vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
42
mở chiếm tỷ lệ cao nhất (61,5%). Phần lớn bệnh
nhân tiền sử phẫu thuật bụng chọ phương
pháp mổ mở(65,6%). Trên 85% bệnh nhân
kích thước tử cung tương đương thai >3 tháng
chọn phương pháp mổ mở. Tỷ lệ phương pháp
phẫu thuật nội soi cắt tử cung qua đường âm
đạo giảm theo kích thước khối u, tỷ lệ mổ mở
tăng theo kích thước khối u. Trong nhóm giảm di
động phương pháp m m được lựa chọn cao
nhất (52,2%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aamir T Khan, Manjeet Shehmar và Janesh K
Gupta (2014), "Uterine fibroids: current
perspectives
"
,
International journal of women's
health
, 6, tr. 95.
2. Dương Thị Cương Nguyễn Đức Hinh
(1999),
"U tử cung", Ph khoa dành cho thy
thuc thc hành
, NXB Y hc, tr. 88-107.
3. Eiko Murase, Evan S Siegelman Eric K
Outwater các cng s (1999), "Uterine
Leiomyomas: Histopathologic Features, MR
Imaging Findings, Differential Diagnosis, and
Treatment 1", Radiographics, tr. 1179-1197.
4. Lígia Flávia da Silva Barbosa (2012),
"Epidemiological factors associated with Uterine
Fibroids
"
,
Universidade da Beira Interior
.
5. S Mahbouli, Y Messaoudi Y Chandoul
các cng s (2001), "Management of uterine
fibromas. Report of 219 cases
"
,
La Tunisie
medicale
, 79(10), tr. 515-520.
6. Cao Th Thúy Anh (2010),
Nghiên cu các
phương pháp phẫu thuật u tử cung ti bnh
vin Ph sản Trung Ương năm 2010
, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ chuyên khoa II, Đại hc Y Hà Ni.
7. Nguyn Nguyên Ngc (2007),
Tình hình phu
thuật điều tr u tử cung ti Bnh vin Ph sn
Trung Ương từ 2/2007 6/2007
, Luận văn Thạc s
y học, Đại hc Y Hà Ni.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHÁT HIỆN TỔN THƯƠNG TRÊN HÌNH ẢNH MÔ
BỆNH HỌC QUA NỘI SOI THƯỜNG VÀ NỘI SOI NHUỘM MÀU BẰNG
INDIGOCARMIN 0,2% NGƯI BNH VM NIÊM MC D DÀY MN TÍNH
Nguyễn Quốc Tiến1, Trần Anh Việt2, Bùi Thanh Sơn2
TÓM TẮT13
Nghiên cứu trên 138 người bệnh bị viêm niêm mạc
dạ dày mạn tính tại bệnh viện đa khoa thành phố Thái
Bình có độ tuổi 48 ± 18 để phát hiện tổn thương bằng
phương pháp nội soi thường (NST) nội soi nhuộm
màu (NSNM) bằng Indigocarmin 0,2% tiến hành
làm mô bệnh học dựa vào phân loại Whitehead chúng
tôi nhận thấy: Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động vừa,
viêm teo nhẹ thân v, viêm teo nhẹ hang vị
nhóm NSNM chiếm tỷ lệ lần lượt 39,1%; 11,6%;
15,9% cao hơn so với nhóm NST. Skhác biệt ý
nghĩa thống với p<0,05. Tỉ lệ phát hiện viêm mạn
nông, viêm mạn teo, dị sản mức độ nhẹ thân vị,
loạn sản mức độ nhẹ hang vị nhóm NSNM chiếm
tỷ lệ lần lượt là: 81,1%; 18,8%; 7,2%; 4,3% cao hơn
so với nhóm NST với p>0,05. Tỉ lệ và mức độ nhiễm
H. pylori
(+) gặp nhiều hơn cả 2 nhóm nhưng
nhóm NSNM gặp nhiều hơn ở nhóm NST với p<0,05.
SUMMARY
EVALUATION OF RESULTS OF DETECTING
LESIONS THROUGH THE IMAGES OF
1Trường Đại học Y Dược Thái Bình
2Bệnh viện Đa khoa Thành phố Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Quốc Tiến
Email: ngqtienytb@gmail.com
Ngày nhận bài: 18.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 21.1.2019
Ngày duyệt bài: 29.1.2019
HISTOPATHOLOGY BY CONVENTIONAL
ENDOSCOPY AND DYE ENDOSCOPY WITH
INDIGOCARMIN 0.2%
Abstract: Carrying research on 138 patients with
chronic gastric mucositis in Thai Binh City General
Hospital aged 48 ± 18 to detect lesions by
conventional endoscopy and dye endoscopy with
Indigocarmin 0.2% and then proceeding to
histopathology based on the Whitehead classification,
we found: The rate of detection of moderate
inflammation, mild atrophic inflammation in the
corpus, mild atrophic inflammation in the antrum in
dye endoscopy group accounted for 39.1%; 11.6%;
15.9% respectively higher than in conventional
endoscopy. The difference was statistically significant
with p <0.05. The rate of detection of low grade
chronic inflammation, chronic atrophic inflammation,
mild cytometaplasia in the corpus, mild dysplasia in
the antrum in dye endoscopy accounted for 81.1%;
18.8%; 7.2%; 4.3% respectively, higher than those
in conventional endoscopys with p> 0.05. The rate
and infection level of H. pylori (+) was more common
in both groups, but the figure in the group of dye
endoscopy was more often than in the conventional
endoscopy group with p <0 05.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Viêm dạ dày mạn tính một bệnh phổ biến
trên thế giới cũng như Việt Nam, tỷ lệ viêm dạ
dày mạn tính chiếm từ 50% - 60% trong các
bệnh dạ dày tràng. Tại Bệnh viện Đa khoa
Thành phố Thái nh, tỷ lệ trên 50% lứa tuổi
từ 29 - 44.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
43
Một vấn đquan trọng viêm dạ dày mạn
tính thường gây những hiện tượng như: viêm
teo, dị sản ruột, loạn sản, thể dấu hiệu tiền
ung thư dạ dày. Nội soi niêm mạc các Bệnh
viện tuyến cơ sở còn ít được quan tâm. Hơn nữa,
tiêu chuẩn ng để chẩn đoán ung thư sớm
người bệnh bị viêm dạ dày mạn xét nghiệm
bệnh học thực tế tại tỉnh Thái Bình mới
chỉ 02 Bệnh viện khoa Giải phẫu bệnh đó
là Bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Đại học Y
Thái Bình. Để góp phần chẩn đoán điều trị
đạt kết quả tốt, đưa ra những chỉ định phù hợp
cho các Bác sỹ lâm sàng thông qua kết quả nội
soi, đồng thời góp phần chẩn đoán sớm ung thư
dạ dày người bệnh bị viêm dạ dày mạn tính
nên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề i với
mục tiêu:
Đánh giá kết quả phát hiện tổn thương
trên hình nh bệnh học qua nội soi thường
nội soi nhuộm màu bằng Indigocarmin 0,2%
ở người bệnh viêm niêm mạc dạ dày mạn tính
.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu
được tiến hành trên 138 người bệnh từ 30 tuổi
trở lên triệu chứng đau dạ dày đến khám tại
Khoa khám bệnh, Bệnh viện thành phThái Bình
năm 2018.
2.2. Phương pháp và vật liệu nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp
- Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp
tiến cứu mô tả cắt ngang,
- Chia 2 nhóm: Nhóm nội soi nhuộm màu =
69 bệnh nhân; Nhóm nội soi không nhuộm màu
(nội soi thường) = 69 bệnh nhân.
2.2.2. Vật liệu nghiên cứu
- Máy nội soi video Olympus CV 170; Kìm sinh
thiết qua nội soi BF2416SF.
- Dung dịch Indigocarmin 0,2%. (E. Merck,
Darmstadt);
- Sau khi kết thúc nội soi chẩn đoán, tiến
hành sinh thiết lấy bệnh phẩm niêm mạc dạ dày
để xét nghiệm sinh thiết từ 3 đến 4 mẫu niêm
mạc dạ dày các vị trí theo hướng dẫn của hệ
thống Sydney cập nhật
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mức độ viêm hoạt động
Biểu đồ 3.1: Mức độ viêm hoạt động
Nhận xét:
Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động
nhẹ 49,3%; Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động vừa
32,6%;Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động nặng
7,3%; Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động vừa
nhóm NSNM chiếm tỷ lệ 39,1%; nhóm NST
chiếm tỷ lệ 26,1% với p<0,05.
TB 183 x 400 Giêm sa - Viêm hoạt động mạnh
Hồ Thị H. 38 tuổi Nữ. SNC: 42. Nội soi:
28/9/2017, Làm MBH ngày 03/10/2017
3.2. Mức độ tổn thương viêm dạ dày mạn
Bảng 3.2. Mức độ tổn thương viêm dạ dày mạn
Mức độ tổn thương
Nội soi nhuộm màu
Nội soi thường
Tổng
p
SL
Tỉ lệ %
SL
SL
Tỉ lệ %
Viêm mạn nông
56
81,1
57
113
81,9
>0,05
Viêm mạn teo
13
18.8
12
25
18,1
>0,05
Nhận xét:
- Tỉ lệ phát hiện viêm mạn nông
nhóm NSNM: 81,1%; nhóm NST: 82,6%, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tỉ lệ phát hiện viêm mạn teo nhóm NSNM:
18,8% cao hơn so với nhóm NST: 17,3%, sự
khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
TB 259 x 200 H.E - Viêm teo nhẹ
Đ Quý A. 63 tuổi - Nam. SNC: 54. Nội soi:
10/10/2017, Làm MBH ngày 14/10/2017
vietnam medical journal n01&2 - FEBRUARY - 2019
44
3.3. Vị trí và mức độ viêm teo
Bảng 3.3. Vị trí và mức độ viêm teo
Vị trí và mức độ
viêm teo
Loại nội soi
p
Nội soi nhuộm màu
Nội soi thường
Tổng
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
Mức độ viêm
teo (thân vị)
Nhẹ
8
11,6
2
2,9
10
7,0
<0,05
Vừa
3
4,3
5
7,2
8
6,0
Nặng
0
-
0
-
0
-
Mức độ viêm
teo (Hang vị)
Nhẹ
11
15,9
7
10,1
18
13,0
<0,05
Vừa
3
4,3
5
7,2
8
6,0
Nặng
0
-
0
-
0
-
Nhận xét:
Mức độ viêm teo nhẹ thân vị
của nhóm NSNM chiếm tỷ lệ 11,6% cao hơn so
với nhóm NST 2,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa
thống với p<0,05. Mức độ viêm teo nhẹ
hang vị của nhóm NSNM chiếm 15,9% cao hơn
so với nhóm NST 10,1%. Sự khác biệt ý nghĩa
thống kê với p<0,05
TB 134 x 200 H.E có viêm teo nhẹ vùng hang vị.
Trần Đình T. 50 tuổi - Nam. SNC: 58. Nội soi:
12/10/2017, Làm MBH ngày 16/10/2017
3.4 Vị trí và mức độ dị sản
Biểu đồ 3.4: Vị trí và mức độ dị sản
Nhận xét:
D sản mức độ nhẹ thân vị
nhóm NST chiếm tỷ lệ 2,9%, nhóm NSNM
chiếm tỷ lệ 7,2%. Sự khác biệt không ý nghĩa
thống kê.
TB 180 x 400 H.E - DSR typ III vùng hang vị
Trịnh Văn Kh. 54 tuổi - Nam. SNC: 50. Nội soi:
05/10/2017, Làm MBH ngày 10/10/2017
3.5. Vị trí và mức độ loạn sản
Biểu đ 3.5: Vị t mức độ loạn sản
giữa 2 nhóm
Nhận xét:
Loạn sản mức đnhẹ hang vị
nhóm NST chiếm tỷ lệ 2,9%, nhóm NSNM
chiếm tỷ lệ 4,3%. Sự khác biệt không ý nghĩa
thống kê.
TB 178 x 200 H.E - loạn sản nhẹ vùng hang vị.
Đinh Thị Ph. 43 tuổi Nữ. SNC: 46. Nội soi:
03/10/2017, Làm MBH ngày 07/10/2017
TB 171 x 400 H.E - loạn sản nặng vùng hang vị
Phạm Hữu Ngh. 59 tuổi - Nam. SNC: 82. Nội
soi: 20/03/2018, Làm MBH ngày 27/3/2018
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 475 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2019
45
3.6. Tỉ lệ và mức độ nhiễm
H. pylori
qua xét nghiệm mô bệnh học
Bảng 3.6: Tỉ lệ và mức độ nhiễm H. Pylori
Mức độ nhiễm
Loại nội soi
Tổng
p
Nội soi thường
Nội soi nhuộm màu
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
SL
Tỉ lệ %
<0,05
Mức
độ
nhiễm
H.p
(-)
45
65,2
27
39,7
72
52,2
(+) <25 VK/VT
18
26,1
31
45,6
49
35,5
(++)25-50VK/VT
6
8,7
9
13,2
15
10,9
(+++) >50 VK/VT
0
-
1
1,5
1
0,7
Nhận xét:
Tỉ lệ và mức độ nhiễm
H. pylori
(+) gặp nhiều cả 2 nhóm nhưng nhóm NSNM gặp
nhiều hơn ở nhóm NST với p<0,05.
TB 183 x 400 Giêm sa - H. pylori (+++)
Đặng Thị M. 70 tuổi – Nữ. SNC: 47, Nội soi:
03/10/2017, Làm MBH ngày 07/10/2017
IV. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ phát hiện viêm hoạt động vừa, viêm
teo nhẹ thân vị, viêm teo nh hang vị
nhóm nội soi nhuộm màu chiếm tỷ lệ lần lượt
39,1%; 11,6%; 15,9% cao hơn so với nhóm
nội soi thường (26,1%; 2,9%;10,1% ). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05.
- Tỉ lệ phát hiện viêm mạn nông, viêm mạn
teo, dị sản mức độ nhẹ nhẹ thân vị, loạn sản
mức độ nhẹ hang vị nhóm nội soi nhuộm
màu chiếm tỷ lệ lần lượt : 81,1%; 18,8%;
7,2%; 4,3% cao hơn so với nhóm nội soi
thường (82,6%; 17,3%; 2,9%; 2,9%) s khác
biệt không có ý nghĩa thống kê với p>0,05.
- Tỉ lệ mức độ nhiễm
H. pylori
(+) gặp
nhiều ở cả 2 nhóm nhưng nhóm nội soi nhuộm
màu gặp nhiều hơn nhóm nội soi thường. Sự
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,05
KHUYẾN NGHỊ
Khi thực hiện nội soi thường nghi ngờ tổn
thương t nên làm phương pháp nhuộm màu
bằng dung dịch Indigocarmin 0,2% tiến hành
sinh thiết làm bệnh học giúp cho quá trình
chẩn đoán và điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Quang Chung, Tạ Long, Trịnh Tuấn
Dng (2007)," Hình ảnh nội soi, bệnh học của
viêm dạ dày mạn do nhiễm Helicobacter pylori ",
Tạp chí Khoa học Tiêu hóa Việt Nam tập II (7),
tr.389-394.
2. Nguyễn Thị Hòa Bình (2001), "
Nghiên cứu chẩn
đoán bệnh viêm dạ dày mạn tính bằng nội soi,
bệnh học tỷ lệ nhiễm Helicobacter pylori
", Luận
án tiến sĩ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
3. Phạm Thị Thu Hồ (2003), "Nội soi dạ dày",
Tài
liệu đào tạo nội soi thực quản - dạ dày - tràng,
phòng chỉ đạo tuyến BV Bạch Mai Tr.88.
4. Bùi Thanh Sơn(2013),
Nghiên cứu hình ảnh nội
soi, mô bệnh học viêm niêm mạc dạ dày mạn bằng
nội soi nhuộm màu indigo-carmin bệnh nhân
trên 60 tuổi
. Luận văn Bác sỹ chuyên khoa II, Học
viện quân y
KẾT QUẢ BƯỚC ĐẦU TRẺ HÓA MI MẮT DƯỚI
BẰNG MỠ TỰ THÂN KẾT HỢP HUYẾT TƯƠNG GIÀU TIỂU CẦU
Phm Hiếu Liêm*
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu kỹ thuật
làm trẻ hóa mi mắt dưới bằng cấy mỡ tự thân kết hợp
huyết tương giàu tiểu cầu. Đối tượng phương
pháp nghiên cứu: Thực nghiệm không đối chứng.
*Trưng Đi Học Y Khoa Phm Ngc Thch, TP. HChí Minh
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Hiếu Liêm
Email: drliempham@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.12.2018
Ngày phản biện khoa học: 22.1.2019
Ngày duyệt bài: 28.1.2019
Khách hàng có lão hóa mi dưới được tư vấn và đồng ý
điều trị bằng kỹ thuật cấy mỡ tự thân kết hợp huyết
tương giàu tiểu cầu từ 01/2013 đến 09/2015 tại phòng
khám phẫu thuật thẩm mỹ Hành. Tình trạng mi
dưới của khách hàng được chụp hình trước phẫu
thuật, ngay sau phẫu thuật, một tháng, sáu tháng,
một năm, hai năm ba năm sau phẫu thuật. Mức độ
hài lòng của khách hàng được đánh giá vào thời điểm
ngay sau phẫu thuật, một tháng, sáu tháng, một năm,
hai năm ba năm sau phẫu thuật. Kết quả: 58
khách hàng nữ tình trạng lão hóa da mi dưới được
đưa vào nghiên cứu. Tính đến thời điểm hiện tại tất cả
các trường hợp đều được đánh giá sau phẫu thuật