vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
112
ruột kèm theo, chúng tôi vẫn quyêt định phẫu
thuật triệt để làm nhiều miệng nối trong một lần
mổ cho bệnh nhân. Các miệng nối đều được khâu
bằng chỉ PDS6.0 với miệng nối mũi rời. Sau mổ
bệnh nhân được nuôi dưỡng tĩnh mạch và được
bắt đầu cho ăn đường miệng chậm hơn so vớic
bệnh nhân teo ruột m 1 miệng nối đơn thuần.
Báo cáo về các trường hợp teo ruột nhiều chỗ
(type IV) đã được nhiều tác giả đề cập, chiếm từ
6-32% các trường hợp teo ruột. biệt có
trường hợp teo tới 23 vị trí. c giả chủ
trương đặt stent qua miệng nối, tác giả chủ
trương m nhiều miệng nối dẫn u ruột vị
trí teo cao nhất. Chưa sự thống nhất giữa các
kỹ thuật nào tối ưu nhất[6]. Theo Trần Ngọc
Sơn [7], kỹ thuật khâu nối đóng vai t quan
trọng nhất, các kỹ thuật khác kèm theo (đặt stent
hay dẫn lưu ruột chỉ mang tính chất htrợ).
Bệnh nhân trong nghiên cứu được tiến hành
làm cả 3 miệng nối (1 miệng nối tràng, 2
miệng nối ruột non) hoàn toàn bằng chỉ PDS 6.0
mũi rời. Khâu nối đảm bảo miệng nối không hẹp,
không căng cấp máu tốt rất quan trọng. 2 vị
trí teo gần nhau (10 cm) và đánh giá sau khi cắt
ruột không ngắn (100cm) nên quyết định cắt
đoạn ruột giữa 2 vị trí teo giảm bớt 1 miệng
nối. Tuy nhiên khi chiu dài đoạn ruột cắt quá i,
nguy cơ bệnh nhân bị hi chứng ruột ngắn thì
chúng i vẫn giquan điểm làm nhiu miệng ni.
Hạn chế của nghiên cứu chỉ báo cáo 1 ca
bệnh lâm sàng. Cần nghiên cứu với số lượng
bệnh nhân lớn hơn để kết luận tính an toàn,
hiệu quả của phẫu thuật triệt để tắc tràng
kèm theo teo ruột nhiều miệng nối để so sánh
với các phương pháp đã được đề xuất khác.
IV. KT LUẬN
Tắc tá tràng phối hợp với với teo nhiều đoạn
ruột non hiếm gặp trẻ em.Kinh nghiệm từ 1 ca
bệnh cho thấy phẫu thuật triệt đ làm nhiều
miệng nối đem lại kết quả tốt cho bệnh nhân
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Lynn H.B (1979), Duodenal obstruction: atresia,
stenosis, and annular pancreas, Pediatric Surgery 2.
2. Nguyễn Văn Đức (1989), Tắc tràng bẩm sinh,
Phẫu thuật bụng ở sơ sinh và trẻ em, 33-45.
3. Ladd AP Escobar MA, Grosfeld JL et al (2004),
Duodenal atresia and stenosis: long-term follow-up
over 30 years., J Pediatr Surg 39, 867-871.
4. Vũ Mạnh Hon Phạm Duy Hiền (2018), Kết quả
sớm phẫu thuật nội soi điều trị tắc tràng bẩm
sinh trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Uonwg, Tạp
chí Y học Việt Nam, 469, 1-4.
5. Pierluigi Lelli Chiesa. Augusto Zani
Maria Enrica Miscia. Giuseppe Lauriti (2019),
Duodenal atresia and associated intestinal atresia:
a cohort study and review of the literature,
Pediatric Surgery Internaltional, 35(1), 151-157.
6. Domenichelli V Federici S, Antonellini C,
Dòmini R (2003), Multiple intestinal atresia with
apple peel syndrome:successful treatment by five
end-to-end anastomoses,jejunostomy, and
transanastomotic silicone stent., J Pediatr Surg,
38(8), 1250-1255.
7. Trần Ngọc Sơn (2016), Multiple intestinal atresia
with apple peel syndrome:successful treatment by
five end-to-end anastomoses, jejunostomy, and
transanastomotic silicone stent., Tạp chí Y học
thành phố Hồ Chí Minh, 5, 193-196.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO DÂY CHẰNG
CHÉO TRƯC BẰNG K THUT ALL INSIDE TI BNH VIN THNG NHT
Võ Thành Toàn*, Ngô Hoàng Viễn*
TÓM TẮT29
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái
tạo dây chằng chéo trước (DCCT) bằng kỹ thuật tất cả
bên trong (All inside) tại khoa CTCH BV Thống
Nhất. Đi tưng v phương pháp nghiên cứu:
186 bệnh nhân (BN) bị đứt DCCT được phẫu thuật nội
soi tại BV Thống Nhất từ tháng 02/2016 12/2018.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô
tả cắt ngang. Kết quả: Tất cả BN được theo dõi sau
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 11.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 17.01.2020
Ngày duyệt bài: 21.01.2020
mổ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, đánh giá theo thang
điểm Lyshome, tốt và rất tốt đạt 17,75% sau 1 tháng,
87,64% sau 3 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái
tạo DCCT bằng kỹ thuật All - inside một phương
pháp mới với nhiều hứa hẹn, lợi điểm đường rạch
da nhỏ, không khoang vỡ thành xương, mảnh ghép có
kích thước lớn, lực kéo căng mảnh ghép ra hai đầu.
Từ khóa:
tái tạo dây chằng chéo trước bằng k
thuật hoàn toàn bên trong
SUMMARY
TO EVALUATE THE RESULT OF ARTHROSCOPIC
ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT
RECONSTRUCTION WITH ALL INSIDE
TECHNIQUE IN THONG NHAT HOSPITAL
Objective: To evaluate the result of arthroscopic
anterior cruciate ligament reconstruction with all inside
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
113
technique in Orthopaedic department - Thong Nhat
hospital. Subjects and research Methods: 186
patients with ACL ruptured have arthroscopic surgery
in Thong Nhat hospital from 02/2016 to 12/2018, the
prospective study. Results: All patients were
monitored 1month, 3months, 6 months after surgery,
evaluated on a Lyshome score, good and very good,
reaching 17.75% after 1month, 87.64% after 3
months. Conclusion: Arthroscopic ACL reconstruction
with all inside technique is a new promising method
with the advantage of small skin incision, no cavity
fracture into bone, large size graft, and tension force.
Keywords:
arthroscopic anterior cruciate ligament
reconstruction with all inside technique.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dây chằng chéo trước khớp gối (DCCT)
dây chằng chéo sau khớp gối (DCCS) 2 thành
phần quan trọng đảm bảo sự vững chắc về mặt
động học theo chiều trước sau của khớp
gối[2],[3],[6]. Tổn thương DCCT là một trong những
chấn thương y chằng khớp gối hay gặp. Theo
ước tính mỗi năm, tỉ lệ tổn thương DCCT tại Mỹ
1/3000 n số[1] khoảng 125.000 đến
200.000 ca được phẫu thuật nội soi tái tạo
DCCT[2]. Nguyên nhân chủyếu y tổn thương
DCCT khớp gối do tai nạn trong các hoạt động
thể thao giải trí, tai nạn giao thông[3],[6]. Để
phục hồi lại đvững chắc của khớp gối tránh
các biến chứng mất vững, thoái hóa khớp thì chỉ
định phẫu thuật i tạo dây chằng chéo trước
cần thiết[2]. Phẫu thuật i tạo DCCT bằng kỹ
thuật nội soi mang lại kết quả khả quan hơn so
với các phẫu thuật tái tạo mở khớp kinh điển[2].
Năm 2011, James H. Lubowitz giới thiệu kỹ
thuật tất cả bên trong (All inside) cho phép cố
định hai đầu mảnh ghép bằng hai vòng treo.
Phương pháp này cho phép căng tối đa mảnh
ghép cố định vững chắc vào hai đường hầm
xương bằng hai vòng treo trên vỏ xương cứng,
mảnh ghép chập bốn kích thước đủ lớn gần
tương tự dây chằng trước khi bị đứt, giúp phục
hồi cấu trúc của dây chằng chéo trước về gần
như tự nhiên[9]. Việt Nam, kỹ thuật All inside
được triển khai đầu tiên vào tháng 09 năm 2011
tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, thành phố Hồ
Chí Minh[8]. Cho đến nay thuật này cũng đã
được áp dụng khá rộng rãi các viện trong cả
nước. Tại Bệnh viện Thống Nhất, kỹ thuật All
inside được triển khai ttháng 02/2016. vậy,
chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm:
“Đánh giá
kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo dây chằng
chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật All inside tại
Bệnh viện Thống Nhất”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đi tưng nghiên cứu. 186 BN bị đứt DCCT
khớp gối được phẫu thuật nội soi tái tạo tại khoa
CTCH - bệnh viện Thống Nhất từ tháng 02/2016
đến tháng 12/2018. Tiêu chuẩn loại trừ: BN đứt
DCCT kèm một dây chằng khác, đứt DCCT kèm
rách sụn chêm, đứt DCCT kèm gãy xương vùng
khớp gối, BN đang viêm khớp cấp tính hoặc trên
50 tuổi.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu tiến cứu, thăm khám chẩn
đoán theo bệnh mẫu.
Tiêu chuẩn chọn bệnh: Dựa vào lâm sàng
chẩn đoán hình ảnh
- Thăm khám lâm sàng, áp dụng các nghim
pháp thăm khám đánh giá tổn thương dây chằng:
- Nghiệm pháp Lachmann:
- Nghiệm pháp ngăn kéo trước:
- Chp MRI.
Phương pháp theo dõi v đánh giá
+ Theo dõi phẫu thuật: mức độ thương tổn
dây chằng, chiều dài và đường kính mảnh ghép
+ Theo dõi các biến chứng thời hậu phẫu
và sau tái khám.
+ Sau phẫu thuật đeo nẹp Zimmer 4 tuần
+ Tập phục hồi chức năng khi đeo nẹp
tháo nẹp.
+ Tái khám sau 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng
Đánh giá kết quả chức năng vận động khớp
theo bảng đánh giá của Lysholm Gillquist
1982. n cứ các dấu hiệu lâm sàngđau, sưng
gối, lỏng khớp cũng như dựa vào khả năng phục
hồi chức năng vận động khớp như: đi lại, lên cầu
thang, ngồi xổm cần sử dụng dụng cụ trợ
giúp khi đi: Rất tốt: T95 100 điểm; Tốt: Từ
84 94 điểm; Trung bình: T 65 83 điểm;
Xấu: Dưới 65 điểm.
-Thu thập số liệu:
+ Mức độ tổn thương
+Độ dài mảnh ghép
+ Đường kính mảnh ghép
+ Biến chứng sau mổ
Thang điểm Lysholm sau i khám 1 tháng
3 tháng.
III. KT QU NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
1. Mc đ tổn thương dây chng chéo trưc
Bảng 1. Mức đ tổn thương dây chằng
chéo trước dựa vo MRI (n=186)
Mức độ tổn
thương
Đứt bán
phần
Đứt hon
toàn
Tổng
Số BN
59
127
186
Tỉ lệ %
31,72
68,28
100
Tất cả BN trong nghiên cứu của chúng tôi đều
được cho chụp MRI khớp gối, tỉ lệ cho hình ảnh
đứt hoàn toàn DCCT chiếm đa số (68,28 %),
cũng tương t c nghiên cứu của các c giả
khác, những trường hợp đứt bán phần được kết
vietnam medical journal n01&2 - february- 2020
114
hợp thêm lâm sàng để chẩn đoán chỉ định
phẫu thuật cho bệnh nhân.
2. Độ di mảnh ghép
Bảng 2. Độ di mảnh ghép gân (n=186)
Độ dài
54mm
56mm
58mm
Tổng
Số BN
25
110
42
186
Tỉ lệ %
13,44
59,13
22,58
100
Đa số BN chiều dài mảnh ghép 56mm
(59,13%), 58mm (22,58%). Độ dài mảnh ghép
tùy thuộc vào đường hầm đùi đường hầm
mâm chày, đa phần mảnh ghép độ i 54mm
thường gặp nữ giới, xương nhỏ, còn mảnh
ghép 60mm thường gặp nam giới, nghiên cứu
của tác giả Trần Quốc m thường dùng mảnh
ghép i 61 - 65mm (63,2%)[7], tác giảJames H.
Lubowitz thường dùng mnh ghép 60mm[9].
3. Đường knh mảnh ghép
Bảng 3. Đường knh mảnh ghép (n=186)
Đường knh
9mm
10mm
Tổng
Số BN
87
99
186
Tỉ lệ %
46,77
53,23
100
Đưng kính mnh ghép trong nghiên cu ca
chúng tôi 9 - 10mm, không trường hp nào
< 9mm, tác gi Trn Quốc Lâm đường kính
mnh ghép 7 - 9mm[7], điều này th gii thích
do mnh ghép ca chúng tôi gân mác dài, ca
tác gi Trn Quc Lâm Hamstring, tác
giảJames H. Lubowitz thưng dùng mnh ghép
đường nh 10mm[9], Matthew Brown phu
thut tái to DCCT k thut tt c bên trong 97
bnh nhân với đường kính trung bình mnh ghép
chp bn là 8,8±0,71, Mark Schurz cùng cng s
báo cáo kết qu phu thut i to DCCT tt c
bên trong 92 bnh nhân với đường kính trung
bình mnh ghép chp bn 7,9mm, chiu dài
trung bình là 66,7mm.
4. Biến chứng sau mổ
Bảng 4. Biến chứng sau mổ (n=186)
Đau
Sưng
nề
Nhiễm
trùng
Tổng
S BN
186
5
5
186
Tỉ l %
100
2,68
2,68
100
Sau phẫu thuật tất cả BN đều đau, được
chúng tôi áp dụng phương pháp giảm đau đa mô
thức, sau tái khám 1 tháng thì còn khoảng 60%
BN đau nhẹ khi gấp duỗi gối chống chân.
Có 5 ca nhiễm trùng tại vị trí khoang đường hầm
chày cố định Tightrope, được chúng tôi cho điều
trị kháng sinh theo kháng sinh đồ đủ ngày, sau
đó ra viện cho kháng sinh uống hẹn 2 tuần sau
tái khám, 2 trường hợp tái khám bị tái phát
sưng nóng đỏ đau chảy dịch, chúng tôi tiến
hành cắt lọc, làm sạch tiếp tục điều trị kháng
sinh, sau 1 tháng không còn dấu hiệu nhiễm
trùng, các xét nghiệm về bình thường.
5. Thang điểm Lysholm sau 1 tháng
Bảng 5. Đánh g theo thang điểm
Lysholm sau 1 tháng (n=186)
<84
84 - 94
>95
Tổng
Số BN
153
33
0
186
Tỉ lệ %
82,25
17,75
0
100
Sau 1 tháng, 153 BN đạt dưới 84 điểm
(khá), 33 BN đạt kết quả tốt, chưa BN nào
được trên 95 (rất tốt).
6. Thang điểm Lysholm sau 3 tháng
Bảng 6. Đánh giá theo thang điểm
Lysholm sau 3 tháng (n=186)
<84
84 - 94
>95
Tổng
Số BN
23
162
1
186
Tỉ lệ %
12,36
87,09
0,55
100
Sau 3 tháng, số lượng BN đạt tốt và rất tốt đã
tăng lên đáng kể, trong đó tốt đạt 162 BN
(87,09%),1 BN đạt rất tốt (0.55%).
Sau 1 tháng, 153 BN đạt dưới 84 điểm
(khá), 33 BN đạt kết quả tốt, chưa BN nào
được trên 95 (rất tốt). Sau 3 tháng, số lượng BN
đạt tốt rất tốt đã tăng lên đáng kể, trong đó
tốt đạt 162 BN (87,09%),1 BN đạt rất tốt
(0.55%), đây BN dạy boxing, sau mổ rất tích
cực tập các bài tập vật lý trị liệu theo hướng dẫn,
những bệnh nhân đạt kết quả kđa phần do
xa, không có điều kiện tập vật lý trị liệu, tự tập
nhà, trong đó cũng những bệnh nhân bị
nhiễm trùng tại vị trí khoang đường hầm chày,
do phải bất động điều trị kháng sinh nên
được tập vật trị liệu muộn, tác giả Nông Việt
Dũng đạt kết quả tốt 90,1% sau 3 tháng ng
lên 95,52% sau 6 tháng, tác giả Trần Quốc Lâm
đạt kết quả tốt 93,9% sau 6 tháng[4],[7]. Các tác
giả c ngoài báo cáo kết quả tái tạo DCCT
một kỹ thuật tất cả bên trong sử dụng n
bán gân gân thon như Mohammad Mahdi
Omidian, điểm Lysholm sau 2 năm trung bình
91.5 ± 3.6 điểm, Octav Russu cộng s báo
cáo kết quả điểm Lysholm trung bình sau 18
tháng theo dõi 95.55 ± 4.63 điểm. N vậy
kết quả chức năng khớp gối theo thang điểm
Lysholm của chúng tôi cũng tương đương với các
tác giả trong ngoài nước. Cũng như hầu hết
các tác giả khác, chúng tôi nhận thấy kết quả
sự cải thiện qua các thời điểm đánh giá.
V. KT LUẬN
Phẫu thuật nội soi tái tạo DCCT bằng kỹ thuật
All - inside một phương pháp mới với nhiều
hứa hẹn, lợi điểm đường rạch da nhỏ, không
khoang vỡ thành xương, mảnh ghép kích
thước lớn, lực kéo căng mảnh ghép ra hai đầu
góp phần giúp BN tập VLTL sớm, không bịảnh
hưởng bởi chất lượng xương.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 487 - THÁNG 2 - S 1&2 - 2020
115
TÀI LIỆU THAM KHO
1. Đặng Hong Anh v cộng sự (2010), ”Kết qu
phẫu thuật nội soi tái tạo y chằng chéo trước tại bệnh
viện 103”, Tạp cY Học Việt Nam tháng 10 – s2/2010.
2. Đặng Hong Anh v cộng sự (2010), “Kết
quả phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước bằng gân
chân ngỗng với nút treo gân cố định ở đường hầm đùi
tại bệnh viện 103”, Tạp chí y dược lâm sàng 108 Tập
8 - Số 2/2013.
3. Trần Trung Dũng, Đỗ Văn Minh, Ngô Văn
Toàn (2007), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
tổn thương giải phẫu bệnh của đứt dây chằng chéo
trước khớp gối do chấn thương”, Tạp cNgoại khoa
số 6/2007.
4. Nông Vit Dũng (2017), Kết qu phu thut
ni soi tái to dây chằng chéo trước bng gân chân
ngng theo k thut tt c bên trong”, Luận văn tốt
nghiệp bác sĩ nội trú bệnh viện - 2017.
5. Trần Trung Dũng, Nguyễn Xuân Thùy
(2014), “Đường kính ứng dụng của gân Achille đồng
loại trong phẫu thuật tạo hình dây chằng chéo trước
khớp gối qua nội soi”, Tạp chí Y Học Việt Nam tháng 4
số 1/2014.
6. Trần Trung Dũng v cộng s(2014), “Đặc
điểm mảnh ghép gân đồng loại sử dụng cho phẫu
thuật tạo hình dây chằng chéo trước khớp gối”. Tạp
chí Y Học Việt Nam tháng 4 – số 2/2014.
7. Trần Quc Lâm (2018), “Nghiên cứu giải
phẫu và đối chiếu trong phẫu thuật nội soi i tạo dây
chằng chéo trước khớp gối bằng kỹ thuật một tất
cả bên trong”, Luận văn tiến y khoa Đại học Y Hà
Nội (2018).
8. Nguyễn Mạnh Khánh (2015), “Kết qubước
đầu nội soi tái tạo dây chằng chéo trước khớp gối với
kỹ thuật “tất cả bên trong” (All-Inside Technique), Tạp
chí Y Học Việt Nam tháng 10 – số 2/2015.
9. James H. Lubowitz, M.D (2012), “All-Inside
Anterior Cruciate Ligament Graft Link: Graft
Preparation Technique”, Arthroscopy Techniques, Vol
1, No 2 (December), 165-168.
HIỆU QUẢ CỦA KỸ THUẬT XÉT NGHIỆM NUCLEIC ACID (NAT)
TRONG VIỆC PHÁT HIỆN SM VI RÚT HBV, HCV VÀ HIV Ở NGƯỜI
HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN TẠI TRUNG TÂM TRUYỀN MÁU CHỢ RẪY-
BỆNH VIỆN CHỢ RẪY, VIỆT NAM TỪ 2015-2018
Phạm Lê Nhật Minh*, Trần Văn Bảo*, Phan Thị Mỹ Kim*,
Nguyễn Thị Kiều*, Nguyễn Thị Thu Hoài***,
Nguyễn Quốc Bình**, Nguyễn Trường Sơn*
TÓM TẮT30
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả ứng dụng kỹ thuật
xét nghiệm Nucleic Acid (NAT) đối với HBV, HCV
HIV người hiến máu tình nguyện tại Trung tâm
truyền máu Chợ Rẫy-Bệnh viện Chợ Rẫy. Đi tưng:
Gồm 383.830 mẫu máu của người hiến máu tình
nguyện tại Trung tâm truyền máu Chợ Rẫy từ tháng
07/2015 đến 09/2018. Phương pháp: tả cắt
ngang, hồi cứu. Kết quả: Trong 383.830 mẫu máu từ
người hiến máu tình nguyện được xét nghiệm bằng
phương pháp huyết thanh học, phát hiện 3.235 mẫu
dương tính, chiếm tỷ lệ lần lượt với HBV: 0,64%; HCV:
0,11% HIV: 0,09%. Từ đó, 380.595 mẫu máu âm
tính với phương pháp huyết thanh học được xét
nghiệm NAT, phát hiện thêm 283 mẫu dương tính với
HBV-DNA chiếm tỷ lệ 0,07% (1/1.345), 2 mẫu dương
tính với HCV-RNA, chiếm tỷ lệ 0,00005%(1/190.298)
4 mẫu dương tính với HIV-RNA, chiếm tỷ lệ
0,0001% (1/95.149). Kết luận: Áp dụng kỹ thuật xét
*Trung tâm Truyền máu Chợ Rẫy - Bệnh viện Chợ Rẫy
TP.HCM
**Bệnh viện Chợ Rẫy
***Đại học Quốc Tế TP.HCM
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Lê Nhật Minh
Email: stevenminh79@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.11.2019
Ngày phản biện khoa học: 10.01.2020
Ngày duyệt bài: 17.01.2020
nghiệm NAT cần thiết hiệu quả giúp phát hiện
sớm sự hiện diện HBV-DNA, HCV-RNA HIV-RNA
trong mẫu thử bằng việc rút ngắn giai đoạn cửa sổ,
đồng thời làm giảm thiểu nguy cơ lây nhiễm các vi rút
qua đường truyền máu để từ đó đảm bảo sự an toàn
cho bệnh nhân khi truyền máu,
Từ khóa:
Huyết thanh học, Nucleic Acid Testing
(NAT)
SUMMARY
THE EFFECTS OF NUCLEIC ACID TESTING
(NAT) FOR THE DETECTION OF HBV, HCV
AND HIV ON VOLUNTARY BLOOD DONORS
AT CHO RAY BLOOD TRANSFUSION
CENTER, VIET NAM FROM 2015 TO 2018
Aim: We evaluated the effects of applying NAT to
screen HBV, HCV and HIV for voluntary blood donors
at Cho Ray Blood Transfusion Center (Cho Ray BTC) of
Cho Ray Hospital in Ho Chi Minh City, Vietnam.
Methods: We analyzed 383,830 samples collected
from voluntary blood donations from 2015 to 2018.
First, all samples were screened using the serological
methods included ELISA and CMIA for HBV, HCV and
HIV. The positive samples were recorded and
identified. Subsequently, the negative samples were
tested by NAT using HBV-DNA, HCV-RNA and HIV-
RNA. Results: Out of 383,830 blood samples that
were screened by serological methods, 3,235 were
tested positive. The percentages for HBV, HCV and