Ngày nhận bài: 09-12-2024 / Ngày chấp nhận đăng bài: 01-03-2025 / Ngày đăng bài: 06-03-2025
*Tác giả liên hệ: Cao Thỉ. Bộ môn CTCH-PHCN, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. E-
mail: caothibacsi@ump.edu.vn
© 2025 Bản quyền thuộc về Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh.
https://www.tapchiyhoctphcm.vn 93
ISSN: 1859-1779
Nghn cứu Y học
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh; 28(2):93-101
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.12
Đánh giá kết qu phẫu thut ni soi tái tạo dây chng
co trước hai bó bn đường hm riêng biệt bằng gân cơ
cn ngỗng t thân
Cao Thỉ1,*, Nguyễn Văn Bá2
1Bộ môn Chấn Thương Chỉnh Hình và PHCN, Khoa Y, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố Hồ Chí
Minh, Việt Nam
2Bệnh viện Đa Khoa Xuyên Á, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam
Tóm tắt
Đặt vấn đề: Dây chằng chéo trước (DCCT) là một cấu tc quan trọng ca khớp gối khi bị đứt cần phải i tạo lại. Kỹ
thuật tái tạo DCCT một bó phổ biến trước đây có tỷ lệ thành công cao (90-95%) nng chưa khắc phục hoàn tn sự
mất vững xoay. Trong hai thập kỷ qua, nhiều biến thcủa kthuật tái tạo DCCT hai đã được nghiên cứu và áp dụng
nhằm cải thiện tình trạng mất vững xoay. Nghiên cứuy thc hiện nhằm đánh gkết quảm ng và chức năng của
i tạo DCCT hai với 4 đường hm riêng biệt, bằngn cơ chân ngỗng tự thân Việt Nam.
Đối ng và phương pp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả loạt ca lâm sàng gồm 35 bệnh nhân từ 18-55 tuổi
đứt hn toàn hoặc gần hoàn toàn DCCT được c định bằng MRI m sàng. Đánh giá lâm sàng bao gồm dấu
nn kéo trước, dấu Lachman với dụng cụ Lachmeter và dấu bán trật xoay. Phẫu thuật sdụng gân thon và cơ bán
n cho i tạo hai bó với 4 đường hầm riêng biệt ơng đùi xương chày. Kết quđược đánh giá bằng so nh triệu
chứng lâm sàng, điểm số theo thang điểm Lysholm trước sau phẫu thuật.
Kết qu: Nghiên cứu bao gồm 33 nam 2 nữ, với thời gian theoi trung bình 15,7 tháng. Kết quả sau phẫu thuật cho
thấy sự cải thiện đáng kể vđộ vững chức ng khớp gối. Sau phẫu thuật, tất cả bệnh nhân đều khôngn dấu hiệu
nn o trước. Dấu hiệu Lachman và dấu bán trật xoay cũng cải thiện đáng kể. Điểm số Lysholm tăng từ trung bình
64,54 trước mổ n 94,4 sau mổ, với 91,4% bệnh nhân đạt kết quả tốt. Biến chứng gồm ba trường hợp hạn chế vận động
gối có hai trường hợp nhiễm trùng sau m không theoi được.
Kết luận: Phẫu thuật tái to DCCT hai bằng n chân ngỗng cho thấy sự cải thiện rệt về đvững xoay và chức
năng khớp gối trong giai đoạn theo dõi ngắn hạn.
Từ khóa: dây chằng chéo trước; hai ; gân chân ngỗng; bốn đưng hầm
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
94 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.12
Abstract
EVALUATION OF ARTHROSCOPIC DOUBLE-BUNDLE ANTERIOR
CRUCIATE LIGAMENT RECONSTRUCTION WITH FOUR SEPARATE
TUNNELS USING AUTOLOGOUS HAMSTRING TENDONS
Cao Thi, Nguyen Van Ba
Background: The anterior cruciate ligament (ACL) is an essential structure in the knee joint, and reconstruction is
required when it isthis anatomical location shows ruptured. The single-bundle ACL reconstruction hasd a high success
rate (90-95%) but did does not fully restore knee rotatory stability. In about two decades, double-bundle techniques
with various modifications have been performed to improve the knee rotatory stability. This study evaluates evaluated
the clinical and functional outcomes of anatomical double-bundle ACL reconstruction using autologous hamstring grafts
with four separate tunnels in Vietnamese patients.
Methods: A prospective descriptive study included 35 patients aged 18-55 with complete or near-complete ACL tears
confirmed by MRI and clinical instability. Clinical assessments included the anterior drawer test, Lachman test with a
Lachmeter, and pivot-shift test. The surgery involved using two hamstring tendons for the two-bundle reconstruction,
with two separate femoral and tibial tunnels. The outcomes were assessed by comparing preoperative and
postoperative clinical findings, using the Lysholm knee scoring scale.
Results: The study cohort consisted of 33 males and 2 females, with a mean follow-up of 15.7 months. Postoperative
results showed significant improvements in knee stability and function. All patients had negative anterior drawer tests,
and Lachman tests showed a significant decrease in the amount of tibial anterior translation over time. The pivot-shift
test results also demonstrated significant improvements. Functional outcomes improved significantly, with the Lysholm
score increasing from an average of 64.54 preoperatively to 94.4 postoperatively, and 91.4% of patients achieving
favorable results. Complications included three cases of limited knee motion and two cases of postoperative infection.
Conclusion: Anatomical double-bundle ACL reconstruction using hamstring tendons significantly enhances rotational
stability and knee function in the short term.
Keywords: the anterior cruciate ligament; double-bundle; hamstring tendons; four tunnels
1. ĐT VẤN Đ
Dây chằng chéo tớc (DCCT) một cấu tc quan trọng
giúp ổn định khp gối, ngăn mâm chày di chuyển ra tớc
xoay trong quá mức. Khi DCCT bị đứt, thường kng thkhâu
nối lại được mà phải i tạo lại bằng mảnh gp gân hoặc các
vt liệu thay thế khác. Tớc đây, kỹ thuật i tạo DCCT một
bó hai đường hầm rất ph biến, tỷ ltnh công n đến 90-
95% [1], nhưng các tác giả thừa nhận rằng phương pháp y
chưa khắc phục hn toàn smất vững xoay của khớp gối.
Trong hai thp kỷ qua, nhiều biến thcủa k thuật i tạo DCCT
bng 2 bó theo giải phẫu đã được áp dụng nhằm khc phục s
mất vng xoay của khớp gối. Một s c gii to DCCT bằng
2 chvới 2 đường hầm đùi chày cũng cho kết qukh
quan [2]. Nhiều giả đã i tạo DCCT bằng 2 bó với 4 đường
hm rng biệt, tuy nhn ở Việt nam các số liệu báoo n
chưa nhiều. Nhằm i tạo DCCT với cu tc gần giống giải
phẫu nhất, chúng tôi thực hiện i to DCCT bằng 2 với 4
đường hầm riêng biệt,ng mảnh ghépcn cơ thon và
cơ bán gân. trước trong được cố định bằng t treo tn đùi
và bắt vít chẹn đường hầm mâm chày. Bó sau ngi cố định
dùng nút treo miệng đường hầm đùi và nút treo điều chỉnh
miệng đường hầm xương chày theo kỹ thuật "tất c bên trong",
một stờng hợp ng t treo điều chỉnh c2 miệng đường
hm. Nghiên cứu này chyếu đánh giá sự phục hồi độ vững
xoay và chức năng khớp gi sau phu thut.
2. ĐỐI NG PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 95
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Có 35 bệnh nhân tuổi từ 18 đến 55 được chọno nghiên
cứu. Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 12/2018 đến tháng
9/2020 với thời gian theo dõi trên 7 tháng.
2.1.1. Tu chuẩn chọn
Đứt hoàn toàn hoặc gần hoàn toàn DCCT thấy được trên
MRI; và Dấu Lachmann thấy mâm chày di chuyển ra trước
>6 mm; Diện bám chày diện bám đùi của DCCT đo
được trongc mổ lớn hơn 14 mm.
2.1.2. Tu chuẩn loi trừ
Có kèm theo các tổn tơng dây chằng khác.
Tổn thương phức tạp vùng gối: gãy xương, tổn thương thần
kinh mạch máu, dập gân...
Có thoáia khớp gối trênmng Xquang.
2.2. Pơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghn cứu tiến cứu tả loạt ca lâmng.
2.2.2. Cỡ mẫu
Nghn cứu chọn mẫu thuận tiện. Tất cả bệnh nhân trong
thời gian nghiên cứu thỏa mãn tiêu chuẩn chọn vào đều được
đưa vào nghiên cứu.
2.2.3. Phương pháp thực hiện
Km lâmng
Bệnh nhân được ghi nhận các dấu hiệu ngăn kéo tớc, dấu
Lachman khám với dụng cụ Lachmeter, dấu bán trật xoay.
- Dấu ngăn kéo tớc: Bệnh nhân nằm ngửa gối gập 90 độ,
n chân nằm trên bàn khám. Thầy thuốc ngồi đè n mu bàn,
hai tay nắm vào 1/3 trên cẳng chân kéo mâm chày ra trước và
ghi nhận mâm chày trượt ra trưc so với bên lành. Tùy mức
độ mâm chày di lệch ra trước mà chia ra đ0: 2mm, đ1:
3-5mm, độ 2: 6-10mm, độ 3: > 10mm.
- Dấu Lachman: Bệnh nhân nằm nga, gối gấp 25 độ.
Dụng cụ Lachmeter được đặt trực tiếp lên chân bệnh nhân,
phần trên đặt tại vị trí trung tâm xương bánh chè, phần dưới
đặt trc tiếp trên phần dưới của cẳng chân bệnh nhân được
cố định bằng sợi dây vải. Thiết bị đọc mức độ di lệch của
mâm chày được đặt tại lồi củ chày chỉnh thiết bị về số 0
mm. Người thực hiện đứng ng bên với chân cần khám, một
tay giữ phần trên của dụng cụ (tại xương bánh chè) đầu
ới ơng đùi, tay còn lại đặt sau mâm chày đẩy một lực
mạnh từ sau ra trước đọc kết qu trên bảng của thiết bị.
Tùy mức đmâm chày di chuyển ra trước chia ra độ 0:
2mm, đ 1: 3-5mm, độ 2: 6-10mm, đ3: > 10mm. Gi là
lỏng khớp khi m chày di chuyển ra tớc mức đ2 hoc 3.
- Dấu bán trật xoay. Bệnh nhân nằm ngửa, thầy thuốc đứng
ng bên với chân được khám, một tay nắm bên ngoài khớp
gối, tay kia nắm bàn chân cho gối duỗi, dạng bàn chân
xoay trong. Sau đó cho gối gấp từ t20 -30 độ và xoay ngoài
n chân, c y sẽ có cảm giác mâm chày di chuyển ra
ngoài gây bán trật. Kế tiếp gập gối 40 độ khớp gối sẽ tự nắn
lại. Kết quả: Đ0: giống như n lành, MC không chạy ra
tớc, Đ1: MC chạy nhẹ ra trước, cảm nhận khó. Độ 2: MC
chạy ra trước rõ nhưng không bkẹt. Độ 3: MC ra tớc
kẹt khớp. Vcận lâm sàng, bệnh nhân được chụp MRI để
đánh gdây chằng b đứt và xem các tổn thương khác.
Phẫu thuật
Phẫu thuật sdụng sử dụng ba cổng vào khớp gối: cổng
ngoài, cổng trong cổng trong phụ. Cổng phụ lệch vào trong
so với cổng trong.
- Thì 1: Mở cổng ngoài đưa ống soi khảo sát khớp gối,
đánh giá sụn chêm, dây chằng và sụn khớp… Chúng tôi tiến
hành đo đường nh diện m chày lồi cầu của DCCT
tớc khi quyết định i tạo dây chằng 2 hay 1 bó. ng
que dò có móc để xác định bờ sau của lồi cầu đùi, trên thân
que vạch xác định đường kính của diện m của dây
chằng. nếu diện m DCCT trên lồi cầu đùi mâm chày đều
lớnn 14 mm thì sẽ tiến hànhi tạo 2 bó 4 đường hầm.
- T 2: Lấy mảnh ghép. Bệnh nhân nằm ngửa, gối duỗi,
rạch da 2-3cm cạnh trong mào chày ch lồi củ chày vào phía
trong 1,5cm. Sau khi tách may phía trên, khâu làm dấu cơ
thon bán gân bằng chỉ vicryl 1.0, cắt nơi bám tận của hai
gân này, dùng dụng cụ tuốt n để tách phần tiếp giáp giữa
vàn để lấy phần gân ra ngoài.
- Thì 3: Chuẩn bị mảnh ghép. Sau khi tách phần dính
lại trong gân, tiến nh đo chiều dài của từng gân. Tớc khi
tạo mảnh ghép, chúng i đo chiều i n bằng thước có
vạch. Gân bán gân được dùng làm mảnh ghép tớc
trong, được khâu bệnh 2 đầu bằng chỉ vicryl, sau đó chập đôi
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
96 | https://www.tapchiyhoctphcm.vn https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.12
sợi n lại, treo sợi gân o vòng treo và dùng chsiêu bền
khâu tăngờng đầu tự do i sđược bắt t chẹn vào mâm
chày (Hình 1). Tiến hành đo để biết ch thước mảnh ghép.
n cơ thon dùng làm mảnh ghép bó sau ngi, được chuẩn
bị theo kthuật tất cả bên trong [3,4]. Gân cơ thon được luồn
vào vòng treo Endobutton (thường 15-10mm) vòng treo
điều chỉnh, căng trên bàn căng gân sao cho chiều dài từ 5,0-
5,3 cm (tùy vào ước lượng đường hầm), thông thường gân
thể chập 4 luồn thành 2 vòng, sau đó cố định sợi gân bằng ch
siêu bền. Hai trước trong sau ngoài sau khi chuẩn bị
xong đều được căng trên bànng gân và đo đường kính của
mỗi bó.
nh 1. Lấy n và chuẩn bị mảnh gp. A: n n n (trên)
thon (dưới). B: Mảnh ghép n bán n cho bó trước
trong. C: Mnh ghép gân cơ thon cho sau ngoài
- Thì 4: Tạo đường hầm. Với đường hầm mâm chày, vị
t trong khớp của sau ngoài trung tâm điểm bám của
sau ngoài nằm ở trung tâm của mâm chày hơi lệch ngi, ra
sau hơn so với điểm cao nhất của gai chày ngoài. Dùng kim
Kirschner 2,2 mm khoan lên vị trí y, ớng khoang từ trong
ra ngi [5]. Vị trí của bó trước trong được xác định ra trước
lệch trong, y theo đường kính của gân mà c định điểm
bám sao cho ch 2 đường hầm >2mm. Sau khi xác định
điểm vào, khoan một kim Kirschner 2,2 mm lên theo hướng
ttrước ra sau, c ngắm hai sau ngoài và trước trong
khoảng 55-65 độ, khoảng cách hai đường hầm cy ngi
khớp 1,5-2 cm [5]. Với đường hầm lồi cầu đùi, trung tâm của
sau ngoài được đánh dấu khi gối gập 90 độ. Trung tâm
ch bờ sụn trước 6 mm bờ sụn ới 3-5 mm, tùy theo ch
tớc của dây chằng địnhi tạo. Sau khi làm dấu trung m
của bó sau ngoài cho gối gấp 120 độ, khoan tạo đường hầm
sau ngoài qua cổng trước trong [6,7]. Đường hầm trước
trong c định khi gối gp 115-120 độ sao cho điểm nối trung
tâm của 2 đường thẳng song song với mâm chày, khoảng
ch hai tâm điểm phụ thuộc vào kích thưc của mỗi bó sao
cho ch đường hầm giữa 2 bó > 2mm [8]. Trung m của
tớc trong cách bờ sau của lồi cầu đùi 6mm. Tư thế gối khi
cố định mảnh ghép: sau ngoài được cố định khi gối gấp
15- 20 độ, trước trong được cđịnh khi gối gấp 45- 60 độ.
Tập phục hồi chức ng
Bệnh nhân được tập phục hồi chức năng theo phác đồ của
bệnh viện Đa khoa Xuyên Á.
Giai đoạn 1: Trong 2 tuần sau mổ. Mục tiêu là giảm sưng
đau. Tập duỗi thẳng gối, tầm vận động 0-90 độ theo chuỗi vận
động kín. Đi 2 nạng nẹp gối duỗi, tập gồng tứ đầu. ng
tay di động trượt ơng bánh chè và mềm quanh khớp.
Nằm tựa n chân trên tường gót chân tập tợt nhẹ gót
chân lên xuống để gp duỗi gối. Giai đoạn 2: Từ 2-8 tuần sau
mổ. Mục tiêu chống teo tứ đầu đùi. Tập từ duỗi thẳng
gối đến gập gối 130 độ, tăng dần sức cơ tứ đầu và bắp chân,
tăng dần biên độ vận động gối. Tập đạp xe đạp tăng dần, thăng
bằng ngồi trên ghế 4 chân bánh xe quay. Đi 2 nạng có nẹp
gối tăng dần sức chịu lực.
Giai đoạn 3: T 8 tun đến 4 tháng. Mục tiêu là đt tầm vận
đng đi nh tng, tập dáng đi, tp cảm giác sâu thăng bằng.
Giai đoạn 4: Từ 4 tháng đến 11 tháng. Tập tăngờng sc
mạnh sức bền để hỗ trợ vận động. Tập chuỗi vận động
hở, nâng tng từng kg tránh quá tải, tập chạy bộ nhẹ.
Giai đoạn 5: Tập thể thao, sinh hoạt bình thường.
- Theo i: Bệnh nhân được đánh giá vào tuần đầu sau m
và tái khám định kỳ: hai tháng đầu mỗi 2 tuần một lần, sau đó
mỗi tháng một lần. Bệnh nhân được rút dẫn lưu 24 giờ sau
Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 28 * Số 2 * 2025
https://doi.org/10.32895/hcjm.m.2025.02.12 https://www.tapchiyhoctphcm.vn | 97
mổ, chăm c vết thương thay băng hàng ngày. Theo dõi
sưng đau, tràn dịch khớp gi vấn đnhiễm trùng sau mổ.
- Tầm vn động khp gi: đưc theo dõi theo ba mc bình
thưng, hn chế dui và hạn chế gấp. Thi gian theo dõi theo thi
gian tp 2 tun đu, 8 tun, 6 tháng, 12 tháng và ln cui cùng.
- Dấu hiệu n trật xoay: Dấu bán trật xoay được đánh
tớc mổ, 6 tháng, 12 tháng và lần cuối tái khám.
- năng của khớp gối được đánh g dựa vào thang điểm
Lysholm trước mổ, vào c mốc 6 tháng, 12 tháng và lần tái
khám cuối.
2.2.4. Biến số nghiên cứu
Các biến số nền.
Dấu nn kéo tớc, dấu lachman có hỗ trLachmeter, dấu
bán trật xoay, thang điểm Lyshom tc mổ và theo i sau mổ.
nh ảnh MRI đứt DCCT.
Thời gian phẫu thuật
Diện bám chày và diệnm lồi cầu của DCCT.
ch thước gân thon, gânn gân, kích thước mảnh
ghép trước trong, bó sau ngoài.
Biến chứng vỡ ch đường hầm giữa hai bó, sưng gối,
nhiễm trùng, đt lại.
2.2.5. Xử số liệu
Thông tin bệnh nhân được thu thập theo mẫu bệnh án
nghiên cứu.
Sliệu được xử bằng phần mềm SPSS được trình y
sliệu dưới dạng bảng, biểu đồ.
Các biến số địnhợng được mô tả bằng giá trị trung bình
và độ lệch chuẩn, tương quan giữa hai biến định lượng. Các
biến sđịnh tính được tả bằng tần stỷ lệ phần trăm.
3. KẾT QUẢ
Mẫu nghiên cứu gồm 35 bệnh nhân tuổi từ 18-48, trong đó
2 bệnh nhân nữ 33 bệnh nhân nam. Bên gối phải gồm
14 bệnh nhân và gối trái 21 bệnh nhân. Có 4 trường hợp rách
sụn chêm kèm theo. Ngoài 35 bệnh nhân được theo dõi có 2
bệnh nhân có nhiễm trùng sau mổ và đã được mổ nội soi cắt
lọc hết nhiễm trùng, nhưng sau đó bệnh nhân kng tái khám
nên chúngi không đánh g được kết quả. Thời gian từc
bị tai nạn đến lúc mổ dao động từ 2 tuần đến 520 tuần, trung
nh 36,9 tuần. Thời gian theo dõi sau mổ từ 7-22 tháng, trung
nh 15,7 tháng.
Chiềui gân cơ thon,n gân (nh 1) và đường kính
mảnh gp được cho trong Bảng 1. Diện bám chày nhỏ nhất
15mm, lớn nhất 19mm, trung bình 17,29 ± 1,12, diện m đùi
nhnht 16mm, lớn nhất 19mm, trung bình 17,97 ± 0,92mm.
Bảng 1. Chiều dài gân đườngnh mảnh gp
Nhỏ
nhất
Lớn
nhất
Trung bình Trung
vị
Chiều dài cơ thon (cm) 20 27 22,91 ± 1,54
23
Chiều dài cơ bán gân (cm)
24 30 27,01 ± 1,69
27
Đường kính mảnh ghép
bó trước trong (mm) 4,0 6,6 5,05 ± 0,76
5,0
Đường kính mảnh ghép
bó sau ngoài (mm) 4,0 6,0 5,0 ± 0,52 5,0
Bảng 2. Tỉ ldấu Lachman trước m sau m
Phân độ
Lachman
Trước mổ
(n=35)
Lúc 6 tháng
(n=35)
Lúc 12 tháng
(n=32)
Lần khám
cuối (n=35)
Độ 0 0 21 (60,0%)
24 (75,0%)
31 (88,6%)
Độ 1 0 14 (40,0%)
8 (25,0%) 4 (11,4%)
Độ 2 21 (60,0%)
0 0 0
Độ 3 14 (40,0%)
0 0 0
Giá trị p từng cặp
(McNemar test) <0,001 <0,001 <0,001
Bảng 3. Dấu bán trật xoay trước mnhng lần khám sau m
Dấun
trật xoay
Tc mổ
(n=35)
6 tháng
(n=35)
12 tháng
(n=32)
Lần km
cuối (n=35)
0 0 26 (74,3%)
23 (71,9%)
26 (74,3%)
1 0 9 (25,7%)
9 (28,1%) 9 (25,7%)
2 16 (45,7%)
0 0 0
3 19 (54,3%)
0 0 0
G trị p McNemar test
<0,001 <0,001 <0,001
G trị Z -5,365 -4,886 -5,365