vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
16
định hướng cho chẩn đoán và điều trị.
Chụp cắt lớp vi tính chẩn đoán chấn thương
bụng n được áp dụng rộng i. Tuy nhiên, tại
các bnh viện tỉnh miền núi phía Bắc còn rất hạn
chế do nhiều nơi chưa được trang bị máy, mặt
khác giá thành của chụp cắt lớp vi tính còn cao.
Kết quả của chụp cắt lớp vi tính rất hữu ích cho
chẩn đoán, theo dõi và điều trị chấn thương gan.
Chụp cắt lớp vi tính giúp xác định vị trí, phân độ
tổn thương gan theo AAST các tổn thương
liên quan một cách chính xác. Kết quả nghiên
cứu Bảng 5 cho thấy nhóm bệnh nhân chấn
thương gan phải phẫu thuật chỉ có 15 bệnh nhân
được chụp cắt lớp vi tính nói lên những khó khăn
trong chẩn đoán chấn thương gan tại cbệnh
viện tỉnh miền núi phía Bắc. Thống cho thấy
chụp cắt lớp vi tínhphát hiện được 93,3% bệnh
nhân dịch bụng 93,3% tổn thương gan
trong đó 6,7% tụ máu dưới bao, 6,7% tổn
thương lách, 6,7% tổn thương tụy, 6,7% tổn
thương thận. So sánh khi phẫu thuật thấy 100%
bệnh nhân dịch bụng, tổn thương gan,
không trường hợp nào chỉ tụ u dưới bao
đơn thuần, 6,7% tổn thương lách, 6,7% tổn
thương tụy, 13,3% tổn thương thận. Kết quả thu
được thấy tương tự với thống của Nguyễn
Hải Nam[3]. Kết quả Bảng 6 cho thấy điều trị bảo
tồn thành công cho 37,1% các trường hợp, trong
đó chủ yếu là các bệnh nhân chấn thương gan độ
II. Nhóm bệnh nhân phải phẫu thuật chiếm 62,9%
trong đó chủ yếu là chấn thương gan độ IV.
V. KẾT LUẬN
Chấn thương gan gặp nhiều nam giới hơn
nữ giới với tỷ lệ 3,59/1, thường gặp lứa tuổi
lao động 16-45 (83,3%). Nguyên nhân chấn
thương gan đứng đầu tai nạn giao thông,
chiếm 61,3%.
Siêu âm phương pháp chẩn đoán hình ảnh
chủ yếu, phát hiện được 98,7% bệnh nhân
dịch bụng 74,7% tổn thương gan trong đó
5,3% tụ u dưới bao. Chụp cắt lớp vi nh
phát hiện được 93,3% bệnh nhân có dịch ổ bụng
93,3% tổn thương gan trong đó 6,7% t
máu dưới bao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Ngc Hùng (2012) Nghiên cứu điều tr
bo tn không m chấn thương gan.Lun án tiến sĩ
y học, Đại hc Y Hà Ni, tr. 50-120.
2. Nguyn Quc Hùng (2002) Nghiên cu chn
đoán điều tr phu thut tổn thương gan trong
chấn thương bụng kín ti bnh vin Việt Đức t
tháng 1/1999-8/2001.Luận văn Thạc sỹ, Trường
Đại hc Y Hà Ni,tr.35-56.
3. Nguyn Hi Nam(2014) Đối chiếu lâm sàng vi
phân loại độ chấn thương gan bằng chp ct lp vi
tính và đánh giá kết qu phu thuật điều tr v gan
chn thương.Lun án tiến y học, Hc vin Quân
Y, tr. 30-56.
4. Nguyn Tiến Quyết (2007) Chấn thương gan -
Các yếu t quyết định thái độ điu tr ti bnh vin
Hu ngh Việt Đức.Ngoi khoa, tr. 34-43.
5. Trnh Hồng Sơn (2012) Nghiên cu tình hình
chẩn đoán điu tr chấn thương gan tại các
bnh viện đa khoa tỉnh biên gii, min núi phía bc
trong 6 tháng đầu năm 2009.Y hc thc hành, tr.
82-89.
6. Kozar RA (2006) Risk factors for hepatic
morbidity following nonoperative management:
multicenter study.Arch Surg: 451-459.
7. ScollayJM(2005) Eleven years of liver trauma:
the Scottish experience.World J Surg: 744-749.
8. Moosa Zargar (2010) Liver Trauma: Operative
and Non-operative management. International
Journal of Collaborative Research on Internal
Medicine & Public Health: 96-107.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT CẮT GIẢM THỂ TÍCH PHỔI TRÊN
BỆNH NHÂN MẮC BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH (COPD)
Nguyễn Trường Giang1, Lê Minh Phong2
TÓM TẮT5
Mc tiêu: Đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt
giảm thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD). Đối tượng phương
pháp: Phương pháp: Nghiên cứu tả cắt ngang
1Học viện Quân y
2Bệnh viện Quân y 175
Chu trách nhim chính: Nguyễn Trường Giang
Email: truonggiang.dr@gmail.com
Ngày nhn bài: 20/1/2020
Ngày phn bin khoa hc: 11/2/2020
Ngày duyt bài: 26/2/2020
thời điểm sau phẫu thuật cắt giảm thể phổi điều trị
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. Đối tượng: Gồm 31
bệnh nhân (BN) được chẩn đoán xác định BPTNMT
khí phế thũng (KPT) nặng được điều trị tại khoa Ngoại
Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 Học viện Quân y
từ năm 2014 đến 2018. Các bệnh nhân đều chỉ
định phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi. Kết
quả: Phu thut ni soi h tr trên 74,19%, phu
thut ni soi hoàn toàn trên 25,81%. Tổn thương
thùy dưới phi phi phi trái chiếm ưu thế vi
67,74% 29,03%. Thi gian phu thut trung bình
92,74 ± 23,69 phút, trong đó ngắn nht 60 phút
dài nhất là 150 phút. Lượng phi ct gim trung
nh 31,09 ± 6,35 gram. Thi gian dẫn lưu khoang
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
17
ng phi trung nh 4,87 ± 4,27 ngày. Lượng dch
dn lưu trong 24 giờ đầu sau phu thut trung bình
160,61 ± 63,47 ml. Thi gian BN th máy trung nh là
19,13 ± 5,31 gi. Thi gian nm hi sc tích cc trung
nh 30,19 ± 10,22 gi. T l xut hin biến chng vi
12,90%, trong đó 9,68% là tỷ l biến chng rò khí kéo
i 3,23% chày máu. Kết luận: Thời gian phẫu
thuật trung nh 92,74 ± 23,69 phút. Khối lượng phổi
cắt giảm trung nh 31,09 ± 6,35 gam. Thời gian dẫn
lưu khoang màng phổi trung bình 4,87 ± 4,27 ngày.
Biến chứng sau phẫu thuật gặp 12,90%, trong đó
9,68% rò kkéo dài 3,23% chảy máu vết mổ.
Từ khóa:
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, phẫu
thuật cắt giảm thể tích phổi .
SUMMARY
THE RESULT OF LUNG VOLUME REDUCTION
SURGERY ON PATIENTS WITH CHRONIC
OPSTRUCTIVE PULMONARY DISEASE (COPD)
Objective: Evaluating early results of lung volume
reduction surgery on patients with chronic obstructive
pulmonary disease (COPD). Object and method:
Method: The cross-sectional descriptive study after
lung volume reduction surgery on patients with
chronic obstructive pulmonary disease. Subjects:
Including 31 male patients diagnosed with chronic
obstructive pulmonary disease with severe
emphysema undergoing lung volume reduction
surgery at department of Thoracic Surgery, 103
Military Hospital Vietnam Military Medical University
from 2014 to 2018. All of patients were indicated to
perform laparoscopic surgery of lung volume
reduction. Results: Supported laparoscopic surgery
on 74.19%, total laparoscopic surgery on 25.81%.
Lesions in the lower right and left lung were dominant
with 67.74% and 29.03%. The average surgery time
was 92.74 ± 23.69 minutes, of which the shortest
time was 60 minutes and the longest time was 150
minutes. The average lung volume was reducted of
31.09 ± 6.35 grams. The median pulmonary drainage
time was 4.87 ± 4.27 days. The amount of drainage
fluid in the first 24 hours after surgery averaged
160.61 ± 63.47 ml. The average time for mechanical
ventilation was 19.13 ± 5.31 hours. The average
positive resuscitation time was 30.19 ± 10.22 hours.
The rate of complication was 12.90%, of which 9.68%
was the prolonged thoracic fistula rate and 3.23% was
hemorrhage. Conclusion: The average surgery time
was 92.74 ± 23.69 minutes. The average lung volume
was reducted of 31.09 ± 6.35 grams. The median
pulmonary drainage time was 4.87 ± 4.27 days. The
rate of complication was 12.90%, of which 9.68% was
the prolonged thoracic fistula rate and 3.23% was
hemorrhage.
Key words:
Chronic obstructive pulmonary disease
(COPD), lung volume reduction surgery (LVRS).
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (BPTNMT)
một vấn đề sức khỏe toàn cầu, ước tính đến
năm 2020 BPTNMT xếp ng thứ 5 xét về gánh
nặng bệnh tật thứ 3 về tlệ tử vong [1]. Khí
phế thũng (KPT) một trong những biểu hiện
lâm sàng, giải phẫu bệnh, sinh bệnh quan
trọng trong BPTNMT. KPT tình trạng căng giãn
phổi thường xuyên các cấc trúc giải phẫu phía
dưới phế quản tận ( ống phế nang, tuyến phế
nang, phế nang). KPT m tăng dung tích toàn
phổi, tăng thể tích khí cạm, giảm độ đàn hồi của
phổi. Hậu quả cuối cùng m cho nh trạng khó
thở tăng dần, dẫn đến suy hấp tử vong.
Phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi cắt bỏ phần
phổi khí phế thũng nặng trong điều trị giảm nhẹ
triệu chứng cho bệnh nhân BPTNMT. Điều trị
giảm thể tích phổi sẽ m ng độ đàn hồi của
phổi, làm cho vùng phổi ít tổn thương duy trì
được kích thước ban đầu. Các kỹ thuật điều trị
giảm thể tích phổi chính loại bỏ phần phổi bị
KPT sẽ làm giảm sự hằng định thời gian thở ra
ngắn nhất, tăng khả năng vận động của BN. Sự
hồi phục đường kính bình thường của lồng ngực
hoành làm cho độ dài của hấp trở
nên bình thường [2]. Hiện nay, Việt Nam
không nhiều sở thể tiến nh điều trị
phẫu thuật cắt giảm thể ch phổi trong điều trị
BPTNMT, cũng không nhiều nghiên cứu
đánh giá hiệu quả của phương pháp này, do đó,
chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm mục
tiêu: “Đánh giá kết quả gần phẫu thuật cắt giảm
thể tích phổi trên bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD)”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đốiợng: Gồm 31 bệnh nhân (BN) được
chẩn đoán c định BPTNMT k phế thũng
(KPT) nặng được điều tr tại khoa Ngoại Lồng
ngực, bệnh viện Quân y 103 Học viện Quân y từ
năm 2014 đến 2018. Các bệnh nhân đều ch
định phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi.
2.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Ngoại
Lồng ngực, bệnh viện Quân y 103 tnăm 2014
đến 2018.
2.3. Thời gian nghiên cứu: 2014 2018.
2.4. Thiết kế nghiên cu: Nghiên cứu
tả cắt ngang thời điểm sau phẫu thuật cắt gairm
thể phổi điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
2.5. Nội dung nghiên cứu
- Phương pháp phẫu thuật: nội soi toàn bộ
hay nội soi hỗ trợ.
- Vị trí cắt giảm thể tích.
- Khối lượng cắt bỏ.
- Thời gian phẫu thuật.
- Đánh giá kết quả:
+ Thời gian thở máy, thời gian nằm tại khoa
hồi sức.
+ Dẫn lưu khoang màng phổi: số lượng dẫn
lưu, thời gian dẫn lưu.
+ Biến chứng.
vietnam medical journal n02 - MARCH - 2020
18
2.6. Xử số liệu: Số liệu được xử bằng
phương pháp thống y học trên máy vi tính
bằng phần mềm SPSS 22.0.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Phương pháp phu thut
Phương pháp
m
S BN
(n = 31)
T l
(%)
Ni soi h tr
23
74,19
Ni soi toàn b
8
25,81
Trong 31 BN được phu thut ct gim th
tích phổi đến 23 BN (74,19%) được phu
thut ni soi h tr. Ch 8 BN (25,81%) phu
thut ni soi hoàn toàn.
Bng 2. V trí tổn thương khí phế thũng
đánh giá trong mổ
V trí
S BN
(n = 31)
T l
(%)
Phi
P
Thùy trên
5
16,13
Thùy trên +
Thùy gia
2
6,45
Thùy dưới
21
67,74
Phi
T
Thùy trên
1
3,23
Thùy dưới
9
29,03
Trong m ghi nhn tổn thương thùy dưới
phi phi phi trái chiếm u thế vi 21 BN
(67,74%) và 9 BN (29,03%).
Bng 3. Thi gian phu thut theo nhóm
S BN
(n=31)
Min
(phút)
Max
(phút)
±
SD
23
60
150
92,74
±
23,69
8
60
120
Thi gian phu thut trung bình 92,74 ±
23,69 phút, trong đó ngắn nht là 60 phút và dài
nht 150 phút. C 2 đu gp phu thut ni
soi h tr.
Bảng 4. Lượng phi ct giảm, đặc điểm
dẫn lưu màng phổi
Đơn vị
Min
Max
± SD
Khi lưng
(gam)
20
54
31,09 ±
6,35
Dch DL 24h
đầu (ml)
90
400
160,61 ±
63,47
Thi gian rút
DL (ngày)
2
21
4,87 ± 4,27
ng phi ct gim trung bình 31,09 ±
6,35 gram, ít nht 20 gram nhiu nht
54 gram. Thi gian dẫn lưu khoang màng phổi
trung bình là 4,87 ± 4,27ngày, trong đó BN ngn
nht 2 ngày BN dài nhất 21 ngày. Lượng
dch dẫn lưu trong 24 gi đu sau phu thut
trung bình 160,61 ± 63,47ml, trong đó ít nhất
90ml, nhiu nht là 400ml.
Bng 5. Thi gian th máy nm hi
sc tích cc
Thi gian
Ngn
nht
(gi)
Dài
nht
(gi)
± SD
Th máy
12
36
19,13 ± 5,31
Nm ti khoa
hi sc
12
48
30,19 ±
10,22
Thi gian BN th máy trung bình 19,13 ±
5,31 gi, ngn nht là 12 gi dài nht là 36 gi.
Thi gian nm hi sc tích cc trung bình 30,19 ±
10,22gi, ngn nht 12 gi và i nht 48 gi.
Bng 6. Các biến chng sm sau phu thut
Biến chng
S BN
(n = 31)
T l (%)
Chy máu
1
3,23
Nhim khun
0
0
Rò khí kéo dài
3
9,68
Tim mch
0
0
T vong
0
0
Tng
4
12,90
Biến chng gp 4 BN (12,90%), trong đó 3 BN
(9,68%) khí kéo i 1 BN (3,23%) chày máu.
IV. BÀN LUẬN
Trong 31 BN phẫu thuật cắt giảm thể tích
phổi 23 BN (74,19%) phẫu thuật nội soi hỗ
trợ. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương tự
như các c giả khác. Nghiên cứu của Caviezel,
C. CS (2018), trên 119 BN phẫu thuật cắt
giảm thể tích phổi. Nhằm đánh giá ảnh hưởng
của tăng áp động mạch phổi n phẫu thuật cắt
giảm thể tích phổi. Tác giả chia m 2 nhóm:
nhóm áp phổi dưới 35 mmHg nhóm áp phổi
trên 35 mmHg (đo trên siêu âm tim qua thực
quản). Tổng cộng có 30 BN được đánh giá áp lực
động mạch phổi bằng siêu âm tim qua thực
quản. Phẫu thuật nội soi hỗ trợ áp dụng 15 BN
(75%) nhóm áp phổi dưới 35 mmHg 8 BN
(80%) nhóm áp phổi trên 35 mmHg [3]. Nghiên
cứu của McKenna, R. J., Jr. CS (2004), so
sánh phẫu thuật nội soi hỗ trợ và phẫu thuật mở
ngực giữa xương ức cắt giảm thể tích phổi với
152 BN nhóm phẫu thuật nội soi hỗ trợ so với
359 BN nhóm phẫu thuật mở ngực dọc giữa
xương ức nhận thấy tỷ lệ tử vong 90 ngày ở cả 2
nhóm tương đương nhau (p > 0,05). Tỷ lệ
biến chứng cả 2 nhóm thấp không sự
khác biệt giữa 2 nhóm (p > 0,05) [4].
Nghiên cứu vị trí tổn thương KPT trong mổ
chúng tôi xác định thùy dưới phổi phải là nơi KPT
ưu thế nhất với 21BN (67,74%). Việc xác định vị
trí mức độ nặng của KPT ảnh hưởng trực tiếp
đến việc phần nhu phổi cắt giảm. Việc này
được xác định chủ yếu dựa trên CLVTLN, các
cơ sở điều kiện còn sử dụng bản đồ thông khí
tưới máu của phổi. Phần phổi cắt phần khí
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 488 - THÁNG 3 - S 2 - 2020
19
thũng mức độ nặng nhất, diện rộng nhất
hệ số tưới máu thấp nhất. Trong nghiên cứu
chúng tôi chủ yếu dựa vào phim chụp CLVTLN
để đưa ra phương án phẫu thuật.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp
với kết qu của các tác giả trong nước. Đào
Ngọc Bằng (2019), trên 66 BN chỉ định điều
trị giảm thể tích phổi bằng nội soi đặt van phế
quản một chiều thấy đến 55,55% BN tổn
thương thùy dưới phổi phải [5]. Tuy nhiên
sự khác biệt với các nghiên cứu của c tác giả
nước ngoài. Sciubar, F.C. và CS (2010) tổn
thương thùy trên phải (52,3%), sau đó đến thùy
trên trái (24,3%), thùy i trái (14%) và ít nht
ti thùy dưới phi (9,3%) [6].
Thời gian phẫu thuật trung bình 92,74 ±
23,69 phút, ngắn nhất 60 phút, dài nhất 150
phút, cả 2 đều ở nhóm phẫu thuật nội soi hỗ trợ.
Thời gian phẫu thuật của chúng tôi tương tự như
các tác giả khác. Tác giả McKenna, R. J., Jr.
CS (2004), thời gian phẫu thuật trung bình 2
nhóm lần lượt 105,0 phút 126,7 phút.
Không sự khác biệt giữa 2 nhóm (p = 0,3)
[4]. Nghiên cứu của Cassina, P. C. CS (1998),
trên 30 BN phẫu thuật cắt giảm thể phổi BN
BPTNMT do thiếu hụt α1-antitrypsin do hút
thuốc lá. Thời gian phẫu thuật trung bình t130
± 35 phút đến 146 ± 20 phút tùy nhóm [7].
Khối lượng phổi được cắt giảm trung bình
31,09 ± 6,35 gram, ít nht 20 gram nhiu
nht 54 gram. Chúng tôi sử dụng đường cắt
ngang bằng stapler. Tùy thuộc vào nh trạng
nhu phổi, mức độ xẹp phổi t trọng
phổi sẽ thay đổi. Quy đổi một cách tương đối với
khối lượng phổi phải người Việt Nam trung bình
khoảng 150 gram t thể tích phổi phải đã cắt
giảm là 24,6%.
Mục đích của phẫu thuật cắt giảm thể tích
phổi cắt bỏ khoảng 20 - 30% thể tích mỗi n
phổi, tuy nhiên vấn đề khó khăn xác định thể
tích phổi lúc cắt bỏ. Phần nhu phổi cắt bỏ
được cân lại nhưng trong phẫu thuật không
cách nào để biết được tỷ trọng riêng của phần
phổi bị cắt bỏ liên quan tới phần phổi còn lại.
Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi của
chúng tôi ngắn hơn so với kết quả của các
nghiên cứu khác. Thời gian dẫn lưu khoang
màng phổi trung bình 4,87 ± 4,27 ngày, ngắn
nhất 2 ngày, dài nhất 21 ngày. Trong đó lượng
dịch dẫn lưu 24 giờ đầu trung bình 160,61 ±
63,47 ml, ít nhất 90 ml và nhiều nhất 400 ml.
Nghiên cứu của Cassina, P. C. CS (1998)
đánh giá kết quả sau 2 m phẫu thuật cắt giảm
thể tích phổi 2 nhóm (nhóm thiếu hụt α1-
antitrypsin nhóm khí thũng do thuốc lá) thời
gian dẫn lưu khoang màng phổi trung bình từ
2 ngày đến 8 ± 1,5 ngày [7].
Nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy thời gian
thở y trung bình 19,13 ± 5,31 giờ, ngắn nhất
12 giờ dài nhất 36 giờ. Thời gian nằm điều trị
hồi sức tích cực trung bình 30,19 ± 10,22 giờ,
ngắn nhất 12 giờ dài nhất 48 giờ. Bệnh nhân
BPTNMT tổn thương ảnh hưởng nặng lên chức
năng hấp, vậy thời gian thở máy thời
gian nằm điều trị hồi sức tích cực kéo dài. Với
những BN giảm đau tốt, thtrạng trung bình thì
thời gian thở máy và hồi sức sẽ giảm xuống.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy
phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi một thủ
thuật tương đối an toàn, chỉ 4 BN (12,9%)
biến chứng sớm sau phẫu thuật, trong đó 1 bệnh
nhân (3,23%) chảy máu vết mổ chỉ cần băng ép
tự cầm 3 bệnh nhân (9,68%) rò khí kéo
dài. Cả 4 BN này đều được xử lý thành công.
Nghiên cứu của Ginsburg, M. E. và CS (2016),
trên 91 BN được phẫu thuật cắt giảm thể tích
phổi ghi nhận tỷ lệ biến chứng cao, với 52 BN
(57%) tràn khí kéo i trên 7 ngày, 4 BN (4%)
viêm phổi, 4 BN (4%) rối loạn nhịp, 3 BN (3%)
phải mổ lại, 1 BN (1%) huyết khối tĩnh mạch sâu
1 BN (1%) tắc động mạch phổi. Tác giả
Hensley, M. và CS (2000), nghiên cứu trên 72 BN
phẫu thuật cắt giảm thể tích phổi. Có 1 BN nào
tử vong và 1 BN phải mổ lại vì rò khí kéo dài.
V. KẾT LUẬN
- Thời gian phẫu thuật trung nh 92,74 ±
23,69 phút.
- Khối lượng phổi cắt giảm trung bình 31,09 ±
6,35 gam.
- Thời gian dẫn lưu khoang màng phổi trung
bình 4,87 ± 4,27 ngày.
- Biến chứng sau phẫu thuật gặp 12,90%,
trong đó 3 BN (9,68%) khí kéo dài 1 BN
(3,23%) chảy máu vết mổ.
- Phẫu thuật nội soi cắt giảm thể tích phổi
điều trị BPTNMT một phẫu thuật tương đối an
toàn, không trường hợp tử vong đến thời
điểm 6 tháng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Vestbo J., Hurd S. S., Agusti A. G., et al. (2013).
Global strategy for the diagnosis, management, and
prevention of chronic obstructive pulmonary disease:
GOLD executive summary. Am J Respir Crit Care
Med, 187(4): 347-65.
2. T Thắng, Đng Khắc Hưng (2015). Phu
thut gim th tích phổi. Điều tr gim th tích phi
trong bnh phi tc nghn mn tính, Nhà xut bn
y hc: 3,10,47,91, 110-175.
3. Caviezel C., Aruldas C., Franzen D., et al. (2018).
Lung volume reduction surgery in selected patients