
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
112
ruột kèm theo, chúng tôi vẫn quyêt định phẫu
thuật triệt để làm nhiều miệng nối trong một lần
mổ cho bệnh nhân. Các miệng nối đều được khâu
bằng chỉ PDS6.0 với miệng nối mũi rời. Sau mổ
bệnh nhân được nuôi dưỡng tĩnh mạch và được
bắt đầu cho ăn đường miệng chậm hơn so với các
bệnh nhân teo ruột làm 1 miệng nối đơn thuần.
Báo cáo về các trường hợp teo ruột nhiều chỗ
(type IV) đã được nhiều tác giả đề cập, chiếm từ
6-32% các trường hợp teo ruột. Cá biệt có
trường hợp teo tới 23 vị trí. Có tác giả chủ
trương đặt stent qua miệng nối, có tác giả chủ
trương làm nhiều miệng nối và dẫn lưu ruột ở vị
trí teo cao nhất. Chưa có sự thống nhất giữa các
kỹ thuật nào là tối ưu nhất[6]. Theo Trần Ngọc
Sơn [7], kỹ thuật khâu nối đóng vai trò quan
trọng nhất, các kỹ thuật khác kèm theo (đặt stent
hay dẫn lưu ruột chỉ mang tính chất hỗ trợ).
Bệnh nhân trong nghiên cứu được tiến hành
làm cả 3 miệng nối (1 miệng nối ở tá tràng, 2
miệng nối ruột non) hoàn toàn bằng chỉ PDS 6.0
mũi rời. Khâu nối đảm bảo miệng nối không hẹp,
không căng cấp máu tốt rất quan trọng. Có 2 vị
trí teo gần nhau (10 cm) và đánh giá sau khi cắt
ruột không ngắn (100cm) nên quyết định cắt
đoạn ruột giữa 2 vị trí teo và giảm bớt 1 miệng
nối. Tuy nhiên khi chiều dài đoạn ruột cắt quá dài,
nguy cơ bệnh nhân bị hội chứng ruột ngắn thì
chúng tôi vẫn giữ quan điểm làm nhiều miệng nối.
Hạn chế của nghiên cứu là chỉ báo cáo ở 1 ca
bệnh lâm sàng. Cần nghiên cứu với số lượng
bệnh nhân lớn hơn để kết luận tính an toàn,
hiệu quả của phẫu thuật triệt để tắc tá tràng
kèm theo teo ruột nhiều miệng nối để so sánh
với các phương pháp đã được đề xuất khác.
IV. KT LUẬN
Tắc tá tràng phối hợp với với teo nhiều đoạn
ruột non hiếm gặp ở trẻ em.Kinh nghiệm từ 1 ca
bệnh cho thấy phẫu thuật triệt để làm nhiều
miệng nối đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Lynn H.B (1979), Duodenal obstruction: atresia,
stenosis, and annular pancreas, Pediatric Surgery 2.
2. Nguyễn Văn Đức (1989), Tắc tá tràng bẩm sinh,
Phẫu thuật bụng ở sơ sinh và trẻ em, 33-45.
3. Ladd AP Escobar MA, Grosfeld JL et al (2004),
Duodenal atresia and stenosis: long-term follow-up
over 30 years., J Pediatr Surg 39, 867-871.
4. Vũ Mạnh Hon Phạm Duy Hiền (2018), Kết quả
sớm phẫu thuật nội soi điều trị tắc tá tràng bẩm
sinh ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Uonwg, Tạp
chí Y học Việt Nam, 469, 1-4.
5. Pierluigi Lelli Chiesa. Augusto Zani
Maria Enrica Miscia. Giuseppe Lauriti (2019),
Duodenal atresia and associated intestinal atresia:
a cohort study and review of the literature,
Pediatric Surgery Internaltional, 35(1), 151-157.
6. Domenichelli V Federici S, Antonellini C,
Dòmini R (2003), Multiple intestinal atresia with
apple peel syndrome:successful treatment by five
end-to-end anastomoses,jejunostomy, and
transanastomotic silicone stent., J Pediatr Surg,
38(8), 1250-1255.
7. Trần Ngọc Sơn (2016), Multiple intestinal atresia
with apple peel syndrome:successful treatment by
five end-to-end anastomoses, jejunostomy, and
transanastomotic silicone stent., Tạp chí Y học
thành phố Hồ Chí Minh, 5, 193-196.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG
CHÉO TRƯỚC BẰNG KỸ THUẬT ALL – INSIDE TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT
Võ Thành Toàn*, Ngô Hoàng Viễn*
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái
tạo dây chằng chéo trước (DCCT) bằng kỹ thuật tất cả
bên trong (All – inside) tại khoa CTCH – BV Thống
Nhất. Đi tưng v phương pháp nghiên cứu:
186 bệnh nhân (BN) bị đứt DCCT được phẫu thuật nội
soi tại BV Thống Nhất từ tháng 02/2016 – 12/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô
tả cắt ngang. Kết quả: Tất cả BN được theo dõi sau
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 11.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.01.2020
Ngày duyệt bài: 21.01.2020
mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, đánh giá theo thang
điểm Lyshome, tốt và rất tốt đạt 17,75% sau 1 tháng,
87,64% sau 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái
tạo DCCT bằng kỹ thuật All - inside là một phương
pháp mới với nhiều hứa hẹn, lợi điểm là đường rạch
da nhỏ, không khoang vỡ thành xương, mảnh ghép có
kích thước lớn, lực kéo căng mảnh ghép ra hai đầu.
Từ khóa:
tái tạo dây chằng chéo trước bằng kỹ
thuật hoàn toàn bên trong
SUMMARY
TO EVALUATE THE RESULT OF ARTHROSCOPIC
ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT
RECONSTRUCTION WITH ALL INSIDE
TECHNIQUE IN THONG NHAT HOSPITAL
Objective: To evaluate the result of arthroscopic
anterior cruciate ligament reconstruction with all inside