ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
VƢƠNG TUẤN KHANH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
THÁI NGUYÊN, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y - DƢỢC
VƢƠNG TUẤN KHANH
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN PHẦN TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Chuyên ngành: Ngoại khoa
Mã số: 60 72 01 23
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
Tiến sĩ: Trần Chiến
THÁI NGUYÊN, 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
Luận văn này là sản phẩm của riêng tôi, do tôi nghiên cứu, các số liệu và kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa được tác giả nào công bố trong
bất kỳ một nghiên cứu khoa học nào khác.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vƣơng Tuấn Khanh
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này, tôi luôn
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ rất tận tình từ các thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới:
Đảng ủy, Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên
Đảng ủy, Ban giám đốc, Tập thể khoa Chấn thương chỉnh hình, Phòng Kế
hoạch tổng hợp Bệnh viện Đa khoa trung ương Thái Nguyên, đã tạo mọi điều kiện
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Tiến Sĩ
Trần Chiến, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, tận tâm chỉ bảo và định hướng cho tôi
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Đức Quý, TS. Vũ Thị Hồng Anh,
TS. Nguyễn Vũ Hoàng… và tập thể thầy, cô giáo bộ môn Ngoại Trường Đại học Y
- Dược Thái Nguyên, các thầy cô đã trang bị cho tôi những kiến thức quý báu để
hoàn thành luận văn này.
Cuối cùng, tôi xin chia sẻ thành quả ngày hôm nay với vợ con tôi và gia
đình, những người luôn động viên và dành cho tôi những điều kiện thuận lợi nhất để
học tập và nghiên cứu. Xin cảm ơn các anh, chị, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ,
động viên tôi cả về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn này.
Thái Nguyên, ngày tháng 11 năm 2015
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Vƣơng Tuấn Khanh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BN Bệnh nhân
CTCH Chấn thương chỉnh hình
ĐKTƯ Đa khoa trung ương
GCXĐ Gãy cổ xương đùi
HTVKCXĐ Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
HXLPE Highly crosslinked polyethylene
KHTP Khớp háng toàn phần
THKH Thoái hóa khớp háng
UHMWPE Ultrahigh molecular weight polyethylen
SL Số lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
XQ X quang
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................................................................................................ 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN ............................................................................................................................................. 3
1.1. Đặc điểm về giải phẫu và sinh lý khớp háng........................................................................................ 3
1.1.1. Ổ cối ........................................................................................................................................................................ 3
1.1.2. Chỏm xương đùi ........................................................................................................................................... 4
1.1.3. Cổ xương đùi ................................................................................................................................................... 5
1.1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi............................................................................. 6
1.1.5. Hệ thống giữ khớp ...................................................................................................................................... 6
1.1.6. Động tác và chức năng vận động của khớp háng ........................................................ 10
1.2. Một số bệnh lý thường gặp ở khớp háng .............................................................................................. 12
1.2.1. Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi ........................................................................................... 12
1.2.2. Bệnh lý thoái hóa khớp háng ......................................................................................................... 15
1.2.3. Gãy cổ xương đùi (GCXĐ) ............................................................................................................. 16
1.3. Tổng quan về phẫu thuật thay khớp háng ............................................................................................ 19
1.3.1. Cơ sinh học khớp háng và ứng dụng trong thay khớp ............................................ 19
1.3.2. Chất liệu khớp háng nhân tạo ........................................................................................................ 20
1.3.3. Cấu tạo của khớp háng toàn phần .............................................................................................. 22
1.3.4. Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng ....................................................................... 24
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................... 31
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................................................. 31
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân ............................................................................................................ 31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ .................................................................................................................................. 31
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................................................................. 32
2.1.4. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................................................ 32
2.2. Phương pháp nghiên cứu ..................................................................................................................................... 32
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu ................................................................................................................................ 32
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu ...................................................................................................................... 32
2.2.3. Cách thu thập số liệu ............................................................................................................................ 32
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................................................................... 32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu .................................................................................................... 34
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu .................................................................................................................. 34
2.2.7. Đánh giá kết quả ...................................................................................................................................... 35
2.3. Vật liệu thay khớp háng nhân tạo và phương pháp phẫu thuật ......................................... 35
2.3.1. Trang thiết bị và khớp háng nhân tạo..................................................................................... 35
2.3.2. Phương pháp phẫu thuật .................................................................................................................... 35
2.3.3. Tập vận động phục hồi chức năng sau mổ ........................................................................ 40
2.4. Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần....................... 41
2.4.1. Tai biến trong mổ ..................................................................................................................................... 41
2.4.2. Biến chứng sớm sau mổ ..................................................................................................................... 42
2.4.3. Biến chứng muộn sau mổ ................................................................................................................. 43
2.5. Vấn đề đạo đức y học trong nghiên cứu ................................................................................................ 45
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ......................................................................................................... 46
3.1. Đặc điểm bệnh nhân và bệnh lý khớp háng ........................................................................................ 46
3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật khớp thay KHTP ................................................................................ 51
3.2.1. Kết quả gần .................................................................................................................................................... 51
3.2.2. Kết quả xa ....................................................................................................................................................... 52
3.2.3. Đánh giá kết quả chung ...................................................................................................................... 53
3.2.4. Thời gian theo dõi sau mổ ................................................................................................................ 53
3.3. Một số yếu tố, ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay KHTP ......................................... 54
Chƣơng 4: BÀN LUẬN ................................................................................................................................................ 59
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu .......................................................................................................... 59
4.2. Kết quả sau phẫu thuật ............................................................................................................................................ 61
4.2.1. Về kết quả sớm sau phẫu thuật ...................................................................................................... 61
4.2.2. Về kết quả xa sau phẫu thuật ........................................................................................................... 63
4.3. Về một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật thay KHTP ......................................... 65
4.3.1. Liên quan giữa bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật .................................... 65
4.3.2. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật .......................................... 66
4.3.3. Liên quan giữa chỉ định loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật ....... 66
4.3.4. Liên quan giữa tai biến và biến chứng với kết quả phẫu thuật ........................... 67
KẾT LUẬN ............................................................................................................................................................................... 72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
KHUYẾN NGHỊ ................................................................................................................................................................. 73
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi ......................................................................................... 46
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới ......................................................................................................... 46
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh nhân theo nghề nghiệp .................................................................................... 47
Bảng 3.4. Phân bố bệnh khớp háng theo thời gian bị bệnh đến khi nhập viện .............. 47
Bảng 3.5. Phân bố bệnh khớp háng theo phương pháp điều trị nội khoa trước khi
vào viện ................................................................................................................................................................ 48
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện....................................................... 48
Bảng 3.7. Phân loại KHTP được thay theo nhóm tuổi của bệnh nhân ................................ 49
Bảng 3.8. Phân bố bệnh lý khớp háng theo giới ....................................................................................... 49
Bảng 3.9. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nghề nghiệp.................................................................... 50
Bảng 3.10. Phân bố bệnh lý khớp háng theo đặc điểm X quang ................................................. 50
Bảng 3.11. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nhóm tuổi ...................................................................... 51
Bảng 3.12. Kết quả gần sau phẫu thuật ............................................................................................................. 51
Bảng 3.13. Đánh giá chỉ số HARRIS W.H với loại khớp được thay ..................................... 52
Bảng 3.14. Kết quả XQ kiểm tra vị trí ổ cối, vị trí chuôi chỏm .................................................. 52
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả chung ...................................................................................................................... 53
Bảng 3.16. Thời gian theo dõi sau mổ ................................................................................................................ 53
Bảng 3.17. Liên quan giữa tuổi của BN với kết quả phẫu thuật ................................................. 54
Bảng 3.18. Liên quan giữa giới của BN với kết quả phẫu thuật ................................................. 54
Bảng 3.19. Liên quan giữa nghề nghiệp của BN với kết quả phẫu thuật ............................ 55
Bảng 3.20. Liên quan giữa loại bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật ..................... 55
Bảng 3.21. Liên quan giữa biến chứng (nhiễm khuẩn, trật khớp, vỡ xương lỏng
chuôi) với kết quả phẫu thuật. ....................................................................................................... 56
Bảng 3.22. Liên quan giữa loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật. ........................ 57
Bảng 3.23. Liên quan giữa thời gian nằm viện với kết quả phẫu thuật ................................ 57
Bảng 3.24. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với kết quả phẫu thuật ..................................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bảng 4.1. So sánh với một số tác giả khác ....................................................................................................... 63
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Các thành phần khớp háng ..................................................................................................................... 3
Hình 1.2. Đầu trên xương đùi ........................................................................................................................................ 4
Hình 1.3. Cấu trúc các bè xương ở cổ xương đùi. ........................................................................................ 5
Hình 1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi ............................................................................... 6
Hình 1.5. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn trước) .............................................................. 8
Hình 1.6. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn sau) ................................................................... 9
Hình 1.7. Biên độ vận động của khớp háng ................................................................................................... 11
Hình 1.8. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Pauwel ................................................................................ 17
Hình 1.9. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Garden ................................................................................ 18
Hình 1.10. Các lực tác động lên khớp háng ................................................................................................... 19
Hình 1.11. Lập lại cân bằng cơ sinh học khớp háng bằng chuyển vị trí cơ dạng ở
mấu chuyển lớn........................................................................................................................................... 20
Hình 1.12. Minh họa khớp háng toàn phần .................................................................................................... 22
Hình 1.13. Minh họa chuôi khớp háng toàn phần .................................................................................... 22
Hình 1.14. Các loại chuôi (stem) trong thay khớp háng ..................................................................... 23
Hình 1.15. Ổ cối nhân tạo .............................................................................................................................................. 23
Hình 1.16. Liên quan giữa tầm vận động khớp với đường kính chỏm ................................... 24 Hình 2.1. Minh họa tư thế bệnh nhân (nghiêng 900 về bên lành) ............................................... 35
Hình 2.2. Đường rạch da................................................................................................................................................. 36
Hình 2.3. Cắt chỗ bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển ........................................................... 37
Hình 2.4. Đường mở bao khớp ................................................................................................................................. 37
Hình 2.5. Làm trật khớp để lấy chỏm .................................................................................................................. 38
Hình 2.6. Cắt bỏ chỏm xương đùi ........................................................................................................................... 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.7. Doa ổ cối thẳng và nghiêng ................................................................................................................. 39
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong chấn thương chỉnh hình (CTCH), thường gặp các tổn thương giải phẫu
nặng vùng khớp háng, đây là hậu quả của nhiều bệnh lý như: chấn thương (vỡ ổ cối,
gãy cổ xương đùi…), thoái hoá khớp háng, hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi, viêm
cứng khớp háng… Ở giai đoạn đầu của các bệnh lý này có thể điều trị bảo tồn bằng
nghỉ ngơi, hạn chế lao động nặng, dùng thuốc giảm đau, hoặc sử dụng các phương
pháp: khoan giảm áp, ghép xương có cuống mạch, gọt lại mặt khớp, bơm xi măng
vào ổ khuyết xương, hay hàn khớp ở tư thế chức năng. Các phương pháp này đã
mang lại kết quả khả quan khi bệnh nhân đến sớm [41].
Tuy nhiên, trên thực tế, hầu hết các bệnh nhân khi đến khám đều đã ở giai
đoạn muộn nên gần như tàn phế, không thể sinh hoạt và lao động bình thường được.
Các phương pháp bảo tồn ở giai đoạn này cũng mang lại kết quả rất hạn chế. Phẫu
thuật thay khớp háng ra đời đã mở ra hướng điều trị mới mang lại nhiều lợi ích cho
bệnh nhân. Tùy từng tình trạng bệnh nhân mà lựa chọn có thể thay chỏm hoặc thay
khớp háng toàn phần [19], [41].
Thay khớp háng toàn phần (KHTP) là phẫu thuật nhằm lấy bỏ toàn bộ phần
sụn và xương dưới sụn bị tổn thương tại ổ cối, chỏm xương đùi, sau đó thay bằng
khớp nhân tạo toàn phần gồm: ổ cối nhân tạo, chỏm xương đùi và phần chuôi gắn
vào ống tuỷ xương đùi [58].
Kỹ thuật này được Charnley đề xuất và thực hiện từ năm 1958, đến nay, đã
được áp dụng rộng rãi trên thế giới với mục đích: làm cho bệnh nhân không đau,
tăng tầm hoạt động khớp và sửa chữa lại biến dạng [50].
Ngày nay, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần là phẫu thuật chỉnh hình
được áp dụng rộng rãi trên toàn thế giới với 80.000 đến 100.000 khớp háng được
thay hàng năm. Riêng tại Mỹ có 30.000 người được thay khớp háng toàn phần mỗi
năm [33], [41].
Tại Việt Nam, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần đã được thực hiện lần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đầu do Trần Ngọc Ninh (năm 1973) ở Sài Gòn và Ngô Bảo Khang (năm 1978) ở Hà
2
Nội. Từ đầu thập niên 1990 đến nay, nhờ được huấn luyện, và đầu tư trang bị tốt
hơn, phẫu thuật này đã được áp dụng ngày càng phổ biến ở nước ta [25], [37].
Hiện nay, có hai loại khớp háng toàn phần là: loại khi gắn cần có xi măng và
loại khi gắn không cần xi măng. Xu hướng của các nước tiên tiến và cả ở Việt Nam
đang nghiêng về sử dụng loại khớp không xi măng vì những ưu điểm nhiều hơn cho
bệnh nhân mà loại khớp này mang lại [17], [33].
Tại Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên, phẫu thuật thay khớp háng toàn phần
được áp dụng từ năm 2012 và đã trở thành phẫu thuật thường quy. Hiện tại Bệnh
viện đang tiến hành thay thế cả hai loại, khớp háng toàn phần có xi măng và khớp
háng toàn phần không xi măng. Kỹ thuật này khi triển khai đã đáp ứng được nhu
cầu điều trị, không chỉ cho người dân trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên mà còn cho
bệnh nhân ở các tỉnh lân cận như: Bắc Kạn, Cao Bằng, Tuyên Quang, Hà Giang…
đồng thời giảm chi phí điều trị cho bệnh nhân và góp phần giảm tải cho tuyến trên
khi phải chuyển tuyến.
Tuy nhiên, tại đây chưa có nghiên cứu nào đánh giá về kết quả phẫu thuật,
cũng như tìm hiểu về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật, nhằm rút ra
những bài học kinh nghiệm để thực hiện tốt hơn, hoàn thiện hơn về chỉ định, kỹ
thuật thay KHTP cho các ca bệnh tiếp theo. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài:
“Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện đa
khoa trung ương Thái Nguyên”.
Với 2 mục tiêu :
1. Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần tại Bệnh viện đa
khoa trung ương Thái Nguyên từ tháng 3/2012 đến tháng 4/2015.
2. Phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay khớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
háng toàn phần tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.
3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN
1.1 Đặc điểm về giải phẫu và sinh lý khớp háng
Khớp háng là khớp chỏm điển hình tiếp nối xương đùi vào chậu hông. Khớp
háng nằm giữa bẹn và mông, có nhiều cơ che phủ nên phẫu thuật khó khăn. Diện
khớp gồm có 3 phần: chỏm xương đùi; ổ cối của xương chậu và sụn viền [11], [28].
1.1.1. Ổ cối
Do ba phần của xương chậu tạo thành: phần chậu, phần mu và phần ngồi; lúc
phôi thai giữa ba phần sụn hình chữ Y. Phần tiếp khớp với chỏm đùi là mặt nguyệt,
phần còn lại gọi là hố ổ cối chứa tổ chức mỡ [28].
Ổ cối quay ra trước, xuống dưới được viền quanh bởi một vành xương gọi là
viền ổ cối. Vành xương bị khuyết ở dưới, gọi là khuyết ổ cối có dây chằng ngang
căng nối hai bờ của khuyết. Phần trung tâm của đáy ổ cối thì gồ ghề không khớp với
chỏm xương đùi. Mặt khớp của hố ổ cối có hình liềm gọi là mặt nguyệt; 1/5 trước
trên của mặt nguyệt do xương mu tạo thành, 2/5 sau dưới của mặt nguyệt do xương
ngồi tạo nên, phần còn lại thuộc về xương chậu [26].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.1. Các thành phần khớp háng [35].
4
Chỏm xương đùi thì to còn ổ cối nông nên ổ cối có một sụn viền bao quanh
làm sâu thêm ổ cối để ôm lấy chỏm xương đùi. Sụn nối hai bờ của khuyết ổ cối tạo
nên dây chằng ngang. Sụn viền bám vào quanh viền ổ cối. Muốn tháo khớp, trước
hết phải cắt sụn viền [24], [26].
Phẫu thuật viên cần nắm được cấu trúc giải phẫu của ổ cối, khi tiến hành
thay khớp háng cần lưu ý bảo tồn lớp xương nền ổ cối (lớp xương dưới sụn). Lớp
này tuy mỏng nhưng có vai trò quan trọng vì làm nền chắc cho ổ khớp nhân tạo.
Trong các trường hợp tổn thương thoái hóa hay khi thay lại khớp, lớp này bị
hỏng thì phải ghép xương hoặc dùng các loại rổ nhân tạo để làm vững chắc cho
khớp mới được thay thế.
1.1.2. Chỏm xương đùi
Chỏm là 2/3 khối cầu hướng lên trên vào trong và ra trước, chỏm được
bọc bằng sụn, trừ ở hố chỏm đùi, nơi mà dây chằng chỏm đùi (dây chằng tròn) bám
và [24], [26].
Trong bệnh lý thoái hóa hay hoại tử vô khuẩn, chỏm xương đùi bị biến
dạng, tiêu mất dần phần chỏm xương nếu tiến triển lâu dài sẽ ảnh hưởng đến ổ cối.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.2. Đầu trên xương đùi [35].
5
1.1.3. Cổ xương đùi
Cổ xương đùi dài 5cm và tạo với thân xương một góc 1250. Vì chậu hông
phụ nữ rộng hơn nên góc cổ thân nhỏ hơn. Chỗ tiếp nối giữa cổ xương và thân
xương gờ rõ lên ở phía trước thành đường gian mấu, ở phía ngoài thành mấu
chuyển lớn, ở phía sau thành mào gian mấu, và ở phía sau trong thành mấu chuyển
bé; mào và đường gian mấu nối liền hai mấu chuyển với nhau [24], [26].
Góc giữa cổ xương đùi và thân xương gọi là góc nghiêng và hợp với trục ngang của mấu chuyển to một góc khoảng 150- 200 gọi là góc xiên. Hai góc này có
thể thay đổi trong một số trường hợp bệnh lý và cần chú ý để đưa lưỡi dao trong
thủ thuật tháo khớp [26].
Điểm yếu của cổ xương đùi nằm giữa 2 hệ xương (Tam giác Ward): hệ vòm
nằm ở ngoài và hệ quạt nằm ở trong. Các bè xương hình quạt là bè chịu lực, hướng đi phù hợp với hướng của lực nén. Lực này tạo góc 260 so với đường thẳng đứng.
Bè này đi từ dưới cổ xương đùi gọi là cung Adams hay Calcar toả lên chỏm xương
đùi theo hình quạt. Ở cung Adams vùng cán quạt, chất xương đậm đặc rất vững.
Bình thường khi đứng thẳng: mỗi háng chịu 1/2 trọng lực, khi bước đi chân trụ chịu
2,5 trọng lực và khi chạy thì chân chạm đất chịu lực tỳ 5 lần thân trọng [13], [14].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.3. Cấu trúc các bè xương ở cổ xương đùi [15], [37].
6
1.1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi
Mạch máu nuôi dưỡng cổ xương đùi rất nghèo nàn, bởi 3 nguồn [36]:
+ Động mạch dây chằng tròn: rất nhỏ, nuôi 1/4 chỏm, một số người
lại không có, hoặc bị xơ vữa.
+ Động mạch mũ: được chia từ động mạch đùi sâu, từ bao khớp tới nuôi chỏm.
+ Động mạch từ thân xương đùi - nền cổ lên nuôi.
Hình 1.4. Mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương đùi [35].
Do đặc điểm giải phẫu của hệ thống mạch máu nuôi vùng cổ chỏm xương
đùi như đã nêu trên, nên khi gãy cổ, chỏm xương đùi thì hệ cấp máu này sẽ bị
tổn thương. Vì vậy, khi gãy cổ chỏm xương đùi, đặc biệt là có di lệch nhiều,
khả năng liền xương là rất kém và khả năng khớp giả, hoại tử chỏm, thoái hóa
khớp háng là rất cao.
1.1.5. Hệ thống giữ khớp
Khớp háng được giữ chắc chắn bởi một hệ thống bao gồm bao khớp, dây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chằng và các cơ bám xung quanh [28].
7
* Bao khớp:
Là một bao sợi dày, chắc bọc quanh khớp bám vào xương chậu và xương
đùi, bao bọc hết chỏm và gần hết cổ [14], [26], [37].
Về phía xương chậu: bao khớp bám vào chu vi ổ cối và mặt ngoài sụn viền
ổ cối.
Về phía xương đùi: phía trước, bao khớp bám vào đường gian mấu.
Phía sau, bao khớp bám vào 2/3 trong cổ giải phẫu xương đùi và cách mào gian
mấu khoảng 1cm [26].
* Dây chằng: có hai loại dây chằng khớp háng.
Loại trong khớp: dây chằng chỏm đùi hay dây chằng tròn nối chỏm xương đùi
vào đáy ổ cối, dây chằng chỏm đùi đi từ hõm chỏm đùi vòng xuống phía dưới ổ cối để
bám vào hai bờ của khuyết ổ cối và dây chằng ngang. Dây chằng chỏm được coi như
một phần của bao khớp, chui vào trong khớp, có mạch máu đi theo để tới chỏm xương
đùi. Dây chằng này căng khi gấp và khép đùi, dãn ra khi dạng đùi.
Khi tháo khớp, phải bật chỏm xương đùi ra ngoài ổ khớp để cắt dây chằng
tròn. Muốn bật chỏm ra ngoài, phải cắt rộng bao khớp [26].
Loại ngoài khớp: có 3 dây chằng từ xương chậu xuống xương đùi, tăng
cường cho bao khớp
Mặt trước khớp có 2 dây chằng:
Dây chằng chậu đùi ở phía trước khớp hông hoà quyện vào bao khớp, dính
ở trên vào gai chậu trước dưới và viền ổ cối rồi tách ra làm hai bó đều bám vào
đường liên mấu trước [24], [26]:
+ Bó trên (hay còn gọi là bó chậu): dày khoảng 8 - 10mm, rộng từ 1 – 2
cm, bám vào mấu chuyển to. Có hai bó phụ (gân và cân) tăng cường bó này, bó gân
tách ở gân quặt ngang của cơ thẳng trước, bó cân là một trẽ cơ tách ở cơ mông bé
ra. Bó trên nằm ngang nên bị căng, thẳng khi xoay chân ra ngoài.
+ Bó dưới: dính vào mấu chuyển nhỏ nên gọi là bó chậu trước mấu chuyển nhỏ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bó này đứng thẳng nên giữ đùi không cho duỗi quá ra sau làm cho ta đứng được.
8
Dây chằng mu đùi: bám ở trên vào lồi chậu mu, ngành trên xương mu, mào
bịt. Ở dưới, bám vào hố trước mấu chuyển nhỏ. Dây chằng này xen lẫn với bao
khớp ở gần chỗ bám vào xương đùi. Nó hợp với hai bó của dây chằng chậu đùi
thành ba nét hình chữ N hoa (dây chằng Bertin) [24], [26].
Hình 1.5. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn trước) [35].
Dây chằng ngồi đùi: ở mặt sau khớp, đi từ xương ngồi tới mấu chuyển lớn [24].
Ngoài các dây chằng kể trên, còn có nhiều thớ vòng ở phía sau và ở dưới
bao khớp tạo nên một “đai vòng”. Khi duỗi đùi, thớ của các dây chằng cuốn quanh
cổ và ấn chỏm vào ổ cối. Ngược lại, khi gấp đùi, thừng sẽ được nới lỏng để chỏm
di chuyển xa ổ cối. Vì vậy, khi tháo bỏ khớp phải gấp đùi vào bụng để mở vào bao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khớp dễ dàng [26].
9
Hình 1.6. Hệ thống dây chằng của khớp háng (Nhìn sau) [35].
Hệ thống dây chằng bên ngoài và bên trong khớp háng có một sự liên kết
chắc chắn đảm bảo cho một sự hoạt động đa dạng của khớp háng vì vậy khi
phẫu thuật không được làm tổn thương nhiều và phải phục hồi tối đa dây chằng để
đảm bảo tốt cho chức năng khớp háng về sau.
* Bao hoạt dịch khớp:
Là một màng mỏng phủ mặt trong bao khớp gồm hai phần [11], [26]:
Phần chính: lót ở mặt trong bao khớp, ở xương chậu thì dính vào xung quang
sụn viền xuống đến các mấu chuyển thì quặt lên tới chỏm xương đùi, dính vào xung
quanh sụn bọc.
Phần phụ: bọc quanh dây chằng tròn (dây chằng tròn nằm ở trong bao khớp
nhưng nằm ngoài bao hoạt dịch) bám vào chu vi hố dây chằng tròn và hố ổ cối.
Trong bao hoạt dịch có chứa chất dịch nhầy giúp cho khớp hoạt động dễ
dàng. Khi thay khớp háng hầu như bao hoạt dịch không còn tiết dịch khớp, vì vậy
làm cho ổ cối dễ bị mòn.
Ngoài ra, khớp háng được giữ chắc còn nhờ vào một hệ thống cơ dày và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lớn hơn ở xung quanh [12], [24]:
10
Ở phía trước có cơ thắt lưng chậu và cơ lược cùng với động mạch và tĩnh
mạch đùi.
Ở phía ngoài có cơ căng mạc đùi, cơ mông nhỡ, cơ mông bé.
Ở phía sau có gân cơ bịt trong cùng với các cơ sinh đôi, cơ vuông đùi, thần
kinh ngồi và ở nông hơn là cơ mông to.
Ở phía trên có đầu quặt ngược của gân cơ thẳng đùi nằm áp sát bao khớp.
Ở phía dưới có cơ bịt ngoài chạy ra sau để bám vào hố mấu chuyển.
Do liên quan đó, nên trong phẫu thuật mở khớp háng việc phải phẫu tích
nhiều và sâu là không thể tránh khỏi.
1.1.6. Động tác và chức năng vận động của khớp háng
* Động tác:
Khớp háng có nhiều động tác rộng rãi:
Biên độ vận động khớp háng tính theo chiều gấp, duỗi, dạng, khép, xoay
trong, xoay ngoài và xoay vòng [16], [26].
Theo Jean Judet và Robert Jude [61], thì biên độ vận động khớp háng bình
thường của người lớn là:
Gấp / duỗi: 1300/00/100 Dạng / khép: 500/00/300 Xoay trong / xoay ngoài: 500/00/450
Theo Nguyễn Thị Minh An, Nguyễn Đức Phúc, cử động thụ động của khớp
háng khi thăm khám bệnh nhân ở tư thế nằm trên một bàn khám cứng, cũng cho kết
quả tương tự [1].
Đã có nhiều tác giả nghiên cứu về biên độ vận động khớp háng và có rất
nhiều số liệu khác nhau, ở các lứa tuổi khác nhau thì biên độ vận động cũng khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhau [8], [33].
11
Hình 1.7. Biên độ vận động của khớp háng [8].
* Chức năng vận động
Khớp háng là khớp lớn nhất và cũng là khớp chịu lực tỳ đè lớn nhất cơ thể,
khớp háng có thể chịu tải 3,5 đến 5 lần trọng lượng cơ thể khi đứng thẳng, khi đi
trong pha chống chân, chỏm xương đùi chịu lực tải bằng tổng lực cơ dạng và thể
trọng, lực này có thể gấp 3 lần trọng lượng cơ thể. Khi chuyển tư thế ngồi sang
đứng, lên cầu thang hay chạy nhảy…, lực tải này có thể gấp 10 - 12 lần trọng lượng
cơ thể [26], [34].
Trong quá trình vận động: đi lại, chạy nhảy, nghiêng người ra trước, ra sau,
sang bên…, vị trí trọng tâm của khớp thay đổi, nên các lực tác động lên khớp háng
cũng thay đổi, lực tải lên chỏm xương đùi cũng thay đổi theo, cổ chỏm xương đùi bị
bẻ ra sau nhất là khi háng gấp, lực bẻ này tăng nhiều lần. Các lực tác động lên khớp
háng không liên tục mà có tính chu kỳ, lúc có, lúc không, lúc mạnh đột ngột, lúc
hoàn toàn thư giãn. Mặt khác trong một năm con người có tới hàng triệu bước đi với
các lực có cường độ khác nhau và hướng thay đổi. Đây chính là nguyên nhân gây ra
thoái hoá khớp, và cũng là nguyên nhân quan trọng góp phần làm hỏng khớp nhân
tạo. Xác định mức độ chịu lực của khớp háng giúp ta lựa chọn nguyên liệu,
kỹ thuật điều trị đạt kết quả tốt, đặc biệt cần thiết trong phẫu thuật thay khớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
háng. Chức năng vận động của khớp háng còn bị ảnh hưởng bởi tư thế cột sống thắt
12
với khớp
khi khớp gối duỗi. Khi tuổi càng cao, tầm hoạt động
lưng và tầm vận động của khớp gối kế cận. Khớp háng gấp được 1200 gối co và chỉ gấp được 900 của khớp càng giảm do vậy bước đi của tuổi trẻ thường dài hơn bước đi của
người lớn tuổi [34].
1.2. Một số bệnh lý thƣờng gặp ở khớp háng
1.2.1. Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi
Hoại tử chỏm xương đùi là một bệnh thuộc nhóm bệnh hoại tử xương với
tình trạng chết của các tế bào ở cả hai phần của xương là tuỷ mỡ tạo máu và các tế
bào xương. Bệnh còn được gọi với các tên khác nhau như hoại tử vô khuẩn chỏm
xương đùi, hoại tử do thiếu máu cục bộ, hoại tử vô mạch, viêm tách xương sụn.
Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi, tuy nhiên phần lớn các trường hợp xuất hiện ở
nam giới, dưới 50 tuổi. Tỷ lệ nam: nữ vào khoảng 8:1, với tuổi bị bệnh trung bình
của nữ cao hơn nam giới khoảng 10 tuổi. Tổn thương có thể gặp ở một khớp háng
hoặc cả hai bên . Bệnh chiếm khoảng 10% tổng số các ca thay khớp háng hàng
năm [3], [23].
Theo Sujit Kumar Tripathy thì nguyên nhân gây hoại tử chỏm xương đùi có
thể do chấn thương (gãy xương, trật khớp) hoặc do các bệnh lý làm tổn thương hệ
thống mạch máu nuôi dưỡng của chỏm xương đùi, do dùng thuốc corticosteroid,
nghiện rượu. Có khoảng 30% hoại tử chỏm xương đùi là vô căn [76].
Triệu chứng thường gặp trong hoại tử chỏm xương đùi là đau vùng khớp háng,
đau có thể xuất hiện ở giai đoạn sớm. Trong nghiên cứu của Lưu Thị Bình và cộng sự
cho kết quả 174/215 (80,9%) khớp háng có triệu chứng đau, trong đó 72,4% đau mức
độ nặng [5].
Dựa vào phân độ của Hội nghiên cứu tuần hoàn xương (ARCO – Association
Research Circulation Osseous). Hoại tử chỏm xương đùi được chia làm các độ 0, I,
II, III, IV, V, VI [46]:
Độ 0: người có yếu tố nguy cơ hoại tử chỏm xương đùi nhưng không chẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đoán được trên phim X quang quy ước, CT và MRI. Ở giai đoạn này, tổn thương
13
quá nhỏ, không thể phát hiện được bằng các kỹ thuật chẩn đoán hiện tại. Còn gọi là
giai đoạn trống của bệnh.
Độ I: tổn thương mạch máu xảy ra, X quang quy ước chưa phát hiện được
bất thường, nhưng trên CT và MRI có thể thấy. Bệnh nhân phàn nàn bắt đầu có đau
âm ỉ, không liên tục ở khớp háng tổn thương, có thể kết hợp với đau khớp gối.
Độ II: trên X quang quy ước, thấy rõ vùng thấu quang và vùng xơ cứng, do
sửa chữa sau nhồi máu. Xạ hình xương, CT và MRI cho phép chẩn đoán. Giai đoạn
này tương ứng với quá trình tiêu xương và nhồi máu xương. Bệnh nhân cảm thấy
đau khi đi lại, giảm khi nghỉ ngơi.
Độ III: dấu hiệu nổi bật là gãy xương dưới sụn với hình ảnh thấu quang
hình trăng lưỡi liềm dưới mặt sụn. Chỏm xương đùi vẫn còn nguyên, không bị bẹp.
Hình ảnh trăng lưỡi liềm là biểu hiện của xẹp xương xốp dưới mặt sụn, sụn vẫn
nguyên vẹn.
Độ I, II, III còn được chia làm 3 mức độ: A (tổn thương < 15% chỏm), B
(tổn thương từ 15- 30% chỏm), C (tổn thương > 30% chỏm).
Độ IV: mặt sụn bị xẹp vì sự nâng đỡ dưới sụn yếu đi, đôi khi chỏm bẹp nhẹ
và không thấy được trên phim X quang quy ước. Tuy nhiên, CT và MRI có thể
thấy rõ. Ở giai đoạn này, ổ cối vẫn nguyên vẹn.
Độ V: ổ cối bị ảnh hưởng do không tương thích với chỏm xương đùi. Ở vùng
rìa có các chồi xương do hậu quả của biến dạng chỏm xương đùi. Trên lâm sàng,
bệnh nhân có cảm giác đau liên tục.
Độ IV, V cũng được chia làm 3 mức độ, dựa vào độ xẹp của chỏm: A (tổn
thương < 15% bề mặt chỏm và lõm < 2 mm), B (tổn thương trong khoảng 15 - 30%
bề mặt chỏm và lõm 2-4 mm), C (tổn thương > 30% bề mặt chỏm và lõm > 4 mm).
Độ VI: giống viêm khớp tiến triển, khe khớp hẹp hoặc không còn, chỏm
xương đùi vỡ, mặt sụn biến mất. Chỏm xương đùi có thể hoại tử, vỡ vụn. Bệnh
nhân đau dữ dội, liên tục, giảm nghiêm trọng khả năng đi lại.
Hàng năm ở Hoa Kỳ có 10.000 đến 20.000 trường hợp, ở Nhật Bản gặp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3.300 trường hợp (năm 1988), còn ở Việt Nam hiện nay chưa có con số thống kê
14
nào cụ thể, theo đánh giá của Bệnh viện Bạch Mai thì bệnh lý này đúng hàng thứ 14
trong các bệnh về khớp (điều tra năm 1990 - 2000), tỷ lệ mắc bệnh có xu hướng
ngày càng tăng [3], [23].
* Hoại tử chỏm xương đùi do chấn thương
Khi bị chấn thương (gãy xương, sai khớp) vùng khớp háng thì các mạch máu
nuôi dưỡng vùng cổ, chỏm xương đùi sẽ bị tổn thương. Mạng lưới mạch máu nghèo
nàn ở đây lại càng nghèo nàn hơn, dẫn đến không đủ cung cấp máu cho cổ, chỏm
xương đùi. Đây cũng là biến chứng muộn xảy ra tại các vùng gãy nhiều tháng sau
tai nạn và thấy ở các bệnh nhân trẻ: Không liền ổ gãy cổ xương đùi, tiêu xương ở
cổ, ở chỏm xương đùi, hoại tử chỏm đùi [8], [16].
Theo Nguyễn Minh Phong, tỷ lệ không liền xương và hoại tử vô khuẩn
chỏm xương đùi khi điều trị kết hợp xương trong gãy cổ xương đùi là 47% [32].
* Hoại tử chỏm xương đùi không do chấn thương
Nguyên nhân chính dẫn đến hoại tử chỏm xương đùi không do chấn thương
là do tổn thương vi mạch của chỏm xương đùi. Sinh bệnh học của hoại tử chỏm
xương đùi có liên quan đến một số cơ chế sau: tắc mạch hoặc huyết khối ở các động
mạch nhỏ ở phần chỏm xương đùi do các giọt mỡ, kết dính hồng cầu, các bóng hơi.
Phá huỷ cấu trúc của thành mạch máu do các tổn thương viêm mạch, hoại tử do tia
xạ, hoặc do giải phóng các yếu tố gây co mạch. Các tổn thương này dẫn đến giảm
hoặc mất cung cấp máu cho tổ chức xương. Tiếp theo có hiện tượng xung huyết ở
các tổ chức xương lân cận dẫn đến mất chất khoáng và giảm khối lượng các bè
xương. Xương dễ bị xẹp khi bị tỳ đè. Quá trình này diễn ra liên tục dẫn đến hoại tử
khớp sau 3 đến 5 năm nếu không được phát hiện và điều trị [3], [38].
Theo nghiên cứu của Lưu Thị Bình năm 2011 trên 116 bệnh nhân bị hoại tử
vô khuẩn chỏm xương đùi có 80 bệnh nhân nghiện rượu, chiếm tỷ lệ 69%, Có 68
bệnh nhân nghiện thuốc lá chiếm tỷ lệ 58,6% [3].
Về điều trị, các tác giả thường dùng 2 phương pháp: [8], [23], [33].
Giai đoạn sớm: (0, I, II, III) phẫu thuật cắt xương chỉnh trục đầu trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xương đùi hay khoan xương giảm áp với mục đích thay đổi hướng tì nén giữa
15
chỏm và ổ cối làm giảm áp lực vùng chỏm xương đùi và làm cho bệnh nhân có thể
ổn định trong nhiều năm.
Giai đoạn muộn: (IV, V, VI) khi chỏm đã biến dạng hoàn toàn đồng thời với
biến dạng của hõm khớp, bệnh nhân đau nhiều khi đi lại và biên độ vận động khớp
bị hạn chế thường được phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.
Một phương pháp điều trị mới đang được nghiên cứu và áp dụng là sử dụng
liệu pháp tế bào gốc để điều trị hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi không do chấn
thương ở giai đoạn đầu cho kết quả khả quan [64].
1.2.2. Bệnh lý thoái hóa khớp háng
Thoái hóa khớp hoặc hư khớp (Arthrose), là tổn thương thường gặp ở các
khớp chịu lực như: khớp gối, khớp háng, và các khớp ngoại vi có chức năng vận
động nhiều, triệu chứng lâm sàng ở mỗi khớp có sự khác biệt, hình ảnh X quang
điển hình của thoái hóa khớp là hẹp khe khớp [2].
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoái hóa khớp trên XQ của Kellgren và Lawrence
chia làm 4 giai đoạn [62]:
Giai đoạn I: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương, tương ứng trên lâm
sàng BN có thể đau âm ỉ, đau nhẹ tại khớp. Đau có tính chất cơ học: thường xuất
hiện và tăng lên khi vận động nhiều, giảm đau khi nghỉ ngơi và về đêm.
Giai đoạn II: Mọc gai xương rõ, trên lâm sàng đau diễn biến thành từng đợt,
dài ngắn tùy từng trường hợp, hết đợt có thể hết đau, sau đó tái phát đợt khác. Có
thể đau liên tục tăng dần.
Giai đoạn III: Hẹp khe khớp vừa, trên lâm sàng BN có đau liên tục tăng dần
tại khớp và có biểu hiện cứng khớp rõ, hạn chế vận động.
Giai đoạn IV: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưới sụn, trên lâm sàng
BN đau nhiều liên tục, hạn chế vận động nhiều hoặc mất vận động do dính khớp.
Thoái hóa khớp háng là bệnh lý khớp háng hay gặp nhất. Hậu quả là gây
đau, biến dạng khớp, làm giảm hoặc mất hoàn toàn chức năng khớp. THKH là một
bệnh mạn tính, trước đây hay gặp ở người trung và cao tuổi, ngày nay đang có xu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hướng dần trẻ hóa, tỷ lệ mắc nam nhiều hơn nữ, châu âu gặp nhiều hơn châu á.
16
Nguyên nhân có thể do biến chứng muộn của tổn thương vỡ ổ cối, hoặc viêm khớp,
lao khớp, lồi ổ cối bẩm sinh, những bất thường về giải phẫu và có thể thoái hóa
không rõ nguyên nhân [18], [40].
Về sinh bệnh học nhiều tác giả cho rằng: THKH bắt đầu từ sự hư hỏng sụn
khớp, các hư hỏng khác chỉ là thứ phát, thương tổn đầu tiên của sụn khớp là ở chất
căn bản.
Khi các biện pháp điều trị nội khoa không kết quả, điều trị phẫu thuật được
đặt ra với bệnh nhân có khớp háng bị thoái hóa [2].
Trước đây có nhiều tác giả thường phẫu thuật khoan xương giảm áp ở giai
đoạn I và II, cắt xương chỉnh trục xương đùi để làm thay đổi hướng tì nén của
chỏm. Nhưng sau phẫu thuật các BN chỉ giảm đau được trong một thời gian ngắn
do làm ngắn cánh tay đòn phía trong. Đây chỉ là cách chữa THKH một cách thụ
động và sẽ gây khó khăn khi có chỉ định thay KHTP. Ngày nay ít dùng cách này.
Một số tác giả khác lại tạo hình mũ cho chỏm xương đùi, đóng cứng khớp với
mục đích làm giảm đau cho người bệnh nhưng kết quả cũng rất hạn chế [2], [40].
Theo M. Mustafa Gomberawalla [57]: THKH ở giai đoạn đầu (I, II) có thể
lựa chọn phương pháp điều trị nội soi khớp háng với những tiến bộ trong kỹ thuật
này hiện nay đã mang lại kết quả điều trị tốt, khi sử dụng các kỹ thuật xâm lấn tối
thiểu, tuy nhiên THKH ở giai đoạn muộn (III, IV) thì thay KHTP vẫn là lựa chọn
tin cậy.
1.2.3. Gãy cổ xương đùi (GCXĐ)
GCXĐ là loại gãy nằm ở giữa chỏm và khối mấu chuyển, hay gặp ở người
cao tuổi (trên 60 tuổi), nữ gặp nhiều hơn nam tỷ lệ: 3/1. Nguyên nhân GCXĐ
thường do chấn thương, do bệnh lý loãng xương, và do điểm yếu ở cổ xương đùi
trong cấu tạo giải phẫu [14], [29].
Trong một nghiên cứu của Karl O. Nakken (2015) trên một BN 47 tuổi bị
gãy cổ xương đùi có nguyên nhân do co giật cơ trong cơn động kinh [69].
Có nhiều cách phân loại gãy cổ xương đùi tùy theo các tác giả. Hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nay hay sử dụng cách phân loại như sau:
17
* Phân loại theo Pauwels: dựa vào độ chếch của đường gãy [14], [37].
Theo đó mà Pauwels chia ra ba loại, dựa vào góc α là góc tạo bởi diện gãy
với mặt phẳng nằm ngang
Hình 1.8. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Pauwel [37]
Pauwels 1: α < 300 Trọng lực còn ép nhiều vào diện gãy tiên lượng tốt. Pauwels 2: 300 ≤ α ≤ 700 Tập hợp lực rơi một phần ra ngoài diện gãy, tiên
lượng dè dặt.
Pauwels 3: α > 700 Đường gãy gần như đứng dọc, rất khó liền.
Góc α càng lớn thì tiên lượng càng nặng, điều trị gặp khó khăn và thường
để lại di chứng. Pauwels cho rằng: khi bệnh nhân đứng, góc lớn sẽ không tạo
nên sức nén ép giữa hai đầu xương gãy và có xu hướng làm toác diện gãy.
* Phân loại theo Garden: dựa vào sự di lệch ổ gãy [14], [19], [37].
Năm 1961, Garden đã đưa ra cách phân loại chia làm 4 độ chủ yếu dựa vào
hình ảnh Xquang:
- Garden 1: Gãy một phần cổ - gãy cài nhau. Các bè xương phía dưới của cổ
còn nguyên.
- Garden 2: Gãy hoàn toàn nhưng không di lệch, các bè xương không rời
nhau, hướng vẫn như cũ.
- Garden 3: Di lệch nhiều nhưng diện gãy còn dính vào nhau.
- Garden 4: Gãy hoàn toàn di lệch, chỏm không còn dính vào cổ, chỏm quay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tự do.
18
Hình 1.9. Phân loại gãy cổ xương đùi theo Garden [14].
Trong 4 loại gãy trên thì Garden 3, 4 là hai loại gãy nặng nhất do đầu xương
di lệch làm tổn thương gần như hoàn toàn các nguồn cung cấp máu tới chỏm (kể cả
động mạch cổ lên - nguồn cấp máu quan trọng nhất). Điều trị loại gãy Garden 1, 2
tương đối đơn giản, ít biến chứng.
Gãy cổ xương đùi có thể có các điều trị bảo tồn, kết hợp xương, với các trường
hợp trẻ tuổi gãy di lệch ít (Pauwels 1 Garden 1,2), hoặc thay khớp háng trong các
trường hợp gãy di lệch nhiều (Pauwels 3, Garden 3,4) và người cao tuổi.
Các phương pháp điều trị bảo tồn (bó bột, xiên đinh kéo liên tục) cho tỷ lệ
liền xương thấp 30%, gây nhiều biến chứng toàn thân (Viêm phổi, viêm đường tiết
niệu…) và loét các vùng tỳ đè do phải bất động lâu, kết hợp xương bằng nẹp vít
hoặc vít xốp ở người cao tuổi cũng có tỷ lệ liền xương thấp gây khớp giả hoặc hoại
tử tiêu chỏm xương đùi ảnh hưởng rất lớn đến chi phí điều trị cũng như sinh hoạt
của bệnh nhân . Vì vậy các phương pháp bảo tồn và kết hợp xương ít được sử dụng
[10], [27], [32].
Phẫu thuật thay khớp háng có thể giúp bệnh nhân vận động sớm, tránh các
biến chứng do nằm lâu đồng thời có thể phục hồi sớm khả năng đi lại của bệnh
nhân. Theo Christial Ossendorf (2010) thay khớp háng là phương pháp lý tưởng để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
điều trị gãy cổ xương đùi ở người già trên 60 tuổi [51].
19
1.3. Tổng quan về phẫu thuật thay khớp háng
1.3.1. Cơ sinh học khớp háng và ứng dụng trong thay khớp
Thể trọng tạo một lực tải trên đầu xương đùi biểu thị bằng cánh tay đòn thể
trọng (BX). Người ta tính được rằng, bình thường cánh tay đòn thể trọng gấp 2,5 lần
cánh tay đòn cơ dạng (AB), khi đứng trên một chân nhóm cơ dạng phải tạo một lực
gấp 2,5 lần thể trọng mới giữ được xương chậu không bị xệ xuống. Trong các
trường hợp có bệnh lý về khớp háng tỷ lệ này còn cao hơn nhiều [20], [34].
Cơ sinh học khớp háng giúp cho ta hiểu tầm độ khớp hữu dụng trong sinh
hoạt hằng ngày cũng như lực tác động vào khớp háng không phải là nhỏ trong
những hoạt động bình thường như đi, chạy, nhảy [34].
AB: Cánh tay đòn cơ dạng. BX: Cánh tay đòn thể trọng.
Hình 1.10. Các lực tác động lên khớp háng [20].
Như vậy để lập lại cân bằng cơ sinh học khớp háng trong khớp háng toàn
phần nhân tạo cần tăng hợp lý cánh tay đòn cơ dạng (AB). Có 3 cách để tăng cánh
tay đòn cơ dạng [20]:
+ Đặt ổ cối sâu bên trong để chuyển tâm chỏm, theo Charnley nếu cánh tay
đòn thể trọng bằng cánh tay đòn cơ dạng thì lực tải ở chỏm khớp háng toàn
phần có thể giảm tới 30%.
+ Dùng chuôi có ốp xét thích hợp: Ốp xét - đầu chuôi là khoảng cách từ trục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
của chuôi tới tâm chỏm.
20
+ Trong phẫu thuật nếu có cắt xương mấu chuyển lớn thì phải kết hợp xương
mấu chuyển ở vị trí xa hơn vị trí cũ để tăng độ dài cánh tay đòn cơ dạng (AB).
A1B1: Cánh tay đòn cơ dạng đã được tăng độ dài thích hợp
Hình 1.11. Lập lại cân bằng cơ sinh học khớp háng bằng chuyển vị trí cơ dạng ở mấu chuyển lớn [20].
1.3.2. Chất liệu khớp háng nhân tạo
Hiện nay vật liệu chính để chế tạo khớp háng toàn phần có những loại sau:
* Kim loại:
Là nguyên liệu chính làm nên khớp háng nhân tạo, thường là hợp kim, căn
cứ vào thành phần kim loại chính ta có 3 loại chủ yếu sau [19]:
Hợp kim chủ yếu là sắt.
Hợp kim chủ yếu là titan
Hợp kim chủ yếu là cobalt.
Các hợp kim này tạo nên thép không rỉ, trong các vật liệu hợp kim này thì
hợp kim chủ cobalt là cứng nhất.
* UHMWPE (Ultrahigh molecular weight polyethylen):
Là một hợp chất nhựa có trọng lượng phân tử siêu cao là vật liệu thường
được dùng tạo nên lót ổ cối của khớp háng toàn phần. Lực ma sát giữa nó với kim
loại được đánh giá gần bằng lực ma sát sinh lý của khớp bình thường, sự dung nạp
của cơ thể người và sức chịu đựng với sự bào mòn của Polyethylen có trọng lượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phân tử siêu cao cũng được đánh giá rất tốt [8], [19], [33]
21
* HXLPE (Highly crosslinked polyethylene):
Là vật liệu nhựa tổng hợp có liên kết ngang bền vững đã được xử lý nhiệt và
được giới thiệu trên lâm sàng từ năm 1998 cũng có hiệu quả chống mài mòn đáng
kể. Nghiên cứu của Steven M. Kurtz và Jasmine D.patel so sánh độ mài mòn giữa
lót ổ cối bằng HXLPE và UHMWPE thì độ mài mòn trung bình của HXLPE là
0,042mm/năm dựa trên 28 nghiên cứu với 1503 khớp háng và của UHMWPE là
0,137mm/năm dựa trên 18 nghiên cứu với 695 khớp háng [75].
Tuy nhiên với giá thành cao và thời gian theo dõi chưa đủ cơ sở để đánh giá
đầy đủ toàn diện, nên các nhà sản xuất vẫn ưu tiên sử dụng UHMWPE để chế tạo
lót ổ cối cho khớp háng toàn phần.
* Xi măng:
Là vật liệu dùng để gắn khớp nhân tạo vào xương. Xi măng
(Polymethylmethacrylate PMMA) gồm phần bột (Prepolymerized PMMA và
barium sulfate) được đóng trong các gói và dung dịch (Methy lmethacrylate
monomer). Mục đích của barium sulfate là cản quang để đánh giá chất lượng của xi
măng sau này. Khi trộn hai phần này với nhau sẽ cho một hỗn hợp sệt, cứng dần và
thường sau 10 - 12 phút thì cứng hẳn [8], [19], [33].
Hiện nay vẫn tồn tại đồng thời hai khuynh hướng sử dụng vật liệu trong thay
khớp háng toàn phần: có xi măng và không xi măng. Tuy nhiên, một số tác giả còn
sử dụng khớp toàn phần với chuôi có gắn xi măng và ổ cối không gắn xi măng.
Ngoài ra còn các vật liệu khác như: gốm (được sử dụng làm chỏm có độ mài
mòn và lực ma sát ít), xương khớp đồng loại, composite carbon…, tuy nhiên chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được sử dụng rộng rãi [8], [33].
22
1.3.3. Cấu tạo của khớp háng toàn phần
Hình 1.12. Minh họa khớp háng toàn phần [57].
* Có 2 bộ phận chính là chuôi và ổ cối
Chuôi: có 2 loại là chuôi chỏm liền (của Charnley, Muller) và chuôi chỏm
rời (chuôi Ultimar).
A: chuôi chỏm liền
B: Chuôi chỏm rời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.13. Minh họa chuôi khớp háng toàn phần [55].
23
A, B: Chuôi của khớp không xi măng (A:loại dài; B:loại ngắn)
C: Chuôi của khớp có xi măng
Hình 1.14. Các loại chuôi (stem) trong thay khớp háng [39]
Ổ cối: đường kính trong của ổ cối tương đương với từng cỡ chỏm. Viền
xung quanh ổ cối thường có vành kim loại để nhìn thấy trên XQ. Có nhiều loại ổ
cối, có thể là nhựa Polyethylen có trọng lượng phân tử siêu cao đơn thuần như
Polyethylen có trọng lượng phân tử siêu cao với sợi carbon, vỏ kim loại và lõi
Polyethylen có trọng lượng phân tử siêu cao hoặc gốm.
A: Ổ cối nhân tạo của khớp không xi măng
B: Ổ cối nhân tạo của khớp có xi măng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 1.15. Ổ cối nhân tạo [39]
24
* Những vấn đề liên quan đến đường kính ổ cối:
Đường kính chỏm khớp háng của Charnley có các cỡ: 22mm (22,25mm), 28mm và 32mm. Chỏm 22 thì biên độ háng là 900, chỏm 28mm đạt 1180, chỏm 32 đạt 1060, chỏm 22mm dễ bị trật khớp [19].
Theo Calandruccio R.A. đã nhận xét đối với khớp nhân tạo có chỏm nhỏ
thì biên độ vận động của khớp kém hơn khớp nhân tạo có đường kính lớn hơn,
đồng thời khớp dễ bị trật khớp hơn [49].
Hình 1.16. Liên quan giữa tầm vận động khớp với đường kính chỏm [33].
Vận hành khớp nhân tạo: trong quá trình tiếp xúc giữa kim loại và
Polyethylen trọng lượng phân tử cao có hình thành một lớp dịch mỏng, các tác
giả gọi đó là hiện tượng tự bôi trơn. Cơ chế tự bôi trơn này cũng tương tự như bạc
đạn trong công nghiệp và có tác dụng giảm nhiều lực ma sát, độ mài mòn, giúp cho
khớp hoạt động được dễ dàng [8], [33].
1.3.4. Sơ lược lịch sử phẫu thuật thay khớp háng
Phẫu thuật thay khớp háng toàn phần là phẫu thuật cắt bỏ khối chỏm xương
đùi, sụn viền, sụn và một phần xương dưới sụn của ổ cối và thay vào đó bằng
một khớp nhân tạo. Khớp nhân tạo này đảm bảo được chức năng của khớp ban đầu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khi chưa bị tổn thương [33].
25
* Lịch sử phẫu thuật thay khớp háng trên thế giới
Từ năm 1940, Moore A.T và Bohlman đã chế tạo thành công một chỏm
bằng thép không gỉ để thay cho một bệnh nhân bị u đầu trên xương đùi. Kết quả
phẫu thuật tương đối tốt, chức năng khớp háng đạt 70% [67].
Năm 1946, anh em nhà phẫu thuật người Pháp là Jean Judet và Robert Judet
đã thiết kế ra chỏm giống như chỏm của Moore A.T nhưng làm bằng chất acrilic,
kết quả ngay sau mổ rất tốt nhưng về lâu dài thì ổ cối bị mài mòn nhiều [61].
Năm 1950, Moore A.T đã cải tiến loại chỏm của mình bằng cách cho chuôi
dài hơn để cắm sâu vào ống tủy xương đùi [68] . Năm 1954 Thompson cũng báo
cáo kết quả phẫu thuật thay chỏm của mình. Các tác giả đều có chung một
nhận xét là kết quả ban đầu rất tốt, nhưng sau đó ổ cối đã bị mài mòn đi nhanh
chóng và bệnh nhân đau trở lại [77].
Đây là một vấn đề được đặt ra cho các phẫu thuật viên chú ý trước khi chỉ
định thay chỏm xương đùi cho những bệnh nhân còn ít tuổi, tuy nhiên với những
bệnh nhân già yếu thì chỉ định thay chỏm xương đùi là hợp lý.
Để khắc phục những hạn chế của phẫu thuật thay chỏm xương đùi là ổ cối
bị mài mòn đi nhanh chóng, các tác giả như Phillipe Wyles, Mc Kee Farra... đã
thiết kế ra khớp háng toàn phần bằng kim loại. Khớp nhân tạo toàn phần mới này
không chỉ thay thế phần cổ chỏm xương đùi mà còn thay thế cả phần ổ cối. Kết
quả bước đầu của các bệnh nhân này rất tốt, nhưng thời gian sau thì lực ma sát đã
mài mòn cả ổ cối và chỏm dẫn đến khớp nhân tạo bị lỏng và bệnh nhân bị đau lại.
Đầu những năm 1960, Charnley đã tạo ra một bước ngoặt trong lịch sử phát
triển của phẫu thuật thay khớp nói chung và thay khớp háng nói riêng bằng cách
thiết kế ra loại khớp với ổ cối bằng nhựa Teflon và chỏm bằng thép. Sau đó
ông cải tiến khả năng chịu lực của ổ cối bằng cách thay thế vật liệu nhựa Teflon
bằng nhựa HDPE (Polyethylen mật độ cao) và đầu những năm 1970, tác giả sử
dụng nhựa UHMWPE (Polyethylen trọng lượng phân tử siêu cao) để làm ổ cối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Charnley cũng đã xem xét kỹ lưỡng xi măng nha khoa và ứng dụng xi măng
26
Methyl Methacrilic Polymer để cố định khớp nhân tạo. Đây là phương pháp thay
KHTP nhân tạo đầu tiên mang tính hiện đại và cho kết quả tốt [50], [63].
Những năm tiếp theo nhiều tác giả nghiên cứu chế tạo khớp háng nhân tạo
trên cơ sở của các tác giả trước và ngày càng hoàn thiện với những tính năng ưu
việt hơn như John Scales (1963), Peter Ring (1968), Michael Freeman (1972),
Derek McMinn (1991) [56], [72], [73], [79]... Gần đây nhất là sự ra đời và được
ứng dụng rộng rãi của khớp háng toàn phần không xi măng theo nguyên lý tự
chốt sinh học [63].
Từ đó đến nay có rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả về phẫu
thuật thay khớp háng toàn phần, điển hình như nghiên cứu của tác giả Michael
Wyatt (2014) nghiên cứu trong 20 năm với 870 trường hợp thay khớp háng toàn
phần bằng khớp gắn có xi măng và 1313 trường hợp dùng khớp gắn không xi măng
cho thấy: Nhóm có xi măng tỉ lệ tiêu xương quanh khớp nhân tạo 48%, nhiễm
khuẩn sâu 12%, lỏng khớp 75,3%. Ở nhóm không xi măng tỉ lệ tiêu xương quanh
khớp nhân tạo 15%, nhiễm khuẩn sâu 9%, lỏng khớp 40% [66].
* Lịch sử thay khớp háng toàn phần, kết quả các nghiên cứu và các yếu tố ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật thay KHTP tại Việt Nam:
Năm 1973 KHTP được thay lần đầu tiên tại Việt Nam bởi Trần Ngọc Ninh
nhưng phải đến 1975 Nguyễn Văn Nhân mới tiến hành ca thay khớp háng toàn
phần tiếp theo cho một bệnh nhân bị mất đoạn đầu trên xương đùi 6cm. Sau phẫu
thuật bệnh nhân đi lại, ngồi xổm được nhưng còn bị ngắn chi 2cm [30].
Năm 1978, Ngô Bảo Khang tại Bệnh viện Việt Đức với sự giúp đỡ của
chuyên gia người Đức đã thay khớp háng toàn phần thành công cho 8 bệnh nhân,
sau phẫu thuật hết đau và phục hồi chức năng khớp háng tốt [25].
Năm 1992, Lê Phúc báo cáo thay khớp háng toàn phần cho 5 bệnh nhân bị
cứng khớp háng do viêm dính cột sống tại Trung tâm CTCH Thành phố Hồ Chí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Minh, sau phẫu thuật bệnh nhân hết đau, đi lại tốt [31].
27
Tháng 4/2000, Đỗ Hữu Thắng và cộng sự báo cáo 120 trường hợp với 133
trường hợp được thay khớp háng toàn phần, kết quả tốt và rất tốt là 93,2%, khá là
0,8%, trung bình là 3,4% và kém là 2,5% [41].
Trong 10 năm tiếp theo từ 2001 đến 2009 cũng có rất nhiều tác giả có báo
cáo nghiên cứu về kết quả điều trị thay khớp háng toàn phần như: Nguyễn Tiến
Bình, Đoàn Lê Dân, Đoàn Việt Quân, Nguyễn Đắc Nghĩa, Lưu Hồng Hải, Trần
Đình Chiến, Phạm Đăng Ninh…, và đều cho kết quả rất khả quan.
Sự phát triển của kỹ thuật thay KHTP điều trị các bệnh lý về khớp háng ở
nước ta ngày càng được củng cố và hoàn thiện tốt hơn. Trong 5 năm trở lại đây
nhiều nghiên cứu cho thấy kết quả rất tốt và tốt có tỷ lệ ngày càng tăng lên.
Tác giả Trần Đình Chiến trong tạp chí Y dược học quân sự số 9/2010 đã báo
cáo 19 bệnh nhân thay khớp háng tại Bệnh viện 103 do viêm cột sống dính khớp,
thời gian theo dõi trung bình 4 năm, với kết quả: 100% bệnh nhân hài lòng, khớp
háng phục hồi lại vận động, bệnh nhân đi lại thuận lợi hơn rất nhiều, không trường
hợp nào bị sai khớp [6].
Năm 2012, nghiên cứu của Lưu Hồng Hải trên tạp chí Y dược lâm sàng 108,
số 7, 3/2012, thay 94 khớp háng toàn phần không xi măng cho bệnh nhân trẻ dưới
50 tuổi tại bệnh viện 108, cho kết quả: rất tốt và tốt chiếm tỷ lệ 96,15%, khá chiếm
3,85% [17].
Năm 2014, tác giả Trần Trung Dũng trong báo cáo nghiên cứu phẫu thuật
thay khớp háng toàn phần cho 30 bệnh nhân cao tuổi, bị gãy cổ xương đùi tại bệnh
viện Việt Đức, với kết quả: tỷ lệ rất tốt và tốt 93,3%, trung bình 6,7% và không có
kết quả kém [10].
Phẫu thuật thay KHTP ở nước ta trong những năm gần đây đã có những thành
tựu rất đáng kể, tuy nhiên đây là một phẫu thuật phức tạp đòi hỏi phải có đội ngũ
chuyên khoa sâu, nhiều kinh nghiệm với trang thiết bị đồng bộ, chuyên dụng nên
phẫu thuật này, chỉ có thể thực hiện được ở những bệnh viện lớn, trung tâm chỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hình hiện đại, do đó việc đào tạo phẫu thuật viên để phát triển sâu rộng kỹ thuật này
28
vẫn còn hạn chế. Các bệnh nhân được phẫu thuật, thời gian theo dõi chưa được dài,
cho nên việc tổng kết rút kinh nghiệm vẫn là rất cần thiết.
Về các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần,
theo Dương Đình Toàn có 4 nhóm yếu tố chính [39]:
Yếu tố thuộc về người bệnh:
Bao gồm tuổi, giới, các bệnh phối hợp, nguyên nhân thay khớp (bệnh lý hay
chấn thương), thời gian bị bệnh... Tuổi càng trẻ tỷ lệ thay lại càng cao. Nam giới,
tuổi dưới 50, thay khớp do nguyên nhân thoái hóa, chấn thương hay HTVKCXĐ, có
tỷ lệ lỏng dụng cụ vô khuẩn sau mổ tăng cao. Nguyên nhân được lý giải là do bệnh
nhân thuộc lứa tuổi này thường sớm quay trở lại các hoạt động thể thao, lao động
nặng, nên lỏng dụng cụ thường xẩy ra sớm (trong vòng 5-10 năm sau mổ). Nữ giới,
tuổi dưới 55, tổn thương khớp do viêm khớp dạng thấp, THKH tình trạng lỏng khớp
nhân tạo thường diễn ra trong 15 năm đầu. Sự thay đổi hoạt tính sinh học của xương
trên bệnh nhân viêm đa khớp dạng thấp thường gây nên tình trạng chảy máu trong
mổ, được cho là tác nhân góp phần gây lỏng khớp sau mổ trên nhóm đối tượng này,
tuy nhiên quan điểm này đến nay vẫn chưa được chứng minh rõ ràng.
Nhiễm trùng sâu tại khớp là nguyên nhân phải thay lại khớp. Nhiễm trùng
sau thay khớp thường gặp ở những đối tượng viêm khớp, bệnh vẫy nến, bệnh nhân
dùng corticoid kéo dài, bệnh nhân suy thận mạn, đái đường, người cao tuổi, người
có tình trạng dinh dưỡng kém.
Biến chứng trật khớp mặc dù được mong đợi là 1-2%, tuy nhiên thực tế vẫn
chiếm tỉ lệ cao hơn nhiều. Trong số này chủ yếu là trật một bên và chỉ cần xử lý
bằng nắn kín. Tỷ lệ trật khớp sau mổ tăng lên ở những bệnh nhân trên 80 tuổi. Tình
trạng loạn dưỡng cơ, loạn sản xương chậu, bệnh nhân gãy cổ xương đùi, sa sút trí
tuệ, bại não đều là những yếu tố dễ gây trật khớp sau mổ.
Yếu tố thuộc về khớp nhân tạo và xi măng:
Một chủ đề được tranh luận nhiều nhất đó là sử dụng khớp có xi măng hay
không xi măng. Thế hệ khớp không xi măng ra đời như là giải pháp để thay thế cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
những khớp có xi măng bị lỏng. Tuy nhiên, có nhiều trường hợp tuổi thọ của khớp
29
có xi măng vẫn cao hơn bất kỳ những khớp không xi măng nào. Một so sánh ở các
quốc gia dựa trên số bệnh nhân thay khớp được theo dõi từ đầu thấy rằng, ở đâu số
lượng khớp không xi măng càng cao, ở đó tỷ lệ thất bại càng tăng. Độ bền của khớp
có xi măng một phần phụ thuộc vào yếu tố kỹ thuật xi măng. Xi măng là vật liệu
dùng để tạo gắn kết giữa khớp nhân tạo và xương theo nguyên tắc “đầy và khít”.
Thời gian cứng xi măng từ 10-12 phút tùy nhiệt độ trong phòng mổ. Kỹ thuật xi
măng tốt là lớp xi măng phải được nén đầy và không tạo khoảng trống giữa khớp và
xương. Nếu tạo khoảng trống, chính khoảng trống đố trở thành khởi điểm của gãy,
vỡ xi măng, gây nên lỏng dụng cụ. Kỹ thuật xi măng được cải tiến dần qua các thế
hệ xi măng.
Mong muốn của một khớp nhân tạo khi sử dụng là có thể tăng biên độ vận
động cho khớp nhưng vẫn giảm được độ ma sát, độ mài mòn, và giảm nguy cơ trật
khớp. Để đạt được những tiêu chí trên, các nhà sản xuất khớp đã không ngừng nghiên
cứu về chất liệu (kim loại, gốm, nhựa cao phân tử, phủ HA…), thiết kế kiểu dáng…
Yếu tố thuộc về phẫu thuật viên:
Kỹ thuật mổ rất quan trọng, góp phần quyết định tuổi thọ của khớp. Các
yếu tố thuộc kỹ thuật như đường vào, sự chuẩn bị ổ cối, ống tủy, căn chỉnh góc độ
của khớp, kỹ thuật xi măng…đều ảnh hưởng lớn đến tuổi thọ của khớp. Chính vì
vậy, người phẫu thuật viên phải được đào tạo bài bản, nắm vững kỹ thuật, nhanh
nhạy kinh nghiệm thì kết quả phẫu thuật mới tốt.
Yếu tố thuộc về cơ sở thực hiện kỹ thuật thay khớp:
Ở các nước phát triển, tất cả các cơ sở được tiến hành phẫu thuật thay khớp
đều được kiểm tra, giám định và cấp phép định kỳ dựa trên các tiêu chí như điều
kiện vô khuẩn tuyệt đối, ê kíp phẫu thuật đồng bộ và được đào tạo bài bản, tái đào
tạo, điều kiện gây mê hồi sức đảm bảo, có đơn vị phục hồi chức năng, đơn vị giảm
đau sau mổ. Ở Việt Nam, tuy chưa có thống kê đầy đủ, tuy nhiên, kết quả phẫu
thuật có lẽ giữa các bệnh viện là không giống nhau, đặc biệt các biến chứng sau mổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
như nhiễm trùng, trật khớp, lỏng dụng cụ.
30
* Một số đường mổ vào khớp háng
Có nhiều đường mổ để thay khớp háng [33], [43]:
Lối trước: đường Smith - Peterson, Hardinge ...
Lối bên: Charnley cắt mấu chuyển để vào khớp, ngày nay ít được sử dụng.
Lối sau: Gibson, Marcy & Fletcher, Moore, Langerback ...
Theo Stephen Petis thì cả 3 đường mổ trên mỗi đường mổ có những ưu,
nhược điểm khác nhau, lựa chọn đường mổ nào là do phẫu thuật viên [70].
Năm 2004 tại Hội nghị thường niên – Hội chấn thương chỉnh hình Thành
phố Hồ Chí Minh tác giả Nguyễn Vĩnh Thống và cộng sự (Bệnh viện Chợ Rẫy)
cũng đã giới thiệu “Đường mổ cải tiến để thay khớp háng” [42]:
Đây là đường mổ phía sau, bên dưới mấu chuyển lớn, dài khoảng 7 - 9cm.
Tư thế BN nằm nghiêng từ đỉnh của mấu chuyển lớn kẻ 2 đường thẳng:
+ Một đường dọc trục xương đùi xuống dưới.
+ Một đường từ mấu chuyển lớn đến gai chậu sau trên.
Đường mổ là cạnh đáy của tam giác cân có đỉnh là mấu chuyển và chiều cao
từ 2,5 – 3cm, đây là đường mổ được đánh giá là có nhiều ưu điểm.
Nguyễn Văn Hoạt - Đào Xuân Tích trên Tạp chí Y học thực hành (675), số
9/2009 cũng đã nhận xét: đường mổ nhỏ trong thay khớp háng có những ưu điểm
như: BN mất ít máu, hậu phẫu nhẹ nhàng, đỡ đau sau mổ, tập phục hồi chức năng
sau mổ sớm, BN hài lòng hơn so với đường mổ thông thường kể cả về mặt thẩm
mỹ. Trong nghiên cứu của WK Chung, D Liu (2004) trên 60 BN với đường mổ tiêu
chuẩn 9,2cm cũng có kết quả tương tự [78].
Tuy nhiên đây là kỹ thuật khó vì vậy để thực hiện tốt kỹ thuật này đòi hỏi
phẫu thuật viên phải được đào tạo, có trình độ kỹ thuật cao, bên cạnh đó cần có
trang thiết bị dụng cụ phù hợp mới có thể tiến hành phẫu thuật đạt kết quả cao đồng
thời giảm tỷ lệ biến chứng cho người bệnh [21].
Theo các tác giả: Anderson Lewis D, Lưu Hồng Hải và Võ Quốc Trung đã
nhận xét không có đường mổ nào vào khớp háng để thay khớp là tối ưu nhất, việc
lựa chọn đường mổ còn tuỳ thuộc vào kinh nghiệm và thói quen của phẫu thuật viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
[17], [43], [47].
31
Chƣơng 2
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Bệnh nhân được thay khớp háng toàn phần tại khoa chấn thương chỉnh hình
Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 3 năm 2012, đến tháng 4
năm 2015.
2.1.1. Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
+ Có đủ hồ sơ bệnh án, chụp phim XQ trước và sau mổ, có địa chỉ rõ ràng.
+ Tuổi của bệnh nhân từ 18 đến dưới 70 tuổi.
+ Bệnh nhân bị GCXĐ phân loại theo Garden: G3, G4; hoặc BN bị GCXĐ
mà độ tuổi trên 60 tuổi đến dưới 70 tuổi.
+ Bệnh nhân bị GCXĐ đã kết hợp xương nhưng thất bại.
+ Bệnh nhân bị HTVKCXĐ độ IV, V, VI phân độ theo ARCO (Association
Research Circulation Osseous) [46].
+ Bệnh nhân bị THKH giai đoạn muộn, hoặc sau điều trị nội khoa thất bại
chuyển sang giai đoạn muộn (Giai đoạn III, IV theo Kellgren và Lawrence) [62].
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ
+ Bệnh nhân không đến khám định kỳ, không tái khám, không liên lạc
được, từ chối phẫu thuật hoặc không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.
+ Có ổ nhiễm khuẩn trên cơ thể, da vùng phẫu thuật bị nhiễm khuẩn.
+ BN có các bệnh mạn tính như suy thận, suy tim, suy gan, đái đường…
chưa điều trị ổn định mà tình trạng toàn thân không đủ điều kiện cho phép phẫu
thuật hoặc vô cảm.
+ Khớp đang có tình trạng nhiễm khuẩn hoặc có nhiễm khuẩn tiềm ẩn.
+ Bệnh nhân không còn khả năng đi lại do tình trạng loãng xương mà chất
lượng xương không còn đủ khả năng cố định khớp nhân tạo.
+ Biến dạng nặng ở khớp gối và cổ chân kèm theo mà sau thay khớp háng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không còn khả năng đi lại.
32
2.1.3. Địa điểm nghiên cứu
Khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên
2.1.4. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 3 năm 2012, đến tháng 4 năm 2015
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Mô tả cắt ngang
2.2.2. Phương pháp chọn mẫu:
Cỡ mẫu: nghiên cứu toàn bộ, gồm 47 bệnh nhân phù hợp với tiêu chuẩn lựa
chọn bệnh nhân trong thời gian nghiên cứu.
Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu chủ đích, tiêu chí chọn chủ đích: Bệnh
nhân được thay khớp háng toàn phần tại khoa chấn thương chỉnh hình Bệnh viện
ĐKTƯ Thái Nguyên trong thời gian từ tháng 3 năm 2012, đến tháng 4 năm 2015,
đáp ứng các yêu cầu tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân.
2.2.3. Cách thu thập số liệu
* Công cụ: Bệnh án nghiên cứu (Phụ lục: số 2)
* Phương pháp thu thập số liệu
+ Hồi cứu số liệu, bệnh án: 20 bệnh nhân (từ 3/2012 đến 12/2013)
+ Tiến cứu: 27 bệnh nhân (từ 01/2014 đến 4/2015)
2.2.4. Các chỉ tiêu nghiên cứu
* Các chỉ tiêu chung:
+ Tuổi, giới, nghề nghiệp
+ Tiền sử bệnh tật, thời gian bắt đầu đau, sử dụng các chất kích thích (rượu,
thuốc lá, ma tuý…)
+ Triệu chứng toàn thân: Thể trạng người bệnh, các bệnh mạn tính...
* Chỉ tiêu cho mục tiêu 1(đánh giá kết quả phẫu thuật )
+ Chỉ số Harris trước mổ (phụ lục số 1).
+ Các chỉ định thay khớp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Thời gian từ lúc bị bệnh đến lúc phẫu thuật.
33
+ Thời gian phẫu thuật
+ Hình ảnh XQ trước, sau phẫu thuật và kiểm tra đánh giá kết quả xa.
+ Đánh giá chức năng khớp háng được thay sau mổ ở các thời điểm 3, 6, 12
tháng và các năm tiếp theo dựa vào thang điểm Harris W.H của Hiệp hội CTCH Hoa
Kỳ (phụ lục số 1) và kết quả x quang sau phẫu thuật ở các thời giai đoạn tương ứng.
+ Tai biến trong phẫu thuật: do gây mê, sốc phản vệ, vỡ ổ cối, vỡ xương đùi,
tổn thương mạch thần kinh…
+ Diễn biến tại vết mổ: Liền vết mổ kỳ đầu, hay nhiễm khuẩn vết mổ nông,
nhiễm khuẩn sâu.
+ Các biến chứng sau mổ
Biến chứng sớm: sai khớp, nhiễm khuẩn.
Biến chứng muộn: nhiễm khuẩn, viêm dò kéo dài, lỏng khớp.
+ Thời gian tập vận động thụ động, chủ động của bệnh nhân sau phẫu thuật.
+ Chụp XQ kiểm tra sau phẫu thuật nhằm mục đích kiểm tra:
Vị trí chuôi có đúng tư thế không?
Đầu dưới chuôi có ở giữa ống tuỷ không?
Xi măng quanh chuôi có đủ dày và đều, có bị thoát xuống dưới không
Vị trí ổ cối nhân tạo có đúng vị trí không?
Xương đáy ổ cối có bị tổn thương không?
Có gãy xương vùng liên mấu chuyển không?
Có bị gãy, rạn xương đùi không?
* Chỉ tiêu cho mục tiêu 2 (phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật)
+ Tuổi của BN
+ Giới
+ Nghề nghiệp
+ Bệnh lý dẫn đến phải thay khớp
+ Biến chứng (nhiễm khuẩn, trật khớp, vỡ xương lỏng chuôi)
+ Loại KHTP được thay (có xi măng và không xi măng)
+ Thời gian nằm viện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
+ Thời gian bị bệnh đến khi thay khớp
34
2.2.5. Các bước tiến hành nghiên cứu
* Nghiên cứu hồi cứu theo các bước sau:
+ Tìm lại danh sách bệnh nhân đã được thay KHTP theo sổ ra viện.
+ Nghiên cứu bệnh án, phim XQ khớp háng trước phẫu thuật.
+ Mời bệnh nhân đến khám lâm sàng, và chụp XQ khớp háng.
+ Tổng hợp số liệu của từng bệnh nhân vào bảng theo dõi.
+ Đánh giá kết quả dựa vào chức năng khớp háng, và XQ hiện tại.
* Nghiên cứu tiến cứu theo các bước sau:
+ Khi bệnh nhân tới viện được ghi chép và thăm khám theo mẫu thống nhất.
+ Hướng dẫn và tập luyện cho bệnh nhân trước mổ, tập vận động và sử dụng
gậy, nạng sau phẫu thuật.
+ Chỉ định phẫu thuật.
+ Chuẩn bị trang thiết bị, dụng cụ, khớp nhân tạo.
+ Kháng sinh dự phòng trước trong và sau mổ.
+ Lựa chọn phương pháp vô cảm,
+ Tham gia phẫu thuật.
+ Hướng dẫn người nhà và bệnh nhân chăm sóc, tập luyện sau phẫu thuật.
(tập vận động chủ động và thụ động từ ngày thứ 2, thứ 3 sau mổ, tập vận động có tỳ
nén nhẹ nhàng đến tăng dần sau 4 - 6 ngày, tập vật lý trị liệu)
+ Kháng sinh 7 ngày bắt đầu dùng từ trước mổ 1 giờ, rút sonde sau 48 giờ,
cắt chỉ sau 14 ngày.
+ Chụp XQ sau phẫu thuật.
+ Theo dõi đánh giá diễn biến sau phẫu thuật.
+ Lập phiếu để theo dõi lâu dài.
+ Đánh giá kết quả dựa vào chức năng khớp háng và kết quả XQ.
2.2.6. Phân tích và xử lý số liệu
Tất cả các bệnh nhân trong nghiên cứu đều được lập phiếu theo dõi kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo từng mục, từng giai đoạn cụ thể.
35
Các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê y học (Sử dụng phần
mềm SPSS 16.0)
2.2.7. Đánh giá kết quả
* Đánh giá kết quả gần (sau mổ và trong 3 tháng đầu sau phẫu thuật)
* Đánh giá kết quả xa: sau 6 tháng
+ Mời bệnh nhân đến khám, kiểm tra theo hẹn, khám đánh giá chức năng
khớp háng toàn phần được thay theo thang điểm 100 của Haris W.H. [82] (phụ lục
số 1), kết hợp với kết quả chụp XQ kiểm tra tại thời điểm tương ứng.
2.3. Vật liệu thay khớp háng nhân tạo và phƣơng pháp phẫu thuật
2.3.1. Trang thiết bị và khớp háng nhân tạo
Bộ dụng cụ phẫu thuật thay khớp háng đồng bộ.
Khớp háng toàn phần đồng bộ hãng Zimmer đầy đủ cỡ số (từ 44 đến 64).
2.3.2. Phương pháp phẫu thuật
* Kỹ thuật mổ thay khớp háng toàn phần
Phương pháp vô cảm
Bằng gây tê tuỷ sống hoặc gây mê nội khí quản tuỳ từng bệnh nhân cụ thể.
Phương pháp mổ
Chúng tôi trình bày phương pháp mổ thay khớp toàn phần có xi măng, và
không xi măng qua đường sau bên của Gibson, là đường mổ được áp dụng tại khoa
CTCH Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên.
Tư thế bệnh nhân: BN nằm nghiêng trên bàn mổ 900, cố định chắc chắn
khung chậu, bộc lộ rõ vùng mổ. Sát khuẩn, chải khăn mổ đúng quy cách.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hình 2.1. Minh họa tư thế bệnh nhân (nghiêng 900 về bên lành) [33.]
36
Thì 1: Rạch da, bộc lộ khớp mặt sau
Đường rạch da: bắt đầu tại điểm cách gai chậu sau trên 10cm hướng đường
rạch theo các sợi cơ mông về phía mấu chuyển lớn. Khi tới giữa mặt sau mấu
chuyển lớn thì tiếp tục đường rạch thẳng xuống theo trục của xương đùi 3 - 5 cm.
Chiều dài đường rạch khoảng từ 9 - 12cm.
A : Điểm cách gai chậu sau trên 10cm
B : Điểm giữa mặt sau mấu chuyển lớn
AC: Có chiều dài 9 – 12cm
Hình 2.2. Đường rạch da [33].
Rạch cân theo đường rạch da.
Tách và vén cơ mông lớn ra sau, tránh làm tổn thương dây TK hông to.
Cắt chỗ bám tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển: cơ hình quả lê, cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
sinh đôi trên, cơ sinh đôi dưới, cơ bịt trong, cơ bịt ngoài, bộc lộ bao khớp phía sau.
37
D: Vị trí bám tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển
Hình 2.3. Cắt chỗ bám của khối cơ chậu hông mấu chuyển [33].
Thì 2: Đánh bật chỏm, cắt cổ xương đùi
+ Mở bao khớp hình chữ U hoặc chữ T để bộc lộ chỏm xương đùi.
E: Chỏm xương đùi
Hình 2.4. Đường mở bao khớp [33].
+ Làm trật khớp ra sau bằng cách xoay trong để bật chỏm xương đùi ra khỏi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ổ cối, sau đó dùng dụng cụ cắt bỏ chỏm xương đùi.
38
Hình 2.5. Làm trật khớp để lấy chỏm [33].
+ Trường hợp cắt cổ xương đùi trước và lấy bỏ chỏm sau, trước khi cắt cần
dùng thước đo để xác định vị trí cắt: đường cắt phía trên đường liên mấu chuyển
1cm, và vuông góc với trục cổ, đo thử chuôi để xác định vị trí cắt phù hợp với từng
bệnh nhân.
Hình 2.6. Cắt bỏ chỏm xương đùi [39].
Thì 3: Doa ổ cối, đặt ổ cối, doa ống tuỷ xương đùi, đặt chuôi (Stem)
+ Bộc lộ ổ cối rõ ràng bằng 3 banh Hohmann loại cong, tiếp theo tiến hành
cắt bỏ vành sụn, lấy bỏ các gai xương, các tổ chức xơ viêm trong ổ cối, dây chằng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tròn, các sợi sụn, sau khi dọn sạch mới được doa.
39
+ Kỹ thuật doa: Cỡ doa phải từ cỡ nhỏ đến cỡ lớn, cỡ lớn nhất hơn cỡ ổ cối
định thay 2 số (Ví dụ: doa cỡ 46 thì thay ổ cối cỡ 44). Khi doa cần lấy hết lớp sụn,
s a u đ ó p h ả i bộc lộ được toàn bộ phần xương dưới sụn. Đáy hố dây chằng tròn
là giới hạn cuối cùng.
Hình 2.7. Doa ổ cối thẳng và nghiêng [39].
+ Rửa sạch ổ cối đã doa nhiều lần, chuẩn bị xi măng, đặt một khối xi măng vào
ổ cối và đưa ổ cối nhân tạo vào được ép chặt bở một dụng cụ giữ ổ cối. Để tạo sức ép
xi măng vào xương đóng chặt bởi nhiều nhát búa. Cần lưu ý giữ góc ngã và nghiêng.
+ Doa ống tuỷ, đặt chuôi:
Tư thế đùi lúc này là gối gấp, đùi khép và xoay trong tối đa. Cần banh nâng
để bộc lộ rõ xương đùi. Đục tạo lỗ từ hố ngón tay, khoan và doa ống tuỷ cỡ
từ nhỏ đến lớn. Đặt chuôi thử và đo chiều dài cổ xem đã đạt yêu cầu chưa.
Bơm rửa ống tuỷ, thấm sạch máu, đặt ống dây truyền vào ống tuỷ để thoát
khí, dịch máu và giảm áp lực nội tuỷ trong quá trình đặt chuôi. Đặt nút chặn
xi măng (Cement restrictor) vào ống tuỷ để ngăn xi măng xuống sâu ống tuỷ.
Tiến hành trộn xi măng, sau đó đặt nút chặn trung tâm (Centralizer) vào đầu
chuôi để đảm bảo chuôi nằm giữa ống tuỷ tiếp đó nhồi xi măng vào ống tuỷ
bằng tay hoặc bằng súng bắn xi măng.
Đặt chuôi đạt yêu cầu khi: Góc cổ thân khoảng 1350 – 1400, độ nghiêng trước của cổ khoảng 150, phần xi măng quanh chuôi dày 2 – 3mm, lấy hết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phần xi măng thừa.
40
Cần lưu ý về thời gian ở bước này: vì xi măng sau khi trộn khoảng 10 – 12
phút sẽ cứng chắc lại.
Thì 4: Nắn chỉnh đóng vết mổ
+ Đưa chỏm nhân tạo vào vị trí ổ cối, nắn chỉnh khớp bằng cách duỗi cẳng
chân, kéo dọc chi, dạng và xoay ngoài.
+ Kiểm tra vận động của khớp ở các tư thế.
+ Bơm rửa vùng mổ, đặt dẫn lưu, khâu phục hồi vết mổ.
* Đối với phẫu thuật thay KHTP không xi măng có một vài điểm khác là:
Khi doa ổ cối thì kích thước doa phải nhỏ hơn kích thước ổ cối định thay
một số.
Khi doa ống tủy xương đùi, dùng ráp xương đùi các cỡ từ bé đến lớn sao
cho vừa khít với ống tủy, chắc.
Khi đóng chuôi cần lưu ý có thời gian nghỉ vì xương bị tỳ nén có độ đàn hồi.
Ổ cối được cố định vào thành ổ bằng 3 vít, hướng phần có lỗ vít lên trên để
bắt vít được thuận lợi.
2.3.3. Tập vận động phục hồi chức năng sau mổ
Ngày thứ nhất bất động tại giường, hướng dẫn bệnh nhân tự tăng trương lực
cơ tứ đầu đùi và cử động bàn chân ngay buổi chiều sau phẫu thuật.
Ngày thứ 2 tiếp tục tập lên gân cơ đùi, luyện tập các khớp tự do và ngồi dậy
vào buổi chiều, sau khi có kết quả XQ.
Ngày thứ 3 tập đứng dậy, tập đi với sự trợ giúp của 2 nạng nách và người
giúp đỡ. Lúc đầu đứng tại chỗ ngẩng cao đầu và hít thở đều, nếu bệnh nhân không
hoa mắt, chóng mặt cho đi khoảng 5 - 7 bước.
Ngày thứ 5 - 7 trở đi tập với 2 nạng nách, chân đi giày vải có buộc dây. Đi
trong buồng bệnh khoảng 10 - 15m, 2 - 3 lần /ngày.
Sau 3 - 4 tuần bỏ 1 nạng.
Sau 2 - 3 tháng bỏ nạng, có thể bước lên cầu thang.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sau 3 tháng có thể tự lái ô tô, đi xe máy, xe đạp.
41
Lưu ý bệnh nhân: Trong 8 tuần đầu tập đi bộ từ ngắn đến dài, khi ngủ không
nghiêng về phía chân lành. Không ngồi xổm, không bắt chân chữ ngũ, không gấp háng quá 900, đi vệ sinh hố xí bệt cao, không đứng trên 1 chân được thay khớp,
tránh ngã.
Việc hướng dẫn bệnh nhân tập luyện phục hồi chức năng sau mổ đúng
phương pháp sẽ góp phần quan trọng trong việc nâng cao kết quả của phẫu thuật
thay khớp háng.
2.4. Các tai biến và biến chứng của phẫu thuật thay khớp háng toàn phần
Tai biến là những sự việc không mong muốn xảy ra trong quá trình phẫu thuật.
Tai biến khác với biến chứng là những sự việc không mong muốn xảy ra sau quá
trình phẫu thuật. Có hai loại biến chứng: biến chứng sớm và biến chứng muộn. Trong
phẫu thuật thay khớp háng toàn phần có thể có một số tai biến, biến chứng sau:
2.4.1. Tai biến trong mổ
Tử vong: do các tai biến gây mê, sốc phản vệ…
Tắc mạch: hiếm gặp. Nguyên nhân thường gặp là tắc mạch mỡ. Do vậy trong
quá trình phẫu thuật cần chú ý đến vấn đề này, nhất là ở thì chuẩn bị doa ống tủy trong
kỹ thuật thay khớp háng toàn phần.
Vỡ, nứt hoặc thủng thân xương đùi do khoan, doa: xảy ra khi không đánh giá
được tình trạng chất lượng xương của bệnh nhân, quá trình đo đạc trước mổ thiếu
chính xác hay các thao tác trong mổ quá mạnh bạo. Về điều trị, có thể dùng các phương
tiện kết hợp xương đồng thời với thay khớp háng nhân tạo.
Thủng ổ cối: như trên đã nói, khi không đánh giá chính xác chất lượng của ổ
cối (nhất là trong trường hợp bệnh nhân có các tổn thương thoái hóa kèm theo)
hay đo đạc không chính xác. Phẫu thuật viên cần nắm rõ giải phẫu và hết sức tôn
trọng lớp xương dưới sụn để làm nền móng vững chắc cho ổ cối nhân tạo. Nếu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có tai biến thủng ổ cối trong mổ, có thể ghép xương hoặc đặt các loại rổ nhân tạo.
42
2.4.2. Biến chứng sớm sau mổ
* Trật khớp nhân tạo sớm sau mổ
Trật khớp nhân tạo là một biến chứng có thể gặp sớm sau thay khớp háng toàn
phần. Thường xảy ra trong vòng 3 tuần đầu sau mổ. Theo Lim HF (2014) tỷ lệ trật
khớp là 1 – 6% [65].
Có nhiều nguyên nhân của trật khớp nhân tạo sớm sau mổ: khi mổ đặt khớp nhân
tạo không đúng trục, khối cơ mông yếu, tư thế của khớp háng… Có tác giả cho rằng
đường mổ phía trước có tỉ lệ trật khớp ít hơn đường mổ phía sau. Bỏ qua những yếu tố
so sai sót trong khâu vận chuyển bệnh nhân sau mổ, về mặt kỹ thuật, Jesse C. Delle đưa
ra một số yếu tố có ảnh hưởng [53]:
+ Ổ cối quá ngửa, hướng ra sau.
+ Vị trí của chỏm quá nghiêng ra trước hoặc ra sau.
+ Cắt bỏ bao khớp phía sau nhưng không được phục hồi lại chắc.
+ Do gấp hoặc xoay ở tư thế khép háng sau mổ.
Chẩn đoán xác định bệnh nhân trật khớp nhân tạo khi thấy hình ảnh trên XQ,
chỏm nhân tạo không nằm đúng vị trí so với ổ cối. Về lâm sàng, bệnh nhân có ngắn
chi và hạn chế vận động khớp háng so với kiểm tra trong mổ.
Điều trị trật khớp nhân tạo cần phải được gây mê để nắn, một số trường hợp
khó phải mổ để đặt lại khớp.
* Chảy máu sau mổ
Nguyên nhân của biến chứng này là do những sơ suất trong quá trình phẫu
thuật, phạm vào những mạch máu quanh khớp háng. Dẫn lưu ổ mổ ra máu tươi, nếu
bệnh nhân có các yếu tố nguy cơ gây rối loạn đông máu thì càng nặng nề. Ở mức độ
nhẹ hơn, những chảy máu sau mổ gây ứ đọng dịch trong ổ mổ, nếu không được dẫn lưu
ra ngoài kịp thời sẽ là điều kiện thuận lợi của nhiễm khuẩn và ảnh hưởng đến sự liền
vết mổ.
* Nhiễm khuẩn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Được phân chia làm 2 loại: nhiễm khuẩn nông và nhiễm khuẩn sâu.
43
Nhiễm khuẩn nông: thường dễ chẩn đoán, sau mổ bệnh nhân có sốt cao,
sưng nóng đỏ đau vùng mổ, tại chỗ có thể thấy vết mổ viêm tấy, nề, ứ đọng dịch.
Có thể chảy dịch mủ qua dẫn lưu. Điều trị bằng cách mở rộng vết mổ, dẫn lưu mủ
và dùng kháng sinh theo kháng sinh đồ.
Nhiễm khuẩn sâu: chẩn đoán khó khăn hơn, nhất là khi xuất hiện muộn
bởi triệu chứng nghèo nàn. Chẩn đoán chủ yếu dựa vào các phương tiện chẩn đoán
hình ảnh. Về điều trị nhiễm khuẩn sâu cũng phức tạp hơn nhiều vì rất khó khăn để
kháng sinh có thể thâm nhập vào vùng nhiễm khuẩn.
Biến chứng nhiễm khuẩn nếu xảy ra sẽ có ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết
quả điều trị. Do vậy vấn đề phòng tránh nhiễm khuẩn luôn được đặt ra trong mọi
trường hợp phẫu thuật nói chung và đặc biệt trong thay khớp nhân tạo nói riêng.
* Liệt thần kinh hông to
Trong quá trình phẫu thuật, nhất là ở những bệnh nhân có sử dụng đường mổ
tối thiểu, để bộc lộ phẫu trường cần có những dụng cụ chuyên biệt. Tuy nhiên, nếu sử
dụng không chính xác các dụng cụ này, động tác quá thô bạo… có thể gây tổn thương
đến thần kinh hông to ở phía sau.
2.4.3. Biến chứng muộn sau mổ
* Lỏng khớp nhân tạo
Một trong những biến chứng hay gặp sau thay khớp háng toàn phần là lỏng
khớp nhân tạo. Đây là hậu quả của nhiều phản ứng xảy ra giữa khớp nhân tạo
và tổ chức xung quanh. Lớp xương xung quanh ổ cối và chuôi bị tiêu hủy làm cho
khớp nhân tạo không còn chắc chắn như ban đầu.
Chẩn đoán lỏng khớp nhân tạo trên lâm sàng thường khó khăn do triệu
chứng nghèo nàn, dễ nhầm lẫn với các bệnh lý khớp háng đã gặp trước đó. Bệnh
nhân chủ yếu thấy đau háng, dọc xương đùi hoặc đầu gối, đau tăng lên khi vận
động nhiều. Có thể có ngắn chi làm cho người bệnh đi khập khiễng. Để chẩn
đoán xác định cần dựa vào XQ và so sánh với phim chụp ngay sau mổ. Martin B
Gringras (1980) đã đưa ra 4 dấu hiệu chính trên XQ để chẩn đoán lỏng khớp nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tạo [80]:
44
+ Vùng sáng xung quanh cán chuôi, ổ cối.
+ So sánh lệch ổ cối, cán chuôi so với phim sau mổ.
+ Có vùng sáng ở đầu xa của chuôi.
+ Lún chỏm vào vùng mấu chuyển và tiêu vùng cựa (mào Meckel) trên mấu
chuyển bé.
Tuy nhiên, phần lớn chẩn đoán dựa vào đường sáng giữa xương và khớp nhân
tạo. Nếu nó xuất hiện sau mổ 6 tháng mà trước đó không có hoặc ngày càng rộng ra >
2mm là dấu hiệu của lỏng khớp. Ngoài ra nếu ổ cối lệch, xoay so với sau mổ là lỏng ổ
cối, chuôi lún di lệch so với sau mổ là lỏng chuôi.
* Đau khớp háng và dọc xương đùi
Đau là triệu chứng chủ quan do người bệnh cảm nhận thấy và có thể được biểu
hiện thông qua những hậu quả của triệu chứng đau mang lại. Ở người bệnh có bệnh lý
khớp háng, đau là biểu hiện đầu tiên và xuyên suốt quá trình tiến triển của bệnh.
Các tổn thương viêm mạn tính, thoái hóa khớp kéo dài gây ra những thay đổi
ở tại khớp và quanh khớp, các tổ chức thoái hóa bất thường cũng có thể gây ra triệu
chứng đau cho bệnh nhân. Giải quyết triệu chứng này cũng là một trong những
mục đích điều trị của chỉ định phẫu thuật thay khớp háng toàn phần.
* Tiêu xương quanh khớp nhân tạo
Sự tồn tại của khớp háng nhân tạo trong cơ thể người bệnh về thực chất đã
làm thay đổi những hiện tượng sinh lý, sinh cơ học bình thường của khớp. Trước
hết, nó gây ra những thay đổi tại chỗ mà hiện tượng tiêu xương quanh khớp nhân
tạo là một biểu hiện. Có nhiều nguyên nhân của hiện tượng này. Khi hiện tượng tiêu
xương xảy ra quanh ổ cối, nhiều tác giả cho rằng chính các mảnh vật liệu rất
nhỏ được phóng thích do sự ma sát và bào mòn của khớp nhân tạo kích thích quá
trình tiêu xương. Người ta cũng nói đến hiện tượng không chịu lực của xương vùng
mấu chuyển ở bệnh nhân có khớp háng nhân tạo bởi lực do sức nặng cơ thể truyền
qua khớp đến phần dưới của cán gây loãng xương dẫn đến tiêu xương vùng
mấu chuyển.Tiêu xương quanh khớp háng nhân tạo cũng là nguyên nhân gián tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dẫn đến tình trạng lỏng khớp nhân tạo sau này.
45
* Cốt hóa lạc chỗ
Đây là hiện tượng tạo xương bất thường trong phần mềm quanh ổ khớp sau
thay khớp nhân tạo. Nguyên nhân của hiện tượng này thường là do các mảnh xương
vụn bắn ra xung quanh trong quá trình phẫu thuật không được bơm rửa sạch, lẫn
vào trong phần mềm xung quanh và phát triển dần [54].
Brooker và cộng sự chia cốt hóa lạc chỗ thành 4 độ [81]:
+ Độ 1: Đảo xương nằm trong cơ và phần mềm.
+ Độ 2: Đảo xương mọc từ xương đùi hoặc xương chậu nhưng cách xa hơn 1cm.
+ Độ 3: Như độ 2 nhưng cách xa dưới 1cm.
+ Độ 4: Xương mọc từ hai phía dính vào nhau gây cứng khớp.
Biến chứng này nếu ở mức độ nặng sẽ gây đau cho bệnh nhân, nặng hơn
nữa có thể làm cản trở tầm hoạt động của khớp.
2.5. Vấn đề đạo đức y học trong nghiên cứu
Nghiên cứu đã được sự đồng ý của Ban giám hiệu, Phòng đào tạo, bộ môn
Ngoại Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên, và cơ sở thực hiện nghiên cứu là
Khoa CTCH Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên.
Bệnh nhân được giải thích và đồng ý tham gia, tuân thủ các yêu cầu của
nghiên cứu.
Giữ bí mật thông tin, tôn trọng, thông cảm, chia sẻ với bệnh nhân và gia đình
người bệnh.
Đảm bảo đạo đức nghề nghiệp, chăm sóc chu đáo sức khỏe người bệnh.
Số liệu được thu thập đầy đủ, chính xác, khoa học và đáng tin cậy.
Kết quả nghiên cứu nhằm phục vụ nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhân dân, phục vụ nghiên cứu khoa học và đào tạo.
46
Chƣơng 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân và bệnh lý khớp háng
Qua nghiên cứu 47 bệnh nhân trong đó có 5/47 BN được thay KHTP 2 bên với
tổng số 52 khớp được thay. Các bệnh lý của BN khi thay khớp: 6 trường hợp
THKH, 14 trường hợp GCXĐ, 31 trường hợp HTVKCXĐ và 1 trường hợp sau thay
khớp háng do HTVKCXĐ bị trật khớp phải mổ lại.
Bảng 3.1. Đặc điểm bệnh nhân theo nhóm tuổi (n =47)
Đặc điểm đối tƣợng NC Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Độ tuổi
≤ 30 tuổi 31 - 40 tuổi 41 - 50 tuổi 51- 60 tuổi 61 - 70 tuổi
Tổng 2 5 7 10 23 47 4,3 10,6 14,9 21,3 48,9 100%
Độ tuổi trung bình 55,72 ± 12,311
Nhận xét: Bệnh nhân trẻ nhất là 19 tuổi, cao tuổi nhất là 69 tuổi.
Nhóm tuổi 61 – 70 tuổi có 23/47 BN chiếm tỉ lệ cao nhất (48,9%)
Nhóm tuổi ≤ 30 tuổi có 2/47 BN chiếm 4,3%.
Tuổi trung bình của BN là 55,72 tuổi
Bảng 3.2. Đặc điểm bệnh nhân theo giới (n=47)
Đặc điểm đối tƣợng NC Số lƣợng Tỉ lệ (%)
34 72,3 Nam Giới 13 27,7 Nữ
47 100 Tổng
Nhận xét: Trong tổng số 47 BN được nghiên cứu có:
34 BN nam chiếm 72,3%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13 BN nữ chiếm 27,7%
47
Bảng 3.3. Đặc điểm bệnh nhân theo nghề nghiệp (n=47)
Đặc điểm đối tƣợng NC Số lƣợng Tỉ lệ (%)
Làm ruộng 16 34
Cán bộ viên chức 3 6,4 Nghề
Tự do 11 23,4 nghiệp
Hưu trí 17 36,2
Tổng 47 100
Nhận xét:
Có 17/47 bệnh nhân là cán bộ hưu trí chiếm tỉ lệ cao nhất (36,2%).
Cán bộ viên chức: 3/47 bệnh nhân chiếm tỉ lệ thấp nhất (6,4%).
Bảng 3.4. Phân bố bệnh khớp háng theo thời gian bị bệnh
đến khi nhập viện (n =47)
THKH GCXĐ HTVKCXĐ Tổng Bệnh lý
T/gian bệnh SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
0 14/14 0 14/47 < 1 năm 0 (100) (0 ) (29,8)
6/33 0 27/33 33/47 1 - 5 năm (18,2) 0 (81,8) (70,2)
6/47 14/47 27/47 47 Tổng (12,8) (29,8) (57,4) (100)
Nhận xét:
Có 14/47 trường hợp bị GCXĐ chiếm 29,8% là những BN vào viện ngay
sau khi bị chấn thương nằm trong nhóm bị bệnh < 1 năm.
Có 33/47 BN bị bệnh từ 1 – 5 năm chiếm 70,2%, trong đó:
THKH có 6/47 BN chiếm 12,8%,
27/47 bệnh nhân bị HTVKCXĐ chiếm 57,4%, tỉ lệ cao nhất trong tổng số 47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
BN mắc cả 3 bệnh, thời gian bị bệnh từ 1 - 5 năm.
48
Bảng 3.5. Phân bố bệnh khớp háng theo phương pháp điều trị nội khoa
trước khi vào viện (n=47)
THKH GCXĐ HTVKCXĐ Tổng
Bệnh lý Đ/trị nội khoa SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
0 (0) 0 (0) 8/27 (29,6) Giảm đau, chống viêm 8/47 (17)
Đông y, thuốc nam
Không điều trị 6/27 (29,6) 0 (0) 0 (0) 14/14 (100) 19/27 (70,4) 0 (0)
Tổng 6/47 (12,8) 14/47 (29,8) 27/47 (57,4) 25/47 (53,2) 14/47 (29,8) 47 (100)
Nhận xét:
27/47 bệnh nhân bị HTVKCXĐ (57,4%), 6/47 bệnh nhân bị THKH
(12,8%) đều đã điều trị nội khoa trước khi vào viện.
14/47 trường hợp bị GCXĐ đều do tai nạn và được đưa ngay đến viện,
trước đó đều không được điều trị, chiếm 29,8%.
Bảng 3.6. Triệu chứng lâm sàng của bệnh nhân khi vào viện (n=47)
Hạn chế vận động khớp háng Mất vận động Ngắn chi khớp háng T /chứng 1 bên SL (%) 2 bên SL (%) SL (%) SL (%) Tính chất
Có
Không 7/47 (14,9) 40/47 (85,1) 26/47 (53,2) 21/47 (46,8) 14/47 (29,8) 33/47 (70,2) 14/47 (29,8) 33/47 (70,2)
Tổng 47 (100)
Nhận xét:
26/47 bệnh nhân (tỉ lệ: 53,2%) có triệu chứng đau, hạn chế vận động
khớp háng 2 bên, 7/47 trường hợp hạn chế vận động khớp háng 1 bên chiếm 14,9%.
14/47 bệnh nhân có triệu chứng mất vận động chi, và có dấu hiệu ngắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chi rất rõ chiếm 29,8%.
49
Bảng 3.7. Phân loại KHTP được thay theo nhóm tuổi của bệnh nhân (n=47)
≤ 30t 31 - 40t 41 - 50t 51 - 60t > 60t Tổng
Tuổi KHTP SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Không xi măng
Có xi măng 2/25 (8) 0 (0) 5/25 (20) 0 (0) 7/25 (28) 0 (0) 9/25 (36) 1/22 (4,5) 2/25 (8) 21/22 (95,5) 25/47 (53,2) 22/47 (46,8)
Tổng 2/47 (4,3) 5/47 (10,6) 7/47 (14,9) 10/47 (21,3) 23/47 (48,9) 47 (100)
Nhận xét:
22/47 bệnh nhân thay KHTP có xi măng chiếm 46,8%, trong đó:
Nhóm > 60 tuổi có 21/22 trường hợp chiếm tỉ lệ cao nhất (95,5%).
25/47 BN thay KHTP không xi măng chiếm 53,2% trong đó:
Có 2/25 bệnh nhân (8%) > 60 tuổi; Ở nhóm ≤ 30 tuổi cũng có 2/25
trường hợp chiếm 8%.
Bảng 3.8. Phân bố bệnh lý khớp háng theo giới (n=47)
Bệnh lý THKH GCXĐ HTVKCXĐ
Tổng SL ( %) SL (%) SL (%) Giới
Nam 4/34 (11,8) 7/34 (20,6) 23/34 (67,6) 34/47 (72,3)
Nữ 2/13 (15,4) 7/13 (53,8) 4/13 (30,8) 13/47 (27,7)
Tổng 6/47 (12,8) 14 /47 (29,8) 27/47 (57,4) 47 (100)
Nhận xét:
23/34 bệnh nhân là nam giới bị HTVKCXĐ chiếm 67,6%.
14/47 trường hợp bị GCXĐ chiếm 29,8%, trong đó: giữa 2 giới nam và nữ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
có số lượng bằng nhau (7 BN).
50
Bảng 3.9. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nghề nghiệp (n=47)
Bệnh lý Tổng Nghề
Làm ruộng
Cán bộ, VC
Tự do
Hƣu trí
Tổng THKH SL( %) 2/16 (12,5) 0 (0) 1/11 (9,1) 3/17 (17,6) 6/47 (12,8) GCXĐ SL (%) 4/16 (25,0) 0 (0) 3/11 (27,3) 7/17 (41,2) 14/47 (29,8) HTVKCXĐ SL (%) 10/16 (62,5) 3/11 (100) 7/11 (63,6) 7/17 (41,2) 27/47 (54,7) 16/47 (34) 3/47 (6,4) 11/47 (23,4) 17/47 (36,2) 47 (100)
Nhận xét:
Đối tượng là hưu trí có tỷ lệ mắc bệnh cao nhất 17/47 chiếm 36,2%.
Cán bộ viên chức là nhóm nghề có tỉ lệ mắc bệnh thấp nhất 3/47 (6,4%).
Bảng 3.10. Phân bố bệnh lý khớp háng theo đặc điểm X quang (n=47)
THKH GCXĐ Tổng HTVKCXĐ SL (%) SL (%) SL (%) Chẩn đoán X quang
GCXĐ G3, G4
Hẹp khe khớp
Tiêu chỏm
Hoại tử chỏm
GCXĐ cũ đã kết hợp
Tổng 0 (0) 6/6 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 6/47 (12,8) 14/14 (100) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 14/47 (29,8) 0 (0) 0 (0) 10/10 (100) 12/12 (100) 5/5 (100) 27/47 (57,4) 14/47 (29,8) 6/47 (12,8) 10/47 (21,3) 12/47 (25,5) 5/47 (10,6) 47 (100)
Nhận xét: 6/47 bệnh nhân (12,8%) bị THKH trên XQ có hình ảnh hẹp khe khớp.
27/47 BN (57,4%) bị HTVKCXĐ có tiêu chỏm và hoại tử chỏm trên XQ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14 trường hợp GCXĐ còn lại có XQ điển hình của GCXĐ G3, G4.
51
Bảng 3.11. Phân bố bệnh lý khớp háng theo nhóm tuổi (n=47)
THKH GCXĐ HTVKCXĐ Tổng SL( %) SL (%) SL (%) Bệnh lý Nhóm tuổi
≤ 30 tuổi
31 – 40 tuổi
41 – 50 tuổi
51 – 60 tuổi
> 60 tuổi
Tổng 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1/10 (10) 5/23 (21,7) 6 /47 (12,8) 0 (0) 1/5 (20) 1/7 (14,3) 4/10 (40) 8/23 (34,8) 14/47 (29,8) 2/2 (100) 4/5 (80) 6/7 (85,7) 5/10 (50) 10/23 (43,5) 27/47 (57,4) 2/47 (4,3) 5/47 (10,6) 7/47 (14,9) 10/47 (21,3) 23/47 (48,9) 47 (100)
Nhận xét:
Nhóm > 60 tuổi bị bệnh lý về khớp háng là 23/47 BN chiếm 48,9%.
Nhóm ≤ 30 tuổi có 2/47 BN bị bệnh về khớp háng chiếm 4,3%.
3.2. Đánh giá kết quả phẫu thuật khớp thay KHTP
3.2.1. Kết quả gần
Bảng 3.12. Kết quả gần sau phẫu thuật (n=52)
Kết quả sau mổ Số trƣờng hợp Tỷ lệ (%)
Không 52/52 100 Tai biến trong mổ
Có Ổ cối đúng tư thế 52/52 100
X quang sau mổ Có Đúng chuôi, chỏm 52/52 100
Chảy máu
Nhiễm khuẩn vết mổ
Biến chứng gần Không Có Không Có 52/52 1/52 51/52 1/52 100 1,9 98,1 1,9 Trật khớp Không 51/52 98,1
91,92 phút ± 15,847 (Tối thiểu: 60; Tối đa: 120) Thời gian phẫu thuật trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9,52 ngày ± 2,072 (Tối thiểu : 4; Tối đa: 16) Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật
52
Nhận xét:
Có 1/52 trường hợp nhiễm khuẩn nông vết mổ ngày thứ 3 sau mổ (1,9%).
Có 1/52 trường hợp bị trật khớp háng chiếm 1,9%.
Thời gian phẫu thuật trung bình cho cả 2 loại KHTP là 91,92 phút, ngắn
nhất là 60 phút, dài nhất là 120 phút.
Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật đến khi ra viện là 9,52 ngày,
thời gian ngắn nhất là 4 ngày, thời gian dài nhất là 16 ngày.
3.2.2. Kết quả xa
Tổng
KHTP không xi măng
KHTP có xi măng
Tổng Bảng 3.13. Đánh giá chỉ số HARRIS W.H với loại khớp được thay (n =52) Tốt Xếp loại (80 – 89đ) Loại khớp SL (%) 15/30 (50) 17/22 (77,3) 32/52 (61,5) Rất tốt (90 – 100đ) SL (%) 14/30 (46,7) 4/22 (18,2) 18/52 (34,6) Trung bình (70 – 79đ) SL (%) 0 (0) 1/22 (4,5) 1/52 (1,9) Kém < 70đ SL (%) 1/30 (3,3) 0 (0) 1/52 (1,9) 30/52 (57,7) 22/52 (42,3) 52 (100)
> 0,05 P
Nhận xét:
Có 1/30 trường hợp thay KHTP không xi măng xếp loại kém ( 3,3%).
1/22 trường hợp KHTP có xi măng xếp loại trung bình chiếm 4,5%
Chưa thấy có sự khác biệt giữa 2 loại KHTP, không xi măng và có xi
măng được thay với kết quả đánh giá sau mổ theo chỉ số HARRIS W.H (p > 0,05).
Bảng 3.14. Kết quả XQ kiểm tra vị trí ổ cối, vị trí chuôi chỏm (n =52)
XQ kiểm tra Vị trí ổ cối Vị trí chuôi chỏm
Kết quả Lỏng Gắn tốt Lỏng Chắc, thẳng trục
Số lƣợng (tỉ lệ %) 0 (0) 52 (100) 1 (1,9) 51 (98,1)
Tổng 52 (100) 52 (100)
Nhận xét:
Vị trí ổ cối gắn tốt 52/52 khớp chiếm tỉ lệ 100%.
Vị trí chuôi, chỏm gắn chắc, thẳng trục là 51/52 khớp (98,1%), 1 trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hợp BN bị lỏng chuôi nhân tạo chiếm 1,9%.
53
3.2.3. Đánh giá kết quả chung
Bảng 3.15. Đánh giá kết quả chung (n=52)
Kết quả Rất tốt + tốt Trung bình + kém
50 2 Số lƣợng
96,2 3,8 Tỷ lệ (%)
Tổng (%) 52 (100)
Nhận xét:
Dựa vào chỉ số HARRIS W.H và kết quả chụp XQ kiểm tra chúng tôi
đánh giá kết quả chung như sau:
+ Rất tốt và tốt là 50/52 KHTP được thay chiếm tỉ lệ: 96,2%.
+ Trung bình và kém là 2/52 khớp chiếm tỉ lệ: 3,8%.
3.2.4. Thời gian theo dõi sau mổ
Bảng 3.16. Thời gian theo dõi sau mổ (n=52)
Số lƣợng Tỉ lệ (%) Thời gian
14 26,9 3 – 12 tháng
15 28,8 1 – dƣới 2 năm
18 34,6 2 – dƣới 3 năm
5 9,6 3 – dƣới 4 năm
52 100 Tổng
Nhận xét:
Thời gian theo dõi sau mổ từ 2 – dưới 3 năm có 18/52 khớp (34,6%) chiếm
tỉ lệ cao nhất.
Thời gian theo dõi từ 3 - dưới 4 năm có 5/52 khớp chiếm 9,6% chiếm tỉ lệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thấp nhất.
54
3.3. Một số yếu tố, ảnh hƣởng đến kết quả phẫu thuật thay KHTP
Bảng 3.17. Liên quan giữa tuổi của BN với kết quả phẫu thuật (n =47)
Kết quả Rất tốt Tốt Kém Tổng Trung bình P
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Tuổi
≤ 30 tuổi
31 – 40 tuổi 2/2 (100) 1/5 (20) 0 (0) 3/5 (60) 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1/5 (20) 2/47 (4,3) 5/47 (10,6)
41 – 50 tuổi 4/7 (57,1) 3/7 (42,9) 0 (0) 0 (0) 7/47 (14,9) > 0,05 51 – 60 tuổi 3/10 (30) 7/10 (70) 0 (0) 0 (0) 10/47 (21,3)
61 – 70 tuổi 6/23 (26,1) 16/23 (69,6) 1/23 (4,3) 0 (0) 23/47 (48,9)
Tổng 16/47 (34) 29/47 (61,7) 1/47 (2,1) 1/47 (2,1) 47 (100)
Nhận xét: Chưa thấy sự khác biệt giữa tuổi của bệnh nhân với kết quả phẫu thuật:
+ Trong nhóm 61 - 70 tuổi có: 1/23 trường hợp kết quả trung bình (4,3%).
+ Nhóm độ tuổi từ 31 - 40 có 1/5 trường hợp kết quả kém chiếm (20%).
Bảng 3.18. Liên quan giữa giới của BN với kết quả phẫu thuật (n = 47)
Kết quả
Rất tốt Tốt Kém Tổng P Trung bình Giới
Nam
Nữ > 0,05
Tổng 20/34 (58,8) 9/13 (69,2) 29/47 (61,7) 1/34 (2,9) 0 (0) 1/47 (2,1) 1/34 (2,9) 0 (0) 1/47 (2,1) 34/47 (72,3) 13/47 (27,7) 47 (100) 12/34 (35,3) 4/13 (30,8) 16/47 (34)
Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt giữa hai giới nam và nữ với kết quả phẫu thuật.
+ Trong 2/34 trường hợp có kết quả:trung bình và kém đều là nam giới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chiếm tỉ lệ: 5,8%.
55
Bảng 3.19. Liên quan giữa nghề nghiệp của BN với kết quả phẫu thuật (n =47)
Kết quả Rất tốt Tốt Kém Tổng P Nghề
Làm ruộng
Cán bộ, viên chức
Tự do > 0,05
Hƣu trí
Tổng Trung bình 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1/17 (2,1) 1/47 (2,1) 7/16 (43,8) 1/3 (33,3) 5/11 (45,5) 3/17 (17,6) 16/47 (34) 9/16 (56,2) 2/3 (66,7) 5/11 (45,5) 13/17 (76,5) 29/47 (61,7) 0 (0) 0 (0) 1/11 (5,9) 0 (0) 1/47 (2,1) 16/47 (34) 3/47 (6,4) 11/47 (23,4) 17/47 (36,2) 47 (100)
Nhận xét:
Chưa thấy có sự khác biệt giữa nghề nghiệp của BN với KQ phẫu thuật.
+ 17 BN nhóm nghề hưu trí có1 BN kết quả trung bình (chiếm 2,1%).
+ 1/11 BN nghề tự do kết quả kém chiếm: 5,9%.
Bảng 3.20. Liên quan giữa loại bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật (n =52)
Kết quả Rất tốt Tốt Tổng P Kém
Bệnh lý SL (%) SL (%) Trung bình SL (%) SL (%) SL (%)
THKH 1/6 (16,7) 0 (0) 0 (0) 5/6 (83,3) 6/52 (1,5)
GCXĐ < 0,05 0 (0) 1/14 (7,1) 7/14 (50) 6/14 (42,9) 14/52 (26,9)
HTVKCXĐ 0 (0) 0 (0) 11/32 (34,4) 21/32 (65,6)
Tổng 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 32/52 (61,5) 52 (100) 18/52 (34,6) 32/52 (61,5)
Nhận xét: Có sự liên quan giữa loại bệnh lý khớp háng và kết quả nghiên cứu đánh
giá theo HARRIS W.H (p < 0,05). Nhóm các trường hợp bị HTVKCXĐ có kết quả:
rất tốt là: 11/32 (34,4%), tốt là: 21/32 chiếm 65,6%.
Bệnh THKH kết quả đánh giá tốt là 5/6 (83,3%), 1/6 trường hợp có kết quả
trung bình chiếm 16,7%.
1/14 trường hợp bị GCXĐ có kết quả kém chiếm 7,1%. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
Bảng 3.21. Liên quan giữa biến chứng (nhiễm khuẩn, trật khớp, vỡ xương lỏng chuôi) với kết quả phẫu thuật (n=52).
Rất tốt Tốt Kém Tổng Trung bình P
SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) Kết quả B/chứng
Có 0 (0) 1 (100) 0 (0) 0 (0) 1/52 (1,9)
Nhiễm khuẩn Không 18/51 (35,3) 31/51 (60,8) 1/51 (2) 1/51 (2) 51 (98,1)
Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100) > 0,05 Có 0 (0) 1 (100) 0 (0) 0 (0) 1/52 (1,9)
Trật khớp Không 18/51 (35,3) 31/51 (60,8) 1/51 (2,0) 1/51 (2,0) 51 (98,1)
Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100)
Có 0 (0) 0 (0) 0 (0) 1 (100) 1/52 (1,9)
Lỏng chuôi < 0,05 Không 18/51 (35,3) 32/51 (62,7) 1/51 (2,0) 0 (0) 51/52 (98,1)
Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100)
Nhận xét:
Có 1/52 trường hợp nhiễm khuẩn nông vết mổ chiếm 1,9%, đã được xử trí
kịp thời và không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
1/52 trường hợp trật khớp sau mổ (1,9%), được mổ lại vào ngày thứ 6 sau
trật khớp, kết quả khám, kiểm tra sau mổ và kiểm tra lại sau 1 năm cho kết quả: tốt.
Có sự liên quan giữa biến chứng lỏng chuôi với kết quả điều trị (p < 0,05),
1/52 trường hợp bị lỏng chuôi kết quả khám và kiểm tra lại sau 9 tháng nằm trong
nhóm kết quả kém, bệnh nhân có chỉ định mổ lại tuy nhiên do kinh tế khó khăn, nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chưa mổ lại.
57
Bảng 3.22. Liên quan giữa loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật (n=52).
Rất tốt Tốt Kém Tổng P Trung bình
Kết quả Loại KHTP SL (%) SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
Không có ximăng 0 (0) 14/30 (46,7) 15/30 (50) 1/30 (3,3) 30/52 (57,7)
> 0,05 Có xi măng 1/22 (4,5) 4/22 (18,2) 17/22 (77,3) 0 (0) 22/52 (42,3)
Tổng 1/52 (1,9) 18/52 (34,6) 32/53 (61,5) 1/52 (1,9) 52 (100)
Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt giữa loại KHTP được thay với kết quả đánh giá
sau phẫu thuật.
1/30 trường hợp thay KHTP không xi măng chiếm 3,3% có kết quả kém.
29 trường hợp còn lại có kết quả: tốt và rất tốt chiếm 96,7%.
1/22 trường hợp thay KHTP có xi măng chiếm 4,5%, có kết quả trung
bình, 21/22 trường hợp còn lại nằm trong nhóm kết quả tốt và rất tốt chiếm 95,5%.
Bảng 3.23. Liên quan giữa thời gian nằm viện với kết quả phẫu thuật (n=52)
Rất tốt Tốt Kém Tổng P
Kết quả Thời gian SL (%) Trung bình SL (%) SL (%) SL (%) SL (%)
< 10 ngày
11 – 20 ngày > 0,05
> 20 ngày
Tổng 3/7 (42,9) 23/37 (62,2) 6/8 (75) 32/52 (61,5) 0 (0) 1/37 (2,7) 0 (0) 1/52 (1,9) 0 (0) 0 (0) 1/8 (12,5) 1/52 (1,9) 7/52 (13,5) 37/52 (71,2) 8/52 (15,4) 52 (100) 4/7 (57,1) 13/37 (35,1) 1/8 (12,5) 18/52 (34,6)
Nhận xét: Chưa thấy có sự khác biệt giữa thời gian nằm viện với kết quả phẫu thuật,
37/52 trường hợp có thời gian điều trị 11 - 20 ngày có 1 trường hợp có kết quả đánh
giá sau phẫu thuật là: trung bình (chiếm 2,7%). 1/8 trường hợp với thời gian điều trị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
> 20 ngày kết quả đánh giá sau phẫu thuật là: kém (chiếm 12,5%).
58
Bảng 3.24. Liên quan giữa thời gian bị bệnh với kết quả phẫu thuật (n=52)
Kém Tổng P Rất tốt Tốt Kết quả Thời gian
< 1 năm SL (%) 10/18 (55,6) SL (%) 7/18 (38,9) Trung bình SL (%) 0 (0) SL (%) 1/18 (5,6) SL (%) 18/52 (34,6)
< 0,05 1 – 5 năm 8/34 (23,5) 25/34 (73,5) 1/34 (2,9) 0 (0) 34/52 (65,4)
Tổng 18/52 (34,6) 32/52 (61,5) 1/52 (1,9) 1/52 (1,9) 52 (100)
Nhận xét:
Có sự liên quan giữa thời gian bị bệnh với kết quả phẫu thuật (p < 0,05).
+ Thời gian bị bệnh 1 – 5 năm có 34/52 trường hợp chiếm tỉ lệ 65,4 %,
trong đó nhóm kết quả rất tốt 8/34 (23,5%) và tốt là 25/34 ( 73,5%), 1/34 trường
hợp trung bình (tỉ lệ 3%), không có kết quả kém.
+ Thời gian bị bệnh < 1 năm có 10/18 trường hợp nằm trong nhóm rất tốt
(55,6%) và 7/18 trường hợp có kết quả tốt chiếm 38,9%, 1/18 trường hợp nằm trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhóm kết quả kém (chiếm 1,9%).
59
Chƣơng 4
BÀN LUẬN
4.1. Đặc điểm của bệnh nhân nghiên cứu
* Tuổi và giới
Theo số liệu nghiên cứu của chúng tôi trên 47 bệnh nhân được thay KHTP
tuổi trung bình là: 55,72 tuổi, trẻ nhất là 19 tuổi cao nhất là 69 tuổi. Trong đó nam 34
BN chiếm tỉ lệ 72,3%, nữ 13 BN chiếm tỉ lệ 27,7%. Nhóm BN ở độ tuổi từ 61 – 70
tuổi là 23 BN, chiếm tỉ lệ cao nhất 48,9%. Nhóm BN trẻ dưới 40 tuổi có 7 BN, chiếm
tỉ lệ 14,9%, tỉ lệ nam/nữ là 2,61:1.
Hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới các bệnh lý về khớp háng ngày
một gia tăng và có xu hướng trẻ hóa nhưng với sự phát triển và tiến bộ không ngừng
của kỹ thuật thay khớp háng nhiều nghiên cứu cho thấy rằng phẫu thuật thay KHTP
có thể thực hiện ở hầu hết mọi lứa tuổi. vấn đề chính phụ thuộc vào chỉ định của thầy
thuốc. Tuy nhiên ở Việt Nam khi nói đến phẫu thuật thay khớp háng người ta thường
nghĩ đến những BN cao tuổi.
Tham khảo kết quả nghiên cứu của một số tác giả trong nước cho thấy:
Theo Trần Nguyễn Phương (2009) [33]: Nghiên cứu trên 98 BN, nam: 76
(77,5%), nữ: 22 (22,45%) với 115 KHTP được thay tại Bệnh viện Bạch Mai có độ tuổi
trung bình là 47,18 tuổi, thấp nhất là 20 tuổi, cao nhất là 70 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là 3,45:1.
Theo Hoàng Văn Dung (2009) [8]: Nghiên cứu tại Bệnh viện 103 trên 67 BN
với 134 KHTP được thay có độ tuổi trung bình là 45,8 tuổi trong đó BN trẻ nhất là 22
tuổi, cao nhất là 70 tuổi. Nam: 67 BN chiếm 91,0%, nữ: 6 BN chiếm 9,0%, tỉ lệ
nam/nữ là 11,1:1.
Theo Nguyễn Trung Tuyến, Đoàn Việt Quân và cộng sự từ 2005 – 2010
nghiên cứu trên 23 BN thay KHTP tại Bệnh viện Việt Đức độ tuổi trung bình là 59,6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tuổi, trẻ nhất 30 tuổi, già nhất 82 tuổi [44].
60
Theo Trần Trung Dũng (2014) nghiên cứu 30 trường hợp thay KHTP với
đường mổ nhỏ tại Bệnh viện Việt Đức độ tuổi trung bình là 65,7 tuổi, tỉ lệ nam/nữ là
0,5:1 [10].
Qua tham khảo một số nghiên cứu của các tác giả nước ngoài chúng tôi thấy:
Theo tác giả Nadezda M. Petrovic (2014) nghiên cứu trên 44 BN thay khớp
háng có độ tuổi trung bình 64,2 tuổi, trong đó nam là 15 chiếm tỷ lệ 34,1%, nữ là 29
chiếm tỷ lệ 65,9%, tỉ lệ nam/nữ là 0,51:1 [71].
Theo Bente Holm (2013) nghiên cứu trên 30 BN thay khớp háng độ tuổi trung
bình 65,9 tuổi, trong đó nam: 9 (30%), nữ: 21 (70%) tỉ lệ nam/nữ là 0,42:1 [59].
Độ tuổi trung bình trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi là 55,72 so sánh với
một số tác giả trong và ngoài nước, chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt lớn.
Về giới chúng tôi nhận thấy rằng trong các nghiên cứu về thay KHTP ở Việt
nam tỉ lệ nam cao hơn nữ (trong nghiên cứu của chúng tôi nam/nữ: 2,61:1, Hoàng văn
Dung là 11,1:1, Trần Nguyễn Phương là 3,45:1), trong khi đó tỉ lệ BN nữ thay KHTP
so với BN nam trong các nghiên cứu của các tác giả nước ngoài thường ngang bằng
nhau, hoặc có tỉ lệ chênh lệch không đáng kể.
Một số nhận định của các tác giả trong nước cho rằng: Số liệu BN thay khớp
háng tại Việt Nam chưa thật sự phản ánh đúng số lượng thật BN cần phải thay khớp
[8]. Chúng tôi cũng có đồng quan điểm như trên, theo chúng tôi nguyên nhân chính là
do ở Việt Nam thay KHTP nói riêng và thay khớp nói chung trong những năm gần
đây tuy có sự phát triển và thành tựu đáng kể nhưng chủ yếu chỉ được thực hiện được
ở các bệnh viện lớn, các trung tâm chỉnh hình hiện đại, do điều kiện về nhân lực và
trang thiết bị, hơn nữa chi phí cho phẫu thuật thay KHTP rất lớn so với thu nhập của
người dân. Mặt khác hiểu biết và nhận thức của người dân về phẫu thuật này còn hạn
chế. Trong thời gian nghiên cứu chúng tôi thấy có nhiều BN đến khám có chỉ định
thay KHTP nhưng do điều kiện kinh tế của gia đình không cho phép nên thay vì điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trị theo chỉ định họ lại lựa chọn phương pháp điều trị khác.
61
4.2. Kết quả sau phẫu thuật
4.2.1. Về kết quả sớm sau phẫu thuật
* Thời gian mổ:
Thời gian mổ trung bình là 91,92 phút, thời gian ngắn nhất là 60 phút, thời
gian dài nhất là 120 phút.
Trong quá trình phẫu thuật chúng tôi áp dụng đường mổ phía sau ngoài
(đường Gibson) với đường mổ nhỏ nhằm tiết kiệm máu và thời gian, việc rút ngắn
thời gian mổ là rất cần thiết, nó sẽ tránh được các tai biến trong mổ, hạn chế việc
nhiễm trùng vết mổ đây cũng là quan điểm của nhiều tác giả khi tiến hành thay
KHTP [8], [10], [41].
Tuy nhiên để thực hiện được việc này đòi hỏi phẫu thuật viên phải thành thạo,
phải có kinh nghiệm và có sự phối hợp tốt với người phụ, kíp gây mê, cùng với đó
công tác chuẩn bị trước mổ phải thật tốt.
* Diễn biến sau phẫu thuật:
51/52 trường hợp vết mổ liền sẹo tốt ở kỳ đầu. 1 trường hợp sau mổ bị nhiễm
khuẩn nông vết mổ ngày thứ 3 được xử trí phối hợp kháng sinh, dung dịch sát khuẩn,
thay băng, rửa sạch vết mổ hàng ngày, ngày thứ 8 sau mổ vết mổ bình thường. Tất cả
các trường hợp trên đều cắt chỉ vết mổ sau 12 ngày.
Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật 9,52 ngày ngắn nhất là 4 ngày,
dài nhất là 16 ngày, Các trường hợp điều trị dài ngày là do phải điều trị ổn định các
bệnh mạn tính như: tăng huyết áp, tim mạch… trước và sau mổ.
Việc sử dụng kháng sinh trong phẫu thuật cũng rất quan trọng, chúng tôi
thường dùng hai loại kháng sinh Cephalosporin thế hệ II, III kết hợp với một nhóm
khác như Gentamycin hoặc Metronidazol… kháng sinh được dùng trước mổ 30 phút
được truyền trong suốt cuộc mổ và tiếp tục dùng trong vòng một tuần sau mổ.
Dẫn lưu vết mổ được chúng tôi rút vào ngày thứ 3 sau mổ, trong nhóm nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cứu của chúng tôi không có trường hợp nào chảy máu qua dẫn lưu sau mổ.
62
Chụp XQ sau mổ: chúng tôi cho BN chụp XQ kiểm tra vào ngày thứ 2 – 3 sau
mổ khi BN ổn định. Kết quả chụp 52/52 chuôi thẳng trục, đúng hướng, 52/52 ổ cối
đúng vị trí, đúng hướng.
1 BN bị trật khớp: Nguyên nhân trật khớp là do BN không thận trọng khi đi
lại, bị ngã nên dẫn đến trật khớp ngày thứ 16 sau mổ, sau ngã BN vào viện được
khám, chụp XQ kiểm tra, làm các xét nghiệm cần thiết và chỉ định mổ đặt lại khớp
vào ngày thứ 6 sau trật khớp, diễn biến sau mổ đặt lại khớp BN ổn định.
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 5 BN thay KHTP hai bên. 3 BN có
thời gian mổ giữa 2 lần thay khớp là 7 tuần, 1 BN 6 tuần, và 1 BN mổ thay khớp thứ
2 sau 5 tháng. Theo tác giả Hoàng Văn Dung [8] và một số tác giả khác, thì thời gian
mổ giữa 2 lần thay khớp háng nên sau 4 tuần để tránh các biến chứng như toác vết
mổ chảy máu, trật khớp đã mổ trước đó khi kê tư thế mổ lần 2.
* Chăm sóc và phục hồi chức năng trước và sau mổ:
Tất cả các BN đều được chúng tôi hướng dẫn và tập luyện trước và sau mổ:
Trước mổ với những BN thay KHTP 2 bên ở lần mổ thứ 2 chúng tôi giải thích kỹ cho
BN và người nhà, hướng dẫn phương pháp tập luyện phục hồi và sử dụng nạng, tránh
những động tác ảnh hưởng đến khớp được thay.
Ngay sau phẫu thuật chúng tôi giữ 2 chân BN ở tư thế dạng khớp háng 400
bằng nẹp tam giác hoặc gối vải giữa 2 chân, đặt 1 gối mềm ở khoeo chân bên phẫu thuật để giữ cho khớp háng gấp khoảng 100. Những ngày sau, khi ngủ BN vẫn phải
sử dụng nẹp tam giác tránh thói quen bắt chéo chân.
Ngày thứ nhất bất động tại giường, hướng dẫn BN tự căng cơ tứ đầu đùi và cử
động bàn chân ngay buổi chiều sau phẫu thuật.
24 giờ sau mổ tiếp tục lên gân cơ tứ đầu đùi, luyện tập các khớp tự do và tập
ngồi dậy vào chiều ngày thứ 2 hoặc sáng ngày thứ 3 sau khi có kết quả XQ.
Ngày thứ 3 tập đứng dậy, tập đi với sự trợ giúp của 2 nạng nách, đi giày vải có
buộc dây. Đi trong buồng bệnh khoảng cách từ 10 -15m và 2, 3 lần trong ngày. Với
BN thay khớp đầu tiên chúng tôi hết sức chú ý đến tập và cho tập đứng, tập đi muộn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hơn do chân chưa thay còn đau, yếu, khả năng tập luyện kém.
63
Sau 3 - 4 tuần bỏ 1 nạng, trong 8 tuần đầu tập đi bộ từ ngắn đến dài, khi ngủ
không nằm nghiêng về phía chân lành, sau 2 - 3 tháng bỏ nạng, có thể bước lên cầu
thang, sau 3 tháng có thể tự lái ô tô, đi xe đạp, xe máy .
Không ngồi xổm, không ngồi bắt chân chữ ngũ, không gấp háng quá 900 đi vệ
sinh hố xí bệt cao, không đứng trên một chân được thay khớp, tránh ngã.
Việc cho BN ngồi dậy sớm và tập đi sau mổ giúp BN thoải mái dễ chịu tránh
được các biến chứng toàn thân do nằm lâu như viêm phổi, viêm đường tiết niệu, loét
các điểm tì đè…
Vấn đề hướng dẫn BN luyện tập phục hồi chức năng sau mổ đúng quy cách đã
góp phần quan trọng trong việc nâng cao kết quả của phẫu thuật thay khớp háng.
4.2.2. Về kết quả xa sau phẫu thuật
Trong 47 BN với 52 KHTP được thay chúng tôi theo dõi thời gian trung bình
là 22 tháng ( ngắn nhất là 6 tháng dài nhất là 3 năm). Đánh giá chức năng khớp háng
sau phẫu thuật dựa vào kết quả chụp XQ kiểm tra khi BN đến khám lại và chỉ số
HARRIS W.H [82] (phụ lục số1), chúng tôi thu được kết quả như sau:
Rất tốt và tốt có 50/52 KHTP chiếm 96,2%.
Trung bình và kém có 2/52 KHTP (1 trung bình + 1 kém) chiếm 3,8%.
Bảng 4.1. So sánh với một số tác giả khác
Kết quả Rất tốt + tốt Trung bình Kém
Hoàng Văn Dung (2009) [7] 95,5 % 2,7 % 1,8 %
Lưu Hồng Hải (2012) [16] 96,15 % 3,85 % 0 %
Trần Trung Dũng (2014) [9] 93,3 % 6,7 % 0 %
Nghiên cứu của chúng tôi (2015) 96,2 % 1,9 % 1,9 %
Chúng tôi nhận thấy rằng kết quả đánh giá sau nghiên cứu của chúng tôi khi so
sánh với 1 số tác giả khác tuy có sự tương đồng, nhưng đây chỉ là so sánh tương đối
bởi vì các mẫu nghiên cứu không thuần nhất về thời gian, đặc điểm BN và các loại
khớp được thay. Hơn nữa kết quả của thay KHTP còn phụ thuộc vào thời gian sử
dụng, nếu thời gian theo dõi càng xa thì tỷ lệ kết quả tốt sẽ giảm đi, tỷ lệ xấu sẽ tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lên, trong khi đó thời gian theo dõi của chúng tôi khác thời gian theo dõi của các tác
64
giả khác, cùng với đó trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có cả 2 loại KHTP có xi
măng và KHTP không xi măng, cả BN thay KHTP một bên và thay KHTP 2 bên vì
vậy so sánh trên chỉ mang tính ước lệ và tham khảo.
Chức năng khớp háng có phục hồi được tốt sau mổ và lâu dài hay không
ngoài việc chỉ định mổ đúng, kỹ thuật tốt, kích cỡ khớp nhân tạo phù hợp với BN thì
còn phụ thuộc nhiều vào các yếu tố: tuổi, nguyên nhân, thời gian mắc bệnh, các bệnh
lý kèm theo, vấn đề phục hồi chức năng sau mổ, chế độ tập luyện, sinh hoạt theo
hướng dẫn của thầy thuốc, định kỳ đến khám lại theo kế hoạch hoặc khám lại khi có
bất thường xảy ra để kịp thời xử trí các biến chứng thì kết quả mang lại sẽ tốt hơn, vì
vậy chúng tôi luôn chú trọng hướng dẫn chế độ luyện tập, phục hồi chức năng, và đặt
lịch hẹn khám định kỳ cho BN.
Về biên độ vận động của khớp háng: vận động của khớp háng bao gồm các
động tác gấp/duỗi, xoay trong/xoay ngoài, dạng/khép. Trong đó động tác chính của
khớp háng là gấp/duỗi, sau khi thay khớp nếu BN làm tốt động tác gấp/duỗi thì sẽ
giúp BN trở lại với những sinh hoạt, lao động mà trong thời gian bị bệnh họ không
thể làm được. Qua 52 khớp được kiểm tra chúng tôi nhận thấy các BN thường hạn
chế chủ yếu động tác khép, gấp và xoay trong, 3 động tác trên chính là tư thế xấu của
khớp háng, nếu thực hiện mạnh dễ gây sai khớp, vì vậy BN không dám thực hiện các
động tác đó.
Về mức độ đau và độ vững của KHTP được thay trong nghiên cứu của chúng
tôi có 50/52 trường hợp không đau hoặc ít đau, đi lại vững hoặc khập khiễng nhẹ
không ảnh hưởng đến hoạt động (tỉ lệ: 96,2%). Có 1 khớp đau nhẹ đôi khi phải dùng
giảm đau và khập khiễng vừa dáng đi xấu chiếm tỉ lệ 1,9%, 1 trường hợp do bị ngã có
vỡ xương, lỏng chuôi, đau vừa, đi lại khó khăn phải dùng khung vịn khi di chuyển và
có người hỗ trợ, BN đã được kiểm tra có chỉ định mổ lại, nhưng do khó khăn về kinh
tế nên BN chưa có điều kiện để mổ lại (tỉ lệ 1,9%).
Như vậy: với kết quả tốt và rất tốt (96,2%) chúng tôi thấy rằng phẫu thuật thay
KHTP đối với bệnh lý THKH, HTVKCXĐ, ở giai đoạn muộn, GCXĐ phức tạp: là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phương pháp điều trị hiệu quả nhất. Vì trước khi phẫu thuật những BN bị THKH,
65
HTVKCXĐ đi lại rất khó khăn do đau, hạn chế vận động khớp háng, những BN bị
GCXĐ thì đau nhiều và mất vận động khớp háng nhưng sau phẫu thuật BN có thể đi
lại và sinh hoạt bình thường, triệu chứng đau hết hoặc còn đau rất ít, biên độ vận
động khớp háng tăng lên rõ rệt. Hầu hết các BN đều hài lòng với kết quả phẫu thuật.
4.3. Về một số yếu tố liên quan đến kết quả phẫu thuật thay KHTP
4.3.1. Liên quan giữa bệnh lý khớp háng với kết quả phẫu thuật
Theo Trần Ngọc Ân [2], thay khớp là biện pháp cuối cùng cho những bệnh
nhân có bệnh lý về khớp háng sau khi những biện pháp điều trị bảo tồn nội khoa
không có kết quả. Thực tế, tại BVĐKTƯ Thái Nguyên nơi chúng tôi tiến hành nghiên
cứu, ngoại trừ nguyên nhân cấp tính là GCXĐ do chấn thương, người bệnh thường
đến khám và điều trị ở giai đoạn muộn của bệnh, lúc này những biện pháp điều trị
bảo tồn dù tích cực cũng chỉ hạn chế được phần nào tiến triển của bệnh. Bên cạnh đó
điều kiện kinh tế, xã hội cũng là một yếu tố làm cản trở quá trình tuân thủ chế độ điều
trị của BN. Tại đây có ba nguyên nhân tổn thương dẫn đến thay KHTP là THKH,
GCXĐ, HTVKCXĐ, theo Trần Trung Dũng đây cũng là nhóm các bệnh lý tổn
thương thường gặp trong thay khớp háng [9].
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi các trường hợp thay KHTP do nguyên
nhân GCXĐ có kết quả điều trị rất tốt và tốt đạt 92,9%, 1 trường hợp duy nhất bị ngã
do bệnh lý động kinh kèm theo dẫn đến vỡ xương, lỏng chuôi có kết quả: kém, chưa
có điều kiện mổ lại (tỉ lệ: 7,1%). Kết quả này cho thấy với những bệnh nhân mắc các
bệnh lý kèm theo thì nguy cơ dẫn đến các tai biến, biến chứng là rất dễ xảy ra và ảnh
hưởng rất lớn tới kết quả phẫu thuật. Chính vì vậy cần phải có các biện pháp hướng
dẫn tập luyện cụ thể với từng BN, phối hợp điều trị tốt các bệnh lý kèm theo, đồng
thời quản lý, theo dõi và khám kiểm tra định kỳ nhằm phát hiện những tai biến, biến
chứng để xử trí kịp thời thì kết quả điều trị mới đạt hiệu quả cao nhất.
Có thể nhận thấy ở những BN có thời gian bị bệnh ngắn, tình trạng khớp tổn
thương chưa bị phá hủy nhiều thì hiệu quả điều trị đạt được như mong muốn của thầy
thuốc và BN. Thực tế là với các tổn thương mới cho dù người bệnh có kèm theo loãng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
xương (là yếu tố thuận lợi dẫn đến GCXĐ khi có chấn thương tác động), thì với lớp
66
xương dưới sụn của BN còn tốt, khớp không bị các tổn thương thoái hóa, hoại tử…
kèm theo cũng là tiêu chí đảm bảo kéo dài tuổi thọ cho khớp nhân tạo được thay.
Chúng tôi nhận thấy giữa 2 nhóm bệnh lý THKH và HTVKCXĐ với kết quả
phẫu thuật là không có sự khác biệt vì BN ở 2 nhóm này đều có quá trình bệnh lý
diễn biến trong thời gian dài (1 -5 năm), khớp háng bị phá hủy, mọc thêm những tổ
chức thoái hóa, những thành phần là hậu quả của quá trình viêm kéo dài xuất hiện.
Cùng với đó bệnh lý khớp háng có thể là hậu quả hoặc song song tồn tại trên cơ địa
BN có bệnh mạn tính… sau khi được thay KHTP, ảnh hưởng của những bệnh lý lâu
dài đó là những yếu tố bất lợi với kết quả phẫu thuật.
4.3.2. Liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật
Kết quả đánh giá mối liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật
của chúng tôi có sự khác biệt với Trần Nguyễn Phương và 1 số tác giả khác [33]. Với
các tác giả khác thì nhóm BN có thời gian bị bệnh càng ngắn thì kết quả đánh giá sau
phẫu thuật thay KHTP càng tốt hơn. Trong nghiên cứu của chúng tôi giữa 2 nhóm
thời gian bị bệnh cho kết quả tương đương nhóm bị bệnh < 1 năm kết quả: Rất tốt và
tốt là 94,5%, nhóm bị bệnh từ 1 – 5 năm kết quả: Rất tốt và tốt là 97%. Theo chúng
tôi kết quả này có sự khác biệt với kết quả của các tác giả khác là do nhóm nghiên
cứu của chúng tôi có cỡ mẫu nhỏ (n = 52), thời gian theo dõi ngắn (gần nhất là 3
tháng xa nhất là 37 tháng), vì vậy nên kết quả này chưa thật sự phản ánh đúng mối
liên quan giữa thời gian bị bệnh và kết quả phẫu thuật. Để có kết quả chính xác và tin
cậy hơn cần có thời gian theo dõi dài hơn và cỡ mẫu lớn hơn. Theo Nguyễn Thành
Chơn thì chỉ có kết quả lâu dài mới đánh giá đúng chất lượng của phẫu thuật thay
khớp háng nhân tạo [7]. Chính vì vậy mà chúng tôi vẫn đang tiếp tục nghiên cứu và
theo dõi.
4.3.3. Liên quan giữa chỉ định loại KHTP được thay với kết quả phẫu thuật:
Trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi có 52 KHTP được thay: 30 KHTP
không xi măng (tỉ lệ: 57,7%), 22 KHTP có xi măng (tỉ lệ: 42,3%), kết quả sử dụng 2
loại KHTP trong nghiên cứu của chúng tôi là tương đương nhau, kết quả này cũng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
phù hợp với nhận xét của Hoàng Văn Dung và một số tác giả khác [8].
67
Nhận xét về ưu và nhược điểm của 2 loại KHTP có xi măng và không xi măng
nhiều tác giả cho rằng:
+ KHTP có xi măng có những ưu điểm như: xi măng có tác dụng cố định
chuôi chỏm và ổ cối tạo sự ổn định khi vận động, nó tăng độ chịu lực của chỏm, làm
tăng sức căng của đầu trên xương đùi, gắn chắc hơn với những BN bị loãng xương.
+ Tuy nhiên KHTP có xi măng cũng có những hạn chế: dùng xi măng có thể
gây tăng huyết áp, thay đổi huyết động trong khi mổ, làm chết xương ở diện tiếp xúc
giữa xương và xi măng nhất là vùng đầu trên xương đùi làm cho chuôi bị lỏng, ngoài
ra còn gây đau dọc xương đùi cho BN khi xi măng bị gãy, và sẽ rất khó khăn cho lần
phẫu thuật sau nếu phải mổ lại.
+ Với KHTP không xi măng: sử dụng thuận tiện cho những BN trẻ tuổi, quá
trình loãng xương chưa xảy ra do đó sẽ tạo điều kiện thuận lợi để xương phát triển
quanh khớp nhân tạo, khớp sẽ được cố định vững chắc hơn. Sử dụng KHTP không xi
măng khi phải thay lại khớp thì phẫu thuật dễ dàng hơn. Nhưng KHTP không xi
măng lại không phù hợp với những BN bị loãng xương, khi đó ổ chảo và chuôi sẽ
không gắn chặt được.
Trong quá trình điều trị của chúng tôi cũng thống nhất với quan điểm của các
tác giả khác: Ở những BN dưới 50 tuổi, tương lai phải thay lại khớp thì sử dụng
KHTP không xi măng. Những BN lớn tuổi, xương thưa dự kiến thời gian sử dụng
khớp nhân tạo từ 10 – 20 năm thì tiến hành thay KHTP có xi măng.
Tuy nhiên để thực hiện đúng chỉ định về loại KHTP để thay cho BN ở cơ sở
của chúng tôi không phải là dễ vì nhiều BN chỉ định thay KHTP không xi măng
nhưng do điều kiện kinh tế khó khăn nên BN xin chúng tôi cân nhắc chuyển sang
thay KHTP có xi măng, thậm chí là khớp háng bán phần để giảm chi phí cho BN.
Về kết quả đánh giá, chúng tôi thấy: không có sự khác biệt giữa kết quả phẫu
thuật với chỉ định loại KHTP được thay.
4.3.4. Liên quan giữa tai biến và biến chứng với kết quả phẫu thuật
Thay KHTP là một phẫu thuật lớn, BN thường cao tuổi và hay có các bệnh lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kèm theo nên rất dễ xảy ra các tai biến trong phẫu thuật như: nhồi máu cơ tim, tắc
68
mạch do mỡ, suy tim, suy thận…, theo J. R. Berstock thì: trong các bệnh lý gây tai
biến tử vong khi phẫu thuật thay khớp háng thì bệnh lý tim mạch là đứng hàng đầu,
ngoài ra trong quá trình phẫu thuật còn có thể gặp phải các tai biến về kỹ thuật
chuyên môn như: chảy máu, thủng ổ cối, toác đầu trên xương đùi, gãy xương đùi, tổn
thương mạch, thần kinh [48]…
Về các tai biến nhồi máu cơ tim, tắc mạch, suy tim, suy thận…, chúng tôi
không gặp phải trường hợp nào.
Về tổn thương mạch máu, thần kinh, chúng tôi cũng không gặp trường hợp
nào, vì đường mổ của chúng tôi đi theo đường sau bên (Gibson), sau khi cắt chỗ bám
tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển, chúng tôi vén ra sau và luôn đánh dấu đây là
mốc giới hạn không tiếp tục đi vào khu vực này.
Không có trường hợp nào trong nhóm nghiên cứu của chúng tôi phải truyền
máu trong mổ. Sở dĩ như vậy là vì chúng tôi đã chuẩn bị tốt BN trước mổ, quá trình
phẫu thuật được thực hiện nhanh, chính xác, không để mất máu nhiều.
Trong phẫu thuật trước khi doa ổ cối chúng tôi luôn bộc lộ rõ phần ổ cối để
đánh giá tình trạng xương và phần mềm xung quanh, khi doa ổ cối nhẹ nhàng lấy hết
phần sụn đảm bảo tôn trọng lớp xương nền ổ cối, vì vậy chúng tôi không gặp trường
hợp nào bị thủng ổ cối. Khi doa ống tủy xương đùi cũng như dùng ráp xương đùi
chúng tôi thực hiện tuần tự, từ cỡ nhỏ cho đến cỡ phù hợp, khi cố định chuôi vào thân
xương đùi với KHTP không xi măng chúng tôi đóng đều tay với lực vừa đủ, sau mỗi
lần đóng luôn có thời gian nghỉ để cho phần xương xốp đàn hồi, nên chúng tôi cũng
không gặp trường hợp nào bị toác đầu trên xương đùi hay gãy xương đùi.
* Trật khớp nhân tạo
Trật khớp là một biến chứng có thể gặp sau mổ thay khớp háng toàn phần. tỉ lệ
trật khớp theo Jens Dargel là 2% [52], theo Nguyễn Tiến Bình là 1,88%, Nguyễn
Mạnh Tường là 1,6% [4], [45], Nguyễn Văn Hoạt là 4,08% [22].
Với những tiến bộ của khoa học kỹ thuật ngày nay, người ta đã áp dụng công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nghệ kỹ thuật số dựa trên hình ảnh XQ để đo khuôn mẫu của khớp háng nhân tạo với
69
độ chính xác rất cao, vì vậy có thể tránh được các sai sót do các yếu tố kỹ thuật, dẫn
đến biến chứng trật khớp háng [74].
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các BN đều được thay KHTP với
đường mổ sau bên. ổ cối và chuôi chỏm được đặt đúng vị trí theo những thông số phù
hợp. Chúng tôi chủ trương không cắt quá nhiều bao khớp phía sau và khâu phục hồi
bao khớp cũng như chỗ bám tận của khối cơ chậu hông mấu chuyển một cách kỹ
lưỡng, chắc chắn. Sau mổ tất cả các BN đều được kê chân phía ngoài để tránh xoay
trong và gấp háng quá mức. Đồng thời trong quá trình luyện tập phục hồi chức năng
sau mổ, lưu ý người bệnh những động tác không được làm có thể gây trật khớp.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi có 1 BN trật khớp sau ra viện 16 ngày,
do BN bị ngã khi tập đi. BN vào viện được làm các xét nghiệp và mổ đặt lại khớp
háng sau đó 6 ngày, sau mổ lại, diễn biến tốt. Chúng tôi thấy chưa phát hiện mối liên
quan giữa biến chứng trật khớp với kết quả đánh giá sau phẫu thuật.
* Nhiễm khuẩn
Phòng tránh nhiễm khuẩn là vấn đề ưu tiên hàng đầu với các phẫu thuật nói
chung và phẫu thuật thay KHTP nói riêng. Đây là biến chứng nguy hiểm có thể gây
nên thất bại trong một cuộc phẫu thuật, ảnh hưởng nặng nề đến sức khỏe, tâm lý và
kinh tế cho BN.
Về nguyên nhân, có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ nhiễm khuẩn: môi
trường trong phòng mổ, dụng cụ phẫu thuật không đảm bảo vô khuẩn, thời gian cuộc
mổ kéo dài, vấn đề sử dụng kháng sinh và chăm sóc sau mổ…
Các tác giả chia nhiễm khuẩn thành 2 loại: nhiễm khuẩn nông và nhiễm
khuẩn sâu. Với nhiễm khuẩn nông xử trí thông thường: rửa sạch vết mổ bằng dung
dịch sát khuẩn, thay băng hàng ngày, sử dụng phối hợp kháng sinh, Khi có biến
chứng nhiễm khuẩn sâu các tác giả chủ trương nếu sử dụng kháng sinh không hiệu
quả thì nên tháo bỏ khớp nhân tạo sớm, điều trị hết nhiễm khuẩn sau đó mới giải
quyết việc phục hồi vận động khớp bằng cách thay lại khớp mới.
Theo tác giả Eythor Örn Jonsson thì tỉ lệ nhiễm khuẩn sau 1 năm thay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khớp với nhiễm khuẩn sâu là 1%, nhiễm khuẩn nông gặp phổ biến hơn là 3% [60].
70
Để thực hiện công tác phòng tránh nhiễm khuẩn ngay từ đầu nếu BN có
một ổ nhiễm khuẩn nào đó trong cơ thể chúng tôi chủ động xử trí ổn định ổ nhiễm
khuẩn đó, rồi mới tiến hành thay khớp. Bên cạnh đó chúng tôi luôn tuân thủ nguyên
tắc vô khuẩn trong phòng mổ và trong quá trình phẫu thuật, vô khuẩn dụng cụ đúng
quy cách, rút ngắn thời gian phẫu thuật, sử dụng kháng sinh dự phòng và điều trị sau
mổ, thực hiện tốt chế độ chăm sóc hậu phẫu nhằm loại bỏ nguy cơ nhiễm khuẩn trong
nhóm BN nghiên cứu.
Tuy nhiên trong nghiên cứu của chúng tôi vẫn gặp 1 trường hợp nhiễm
khuẩn nông vết mổ, ở ngày thứ 3 sau mổ, được chúng tôi xử trí phối hợp kháng sinh,
rửa sạch vết mổ bằng dung dịch sát khuẩn, thay băng hàng ngày, ngày thứ 8 sau mổ
vết mổ bình thường. Chúng tôi không gặp trường hợp nào bị nhiễm khuẩn sâu.
Chúng tôi nhận thấy vấn đề nhiễm khuẩn trong nghiên cứu của chúng tôi không ảnh
hưởng đến kết quả phẫu thuật.
* Lỏng khớp nhân tạo
Lỏng khớp nhân tạo là một biến chứng muộn của thay KHTP, nó là một
trong những yếu tố chính làm giảm hiệu quả hoạt động của khớp nhân tạo với những
triệu chứng như: đau khớp háng, đau dọc xương đùi, hay ngắn chi… và hậu quả cuối
cùng là phải thay lại khớp.
Lỏng khớp nhân tạo bao gồm lỏng chuôi và lỏng ổ cối. Nguyên nhân lỏng
khớp nhân tạo thường do tiêu xương xung quanh. Một số nghiên cứu của các tác giả
nước ngoài cho thấy các sản phẩm tạo ra do quá trình bào mòn của khớp nhân tạo
kích thích quá trình tiêu xương quanh ổ cối gây lỏng ổ cối. Ở phía dưới, những thay
đổi về cơ sinh học trong quá trình truyền lực càng làm tăng quá trình loãng xương và
tiêu xương quanh chuôi khớp nhân tạo gây lỏng chuôi. Quá trình này thường diễn
biến trong một thời gian dài làm rút ngắn tuổi thọ của khớp nhân tạo [33].
Trong nghiên cứu của chúng tôi có 1 trường hợp bị lỏng chuôi vì vỡ đầu
trên xương đùi do bị ngã (tỉ lệ: 1,9%). Hiện tại bệnh nhân đau nhiều vùng khớp háng,
mất vững trong khi đứng, vận động khó khăn di chuyển phải dùng khung vịn, BN đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được khám, chụp XQ kiểm tra có chỉ định mổ thay lại khớp nhưng do khó khăn về
71
kinh tế nên BN chưa có điều kiện mổ lại. Trong 52 KHTP đã thay được theo dõi
chúng tôi không gặp trường hợp nào lỏng ổ cối.
Chúng tôi thấy rằng biến chứng vỡ xương, lỏng chuôi trong nghiên cứu
của chúng tôi có mối liên quan với kết quả phẫu thuật (p < 0,05)
* Chênh lệch về chiều dài chi
Nếu sau thay KHTP mà 2 chân bằng nhau thì sẽ là tiêu chuẩn lý tưởng, tuy
nhiên để đạt được yêu cầu này không dễ, nhất là với những BN thay KHTP 2 bên.
Chúng tôi gặp 2/52 trường hợp có lệch chi từ 1 - 1,5cm (tỉ lệ: 3,8%),
Chúng tôi đã hướng dẫn BN đóng giày và dép chỉnh hình sao cho 2 chân bằng nhau
để tạo dáng đi cân đối cho BN. Sự chênh lệch về chiều dài chi của BN trong nghiên
cứu của chúng tôi không ảnh hưởng nhiều đến chức năng của khớp háng, BN vẫn đi
lại và sinh hoạt bình thường, nên không ảnh hưởng đến kết quả điều trị.
* Vấn đề cốt hóa quanh ổ khớp
Nguyên nhân dẫn đến cốt hóa quanh ổ khớp là do trong khi phẫu thuật cắt
nhiều lần xương, và bóc tách rộng phần mềm, các mảnh xương vụn bắn ra lẫn vào
các tổ chức phần mềm, sau đó các mảnh xương này lớn dần lên.
Để khắc phục vấn đề này, trong quá trình phẫu thuật chúng tôi cố gắng cắt
sao cho đường cắt xương thật chính xác, không bóc tách phần mềm quá rộng và bơm
rửa kỹ vùng mổ trước khi đóng vết mổ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Trong nghiên cứu của chúng tôi không có trường hợp nào gặp phải vấn đề này.
72
KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 47 bệnh nhânđược thay khớp háng toàn phần tại khoa CTCH
Bệnh viện ĐKTW Thái Nguyên từ tháng 03/2012 đến tháng 04/2015, tôi rút ra một
số kết luận sau:
1. Kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn phần
Có 5/47 bệnh nhânđược thay khớp háng toàn phần 2 bên với tổng số 52 khớp, có
30 khớp háng toàn phần không xi măng và 22 khớp háng toàn phần có xi măng.
Thời gian điều trị trung bình sau phẫu thuật là 9,52 ngày ± 2,072.
Liền vết mổ thì đầu chiếm 98,1%. Có 1 trường hợp trật khớp háng sau phẫu
thuật. Xquang khớp sau phẫu thuật 1 trường hợp lỏng chuôi, tương ứng với bệnh
nhân bị trật khớp.
Kết quả xa theo chỉ số HARRIS W.H + kết quả XQ: Tốt và rất tốt đạt tỉ lệ
96,2%, trung bình là 1,9%, kém là 1,9%.
Kết quả chung: Tốt và rất tốt đạt tỉ lệ 96,2%. Trung bình và kém 3,8%.
2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả thay khớp háng toàn phần
Có 3 loại bệnh lý khớp háng trong nghiên cứu của chúng tôi có sự liên quan với
kết quả thay khớp háng toàn phần (p < 0,05): Thoái hóa khớp kết quả tốt chiếm :
83,3%. Gãy cổ xương đùi kết quả tốt và rất tốt 92,9%. Hoại tử vô khuẩn chỏm xương
đùi, rất tốt chiếm 34,4%, tốt 65,6%.
Thời gian bị bệnh, có sự khác biệt giữa 2 nhóm thời gian bị bệnh (< 1 năm) và
(1 – 5 năm) với kết quả điều trị (p < 0,05): Nhóm bị bệnh 1 – 5 năm có 34 trường
hợp: Kết quả rất tốt và tốt là 33/34 trường hợp (chiếm 97%). Nhóm bị bệnh < 1 năm
có 18 trường hợp: kết quả rất tốt và tốt 17/18 trường hợp (94,4%).
Biến chứng lỏng chuôi, có mối liên quan với kết quả điều trị (p < 0,05): Lỏng
chuôi: kết quả kém 1/52 trường hợp (1,9%). 51 trường hợp còn lại, kết quả rất tốt và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tốt 50/51 trường hợp (98%), kết quả trung bình 1/51 (2%).
73
KHUYẾN NGHỊ
Qua kết quả đã nghiên cứu chúng tôi nhận thấy rằng thay khớp háng toàn phần
là phương pháp điều trị có hiệu quả tốt với các bệnh lý về khớp háng, vì vậy tôi đưa
ra các khuyến nghị sau:
Với tỷ lệ rất tốt và tốt đạt tỉ lệ 96,2% của phẫu thuật thay khớp háng toàn
phần với những bệnh nhân dưới 70 tuổi, chúng tôi khuyến nghị nên đưa kỹ thuật
này thành phương pháp điều trị thường quy với nhóm bệnh lý về khớp háng ở người
cao tuổi và những trường hợp điều trị bảo tồn nhưng không hiệu quả ở người trẻ
tuổi. Đối với thầy thuốc ngoài các yếu tố về kỹ thuật chuyên môn thì vấn đề tư vấn,
hướng dẫn chế độ luyện tập, nghỉ ngơi, có lịch hẹn tái khám định kỳ cho bệnh nhân.
Chúng tôi thấy rằng tuy với cỡ mẫu nhỏ nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy
những bệnh nhân bị bệnh lý khớp háng được điều trị sớm trong những năm đầu cho
kết quả tốt hơn nhóm phẫu thuật muộn, vì vậy cần xem xét để chỉ định thay khớp
háng toàn phần sớm khi thấy các phương pháp điều trị bảo tồn không có kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
như mong muốn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Nguyễn Thị Minh An (2007), "Nội khoa cơ sở - Triệu chứng học nội khoa",
tập 1, NXB Y học, tr 423 – 426.
2. Trần Ngọc Ân (2008), "Bài giảng bệnh học nội khoa", tập 2, NXB Y học, tr.
297 - 307.
3. Lưu Thị Bình (2011), Nghiên cứu lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh hoại tử vô
khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn, Luận án tiến sỹ y học, Học viện quân Y.
4. Nguyễn Tiến Bình (2002), “Đánh giá kết quả bước đầu thay khớp háng
toàn phần không xi măng”, Hội thảo khớp háng gối, Bệnh viện E Hà Nội.
5. Lưu Thị Bình và cộng sự (2010), "Mối liên quan giữa đau khớp háng với phù
tủy xương và tràn dịch khớp háng trên phim cộng hưởng từ trong hoại tử vô
khuẩn chỏm xương đùi ở người lớn", Tạp chí Y dược học quân sự (35), số1,
tr. 97 - 101.
6. Trần Đình Chiến (2010), "Thay khớp háng ở bệnh nhân viêm cột sống dính
khớp", tạp chí Y dược học quân sự, số 9.
7. Nguyễn Thành Chơn (2008), "Vỡ ổ cối và gãy chuôi khớp háng nhân tạo -
Báo cáo trường hợp lâm sàng", Hội nghị thường niên lần thứ XV, Hội chấn
thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh, tr. 13 - 15.
8. Hoàng Văn Dung (2009), Đánh giá kết quả thay khớp háng toàn phần hai
bên tại bệnh viện 103, Luận văn thạc sỹ y học, Học viện Quân Y.
9. Trần Trung Dũng (2013), "Nhận xét đặc điểm tổn thương và các kỹ thuật
phẫu thuật thay khớp háng tại bệnh viện Đại học Y Hà Nội", Tạp chí Y học
thực hành, số 11, tr. 62 - 64.
10. Trần Trung Dũng (2014), "Nhận xét kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn
bộ với đường mổ nhỏ điêù trị gãy cổ xương đùi do chấn thương", Tạp chí y
học thực hành (907), số 3, tr. 9 - 11.
11. Trịnh Xuân Đàn (2012), "Bài giảng giải phẫu học đại cương", NXB Y học, tr
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52 - 53.
12. Trịnh Xuân Đàn (2010), "Giáo trình giải phẫu học định khu và ứng dụng ",
NXB khoa học và kỹ thuật, tr 57 - 58.
13. Đặng Hanh Đệ (2010), "Cấp cứu ngoại khoa", tập 2, NXB giáo dục Việt
Nam, tr. 543 - 549.
14. Đặng Hanh Đệ, Nguyễn Đức Phúc (2006), "Cấp cứu ngoại khoa chấn
thương", NXB Y học, tr. 141 - 148.
15. Đặng Hanh Đệ, Nguyễn Ngọc Bích (2004), "Bệnh học ngoại khoa", NXB Y
học, tr 171 - 176.
16. Đặng Hanh Đệ, Vũ Tự Huỳnh và Trần Thị Phương Mai (2006), "Triệu
chứng học ngoại khoa", NXB Y học, tr 343 - 351.
17. Lưu Hồng Hải (2012), "Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn
phần không xi măng ở bệnh nhân trẻ dưới 50 tuổi tại bệnh viện Trung ương
quân đội 108", tạp chí Y dược lâm sàng 108, số 7, tr. 68 - 73.
18. Lưu Hồng Hải, Nguyễn Việt Nam và cộng sự (2012), "Nhận xét kết quả điều
trị phẫu thuật vỡ ổ cối từ 1/2005 đến 10/2011", Tạp chí Y dược học quân sự,
số 7, tr. 109 - 114.
19. Phùng Ngọc Hoà, Nguyễn Đức Phúc (2010), "Kỹ thuật mổ chấn thương -
chỉnh hình" NXB Y học, tr. 392 - 402, 453 - 460, 475 - 480.
20. Nguyễn Văn Hoạt (2008), Nghiên cứu điều trị gãy cổ xương đùi do chấn
thương bằng phẫu thuật thay khớp háng toàn phần với xi măng, Luận án tiến
sỹ, Trường Đại học Y Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Hoạt, Đào Xuân Tích (2009), "Những điểm mới trong phẫu
thuật thay khớp háng toàn phần", Tạp chí Y học thực hành, số 9, tr. 12 - 16.
22. Nguyễn Văn Hoạt, Đào Xuân Tích (2009), "Phân tích hình ảnh x quang sau
mổ thay khớp háng toàn phần với xi măng cho những bệnh nhân gãy cổ
xương đùi do chấn thương", Tạp chí Y học thực hành, số 1, tr. 3 - 7.
23. Nguyễn Văn Hùng (2010), "Bệnh học cơ xương khớp nội khoa sau đại học",
NXB Giáo dục Việt Nam, tr. 219 - 224.
24. Nguyễn Văn Huy (1997), "Giải phẫu học lâm sàng - sách dịch theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
HAROLD ELLIS", NXB Y học, tr 257 - 261, 266 - 270.
25. Ngô Bảo Khang (1978 - 1980), "Kết quả bước đầu của phẫu thuật thay khớp
háng", Một số công trình nghiên cứu khoa học, Trường Đại học Y Hà Nội tr.
74 - 79.
26. Hoàng Văn Lương (2011), "Giải phẫu ứng dụng mạch, thần kinh, khớp chi
trên - chi dưới", NXB Quân đội nhân dân, tr. 95 - 202.
27. Vũ Đức Lưu (2011), "Kết quả phẫu thuật thay khớp bipolar có xi măng điều
trị gãy cổ xương đùi và khớp giả cổ xương đùi do chấn thương ở bệnh nhân
cao tuổi", Tạp chí Y học thực hành, số 4, tr. 33 - 35.
28. Trịnh Văn Minh (2004), "Giải phẫu người", tập 1, NXB Y học, 259 - 263.
29. Huỳnh Phiến, Bùi Quy Cương và cộng sự (2008), "Đánh giá kết quả ban đầu
phẫu thuật thay khớp háng bán phần bằng chỏm Bipolar trong điều trị gãy cổ
xương đùi tại bệnh viện Đà Nẵng", Hội nghị thường niên lần thứ XV, Hội
chấn thương chỉnh hình TP. Hồ Chí Minh, tr. 340 - 343.
30. Nguyễn Văn Nhân, Nguyễn Xuân Liên (1988), "Kết quả bước đầu tạo lại
khớp háng toàn phần kiểu Sivach", Đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Quân
Y 109, tập 1, tr. 45 - 49.
31. Lê Phúc (2000), "Phẫu thuật thay khớp háng - Những vấn đề cơ bản, Trường
Đại học Y - Dược Thành phố Hồ Chí Minh.
32. Nguyễn Minh Phong (2013), "Đánh giá kết quả thay chỏm bipolar điều trị
gãy cổ xương đùi tại bệnh viện 175", Tạp chí Y - Dược học quân sự, số 6, tr.
116 - 120.
33. Trần Nguyễn Phương (2009), Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật thay khớp
háng toàn phần không xi măng tại bệnh viện Bạch Mai, Luận văn thạc sỹ y
học, Trường Đại học Y Hà Nội.
34. Nguyễn Văn Quang (2004), "Cơ sinh học khớp háng", hội nghị thường niên,
Hội CTCH thành phố Hồ Chí Minh.
35. Nguyễn Quang Quyền (2007), "Atlas giải phẫu người - sách dịch theo Frank
H. Netter, MD", NXB Y học, hình 487, 489, 504.
36. Hà Văn Quyết (2010), "Bài giảng bệnh học ngoại khoa", tập 1, NXB Y học,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tr. 104 - 109.
37. Hà Văn Quyết (2006), "Bệnh học ngoại khoa sau đại học", tập 2, NXB Y
học, tr 65 - 72.
38. Phạm Đình Sáng, Lâm Khánh (2011), "Hoại tử vô khuẩn chỏm xương đùi",
Tạp chí Y dược học quân sự, số 5, tr. 126 - 130.
39. Dương Đình Toàn (2014), Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả phẫu thuật thay
khớp háng, https://phauthuatxuongkhop.com
40. Dương Hồng Thái (2015), "Bài giảng bệnh học nội khoa", Bộ môn nội,
Trường Đại học Y - Dược Thái Nguyên, tr. 224 - 233.
41. Đỗ HữuThắng, Lê Phúc và cộng sự (2004), "Đánh giá kết quả thay khớp
háng toàn phần có xi măng khoa chi dưới bệnh viện CTCH thành phố Hồ
Chí Minh", hội nghị thường niên, Hội CTCH thành phố Hồ Chí Minh.
42. Nguyễn Vĩnh Thống, Nguyễn Ngọc Thi và cộng sự (2004), "Một vài kinh
nghiệm về thay khớp háng tại bệnh viện Chợ Rẫy", Hội nghị thường niên,
Hội chấn thương chỉnh hình thành phố Hồ Chí Minh.
43. Võ Quốc Trung (2004), "Thay khớp háng qua đường mổ tối thiểu lối sau",
hội nghị thường niên, Hội CTCH thành phố Hồ Chí Minh.
44. Nguyễn Trung Tuyến, Đoàn Việt Quân (2013), "Thay lại khớp háng nhân tạo
(Revision) bằng khớp có xi măng nhân 23 trường hợp", Tạp chí Y học thực
hành, số 6, tr. 58 - 62.
45. Nguyễn Mạnh Tường (2007), Đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp háng toàn
phần có xi măng, Luận văn Thạc sỹ Y học, Trường Đại học Y Hà Nội.
TIẾNG ANH
and classification.ARCO News. 1992;4:41–46.
46. ARCO (Association Research Circulation Osseous): committee on terminology
47. Anderson D Lewis, Hamsa William, (1964),“Femoral head prothesis”,
The Journal of Bone and Joint Surgery, Vol. 46 - 4, No 5, pp. 1049 - 1065.
48. Berstock JR (2014), "Mortality after total hip replacement surgery", Bone
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Joint Res, Vol 3, pp. 175 - 82.
49. Calandneccio R. A(1987), “Campbell’s Operative orthopaedics”, The C.V
th Morby company 7 edition, pp. 1213 - 1501.
50. Charnley J. (1960), "The bonding of prostheses to bone by cement'', Journal
of Bone and Joint Surgery (A) 48: 819.
51. Christian Ossendorf, Scheyerer MJ (2010), "Treatment of femoral neck
fractures in elderly patients over 60 years of age - which is the ideal modality
of primary joint replacement?", Patient Safety in Surgery, pp. 4 - 16.
52. Dargel J (2014), "Dislocation Following Total Hip Replacement",
Deutsches Ärzteblatt International pp. 884 - 890.
53. Delle. Jees C. (1990), “Fractures and dislocations of the Hip”, Fractures in
Adult, pp. 1515 - 1538.
54. Edwards DS (2015), "Posterior mini-incision total hip arthroplasty controls
the extent of post-operative formation of heterotopic ossification", Eur J
Orthop Surg Traumatol, pp. 1051 - 1055.
55. Francesca Di Puccio, Lorenza Mattei (2015), "Biotribology of artificial hip
joints", World J Orthop, pp. 77 - 94.
56. Freeman M A R (ed.) (1972), Total surface, replacement hip athroplasty",
Clinical Orthopaedics and Related Reseach 134: 2 - 371.
57. Gomberawalla MM (2014),"Interventions for Hip Pain in the Maturing
Athlete: The Role of Hip Arthroscopy?", Orthopaedic Surgery, pp. 70 - 77.
58. GX Ni (2005), "Cemented or uncemented femoral component in primary
total hip replacement? A review from a clinical and radiological
perspective", Orthopaedic Surgery, vol 13, pp 96 - 105.
59. Holm B,Thorborg K (2013), "Surgery - Induced Changes and Early
Recovery of Hip-Muscle Strength, Leg-Press Power, and Functional
Performance after Fast-Track Total Hip Arthroplasty: A Prospective Cohort
Study", PLOS one, vol 8, pp. 3 - 7.
60. Jonsson EÖ (2014), "Bacterial contamination of the wound during primary
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
total hip and knee replacement ", Acta Orthopaedica, vol 85, pp. 159 -164.
61. Judet J, Judet R.(1950) "The use of an artificial femoral head for
arthroplasty of hip Joint", Journal of Bone and Joint Sergery 32-B: 166-73.
Originally described in Judet (1947).
Rheum Dis. 1957 Dec;16(4):494–502. [PMC free article] [PubMed].
62. Kellgren JH, Lawrence JS. Radiological assessment of osteo-arthrosis. Ann
63. L.A Reynolds, E.M Tansey (2006), "Early development of total hip
replacement", Witness Seminar held by the Wellcome Trust Centre for the
History of Medicine at UCL, London, pp. 3 - 25.
64. Lau RL (2014), "Stem cell therapy for the treatment of early stage avascular
necrosis of the femoral head: a systematic review", Lauet al. BMC
Musculoskeletal Disorders, pp. 1 - 10.
65. Lim HF (2014), "Irreducible dislocated total hip replacement due to
intra-articular incarceration of bone cement: A case report", International
Journal of Surgery Case Reports, vol 5, pp. 1018 - 1020.
66. Michael Wyatt (2014), "Survival outcomes of cemented compared to
uncemented stems in primary total hip replacement", World J Orthop, vol 5,
pp 591 - 596.
67. Moore AT. (1943), "Metal hip Joint a case report", Journal of Bone and
Joint Surgery (A) 25: 688 - 92.
68. Moore AT. (1952), "Metal hip Joint, a new self-locking Vitallium
prosthesis", Southern Medical Journal, 45: 1015-19.
69. Nakken KO (2015), "A unique case of nontraumatic femoral neck fracture
following epilepsia partialis continua", National Center for Epilepsy,
Sandvika, Norway, pp. 33 - 34.
70. Petis S (2015), "Surgical approach in primary total hip arthroplasty: anatomy,
technique and clinical outcomes", Can J Surg, vol 58, pp. 128 - 139.
71. PeTrovic1 NM, Milovanovic DR (2014), "Factors associated with severe
postoperative pain in patients with total hip arthroplasty", Acta Orthop
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Traumatol Turc, pp. 615 - 622.
72. Ring P A. (1968), "Complete replacement arthroplasty of the hip by the Ring
Prosthesis", Jounal of Bone and Joint Surgery (B) 50: 720 - 31.
73. Scales J T. (1965), "The development of British Standards for surgical
implants", Jounal of Bone and Joint Surgery (B) 47: 117 - 17.
74. Schmidutz F (2012), "The accuracy of digital templating: a comparison of
short-stem total hip arthroplasty and conventional total hip arthroplasty",
International Orthopaedics, vol 36, pp. 1767 - 1772.
75. Steven M. Kurtz PhD,MS HAG (2011), "History and Systematic Review of
Wear and Osteolysis Outcomes for First-generation Highly Crosslinked
Polyethylene", Clinical Orthopaedics and Related Research, pp. 2262 - 2277.
76. Sujit Kumar Tripathy, Tarun Goyal (2015 ), "Management of femoral head
osteonecrosis: Current concepts", Indian J Orthop, vol 49, pp. 28 - 45.
77. Thompson F R. (1954), "An essay on the development of arthroplasty of the
hip", Clinical Orthopaedics and Related Reseach 44: 73 - 82
78. WK Chung,Liu D (2004), "Mini-incision total hip replacement - surgical
technique and early results", Journal of Orthopaedic Surgery pp. 19 - 24.
79. McMin D J W, Roberts P,(1991) "A new approach to the hip fo revision
surgery", Jounal of Bone and Joint Surgery (B) 73: 899 - 901.
80. Gringas B., Martin, Clarke John C. (1980), “Prothetic replacement in
femural neck fractures”, Clinical orthopaedics and Related Research, No
152, pp. 147 - 157.
81. M. Booker and Spencer J.D. (1980), “Avascular necrosis and the blood
supply of the femoral head”, Clinical orthopaedics and related research, No.
152, pp. 3 - 4.
82. Wiliam Harris. H (1969), "Traumatic Arthoplasty the hip after dislocation
and Acetabulan fracture", The Jounal of Bone and Joint Surgery, Vol 51- A,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
N0.4, June, pp. 737 - 755.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Chỉ số Hariss
Phụ lục 2. Bệnh án nghiên cứu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phụ lục 3. Một số hình ảnh XQ trước và sau mổ
Phụ lục số 1
CHỈ SỐ HARRIS
1. Đau (đi tối đa 44 điểm).
Không đau, hoặc không để ý (44).
Đau nhẹ, thỉnh thoảng, không ảnh hưởng đến vận động (40).
Đau nhẹ, không ảnh hưởng ở mức trung bình, hiếm khi đau tăng hơn khi
vận động bất thường; có thể phải dùng thuốc Aspirin (30).
Đau vừa, có thể chịu đựng được ở tư thế chống đau; đôi khi hạn chế vận
động bình thường hoặc làm việc; thỉnh thoảng phải dùng thuốc giảm đau
mạnh hơn Aspirin (20)
Đau nhiều, hạn chế vận động nhiều
Tàn phế, hoặc mất hoàn toàn chức năng (0)
2. Dáng đi khập khiễng (11điểm)
Không (11) Vừa (5)
Nhẹ (8) Nặng (0)
3. Hỗ trợ (gậy, nạng, khung) (11 điểm)
Không (11) 2 gậy (2)
Gậy nếu đi xa (8) 2 nạng (0)
Gậy thưòng xuyên (5) Không đi được (0)
1 nạng (3)
4. Khả năng đi bộ: Nhà chung cƣ (Block) = 80m (11 điểm)
Không hạn chế (11) Chỉ trong nhà (2)
6 nhà chung cư (8) Chỉ trên giường và ghế (0)
2 – 3 nhà chung cư (5)
5. Sử dụng cầu thang (4 điểm)
Không vịn cầu thang (4) Rất khó khăn (1)
Vịn cầu thang (2) Không được (0)
6. Tự mang giày, tất (4 điểm)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Dễ dàng (4) Khó (2) Không được (0)
7. Ngồi (5 điểm)
Thoải mái với mọi ghế trong 1 giờ (5)
Thoải mái ghế cao (3)
Không thoải mái với mọi ghế (0)
8. Sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng (1 điểm)
Sử dụng được (1)
Không sử dụng được (0)
9. Biến dạng chi (4 điểm)
Bình thường (4) Háng co gấp < 300 (0) Háng khép cố định <100 (0) Háng xoay trong, xoay ngoài <100 (0)
So le chi < 3,2cm (0)
10. Biên độ vận động
Gấp .................. Xoay trong ..................
Dạng ................ Xoay ngoài .................. Khép ...............
Tổng biên độ vận động (5 diểm)
2110 – 3000 (5) 610 – 1000 (2) 1610 – 2100 (4) 310 – 600 (1) 1010 – 1600 (3) 00 – 300 (0)
Tổng điểm (Cộng từ 1 đến 10) ................
Xếp loại theo tổng số điểm:
91 – 100 điểm: Rất tốt 70 – 79 điểm: Trung bình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80 – 90 điểm: Tốt < 70 điểm: Kém
Phụ lục 2 @ NGHIÊN CỨU: 1. HỒI CỨU 2. TIẾN CỨU Mã Bệnh án: ............................. Mã số nghiên cứu: ....................
BỆNH ÁN NGHIÊN CỨU
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT THAY KHỚP HÁNG TOÀN BỘ
TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƢƠNG THÁI NGUYÊN
A. HÀNH CHÍNH
A1. Họ tên bệnh nhân:.......................................................................................
A2. Tuổi:..............................................................................................................
1. Nam 2. Nữ A3. Giới:
A4. Địa chỉ: Xóm:......................................Tổ:.......... Xã (Phường):...................
Huyện:...............................................Tỉnh: ..........................................
A5. SĐT..............................................................................................
A6. Nghề nghiệp: 1. Làm ruộng 2. Công nhân 3. CBVC
4. Tự do 5. Hưu trí 6. Khác..............
A7. Ngày vào viện:..............................................................................................
A8. Ngày phẫu thuật:.........................................................................................
A9. Ngày ra viện:...............................Tổng số ngày điều trị:.............................
B. TIỀN SỬ
1. THA .......... năm 2.ĐTĐ ........năm B1. Bệnh chung
3. Gút........ năm 4. Khác
2. Thuốc lá, thuốc lào B2. Sử dụng chất kích thích 1. Rượu, bia
3. Ma túy 4. Không sử dụng
B3. Điều trị nội khoa trƣớc 1. Sử dụng Corticoid 2. Thuốc giảm đau, chống viêm khi vào viện
3. Thuốc nam, đông y 4. Không điều trị gì
C. LÝ DO VÀO VIỆN
1. Có 2. Không C1.1. Đau vùng KH
1. < 1năm 2. 1- 3 năm C1.2. Tgian đau (bị bệnh)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. 3 -5 năm 4. > 5 năm
D. KHÁM LÂM SÀNG
D1. Đau hạn chế vận 1. Có 2. Không động 1 bên KH
D2. Đau hạn chế vận 1. Có 2. Không động hai bên KH
D3. Mất Vận động KH 1. Có 2. Không một bên
D4. Mất Vận động KH 1. Có 2. Không hai bên
1. Có 2. Không D5. Ngắn chi
E. CẬN LÂM SÀNG
1. Gãy cổ xương 2. Hẹp khe khớp 3. Tiêu chỏm E1. Xquang đùi theo G3, G4
4. Hoại tử chỏm 5. Tiêu cổ XĐ 6. Tiêu ổ cố
7. Gãy cổ xương đùi đã kết hợp xương
F. CHẨN ĐOÁN
1. Thoái hóa khớp háng 2.Gãy cổ xương đùi G3,G4 F1. Loại bệnh lý
3. Hoại tử chỏm xương đùi 4. Khác
5. Trật khớp háng sau mổ thay khớp háng.
G. PHẪU THUẬT
1. Ổ cối ............ 2. Cổ chỏm.......... G1. Kích cỡ ổ cối, cổ chỏm
1. Không xi măng 2. Có xi măng G2. Loại KHTP đƣợc thay
G3.Thời gian phẫu PT .................. phút, 1. Có 2. Không Khó khăn trong PT
1. Có 2. Không G4. Tai biến trong mổ
G4.1. Chảy máu: Số lƣợng ............ 1. Có 2. Không
1. Có 2. Không G4.2. Thủng ổ cối
1. Có 2. Không G4.3. Tổn thƣơng mạch máu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1. Có 2. Không G4.4. Tổn thƣơng thần kinh
1. Có 2. Không G4.5. Gãy thân xƣơng đùi
1. Có 2. Không G4.6. Gãy vỡ mấu chuyển
H. XQ SAU MỔ
2. Không 1. Có H1. Đúng ổ cối
2. Không 1. Có H2. Đúng chuôi chỏm
I. BIẾN CHỨNG GẦN
2. Không 1. Có I.1. Chảy máu
2. Không 1. Có I. 2. Nhiễm khuẩn
2. Không 1. Có I.3. Trật khớp
K. THỜI GIAN THEO DÕI SAU MỔ
1. 6 - 12 tháng 2. 1 - 2 năm 3. 2 – 3 năm
4. 3 – 4 năm 5. 4 - 5 năm
L. KẾT QUẢ SAU MỔ
CHỈ SỐ HARRIS
L1. Đau (đi tối đa 44 điểm).
1. Không đau, hoặc không để ý (44).
2. Đau nhẹ, thỉnh thoảng, không ảnh hưởng đến vận động (40).
3. Đau nhẹ, không ảnh hưởng ở mức trung bình, hiếm khi đau tăng hơn khi vận
động bất thường; có thể phải dùng thuốc Aspirin (30).
4. Đau vừa, có thể chịu được ở tư thế chống đau; đôi khi hạn chế vận động bình
thường hoặc làm việc; thỉnh thoảng phải dùng giảm đau mạnh hơn Aspirin (20)
5. Đau nhiều, hạn chế vận động nhiều (10)
6. Tàn phế, hoặc mất hoàn toàn chức năng (0)
L2. Dáng đi khập khiễng (11điểm)
1. Không (11) 2. Nhẹ (8)
3. Vừa (5) 4. Nặng (0)
L3. Hỗ trợ (gậy, nạng, khung) (11 điểm)
1. Không (11) 2. Gậy nếu đi xa (8) 3. Gậy thưòng xuyên (5)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4. Một nạng (3) 5. Hai gậy (2) 6. Không đi được (0)
L4. Khả năng đi bộ: Nhà chung cƣ (Block) = 80m (11 điểm)
1. Không hạn chế (11) 2. 6 nhà chung cư (8) 3. 2 – 3 nhà chung cư (5)
4. Chỉ trong nhà (2) 5. Chỉ trên giường và ghế (0)
L5. Sử dụng cầu thang (4 điểm)
1. Không vịn cầu thang (4) 2. Vịn cầu thang (2)
3. Rất khó khăn (1) 4. Không được (0)
L6. Tự mang giày, tất (4 điểm)
1. Dễ dàng (4) 2. Khó (2) 3. Không được (0)
L7. Ngồi (5 điểm)
1. Thoải mái với mọi ghế 2. Thoải mái ghế cao 3. Không thoải mái với
trong 1 giờ (5) (3) mọi ghế (0)
L8. Sử dụng phƣơng tiện giao thông công cộng (1 điểm)
1. Sử dụng được (1) 2. Không sử dụng được (0)
L9. Biến dạng chi (4 điểm)
1. Bình thường (4)
2. Háng co gấp < 300 (0) Háng khép cố định <100 (0)
So le chi < 3,2cm (0)
L10. Biên độ vận động
Gấp .................. Xoay trong ..................
Dạng ................ Xoay ngoài .................. Khép ...............
Tổng biên độ vận động (5 diểm) 1. 2110 – 3000 (5) 4. 5. 610 – 1000 (2) 2. 1610 – 2100 (4) 3. 1010 – 1600 (3) 6. 00 – 300 (0) 5. 310 – 600 (1)
L11. Tổng điểm (Cộng từ L1 đến L10) ................
Xếp loại theo tổng số điểm:
1. 91 – 100 điểm: Rất tốt 2. 80 – 90 điểm : Tốt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3. 70 – 79 điểm : Trung bình 4. < 70 điểm : Kém
M. X.QUANG KIỂM TRA
M.1. Lỏng ổ cối: 1. Có 2. Không
M2. Lỏng chuôi: 1. Có 2. Không
M3. Cốt hóa lạc chỗ: 1. Có 2. Không
N. THỜI GIAN TẬP ĐI SAU MỔ: ........................ ngày
O. Thời gian nằm viện từ khi thay khớp đến khi ra viện: ........................ ngày
P. SẸO MỔ
1. Phẳng 2. Lồi 3. Như vết rạn
Q. Sự hài lòng của bệnh nhân về kết quả phẫu thuật
1. Rất hài lòng 2. Hài lòng 3. Hài lòng ít
4. Không hài lòng 5. Rất không hài lòng
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2015
Ngƣời điều tra:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Bs. Vƣơng Tuấn Khanh
Phụ lục 3: Một số hình ảnh XQ chụp trƣớc và sau mổ
BN Bàn Phúc T (41 tuổi) thay KHTP do gãy cổ xương đùi
(chụp kiểm tra lại sau 3 tháng)
Phim chụp trước mổ Phim chụp sau mổ 1 tháng (bị ngã)
BN Lê Huy H 34 tuổi gãy cổ xương đùi
Phim chụp trước mổ Sau mổ thay khớp 2 bên (3 tháng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
BN Vũ Việt T 43 tuổi HTVKCXĐ 2 bên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn