TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 59/2023
93
https://www.ema.europa.eu/en/news/astrazenecas-covid-19-vaccine-ema-finds-possible-link-
very-rare-cases-unusual-blood-clots-low-blood.
10. Carli G., Nichele I., Ruggeri M., Barra S., and Tosetto A. Deep vein thrombosis (DVT)
occurring shortly after the second dose of mRNA SARS-CoV-2 vaccine. Intern Emerg Med.
2021. 16(3), 803-804, doi: 10.1007/s11739-021-02685-0.
11. Alshahrani M. M., and Alqahtani A. Side Effects of Mixing Vaccines against COVID-19
Infection among Saudi Population. Vaccines (Basel). 2022. 10(4), 519, doi:
10.3390/vaccines10040519.
12. Shaw R. H., Stuart A., Greenland M., Liu X., Nguyen Van-Tam J. S., and Snape M. D.
Heterologous prime-boost COVID-19 vaccination: initial reactogenicity data. Lancet. 2021.
397(10289), 2043-2046, doi: 10.1016/S0140-6736(21)01115-6.
13. Hillus D., Schwarz T., Tober-Lau P., Vanshylla K., Hastor H., Thibeault C., et al. Safety,
reactogenicity, and immunogenicity of homologous and heterologous prime-boost
immunisation with ChAdOx1 nCoV-19 and BNT162b2: a prospective cohort study. Lancet
Respir Med. 2021. 9(11), 1255-1265, https://doi.org/10.1016/S2213-2600(21)00357-X.
(Ngày nhận bài: 01/1/2023 Ngày duyt đăng: 05/3/2023)
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT NỘI SOI TÁI TẠO ĐỒNG THỜI
DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC VÀ CHÉO SAU KHỚP GỐI
BẰNG GÂN HAMSTRING VÀ GÂN MÁC DÀI TỰ THÂN
Nguyễn Minh Luân*, Nguyễn Thành Tấn
Trường Đại học Y Dược Cần Thơ
*Email: 20310410102@student.ctump.edu.vn
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Đứt đồng thời cả hai dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau khớp gối
tổn thương nặng. Phẫu thuật tái tạo đồng thời hai dây chằng chéo cùng quan trọng nhằm phục
hồi lại chức năng khớp gối và tránh tổn thương thứ phát. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả
phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước và dây chằng chéo sau khớp gối bằng gân
Hamstring và gân mác dài tự thân. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt
ngang tiến cứu trên 24 bệnh nhân đứt dây chằng chéo trước dây chằng chéo sau được phẫu thuật
nội soi tái tạo đồng thời từ tháng 03/2021-09/2022 tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ và
Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: Điểm Lysholm trung bình sau mổ là 88,3
điểm (31-95) với tỷ lệ rất tốt và tốt chiếm 87,5%, trung bình 8,33% 4,17% kết quả xấu. Kết quả
theo thang điểm IKDC 04 bệnh nhân loại A, 16 bệnh nhân loại B, 03 bệnh nhân loại C 01 bệnh
nhân loại D. Mức độ hài lòng theo thang điểm NRS là 75% bệnh nhân rất hài lòng, 25% bệnh nhân
hài lòng và không có bệnh nhân không hài lòng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây
chằng chéo trước và dây chằng chéo sau khớp gối bằng mảnh ghép gân Hamstring và gân mác dài
tự thân an toàn, hiệu quả và cải thiện đáng kể chức năng khớp gối so với trước mổ.
Từ khóa: Tái tạo đồng thời hai dây chằng chéo, dây chằng chéo trước, dây chằng chéo sau.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 59/2023
94
ABSTRACT
ASSESSMENT OF THE RESULTS OF SIMULTANEOUS ANTERIOR
CRUCIATE LIGAMENT AND POSTERIOR CRUCIATE LIGAMENT
ARTHROSCOPIC RECONSTRUCTION WITH HAMSTRING TENDON
AND PERONEUS LONGUS TENDON AUTOGRAFT
Nguyen Minh Luan*, Nguyen Thanh Tan
Can Tho University of Medicine and Pharmacy
Background: Injuries of both the anterior cruciate ligament and posterior cruciate ligament
are serious. Simultaneous two ligaments reconstruction is essential to restore knee function and
avoid secondary injury. Objectives: To Evaluate the results of simultaneous anterior cruciate
ligament and posterior cruciate ligament arthroscopic reconstruction with Hamstring tendon and
peroneus longus tendon autograft. Materials and methods: Prospective cross-sectional descriptive
research on 24 patients who had combined ACL and PCL rupture were arthroscopically
reconstructed from March 2021 to September 2022 at Can Tho Central General Hospital and Can
Tho University of Medicine and Pharmacy Hospital. Results: The mean postoperative Lysholm
score was 88.3 points (range 31-95), with 87.5% patients rated as excellent and good, 8.33% as
fair, and 4.17% as bad. International Knee Document Committee (IKDC) score at final IKDC
evaluation, 04 patients were graded level A, 16 patients were graded level B, 03 were patients level
C, and 01 patient was level D. According to the NRS scale is 18 (75%) patients were very satisfied
and 6 (25%) patients were satisfied, none patients was dissatisfied. Conclusions: The arthroscopic
combined ACL and PCL reconstructions with Hamstring and peroneus longus tendon autograft are
safe, effective surgery, and considerably improved knee function than before surgery.
Keywords: Combined ACL and PCL reconstruction, ACL, PCL.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đứt đồng thời cả hai dây chằng chéo trước (DCCT) và dây chằng chéo sau (DCCS)
một tổn thương nặng. Đây tổn thương ảnh hưởng trực tiếp đến chức năng vận động,
khiến khớp gối mất vững, nếu không được điều trị sẽ để lại hậu quả lỏng khớp gối, tổn
thương thứ phát sụn khớp, dẫn đến thoái khớp gối. Phẫu thuật tái tạo đồng thời hai dây
chằng chéo cùng quan trọng nhằm phục hồi lại chức năng khớp gối tránh tổn thương
thứ phát. Tại Cần Thơ, phương pháp này chưa được nghiên cứuràng. Do đó, nghiên cứu
Đánh giá kết quả phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời dây chằng chéo trước chéo sau
khớp gối bằng gân hamstring gân mác dài tự thân” được thực hiện với mục tiêu: Đánh
giá kết quả phẫu thuật tái tạo đồng thời hai dây chằng chéo khớp gối.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
những bệnh nhân được phẫu thuật nội soi tái tạo đồng thời DCCT DCCS khớp
gối bằng mảnh ghép gân Hamstring và gân c dài tự thân từ tháng 03/2021-09/2022, thỏa
các tiêu chí sau:
- Tiêu chuẩn chọn mẫu:
+ Bệnh nhân từ 16 tuổi trở lên.
+ Bệnh nhân được chẩn đoán đứt hai dây chằng chéo và được phẫu thuật nội soi tái
tạo đồng thời hai dây chằng chéo khớp gối.
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 59/2023
95
- Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân có gãy xương vùng gối kèm theo, khớp gối và vị
trí lấy gân đang trong tình trạng viêm nhiễm, các bệnh nội khoa chống chỉ định phẫu thuật.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Thiết kế nghiên cu: Mô t ct ngang và tiến cu.
- Ni dung nghiên cu:
+ Đặc điểm chung bao gồm: Tuổi, giới.
+ Đặc điểm mảnh ghép gân Hamstring và gân mác dài tự thân.
+ Kết quả điều trị theo thang điểm Lysholm và IKDC.
- Phương pháp xử lý và phân tích s liu:
+ Số liệu được nhập theo bảng thu thập số liệu được xử qua phần mềm SPSS 26.0.
+ Sử dụng phép kiểm định χ2, Fisher’s exact.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Giới tính
Biểu đồ 1. Biểu đồ tỷ lệ mắc bệnh phân bố theo nhóm tuổi
Nhận xét: Nam giới chiếm tỉ lệ 58,3%, nữ giới chiếm tỉ lệ 41,7%.
Tuổi
Biểu đồ 2. Biểu đồ phân bố giới tính
Nhận xét: Độ tuổi trung bình 36,29 10,87 tuổi. Nhóm tuổi chiếm tỉ lệ cao nhất
là từ 31-40 tuổi là 11 (45,8%) bệnh nhân.
58,3%
41,7% Nam Nữ
25%
45,8%
29,2%
0
2
4
6
8
10
12
17-30 31-40 >40
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 59/2023
96
Đặc điểm mảnh ghép
Bảng 1. Đường kính mảnh ghép
Nhận xét: Đường kính trung bình của mảnh ghép gân Hamstring 7,25 0,8mm,
nhỏ nhất 6mm, lớn nhất 8,5mm. Đường kính trung bình của mảnh ghép gân mác dài là 7,63
0,7mm, nhỏ nhất 6,5mm, lớn nhất 8,5mm.
Bảng 2. Chiều dài mảnh ghép
Chiều dài (mm)
Hamstring
Mác dài
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
10 - 11
17
70,83
4
16,67
>11 12
5
20,83
14
58,33
>12 13
2
8,34
6
25
Nhận xét: Chiều dài trung bình của mảnh ghép gân Hamstring 11,08 0,6mm,
ngắn nhất 10mm, dài nhất 12,5mm. Chiều dài trung bình của mảnh ghép gân mác dài
11,88 0,9mm, ngắn nhất 10,5mm, dài nhất 13mm.
Kết quả điều trị
Bảng 3. Điểm Lysholm trung bình sau phẫu thuật
Trung bình (điểm) SD
Thấp nhất - Cao nhất
88,3 10,1
31 - 95
38,75 12,56
20 - 78
Nhận xét: Điểm Lysholm trung bình sau phẫu thuật 88,3 10,6 điểm, thấp nhất 31
điểm, cao nhất 95 điểm. Điểm Lyscholm cải thiện rất nhiều so với trước phẫu thuật. Sự cải
thiện có ý nghĩa thống kê (p<0,001).
Bảng 4. Chức năng khớp gối theo thang điểm Lysholm
Số lượng
Tỷ lệ (%)
3
12,5
18
75
2
8,33
1
4,17
Nhận xét: 3 bệnh nhân đánh giá chức năng khớp gối rất tốt chiếm 12,5%,
18 (75%) bệnh nhân tốt, 02 bệnh nhân (8,33%) kết quả trung bình, 01 (4,17%) bệnh nhân
kết quả kém.
Đường kính (mm)
Hamstring
Mác dài
Số lượng
Tỷ lệ (%)
Số lượng
Tỷ lệ (%)
6
1
4,17
0
0
6,5
3
12,5
1
4,17
7,0
9
37,5
4
16,67
7,5
7
29,17
9
37,5
8
2
8,33
8
33,33
8,5
2
8,33
2
8,33
TẠP CHÍ Y DƯỢC HC CẦN THƠ – S 59/2023
97
Bảng 5. Chức năng khớp gối theo thang điểm IKDC
Số lượng
Tỷ lệ (%)
4
16,66
16
66,67
3
12,5
1
4,17
Nhận xét: Theo thang điểm IKDC 4 bệnh nhân chức năng khớp gối xếp loại A,
16 bệnh nhân xếp loại B, 03 bệnh nhân xếp loại B và 01 bệnh nhân xếp loại D.
Bảng 6. Mức độ hài lòng sau mổ theo thang điểm NRS
Số lượng
Tỷ lệ (%)
18
75
6
25
0
0
Nhận xét: Mức độ hài ng theo thang điểm NRS 18 (75%) bệnh nhân rất hài
lòng, 06 bệnh nhân hài lòng. Không có bệnh nhân không hài lòng.
IV. BÀN LUẬN
Đứt hai dây chằng chéo khớp gối có thể gặp sau chấn thương khớp gối mạnh như tai
nạn giao thông, tai nạn lao động, tai nạn sinh hoạt hay các hoạt động khác, do đó đứt hai
dây chằng chéo khớp gối có thể gặp ở mọi lứa tuổi. Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi,
bệnh nhân có độ tuổi từ 18-63 tuổi với độ tuổi trung bình là 36,29 10,87 tuổi, nam chiếm
58,3%, nữ chiếm 41,7%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Mạnh
Khánh [1] là 36,1 trên 15 bệnh nhân được nghiên cứu. Nhóm tuổi gặp nhiều nhất trong
nghiên cứu là từ 31-40 tuổi chiếm đến 45,8% và nhóm tuổi từ 21-40 chiếm đến 66,6%. Như
vậy, những chấn thương khớp gối thường gặp những người trong độ tuổi lao động có hoạt
động tích cực và phải thường xuyên tiếp xúc với các yếu tố nguy cơ cao.
Chúng tôi nhận thấy không sự khác biệt theo giới tính. Trong nghiên cứu của
chúng tôi bệnh nhân nhỏ tuổi nhất 20 tuổi, lớn nhất 63 tuổi số lượng bệnh nhân chưa
đủ lớn nên kết quả đánh giá cũng chưa khách quan chưa khẳng định lên được mối liên quan
giữa tuổi và kết quả điều trị.
Mảnh ghép trong phẫu thuật nội soi tái tạo hai dây chằng chéo thsử dụng như
mảnh ghép gân đồng loại, gân tự thân hoặc gân nhân tạo. Ở Việt Nam, mảnh ghép chủ yếu
được lựa chọn mảnh ghép gân tự thân bao gồm gân Hamstring, gân c dài, gân bánh
chè, gân tứ đầu đùi. Trong nghiên cứu chúng tôi sử dụng gân mác dài và gân Hamstring
hay gân chân ngỗng bao gồm gân thon gân bán gân. Chúng tôi ghi nhận kết quả
chiều dài trung bình gân Hamstring gân mác dài lần lượt là là 11,08 0,6mm và 11,88
0,9mm. Đường kính trung bình gân Hamstring và mác dài lần lượt là 7,25 0,8mm 7,63
0,7mm. Tác giả Trương Trí Hữu [2] báo cáo kết quả gân thon và gân bán gân khi
chập đôi vẫn đủ độ dài, chiều dài trung bình mảnh ghép 10,13 ± 0,37cm, đường kính
trung bình mảnh ghép là 7,56 ± 0,38mm. Tác giả Trần Quang Sơn [3] nghiên cứu trên 205
bệnh nhân ghi nhận đường kính mảnh ghép gân Hamstring trung bình là 7,3 ± 0,9mm. Tác
giả Nguyễn Mạnh Khánh [1] nghiên cứu trên 15 bệnh nhân đứt DCCT DCCS tại Bệnh
viện Việt Đức cho kết quả chiều dài và đường kính tối thiểu của DCCT tương ứng là 90mm
6,9 ± 0,9mm, DCCS tương ứng 110mm 6,5 ± 0,8mm. Chúng tôi nhận thấy kích