóm
dùng liều 100mCi có tỉ lệ đáp ứng 79,2% [2].
Pedro (2004) cho thấy tỉ lệ hủy giáp thành
công chỉ 46% với mức liều 30mCi 131I hiệu
quả tăng lên 75-85% khi dùng liều 100mCi [5].
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy rằng điều
trị hủy giáp với liều 100mCi đạt được hiệu
quả hủy tuyến giáp 90,0% lần điều trị
đầu tiên. Tỉ lệ này cao hơn hẳn khi dùng 131I liều
30mCi chỉ đạt được 70,6% hiệu quả hủy mô giáp
và cũng cao hơn so với các nghiên cứu khác. Tuy
nhiên việc so nh kết quả điều trị giữa 2 liều
30mCi 100mCi không phải mục tiêu của
nghiên cứu tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
2 nhóm này cũng không đồng nhất n không
thể đưa ra kết luận ý nghĩa về mặt thống kê.
Đây chỉ kết quả gợi ý cho các công trình
nghiên cứu tiếp theo.
Nếu xạ hình tuyến giáp là một xét nghiệm
định nh thì độ tập trung 131I tuyến giáp được
xem như một xét nghiệm định lượng để đánh
giá lượng giáp n lại nhiều hay ít khi
siêu âm không thể phát hiện được. Nghiên cứu
chúng tôi nhận thấy với mức độ tập trung 131I
tuyến giáp 4% cho kết quả hủy mô giáp tốt
hơn hẳn so với bệnh nhân đ tập trung >
10%. Tuy nhiên sự khác biệt này không ý
nghĩa thống kê do số lượng mẫu chúng tôi đo độ
tập trung 131I tuyến giáp còn ít.
Nghiên cứu chỉ bao gồm các bệnh nhân chưa
di căn xa nên nồng độ Tg ghi nhận mức
trung bình thấp. Nghiên cứu cũng cho thấy
không sự khác nhau về hiệu quả hủy giáp
so với nồng độ Tg của bệnh nhân. Đây chỉ là xét
nghiệm mang tính tiên ợng bệnh trong quá
trình theo dõi về sau.
Trong nghiên cứu chúng tôi, phần lớn bệnh
nhân đều được chuẩn bị tốt với 108 trường hợp
(93,1%) nồng độ TSH 30IU/ml trước điều
trị. Và ở nhóm này cho thấy hiệu quả điều trị hủy
giáp hiệu quả hơn hẳn nhóm TSH thấp
(p= 0,013). Sở những trường hợp bệnh
nhân mức TSH thấp nguyên nhân thể do
bệnh nhân sau phẫu thuật phải chờ đợi điều trị
quá lâu khiến nồng độ TSH tăng quá cao
(>100IU/ml) sẽ gây ra một số nguy cơ suy giáp
nặng như ngưng tim, hôn mê. Chính vậy,
chúng tôi cho hormon giáp những bệnh
nhân thể trạng kém, có biểu hiện suy giáp nhiều.
Theo Mai Trọng Khoa cộng sự (2012)
nghiên cứu 520 bệnh nhân. 100% trường hợp
đều TSH trên 30IU/ml [4]. Kết quả nồng đ
TSH cũng tương tự nghiên cứu của ĐQuang
Trường [1]. Samuel A.M (2006) ghi nhận kết quả
hủy mô giáp liên quan chặt chẽ đến nồng độ
TSH và độ tập trung tuyến giáp. Khi độ tập trung
tuyến giáp < 1% và TSH ≥ 30IU/ml thì tỉ lệ hủy
giáp hoàn toàn đạt 92%. Nếu TSH <
30IU/ml thì tlệ hủy giáp chỉ đạt 57%
[6]. Nghiên cứu chúng tôi cho kết quả hủy
giáp hoàn toàn 72,5% bệnh nhân nồng độ
TSH ≥30IU/ml trong khi chỉ đến 80% bệnh
nhân điều trị hủy giáp không hoàn toàn
nhóm TSH < 30IU/ml.
Kết quả cũng cho thấy độc tính cấp xảy ra rất
ít trên nhóm đối tượng bệnh nhân. Biến chứng
thường gặp hạ canxi máu với tỉ lệ hạ canxi
máu độ 1 12% độ 2 1,8% khi dùng liều
30mCi. Biến chứng này 12,6% khi bệnh nhân
dùng liều 100mCi. Điều này chứng tỏ hạ canxi
máu không phải biến chứng y ra do điều trị
131I biến chứng chung sau phẫu thuật
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
163
tuyến giáp do tuyến cận giáp bị tổn thương
trong quá trình phẫu thuật chưa hồi phục được.
Tuy nhiên, biến chứng này một trong những
biến chứng góp phần làm tăng nguy viêm dạ
dày khi bệnh nhân phải uống canxi dẫn đến
giảm hiệu quả điều trị bệnh bằng 131I.
Biến chứng thường gặp tiếp theo viêm dạ
dày chiếm tỉ lệ 8,6% khi dùng liều 30mCi và tăng
lên 12,5% khi dùng liều 100mCi. Các biến chứng
khác như viêm tuyến nước bọt hay nôn ói ít gặp
hơn bệnh nhân với tỉ lệ lần lượt 8,6%
1,7% khi dùng liều 30mCi cũng như không có sự
khác biệt khi uống liều 100mCi. Hầu hết các biến
chứng đều độ 1 nên thể d dàng kiểm soát
bằng chế độ ăn uống các thuốc thông dụng.
Không ghi nhận trường hợp nào bị viêm bàng
quang trong quá trình điều trị.
Quá trình vấn bệnh nhân sau điều trị như
uống nhiều nước, nhai kẹo cao suđóng vai trò
cùng quan trọng trong việc đào thải nhanh
chất phóng xạ ra khỏi thể nhằm hạn chế c
dụng phụ cho bệnh nhân, giảm chi phí điều trị.
Qua đó thể gia tăng số lượt bệnh nhân điều
trị với 131I liều cao, tạo điều kiện thuận lợi, rút
ngắn số lần điều trị so với liều 30mCi.
V. KẾT LUẬN
Sau điều trị 6 tháng, tỷ lệ hủy giáp hoàn
toàn 75,0%. Liều 30mCi tỷ lệ hủy giáp
hoàn toàn đạt 70,6%. Liều 100mCi tỷ lệ hủy
giáp hoàn toàn đạt 90,0%. Nồng độ TSH
trước điều trị I 131 ý nghĩa đặc biệt quan
trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hủy mô giáp. Mức
TSH đạt ý nghĩa phải 30 IU/ml. Viêm dạ dày
độ 1 biến chứng thường gặp khi điều trị I
131. Các biến chứng khác như viêm tuyến nước
bọt, nôn ói ít gặp hơn. Phần lớn các biến chứng
đều gặp ở độ 1 &2.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đỗ Quang Trường (2013): "Nghiên cứu điều trị
ung thư tuyến giáp thể biệt hóa bằng phẫu thuật
cắt toàn bộ tuyến giáp và các mức liều 131I hủy mô
giáp", Luận án tiến sĩ y học, Học viện quân y.
2. Mai Trọng Khoa (2012): "Đánh giá hiệu quả
hủy tuyến giáp bằng 131I trên bệnh nhân ung
thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật", Y học
thực hành, số 830, trang 69 – 73.
3. Francis W (2014) Treatment stratergies for
radioactive iodine-refractory differentiated thyroid
cancer. Ther Adv Med Oncol 6161: 267-279
4. Fernanda Vaisman, Denise P, Mario Vaisman
(2014) A new appraisal of iodine refractory
thyroid cancer. European Jourrnal of Endocrinology
22: 301-310
5. Pedro W.S (2004):”Efficacy of low and high 131I
dose for thyroid remnant ablation in patients with
differentiated thyroid carcinoma based on post-
operative cervical uptake”, Nuclear Medicine
communication, 25, pp: 1077-1081.
6. Samuel A.M, Rajashekharrao B. (2006):
”Radioiodine therapy of differentiated thyroid
cancer”, World journal of nuclear medicine, 5(3),
pp: 166177.
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT HEN PHẾ QUẢN Ở
HC SINH TIU HC, TRUNG HC LÊ HNG PHONG NGÔ QUYN HI PHÒNG
Đinh Thị Diệu Hằng*, Phùng Chí Thiện**, Phạm Văn Thức**
TÓM TẮT43
Mục tiêu: tả một số đặc điểm lâm sàng
thực trạng kiểm soát Hen Phế Quản học sinh tiểu
học, trung học Hồng Phong, quận Ngô Quyền, Hải
Phòng. Phương pháp nghiên cu: Nghiên cứu dịch
t học tả cắt ngang kết hợp với hồi cứu; phỏng
vấn trực tiếp bố mẹ học sinh về kiến thức, thái độ
một số yếu tố liên qun đến bệnh hen phế quản. Kết
quả nghiên cu cho thấy:
- Tỷ lệ mắc HPQ tại trường Hồng Phong
10,46%,
*Đại học kỹ thuật Y tế Hải Dương
**Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Đinh Thị Diệu Hằng
Email: hangdtd@hmtu.edu.vn
Ngày nhận bài:
Ngày phản biện khoa học:
Ngày duyệt bài:
- Khó thở mức độ trung bình 71,0%,
- Thực trạng ng tác điều trkiểm soát hen: Hiểu
biết của hầu hết bệnh nhân hen về hiệu quả điều trị
kiểm soát hen triệt để còn hạn chế. Tỷ lệ hiểu biết tốt
của bệnh nhân về hen 17,0%, trung bình kém 83%.
- Đa số BN chỉ dùng thuốc khi cơn hen, điều trị
dự phòng thường xuyên để kiểm soát hen 14,5%.
Bệnh nhân hen được coi kiểm soát triệt để (hoặc
tốt) với tỷ lệ rất nhỏ (6,9%). Đa số các BN chưa được
kiểm soát hoặc kiểm soát một phần.
SUMMARY
CLINICAL CHARACTERISTICS AND ASTHMA
DISEASE CONTROL IN LE HONG PHONG
PRIMARY AND SECONDARY SCHOOLS IN
NGO QUYEN DISTRICT HAI PHONG CITY
Objective: The authors have researching the rate
and describe control reality of Asthma in grade-
schooler, high schooler in LeHongPhong. Materials
and methods: The authors have used cross