137
VÔ SINH - HỖ TRỢ SINH SẢNP
Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng Follitropin Delta
Nguyễn Thị Hà1, Nguyễn Thị Hải Vân2, Nguyễn Thị Phương Trâm2, Trịnh Thế Sơn3, Hồ Sỹ Hùng2,4*
1 Bệnh viện Kiến An
2 Bệnh viện Phụ sản Trung ương
3 Viện mô phôi lâm sàng Quân đội
4 Trường Đại học Y Hà Nội
Tóm tắt
Mục tiêu:
Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng, tạo phôi bằng Follitropin Delta.
Đối tượng và phương pháp:
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 61 phụ nữ vô sinh được kích thích buồng trứng (KTBT)
để làm thụ tinh trong ống nghiệm (IVF) bằng Follitropin Delta. Đánh giá kết quả thu được dựa trên số lượng nang noãn
chọc hút, số nang noãn trưởng thành, số nang được thụ tinh và số phôi thu được.
Kết quả:
Thời gian KTBT trung bình là 10,31± 0,89 ngày. Tổng liều Rekovelle trung bình 134,59 ± 27,46 mcg. Số noãn
chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17. Tỷ lệ thụ tinh được ghi nhận cao ở mức 0,91. Số phôi trung bình N3 là 4,59 ± 3,22,
số phôi trung bình N5 là 3,97 ± 3,82. Số phôi chất lượng tốt là 4,66 ± 4,09. Số phôi chất lượng trung bình 2,08 ± 2,41.
Kết luận:
Kích thích buồng trứng điều trị thụ tinh trong ống nghiệm bằng Follitropin Delta cho kết quả khả quan với
thời gian kích thích buồng trứng trung bình 10,31± 0,89 ngày, tổng liều Rekovelle là 134,59 ± 27,46 mcg; số noãn chọc
hút trung bình là 17,26 ± 8,17 noãn và số phôi trung bình thu được là 7,56 ± 5,82.
Từ khóa:
kích thích buồng trứng, FSH tái tổ hợp, Rekovelle.
Evaluation the results of ovarian stimulation and embryogenesis with
follitropin delta
Nguyen Thi Ha1, Nguyen Thi Hai Van2, Nguyen Thi Phuong Tram2, Trinh The Son3, Ho Sy Hung2,4*
1 Kien An Hospital
2 National Hospital of Obstetrics and Gynecology
3 The Military Clinical Embryo Tissue Institute
4 Hanoi Medical University
Abstract
Objectives:
To evaluate the results of ovarian stimulation, embryogenesis of ovarian stimulation with follitropin delta.
Subjects and methods:
Prospective study on 61 infertile women who were indicated for ovarian stimulation for IVF
with Follitropin delta. The results were evaluated based on the number of aspirated follicles, the number of mature
follicles, the number of fertilized follicles, and the number of embryos obtained.
Results:
The duration of ovarian stimulation was 10.31 ± 0.89 days; The average total dose of Rekovelle was 134.59
± 27.46 mcg .The average number of aspirated oocytes in the study group was 17.26 ± 8.17. The fertilization rate
was recorded as high at 0.91. The average number of D3 embryos was 4.59 ± 3.22, and the average number of D5
embryos was 3.97 ± 3.82. The number of good-quality embryos was 4.66 ± 4.09; The average number of quality
embryos was 2.08 ± 2.41.
Conclusions:
Ovarian stimulation for in vitro fertilization with Follitropin Delta gave positive results with an average
duration of ovarian stimulation was 10.31 ± 0.89 days, total Rekovelle dose was 134.59 ± 27.46 mcg; the average
number of retrieved oocytes was 17.26 ± 8.17 oocytes and the average number of embryos obtained was 7.56 ± 5.82.
Keywords:
ovarian stimulation, follitropin delta, Rekovelle.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750
Tác giả liên hệ (Corresponding author): Hồ Sỹ Hùng, email: hohungsy@gmail.com
Nhận bài (received): 20/9/2024 - Chấp nhận đăng (accepted): 04/10/2024
Nguyễn Thị Hà
và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các bước của thụ tinh trong ống nghiệm, kích
thích buồng trứng là khâu quan trọng. Có nhiều phác đồ
kích thích buồng trứng nhưng phác đồ antagonist được
áp dụng nhiều nhất.
Hormone kích thích nang noãn tái tổ hợp được bào
chế từ dòng tế bào người (PER.C6) bằng công nghệ
138
DNA tái tổ hợp (follitropin delta) đã được sản xuất
sử dụng một số quốc gia. Follitropin delta (với biệt
dược Rekovelle) được tổng hợp từ dòng tế bào người
có dược học và dược lực học khác so với rFSH từ dòng
tế bào chuột Hamster.
Thuật toán định liều thể hoá được xác định dựa
vào nồng độ AMH cân nặng được kỳ vọng thể
tính toán liều khởi đầu tối ưu, không phải thay đổi liều,
giảm nguy đáp ứng buồng trứng kém hoặc đáp
ứng quá mức những bệnh nhân nguy cơ quá kích
buồng trứng (OHSS) [1].
Tác giả Havelock và cộng sự năm 2021 đã tổng kết
tỷ lệ thai từ 2719 chu kỳ chuyển phôi tươi chu
kỳ chuyển phôi trữ lạnh từ các phôi nang được kích
thích bằng Follitropin delta liều thể hóa trong các
nghiên cứu ESTHER-1&2 so sánh với Follitropin alpha,
cho thấy tỷ lệ có thai tương tự giữa 2 nhóm, ở cả chu kỳ
chuyển phôi tươi và chuyển phôi trữ [2].
Trung tâm Hỗ trợ sinh sản Quốc gia - Bệnh viện Phụ
sản Trung ương đã bắt đầu sử dụng follitropin delta
nhưng vẫn chưa nghiên cứu đánh giá về hiệu quả
của nó.
Do đó, chúng tôi tiến hành nghiên cứu “Đánh giá kết
quả kích thích buồng trứng và tạo phôi bằng follitropin
delta” với mục tiêu:
-
Đánh giá kết quả kích thích buồng trứng tạo
phôi các trường hợp kích thích buồng trứng bằng
follitropin delta
.
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Các bệnh nhân sinh điều trị thụ tinh trong ống
nghiệm được kích thích buồng trứng tạo phôi bằng
Follitropin Delta tại trung tâm Hỗ trợ Sinh sản Quốc gia,
Bệnh viện Phụ sản Trung ương từ tháng 05/2023 đến
05/2024.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh rối loạn nội tiết: u tuyến yên, u vùng dưới
đồi, rối loạn nội tiết tuyến giáp
- U vú, u buồng trứng, u xơ tử cung, dị dạng cơ quan
sinh dục.
- Các trường hợp hiến noãn.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Theo phương pháp
nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang.
2.3. Cỡ mẫu: Chọn mẫu toàn bộ bệnh nhân phù hợp
tiêu chuẩn lựa chọn và loại trừ; tổng có 61 bệnh nhân.
2.4. Phương pháp thu thập số liệu
Công cụ thu thập số liệu: Các bệnh nhân thụ tinh
ống nghiệm đủ điều kiện về tiêu chuẩn lựa chọn được
thu thập qua một phiếu theo dõi có ghi đầy đủ các biến
số nghiên cứu đã được thiết kế sẵn.
Phương pháp thu thập số liệu: Khu thập số liệu trên
bệnh án điều trị tại trung tâm HTSS.
2.5. Xử phân tích số liệu: Bằng phần mềm
SPSS 22.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ %
Tuổi trung bình (tuổi)
X
± SD 32,93 ± 5,25
Loại vô sinh Vô sinh I 26 42,62
Vô sinh II 35 57,38
Chu kỳ kinh nguyệt Đều 46 75,41
Không đều 15 24,59
BMI
Thấp 8 13,11
Bình thường 50 81,97
Cao 03 4,92
BMI (Body Mass Index- Chỉ số khối cơ thể)
Tuổi trung bình 32,93 ± 5,25, nhỏ nhất 21 tuổi; tuổi lớn nhất 44 tuổi. Tỷ lệ bệnh nhân sinh I II gần
tương đương nhau. 81,97% bệnh nhân có BMI bình thường, 4,92% bệnh nhân có BMI > 25 và 13,11% bệnh nhân có
BMI < 18,5.
3.2. Đặc điểm chu kì kích thích buồng trứng bằng Rekovelle.
Bảng 2. Kết quả kích thích buồng trứng bằng Rekovelle
Kết quả
X
± SD Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất
Thời gian KTBT (ngày) 10,31± 0,89 7 12
Tổng liều FSH (mcg) 134,59 ± 27,46 60 198
Nguyễn Thị Hà
và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750
139
Tổng số noãn chọc hút 17,26 ± 8,17 3 43
Số noãn MI 1,23 ± 1,93 0 7
Số noãn MII 12,43 ± 7,89 0 40
Số noãn thoái hóa 3,05 ± 3,61 0 15
Thời gian KTBT trung bình là 10,31± 0,89 ngày, dài nhất là 12 ngày, ngắn nhất là 7 ngày. Tổng liều Rekovelle trung
bình là 134,59 ± 27,46 mcg, cao nhất là 198 mcg, thấp nhất là 60 mcg. Số noãn chọc hút trung bình là 17,26 ± 8,17
noãn và số noãn MII trung bình 12,43 ± 7,89 noãn.
3.3. Kết quả tạo phôi
Bảng 3. Kết quả tạo phôi và chất lượng phôi
Kết quả
X
± SD Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất
Số noãn thụ tinh 11,56 ± 7,82 0 32
Tổng số phôi 7,56 ± 5,82 0 30
Số phôi ngày 3 4,59 ± 3,22 0 17
Số phôi ngày 5 3,97 ±3,82 0 20
Số phôi tốt 4,66 ± 4,09 0 18
Số phôi trung bình 2,08 ± 2,41 0 12
Số noãn thụ tinh trung bình là 11,56 ± 7,8, số phôi trung bình N3 là 4,59 ± 3,22, số phôi trung bình N5 là 3,97 ±3,8.
Số phôi chất lượng tốt là 4,66 ± 4,09. Số phôi chất lượng trung bình 2,08 ± 2,41 phôi.
4. BÀN LUẬN
4.1 Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của chúng tôi gồm 61 phụ nữ
sinh trong độ tuổi từ 20 - 45 phù hợp với tiêu chuẩn
lựa chọn loại trừ của nghiên cứu được kích thích
buồng trứng bằng Rekovelle. Nhóm trong độ tuổi 25 -
35 tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất 65,57%, tuổi trung bình
32,93 ± 5,25 năm. Kết quả này cũng tương tự nghiên
cứu ENGAGE là 31,5 ± 3,3 tuổi và 31,5 ± 3,2 tuổi [3]. Tuổi
là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khả năng sinh
sản của người phụ nữ. Tuổi cũng một trong những
yếu tố quan trọng để đánh giá, tiên lượng mức độ đáp
ứng và dự trữ của buồng trứng. Tuổi cao làm giảm đáp
ứng với gonadotropin, giảm số lượng noãn, chất lượng
noãn nên làm giảm tỷ lệ có thai [4].
50 bệnh nhân BMI bình thường chiếm tỷ lệ 81,97%,
3 bệnh nhân (4,92%) BMI > 25 13,11% bệnh
nhân có BMI < 18,5 kg/m2. Chỉ số khối thể không đánh
giá được khả năng dự trữ của buồng trứng nhưng là một
chỉ số quan trọng trong việc định liều cá thể hóa để kích
thích buồng trứng.
4.2. Đặc điểm chu kích thích buồng trứng bằng
Rekovelle
Thời gian KTBT trung bình 10,31± 0,89 ngày, cao
nhất là 12 ngày, thấp nhất là 7 ngày, kết quả nghiên cứu
này của chúng tôi tương tự như nghiên cứu tại bệnh
viện Phụ sản Hải Phòng năm 2023 10,3 ± 0,9 ngày
[5]. Tổng liều Rekovelle trung bình trong nghiên cứu
134,59 ± 27,46 mcg, thấp hơn so với nghiên cứu tại bệnh
viện Phụ sản Hải Phòng 241 ± 51,7 mcg nhóm AMH
thấp; 265,3 ± 26,1 mcg nhóm AMH cao [5]. Cao hơn
nghiên cứu ESTHER 2 của Bosch là 107,7 ± 39,2 mcg[2]
và chu kỳ KTBT 3 là 130,0 ± 57,5 mcg; Nghiên cứu Stork
tổng liều trung bình Rekovelle cho dân số Nhật Bản
là 83,5±28,9 mcg [6].
Số noãn chọc hút trung bình của chúng tôi kết quả
tương đối khả quan 17,26 ± 8,17, cao hơn so với các
nghiên cứu khác: BVPS Hải phòng 12,2 ± 8,4 noãn [5],
nghiên cứu ESTHER 2 ở chu kỳ KTBT 2 là 9,2 ± 4,8 [2]
chu kỳ KTBT 3 8,3 ± 4,0 [2]; tác giả Osamu 2021 trong
nghiên cứu STORK 9,3 [6]. Một số tác giả cũng đi tìm
mối liên quan giữa số lượng noãn trung bình chọc hút
được trong một chu kỳ kích thích buồng trứng với tỷ lệ
thai, nhằm mục đích tìm hiểu xem kích thích buồng trứng
thu được bao nhiêu noãn thì tỷ lệ có thai cao nhất. Theo
nghiên cứu của Sesh Kamal Sunkara cho thấy mối
liên quan chặt chẽ giữa số lượng noãn chọc hút được với
tỷ lệ sinh sống, trong đó tỷ lệ sinh sống cao nhất ở nhóm
bệnh nhân chọc hút được 15 noãn [7]. Tuy nhiên trong
nghiên cứu này của chúng tôi do cỡ mẫu nhỏ vẫn cần
thêm các nghiên cứu với cỡ mẫu lớn thiết kế mạnh
hơn để kiểm chứng.
Số noãn trưởng thành MII trung bình 12,43 ± 7,89,
tương tự như kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Phụ sản
Hải Phòng năm 2023. Tlệ noãn trưởng thành MII cao
ý nghĩa trong lâm sàng, nó phản ánh chất lượng noãn tốt,
ít chu kỳ bị hoàng thể hóa sớm và chỉ noãn trưởng thành
mới có khả năng thụ tinh, phát triển thành phôi.
4.3. Kết quả tạo phôi
Số phôi trung bình N3 4,59 ± 3,22. Số phôi trung
bình N5 là 3,97 ±3,82. Số phôi trung bình thu được trong
nghiên cứu của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu
khác: ESTHER -1 nghiên cứu ESTHER 2, nghiên cứu
Stork. thể giải thích do liều Rekovelle khởi đầu tổng
Nguyễn Thị Hà
và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750
140
liều cao hơn ở các nghiên cứu khác
Số phôi chất lượng tốt trong nghiên cứu của chúng
tôi ghi nhận được 4,66 ± 4,09, giá trị cao nhất 18
phôi. Số phôi chất lượng trung bình 2,08 ± 2,41, giá trị
cao nhất 12 phôi. Chất lượng phôi khi chuyển một
yếu tố quan trọng quyết định sự thành công của chu kỳ
thụ tinh trong ống nghiệm. Nhiều chứng cứ cho thấy rằng
tỷ lệ có thai giảm khi chất lượng phôi chuyển giảm. Theo
J. Witmyer tỷ lệ có thai giảm từ 53,8% bệnh nhân ít
nhất 1 phôi tốt xuống 26,3% bệnh nhân không phôi
nào tốt [8]. Nghiên cứu của John F Payne cũng cho thấy
tỷ lệ thai tăng khi số phôi tốt tăng, tỷ lệ có thai khi có 2
phôi tốt là 42,9%, có 1 phôi tốt là 40%, không có phôi tốt
nào là 26,1% [9]. Chất lượng phôi tốt góp phần làm giảm
số phôi chuyển vẫn đảm bảo tỷ lệ thành công của
chu kì thụ tinh trong ống nghiệm, làm giảm tỉ lệ đa thai.
5. KẾT LUẬN
Kích thích buồng trứng điều trị thụ tinh trong ống
nghiệm bằng Follitropin Delta cho kết quả khả quan với
thời gian kích thích buồng trứng trung bình 10,31± 0,89
ngày, tổng liều Rekovelle là 134,59 ± 27,46 mcg; số noãn
chọc hút trung bình 17,26 ± 8,17 noãn số phôi trung
bình thu được là 7,56 ± 5,82.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. A. N. Andersen, S. M. Nelson, B. C. J. M. Fauser et al.
Individualized versus conventional ovarian stimulation
for in vitro fertilization: a multicenter, randomized,
controlled, assessor-blinded, phase 3 noninferiority trial.
Fertility and sterility, vol. 107, no. 2, pp. 387-396. e4,
2017.
2. E. Bosch, J. Havelock,F. S. Martinet al. Follitropin delta
in repeated ovarian stimulation for IVF: a controlled,
assessor-blind Phase 3 safety trial. Reproductive
BioMedicine Online. 2019, vol. 38, no. 2, pp. 195-205.
3. P. Devroey, R. Boostanfar,N. P. Koper et al. A double-
blind, non-inferiority RCT comparing corifollitropin alfa
and recombinant FSH during the first seven days of
ovarian stimulation using a GnRH antagonist protocol,
Hum Reprod. 2009 Dec; 24(12): 3063–3072.
4. Yan J, Wu K, Tang R, Ding L, Chen ZJ. Efect of maternal
age on the outcomes of in vitro fertilization and embryo
tranfer (IVF-ET), Sci China Life Sci. 2012 Aug; 55(8): 694-
8.
5. Vũ Văn Tâm, Vũ Thị Minh Phương. Hiệu quả kích thích
buồng trứng của Folitropin Delta trên các bệnh nhân làm
TTTON tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. 2023.
6. J. Havelock, A.-K. Aaris Henningsen, B. Mannaerts,
J.-C. Arce, ESTHER-1, and E.-T. Groups. Pregnancy and
neonatal outcomes in fresh and frozen cycles using
blastocysts derived from ovarian stimulation with
follitropin delta. Journal of Assisted Reproduction and
Genetics, vol. 38, pp. 2651-2661, 2021.
7. Sesh Kamal Sunkara, Vivian Rittenberg, Nick Raine-
Nguyễn Thị Hà
và cs. Tạp chí Phụ sản 2024; 22(4):137-140.
doi: 10.46755/vjog.2024.4.1750
Fenning et al. Association between the number of eggs
and live birth in IVF treatment: an analysis of 400.135
treatment cycles. Human Reprod. 2011, Vol.0, No.0: pp
1 – 7.
8.Witmyer J. Derivation of embryonic stem cell lines
from human blastocysts, N Engl J Med, 2004 Mar 25;
350(13): 1353-6.
9.Jonh F. Payne, Douglas J. Raburn, Grace
M. Couchman et al. Relationship between pre-embryo
pronuclear morphology (Zygote score) and standard
day 2 or 3 embryo morphology with regard to assisted
reproductive technique outcome, Fertility and Sterility.
2005, 84(4), 900-909.