ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

VƢƠNG TUẤN KHANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

THÁI NGUYÊN, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC

VƢƠNG TUẤN KHANH

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC

Chuyên ngành: Ngoại khoa

Mã số: 60 72 01 23

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

Tiến sĩ: Trần Chiến

THÁI NGUYÊN, 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

Luận văn này là sản phẩm của riêng tôi, do tôi nghiên cứu, các số liệu và kết

quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được tác giả nào công bố trong

bất kỳ một nghiên cứu khoa học nào khác.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vƣơng Tuấn Khanh

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, tôi luôn

nhận được sự quan tâm, giúp đỡ rất tận tình từ các thầy cô và các bạn đồng nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới:

Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên

Đảng ủy, Ban giám đốc, Tập thể khoa Chấn thương chỉnh hình, Phòng Kế

hoạch tổng hợp Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện

giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến Sĩ

Trần Chiến, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo và định hướng cho tôi

trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Đức Quý, TS. Vũ Thị Hồng Anh,

TS. Nguyễn Vũ Hoàng… và tập thể thầy, cô giáo bộ môn Ngoại Trường Đại học Y

- Dược Thái Nguyên, các thầy cô đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để

hoàn thành luận văn này.

Cuối cùng, tôi xin chia sẻ thành quả ngày hôm nay với vợ con tôi và gia

đình, những người luôn động viên và dành cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất để

học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ,

động viên tôi cả về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và

hoàn thành luận văn này.

Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2015

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Vƣơng Tuấn Khanh

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BN Bệnh nhân

CTCH Chấn thương chỉnh hình

ĐKTƯ Đa khoa trung ương

GCXĐ Gãy cổ xương đùi

HTVKCXĐ Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

HXLPE Highly crosslinked polyethylene

KHTP Khớp háng toàn phần

THKH Thoái hóa khớp háng

UHMWPE Ultrahigh molecular weight polyethylen

SL Số lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

XQ X quang

MỤC LỤC

ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................................................ 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................................................................................. 3

1.1. Đặc điểm về giải phẫu và sinh lý khớp háng........................................................................................ 3

1.1.1. Ổ cối ........................................................................................................................................................................ 3

1.1.2. Chỏm xương đùi ........................................................................................................................................... 4

1.1.3. Cổ xương đùi ................................................................................................................................................... 5

1.1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi............................................................................. 6

1.1.5. Hệ thống giữ khớp ...................................................................................................................................... 6

1.1.6. Động tác và chức năng vận động của khớp háng ........................................................ 10

1.2. Một số bệnh lý thường gặp ở khớp háng .............................................................................................. 12

1.2.1. Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ........................................................................................... 12

1.2.2. Bệnh lý thoái hóa khớp háng ......................................................................................................... 15

1.2.3. Gãy cổ xương đùi (GCXĐ) ............................................................................................................. 16

1.3. Tổng quan về phẫu thuật thay khớp háng ............................................................................................ 19

1.3.1. Cơ sinh học khớp háng và ứng dụng trong thay khớp ............................................ 19

1.3.2. Chất liệu khớp háng nhân tạo ........................................................................................................ 20

1.3.3. Cấu tạo của khớp háng toàn phần .............................................................................................. 22

1.3.4. Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng ....................................................................... 24

Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 31

2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................................. 31

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ............................................................................................................ 31

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................................................................................. 31

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................................. 32

2.1.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................................ 32

2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................................... 32

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................ 32

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................................................... 32

2.2.3. Cách thu thập số liệu ............................................................................................................................ 32

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................... 32

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu .................................................................................................... 34

2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu .................................................................................................................. 34

2.2.7. Đánh giá kết quả ...................................................................................................................................... 35

2.3. Vật liệu thay khớp háng nhân tạo và phương pháp phẫu thuật ......................................... 35

2.3.1. Trang thiết bị và khớp háng nhân tạo..................................................................................... 35

2.3.2. Phương pháp phẫu thuật .................................................................................................................... 35

2.3.3. Tập vận động phục hồi chức năng sau mổ ........................................................................ 40

2.4. Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần....................... 41

2.4.1. Tai biến trong mổ ..................................................................................................................................... 41

2.4.2. Biến chứng sớm sau mổ ..................................................................................................................... 42

2.4.3. Biến chứng muộn sau mổ ................................................................................................................. 43

2.5. Vấn đề đạo đức y học trong nghiên cứu ................................................................................................ 45

Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 46

3.1. Đặc điểm bệnh nhân và bệnh lý khớp háng ........................................................................................ 46

3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật khớp thay KHTP ................................................................................ 51

3.2.1. Kết quả gần .................................................................................................................................................... 51

3.2.2. Kết quả xa ....................................................................................................................................................... 52

3.2.3. Đánh giá kết quả chung ...................................................................................................................... 53

3.2.4. Thời gian theo dõi sau mổ ................................................................................................................ 53

3.3. Một số yếu tố, ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay KHTP ......................................... 54

Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................................................................................ 59

4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu .......................................................................................................... 59

4.2. Kết quả sau phẫu thuật ............................................................................................................................................ 61

4.2.1. Về kết quả sớm sau phẫu thuật ...................................................................................................... 61

4.2.2. Về kết quả xa sau phẫu thuật ........................................................................................................... 63

4.3. Về một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật thay KHTP ......................................... 65

4.3.1. Liên quan giữa bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật .................................... 65

4.3.2. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật .......................................... 66

4.3.3. Liên quan giữa chỉ định loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật ....... 66

4.3.4. Liên quan giữa tai biến và biến chứng với kết quả phẫu thuật ........................... 67

KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................... 72

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................................................. 73

DANH MỤC BẢNG

Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi ......................................................................................... 46

Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới ......................................................................................................... 46

Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh nhân theo nghề nghiệp .................................................................................... 47

Bảng 3.4. Phân bố bệnh khớp háng theo thời gian bị bệnh đến khi nhập viện .............. 47

Bảng 3.5. Phân bố bệnh khớp háng theo phương pháp điều trị nội khoa trước khi

vào viện ................................................................................................................................................................ 48

Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện....................................................... 48

Bảng 3.7. Phân loại KHTP được thay theo nhóm tuổi của bệnh nhân ................................ 49

Bảng 3.8. Phân bố bệnh lý khớp háng theo giới ....................................................................................... 49

Bảng 3.9. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nghề nghiệp.................................................................... 50

Bảng 3.10. Phân bố bệnh lý khớp háng theo đặc điểm X quang ................................................. 50

Bảng 3.11. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nhóm tuổi ...................................................................... 51

Bảng 3.12. Kết quả gần sau phẫu thuật ............................................................................................................. 51

Bảng 3.13. Đánh giá chỉ số HARRIS W.H với loại khớp được thay ..................................... 52

Bảng 3.14. Kết quả XQ kiểm tra vị trí ổ cối, vị trí chuôi chỏm .................................................. 52

Bảng 3.15. Đánh giá kết quả chung ...................................................................................................................... 53

Bảng 3.16. Thời gian theo dõi sau mổ ................................................................................................................ 53

Bảng 3.17. Liên quan giữa tuổi của BN với kết quả phẫu thuật ................................................. 54

Bảng 3.18. Liên quan giữa giới của BN với kết quả phẫu thuật ................................................. 54

Bảng 3.19. Liên quan giữa nghề nghiệp của BN với kết quả phẫu thuật ............................ 55

Bảng 3.20. Liên quan giữa loại bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật ..................... 55

Bảng 3.21. Liên quan giữa biến chứng (nhiễm khuẩn, trật khớp, vỡ xương lỏng

chuôi) với kết quả phẫu thuật. ....................................................................................................... 56

Bảng 3.22. Liên quan giữa loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật. ........................ 57

Bảng 3.23. Liên quan giữa thời gian nằm viện với kết quả phẫu thuật ................................ 57

Bảng 3.24. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với kết quả phẫu thuật ..................................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bảng 4.1. So sánh với một số tác giả khác ....................................................................................................... 63

DANH MỤC HÌNH

Hình 1.1. Các thành phần khớp háng ..................................................................................................................... 3

Hình 1.2. Đầu trên xương đùi ........................................................................................................................................ 4

Hình 1.3. Cấu trúc các bè xương ở cổ xương đùi. ........................................................................................ 5

Hình 1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi ............................................................................... 6

Hình 1.5. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn trước) .............................................................. 8

Hình 1.6. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn sau) ................................................................... 9

Hình 1.7. Biên độ vận động của khớp háng ................................................................................................... 11

Hình 1.8. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Pauwel ................................................................................ 17

Hình 1.9. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Garden ................................................................................ 18

Hình 1.10. Các lực tác động lên khớp háng ................................................................................................... 19

Hình 1.11. Lập lại cân bằng cơ sinh học khớp háng bằng chuyển vị trí cơ dạng ở

mấu chuyển lớn........................................................................................................................................... 20

Hình 1.12. Minh họa khớp háng toàn phần .................................................................................................... 22

Hình 1.13. Minh họa chuôi khớp háng toàn phần .................................................................................... 22

Hình 1.14. Các loại chuôi (stem) trong thay khớp háng ..................................................................... 23

Hình 1.15. Ổ cối nhân tạo .............................................................................................................................................. 23

Hình 1.16. Liên quan giữa tầm vận động khớp với đường kính chỏm ................................... 24 Hình 2.1. Minh họa tư thế bệnh nhân (nghiêng 900 về bên lành) ............................................... 35

Hình 2.2. Đường rạch da................................................................................................................................................. 36

Hình 2.3. Cắt chỗ bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển ........................................................... 37

Hình 2.4. Đường mở bao khớp ................................................................................................................................. 37

Hình 2.5. Làm trật khớp để lấy chỏm .................................................................................................................. 38

Hình 2.6. Cắt bỏ chỏm xương đùi ........................................................................................................................... 38

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.7. Doa ổ cối thẳng và nghiêng ................................................................................................................. 39

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong chấn thương chỉnh hình (CTCH), thường gặp các tổn thương giải phẫu

nặng vùng khớp háng, đây là hậu quả của nhiều bệnh lý như: chấn thương (vỡ ổ cối,

gãy cổ xương đùi…), thoái hoá khớp háng, hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, viêm

cứng khớp háng… Ở giai đoạn đầu của các bệnh lý này có thể điều trị bảo tồn bằng

nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng, dùng thuốc giảm đau, hoặc sử dụng các phương

pháp: khoan giảm áp, ghép xương có cuống mạch, gọt lại mặt khớp, bơm xi măng

vào ổ khuyết xương, hay hàn khớp ở tư thế chức năng. Các phương pháp này đã

mang lại kết quả khả quan khi bệnh nhân đến sớm [41].

Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các bệnh nhân khi đến khám đều đã ở giai

đoạn muộn nên gần như tàn phế, không thể sinh hoạt và lao động bình thường được.

Các phương pháp bảo tồn ở giai đoạn này cũng mang lại kết quả rất hạn chế. Phẫu

thuật thay khớp háng ra đời đã mở ra hướng điều trị mới mang lại nhiều lợi ích cho

bệnh nhân. Tùy từng tình trạng bệnh nhân mà lựa chọn có thể thay chỏm hoặc thay

khớp háng toàn phần [19], [41].

Thay khớp háng toàn phần (KHTP) là phẫu thuật nhằm lấy bỏ toàn bộ phần

sụn và xương dưới sụn bị tổn thương tại ổ cối, chỏm xương đùi, sau đó thay bằng

khớp nhân tạo toàn phần gồm: ổ cối nhân tạo, chỏm xương đùi và phần chuôi gắn

vào ống tuỷ xương đùi [58].

Kỹ thuật này được Charnley đề xuất và thực hiện từ năm 1958, đến nay, đã

được áp dụng rộng rãi trên thế giới với mục đích: làm cho bệnh nhân không đau,

tăng tầm hoạt động khớp và sửa chữa lại biến dạng [50].

Ngày nay, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần là phẫu thuật chỉnh hình

được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới với 80.000 đến 100.000 khớp háng được

thay hàng năm. Riêng tại Mỹ có 30.000 người được thay khớp háng toàn phần mỗi

năm [33], [41].

Tại Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đã được thực hiện lần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đầu do Trần Ngọc Ninh (năm 1973) ở Sài Gòn và Ngô Bảo Khang (năm 1978) ở Hà

2

Nội. Từ đầu thập niên 1990 đến nay, nhờ được huấn luyện, và đầu tư trang bị tốt

hơn, phẫu thuật này đã được áp dụng ngày càng phổ biến ở nước ta [25], [37].

Hiện nay, có hai loại khớp háng toàn phần là: loại khi gắn cần có xi măng và

loại khi gắn không cần xi măng. Xu hướng của các nước tiên tiến và cả ở Việt Nam

đang nghiêng về sử dụng loại khớp không xi măng vì những ưu điểm nhiều hơn cho

bệnh nhân mà loại khớp này mang lại [17], [33].

Tại Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần

được áp dụng từ năm 2012 và đã trở thành phẫu thuật thường quy. Hiện tại Bệnh

viện đang tiến hành thay thế cả hai loại, khớp háng toàn phần có xi măng và khớp

háng toàn phần không xi măng. Kỹ thuật này khi triển khai đã đáp ứng được nhu

cầu điều trị, không chỉ cho người dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên mà còn cho

bệnh nhân ở các tỉnh lân cận như: Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang…

đồng thời giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân và góp phần giảm tải cho tuyến trên

khi phải chuyển tuyến.

Tuy nhiên, tại đây chưa có nghiên cứu nào đánh giá về kết quả phẫu thuật,

cũng như tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, nhằm rút ra

những bài học kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn, hoàn thiện hơn về chỉ định, kỹ

thuật thay KHTP cho các ca bệnh tiếp theo. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu

đề tài:

“Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện đa

khoa trung ương Thái Nguyên”.

Với 2 mục tiêu :

1. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện đa

khoa trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2012 đến tháng 4/2015.

2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay khớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

háng toàn phần tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.

3

Chƣơng 1

TỔNG QUAN

1.1 Đặc điểm về giải phẫu và sinh lý khớp háng

Khớp háng là khớp chỏm điển hình tiếp nối xương đùi vào chậu hông. Khớp

háng nằm giữa bẹn và mông, có nhiều cơ che phủ nên phẫu thuật khó khăn. Diện

khớp gồm có 3 phần: chỏm xương đùi; ổ cối của xương chậu và sụn viền [11], [28].

1.1.1. Ổ cối

Do ba phần của xương chậu tạo thành: phần chậu, phần mu và phần ngồi; lúc

phôi thai giữa ba phần sụn hình chữ Y. Phần tiếp khớp với chỏm đùi là mặt nguyệt,

phần còn lại gọi là hố ổ cối chứa tổ chức mỡ [28].

Ổ cối quay ra trước, xuống dưới được viền quanh bởi một vành xương gọi là

viền ổ cối. Vành xương bị khuyết ở dưới, gọi là khuyết ổ cối có dây chằng ngang

căng nối hai bờ của khuyết. Phần trung tâm của đáy ổ cối thì gồ ghề không khớp với

chỏm xương đùi. Mặt khớp của hố ổ cối có hình liềm gọi là mặt nguyệt; 1/5 trước

trên của mặt nguyệt do xương mu tạo thành, 2/5 sau dưới của mặt nguyệt do xương

ngồi tạo nên, phần còn lại thuộc về xương chậu [26].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.1. Các thành phần khớp háng [35].

4

Chỏm xương đùi thì to còn ổ cối nông nên ổ cối có một sụn viền bao quanh

làm sâu thêm ổ cối để ôm lấy chỏm xương đùi. Sụn nối hai bờ của khuyết ổ cối tạo

nên dây chằng ngang. Sụn viền bám vào quanh viền ổ cối. Muốn tháo khớp, trước

hết phải cắt sụn viền [24], [26].

Phẫu thuật viên cần nắm được cấu trúc giải phẫu của ổ cối, khi tiến hành

thay khớp háng cần lưu ý bảo tồn lớp xương nền ổ cối (lớp xương dưới sụn). Lớp

này tuy mỏng nhưng có vai trò quan trọng vì làm nền chắc cho ổ khớp nhân tạo.

Trong các trường hợp tổn thương thoái hóa hay khi thay lại khớp, lớp này bị

hỏng thì phải ghép xương hoặc dùng các loại rổ nhân tạo để làm vững chắc cho

khớp mới được thay thế.

1.1.2. Chỏm xương đùi

Chỏm là 2/3 khối cầu hướng lên trên vào trong và ra trước, chỏm được

bọc bằng sụn, trừ ở hố chỏm đùi, nơi mà dây chằng chỏm đùi (dây chằng tròn) bám

và [24], [26].

Trong bệnh lý thoái hóa hay hoại tử vô khuẩn, chỏm xương đùi bị biến

dạng, tiêu mất dần phần chỏm xương nếu tiến triển lâu dài sẽ ảnh hưởng đến ổ cối.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.2. Đầu trên xương đùi [35].

5

1.1.3. Cổ xương đùi

Cổ xương đùi dài 5cm và tạo với thân xương một góc 1250. Vì chậu hông

phụ nữ rộng hơn nên góc cổ thân nhỏ hơn. Chỗ tiếp nối giữa cổ xương và thân

xương gờ rõ lên ở phía trước thành đường gian mấu, ở phía ngoài thành mấu

chuyển lớn, ở phía sau thành mào gian mấu, và ở phía sau trong thành mấu chuyển

bé; mào và đường gian mấu nối liền hai mấu chuyển với nhau [24], [26].

Góc giữa cổ xương đùi và thân xương gọi là góc nghiêng và hợp với trục ngang của mấu chuyển to một góc khoảng 150- 200 gọi là góc xiên. Hai góc này có

thể thay đổi trong một số trường hợp bệnh lý và cần chú ý để đưa lưỡi dao trong

thủ thuật tháo khớp [26].

Điểm yếu của cổ xương đùi nằm giữa 2 hệ xương (Tam giác Ward): hệ vòm

nằm ở ngoài và hệ quạt nằm ở trong. Các bè xương hình quạt là bè chịu lực, hướng đi phù hợp với hướng của lực nén. Lực này tạo góc 260 so với đường thẳng đứng.

Bè này đi từ dưới cổ xương đùi gọi là cung Adams hay Calcar toả lên chỏm xương

đùi theo hình quạt. Ở cung Adams vùng cán quạt, chất xương đậm đặc rất vững.

Bình thường khi đứng thẳng: mỗi háng chịu 1/2 trọng lực, khi bước đi chân trụ chịu

2,5 trọng lực và khi chạy thì chân chạm đất chịu lực tỳ 5 lần thân trọng [13], [14].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.3. Cấu trúc các bè xương ở cổ xương đùi [15], [37].

6

1.1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi

Mạch máu nuôi dưỡng cổ xương đùi rất nghèo nàn, bởi 3 nguồn [36]:

+ Động mạch dây chằng tròn: rất nhỏ, nuôi 1/4 chỏm, một số người

lại không có, hoặc bị xơ vữa.

+ Động mạch mũ: được chia từ động mạch đùi sâu, từ bao khớp tới nuôi chỏm.

+ Động mạch từ thân xương đùi - nền cổ lên nuôi.

Hình 1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi [35].

Do đặc điểm giải phẫu của hệ thống mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương

đùi như đã nêu trên, nên khi gãy cổ, chỏm xương đùi thì hệ cấp máu này sẽ bị

tổn thương. Vì vậy, khi gãy cổ chỏm xương đùi, đặc biệt là có di lệch nhiều,

khả năng liền xương là rất kém và khả năng khớp giả, hoại tử chỏm, thoái hóa

khớp háng là rất cao.

1.1.5. Hệ thống giữ khớp

Khớp háng được giữ chắc chắn bởi một hệ thống bao gồm bao khớp, dây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chằng và các cơ bám xung quanh [28].

7

* Bao khớp:

Là một bao sợi dày, chắc bọc quanh khớp bám vào xương chậu và xương

đùi, bao bọc hết chỏm và gần hết cổ [14], [26], [37].

Về phía xương chậu: bao khớp bám vào chu vi ổ cối và mặt ngoài sụn viền

ổ cối.

Về phía xương đùi: phía trước, bao khớp bám vào đường gian mấu.

Phía sau, bao khớp bám vào 2/3 trong cổ giải phẫu xương đùi và cách mào gian

mấu khoảng 1cm [26].

* Dây chằng: có hai loại dây chằng khớp háng.

Loại trong khớp: dây chằng chỏm đùi hay dây chằng tròn nối chỏm xương đùi

vào đáy ổ cối, dây chằng chỏm đùi đi từ hõm chỏm đùi vòng xuống phía dưới ổ cối để

bám vào hai bờ của khuyết ổ cối và dây chằng ngang. Dây chằng chỏm được coi như

một phần của bao khớp, chui vào trong khớp, có mạch máu đi theo để tới chỏm xương

đùi. Dây chằng này căng khi gấp và khép đùi, dãn ra khi dạng đùi.

Khi tháo khớp, phải bật chỏm xương đùi ra ngoài ổ khớp để cắt dây chằng

tròn. Muốn bật chỏm ra ngoài, phải cắt rộng bao khớp [26].

Loại ngoài khớp: có 3 dây chằng từ xương chậu xuống xương đùi, tăng

cường cho bao khớp

Mặt trước khớp có 2 dây chằng:

Dây chằng chậu đùi ở phía trước khớp hông hoà quyện vào bao khớp, dính

ở trên vào gai chậu trước dưới và viền ổ cối rồi tách ra làm hai bó đều bám vào

đường liên mấu trước [24], [26]:

+ Bó trên (hay còn gọi là bó chậu): dày khoảng 8 - 10mm, rộng từ 1 – 2

cm, bám vào mấu chuyển to. Có hai bó phụ (gân và cân) tăng cường bó này, bó gân

tách ở gân quặt ngang của cơ thẳng trước, bó cân là một trẽ cơ tách ở cơ mông bé

ra. Bó trên nằm ngang nên bị căng, thẳng khi xoay chân ra ngoài.

+ Bó dưới: dính vào mấu chuyển nhỏ nên gọi là bó chậu trước mấu chuyển nhỏ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bó này đứng thẳng nên giữ đùi không cho duỗi quá ra sau làm cho ta đứng được.

8

Dây chằng mu đùi: bám ở trên vào lồi chậu mu, ngành trên xương mu, mào

bịt. Ở dưới, bám vào hố trước mấu chuyển nhỏ. Dây chằng này xen lẫn với bao

khớp ở gần chỗ bám vào xương đùi. Nó hợp với hai bó của dây chằng chậu đùi

thành ba nét hình chữ N hoa (dây chằng Bertin) [24], [26].

Hình 1.5. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn trước) [35].

Dây chằng ngồi đùi: ở mặt sau khớp, đi từ xương ngồi tới mấu chuyển lớn [24].

Ngoài các dây chằng kể trên, còn có nhiều thớ vòng ở phía sau và ở dưới

bao khớp tạo nên một “đai vòng”. Khi duỗi đùi, thớ của các dây chằng cuốn quanh

cổ và ấn chỏm vào ổ cối. Ngược lại, khi gấp đùi, thừng sẽ được nới lỏng để chỏm

di chuyển xa ổ cối. Vì vậy, khi tháo bỏ khớp phải gấp đùi vào bụng để mở vào bao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khớp dễ dàng [26].

9

Hình 1.6. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn sau) [35].

Hệ thống dây chằng bên ngoài và bên trong khớp háng có một sự liên kết

chắc chắn đảm bảo cho một sự hoạt động đa dạng của khớp háng vì vậy khi

phẫu thuật không được làm tổn thương nhiều và phải phục hồi tối đa dây chằng để

đảm bảo tốt cho chức năng khớp háng về sau.

* Bao hoạt dịch khớp:

Là một màng mỏng phủ mặt trong bao khớp gồm hai phần [11], [26]:

Phần chính: lót ở mặt trong bao khớp, ở xương chậu thì dính vào xung quang

sụn viền xuống đến các mấu chuyển thì quặt lên tới chỏm xương đùi, dính vào xung

quanh sụn bọc.

Phần phụ: bọc quanh dây chằng tròn (dây chằng tròn nằm ở trong bao khớp

nhưng nằm ngoài bao hoạt dịch) bám vào chu vi hố dây chằng tròn và hố ổ cối.

Trong bao hoạt dịch có chứa chất dịch nhầy giúp cho khớp hoạt động dễ

dàng. Khi thay khớp háng hầu như bao hoạt dịch không còn tiết dịch khớp, vì vậy

làm cho ổ cối dễ bị mòn.

Ngoài ra, khớp háng được giữ chắc còn nhờ vào một hệ thống cơ dày và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lớn hơn ở xung quanh [12], [24]:

10

Ở phía trước có cơ thắt lưng chậu và cơ lược cùng với động mạch và tĩnh

mạch đùi.

Ở phía ngoài có cơ căng mạc đùi, cơ mông nhỡ, cơ mông bé.

Ở phía sau có gân cơ bịt trong cùng với các cơ sinh đôi, cơ vuông đùi, thần

kinh ngồi và ở nông hơn là cơ mông to.

Ở phía trên có đầu quặt ngược của gân cơ thẳng đùi nằm áp sát bao khớp.

Ở phía dưới có cơ bịt ngoài chạy ra sau để bám vào hố mấu chuyển.

Do liên quan đó, nên trong phẫu thuật mở khớp háng việc phải phẫu tích

nhiều và sâu là không thể tránh khỏi.

1.1.6. Động tác và chức năng vận động của khớp háng

* Động tác:

Khớp háng có nhiều động tác rộng rãi:

Biên độ vận động khớp háng tính theo chiều gấp, duỗi, dạng, khép, xoay

trong, xoay ngoài và xoay vòng [16], [26].

Theo Jean Judet và Robert Jude [61], thì biên độ vận động khớp háng bình

thường của người lớn là:

Gấp / duỗi: 1300/00/100 Dạng / khép: 500/00/300 Xoay trong / xoay ngoài: 500/00/450

Theo Nguyễn Thị Minh An, Nguyễn Đức Phúc, cử động thụ động của khớp

háng khi thăm khám bệnh nhân ở tư thế nằm trên một bàn khám cứng, cũng cho kết

quả tương tự [1].

Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về biên độ vận động khớp háng và có rất

nhiều số liệu khác nhau, ở các lứa tuổi khác nhau thì biên độ vận động cũng khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhau [8], [33].

11

Hình 1.7. Biên độ vận động của khớp háng [8].

* Chức năng vận động

Khớp háng là khớp lớn nhất và cũng là khớp chịu lực tỳ đè lớn nhất cơ thể,

khớp háng có thể chịu tải 3,5 đến 5 lần trọng lượng cơ thể khi đứng thẳng, khi đi

trong pha chống chân, chỏm xương đùi chịu lực tải bằng tổng lực cơ dạng và thể

trọng, lực này có thể gấp 3 lần trọng lượng cơ thể. Khi chuyển tư thế ngồi sang

đứng, lên cầu thang hay chạy nhảy…, lực tải này có thể gấp 10 - 12 lần trọng lượng

cơ thể [26], [34].

Trong quá trình vận động: đi lại, chạy nhảy, nghiêng người ra trước, ra sau,

sang bên…, vị trí trọng tâm của khớp thay đổi, nên các lực tác động lên khớp háng

cũng thay đổi, lực tải lên chỏm xương đùi cũng thay đổi theo, cổ chỏm xương đùi bị

bẻ ra sau nhất là khi háng gấp, lực bẻ này tăng nhiều lần. Các lực tác động lên khớp

háng không liên tục mà có tính chu kỳ, lúc có, lúc không, lúc mạnh đột ngột, lúc

hoàn toàn thư giãn. Mặt khác trong một năm con người có tới hàng triệu bước đi với

các lực có cường độ khác nhau và hướng thay đổi. Đây chính là nguyên nhân gây ra

thoái hoá khớp, và cũng là nguyên nhân quan trọng góp phần làm hỏng khớp nhân

tạo. Xác định mức độ chịu lực của khớp háng giúp ta lựa chọn nguyên liệu,

kỹ thuật điều trị đạt kết quả tốt, đặc biệt cần thiết trong phẫu thuật thay khớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

háng. Chức năng vận động của khớp háng còn bị ảnh hưởng bởi tư thế cột sống thắt

12

với khớp

khi khớp gối duỗi. Khi tuổi càng cao, tầm hoạt động

lưng và tầm vận động của khớp gối kế cận. Khớp háng gấp được 1200 gối co và chỉ gấp được 900 của khớp càng giảm do vậy bước đi của tuổi trẻ thường dài hơn bước đi của

người lớn tuổi [34].

1.2. Một số bệnh lý thƣờng gặp ở khớp háng

1.2.1. Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi

Hoại tử chỏm xương đùi là một bệnh thuộc nhóm bệnh hoại tử xương với

tình trạng chết của các tế bào ở cả hai phần của xương là tuỷ mỡ tạo máu và các tế

bào xương. Bệnh còn được gọi với các tên khác nhau như hoại tử vô khuẩn chỏm

xương đùi, hoại tử do thiếu máu cục bộ, hoại tử vô mạch, viêm tách xương sụn.

Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên phần lớn các trường hợp xuất hiện ở

nam giới, dưới 50 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ vào khoảng 8:1, với tuổi bị bệnh trung bình

của nữ cao hơn nam giới khoảng 10 tuổi. Tổn thương có thể gặp ở một khớp háng

hoặc cả hai bên . Bệnh chiếm khoảng 10% tổng số các ca thay khớp háng hàng

năm [3], [23].

Theo Sujit Kumar Tripathy thì nguyên nhân gây hoại tử chỏm xương đùi có

thể do chấn thương (gãy xương, trật khớp) hoặc do các bệnh lý làm tổn thương hệ

thống mạch máu nuôi dưỡng của chỏm xương đùi, do dùng thuốc corticosteroid,

nghiện rượu. Có khoảng 30% hoại tử chỏm xương đùi là vô căn [76].

Triệu chứng thường gặp trong hoại tử chỏm xương đùi là đau vùng khớp háng,

đau có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm. Trong nghiên cứu của Lưu Thị Bình và cộng sự

cho kết quả 174/215 (80,9%) khớp háng có triệu chứng đau, trong đó 72,4% đau mức

độ nặng [5].

Dựa vào phân độ của Hội nghiên cứu tuần hoàn xương (ARCO – Association

Research Circulation Osseous). Hoại tử chỏm xương đùi được chia làm các độ 0, I,

II, III, IV, V, VI [46]:

Độ 0: người có yếu tố nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi nhưng không chẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

đoán được trên phim X quang quy ước, CT và MRI. Ở giai đoạn này, tổn thương

13

quá nhỏ, không thể phát hiện được bằng các kỹ thuật chẩn đoán hiện tại. Còn gọi là

giai đoạn trống của bệnh.

Độ I: tổn thương mạch máu xảy ra, X quang quy ước chưa phát hiện được

bất thường, nhưng trên CT và MRI có thể thấy. Bệnh nhân phàn nàn bắt đầu có đau

âm ỉ, không liên tục ở khớp háng tổn thương, có thể kết hợp với đau khớp gối.

Độ II: trên X quang quy ước, thấy rõ vùng thấu quang và vùng xơ cứng, do

sửa chữa sau nhồi máu. Xạ hình xương, CT và MRI cho phép chẩn đoán. Giai đoạn

này tương ứng với quá trình tiêu xương và nhồi máu xương. Bệnh nhân cảm thấy

đau khi đi lại, giảm khi nghỉ ngơi.

Độ III: dấu hiệu nổi bật là gãy xương dưới sụn với hình ảnh thấu quang

hình trăng lưỡi liềm dưới mặt sụn. Chỏm xương đùi vẫn còn nguyên, không bị bẹp.

Hình ảnh trăng lưỡi liềm là biểu hiện của xẹp xương xốp dưới mặt sụn, sụn vẫn

nguyên vẹn.

Độ I, II, III còn được chia làm 3 mức độ: A (tổn thương < 15% chỏm), B

(tổn thương từ 15- 30% chỏm), C (tổn thương > 30% chỏm).

Độ IV: mặt sụn bị xẹp vì sự nâng đỡ dưới sụn yếu đi, đôi khi chỏm bẹp nhẹ

và không thấy được trên phim X quang quy ước. Tuy nhiên, CT và MRI có thể

thấy rõ. Ở giai đoạn này, ổ cối vẫn nguyên vẹn.

Độ V: ổ cối bị ảnh hưởng do không tương thích với chỏm xương đùi. Ở vùng

rìa có các chồi xương do hậu quả của biến dạng chỏm xương đùi. Trên lâm sàng,

bệnh nhân có cảm giác đau liên tục.

Độ IV, V cũng được chia làm 3 mức độ, dựa vào độ xẹp của chỏm: A (tổn

thương < 15% bề mặt chỏm và lõm < 2 mm), B (tổn thương trong khoảng 15 - 30%

bề mặt chỏm và lõm 2-4 mm), C (tổn thương > 30% bề mặt chỏm và lõm > 4 mm).

Độ VI: giống viêm khớp tiến triển, khe khớp hẹp hoặc không còn, chỏm

xương đùi vỡ, mặt sụn biến mất. Chỏm xương đùi có thể hoại tử, vỡ vụn. Bệnh

nhân đau dữ dội, liên tục, giảm nghiêm trọng khả năng đi lại.

Hàng năm ở Hoa Kỳ có 10.000 đến 20.000 trường hợp, ở Nhật Bản gặp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3.300 trường hợp (năm 1988), còn ở Việt Nam hiện nay chưa có con số thống kê

14

nào cụ thể, theo đánh giá của Bệnh viện Bạch Mai thì bệnh lý này đúng hàng thứ 14

trong các bệnh về khớp (điều tra năm 1990 - 2000), tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng

ngày càng tăng [3], [23].

* Hoại tử chỏm xương đùi do chấn thương

Khi bị chấn thương (gãy xương, sai khớp) vùng khớp háng thì các mạch máu

nuôi dưỡng vùng cổ, chỏm xương đùi sẽ bị tổn thương. Mạng lưới mạch máu nghèo

nàn ở đây lại càng nghèo nàn hơn, dẫn đến không đủ cung cấp máu cho cổ, chỏm

xương đùi. Đây cũng là biến chứng muộn xảy ra tại các vùng gãy nhiều tháng sau

tai nạn và thấy ở các bệnh nhân trẻ: Không liền ổ gãy cổ xương đùi, tiêu xương ở

cổ, ở chỏm xương đùi, hoại tử chỏm đùi [8], [16].

Theo Nguyễn Minh Phong, tỷ lệ không liền xương và hoại tử vô khuẩn

chỏm xương đùi khi điều trị kết hợp xương trong gãy cổ xương đùi là 47% [32].

* Hoại tử chỏm xương đùi không do chấn thương

Nguyên nhân chính dẫn đến hoại tử chỏm xương đùi không do chấn thương

là do tổn thương vi mạch của chỏm xương đùi. Sinh bệnh học của hoại tử chỏm

xương đùi có liên quan đến một số cơ chế sau: tắc mạch hoặc huyết khối ở các động

mạch nhỏ ở phần chỏm xương đùi do các giọt mỡ, kết dính hồng cầu, các bóng hơi.

Phá huỷ cấu trúc của thành mạch máu do các tổn thương viêm mạch, hoại tử do tia

xạ, hoặc do giải phóng các yếu tố gây co mạch. Các tổn thương này dẫn đến giảm

hoặc mất cung cấp máu cho tổ chức xương. Tiếp theo có hiện tượng xung huyết ở

các tổ chức xương lân cận dẫn đến mất chất khoáng và giảm khối lượng các bè

xương. Xương dễ bị xẹp khi bị tỳ đè. Quá trình này diễn ra liên tục dẫn đến hoại tử

khớp sau 3 đến 5 năm nếu không được phát hiện và điều trị [3], [38].

Theo nghiên cứu của Lưu Thị Bình năm 2011 trên 116 bệnh nhân bị hoại tử

vô khuẩn chỏm xương đùi có 80 bệnh nhân nghiện rượu, chiếm tỷ lệ 69%, Có 68

bệnh nhân nghiện thuốc lá chiếm tỷ lệ 58,6% [3].

Về điều trị, các tác giả thường dùng 2 phương pháp: [8], [23], [33].

Giai đoạn sớm: (0, I, II, III) phẫu thuật cắt xương chỉnh trục đầu trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xương đùi hay khoan xương giảm áp với mục đích thay đổi hướng tì nén giữa

15

chỏm và ổ cối làm giảm áp lực vùng chỏm xương đùi và làm cho bệnh nhân có thể

ổn định trong nhiều năm.

Giai đoạn muộn: (IV, V, VI) khi chỏm đã biến dạng hoàn toàn đồng thời với

biến dạng của hõm khớp, bệnh nhân đau nhiều khi đi lại và biên độ vận động khớp

bị hạn chế thường được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.

Một phương pháp điều trị mới đang được nghiên cứu và áp dụng là sử dụng

liệu pháp tế bào gốc để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi không do chấn

thương ở giai đoạn đầu cho kết quả khả quan [64].

1.2.2. Bệnh lý thoái hóa khớp háng

Thoái hóa khớp hoặc hư khớp (Arthrose), là tổn thương thường gặp ở các

khớp chịu lực như: khớp gối, khớp háng, và các khớp ngoại vi có chức năng vận

động nhiều, triệu chứng lâm sàng ở mỗi khớp có sự khác biệt, hình ảnh X quang

điển hình của thoái hóa khớp là hẹp khe khớp [2].

Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp trên XQ của Kellgren và Lawrence

chia làm 4 giai đoạn [62]:

Giai đoạn I: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương, tương ứng trên lâm

sàng BN có thể đau âm ỉ, đau nhẹ tại khớp. Đau có tính chất cơ học: thường xuất

hiện và tăng lên khi vận động nhiều, giảm đau khi nghỉ ngơi và về đêm.

Giai đoạn II: Mọc gai xương rõ, trên lâm sàng đau diễn biến thành từng đợt,

dài ngắn tùy từng trường hợp, hết đợt có thể hết đau, sau đó tái phát đợt khác. Có

thể đau liên tục tăng dần.

Giai đoạn III: Hẹp khe khớp vừa, trên lâm sàng BN có đau liên tục tăng dần

tại khớp và có biểu hiện cứng khớp rõ, hạn chế vận động.

Giai đoạn IV: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn, trên lâm sàng

BN đau nhiều liên tục, hạn chế vận động nhiều hoặc mất vận động do dính khớp.

Thoái hóa khớp háng là bệnh lý khớp háng hay gặp nhất. Hậu quả là gây

đau, biến dạng khớp, làm giảm hoặc mất hoàn toàn chức năng khớp. THKH là một

bệnh mạn tính, trước đây hay gặp ở người trung và cao tuổi, ngày nay đang có xu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hướng dần trẻ hóa, tỷ lệ mắc nam nhiều hơn nữ, châu âu gặp nhiều hơn châu á.

16

Nguyên nhân có thể do biến chứng muộn của tổn thương vỡ ổ cối, hoặc viêm khớp,

lao khớp, lồi ổ cối bẩm sinh, những bất thường về giải phẫu và có thể thoái hóa

không rõ nguyên nhân [18], [40].

Về sinh bệnh học nhiều tác giả cho rằng: THKH bắt đầu từ sự hư hỏng sụn

khớp, các hư hỏng khác chỉ là thứ phát, thương tổn đầu tiên của sụn khớp là ở chất

căn bản.

Khi các biện pháp điều trị nội khoa không kết quả, điều trị phẫu thuật được

đặt ra với bệnh nhân có khớp háng bị thoái hóa [2].

Trước đây có nhiều tác giả thường phẫu thuật khoan xương giảm áp ở giai

đoạn I và II, cắt xương chỉnh trục xương đùi để làm thay đổi hướng tì nén của

chỏm. Nhưng sau phẫu thuật các BN chỉ giảm đau được trong một thời gian ngắn

do làm ngắn cánh tay đòn phía trong. Đây chỉ là cách chữa THKH một cách thụ

động và sẽ gây khó khăn khi có chỉ định thay KHTP. Ngày nay ít dùng cách này.

Một số tác giả khác lại tạo hình mũ cho chỏm xương đùi, đóng cứng khớp với

mục đích làm giảm đau cho người bệnh nhưng kết quả cũng rất hạn chế [2], [40].

Theo M. Mustafa Gomberawalla [57]: THKH ở giai đoạn đầu (I, II) có thể

lựa chọn phương pháp điều trị nội soi khớp háng với những tiến bộ trong kỹ thuật

này hiện nay đã mang lại kết quả điều trị tốt, khi sử dụng các kỹ thuật xâm lấn tối

thiểu, tuy nhiên THKH ở giai đoạn muộn (III, IV) thì thay KHTP vẫn là lựa chọn

tin cậy.

1.2.3. Gãy cổ xương đùi (GCXĐ)

GCXĐ là loại gãy nằm ở giữa chỏm và khối mấu chuyển, hay gặp ở người

cao tuổi (trên 60 tuổi), nữ gặp nhiều hơn nam tỷ lệ: 3/1. Nguyên nhân GCXĐ

thường do chấn thương, do bệnh lý loãng xương, và do điểm yếu ở cổ xương đùi

trong cấu tạo giải phẫu [14], [29].

Trong một nghiên cứu của Karl O. Nakken (2015) trên một BN 47 tuổi bị

gãy cổ xương đùi có nguyên nhân do co giật cơ trong cơn động kinh [69].

Có nhiều cách phân loại gãy cổ xương đùi tùy theo các tác giả. Hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nay hay sử dụng cách phân loại như sau:

17

* Phân loại theo Pauwels: dựa vào độ chếch của đường gãy [14], [37].

Theo đó mà Pauwels chia ra ba loại, dựa vào góc α là góc tạo bởi diện gãy

với mặt phẳng nằm ngang

Hình 1.8. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Pauwel [37]

Pauwels 1: α < 300 Trọng lực còn ép nhiều vào diện gãy tiên lượng tốt. Pauwels 2: 300 ≤ α ≤ 700 Tập hợp lực rơi một phần ra ngoài diện gãy, tiên

lượng dè dặt.

Pauwels 3: α > 700 Đường gãy gần như đứng dọc, rất khó liền.

Góc α càng lớn thì tiên lượng càng nặng, điều trị gặp khó khăn và thường

để lại di chứng. Pauwels cho rằng: khi bệnh nhân đứng, góc lớn sẽ không tạo

nên sức nén ép giữa hai đầu xương gãy và có xu hướng làm toác diện gãy.

* Phân loại theo Garden: dựa vào sự di lệch ổ gãy [14], [19], [37].

Năm 1961, Garden đã đưa ra cách phân loại chia làm 4 độ chủ yếu dựa vào

hình ảnh Xquang:

- Garden 1: Gãy một phần cổ - gãy cài nhau. Các bè xương phía dưới của cổ

còn nguyên.

- Garden 2: Gãy hoàn toàn nhưng không di lệch, các bè xương không rời

nhau, hướng vẫn như cũ.

- Garden 3: Di lệch nhiều nhưng diện gãy còn dính vào nhau.

- Garden 4: Gãy hoàn toàn di lệch, chỏm không còn dính vào cổ, chỏm quay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tự do.

18

Hình 1.9. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Garden [14].

Trong 4 loại gãy trên thì Garden 3, 4 là hai loại gãy nặng nhất do đầu xương

di lệch làm tổn thương gần như hoàn toàn các nguồn cung cấp máu tới chỏm (kể cả

động mạch cổ lên - nguồn cấp máu quan trọng nhất). Điều trị loại gãy Garden 1, 2

tương đối đơn giản, ít biến chứng.

Gãy cổ xương đùi có thể có các điều trị bảo tồn, kết hợp xương, với các trường

hợp trẻ tuổi gãy di lệch ít (Pauwels 1 Garden 1,2), hoặc thay khớp háng trong các

trường hợp gãy di lệch nhiều (Pauwels 3, Garden 3,4) và người cao tuổi.

Các phương pháp điều trị bảo tồn (bó bột, xiên đinh kéo liên tục) cho tỷ lệ

liền xương thấp 30%, gây nhiều biến chứng toàn thân (Viêm phổi, viêm đường tiết

niệu…) và loét các vùng tỳ đè do phải bất động lâu, kết hợp xương bằng nẹp vít

hoặc vít xốp ở người cao tuổi cũng có tỷ lệ liền xương thấp gây khớp giả hoặc hoại

tử tiêu chỏm xương đùi ảnh hưởng rất lớn đến chi phí điều trị cũng như sinh hoạt

của bệnh nhân . Vì vậy các phương pháp bảo tồn và kết hợp xương ít được sử dụng

[10], [27], [32].

Phẫu thuật thay khớp háng có thể giúp bệnh nhân vận động sớm, tránh các

biến chứng do nằm lâu đồng thời có thể phục hồi sớm khả năng đi lại của bệnh

nhân. Theo Christial Ossendorf (2010) thay khớp háng là phương pháp lý tưởng để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

điều trị gãy cổ xương đùi ở người già trên 60 tuổi [51].

19

1.3. Tổng quan về phẫu thuật thay khớp háng

1.3.1. Cơ sinh học khớp háng và ứng dụng trong thay khớp

Thể trọng tạo một lực tải trên đầu xương đùi biểu thị bằng cánh tay đòn thể

trọng (BX). Người ta tính được rằng, bình thường cánh tay đòn thể trọng gấp 2,5 lần

cánh tay đòn cơ dạng (AB), khi đứng trên một chân nhóm cơ dạng phải tạo một lực

gấp 2,5 lần thể trọng mới giữ được xương chậu không bị xệ xuống. Trong các

trường hợp có bệnh lý về khớp háng tỷ lệ này còn cao hơn nhiều [20], [34].

Cơ sinh học khớp háng giúp cho ta hiểu tầm độ khớp hữu dụng trong sinh

hoạt hằng ngày cũng như lực tác động vào khớp háng không phải là nhỏ trong

những hoạt động bình thường như đi, chạy, nhảy [34].

AB: Cánh tay đòn cơ dạng. BX: Cánh tay đòn thể trọng.

Hình 1.10. Các lực tác động lên khớp háng [20].

Như vậy để lập lại cân bằng cơ sinh học khớp háng trong khớp háng toàn

phần nhân tạo cần tăng hợp lý cánh tay đòn cơ dạng (AB). Có 3 cách để tăng cánh

tay đòn cơ dạng [20]:

+ Đặt ổ cối sâu bên trong để chuyển tâm chỏm, theo Charnley nếu cánh tay

đòn thể trọng bằng cánh tay đòn cơ dạng thì lực tải ở chỏm khớp háng toàn

phần có thể giảm tới 30%.

+ Dùng chuôi có ốp xét thích hợp: Ốp xét - đầu chuôi là khoảng cách từ trục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

của chuôi tới tâm chỏm.

20

+ Trong phẫu thuật nếu có cắt xương mấu chuyển lớn thì phải kết hợp xương

mấu chuyển ở vị trí xa hơn vị trí cũ để tăng độ dài cánh tay đòn cơ dạng (AB).

A1B1: Cánh tay đòn cơ dạng đã được tăng độ dài thích hợp

Hình 1.11. Lập lại cân bằng cơ sinh học khớp háng bằng chuyển vị trí cơ dạng ở mấu chuyển lớn [20].

1.3.2. Chất liệu khớp háng nhân tạo

Hiện nay vật liệu chính để chế tạo khớp háng toàn phần có những loại sau:

* Kim loại:

Là nguyên liệu chính làm nên khớp háng nhân tạo, thường là hợp kim, căn

cứ vào thành phần kim loại chính ta có 3 loại chủ yếu sau [19]:

Hợp kim chủ yếu là sắt.

Hợp kim chủ yếu là titan

Hợp kim chủ yếu là cobalt.

Các hợp kim này tạo nên thép không rỉ, trong các vật liệu hợp kim này thì

hợp kim chủ cobalt là cứng nhất.

* UHMWPE (Ultrahigh molecular weight polyethylen):

Là một hợp chất nhựa có trọng lượng phân tử siêu cao là vật liệu thường

được dùng tạo nên lót ổ cối của khớp háng toàn phần. Lực ma sát giữa nó với kim

loại được đánh giá gần bằng lực ma sát sinh lý của khớp bình thường, sự dung nạp

của cơ thể người và sức chịu đựng với sự bào mòn của Polyethylen có trọng lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phân tử siêu cao cũng được đánh giá rất tốt [8], [19], [33]

21

* HXLPE (Highly crosslinked polyethylene):

Là vật liệu nhựa tổng hợp có liên kết ngang bền vững đã được xử lý nhiệt và

được giới thiệu trên lâm sàng từ năm 1998 cũng có hiệu quả chống mài mòn đáng

kể. Nghiên cứu của Steven M. Kurtz và Jasmine D.patel so sánh độ mài mòn giữa

lót ổ cối bằng HXLPE và UHMWPE thì độ mài mòn trung bình của HXLPE là

0,042mm/năm dựa trên 28 nghiên cứu với 1503 khớp háng và của UHMWPE là

0,137mm/năm dựa trên 18 nghiên cứu với 695 khớp háng [75].

Tuy nhiên với giá thành cao và thời gian theo dõi chưa đủ cơ sở để đánh giá

đầy đủ toàn diện, nên các nhà sản xuất vẫn ưu tiên sử dụng UHMWPE để chế tạo

lót ổ cối cho khớp háng toàn phần.

* Xi măng:

Là vật liệu dùng để gắn khớp nhân tạo vào xương. Xi măng

(Polymethylmethacrylate PMMA) gồm phần bột (Prepolymerized PMMA và

barium sulfate) được đóng trong các gói và dung dịch (Methy lmethacrylate

monomer). Mục đích của barium sulfate là cản quang để đánh giá chất lượng của xi

măng sau này. Khi trộn hai phần này với nhau sẽ cho một hỗn hợp sệt, cứng dần và

thường sau 10 - 12 phút thì cứng hẳn [8], [19], [33].

Hiện nay vẫn tồn tại đồng thời hai khuynh hướng sử dụng vật liệu trong thay

khớp háng toàn phần: có xi măng và không xi măng. Tuy nhiên, một số tác giả còn

sử dụng khớp toàn phần với chuôi có gắn xi măng và ổ cối không gắn xi măng.

Ngoài ra còn các vật liệu khác như: gốm (được sử dụng làm chỏm có độ mài

mòn và lực ma sát ít), xương khớp đồng loại, composite carbon…, tuy nhiên chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được sử dụng rộng rãi [8], [33].

22

1.3.3. Cấu tạo của khớp háng toàn phần

Hình 1.12. Minh họa khớp háng toàn phần [57].

* Có 2 bộ phận chính là chuôi và ổ cối

Chuôi: có 2 loại là chuôi chỏm liền (của Charnley, Muller) và chuôi chỏm

rời (chuôi Ultimar).

A: chuôi chỏm liền

B: Chuôi chỏm rời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.13. Minh họa chuôi khớp háng toàn phần [55].

23

A, B: Chuôi của khớp không xi măng (A:loại dài; B:loại ngắn)

C: Chuôi của khớp có xi măng

Hình 1.14. Các loại chuôi (stem) trong thay khớp háng [39]

Ổ cối: đường kính trong của ổ cối tương đương với từng cỡ chỏm. Viền

xung quanh ổ cối thường có vành kim loại để nhìn thấy trên XQ. Có nhiều loại ổ

cối, có thể là nhựa Polyethylen có trọng lượng phân tử siêu cao đơn thuần như

Polyethylen có trọng lượng phân tử siêu cao với sợi carbon, vỏ kim loại và lõi

Polyethylen có trọng lượng phân tử siêu cao hoặc gốm.

A: Ổ cối nhân tạo của khớp không xi măng

B: Ổ cối nhân tạo của khớp có xi măng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 1.15. Ổ cối nhân tạo [39]

24

* Những vấn đề liên quan đến đường kính ổ cối:

Đường kính chỏm khớp háng của Charnley có các cỡ: 22mm (22,25mm), 28mm và 32mm. Chỏm 22 thì biên độ háng là 900, chỏm 28mm đạt 1180, chỏm 32 đạt 1060, chỏm 22mm dễ bị trật khớp [19].

Theo Calandruccio R.A. đã nhận xét đối với khớp nhân tạo có chỏm nhỏ

thì biên độ vận động của khớp kém hơn khớp nhân tạo có đường kính lớn hơn,

đồng thời khớp dễ bị trật khớp hơn [49].

Hình 1.16. Liên quan giữa tầm vận động khớp với đường kính chỏm [33].

Vận hành khớp nhân tạo: trong quá trình tiếp xúc giữa kim loại và

Polyethylen trọng lượng phân tử cao có hình thành một lớp dịch mỏng, các tác

giả gọi đó là hiện tượng tự bôi trơn. Cơ chế tự bôi trơn này cũng tương tự như bạc

đạn trong công nghiệp và có tác dụng giảm nhiều lực ma sát, độ mài mòn, giúp cho

khớp hoạt động được dễ dàng [8], [33].

1.3.4. Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng

Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần là phẫu thuật cắt bỏ khối chỏm xương

đùi, sụn viền, sụn và một phần xương dưới sụn của ổ cối và thay vào đó bằng

một khớp nhân tạo. Khớp nhân tạo này đảm bảo được chức năng của khớp ban đầu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khi chưa bị tổn thương [33].

25

* Lịch sử phẫu thuật thay khớp háng trên thế giới

Từ năm 1940, Moore A.T và Bohlman đã chế tạo thành công một chỏm

bằng thép không gỉ để thay cho một bệnh nhân bị u đầu trên xương đùi. Kết quả

phẫu thuật tương đối tốt, chức năng khớp háng đạt 70% [67].

Năm 1946, anh em nhà phẫu thuật người Pháp là Jean Judet và Robert Judet

đã thiết kế ra chỏm giống như chỏm của Moore A.T nhưng làm bằng chất acrilic,

kết quả ngay sau mổ rất tốt nhưng về lâu dài thì ổ cối bị mài mòn nhiều [61].

Năm 1950, Moore A.T đã cải tiến loại chỏm của mình bằng cách cho chuôi

dài hơn để cắm sâu vào ống tủy xương đùi [68] . Năm 1954 Thompson cũng báo

cáo kết quả phẫu thuật thay chỏm của mình. Các tác giả đều có chung một

nhận xét là kết quả ban đầu rất tốt, nhưng sau đó ổ cối đã bị mài mòn đi nhanh

chóng và bệnh nhân đau trở lại [77].

Đây là một vấn đề được đặt ra cho các phẫu thuật viên chú ý trước khi chỉ

định thay chỏm xương đùi cho những bệnh nhân còn ít tuổi, tuy nhiên với những

bệnh nhân già yếu thì chỉ định thay chỏm xương đùi là hợp lý.

Để khắc phục những hạn chế của phẫu thuật thay chỏm xương đùi là ổ cối

bị mài mòn đi nhanh chóng, các tác giả như Phillipe Wyles, Mc Kee Farra... đã

thiết kế ra khớp háng toàn phần bằng kim loại. Khớp nhân tạo toàn phần mới này

không chỉ thay thế phần cổ chỏm xương đùi mà còn thay thế cả phần ổ cối. Kết

quả bước đầu của các bệnh nhân này rất tốt, nhưng thời gian sau thì lực ma sát đã

mài mòn cả ổ cối và chỏm dẫn đến khớp nhân tạo bị lỏng và bệnh nhân bị đau lại.

Đầu những năm 1960, Charnley đã tạo ra một bước ngoặt trong lịch sử phát

triển của phẫu thuật thay khớp nói chung và thay khớp háng nói riêng bằng cách

thiết kế ra loại khớp với ổ cối bằng nhựa Teflon và chỏm bằng thép. Sau đó

ông cải tiến khả năng chịu lực của ổ cối bằng cách thay thế vật liệu nhựa Teflon

bằng nhựa HDPE (Polyethylen mật độ cao) và đầu những năm 1970, tác giả sử

dụng nhựa UHMWPE (Polyethylen trọng lượng phân tử siêu cao) để làm ổ cối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Charnley cũng đã xem xét kỹ lưỡng xi măng nha khoa và ứng dụng xi măng

26

Methyl Methacrilic Polymer để cố định khớp nhân tạo. Đây là phương pháp thay

KHTP nhân tạo đầu tiên mang tính hiện đại và cho kết quả tốt [50], [63].

Những năm tiếp theo nhiều tác giả nghiên cứu chế tạo khớp háng nhân tạo

trên cơ sở của các tác giả trước và ngày càng hoàn thiện với những tính năng ưu

việt hơn như John Scales (1963), Peter Ring (1968), Michael Freeman (1972),

Derek McMinn (1991) [56], [72], [73], [79]... Gần đây nhất là sự ra đời và được

ứng dụng rộng rãi của khớp háng toàn phần không xi măng theo nguyên lý tự

chốt sinh học [63].

Từ đó đến nay có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả về phẫu

thuật thay khớp háng toàn phần, điển hình như nghiên cứu của tác giả Michael

Wyatt (2014) nghiên cứu trong 20 năm với 870 trường hợp thay khớp háng toàn

phần bằng khớp gắn có xi măng và 1313 trường hợp dùng khớp gắn không xi măng

cho thấy: Nhóm có xi măng tỉ lệ tiêu xương quanh khớp nhân tạo 48%, nhiễm

khuẩn sâu 12%, lỏng khớp 75,3%. Ở nhóm không xi măng tỉ lệ tiêu xương quanh

khớp nhân tạo 15%, nhiễm khuẩn sâu 9%, lỏng khớp 40% [66].

* Lịch sử thay khớp háng toàn phần, kết quả các nghiên cứu và các yếu tố ảnh

hưởng đến kết quả phẫu thuật thay KHTP tại Việt Nam:

Năm 1973 KHTP được thay lần đầu tiên tại Việt Nam bởi Trần Ngọc Ninh

nhưng phải đến 1975 Nguyễn Văn Nhân mới tiến hành ca thay khớp háng toàn

phần tiếp theo cho một bệnh nhân bị mất đoạn đầu trên xương đùi 6cm. Sau phẫu

thuật bệnh nhân đi lại, ngồi xổm được nhưng còn bị ngắn chi 2cm [30].

Năm 1978, Ngô Bảo Khang tại Bệnh viện Việt Đức với sự giúp đỡ của

chuyên gia người Đức đã thay khớp háng toàn phần thành công cho 8 bệnh nhân,

sau phẫu thuật hết đau và phục hồi chức năng khớp háng tốt [25].

Năm 1992, Lê Phúc báo cáo thay khớp háng toàn phần cho 5 bệnh nhân bị

cứng khớp háng do viêm dính cột sống tại Trung tâm CTCH Thành phố Hồ Chí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Minh, sau phẫu thuật bệnh nhân hết đau, đi lại tốt [31].

27

Tháng 4/2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng sự báo cáo 120 trường hợp với 133

trường hợp được thay khớp háng toàn phần, kết quả tốt và rất tốt là 93,2%, khá là

0,8%, trung bình là 3,4% và kém là 2,5% [41].

Trong 10 năm tiếp theo từ 2001 đến 2009 cũng có rất nhiều tác giả có báo

cáo nghiên cứu về kết quả điều trị thay khớp háng toàn phần như: Nguyễn Tiến

Bình, Đoàn Lê Dân, Đoàn Việt Quân, Nguyễn Đắc Nghĩa, Lưu Hồng Hải, Trần

Đình Chiến, Phạm Đăng Ninh…, và đều cho kết quả rất khả quan.

Sự phát triển của kỹ thuật thay KHTP điều trị các bệnh lý về khớp háng ở

nước ta ngày càng được củng cố và hoàn thiện tốt hơn. Trong 5 năm trở lại đây

nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả rất tốt và tốt có tỷ lệ ngày càng tăng lên.

Tác giả Trần Đình Chiến trong tạp chí Y dược học quân sự số 9/2010 đã báo

cáo 19 bệnh nhân thay khớp háng tại Bệnh viện 103 do viêm cột sống dính khớp,

thời gian theo dõi trung bình 4 năm, với kết quả: 100% bệnh nhân hài lòng, khớp

háng phục hồi lại vận động, bệnh nhân đi lại thuận lợi hơn rất nhiều, không trường

hợp nào bị sai khớp [6].

Năm 2012, nghiên cứu của Lưu Hồng Hải trên tạp chí Y dược lâm sàng 108,

số 7, 3/2012, thay 94 khớp háng toàn phần không xi măng cho bệnh nhân trẻ dưới

50 tuổi tại bệnh viện 108, cho kết quả: rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ 96,15%, khá chiếm

3,85% [17].

Năm 2014, tác giả Trần Trung Dũng trong báo cáo nghiên cứu phẫu thuật

thay khớp háng toàn phần cho 30 bệnh nhân cao tuổi, bị gãy cổ xương đùi tại bệnh

viện Việt Đức, với kết quả: tỷ lệ rất tốt và tốt 93,3%, trung bình 6,7% và không có

kết quả kém [10].

Phẫu thuật thay KHTP ở nước ta trong những năm gần đây đã có những thành

tựu rất đáng kể, tuy nhiên đây là một phẫu thuật phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ

chuyên khoa sâu, nhiều kinh nghiệm với trang thiết bị đồng bộ, chuyên dụng nên

phẫu thuật này, chỉ có thể thực hiện được ở những bệnh viện lớn, trung tâm chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hình hiện đại, do đó việc đào tạo phẫu thuật viên để phát triển sâu rộng kỹ thuật này

28

vẫn còn hạn chế. Các bệnh nhân được phẫu thuật, thời gian theo dõi chưa được dài,

cho nên việc tổng kết rút kinh nghiệm vẫn là rất cần thiết.

Về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần,

theo Dương Đình Toàn có 4 nhóm yếu tố chính [39]:

Yếu tố thuộc về người bệnh:

Bao gồm tuổi, giới, các bệnh phối hợp, nguyên nhân thay khớp (bệnh lý hay

chấn thương), thời gian bị bệnh... Tuổi càng trẻ tỷ lệ thay lại càng cao. Nam giới,

tuổi dưới 50, thay khớp do nguyên nhân thoái hóa, chấn thương hay HTVKCXĐ, có

tỷ lệ lỏng dụng cụ vô khuẩn sau mổ tăng cao. Nguyên nhân được lý giải là do bệnh

nhân thuộc lứa tuổi này thường sớm quay trở lại các hoạt động thể thao, lao động

nặng, nên lỏng dụng cụ thường xẩy ra sớm (trong vòng 5-10 năm sau mổ). Nữ giới,

tuổi dưới 55, tổn thương khớp do viêm khớp dạng thấp, THKH tình trạng lỏng khớp

nhân tạo thường diễn ra trong 15 năm đầu. Sự thay đổi hoạt tính sinh học của xương

trên bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp thường gây nên tình trạng chảy máu trong

mổ, được cho là tác nhân góp phần gây lỏng khớp sau mổ trên nhóm đối tượng này,

tuy nhiên quan điểm này đến nay vẫn chưa được chứng minh rõ ràng.

Nhiễm trùng sâu tại khớp là nguyên nhân phải thay lại khớp. Nhiễm trùng

sau thay khớp thường gặp ở những đối tượng viêm khớp, bệnh vẫy nến, bệnh nhân

dùng corticoid kéo dài, bệnh nhân suy thận mạn, đái đường, người cao tuổi, người

có tình trạng dinh dưỡng kém.

Biến chứng trật khớp mặc dù được mong đợi là 1-2%, tuy nhiên thực tế vẫn

chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều. Trong số này chủ yếu là trật một bên và chỉ cần xử lý

bằng nắn kín. Tỷ lệ trật khớp sau mổ tăng lên ở những bệnh nhân trên 80 tuổi. Tình

trạng loạn dưỡng cơ, loạn sản xương chậu, bệnh nhân gãy cổ xương đùi, sa sút trí

tuệ, bại não đều là những yếu tố dễ gây trật khớp sau mổ.

Yếu tố thuộc về khớp nhân tạo và xi măng:

Một chủ đề được tranh luận nhiều nhất đó là sử dụng khớp có xi măng hay

không xi măng. Thế hệ khớp không xi măng ra đời như là giải pháp để thay thế cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

những khớp có xi măng bị lỏng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp tuổi thọ của khớp

29

có xi măng vẫn cao hơn bất kỳ những khớp không xi măng nào. Một so sánh ở các

quốc gia dựa trên số bệnh nhân thay khớp được theo dõi từ đầu thấy rằng, ở đâu số

lượng khớp không xi măng càng cao, ở đó tỷ lệ thất bại càng tăng. Độ bền của khớp

có xi măng một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật xi măng. Xi măng là vật liệu

dùng để tạo gắn kết giữa khớp nhân tạo và xương theo nguyên tắc “đầy và khít”.

Thời gian cứng xi măng từ 10-12 phút tùy nhiệt độ trong phòng mổ. Kỹ thuật xi

măng tốt là lớp xi măng phải được nén đầy và không tạo khoảng trống giữa khớp và

xương. Nếu tạo khoảng trống, chính khoảng trống đố trở thành khởi điểm của gãy,

vỡ xi măng, gây nên lỏng dụng cụ. Kỹ thuật xi măng được cải tiến dần qua các thế

hệ xi măng.

Mong muốn của một khớp nhân tạo khi sử dụng là có thể tăng biên độ vận

động cho khớp nhưng vẫn giảm được độ ma sát, độ mài mòn, và giảm nguy cơ trật

khớp. Để đạt được những tiêu chí trên, các nhà sản xuất khớp đã không ngừng nghiên

cứu về chất liệu (kim loại, gốm, nhựa cao phân tử, phủ HA…), thiết kế kiểu dáng…

Yếu tố thuộc về phẫu thuật viên:

Kỹ thuật mổ rất quan trọng, góp phần quyết định tuổi thọ của khớp. Các

yếu tố thuộc kỹ thuật như đường vào, sự chuẩn bị ổ cối, ống tủy, căn chỉnh góc độ

của khớp, kỹ thuật xi măng…đều ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ của khớp. Chính vì

vậy, người phẫu thuật viên phải được đào tạo bài bản, nắm vững kỹ thuật, nhanh

nhạy kinh nghiệm thì kết quả phẫu thuật mới tốt.

Yếu tố thuộc về cơ sở thực hiện kỹ thuật thay khớp:

Ở các nước phát triển, tất cả các cơ sở được tiến hành phẫu thuật thay khớp

đều được kiểm tra, giám định và cấp phép định kỳ dựa trên các tiêu chí như điều

kiện vô khuẩn tuyệt đối, ê kíp phẫu thuật đồng bộ và được đào tạo bài bản, tái đào

tạo, điều kiện gây mê hồi sức đảm bảo, có đơn vị phục hồi chức năng, đơn vị giảm

đau sau mổ. Ở Việt Nam, tuy chưa có thống kê đầy đủ, tuy nhiên, kết quả phẫu

thuật có lẽ giữa các bệnh viện là không giống nhau, đặc biệt các biến chứng sau mổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

như nhiễm trùng, trật khớp, lỏng dụng cụ.

30

* Một số đường mổ vào khớp háng

Có nhiều đường mổ để thay khớp háng [33], [43]:

Lối trước: đường Smith - Peterson, Hardinge ...

Lối bên: Charnley cắt mấu chuyển để vào khớp, ngày nay ít được sử dụng.

Lối sau: Gibson, Marcy & Fletcher, Moore, Langerback ...

Theo Stephen Petis thì cả 3 đường mổ trên mỗi đường mổ có những ưu,

nhược điểm khác nhau, lựa chọn đường mổ nào là do phẫu thuật viên [70].

Năm 2004 tại Hội nghị thường niên – Hội chấn thương chỉnh hình Thành

phố Hồ Chí Minh tác giả Nguyễn Vĩnh Thống và cộng sự (Bệnh viện Chợ Rẫy)

cũng đã giới thiệu “Đường mổ cải tiến để thay khớp háng” [42]:

Đây là đường mổ phía sau, bên dưới mấu chuyển lớn, dài khoảng 7 - 9cm.

Tư thế BN nằm nghiêng từ đỉnh của mấu chuyển lớn kẻ 2 đường thẳng:

+ Một đường dọc trục xương đùi xuống dưới.

+ Một đường từ mấu chuyển lớn đến gai chậu sau trên.

Đường mổ là cạnh đáy của tam giác cân có đỉnh là mấu chuyển và chiều cao

từ 2,5 – 3cm, đây là đường mổ được đánh giá là có nhiều ưu điểm.

Nguyễn Văn Hoạt - Đào Xuân Tích trên Tạp chí Y học thực hành (675), số

9/2009 cũng đã nhận xét: đường mổ nhỏ trong thay khớp háng có những ưu điểm

như: BN mất ít máu, hậu phẫu nhẹ nhàng, đỡ đau sau mổ, tập phục hồi chức năng

sau mổ sớm, BN hài lòng hơn so với đường mổ thông thường kể cả về mặt thẩm

mỹ. Trong nghiên cứu của WK Chung, D Liu (2004) trên 60 BN với đường mổ tiêu

chuẩn 9,2cm cũng có kết quả tương tự [78].

Tuy nhiên đây là kỹ thuật khó vì vậy để thực hiện tốt kỹ thuật này đòi hỏi

phẫu thuật viên phải được đào tạo, có trình độ kỹ thuật cao, bên cạnh đó cần có

trang thiết bị dụng cụ phù hợp mới có thể tiến hành phẫu thuật đạt kết quả cao đồng

thời giảm tỷ lệ biến chứng cho người bệnh [21].

Theo các tác giả: Anderson Lewis D, Lưu Hồng Hải và Võ Quốc Trung đã

nhận xét không có đường mổ nào vào khớp háng để thay khớp là tối ưu nhất, việc

lựa chọn đường mổ còn tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và thói quen của phẫu thuật viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

[17], [43], [47].

31

Chƣơng 2

ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tƣợng nghiên cứu

Bệnh nhân được thay khớp háng toàn phần tại khoa chấn thương chỉnh hình

Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 3 năm 2012, đến tháng 4

năm 2015.

2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân

+ Có đủ hồ sơ bệnh án, chụp phim XQ trước và sau mổ, có địa chỉ rõ ràng.

+ Tuổi của bệnh nhân từ 18 đến dưới 70 tuổi.

+ Bệnh nhân bị GCXĐ phân loại theo Garden: G3, G4; hoặc BN bị GCXĐ

mà độ tuổi trên 60 tuổi đến dưới 70 tuổi.

+ Bệnh nhân bị GCXĐ đã kết hợp xương nhưng thất bại.

+ Bệnh nhân bị HTVKCXĐ độ IV, V, VI phân độ theo ARCO (Association

Research Circulation Osseous) [46].

+ Bệnh nhân bị THKH giai đoạn muộn, hoặc sau điều trị nội khoa thất bại

chuyển sang giai đoạn muộn (Giai đoạn III, IV theo Kellgren và Lawrence) [62].

2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ

+ Bệnh nhân không đến khám định kỳ, không tái khám, không liên lạc

được, từ chối phẫu thuật hoặc không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

+ Có ổ nhiễm khuẩn trên cơ thể, da vùng phẫu thuật bị nhiễm khuẩn.

+ BN có các bệnh mạn tính như suy thận, suy tim, suy gan, đái đường…

chưa điều trị ổn định mà tình trạng toàn thân không đủ điều kiện cho phép phẫu

thuật hoặc vô cảm.

+ Khớp đang có tình trạng nhiễm khuẩn hoặc có nhiễm khuẩn tiềm ẩn.

+ Bệnh nhân không còn khả năng đi lại do tình trạng loãng xương mà chất

lượng xương không còn đủ khả năng cố định khớp nhân tạo.

+ Biến dạng nặng ở khớp gối và cổ chân kèm theo mà sau thay khớp háng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

không còn khả năng đi lại.

32

2.1.3. Địa điểm nghiên cứu

Khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên

2.1.4. Thời gian nghiên cứu

Từ tháng 3 năm 2012, đến tháng 4 năm 2015

2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.2.1. Thiết kế nghiên cứu

Mô tả cắt ngang

2.2.2. Phương pháp chọn mẫu:

Cỡ mẫu: nghiên cứu toàn bộ, gồm 47 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn lựa

chọn bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu.

Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu chủ đích, tiêu chí chọn chủ đích: Bệnh

nhân được thay khớp háng toàn phần tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện

ĐKTƯ Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 3 năm 2012, đến tháng 4 năm 2015,

đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.

2.2.3. Cách thu thập số liệu

* Công cụ: Bệnh án nghiên cứu (Phụ lục: số 2)

* Phương pháp thu thập số liệu

+ Hồi cứu số liệu, bệnh án: 20 bệnh nhân (từ 3/2012 đến 12/2013)

+ Tiến cứu: 27 bệnh nhân (từ 01/2014 đến 4/2015)

2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu

* Các chỉ tiêu chung:

+ Tuổi, giới, nghề nghiệp

+ Tiền sử bệnh tật, thời gian bắt đầu đau, sử dụng các chất kích thích (rượu,

thuốc lá, ma tuý…)

+ Triệu chứng toàn thân: Thể trạng người bệnh, các bệnh mạn tính...

* Chỉ tiêu cho mục tiêu 1(đánh giá kết quả phẫu thuật )

+ Chỉ số Harris trước mổ (phụ lục số 1).

+ Các chỉ định thay khớp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Thời gian từ lúc bị bệnh đến lúc phẫu thuật.

33

+ Thời gian phẫu thuật

+ Hình ảnh XQ trước, sau phẫu thuật và kiểm tra đánh giá kết quả xa.

+ Đánh giá chức năng khớp háng được thay sau mổ ở các thời điểm 3, 6, 12

tháng và các năm tiếp theo dựa vào thang điểm Harris W.H của Hiệp hội CTCH Hoa

Kỳ (phụ lục số 1) và kết quả x quang sau phẫu thuật ở các thời giai đoạn tương ứng.

+ Tai biến trong phẫu thuật: do gây mê, sốc phản vệ, vỡ ổ cối, vỡ xương đùi,

tổn thương mạch thần kinh…

+ Diễn biến tại vết mổ: Liền vết mổ kỳ đầu, hay nhiễm khuẩn vết mổ nông,

nhiễm khuẩn sâu.

+ Các biến chứng sau mổ

Biến chứng sớm: sai khớp, nhiễm khuẩn.

Biến chứng muộn: nhiễm khuẩn, viêm dò kéo dài, lỏng khớp.

+ Thời gian tập vận động thụ động, chủ động của bệnh nhân sau phẫu thuật.

+ Chụp XQ kiểm tra sau phẫu thuật nhằm mục đích kiểm tra:

Vị trí chuôi có đúng tư thế không?

Đầu dưới chuôi có ở giữa ống tuỷ không?

Xi măng quanh chuôi có đủ dày và đều, có bị thoát xuống dưới không

Vị trí ổ cối nhân tạo có đúng vị trí không?

Xương đáy ổ cối có bị tổn thương không?

Có gãy xương vùng liên mấu chuyển không?

Có bị gãy, rạn xương đùi không?

* Chỉ tiêu cho mục tiêu 2 (phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật)

+ Tuổi của BN

+ Giới

+ Nghề nghiệp

+ Bệnh lý dẫn đến phải thay khớp

+ Biến chứng (nhiễm khuẩn, trật khớp, vỡ xương lỏng chuôi)

+ Loại KHTP được thay (có xi măng và không xi măng)

+ Thời gian nằm viện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

+ Thời gian bị bệnh đến khi thay khớp

34

2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu

* Nghiên cứu hồi cứu theo các bước sau:

+ Tìm lại danh sách bệnh nhân đã được thay KHTP theo sổ ra viện.

+ Nghiên cứu bệnh án, phim XQ khớp háng trước phẫu thuật.

+ Mời bệnh nhân đến khám lâm sàng, và chụp XQ khớp háng.

+ Tổng hợp số liệu của từng bệnh nhân vào bảng theo dõi.

+ Đánh giá kết quả dựa vào chức năng khớp háng, và XQ hiện tại.

* Nghiên cứu tiến cứu theo các bước sau:

+ Khi bệnh nhân tới viện được ghi chép và thăm khám theo mẫu thống nhất.

+ Hướng dẫn và tập luyện cho bệnh nhân trước mổ, tập vận động và sử dụng

gậy, nạng sau phẫu thuật.

+ Chỉ định phẫu thuật.

+ Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, khớp nhân tạo.

+ Kháng sinh dự phòng trước trong và sau mổ.

+ Lựa chọn phương pháp vô cảm,

+ Tham gia phẫu thuật.

+ Hướng dẫn người nhà và bệnh nhân chăm sóc, tập luyện sau phẫu thuật.

(tập vận động chủ động và thụ động từ ngày thứ 2, thứ 3 sau mổ, tập vận động có tỳ

nén nhẹ nhàng đến tăng dần sau 4 - 6 ngày, tập vật lý trị liệu)

+ Kháng sinh 7 ngày bắt đầu dùng từ trước mổ 1 giờ, rút sonde sau 48 giờ,

cắt chỉ sau 14 ngày.

+ Chụp XQ sau phẫu thuật.

+ Theo dõi đánh giá diễn biến sau phẫu thuật.

+ Lập phiếu để theo dõi lâu dài.

+ Đánh giá kết quả dựa vào chức năng khớp háng và kết quả XQ.

2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu

Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được lập phiếu theo dõi kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

theo từng mục, từng giai đoạn cụ thể.

35

Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học (Sử dụng phần

mềm SPSS 16.0)

2.2.7. Đánh giá kết quả

* Đánh giá kết quả gần (sau mổ và trong 3 tháng đầu sau phẫu thuật)

* Đánh giá kết quả xa: sau 6 tháng

+ Mời bệnh nhân đến khám, kiểm tra theo hẹn, khám đánh giá chức năng

khớp háng toàn phần được thay theo thang điểm 100 của Haris W.H. [82] (phụ lục

số 1), kết hợp với kết quả chụp XQ kiểm tra tại thời điểm tương ứng.

2.3. Vật liệu thay khớp háng nhân tạo và phƣơng pháp phẫu thuật

2.3.1. Trang thiết bị và khớp háng nhân tạo

Bộ dụng cụ phẫu thuật thay khớp háng đồng bộ.

Khớp háng toàn phần đồng bộ hãng Zimmer đầy đủ cỡ số (từ 44 đến 64).

2.3.2. Phương pháp phẫu thuật

* Kỹ thuật mổ thay khớp háng toàn phần

Phương pháp vô cảm

Bằng gây tê tuỷ sống hoặc gây mê nội khí quản tuỳ từng bệnh nhân cụ thể.

Phương pháp mổ

Chúng tôi trình bày phương pháp mổ thay khớp toàn phần có xi măng, và

không xi măng qua đường sau bên của Gibson, là đường mổ được áp dụng tại khoa

CTCH Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên.

Tư thế bệnh nhân: BN nằm nghiêng trên bàn mổ 900, cố định chắc chắn

khung chậu, bộc lộ rõ vùng mổ. Sát khuẩn, chải khăn mổ đúng quy cách.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Hình 2.1. Minh họa tư thế bệnh nhân (nghiêng 900 về bên lành) [33.]

36

Thì 1: Rạch da, bộc lộ khớp mặt sau

Đường rạch da: bắt đầu tại điểm cách gai chậu sau trên 10cm hướng đường

rạch theo các sợi cơ mông về phía mấu chuyển lớn. Khi tới giữa mặt sau mấu

chuyển lớn thì tiếp tục đường rạch thẳng xuống theo trục của xương đùi 3 - 5 cm.

Chiều dài đường rạch khoảng từ 9 - 12cm.

A : Điểm cách gai chậu sau trên 10cm

B : Điểm giữa mặt sau mấu chuyển lớn

AC: Có chiều dài 9 – 12cm

Hình 2.2. Đường rạch da [33].

Rạch cân theo đường rạch da.

Tách và vén cơ mông lớn ra sau, tránh làm tổn thương dây TK hông to.

Cắt chỗ bám tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển: cơ hình quả lê, cơ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

sinh đôi trên, cơ sinh đôi dưới, cơ bịt trong, cơ bịt ngoài, bộc lộ bao khớp phía sau.

37

D: Vị trí bám tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển

Hình 2.3. Cắt chỗ bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển [33].

Thì 2: Đánh bật chỏm, cắt cổ xương đùi

+ Mở bao khớp hình chữ U hoặc chữ T để bộc lộ chỏm xương đùi.

E: Chỏm xương đùi

Hình 2.4. Đường mở bao khớp [33].

+ Làm trật khớp ra sau bằng cách xoay trong để bật chỏm xương đùi ra khỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ổ cối, sau đó dùng dụng cụ cắt bỏ chỏm xương đùi.

38

Hình 2.5. Làm trật khớp để lấy chỏm [33].

+ Trường hợp cắt cổ xương đùi trước và lấy bỏ chỏm sau, trước khi cắt cần

dùng thước đo để xác định vị trí cắt: đường cắt phía trên đường liên mấu chuyển

1cm, và vuông góc với trục cổ, đo thử chuôi để xác định vị trí cắt phù hợp với từng

bệnh nhân.

Hình 2.6. Cắt bỏ chỏm xương đùi [39].

Thì 3: Doa ổ cối, đặt ổ cối, doa ống tuỷ xương đùi, đặt chuôi (Stem)

+ Bộc lộ ổ cối rõ ràng bằng 3 banh Hohmann loại cong, tiếp theo tiến hành

cắt bỏ vành sụn, lấy bỏ các gai xương, các tổ chức xơ viêm trong ổ cối, dây chằng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tròn, các sợi sụn, sau khi dọn sạch mới được doa.

39

+ Kỹ thuật doa: Cỡ doa phải từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn, cỡ lớn nhất hơn cỡ ổ cối

định thay 2 số (Ví dụ: doa cỡ 46 thì thay ổ cối cỡ 44). Khi doa cần lấy hết lớp sụn,

s a u đ ó p h ả i bộc lộ được toàn bộ phần xương dưới sụn. Đáy hố dây chằng tròn

là giới hạn cuối cùng.

Hình 2.7. Doa ổ cối thẳng và nghiêng [39].

+ Rửa sạch ổ cối đã doa nhiều lần, chuẩn bị xi măng, đặt một khối xi măng vào

ổ cối và đưa ổ cối nhân tạo vào được ép chặt bở một dụng cụ giữ ổ cối. Để tạo sức ép

xi măng vào xương đóng chặt bởi nhiều nhát búa. Cần lưu ý giữ góc ngã và nghiêng.

+ Doa ống tuỷ, đặt chuôi:

 Tư thế đùi lúc này là gối gấp, đùi khép và xoay trong tối đa. Cần banh nâng

để bộc lộ rõ xương đùi. Đục tạo lỗ từ hố ngón tay, khoan và doa ống tuỷ cỡ

từ nhỏ đến lớn. Đặt chuôi thử và đo chiều dài cổ xem đã đạt yêu cầu chưa.

 Bơm rửa ống tuỷ, thấm sạch máu, đặt ống dây truyền vào ống tuỷ để thoát

khí, dịch máu và giảm áp lực nội tuỷ trong quá trình đặt chuôi. Đặt nút chặn

xi măng (Cement restrictor) vào ống tuỷ để ngăn xi măng xuống sâu ống tuỷ.

 Tiến hành trộn xi măng, sau đó đặt nút chặn trung tâm (Centralizer) vào đầu

chuôi để đảm bảo chuôi nằm giữa ống tuỷ tiếp đó nhồi xi măng vào ống tuỷ

bằng tay hoặc bằng súng bắn xi măng.

 Đặt chuôi đạt yêu cầu khi: Góc cổ thân khoảng 1350 – 1400, độ nghiêng trước của cổ khoảng 150, phần xi măng quanh chuôi dày 2 – 3mm, lấy hết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phần xi măng thừa.

40

 Cần lưu ý về thời gian ở bước này: vì xi măng sau khi trộn khoảng 10 – 12

phút sẽ cứng chắc lại.

Thì 4: Nắn chỉnh đóng vết mổ

+ Đưa chỏm nhân tạo vào vị trí ổ cối, nắn chỉnh khớp bằng cách duỗi cẳng

chân, kéo dọc chi, dạng và xoay ngoài.

+ Kiểm tra vận động của khớp ở các tư thế.

+ Bơm rửa vùng mổ, đặt dẫn lưu, khâu phục hồi vết mổ.

* Đối với phẫu thuật thay KHTP không xi măng có một vài điểm khác là:

Khi doa ổ cối thì kích thước doa phải nhỏ hơn kích thước ổ cối định thay

một số.

Khi doa ống tủy xương đùi, dùng ráp xương đùi các cỡ từ bé đến lớn sao

cho vừa khít với ống tủy, chắc.

Khi đóng chuôi cần lưu ý có thời gian nghỉ vì xương bị tỳ nén có độ đàn hồi.

Ổ cối được cố định vào thành ổ bằng 3 vít, hướng phần có lỗ vít lên trên để

bắt vít được thuận lợi.

2.3.3. Tập vận động phục hồi chức năng sau mổ

Ngày thứ nhất bất động tại giường, hướng dẫn bệnh nhân tự tăng trương lực

cơ tứ đầu đùi và cử động bàn chân ngay buổi chiều sau phẫu thuật.

Ngày thứ 2 tiếp tục tập lên gân cơ đùi, luyện tập các khớp tự do và ngồi dậy

vào buổi chiều, sau khi có kết quả XQ.

Ngày thứ 3 tập đứng dậy, tập đi với sự trợ giúp của 2 nạng nách và người

giúp đỡ. Lúc đầu đứng tại chỗ ngẩng cao đầu và hít thở đều, nếu bệnh nhân không

hoa mắt, chóng mặt cho đi khoảng 5 - 7 bước.

Ngày thứ 5 - 7 trở đi tập với 2 nạng nách, chân đi giày vải có buộc dây. Đi

trong buồng bệnh khoảng 10 - 15m, 2 - 3 lần /ngày.

Sau 3 - 4 tuần bỏ 1 nạng.

Sau 2 - 3 tháng bỏ nạng, có thể bước lên cầu thang.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Sau 3 tháng có thể tự lái ô tô, đi xe máy, xe đạp.

41

Lưu ý bệnh nhân: Trong 8 tuần đầu tập đi bộ từ ngắn đến dài, khi ngủ không

nghiêng về phía chân lành. Không ngồi xổm, không bắt chân chữ ngũ, không gấp háng quá 900, đi vệ sinh hố xí bệt cao, không đứng trên 1 chân được thay khớp,

tránh ngã.

Việc hướng dẫn bệnh nhân tập luyện phục hồi chức năng sau mổ đúng

phương pháp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao kết quả của phẫu thuật

thay khớp háng.

2.4. Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần

Tai biến là những sự việc không mong muốn xảy ra trong quá trình phẫu thuật.

Tai biến khác với biến chứng là những sự việc không mong muốn xảy ra sau quá

trình phẫu thuật. Có hai loại biến chứng: biến chứng sớm và biến chứng muộn. Trong

phẫu thuật thay khớp háng toàn phần có thể có một số tai biến, biến chứng sau:

2.4.1. Tai biến trong mổ

Tử vong: do các tai biến gây mê, sốc phản vệ…

Tắc mạch: hiếm gặp. Nguyên nhân thường gặp là tắc mạch mỡ. Do vậy trong

quá trình phẫu thuật cần chú ý đến vấn đề này, nhất là ở thì chuẩn bị doa ống tủy trong

kỹ thuật thay khớp háng toàn phần.

Vỡ, nứt hoặc thủng thân xương đùi do khoan, doa: xảy ra khi không đánh giá

được tình trạng chất lượng xương của bệnh nhân, quá trình đo đạc trước mổ thiếu

chính xác hay các thao tác trong mổ quá mạnh bạo. Về điều trị, có thể dùng các phương

tiện kết hợp xương đồng thời với thay khớp háng nhân tạo.

Thủng ổ cối: như trên đã nói, khi không đánh giá chính xác chất lượng của ổ

cối (nhất là trong trường hợp bệnh nhân có các tổn thương thoái hóa kèm theo)

hay đo đạc không chính xác. Phẫu thuật viên cần nắm rõ giải phẫu và hết sức tôn

trọng lớp xương dưới sụn để làm nền móng vững chắc cho ổ cối nhân tạo. Nếu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có tai biến thủng ổ cối trong mổ, có thể ghép xương hoặc đặt các loại rổ nhân tạo.

42

2.4.2. Biến chứng sớm sau mổ

* Trật khớp nhân tạo sớm sau mổ

Trật khớp nhân tạo là một biến chứng có thể gặp sớm sau thay khớp háng toàn

phần. Thường xảy ra trong vòng 3 tuần đầu sau mổ. Theo Lim HF (2014) tỷ lệ trật

khớp là 1 – 6% [65].

Có nhiều nguyên nhân của trật khớp nhân tạo sớm sau mổ: khi mổ đặt khớp nhân

tạo không đúng trục, khối cơ mông yếu, tư thế của khớp háng… Có tác giả cho rằng

đường mổ phía trước có tỉ lệ trật khớp ít hơn đường mổ phía sau. Bỏ qua những yếu tố

so sai sót trong khâu vận chuyển bệnh nhân sau mổ, về mặt kỹ thuật, Jesse C. Delle đưa

ra một số yếu tố có ảnh hưởng [53]:

+ Ổ cối quá ngửa, hướng ra sau.

+ Vị trí của chỏm quá nghiêng ra trước hoặc ra sau.

+ Cắt bỏ bao khớp phía sau nhưng không được phục hồi lại chắc.

+ Do gấp hoặc xoay ở tư thế khép háng sau mổ.

Chẩn đoán xác định bệnh nhân trật khớp nhân tạo khi thấy hình ảnh trên XQ,

chỏm nhân tạo không nằm đúng vị trí so với ổ cối. Về lâm sàng, bệnh nhân có ngắn

chi và hạn chế vận động khớp háng so với kiểm tra trong mổ.

Điều trị trật khớp nhân tạo cần phải được gây mê để nắn, một số trường hợp

khó phải mổ để đặt lại khớp.

* Chảy máu sau mổ

Nguyên nhân của biến chứng này là do những sơ suất trong quá trình phẫu

thuật, phạm vào những mạch máu quanh khớp háng. Dẫn lưu ổ mổ ra máu tươi, nếu

bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây rối loạn đông máu thì càng nặng nề. Ở mức độ

nhẹ hơn, những chảy máu sau mổ gây ứ đọng dịch trong ổ mổ, nếu không được dẫn lưu

ra ngoài kịp thời sẽ là điều kiện thuận lợi của nhiễm khuẩn và ảnh hưởng đến sự liền

vết mổ.

* Nhiễm khuẩn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Được phân chia làm 2 loại: nhiễm khuẩn nông và nhiễm khuẩn sâu.

43

Nhiễm khuẩn nông: thường dễ chẩn đoán, sau mổ bệnh nhân có sốt cao,

sưng nóng đỏ đau vùng mổ, tại chỗ có thể thấy vết mổ viêm tấy, nề, ứ đọng dịch.

Có thể chảy dịch mủ qua dẫn lưu. Điều trị bằng cách mở rộng vết mổ, dẫn lưu mủ

và dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.

Nhiễm khuẩn sâu: chẩn đoán khó khăn hơn, nhất là khi xuất hiện muộn

bởi triệu chứng nghèo nàn. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các phương tiện chẩn đoán

hình ảnh. Về điều trị nhiễm khuẩn sâu cũng phức tạp hơn nhiều vì rất khó khăn để

kháng sinh có thể thâm nhập vào vùng nhiễm khuẩn.

Biến chứng nhiễm khuẩn nếu xảy ra sẽ có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết

quả điều trị. Do vậy vấn đề phòng tránh nhiễm khuẩn luôn được đặt ra trong mọi

trường hợp phẫu thuật nói chung và đặc biệt trong thay khớp nhân tạo nói riêng.

* Liệt thần kinh hông to

Trong quá trình phẫu thuật, nhất là ở những bệnh nhân có sử dụng đường mổ

tối thiểu, để bộc lộ phẫu trường cần có những dụng cụ chuyên biệt. Tuy nhiên, nếu sử

dụng không chính xác các dụng cụ này, động tác quá thô bạo… có thể gây tổn thương

đến thần kinh hông to ở phía sau.

2.4.3. Biến chứng muộn sau mổ

* Lỏng khớp nhân tạo

Một trong những biến chứng hay gặp sau thay khớp háng toàn phần là lỏng

khớp nhân tạo. Đây là hậu quả của nhiều phản ứng xảy ra giữa khớp nhân tạo

và tổ chức xung quanh. Lớp xương xung quanh ổ cối và chuôi bị tiêu hủy làm cho

khớp nhân tạo không còn chắc chắn như ban đầu.

Chẩn đoán lỏng khớp nhân tạo trên lâm sàng thường khó khăn do triệu

chứng nghèo nàn, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khớp háng đã gặp trước đó. Bệnh

nhân chủ yếu thấy đau háng, dọc xương đùi hoặc đầu gối, đau tăng lên khi vận

động nhiều. Có thể có ngắn chi làm cho người bệnh đi khập khiễng. Để chẩn

đoán xác định cần dựa vào XQ và so sánh với phim chụp ngay sau mổ. Martin B

Gringras (1980) đã đưa ra 4 dấu hiệu chính trên XQ để chẩn đoán lỏng khớp nhân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tạo [80]:

44

+ Vùng sáng xung quanh cán chuôi, ổ cối.

+ So sánh lệch ổ cối, cán chuôi so với phim sau mổ.

+ Có vùng sáng ở đầu xa của chuôi.

+ Lún chỏm vào vùng mấu chuyển và tiêu vùng cựa (mào Meckel) trên mấu

chuyển bé.

Tuy nhiên, phần lớn chẩn đoán dựa vào đường sáng giữa xương và khớp nhân

tạo. Nếu nó xuất hiện sau mổ 6 tháng mà trước đó không có hoặc ngày càng rộng ra >

2mm là dấu hiệu của lỏng khớp. Ngoài ra nếu ổ cối lệch, xoay so với sau mổ là lỏng ổ

cối, chuôi lún di lệch so với sau mổ là lỏng chuôi.

* Đau khớp háng và dọc xương đùi

Đau là triệu chứng chủ quan do người bệnh cảm nhận thấy và có thể được biểu

hiện thông qua những hậu quả của triệu chứng đau mang lại. Ở người bệnh có bệnh lý

khớp háng, đau là biểu hiện đầu tiên và xuyên suốt quá trình tiến triển của bệnh.

Các tổn thương viêm mạn tính, thoái hóa khớp kéo dài gây ra những thay đổi

ở tại khớp và quanh khớp, các tổ chức thoái hóa bất thường cũng có thể gây ra triệu

chứng đau cho bệnh nhân. Giải quyết triệu chứng này cũng là một trong những

mục đích điều trị của chỉ định phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.

* Tiêu xương quanh khớp nhân tạo

Sự tồn tại của khớp háng nhân tạo trong cơ thể người bệnh về thực chất đã

làm thay đổi những hiện tượng sinh lý, sinh cơ học bình thường của khớp. Trước

hết, nó gây ra những thay đổi tại chỗ mà hiện tượng tiêu xương quanh khớp nhân

tạo là một biểu hiện. Có nhiều nguyên nhân của hiện tượng này. Khi hiện tượng tiêu

xương xảy ra quanh ổ cối, nhiều tác giả cho rằng chính các mảnh vật liệu rất

nhỏ được phóng thích do sự ma sát và bào mòn của khớp nhân tạo kích thích quá

trình tiêu xương. Người ta cũng nói đến hiện tượng không chịu lực của xương vùng

mấu chuyển ở bệnh nhân có khớp háng nhân tạo bởi lực do sức nặng cơ thể truyền

qua khớp đến phần dưới của cán gây loãng xương dẫn đến tiêu xương vùng

mấu chuyển.Tiêu xương quanh khớp háng nhân tạo cũng là nguyên nhân gián tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

dẫn đến tình trạng lỏng khớp nhân tạo sau này.

45

* Cốt hóa lạc chỗ

Đây là hiện tượng tạo xương bất thường trong phần mềm quanh ổ khớp sau

thay khớp nhân tạo. Nguyên nhân của hiện tượng này thường là do các mảnh xương

vụn bắn ra xung quanh trong quá trình phẫu thuật không được bơm rửa sạch, lẫn

vào trong phần mềm xung quanh và phát triển dần [54].

Brooker và cộng sự chia cốt hóa lạc chỗ thành 4 độ [81]:

+ Độ 1: Đảo xương nằm trong cơ và phần mềm.

+ Độ 2: Đảo xương mọc từ xương đùi hoặc xương chậu nhưng cách xa hơn 1cm.

+ Độ 3: Như độ 2 nhưng cách xa dưới 1cm.

+ Độ 4: Xương mọc từ hai phía dính vào nhau gây cứng khớp.

Biến chứng này nếu ở mức độ nặng sẽ gây đau cho bệnh nhân, nặng hơn

nữa có thể làm cản trở tầm hoạt động của khớp.

2.5. Vấn đề đạo đức y học trong nghiên cứu

Nghiên cứu đã được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, bộ môn

Ngoại Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên, và cơ sở thực hiện nghiên cứu là

Khoa CTCH Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên.

Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia, tuân thủ các yêu cầu của

nghiên cứu.

Giữ bí mật thông tin, tôn trọng, thông cảm, chia sẻ với bệnh nhân và gia đình

người bệnh.

Đảm bảo đạo đức nghề nghiệp, chăm sóc chu đáo sức khỏe người bệnh.

Số liệu được thu thập đầy đủ, chính xác, khoa học và đáng tin cậy.

Kết quả nghiên cứu nhằm phục vụ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhân dân, phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo.

46

Chƣơng 3

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm bệnh nhân và bệnh lý khớp háng

Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân trong đó có 5/47 BN được thay KHTP 2 bên với

tổng số 52 khớp được thay. Các bệnh lý của BN khi thay khớp: 6 trường hợp

THKH, 14 trường hợp GCXĐ, 31 trường hợp HTVKCXĐ và 1 trường hợp sau thay

khớp háng do HTVKCXĐ bị trật khớp phải mổ lại.

Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi (n =47)

Đặc điểm đối tƣợng NC Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Độ tuổi

≤ 30 tuổi 31 - 40 tuổi 41 - 50 tuổi 51- 60 tuổi 61 - 70 tuổi

Tổng 2 5 7 10 23 47 4,3 10,6 14,9 21,3 48,9 100%

Độ tuổi trung bình 55,72 ± 12,311

Nhận xét: Bệnh nhân trẻ nhất là 19 tuổi, cao tuổi nhất là 69 tuổi.

Nhóm tuổi 61 – 70 tuổi có 23/47 BN chiếm tỉ lệ cao nhất (48,9%)

Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi có 2/47 BN chiếm 4,3%.

Tuổi trung bình của BN là 55,72 tuổi

Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới (n=47)

Đặc điểm đối tƣợng NC Số lƣợng Tỉ lệ (%)

34 72,3 Nam Giới 13 27,7 Nữ

47 100 Tổng

Nhận xét: Trong tổng số 47 BN được nghiên cứu có:

34 BN nam chiếm 72,3%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13 BN nữ chiếm 27,7%

47

Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh nhân theo nghề nghiệp (n=47)

Đặc điểm đối tƣợng NC Số lƣợng Tỉ lệ (%)

Làm ruộng 16 34

Cán bộ viên chức 3 6,4 Nghề

Tự do 11 23,4 nghiệp

Hưu trí 17 36,2

Tổng 47 100

Nhận xét:

Có 17/47 bệnh nhân là cán bộ hưu trí chiếm tỉ lệ cao nhất (36,2%).

Cán bộ viên chức: 3/47 bệnh nhân chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,4%).

Bảng 3.4. Phân bố bệnh khớp háng theo thời gian bị bệnh

đến khi nhập viện (n =47)

THKH GCXĐ HTVKCXĐ Tổng Bệnh lý

T/gian bệnh SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

0 14/14 0 14/47 < 1 năm 0 (100) (0 ) (29,8)

6/33 0 27/33 33/47 1 - 5 năm (18,2) 0 (81,8) (70,2)

6/47 14/47 27/47 47 Tổng (12,8) (29,8) (57,4) (100)

Nhận xét:

Có 14/47 trường hợp bị GCXĐ chiếm 29,8% là những BN vào viện ngay

sau khi bị chấn thương nằm trong nhóm bị bệnh < 1 năm.

Có 33/47 BN bị bệnh từ 1 – 5 năm chiếm 70,2%, trong đó:

 THKH có 6/47 BN chiếm 12,8%,

 27/47 bệnh nhân bị HTVKCXĐ chiếm 57,4%, tỉ lệ cao nhất trong tổng số 47

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BN mắc cả 3 bệnh, thời gian bị bệnh từ 1 - 5 năm.

48

Bảng 3.5. Phân bố bệnh khớp háng theo phương pháp điều trị nội khoa

trước khi vào viện (n=47)

THKH GCXĐ HTVKCXĐ Tổng

Bệnh lý Đ/trị nội khoa SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

0 (0) 0 (0) 8/27 (29,6) Giảm đau, chống viêm 8/47 (17)

Đông y, thuốc nam

Không điều trị 6/27 (29,6) 0 (0) 0 (0) 14/14 (100) 19/27 (70,4) 0 (0)

Tổng 6/47 (12,8) 14/47 (29,8) 27/47 (57,4) 25/47 (53,2) 14/47 (29,8) 47 (100)

Nhận xét:

27/47 bệnh nhân bị HTVKCXĐ (57,4%), 6/47 bệnh nhân bị THKH

(12,8%) đều đã điều trị nội khoa trước khi vào viện.

14/47 trường hợp bị GCXĐ đều do tai nạn và được đưa ngay đến viện,

trước đó đều không được điều trị, chiếm 29,8%.

Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện (n=47)

Hạn chế vận động khớp háng Mất vận động Ngắn chi khớp háng T /chứng 1 bên SL (%) 2 bên SL (%) SL (%) SL (%) Tính chất

Không 7/47 (14,9) 40/47 (85,1) 26/47 (53,2) 21/47 (46,8) 14/47 (29,8) 33/47 (70,2) 14/47 (29,8) 33/47 (70,2)

Tổng 47 (100)

Nhận xét:

26/47 bệnh nhân (tỉ lệ: 53,2%) có triệu chứng đau, hạn chế vận động

khớp háng 2 bên, 7/47 trường hợp hạn chế vận động khớp háng 1 bên chiếm 14,9%.

14/47 bệnh nhân có triệu chứng mất vận động chi, và có dấu hiệu ngắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chi rất rõ chiếm 29,8%.

49

Bảng 3.7. Phân loại KHTP được thay theo nhóm tuổi của bệnh nhân (n=47)

≤ 30t 31 - 40t 41 - 50t 51 - 60t > 60t Tổng

Tuổi KHTP SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Không xi măng

Có xi măng 2/25 (8) 0 (0) 5/25 (20) 0 (0) 7/25 (28) 0 (0) 9/25 (36) 1/22 (4,5) 2/25 (8) 21/22 (95,5) 25/47 (53,2) 22/47 (46,8)

Tổng 2/47 (4,3) 5/47 (10,6) 7/47 (14,9) 10/47 (21,3) 23/47 (48,9) 47 (100)

Nhận xét:

22/47 bệnh nhân thay KHTP có xi măng chiếm 46,8%, trong đó:

 Nhóm > 60 tuổi có 21/22 trường hợp chiếm tỉ lệ cao nhất (95,5%).

25/47 BN thay KHTP không xi măng chiếm 53,2% trong đó:

 Có 2/25 bệnh nhân (8%) > 60 tuổi; Ở nhóm ≤ 30 tuổi cũng có 2/25

trường hợp chiếm 8%.

Bảng 3.8. Phân bố bệnh lý khớp háng theo giới (n=47)

Bệnh lý THKH GCXĐ HTVKCXĐ

Tổng SL ( %) SL (%) SL (%) Giới

Nam 4/34 (11,8) 7/34 (20,6) 23/34 (67,6) 34/47 (72,3)

Nữ 2/13 (15,4) 7/13 (53,8) 4/13 (30,8) 13/47 (27,7)

Tổng 6/47 (12,8) 14 /47 (29,8) 27/47 (57,4) 47 (100)

Nhận xét:

23/34 bệnh nhân là nam giới bị HTVKCXĐ chiếm 67,6%.

14/47 trường hợp bị GCXĐ chiếm 29,8%, trong đó: giữa 2 giới nam và nữ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

có số lượng bằng nhau (7 BN).

50

Bảng 3.9. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nghề nghiệp (n=47)

Bệnh lý Tổng Nghề

Làm ruộng

Cán bộ, VC

Tự do

Hƣu trí

Tổng THKH SL( %) 2/16 (12,5) 0 (0) 1/11 (9,1) 3/17 (17,6) 6/47 (12,8) GCXĐ SL (%) 4/16 (25,0) 0 (0) 3/11 (27,3) 7/17 (41,2) 14/47 (29,8) HTVKCXĐ SL (%) 10/16 (62,5) 3/11 (100) 7/11 (63,6) 7/17 (41,2) 27/47 (54,7) 16/47 (34) 3/47 (6,4) 11/47 (23,4) 17/47 (36,2) 47 (100)

Nhận xét:

Đối tượng là hưu trí có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 17/47 chiếm 36,2%.

Cán bộ viên chức là nhóm nghề có tỉ lệ mắc bệnh thấp nhất 3/47 (6,4%).

Bảng 3.10. Phân bố bệnh lý khớp háng theo đặc điểm X quang (n=47)

THKH GCXĐ Tổng HTVKCXĐ SL (%) SL (%) SL (%) Chẩn đoán X quang

GCXĐ G3, G4

Hẹp khe khớp

Tiêu chỏm

Hoại tử chỏm

GCXĐ cũ đã kết hợp

Tổng 0 (0) 6/6 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 6/47 (12,8) 14/14 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 14/47 (29,8) 0 (0) 0 (0) 10/10 (100) 12/12 (100) 5/5 (100) 27/47 (57,4) 14/47 (29,8) 6/47 (12,8) 10/47 (21,3) 12/47 (25,5) 5/47 (10,6) 47 (100)

Nhận xét: 6/47 bệnh nhân (12,8%) bị THKH trên XQ có hình ảnh hẹp khe khớp.

27/47 BN (57,4%) bị HTVKCXĐ có tiêu chỏm và hoại tử chỏm trên XQ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14 trường hợp GCXĐ còn lại có XQ điển hình của GCXĐ G3, G4.

51

Bảng 3.11. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nhóm tuổi (n=47)

THKH GCXĐ HTVKCXĐ Tổng SL( %) SL (%) SL (%) Bệnh lý Nhóm tuổi

≤ 30 tuổi

31 – 40 tuổi

41 – 50 tuổi

51 – 60 tuổi

> 60 tuổi

Tổng 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1/10 (10) 5/23 (21,7) 6 /47 (12,8) 0 (0) 1/5 (20) 1/7 (14,3) 4/10 (40) 8/23 (34,8) 14/47 (29,8) 2/2 (100) 4/5 (80) 6/7 (85,7) 5/10 (50) 10/23 (43,5) 27/47 (57,4) 2/47 (4,3) 5/47 (10,6) 7/47 (14,9) 10/47 (21,3) 23/47 (48,9) 47 (100)

Nhận xét:

Nhóm > 60 tuổi bị bệnh lý về khớp háng là 23/47 BN chiếm 48,9%.

Nhóm ≤ 30 tuổi có 2/47 BN bị bệnh về khớp háng chiếm 4,3%.

3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật khớp thay KHTP

3.2.1. Kết quả gần

Bảng 3.12. Kết quả gần sau phẫu thuật (n=52)

Kết quả sau mổ Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)

Không 52/52 100 Tai biến trong mổ

Có Ổ cối đúng tư thế 52/52 100

X quang sau mổ Có Đúng chuôi, chỏm 52/52 100

Chảy máu

Nhiễm khuẩn vết mổ

Biến chứng gần Không Có Không Có 52/52 1/52 51/52 1/52 100 1,9 98,1 1,9 Trật khớp Không 51/52 98,1

91,92 phút ± 15,847 (Tối thiểu: 60; Tối đa: 120) Thời gian phẫu thuật trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9,52 ngày ± 2,072 (Tối thiểu : 4; Tối đa: 16) Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật

52

Nhận xét:

Có 1/52 trường hợp nhiễm khuẩn nông vết mổ ngày thứ 3 sau mổ (1,9%).

Có 1/52 trường hợp bị trật khớp háng chiếm 1,9%.

Thời gian phẫu thuật trung bình cho cả 2 loại KHTP là 91,92 phút, ngắn

nhất là 60 phút, dài nhất là 120 phút.

Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật đến khi ra viện là 9,52 ngày,

thời gian ngắn nhất là 4 ngày, thời gian dài nhất là 16 ngày.

3.2.2. Kết quả xa

Tổng

KHTP không xi măng

KHTP có xi măng

Tổng Bảng 3.13. Đánh giá chỉ số HARRIS W.H với loại khớp được thay (n =52) Tốt Xếp loại (80 – 89đ) Loại khớp SL (%) 15/30 (50) 17/22 (77,3) 32/52 (61,5) Rất tốt (90 – 100đ) SL (%) 14/30 (46,7) 4/22 (18,2) 18/52 (34,6) Trung bình (70 – 79đ) SL (%) 0 (0) 1/22 (4,5) 1/52 (1,9) Kém < 70đ SL (%) 1/30 (3,3) 0 (0) 1/52 (1,9) 30/52 (57,7) 22/52 (42,3) 52 (100)

> 0,05 P

Nhận xét:

Có 1/30 trường hợp thay KHTP không xi măng xếp loại kém ( 3,3%).

1/22 trường hợp KHTP có xi măng xếp loại trung bình chiếm 4,5%

Chưa thấy có sự khác biệt giữa 2 loại KHTP, không xi măng và có xi

măng được thay với kết quả đánh giá sau mổ theo chỉ số HARRIS W.H (p > 0,05).

Bảng 3.14. Kết quả XQ kiểm tra vị trí ổ cối, vị trí chuôi chỏm (n =52)

XQ kiểm tra Vị trí ổ cối Vị trí chuôi chỏm

Kết quả Lỏng Gắn tốt Lỏng Chắc, thẳng trục

Số lƣợng (tỉ lệ %) 0 (0) 52 (100) 1 (1,9) 51 (98,1)

Tổng 52 (100) 52 (100)

Nhận xét:

Vị trí ổ cối gắn tốt 52/52 khớp chiếm tỉ lệ 100%.

Vị trí chuôi, chỏm gắn chắc, thẳng trục là 51/52 khớp (98,1%), 1 trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hợp BN bị lỏng chuôi nhân tạo chiếm 1,9%.

53

3.2.3. Đánh giá kết quả chung

Bảng 3.15. Đánh giá kết quả chung (n=52)

Kết quả Rất tốt + tốt Trung bình + kém

50 2 Số lƣợng

96,2 3,8 Tỷ lệ (%)

Tổng (%) 52 (100)

Nhận xét:

Dựa vào chỉ số HARRIS W.H và kết quả chụp XQ kiểm tra chúng tôi

đánh giá kết quả chung như sau:

+ Rất tốt và tốt là 50/52 KHTP được thay chiếm tỉ lệ: 96,2%.

+ Trung bình và kém là 2/52 khớp chiếm tỉ lệ: 3,8%.

3.2.4. Thời gian theo dõi sau mổ

Bảng 3.16. Thời gian theo dõi sau mổ (n=52)

Số lƣợng Tỉ lệ (%) Thời gian

14 26,9 3 – 12 tháng

15 28,8 1 – dƣới 2 năm

18 34,6 2 – dƣới 3 năm

5 9,6 3 – dƣới 4 năm

52 100 Tổng

Nhận xét:

Thời gian theo dõi sau mổ từ 2 – dưới 3 năm có 18/52 khớp (34,6%) chiếm

tỉ lệ cao nhất.

Thời gian theo dõi từ 3 - dưới 4 năm có 5/52 khớp chiếm 9,6% chiếm tỉ lệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

thấp nhất.

54

3.3. Một số yếu tố, ảnh hƣởng đến kết quả phẫu thuật thay KHTP

Bảng 3.17. Liên quan giữa tuổi của BN với kết quả phẫu thuật (n =47)

Kết quả Rất tốt Tốt Kém Tổng Trung bình P

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Tuổi

≤ 30 tuổi

31 – 40 tuổi 2/2 (100) 1/5 (20) 0 (0) 3/5 (60) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1/5 (20) 2/47 (4,3) 5/47 (10,6)

41 – 50 tuổi 4/7 (57,1) 3/7 (42,9) 0 (0) 0 (0) 7/47 (14,9) > 0,05 51 – 60 tuổi 3/10 (30) 7/10 (70) 0 (0) 0 (0) 10/47 (21,3)

61 – 70 tuổi 6/23 (26,1) 16/23 (69,6) 1/23 (4,3) 0 (0) 23/47 (48,9)

Tổng 16/47 (34) 29/47 (61,7) 1/47 (2,1) 1/47 (2,1) 47 (100)

Nhận xét: Chưa thấy sự khác biệt giữa tuổi của bệnh nhân với kết quả phẫu thuật:

+ Trong nhóm 61 - 70 tuổi có: 1/23 trường hợp kết quả trung bình (4,3%).

+ Nhóm độ tuổi từ 31 - 40 có 1/5 trường hợp kết quả kém chiếm (20%).

Bảng 3.18. Liên quan giữa giới của BN với kết quả phẫu thuật (n = 47)

Kết quả

Rất tốt Tốt Kém Tổng P Trung bình Giới

Nam

Nữ > 0,05

Tổng 20/34 (58,8) 9/13 (69,2) 29/47 (61,7) 1/34 (2,9) 0 (0) 1/47 (2,1) 1/34 (2,9) 0 (0) 1/47 (2,1) 34/47 (72,3) 13/47 (27,7) 47 (100) 12/34 (35,3) 4/13 (30,8) 16/47 (34)

Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt giữa hai giới nam và nữ với kết quả phẫu thuật.

+ Trong 2/34 trường hợp có kết quả:trung bình và kém đều là nam giới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chiếm tỉ lệ: 5,8%.

55

Bảng 3.19. Liên quan giữa nghề nghiệp của BN với kết quả phẫu thuật (n =47)

Kết quả Rất tốt Tốt Kém Tổng P Nghề

Làm ruộng

Cán bộ, viên chức

Tự do > 0,05

Hƣu trí

Tổng Trung bình 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1/17 (2,1) 1/47 (2,1) 7/16 (43,8) 1/3 (33,3) 5/11 (45,5) 3/17 (17,6) 16/47 (34) 9/16 (56,2) 2/3 (66,7) 5/11 (45,5) 13/17 (76,5) 29/47 (61,7) 0 (0) 0 (0) 1/11 (5,9) 0 (0) 1/47 (2,1) 16/47 (34) 3/47 (6,4) 11/47 (23,4) 17/47 (36,2) 47 (100)

Nhận xét:

Chưa thấy có sự khác biệt giữa nghề nghiệp của BN với KQ phẫu thuật.

+ 17 BN nhóm nghề hưu trí có1 BN kết quả trung bình (chiếm 2,1%).

+ 1/11 BN nghề tự do kết quả kém chiếm: 5,9%.

Bảng 3.20. Liên quan giữa loại bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật (n =52)

Kết quả Rất tốt Tốt Tổng P Kém

Bệnh lý SL (%) SL (%) Trung bình SL (%) SL (%) SL (%)

THKH 1/6 (16,7) 0 (0) 0 (0) 5/6 (83,3) 6/52 (1,5)

GCXĐ < 0,05 0 (0) 1/14 (7,1) 7/14 (50) 6/14 (42,9) 14/52 (26,9)

HTVKCXĐ 0 (0) 0 (0) 11/32 (34,4) 21/32 (65,6)

Tổng 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 32/52 (61,5) 52 (100) 18/52 (34,6) 32/52 (61,5)

Nhận xét: Có sự liên quan giữa loại bệnh lý khớp háng và kết quả nghiên cứu đánh

giá theo HARRIS W.H (p < 0,05). Nhóm các trường hợp bị HTVKCXĐ có kết quả:

rất tốt là: 11/32 (34,4%), tốt là: 21/32 chiếm 65,6%.

Bệnh THKH kết quả đánh giá tốt là 5/6 (83,3%), 1/6 trường hợp có kết quả

trung bình chiếm 16,7%.

1/14 trường hợp bị GCXĐ có kết quả kém chiếm 7,1%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

Bảng 3.21. Liên quan giữa biến chứng (nhiễm khuẩn, trật khớp, vỡ xương lỏng chuôi) với kết quả phẫu thuật (n=52).

Rất tốt Tốt Kém Tổng Trung bình P

SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Kết quả B/chứng

Có 0 (0) 1 (100) 0 (0) 0 (0) 1/52 (1,9)

Nhiễm khuẩn Không 18/51 (35,3) 31/51 (60,8) 1/51 (2) 1/51 (2) 51 (98,1)

Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100) > 0,05 Có 0 (0) 1 (100) 0 (0) 0 (0) 1/52 (1,9)

Trật khớp Không 18/51 (35,3) 31/51 (60,8) 1/51 (2,0) 1/51 (2,0) 51 (98,1)

Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100)

Có 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1 (100) 1/52 (1,9)

Lỏng chuôi < 0,05 Không 18/51 (35,3) 32/51 (62,7) 1/51 (2,0) 0 (0) 51/52 (98,1)

Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100)

Nhận xét:

Có 1/52 trường hợp nhiễm khuẩn nông vết mổ chiếm 1,9%, đã được xử trí

kịp thời và không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

1/52 trường hợp trật khớp sau mổ (1,9%), được mổ lại vào ngày thứ 6 sau

trật khớp, kết quả khám, kiểm tra sau mổ và kiểm tra lại sau 1 năm cho kết quả: tốt.

Có sự liên quan giữa biến chứng lỏng chuôi với kết quả điều trị (p < 0,05),

1/52 trường hợp bị lỏng chuôi kết quả khám và kiểm tra lại sau 9 tháng nằm trong

nhóm kết quả kém, bệnh nhân có chỉ định mổ lại tuy nhiên do kinh tế khó khăn, nên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

chưa mổ lại.

57

Bảng 3.22. Liên quan giữa loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật (n=52).

Rất tốt Tốt Kém Tổng P Trung bình

Kết quả Loại KHTP SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

Không có ximăng 0 (0) 14/30 (46,7) 15/30 (50) 1/30 (3,3) 30/52 (57,7)

> 0,05 Có xi măng 1/22 (4,5) 4/22 (18,2) 17/22 (77,3) 0 (0) 22/52 (42,3)

Tổng 1/52 (1,9) 18/52 (34,6) 32/53 (61,5) 1/52 (1,9) 52 (100)

Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt giữa loại KHTP được thay với kết quả đánh giá

sau phẫu thuật.

1/30 trường hợp thay KHTP không xi măng chiếm 3,3% có kết quả kém.

29 trường hợp còn lại có kết quả: tốt và rất tốt chiếm 96,7%.

1/22 trường hợp thay KHTP có xi măng chiếm 4,5%, có kết quả trung

bình, 21/22 trường hợp còn lại nằm trong nhóm kết quả tốt và rất tốt chiếm 95,5%.

Bảng 3.23. Liên quan giữa thời gian nằm viện với kết quả phẫu thuật (n=52)

Rất tốt Tốt Kém Tổng P

Kết quả Thời gian SL (%) Trung bình SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)

< 10 ngày

11 – 20 ngày > 0,05

> 20 ngày

Tổng 3/7 (42,9) 23/37 (62,2) 6/8 (75) 32/52 (61,5) 0 (0) 1/37 (2,7) 0 (0) 1/52 (1,9) 0 (0) 0 (0) 1/8 (12,5) 1/52 (1,9) 7/52 (13,5) 37/52 (71,2) 8/52 (15,4) 52 (100) 4/7 (57,1) 13/37 (35,1) 1/8 (12,5) 18/52 (34,6)

Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt giữa thời gian nằm viện với kết quả phẫu thuật,

37/52 trường hợp có thời gian điều trị 11 - 20 ngày có 1 trường hợp có kết quả đánh

giá sau phẫu thuật là: trung bình (chiếm 2,7%). 1/8 trường hợp với thời gian điều trị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

> 20 ngày kết quả đánh giá sau phẫu thuật là: kém (chiếm 12,5%).

58

Bảng 3.24. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với kết quả phẫu thuật (n=52)

Kém Tổng P Rất tốt Tốt Kết quả Thời gian

< 1 năm SL (%) 10/18 (55,6) SL (%) 7/18 (38,9) Trung bình SL (%) 0 (0) SL (%) 1/18 (5,6) SL (%) 18/52 (34,6)

< 0,05 1 – 5 năm 8/34 (23,5) 25/34 (73,5) 1/34 (2,9) 0 (0) 34/52 (65,4)

Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100)

Nhận xét:

Có sự liên quan giữa thời gian bị bệnh với kết quả phẫu thuật (p < 0,05).

+ Thời gian bị bệnh 1 – 5 năm có 34/52 trường hợp chiếm tỉ lệ 65,4 %,

trong đó nhóm kết quả rất tốt 8/34 (23,5%) và tốt là 25/34 ( 73,5%), 1/34 trường

hợp trung bình (tỉ lệ 3%), không có kết quả kém.

+ Thời gian bị bệnh < 1 năm có 10/18 trường hợp nằm trong nhóm rất tốt

(55,6%) và 7/18 trường hợp có kết quả tốt chiếm 38,9%, 1/18 trường hợp nằm trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nhóm kết quả kém (chiếm 1,9%).

59

Chƣơng 4

BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu

* Tuổi và giới

Theo số liệu nghiên cứu của chúng tôi trên 47 bệnh nhân được thay KHTP

tuổi trung bình là: 55,72 tuổi, trẻ nhất là 19 tuổi cao nhất là 69 tuổi. Trong đó nam 34

BN chiếm tỉ lệ 72,3%, nữ 13 BN chiếm tỉ lệ 27,7%. Nhóm BN ở độ tuổi từ 61 – 70

tuổi là 23 BN, chiếm tỉ lệ cao nhất 48,9%. Nhóm BN trẻ dưới 40 tuổi có 7 BN, chiếm

tỉ lệ 14,9%, tỉ lệ nam/nữ là 2,61:1.

Hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới các bệnh lý về khớp háng ngày

một gia tăng và có xu hướng trẻ hóa nhưng với sự phát triển và tiến bộ không ngừng

của kỹ thuật thay khớp háng nhiều nghiên cứu cho thấy rằng phẫu thuật thay KHTP

có thể thực hiện ở hầu hết mọi lứa tuổi. vấn đề chính phụ thuộc vào chỉ định của thầy

thuốc. Tuy nhiên ở Việt Nam khi nói đến phẫu thuật thay khớp háng người ta thường

nghĩ đến những BN cao tuổi.

Tham khảo kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước cho thấy:

Theo Trần Nguyễn Phương (2009) [33]: Nghiên cứu trên 98 BN, nam: 76

(77,5%), nữ: 22 (22,45%) với 115 KHTP được thay tại Bệnh viện Bạch Mai có độ tuổi

trung bình là 47,18 tuổi, thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất là 70 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 3,45:1.

Theo Hoàng Văn Dung (2009) [8]: Nghiên cứu tại Bệnh viện 103 trên 67 BN

với 134 KHTP được thay có độ tuổi trung bình là 45,8 tuổi trong đó BN trẻ nhất là 22

tuổi, cao nhất là 70 tuổi. Nam: 67 BN chiếm 91,0%, nữ: 6 BN chiếm 9,0%, tỉ lệ

nam/nữ là 11,1:1.

Theo Nguyễn Trung Tuyến, Đoàn Việt Quân và cộng sự từ 2005 – 2010

nghiên cứu trên 23 BN thay KHTP tại Bệnh viện Việt Đức độ tuổi trung bình là 59,6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tuổi, trẻ nhất 30 tuổi, già nhất 82 tuổi [44].

60

Theo Trần Trung Dũng (2014) nghiên cứu 30 trường hợp thay KHTP với

đường mổ nhỏ tại Bệnh viện Việt Đức độ tuổi trung bình là 65,7 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là

0,5:1 [10].

Qua tham khảo một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài chúng tôi thấy:

Theo tác giả Nadezda M. Petrovic (2014) nghiên cứu trên 44 BN thay khớp

háng có độ tuổi trung bình 64,2 tuổi, trong đó nam là 15 chiếm tỷ lệ 34,1%, nữ là 29

chiếm tỷ lệ 65,9%, tỉ lệ nam/nữ là 0,51:1 [71].

Theo Bente Holm (2013) nghiên cứu trên 30 BN thay khớp háng độ tuổi trung

bình 65,9 tuổi, trong đó nam: 9 (30%), nữ: 21 (70%) tỉ lệ nam/nữ là 0,42:1 [59].

Độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 55,72 so sánh với

một số tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt lớn.

Về giới chúng tôi nhận thấy rằng trong các nghiên cứu về thay KHTP ở Việt

nam tỉ lệ nam cao hơn nữ (trong nghiên cứu của chúng tôi nam/nữ: 2,61:1, Hoàng văn

Dung là 11,1:1, Trần Nguyễn Phương là 3,45:1), trong khi đó tỉ lệ BN nữ thay KHTP

so với BN nam trong các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thường ngang bằng

nhau, hoặc có tỉ lệ chênh lệch không đáng kể.

Một số nhận định của các tác giả trong nước cho rằng: Số liệu BN thay khớp

háng tại Việt Nam chưa thật sự phản ánh đúng số lượng thật BN cần phải thay khớp

[8]. Chúng tôi cũng có đồng quan điểm như trên, theo chúng tôi nguyên nhân chính là

do ở Việt Nam thay KHTP nói riêng và thay khớp nói chung trong những năm gần

đây tuy có sự phát triển và thành tựu đáng kể nhưng chủ yếu chỉ được thực hiện được

ở các bệnh viện lớn, các trung tâm chỉnh hình hiện đại, do điều kiện về nhân lực và

trang thiết bị, hơn nữa chi phí cho phẫu thuật thay KHTP rất lớn so với thu nhập của

người dân. Mặt khác hiểu biết và nhận thức của người dân về phẫu thuật này còn hạn

chế. Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thấy có nhiều BN đến khám có chỉ định

thay KHTP nhưng do điều kiện kinh tế của gia đình không cho phép nên thay vì điều

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

trị theo chỉ định họ lại lựa chọn phương pháp điều trị khác.

61

4.2. Kết quả sau phẫu thuật

4.2.1. Về kết quả sớm sau phẫu thuật

* Thời gian mổ:

Thời gian mổ trung bình là 91,92 phút, thời gian ngắn nhất là 60 phút, thời

gian dài nhất là 120 phút.

Trong quá trình phẫu thuật chúng tôi áp dụng đường mổ phía sau ngoài

(đường Gibson) với đường mổ nhỏ nhằm tiết kiệm máu và thời gian, việc rút ngắn

thời gian mổ là rất cần thiết, nó sẽ tránh được các tai biến trong mổ, hạn chế việc

nhiễm trùng vết mổ đây cũng là quan điểm của nhiều tác giả khi tiến hành thay

KHTP [8], [10], [41].

Tuy nhiên để thực hiện được việc này đòi hỏi phẫu thuật viên phải thành thạo,

phải có kinh nghiệm và có sự phối hợp tốt với người phụ, kíp gây mê, cùng với đó

công tác chuẩn bị trước mổ phải thật tốt.

* Diễn biến sau phẫu thuật:

51/52 trường hợp vết mổ liền sẹo tốt ở kỳ đầu. 1 trường hợp sau mổ bị nhiễm

khuẩn nông vết mổ ngày thứ 3 được xử trí phối hợp kháng sinh, dung dịch sát khuẩn,

thay băng, rửa sạch vết mổ hàng ngày, ngày thứ 8 sau mổ vết mổ bình thường. Tất cả

các trường hợp trên đều cắt chỉ vết mổ sau 12 ngày.

Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật 9,52 ngày ngắn nhất là 4 ngày,

dài nhất là 16 ngày, Các trường hợp điều trị dài ngày là do phải điều trị ổn định các

bệnh mạn tính như: tăng huyết áp, tim mạch… trước và sau mổ.

Việc sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật cũng rất quan trọng, chúng tôi

thường dùng hai loại kháng sinh Cephalosporin thế hệ II, III kết hợp với một nhóm

khác như Gentamycin hoặc Metronidazol… kháng sinh được dùng trước mổ 30 phút

được truyền trong suốt cuộc mổ và tiếp tục dùng trong vòng một tuần sau mổ.

Dẫn lưu vết mổ được chúng tôi rút vào ngày thứ 3 sau mổ, trong nhóm nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

cứu của chúng tôi không có trường hợp nào chảy máu qua dẫn lưu sau mổ.

62

Chụp XQ sau mổ: chúng tôi cho BN chụp XQ kiểm tra vào ngày thứ 2 – 3 sau

mổ khi BN ổn định. Kết quả chụp 52/52 chuôi thẳng trục, đúng hướng, 52/52 ổ cối

đúng vị trí, đúng hướng.

1 BN bị trật khớp: Nguyên nhân trật khớp là do BN không thận trọng khi đi

lại, bị ngã nên dẫn đến trật khớp ngày thứ 16 sau mổ, sau ngã BN vào viện được

khám, chụp XQ kiểm tra, làm các xét nghiệm cần thiết và chỉ định mổ đặt lại khớp

vào ngày thứ 6 sau trật khớp, diễn biến sau mổ đặt lại khớp BN ổn định.

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 5 BN thay KHTP hai bên. 3 BN có

thời gian mổ giữa 2 lần thay khớp là 7 tuần, 1 BN 6 tuần, và 1 BN mổ thay khớp thứ

2 sau 5 tháng. Theo tác giả Hoàng Văn Dung [8] và một số tác giả khác, thì thời gian

mổ giữa 2 lần thay khớp háng nên sau 4 tuần để tránh các biến chứng như toác vết

mổ chảy máu, trật khớp đã mổ trước đó khi kê tư thế mổ lần 2.

* Chăm sóc và phục hồi chức năng trước và sau mổ:

Tất cả các BN đều được chúng tôi hướng dẫn và tập luyện trước và sau mổ:

Trước mổ với những BN thay KHTP 2 bên ở lần mổ thứ 2 chúng tôi giải thích kỹ cho

BN và người nhà, hướng dẫn phương pháp tập luyện phục hồi và sử dụng nạng, tránh

những động tác ảnh hưởng đến khớp được thay.

Ngay sau phẫu thuật chúng tôi giữ 2 chân BN ở tư thế dạng khớp háng 400

bằng nẹp tam giác hoặc gối vải giữa 2 chân, đặt 1 gối mềm ở khoeo chân bên phẫu thuật để giữ cho khớp háng gấp khoảng 100. Những ngày sau, khi ngủ BN vẫn phải

sử dụng nẹp tam giác tránh thói quen bắt chéo chân.

Ngày thứ nhất bất động tại giường, hướng dẫn BN tự căng cơ tứ đầu đùi và cử

động bàn chân ngay buổi chiều sau phẫu thuật.

24 giờ sau mổ tiếp tục lên gân cơ tứ đầu đùi, luyện tập các khớp tự do và tập

ngồi dậy vào chiều ngày thứ 2 hoặc sáng ngày thứ 3 sau khi có kết quả XQ.

Ngày thứ 3 tập đứng dậy, tập đi với sự trợ giúp của 2 nạng nách, đi giày vải có

buộc dây. Đi trong buồng bệnh khoảng cách từ 10 -15m và 2, 3 lần trong ngày. Với

BN thay khớp đầu tiên chúng tôi hết sức chú ý đến tập và cho tập đứng, tập đi muộn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

hơn do chân chưa thay còn đau, yếu, khả năng tập luyện kém.

63

Sau 3 - 4 tuần bỏ 1 nạng, trong 8 tuần đầu tập đi bộ từ ngắn đến dài, khi ngủ

không nằm nghiêng về phía chân lành, sau 2 - 3 tháng bỏ nạng, có thể bước lên cầu

thang, sau 3 tháng có thể tự lái ô tô, đi xe đạp, xe máy .

Không ngồi xổm, không ngồi bắt chân chữ ngũ, không gấp háng quá 900 đi vệ

sinh hố xí bệt cao, không đứng trên một chân được thay khớp, tránh ngã.

Việc cho BN ngồi dậy sớm và tập đi sau mổ giúp BN thoải mái dễ chịu tránh

được các biến chứng toàn thân do nằm lâu như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, loét

các điểm tì đè…

Vấn đề hướng dẫn BN luyện tập phục hồi chức năng sau mổ đúng quy cách đã

góp phần quan trọng trong việc nâng cao kết quả của phẫu thuật thay khớp háng.

4.2.2. Về kết quả xa sau phẫu thuật

Trong 47 BN với 52 KHTP được thay chúng tôi theo dõi thời gian trung bình

là 22 tháng ( ngắn nhất là 6 tháng dài nhất là 3 năm). Đánh giá chức năng khớp háng

sau phẫu thuật dựa vào kết quả chụp XQ kiểm tra khi BN đến khám lại và chỉ số

HARRIS W.H [82] (phụ lục số1), chúng tôi thu được kết quả như sau:

Rất tốt và tốt có 50/52 KHTP chiếm 96,2%.

Trung bình và kém có 2/52 KHTP (1 trung bình + 1 kém) chiếm 3,8%.

Bảng 4.1. So sánh với một số tác giả khác

Kết quả Rất tốt + tốt Trung bình Kém

Hoàng Văn Dung (2009) [7] 95,5 % 2,7 % 1,8 %

Lưu Hồng Hải (2012) [16] 96,15 % 3,85 % 0 %

Trần Trung Dũng (2014) [9] 93,3 % 6,7 % 0 %

Nghiên cứu của chúng tôi (2015) 96,2 % 1,9 % 1,9 %

Chúng tôi nhận thấy rằng kết quả đánh giá sau nghiên cứu của chúng tôi khi so

sánh với 1 số tác giả khác tuy có sự tương đồng, nhưng đây chỉ là so sánh tương đối

bởi vì các mẫu nghiên cứu không thuần nhất về thời gian, đặc điểm BN và các loại

khớp được thay. Hơn nữa kết quả của thay KHTP còn phụ thuộc vào thời gian sử

dụng, nếu thời gian theo dõi càng xa thì tỷ lệ kết quả tốt sẽ giảm đi, tỷ lệ xấu sẽ tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

lên, trong khi đó thời gian theo dõi của chúng tôi khác thời gian theo dõi của các tác

64

giả khác, cùng với đó trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có cả 2 loại KHTP có xi

măng và KHTP không xi măng, cả BN thay KHTP một bên và thay KHTP 2 bên vì

vậy so sánh trên chỉ mang tính ước lệ và tham khảo.

Chức năng khớp háng có phục hồi được tốt sau mổ và lâu dài hay không

ngoài việc chỉ định mổ đúng, kỹ thuật tốt, kích cỡ khớp nhân tạo phù hợp với BN thì

còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: tuổi, nguyên nhân, thời gian mắc bệnh, các bệnh

lý kèm theo, vấn đề phục hồi chức năng sau mổ, chế độ tập luyện, sinh hoạt theo

hướng dẫn của thầy thuốc, định kỳ đến khám lại theo kế hoạch hoặc khám lại khi có

bất thường xảy ra để kịp thời xử trí các biến chứng thì kết quả mang lại sẽ tốt hơn, vì

vậy chúng tôi luôn chú trọng hướng dẫn chế độ luyện tập, phục hồi chức năng, và đặt

lịch hẹn khám định kỳ cho BN.

Về biên độ vận động của khớp háng: vận động của khớp háng bao gồm các

động tác gấp/duỗi, xoay trong/xoay ngoài, dạng/khép. Trong đó động tác chính của

khớp háng là gấp/duỗi, sau khi thay khớp nếu BN làm tốt động tác gấp/duỗi thì sẽ

giúp BN trở lại với những sinh hoạt, lao động mà trong thời gian bị bệnh họ không

thể làm được. Qua 52 khớp được kiểm tra chúng tôi nhận thấy các BN thường hạn

chế chủ yếu động tác khép, gấp và xoay trong, 3 động tác trên chính là tư thế xấu của

khớp háng, nếu thực hiện mạnh dễ gây sai khớp, vì vậy BN không dám thực hiện các

động tác đó.

Về mức độ đau và độ vững của KHTP được thay trong nghiên cứu của chúng

tôi có 50/52 trường hợp không đau hoặc ít đau, đi lại vững hoặc khập khiễng nhẹ

không ảnh hưởng đến hoạt động (tỉ lệ: 96,2%). Có 1 khớp đau nhẹ đôi khi phải dùng

giảm đau và khập khiễng vừa dáng đi xấu chiếm tỉ lệ 1,9%, 1 trường hợp do bị ngã có

vỡ xương, lỏng chuôi, đau vừa, đi lại khó khăn phải dùng khung vịn khi di chuyển và

có người hỗ trợ, BN đã được kiểm tra có chỉ định mổ lại, nhưng do khó khăn về kinh

tế nên BN chưa có điều kiện để mổ lại (tỉ lệ 1,9%).

Như vậy: với kết quả tốt và rất tốt (96,2%) chúng tôi thấy rằng phẫu thuật thay

KHTP đối với bệnh lý THKH, HTVKCXĐ, ở giai đoạn muộn, GCXĐ phức tạp: là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Vì trước khi phẫu thuật những BN bị THKH,

65

HTVKCXĐ đi lại rất khó khăn do đau, hạn chế vận động khớp háng, những BN bị

GCXĐ thì đau nhiều và mất vận động khớp háng nhưng sau phẫu thuật BN có thể đi

lại và sinh hoạt bình thường, triệu chứng đau hết hoặc còn đau rất ít, biên độ vận

động khớp háng tăng lên rõ rệt. Hầu hết các BN đều hài lòng với kết quả phẫu thuật.

4.3. Về một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật thay KHTP

4.3.1. Liên quan giữa bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật

Theo Trần Ngọc Ân [2], thay khớp là biện pháp cuối cùng cho những bệnh

nhân có bệnh lý về khớp háng sau khi những biện pháp điều trị bảo tồn nội khoa

không có kết quả. Thực tế, tại BVĐKTƯ Thái Nguyên nơi chúng tôi tiến hành nghiên

cứu, ngoại trừ nguyên nhân cấp tính là GCXĐ do chấn thương, người bệnh thường

đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn của bệnh, lúc này những biện pháp điều trị

bảo tồn dù tích cực cũng chỉ hạn chế được phần nào tiến triển của bệnh. Bên cạnh đó

điều kiện kinh tế, xã hội cũng là một yếu tố làm cản trở quá trình tuân thủ chế độ điều

trị của BN. Tại đây có ba nguyên nhân tổn thương dẫn đến thay KHTP là THKH,

GCXĐ, HTVKCXĐ, theo Trần Trung Dũng đây cũng là nhóm các bệnh lý tổn

thương thường gặp trong thay khớp háng [9].

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi các trường hợp thay KHTP do nguyên

nhân GCXĐ có kết quả điều trị rất tốt và tốt đạt 92,9%, 1 trường hợp duy nhất bị ngã

do bệnh lý động kinh kèm theo dẫn đến vỡ xương, lỏng chuôi có kết quả: kém, chưa

có điều kiện mổ lại (tỉ lệ: 7,1%). Kết quả này cho thấy với những bệnh nhân mắc các

bệnh lý kèm theo thì nguy cơ dẫn đến các tai biến, biến chứng là rất dễ xảy ra và ảnh

hưởng rất lớn tới kết quả phẫu thuật. Chính vì vậy cần phải có các biện pháp hướng

dẫn tập luyện cụ thể với từng BN, phối hợp điều trị tốt các bệnh lý kèm theo, đồng

thời quản lý, theo dõi và khám kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện những tai biến, biến

chứng để xử trí kịp thời thì kết quả điều trị mới đạt hiệu quả cao nhất.

Có thể nhận thấy ở những BN có thời gian bị bệnh ngắn, tình trạng khớp tổn

thương chưa bị phá hủy nhiều thì hiệu quả điều trị đạt được như mong muốn của thầy

thuốc và BN. Thực tế là với các tổn thương mới cho dù người bệnh có kèm theo loãng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

xương (là yếu tố thuận lợi dẫn đến GCXĐ khi có chấn thương tác động), thì với lớp

66

xương dưới sụn của BN còn tốt, khớp không bị các tổn thương thoái hóa, hoại tử…

kèm theo cũng là tiêu chí đảm bảo kéo dài tuổi thọ cho khớp nhân tạo được thay.

Chúng tôi nhận thấy giữa 2 nhóm bệnh lý THKH và HTVKCXĐ với kết quả

phẫu thuật là không có sự khác biệt vì BN ở 2 nhóm này đều có quá trình bệnh lý

diễn biến trong thời gian dài (1 -5 năm), khớp háng bị phá hủy, mọc thêm những tổ

chức thoái hóa, những thành phần là hậu quả của quá trình viêm kéo dài xuất hiện.

Cùng với đó bệnh lý khớp háng có thể là hậu quả hoặc song song tồn tại trên cơ địa

BN có bệnh mạn tính… sau khi được thay KHTP, ảnh hưởng của những bệnh lý lâu

dài đó là những yếu tố bất lợi với kết quả phẫu thuật.

4.3.2. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật

Kết quả đánh giá mối liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật

của chúng tôi có sự khác biệt với Trần Nguyễn Phương và 1 số tác giả khác [33]. Với

các tác giả khác thì nhóm BN có thời gian bị bệnh càng ngắn thì kết quả đánh giá sau

phẫu thuật thay KHTP càng tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi giữa 2 nhóm

thời gian bị bệnh cho kết quả tương đương nhóm bị bệnh < 1 năm kết quả: Rất tốt và

tốt là 94,5%, nhóm bị bệnh từ 1 – 5 năm kết quả: Rất tốt và tốt là 97%. Theo chúng

tôi kết quả này có sự khác biệt với kết quả của các tác giả khác là do nhóm nghiên

cứu của chúng tôi có cỡ mẫu nhỏ (n = 52), thời gian theo dõi ngắn (gần nhất là 3

tháng xa nhất là 37 tháng), vì vậy nên kết quả này chưa thật sự phản ánh đúng mối

liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật. Để có kết quả chính xác và tin

cậy hơn cần có thời gian theo dõi dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn. Theo Nguyễn Thành

Chơn thì chỉ có kết quả lâu dài mới đánh giá đúng chất lượng của phẫu thuật thay

khớp háng nhân tạo [7]. Chính vì vậy mà chúng tôi vẫn đang tiếp tục nghiên cứu và

theo dõi.

4.3.3. Liên quan giữa chỉ định loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật:

Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 52 KHTP được thay: 30 KHTP

không xi măng (tỉ lệ: 57,7%), 22 KHTP có xi măng (tỉ lệ: 42,3%), kết quả sử dụng 2

loại KHTP trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đương nhau, kết quả này cũng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

phù hợp với nhận xét của Hoàng Văn Dung và một số tác giả khác [8].

67

Nhận xét về ưu và nhược điểm của 2 loại KHTP có xi măng và không xi măng

nhiều tác giả cho rằng:

+ KHTP có xi măng có những ưu điểm như: xi măng có tác dụng cố định

chuôi chỏm và ổ cối tạo sự ổn định khi vận động, nó tăng độ chịu lực của chỏm, làm

tăng sức căng của đầu trên xương đùi, gắn chắc hơn với những BN bị loãng xương.

+ Tuy nhiên KHTP có xi măng cũng có những hạn chế: dùng xi măng có thể

gây tăng huyết áp, thay đổi huyết động trong khi mổ, làm chết xương ở diện tiếp xúc

giữa xương và xi măng nhất là vùng đầu trên xương đùi làm cho chuôi bị lỏng, ngoài

ra còn gây đau dọc xương đùi cho BN khi xi măng bị gãy, và sẽ rất khó khăn cho lần

phẫu thuật sau nếu phải mổ lại.

+ Với KHTP không xi măng: sử dụng thuận tiện cho những BN trẻ tuổi, quá

trình loãng xương chưa xảy ra do đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để xương phát triển

quanh khớp nhân tạo, khớp sẽ được cố định vững chắc hơn. Sử dụng KHTP không xi

măng khi phải thay lại khớp thì phẫu thuật dễ dàng hơn. Nhưng KHTP không xi

măng lại không phù hợp với những BN bị loãng xương, khi đó ổ chảo và chuôi sẽ

không gắn chặt được.

Trong quá trình điều trị của chúng tôi cũng thống nhất với quan điểm của các

tác giả khác: Ở những BN dưới 50 tuổi, tương lai phải thay lại khớp thì sử dụng

KHTP không xi măng. Những BN lớn tuổi, xương thưa dự kiến thời gian sử dụng

khớp nhân tạo từ 10 – 20 năm thì tiến hành thay KHTP có xi măng.

Tuy nhiên để thực hiện đúng chỉ định về loại KHTP để thay cho BN ở cơ sở

của chúng tôi không phải là dễ vì nhiều BN chỉ định thay KHTP không xi măng

nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn nên BN xin chúng tôi cân nhắc chuyển sang

thay KHTP có xi măng, thậm chí là khớp háng bán phần để giảm chi phí cho BN.

Về kết quả đánh giá, chúng tôi thấy: không có sự khác biệt giữa kết quả phẫu

thuật với chỉ định loại KHTP được thay.

4.3.4. Liên quan giữa tai biến và biến chứng với kết quả phẫu thuật

Thay KHTP là một phẫu thuật lớn, BN thường cao tuổi và hay có các bệnh lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

kèm theo nên rất dễ xảy ra các tai biến trong phẫu thuật như: nhồi máu cơ tim, tắc

68

mạch do mỡ, suy tim, suy thận…, theo J. R. Berstock thì: trong các bệnh lý gây tai

biến tử vong khi phẫu thuật thay khớp háng thì bệnh lý tim mạch là đứng hàng đầu,

ngoài ra trong quá trình phẫu thuật còn có thể gặp phải các tai biến về kỹ thuật

chuyên môn như: chảy máu, thủng ổ cối, toác đầu trên xương đùi, gãy xương đùi, tổn

thương mạch, thần kinh [48]…

Về các tai biến nhồi máu cơ tim, tắc mạch, suy tim, suy thận…, chúng tôi

không gặp phải trường hợp nào.

Về tổn thương mạch máu, thần kinh, chúng tôi cũng không gặp trường hợp

nào, vì đường mổ của chúng tôi đi theo đường sau bên (Gibson), sau khi cắt chỗ bám

tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển, chúng tôi vén ra sau và luôn đánh dấu đây là

mốc giới hạn không tiếp tục đi vào khu vực này.

Không có trường hợp nào trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi phải truyền

máu trong mổ. Sở dĩ như vậy là vì chúng tôi đã chuẩn bị tốt BN trước mổ, quá trình

phẫu thuật được thực hiện nhanh, chính xác, không để mất máu nhiều.

Trong phẫu thuật trước khi doa ổ cối chúng tôi luôn bộc lộ rõ phần ổ cối để

đánh giá tình trạng xương và phần mềm xung quanh, khi doa ổ cối nhẹ nhàng lấy hết

phần sụn đảm bảo tôn trọng lớp xương nền ổ cối, vì vậy chúng tôi không gặp trường

hợp nào bị thủng ổ cối. Khi doa ống tủy xương đùi cũng như dùng ráp xương đùi

chúng tôi thực hiện tuần tự, từ cỡ nhỏ cho đến cỡ phù hợp, khi cố định chuôi vào thân

xương đùi với KHTP không xi măng chúng tôi đóng đều tay với lực vừa đủ, sau mỗi

lần đóng luôn có thời gian nghỉ để cho phần xương xốp đàn hồi, nên chúng tôi cũng

không gặp trường hợp nào bị toác đầu trên xương đùi hay gãy xương đùi.

* Trật khớp nhân tạo

Trật khớp là một biến chứng có thể gặp sau mổ thay khớp háng toàn phần. tỉ lệ

trật khớp theo Jens Dargel là 2% [52], theo Nguyễn Tiến Bình là 1,88%, Nguyễn

Mạnh Tường là 1,6% [4], [45], Nguyễn Văn Hoạt là 4,08% [22].

Với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày nay, người ta đã áp dụng công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

nghệ kỹ thuật số dựa trên hình ảnh XQ để đo khuôn mẫu của khớp háng nhân tạo với

69

độ chính xác rất cao, vì vậy có thể tránh được các sai sót do các yếu tố kỹ thuật, dẫn

đến biến chứng trật khớp háng [74].

Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các BN đều được thay KHTP với

đường mổ sau bên. ổ cối và chuôi chỏm được đặt đúng vị trí theo những thông số phù

hợp. Chúng tôi chủ trương không cắt quá nhiều bao khớp phía sau và khâu phục hồi

bao khớp cũng như chỗ bám tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển một cách kỹ

lưỡng, chắc chắn. Sau mổ tất cả các BN đều được kê chân phía ngoài để tránh xoay

trong và gấp háng quá mức. Đồng thời trong quá trình luyện tập phục hồi chức năng

sau mổ, lưu ý người bệnh những động tác không được làm có thể gây trật khớp.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 1 BN trật khớp sau ra viện 16 ngày,

do BN bị ngã khi tập đi. BN vào viện được làm các xét nghiệp và mổ đặt lại khớp

háng sau đó 6 ngày, sau mổ lại, diễn biến tốt. Chúng tôi thấy chưa phát hiện mối liên

quan giữa biến chứng trật khớp với kết quả đánh giá sau phẫu thuật.

* Nhiễm khuẩn

Phòng tránh nhiễm khuẩn là vấn đề ưu tiên hàng đầu với các phẫu thuật nói

chung và phẫu thuật thay KHTP nói riêng. Đây là biến chứng nguy hiểm có thể gây

nên thất bại trong một cuộc phẫu thuật, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, tâm lý và

kinh tế cho BN.

Về nguyên nhân, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm khuẩn: môi

trường trong phòng mổ, dụng cụ phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn, thời gian cuộc

mổ kéo dài, vấn đề sử dụng kháng sinh và chăm sóc sau mổ…

Các tác giả chia nhiễm khuẩn thành 2 loại: nhiễm khuẩn nông và nhiễm

khuẩn sâu. Với nhiễm khuẩn nông xử trí thông thường: rửa sạch vết mổ bằng dung

dịch sát khuẩn, thay băng hàng ngày, sử dụng phối hợp kháng sinh, Khi có biến

chứng nhiễm khuẩn sâu các tác giả chủ trương nếu sử dụng kháng sinh không hiệu

quả thì nên tháo bỏ khớp nhân tạo sớm, điều trị hết nhiễm khuẩn sau đó mới giải

quyết việc phục hồi vận động khớp bằng cách thay lại khớp mới.

Theo tác giả Eythor Örn Jonsson thì tỉ lệ nhiễm khuẩn sau 1 năm thay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

khớp với nhiễm khuẩn sâu là 1%, nhiễm khuẩn nông gặp phổ biến hơn là 3% [60].

70

Để thực hiện công tác phòng tránh nhiễm khuẩn ngay từ đầu nếu BN có

một ổ nhiễm khuẩn nào đó trong cơ thể chúng tôi chủ động xử trí ổn định ổ nhiễm

khuẩn đó, rồi mới tiến hành thay khớp. Bên cạnh đó chúng tôi luôn tuân thủ nguyên

tắc vô khuẩn trong phòng mổ và trong quá trình phẫu thuật, vô khuẩn dụng cụ đúng

quy cách, rút ngắn thời gian phẫu thuật, sử dụng kháng sinh dự phòng và điều trị sau

mổ, thực hiện tốt chế độ chăm sóc hậu phẫu nhằm loại bỏ nguy cơ nhiễm khuẩn trong

nhóm BN nghiên cứu.

Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn gặp 1 trường hợp nhiễm

khuẩn nông vết mổ, ở ngày thứ 3 sau mổ, được chúng tôi xử trí phối hợp kháng sinh,

rửa sạch vết mổ bằng dung dịch sát khuẩn, thay băng hàng ngày, ngày thứ 8 sau mổ

vết mổ bình thường. Chúng tôi không gặp trường hợp nào bị nhiễm khuẩn sâu.

Chúng tôi nhận thấy vấn đề nhiễm khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi không ảnh

hưởng đến kết quả phẫu thuật.

* Lỏng khớp nhân tạo

Lỏng khớp nhân tạo là một biến chứng muộn của thay KHTP, nó là một

trong những yếu tố chính làm giảm hiệu quả hoạt động của khớp nhân tạo với những

triệu chứng như: đau khớp háng, đau dọc xương đùi, hay ngắn chi… và hậu quả cuối

cùng là phải thay lại khớp.

Lỏng khớp nhân tạo bao gồm lỏng chuôi và lỏng ổ cối. Nguyên nhân lỏng

khớp nhân tạo thường do tiêu xương xung quanh. Một số nghiên cứu của các tác giả

nước ngoài cho thấy các sản phẩm tạo ra do quá trình bào mòn của khớp nhân tạo

kích thích quá trình tiêu xương quanh ổ cối gây lỏng ổ cối. Ở phía dưới, những thay

đổi về cơ sinh học trong quá trình truyền lực càng làm tăng quá trình loãng xương và

tiêu xương quanh chuôi khớp nhân tạo gây lỏng chuôi. Quá trình này thường diễn

biến trong một thời gian dài làm rút ngắn tuổi thọ của khớp nhân tạo [33].

Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp bị lỏng chuôi vì vỡ đầu

trên xương đùi do bị ngã (tỉ lệ: 1,9%). Hiện tại bệnh nhân đau nhiều vùng khớp háng,

mất vững trong khi đứng, vận động khó khăn di chuyển phải dùng khung vịn, BN đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

được khám, chụp XQ kiểm tra có chỉ định mổ thay lại khớp nhưng do khó khăn về

71

kinh tế nên BN chưa có điều kiện mổ lại. Trong 52 KHTP đã thay được theo dõi

chúng tôi không gặp trường hợp nào lỏng ổ cối.

Chúng tôi thấy rằng biến chứng vỡ xương, lỏng chuôi trong nghiên cứu

của chúng tôi có mối liên quan với kết quả phẫu thuật (p < 0,05)

* Chênh lệch về chiều dài chi

Nếu sau thay KHTP mà 2 chân bằng nhau thì sẽ là tiêu chuẩn lý tưởng, tuy

nhiên để đạt được yêu cầu này không dễ, nhất là với những BN thay KHTP 2 bên.

Chúng tôi gặp 2/52 trường hợp có lệch chi từ 1 - 1,5cm (tỉ lệ: 3,8%),

Chúng tôi đã hướng dẫn BN đóng giày và dép chỉnh hình sao cho 2 chân bằng nhau

để tạo dáng đi cân đối cho BN. Sự chênh lệch về chiều dài chi của BN trong nghiên

cứu của chúng tôi không ảnh hưởng nhiều đến chức năng của khớp háng, BN vẫn đi

lại và sinh hoạt bình thường, nên không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.

* Vấn đề cốt hóa quanh ổ khớp

Nguyên nhân dẫn đến cốt hóa quanh ổ khớp là do trong khi phẫu thuật cắt

nhiều lần xương, và bóc tách rộng phần mềm, các mảnh xương vụn bắn ra lẫn vào

các tổ chức phần mềm, sau đó các mảnh xương này lớn dần lên.

Để khắc phục vấn đề này, trong quá trình phẫu thuật chúng tôi cố gắng cắt

sao cho đường cắt xương thật chính xác, không bóc tách phần mềm quá rộng và bơm

rửa kỹ vùng mổ trước khi đóng vết mổ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào gặp phải vấn đề này.

72

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 47 bệnh nhânđược thay khớp háng toàn phần tại khoa CTCH

Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên từ tháng 03/2012 đến tháng 04/2015, tôi rút ra một

số kết luận sau:

1. Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần

Có 5/47 bệnh nhânđược thay khớp háng toàn phần 2 bên với tổng số 52 khớp, có

30 khớp háng toàn phần không xi măng và 22 khớp háng toàn phần có xi măng.

Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật là 9,52 ngày ± 2,072.

Liền vết mổ thì đầu chiếm 98,1%. Có 1 trường hợp trật khớp háng sau phẫu

thuật. Xquang khớp sau phẫu thuật 1 trường hợp lỏng chuôi, tương ứng với bệnh

nhân bị trật khớp.

Kết quả xa theo chỉ số HARRIS W.H + kết quả XQ: Tốt và rất tốt đạt tỉ lệ

96,2%, trung bình là 1,9%, kém là 1,9%.

Kết quả chung: Tốt và rất tốt đạt tỉ lệ 96,2%. Trung bình và kém 3,8%.

2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thay khớp háng toàn phần

Có 3 loại bệnh lý khớp háng trong nghiên cứu của chúng tôi có sự liên quan với

kết quả thay khớp háng toàn phần (p < 0,05): Thoái hóa khớp kết quả tốt chiếm :

83,3%. Gãy cổ xương đùi kết quả tốt và rất tốt 92,9%. Hoại tử vô khuẩn chỏm xương

đùi, rất tốt chiếm 34,4%, tốt 65,6%.

Thời gian bị bệnh, có sự khác biệt giữa 2 nhóm thời gian bị bệnh (< 1 năm) và

(1 – 5 năm) với kết quả điều trị (p < 0,05): Nhóm bị bệnh 1 – 5 năm có 34 trường

hợp: Kết quả rất tốt và tốt là 33/34 trường hợp (chiếm 97%). Nhóm bị bệnh < 1 năm

có 18 trường hợp: kết quả rất tốt và tốt 17/18 trường hợp (94,4%).

Biến chứng lỏng chuôi, có mối liên quan với kết quả điều trị (p < 0,05): Lỏng

chuôi: kết quả kém 1/52 trường hợp (1,9%). 51 trường hợp còn lại, kết quả rất tốt và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tốt 50/51 trường hợp (98%), kết quả trung bình 1/51 (2%).

73

KHUYẾN NGHỊ

Qua kết quả đã nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng thay khớp háng toàn phần

là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt với các bệnh lý về khớp háng, vì vậy tôi đưa

ra các khuyến nghị sau:

Với tỷ lệ rất tốt và tốt đạt tỉ lệ 96,2% của phẫu thuật thay khớp háng toàn

phần với những bệnh nhân dưới 70 tuổi, chúng tôi khuyến nghị nên đưa kỹ thuật

này thành phương pháp điều trị thường quy với nhóm bệnh lý về khớp háng ở người

cao tuổi và những trường hợp điều trị bảo tồn nhưng không hiệu quả ở người trẻ

tuổi. Đối với thầy thuốc ngoài các yếu tố về kỹ thuật chuyên môn thì vấn đề tư vấn,

hướng dẫn chế độ luyện tập, nghỉ ngơi, có lịch hẹn tái khám định kỳ cho bệnh nhân.

Chúng tôi thấy rằng tuy với cỡ mẫu nhỏ nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy

những bệnh nhân bị bệnh lý khớp háng được điều trị sớm trong những năm đầu cho

kết quả tốt hơn nhóm phẫu thuật muộn, vì vậy cần xem xét để chỉ định thay khớp

háng toàn phần sớm khi thấy các phương pháp điều trị bảo tồn không có kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

như mong muốn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

TIẾNG VIỆT

1. Nguyễn Thị Minh An (2007), "Nội khoa cơ sở - Triệu chứng học nội khoa",

tập 1, NXB Y học, tr 423 – 426.

2. Trần Ngọc Ân (2008), "Bài giảng bệnh học nội khoa", tập 2, NXB Y học, tr.

297 - 307.

3. Lưu Thị Bình (2011), Nghiên cứu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh hoại tử vô

khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn, Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân Y.

4. Nguyễn Tiến Bình (2002), “Đánh giá kết quả bước đầu thay khớp háng

toàn phần không xi măng”, Hội thảo khớp háng gối, Bệnh viện E Hà Nội.

5. Lưu Thị Bình và cộng sự (2010), "Mối liên quan giữa đau khớp háng với phù

tủy xương và tràn dịch khớp háng trên phim cộng hưởng từ trong hoại tử vô

khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn", Tạp chí Y dược học quân sự (35), số1,

tr. 97 - 101.

6. Trần Đình Chiến (2010), "Thay khớp háng ở bệnh nhân viêm cột sống dính

khớp", tạp chí Y dược học quân sự, số 9.

7. Nguyễn Thành Chơn (2008), "Vỡ ổ cối và gãy chuôi khớp háng nhân tạo -

Báo cáo trường hợp lâm sàng", Hội nghị thường niên lần thứ XV, Hội chấn

thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, tr. 13 - 15.

8. Hoàng Văn Dung (2009), Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần hai

bên tại bệnh viện 103, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y.

9. Trần Trung Dũng (2013), "Nhận xét đặc điểm tổn thương và các kỹ thuật

phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội", Tạp chí Y học

thực hành, số 11, tr. 62 - 64.

10. Trần Trung Dũng (2014), "Nhận xét kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn

bộ với đường mổ nhỏ điêù trị gãy cổ xương đùi do chấn thương", Tạp chí y

học thực hành (907), số 3, tr. 9 - 11.

11. Trịnh Xuân Đàn (2012), "Bài giảng giải phẫu học đại cương", NXB Y học, tr

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52 - 53.

12. Trịnh Xuân Đàn (2010), "Giáo trình giải phẫu học định khu và ứng dụng ",

NXB khoa học và kỹ thuật, tr 57 - 58.

13. Đặng Hanh Đệ (2010), "Cấp cứu ngoại khoa", tập 2, NXB giáo dục Việt

Nam, tr. 543 - 549.

14. Đặng Hanh Đệ, Nguyễn Đức Phúc (2006), "Cấp cứu ngoại khoa chấn

thương", NXB Y học, tr. 141 - 148.

15. Đặng Hanh Đệ, Nguyễn Ngọc Bích (2004), "Bệnh học ngoại khoa", NXB Y

học, tr 171 - 176.

16. Đặng Hanh Đệ, Vũ Tự Huỳnh và Trần Thị Phương Mai (2006), "Triệu

chứng học ngoại khoa", NXB Y học, tr 343 - 351.

17. Lưu Hồng Hải (2012), "Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn

phần không xi măng ở bệnh nhân trẻ dưới 50 tuổi tại bệnh viện Trung ương

quân đội 108", tạp chí Y dược lâm sàng 108, số 7, tr. 68 - 73.

18. Lưu Hồng Hải, Nguyễn Việt Nam và cộng sự (2012), "Nhận xét kết quả điều

trị phẫu thuật vỡ ổ cối từ 1/2005 đến 10/2011", Tạp chí Y dược học quân sự,

số 7, tr. 109 - 114.

19. Phùng Ngọc Hoà, Nguyễn Đức Phúc (2010), "Kỹ thuật mổ chấn thương -

chỉnh hình" NXB Y học, tr. 392 - 402, 453 - 460, 475 - 480.

20. Nguyễn Văn Hoạt (2008), Nghiên cứu điều trị gãy cổ xương đùi do chấn

thương bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với xi măng, Luận án tiến

sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.

21. Nguyễn Văn Hoạt, Đào Xuân Tích (2009), "Những điểm mới trong phẫu

thuật thay khớp háng toàn phần", Tạp chí Y học thực hành, số 9, tr. 12 - 16.

22. Nguyễn Văn Hoạt, Đào Xuân Tích (2009), "Phân tích hình ảnh x quang sau

mổ thay khớp háng toàn phần với xi măng cho những bệnh nhân gãy cổ

xương đùi do chấn thương", Tạp chí Y học thực hành, số 1, tr. 3 - 7.

23. Nguyễn Văn Hùng (2010), "Bệnh học cơ xương khớp nội khoa sau đại học",

NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 219 - 224.

24. Nguyễn Văn Huy (1997), "Giải phẫu học lâm sàng - sách dịch theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

HAROLD ELLIS", NXB Y học, tr 257 - 261, 266 - 270.

25. Ngô Bảo Khang (1978 - 1980), "Kết quả bước đầu của phẫu thuật thay khớp

háng", Một số công trình nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y Hà Nội tr.

74 - 79.

26. Hoàng Văn Lương (2011), "Giải phẫu ứng dụng mạch, thần kinh, khớp chi

trên - chi dưới", NXB Quân đội nhân dân, tr. 95 - 202.

27. Vũ Đức Lưu (2011), "Kết quả phẫu thuật thay khớp bipolar có xi măng điều

trị gãy cổ xương đùi và khớp giả cổ xương đùi do chấn thương ở bệnh nhân

cao tuổi", Tạp chí Y học thực hành, số 4, tr. 33 - 35.

28. Trịnh Văn Minh (2004), "Giải phẫu người", tập 1, NXB Y học, 259 - 263.

29. Huỳnh Phiến, Bùi Quy Cương và cộng sự (2008), "Đánh giá kết quả ban đầu

phẫu thuật thay khớp háng bán phần bằng chỏm Bipolar trong điều trị gãy cổ

xương đùi tại bệnh viện Đà Nẵng", Hội nghị thường niên lần thứ XV, Hội

chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh, tr. 340 - 343.

30. Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Xuân Liên (1988), "Kết quả bước đầu tạo lại

khớp háng toàn phần kiểu Sivach", Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Quân

Y 109, tập 1, tr. 45 - 49.

31. Lê Phúc (2000), "Phẫu thuật thay khớp háng - Những vấn đề cơ bản, Trường

Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh.

32. Nguyễn Minh Phong (2013), "Đánh giá kết quả thay chỏm bipolar điều trị

gãy cổ xương đùi tại bệnh viện 175", Tạp chí Y - Dược học quân sự, số 6, tr.

116 - 120.

33. Trần Nguyễn Phương (2009), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp

háng toàn phần không xi măng tại bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sỹ y

học, Trường Đại học Y Hà Nội.

34. Nguyễn Văn Quang (2004), "Cơ sinh học khớp háng", hội nghị thường niên,

Hội CTCH thành phố Hồ Chí Minh.

35. Nguyễn Quang Quyền (2007), "Atlas giải phẫu người - sách dịch theo Frank

H. Netter, MD", NXB Y học, hình 487, 489, 504.

36. Hà Văn Quyết (2010), "Bài giảng bệnh học ngoại khoa", tập 1, NXB Y học,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

tr. 104 - 109.

37. Hà Văn Quyết (2006), "Bệnh học ngoại khoa sau đại học", tập 2, NXB Y

học, tr 65 - 72.

38. Phạm Đình Sáng, Lâm Khánh (2011), "Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi",

Tạp chí Y dược học quân sự, số 5, tr. 126 - 130.

39. Dương Đình Toàn (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay

khớp háng, https://phauthuatxuongkhop.com

40. Dương Hồng Thái (2015), "Bài giảng bệnh học nội khoa", Bộ môn nội,

Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, tr. 224 - 233.

41. Đỗ HữuThắng, Lê Phúc và cộng sự (2004), "Đánh giá kết quả thay khớp

háng toàn phần có xi măng khoa chi dưới bệnh viện CTCH thành phố Hồ

Chí Minh", hội nghị thường niên, Hội CTCH thành phố Hồ Chí Minh.

42. Nguyễn Vĩnh Thống, Nguyễn Ngọc Thi và cộng sự (2004), "Một vài kinh

nghiệm về thay khớp háng tại bệnh viện Chợ Rẫy", Hội nghị thường niên,

Hội chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.

43. Võ Quốc Trung (2004), "Thay khớp háng qua đường mổ tối thiểu lối sau",

hội nghị thường niên, Hội CTCH thành phố Hồ Chí Minh.

44. Nguyễn Trung Tuyến, Đoàn Việt Quân (2013), "Thay lại khớp háng nhân tạo

(Revision) bằng khớp có xi măng nhân 23 trường hợp", Tạp chí Y học thực

hành, số 6, tr. 58 - 62.

45. Nguyễn Mạnh Tường (2007), Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn

phần có xi măng, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.

TIẾNG ANH

and classification.ARCO News. 1992;4:41–46.

46. ARCO (Association Research Circulation Osseous): committee on terminology

47. Anderson D Lewis, Hamsa William, (1964),“Femoral head prothesis”,

The Journal of Bone and Joint Surgery, Vol. 46 - 4, No 5, pp. 1049 - 1065.

48. Berstock JR (2014), "Mortality after total hip replacement surgery", Bone

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Joint Res, Vol 3, pp. 175 - 82.

49. Calandneccio R. A(1987), “Campbell’s Operative orthopaedics”, The C.V

th Morby company 7 edition, pp. 1213 - 1501.

50. Charnley J. (1960), "The bonding of prostheses to bone by cement'', Journal

of Bone and Joint Surgery (A) 48: 819.

51. Christian Ossendorf, Scheyerer MJ (2010), "Treatment of femoral neck

fractures in elderly patients over 60 years of age - which is the ideal modality

of primary joint replacement?", Patient Safety in Surgery, pp. 4 - 16.

52. Dargel J (2014), "Dislocation Following Total Hip Replacement",

Deutsches Ärzteblatt International pp. 884 - 890.

53. Delle. Jees C. (1990), “Fractures and dislocations of the Hip”, Fractures in

Adult, pp. 1515 - 1538.

54. Edwards DS (2015), "Posterior mini-incision total hip arthroplasty controls

the extent of post-operative formation of heterotopic ossification", Eur J

Orthop Surg Traumatol, pp. 1051 - 1055.

55. Francesca Di Puccio, Lorenza Mattei (2015), "Biotribology of artificial hip

joints", World J Orthop, pp. 77 - 94.

56. Freeman M A R (ed.) (1972), Total surface, replacement hip athroplasty",

Clinical Orthopaedics and Related Reseach 134: 2 - 371.

57. Gomberawalla MM (2014),"Interventions for Hip Pain in the Maturing

Athlete: The Role of Hip Arthroscopy?", Orthopaedic Surgery, pp. 70 - 77.

58. GX Ni (2005), "Cemented or uncemented femoral component in primary

total hip replacement? A review from a clinical and radiological

perspective", Orthopaedic Surgery, vol 13, pp 96 - 105.

59. Holm B,Thorborg K (2013), "Surgery - Induced Changes and Early

Recovery of Hip-Muscle Strength, Leg-Press Power, and Functional

Performance after Fast-Track Total Hip Arthroplasty: A Prospective Cohort

Study", PLOS one, vol 8, pp. 3 - 7.

60. Jonsson EÖ (2014), "Bacterial contamination of the wound during primary

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

total hip and knee replacement ", Acta Orthopaedica, vol 85, pp. 159 -164.

61. Judet J, Judet R.(1950) "The use of an artificial femoral head for

arthroplasty of hip Joint", Journal of Bone and Joint Sergery 32-B: 166-73.

Originally described in Judet (1947).

Rheum Dis. 1957 Dec;16(4):494–502. [PMC free article] [PubMed].

62. Kellgren JH, Lawrence JS. Radiological assessment of osteo-arthrosis. Ann

63. L.A Reynolds, E.M Tansey (2006), "Early development of total hip

replacement", Witness Seminar held by the Wellcome Trust Centre for the

History of Medicine at UCL, London, pp. 3 - 25.

64. Lau RL (2014), "Stem cell therapy for the treatment of early stage avascular

necrosis of the femoral head: a systematic review", Lauet al. BMC

Musculoskeletal Disorders, pp. 1 - 10.

65. Lim HF (2014), "Irreducible dislocated total hip replacement due to

intra-articular incarceration of bone cement: A case report", International

Journal of Surgery Case Reports, vol 5, pp. 1018 - 1020.

66. Michael Wyatt (2014), "Survival outcomes of cemented compared to

uncemented stems in primary total hip replacement", World J Orthop, vol 5,

pp 591 - 596.

67. Moore AT. (1943), "Metal hip Joint a case report", Journal of Bone and

Joint Surgery (A) 25: 688 - 92.

68. Moore AT. (1952), "Metal hip Joint, a new self-locking Vitallium

prosthesis", Southern Medical Journal, 45: 1015-19.

69. Nakken KO (2015), "A unique case of nontraumatic femoral neck fracture

following epilepsia partialis continua", National Center for Epilepsy,

Sandvika, Norway, pp. 33 - 34.

70. Petis S (2015), "Surgical approach in primary total hip arthroplasty: anatomy,

technique and clinical outcomes", Can J Surg, vol 58, pp. 128 - 139.

71. PeTrovic1 NM, Milovanovic DR (2014), "Factors associated with severe

postoperative pain in patients with total hip arthroplasty", Acta Orthop

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Traumatol Turc, pp. 615 - 622.

72. Ring P A. (1968), "Complete replacement arthroplasty of the hip by the Ring

Prosthesis", Jounal of Bone and Joint Surgery (B) 50: 720 - 31.

73. Scales J T. (1965), "The development of British Standards for surgical

implants", Jounal of Bone and Joint Surgery (B) 47: 117 - 17.

74. Schmidutz F (2012), "The accuracy of digital templating: a comparison of

short-stem total hip arthroplasty and conventional total hip arthroplasty",

International Orthopaedics, vol 36, pp. 1767 - 1772.

75. Steven M. Kurtz PhD,MS HAG (2011), "History and Systematic Review of

Wear and Osteolysis Outcomes for First-generation Highly Crosslinked

Polyethylene", Clinical Orthopaedics and Related Research, pp. 2262 - 2277.

76. Sujit Kumar Tripathy, Tarun Goyal (2015 ), "Management of femoral head

osteonecrosis: Current concepts", Indian J Orthop, vol 49, pp. 28 - 45.

77. Thompson F R. (1954), "An essay on the development of arthroplasty of the

hip", Clinical Orthopaedics and Related Reseach 44: 73 - 82

78. WK Chung,Liu D (2004), "Mini-incision total hip replacement - surgical

technique and early results", Journal of Orthopaedic Surgery pp. 19 - 24.

79. McMin D J W, Roberts P,(1991) "A new approach to the hip fo revision

surgery", Jounal of Bone and Joint Surgery (B) 73: 899 - 901.

80. Gringas B., Martin, Clarke John C. (1980), “Prothetic replacement in

femural neck fractures”, Clinical orthopaedics and Related Research, No

152, pp. 147 - 157.

81. M. Booker and Spencer J.D. (1980), “Avascular necrosis and the blood

supply of the femoral head”, Clinical orthopaedics and related research, No.

152, pp. 3 - 4.

82. Wiliam Harris. H (1969), "Traumatic Arthoplasty the hip after dislocation

and Acetabulan fracture", The Jounal of Bone and Joint Surgery, Vol 51- A,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

N0.4, June, pp. 737 - 755.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1. Chỉ số Hariss

Phụ lục 2. Bệnh án nghiên cứu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Phụ lục 3. Một số hình ảnh XQ trước và sau mổ

Phụ lục số 1

CHỈ SỐ HARRIS

1. Đau (đi tối đa 44 điểm).

 Không đau, hoặc không để ý (44).

 Đau nhẹ, thỉnh thoảng, không ảnh hưởng đến vận động (40).

 Đau nhẹ, không ảnh hưởng ở mức trung bình, hiếm khi đau tăng hơn khi

vận động bất thường; có thể phải dùng thuốc Aspirin (30).

 Đau vừa, có thể chịu đựng được ở tư thế chống đau; đôi khi hạn chế vận

động bình thường hoặc làm việc; thỉnh thoảng phải dùng thuốc giảm đau

mạnh hơn Aspirin (20)

 Đau nhiều, hạn chế vận động nhiều

 Tàn phế, hoặc mất hoàn toàn chức năng (0)

2. Dáng đi khập khiễng (11điểm)

 Không (11)  Vừa (5)

 Nhẹ (8)  Nặng (0)

3. Hỗ trợ (gậy, nạng, khung) (11 điểm)

 Không (11)  2 gậy (2)

 Gậy nếu đi xa (8)  2 nạng (0)

 Gậy thưòng xuyên (5)  Không đi được (0)

 1 nạng (3)

4. Khả năng đi bộ: Nhà chung cƣ (Block) = 80m (11 điểm)

 Không hạn chế (11)  Chỉ trong nhà (2)

 6 nhà chung cư (8)  Chỉ trên giường và ghế (0)

 2 – 3 nhà chung cư (5)

5. Sử dụng cầu thang (4 điểm)

 Không vịn cầu thang (4)  Rất khó khăn (1)

 Vịn cầu thang (2)  Không được (0)

6. Tự mang giày, tất (4 điểm)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

 Dễ dàng (4)  Khó (2)  Không được (0)

7. Ngồi (5 điểm)

 Thoải mái với mọi ghế trong 1 giờ (5)

 Thoải mái ghế cao (3)

 Không thoải mái với mọi ghế (0)

8. Sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng (1 điểm)

 Sử dụng được (1)

 Không sử dụng được (0)

9. Biến dạng chi (4 điểm)

 Bình thường (4)  Háng co gấp < 300 (0)  Háng khép cố định <100 (0)  Háng xoay trong, xoay ngoài <100 (0)

 So le chi < 3,2cm (0)

10. Biên độ vận động

Gấp .................. Xoay trong ..................

Dạng ................ Xoay ngoài .................. Khép ...............

Tổng biên độ vận động (5 diểm)

 2110 – 3000 (5)  610 – 1000 (2)  1610 – 2100 (4)  310 – 600 (1)  1010 – 1600 (3)  00 – 300 (0)

Tổng điểm (Cộng từ 1 đến 10) ................

Xếp loại theo tổng số điểm:

91 – 100 điểm: Rất tốt 70 – 79 điểm: Trung bình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80 – 90 điểm: Tốt < 70 điểm: Kém

Phụ lục 2 @ NGHIÊN CỨU: 1. HỒI CỨU 2. TIẾN CỨU Mã Bệnh án: ............................. Mã số nghiên cứu: ....................

BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN BỘ

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN

A. HÀNH CHÍNH

A1. Họ tên bệnh nhân:.......................................................................................

A2. Tuổi:..............................................................................................................

1. Nam 2. Nữ A3. Giới:

A4. Địa chỉ: Xóm:......................................Tổ:.......... Xã (Phường):...................

Huyện:...............................................Tỉnh: ..........................................

A5. SĐT..............................................................................................

A6. Nghề nghiệp: 1. Làm ruộng 2. Công nhân 3. CBVC

4. Tự do 5. Hưu trí 6. Khác..............

A7. Ngày vào viện:..............................................................................................

A8. Ngày phẫu thuật:.........................................................................................

A9. Ngày ra viện:...............................Tổng số ngày điều trị:.............................

B. TIỀN SỬ

1. THA .......... năm 2.ĐTĐ ........năm B1. Bệnh chung

3. Gút........ năm 4. Khác

2. Thuốc lá, thuốc lào B2. Sử dụng chất kích thích 1. Rượu, bia

3. Ma túy 4. Không sử dụng

B3. Điều trị nội khoa trƣớc 1. Sử dụng Corticoid 2. Thuốc giảm đau, chống viêm khi vào viện

3. Thuốc nam, đông y 4. Không điều trị gì

C. LÝ DO VÀO VIỆN

1. Có 2. Không C1.1. Đau vùng KH

1. < 1năm 2. 1- 3 năm C1.2. Tgian đau (bị bệnh)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3. 3 -5 năm 4. > 5 năm

D. KHÁM LÂM SÀNG

D1. Đau hạn chế vận 1. Có 2. Không động 1 bên KH

D2. Đau hạn chế vận 1. Có 2. Không động hai bên KH

D3. Mất Vận động KH 1. Có 2. Không một bên

D4. Mất Vận động KH 1. Có 2. Không hai bên

1. Có 2. Không D5. Ngắn chi

E. CẬN LÂM SÀNG

1. Gãy cổ xương 2. Hẹp khe khớp 3. Tiêu chỏm E1. Xquang đùi theo G3, G4

4. Hoại tử chỏm 5. Tiêu cổ XĐ 6. Tiêu ổ cố

7. Gãy cổ xương đùi đã kết hợp xương

F. CHẨN ĐOÁN

1. Thoái hóa khớp háng 2.Gãy cổ xương đùi G3,G4 F1. Loại bệnh lý

3. Hoại tử chỏm xương đùi 4. Khác

5. Trật khớp háng sau mổ thay khớp háng.

G. PHẪU THUẬT

1. Ổ cối ............ 2. Cổ chỏm.......... G1. Kích cỡ ổ cối, cổ chỏm

1. Không xi măng 2. Có xi măng G2. Loại KHTP đƣợc thay

G3.Thời gian phẫu PT .................. phút, 1. Có 2. Không Khó khăn trong PT

1. Có 2. Không G4. Tai biến trong mổ

G4.1. Chảy máu: Số lƣợng ............ 1. Có 2. Không

1. Có 2. Không G4.2. Thủng ổ cối

1. Có 2. Không G4.3. Tổn thƣơng mạch máu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1. Có 2. Không G4.4. Tổn thƣơng thần kinh

1. Có 2. Không G4.5. Gãy thân xƣơng đùi

1. Có 2. Không G4.6. Gãy vỡ mấu chuyển

H. XQ SAU MỔ

2. Không 1. Có H1. Đúng ổ cối

2. Không 1. Có H2. Đúng chuôi chỏm

I. BIẾN CHỨNG GẦN

2. Không 1. Có I.1. Chảy máu

2. Không 1. Có I. 2. Nhiễm khuẩn

2. Không 1. Có I.3. Trật khớp

K. THỜI GIAN THEO DÕI SAU MỔ

1. 6 - 12 tháng 2. 1 - 2 năm 3. 2 – 3 năm

4. 3 – 4 năm 5. 4 - 5 năm

L. KẾT QUẢ SAU MỔ

CHỈ SỐ HARRIS

L1. Đau (đi tối đa 44 điểm).

1. Không đau, hoặc không để ý (44).

2. Đau nhẹ, thỉnh thoảng, không ảnh hưởng đến vận động (40).

3. Đau nhẹ, không ảnh hưởng ở mức trung bình, hiếm khi đau tăng hơn khi vận

động bất thường; có thể phải dùng thuốc Aspirin (30).

4. Đau vừa, có thể chịu được ở tư thế chống đau; đôi khi hạn chế vận động bình

thường hoặc làm việc; thỉnh thoảng phải dùng giảm đau mạnh hơn Aspirin (20)

5. Đau nhiều, hạn chế vận động nhiều (10)

6. Tàn phế, hoặc mất hoàn toàn chức năng (0)

L2. Dáng đi khập khiễng (11điểm)

1. Không (11) 2. Nhẹ (8)

3. Vừa (5) 4. Nặng (0)

L3. Hỗ trợ (gậy, nạng, khung) (11 điểm)

1. Không (11) 2. Gậy nếu đi xa (8) 3. Gậy thưòng xuyên (5)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4. Một nạng (3) 5. Hai gậy (2) 6. Không đi được (0)

L4. Khả năng đi bộ: Nhà chung cƣ (Block) = 80m (11 điểm)

1. Không hạn chế (11) 2. 6 nhà chung cư (8) 3. 2 – 3 nhà chung cư (5)

4. Chỉ trong nhà (2) 5. Chỉ trên giường và ghế (0)

L5. Sử dụng cầu thang (4 điểm)

1. Không vịn cầu thang (4) 2. Vịn cầu thang (2)

3. Rất khó khăn (1) 4. Không được (0)

L6. Tự mang giày, tất (4 điểm)

1. Dễ dàng (4) 2. Khó (2) 3. Không được (0)

L7. Ngồi (5 điểm)

1. Thoải mái với mọi ghế 2. Thoải mái ghế cao 3. Không thoải mái với

trong 1 giờ (5) (3) mọi ghế (0)

L8. Sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng (1 điểm)

1. Sử dụng được (1) 2. Không sử dụng được (0)

L9. Biến dạng chi (4 điểm)

1. Bình thường (4)

2. Háng co gấp < 300 (0) Háng khép cố định <100 (0)

So le chi < 3,2cm (0)

L10. Biên độ vận động

Gấp .................. Xoay trong ..................

Dạng ................ Xoay ngoài .................. Khép ...............

Tổng biên độ vận động (5 diểm) 1. 2110 – 3000 (5) 4. 5. 610 – 1000 (2) 2. 1610 – 2100 (4) 3. 1010 – 1600 (3) 6. 00 – 300 (0) 5. 310 – 600 (1)

L11. Tổng điểm (Cộng từ L1 đến L10) ................

Xếp loại theo tổng số điểm:

1. 91 – 100 điểm: Rất tốt 2. 80 – 90 điểm : Tốt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3. 70 – 79 điểm : Trung bình 4. < 70 điểm : Kém

M. X.QUANG KIỂM TRA

M.1. Lỏng ổ cối: 1. Có 2. Không

M2. Lỏng chuôi: 1. Có 2. Không

M3. Cốt hóa lạc chỗ: 1. Có 2. Không

N. THỜI GIAN TẬP ĐI SAU MỔ: ........................ ngày

O. Thời gian nằm viện từ khi thay khớp đến khi ra viện: ........................ ngày

P. SẸO MỔ

1. Phẳng 2. Lồi 3. Như vết rạn

Q. Sự hài lòng của bệnh nhân về kết quả phẫu thuật

1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Hài lòng ít

4. Không hài lòng 5. Rất không hài lòng

Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015

Ngƣời điều tra:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

Bs. Vƣơng Tuấn Khanh

Phụ lục 3: Một số hình ảnh XQ chụp trƣớc và sau mổ

BN Bàn Phúc T (41 tuổi) thay KHTP do gãy cổ xương đùi

(chụp kiểm tra lại sau 3 tháng)

Phim chụp trước mổ Phim chụp sau mổ 1 tháng (bị ngã)

BN Lê Huy H 34 tuổi gãy cổ xương đùi

Phim chụp trước mổ Sau mổ thay khớp 2 bên (3 tháng)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

BN Vũ Việt T 43 tuổi HTVKCXĐ 2 bên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn