
vietnam medical journal n03 - october - 2024
70
Nhm
Đim
Trầm
cảm
Không
trầm cảm
p
OR
(95% CI)
n
%
n
%
VAS
4-10
14
63,6
8
36,4
0,14
2,14
(0,78-5,85)
0-3
27
45
33
55
PS
≥2
38
55,1
31
44,9
0,04
4,09
(1,03-16,16)
<2
3
23,1
10
76,9
Nhận xét:
Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm NB đau
vừa và nặng (VAS ≥ 4) chiếm 63,6%, cao hơn tỷ
lệ trầm cảm ở nhóm NB đau nhẹ và không đau
(VAS < 4), chiếm 36,4%. Sự khác biệt không có
ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Tỷ lệ trầm cảm ở nhóm NB có đim PS ≥ 2
chiếm 55,1%, cao hơn tỷ lệ trầm cảm ở nhóm
NB có đim PS <2, chiếm 23,1%. Sự khác biệt
này có nghĩa thống kê với p < 0,05, 95% CI 1,03
– 16,16. Tình trạng hoạt đng (PS) là mt thang
đánh giá về mức đ chức năng và khả năng tự
chăm sóc thực tế của NB. Đim số càng cao thì
mức đ chức năng và khả năng tự chăm sóc của
NB càng thp. Nhóm NB có đim PS ≥ 2 là
nhng NB nm tại giưng dưới và trên 50% ban
ngày, cn nhóm NB có đim PS ≤ 1 gm NB
hoạt đng bình thưng và hoạt đng th lực bị
hạn chế ít. PS trong nhng năm gần đây đã trở
thành mt công cụ đ đo lưng cht lượng cuc
sống ở NB ung thư.
IV. KẾT LUẬN
- Trầm cảm xut hiện phổ biến ở ngưi
bệnh lơ - xê - mi cp.
- Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê gia
tình trạng có bệnh cơ th khác kèm theo,
phương pháp điều trị hóa cht và đim thang PS
≥ 2 với trầm cảm. Không thy có mối liên quan
gia các yếu tố khác như th bệnh, thi gian
mắc bệnh, giai đoạn điều trị hay đim VAS với
trầm cảm ở ngưi bệnh lơ - xê - mi cp..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bạch Quốc Khánh. Lơxêmi Cp. Bài Giảng
Huyết Học - Truyền Máu. Nhà xut bản Y học,
128-138.2006
2. Malhi GS, Mann JJ. Depression. The Lancet.
2018; 392(10161): 2299-2312. doi:10.1016/
S0140-6736(18)31948-2
3. Salmon RM. The American Psychiatric Publishing
Textbook of Psychosomatic Medicine. J Clin
Psychiatry. 2007; 68(12):1990. doi:10.4088/
JCP.v68n1223a
4. Zhou F, Zhang W, Wei Y, et al. The changes of
oxidative stress and human 8-hydroxyguanine
glycosylase1 gene expression in depressive patients
with acute leukemia. Leukemia Research. 2007;
31(3): 387-393. doi:10.1016/j.leukres. 2006.07.014
5. Dogu MH, Eren R, Yilmaz E, et al. Are We
Aware of Anxiety and Depression in Patients with
Newly Diagnosed Acute Leukemia? J Gen Pract.
2017;05(05). doi:10.4172/2329-9126.1000335
6. Suh KJ, Shin DY, Kim I, et al. Comparison of
quality of life and health behaviors in survivors of
acute leukemia and the general population. Ann
Hematol. 2019;98(10): 2357-2366. doi:10.1007/
s00277-019-03760-5
7. Lennmyr EB, Karlsson K, Abrahamsson M, et
al. Introducing patient-reported outcome in the
acute leukemia quality registries in Sweden.
European Journal of Haematology. 2020;104(6):
571-580. doi:10.1111/ejh.13399
8. Gheihman G, Zimmermann C, Deckert A, et
al. Depression and hopelessness in patients with
acute leukemia: the psychological impact of an
acute and life-threatening disorder: Depression
and hopelessness in patients with acute leukemia.
Psycho-Oncology. 2016;25(8): 979-989.
doi:10.1002/ pon.3940
9. Sørensen J, Klee M, Palshof T, Hansen H.
Performance status assessment in cancer patients.
An inter-observer variability study. Br J Cancer.
1993;67(4): 773-775. doi:10.1038/ bjc.1993.140
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHỐI HỢP KÍCH THÍCH ĐIỆN CÓ KIỂM SOÁT
CHỦ Ý (IVES) Ở NGƯỜI BỆNH ĐỘT QUỴ NHỒI MÁU NÃO
Vũ Thị Ngọc Lương1, Phạm Văn Minh1,2
TÓM TẮT18
Mục tiêu: Đánh giá kết quả phối hợp kích thích
điện có kim soát chủ ý (IVES) ở ngưi bệnh đt quỵ
nhi máu não. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Tiến cứu, can thiệp lâm sàng có đối chứng trên
1Trưng Đại học Y Hà Ni
2Bệnh viện Phục hi chức năng Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Minh
Email: pvminhrehab@yahoo.com
Ngày nhận bài: 29.7.2024
Ngày phản biện khoa học: 6.9.2024
Ngày duyệt bài: 2.10.2024
60 ngưi bệnh đt quỵ nhi máu não có giảm chức
năng chi trên bên bị liệt đang điều trị tại Bệnh viện
Phục hi chức năng Hà Ni. Kết quả: Theo nghiên
cứu, đ tuổi trung bình mắc bệnh là 63,8 ± 14,1,
trong đó nhóm bệnh nhân có đ tuổi >65 chiếm đa số
(56,7%). Đim đánh giá cảm giác vận đng chi trên
FMA-UE của nhóm can thiệp tăng từ 36,4 ± 11,8 lên
43,8 ± 11,4 sau 2 tuần và tăng lên 47 ± 10,9 sau 4
tuần can thiệp. Đim đánh giá chức năng chi trên
ARAT của nhóm can thiệp cũng tăng đáng k từ 26,5
± 15,2 lên 33,5 ± 13,7 sau 2 tuần và tăng lên 37 ±
13,9 sau 4 tuần can thiệp. Kết luận: Can thiệp phối
hợp với kích thích điện có kim soát chủ ý (IVES) giúp
cải thiện khả năng vận đng chi trên đáng k ở bệnh