vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
248
Đánh giá chung quá trình điều tr theo dõi 32
trường hp trong 2 tuần đến 1 tháng ghi nhn
43,75 đạt rt tốt, 18,8% đạt tt, không
trường hp nào trung bình hoc kém.
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu 32 trường hợp được phẫu
thuật che phủ khuyết hổng phần mềm đầu ngón
tay bằng vạt Atasoy V- Y đều đạt kết quả tốt với
100% vạt sống hoàn toàn, khôi phục cảm giác
đầu ngón tốt với tỉ lệ 46,9%. Từ kết quả trên,
việc sử dụng phương pháp tạo hình vạt V Y xử
khuyết hổng phần mềm đầu ngón tay
thuật đơn giản, dễ thực hiện, giữ được độ dài
ngón, cảm giác và chức năng cho người bệnh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.
Tranquilli-Leali L.
Ricostruzione dell’apice delle
falangi ungueali
medianti autoplastica volare
peduncolata per scorrimento.Infort Traum Lavoro
1935;1:186-93.
2.
Atasoy E, Ioakimidis E, Kasdan ML, Kutz JE,
Kleinert HE. Reconstruction of the amputated
finger tip with a triangular volar flap. J Bone Joint
Surg Am 1970;52:921-6.
3.
Wittstadt RA. Treatment options for distal tip
amputations. In: Strickland JW, Graham TJ,
editors. The Hand. 2nd edn. Philadelphia:
Lippincott Williams and Wilkins; 2005. pp. 32338.
4.
Mehling, I., Hessmann, M.H., Hofmann, A. et
al. Der V-Y-Lappen zur Versorgung von
Fingerkuppendefekten. Oper Orthop Traumatol 20,
103110 (2008).
5.
B A prospective trial comparing Biobrane, Duoderm
and xeroform for skin graft donor sites. Surg
Gynecol Obstet. 1991;173:15.
6.
Thành Toàn, Nguyễn Đỗ Nhân. Đặc điểm
lâm sàng kết qu điu tr phu thut che ph
mất da đốt xa ngón tay bng vt da ti ch
cung. K yếu công trình nghiên cu khoa hc,
2006, 238.
ĐÁNH GIÁ KÊT QUẢ SỚM PHẪU THUẬT CẮT ĐOẠN TRỰC TRÀNG
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TRỰC TRÀNG Ở NỜI CAO TUỔI TẠI BỆNH VIỆN K
Phạm Văn Bình1, Nguyễn Tiến Hùng2
TÓM TẮT64
Mục tiêu: +Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, cận
lâm sàng các bệnh phối hợp của bệnh nhân ung
thư trực tràng cao tuổi; +Nhận xét kết quả sớm sau
phẫu thuật cắt đoạn trực tràng người cao tuổi tại
bệnh viện K. Phương pháp: Nghiên cứu tả hồi
cứu. Kết quả: 43 bệnh nhân, nam chiếm 55,8%, nữ
44,2%; Nhóm tuổi hay gặp nhất từ 60 74 tuổi
chiếm 65,1%; Triệu chứng chủ yếu đại tiện phân
nhầy máu chiếm 83,7%, đau tức hạ vị chiếm 11,6%,
rối loạn đại tiện chiếm 4,7%.; Thời gian triệu
chứng trung bình 4,67 tháng;Có 5 trường hợp
CEA >10ng/ml chiếm 11,6%; Bệnh phối hợp ng
huyết áp 53,5%, COPD 7% đái tháo đường 2,3%;
Thời gian phẫu thuật 167, 27 phút, thời gian
nhu động ruột sau mổ 3,67±0,8 ngày, thời gian nằm
viện sau mổ 12,4±3,9 ngày, biến chứng sau phẫu
thuật 13,9% trong đó viêm phổi 7%, miệng nối
2,3%, tắc ruột 2,3%, nhiễm trùng vết mổ 2,3%. Kết
luận: Phẫu thuật cắt đoạn trực tràng điều trị ung thư
trực tràng người cao tuổi an toàn với tỷ lệ biến
chứng sau mổ thấp.Tỷ lệ biến chứng thấp đạt được
khi đánh giá và điều trị bệnh phối hợp tốt.
Từ khóa:
ung thư trực tràng, bệnh nhân cao tuổi
1Trung tâm phẫu thuật Rô bốt, Bệnh viện K
2Đại Học Y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Bình
Email: binhva@yahoo.fr
Ngày nhận bài: 19.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2020
Ngày duyệt bài: 21.4.2020
SUMMARY
EVALUATING THE INITIAL OUTCOME OF
SURGICAL TREATMENT FOR ELDERLY
PATIENTS WITH RECTAL CANCER
Purpose: Firstly, the study aim to describing the
clinical, para-clinical features and simultaneous chronic
diseases of older patients with rectal cancer who
underwent radical treatment surgery at K hospital.
The second target is assessing the early outcome of
the surgical treatment for that groupof patients.
Method: retrospective-study. Result: The number of
patient was 43, 55.8% male and 44.2% female. The
most prominent clinical characteristic was blood stool
(83.7%). The percentage of patients had the symptom
of lower abdominal pain is 11.6%. Rectal tenesmus
had been observed in 4.7% patients. The mean period
from first symptom to the time of hospitalized was
4.57 months. There were 5 cases with the result of
CEA over 10 ng/ml equal to 11.6%. Most of patients
had concurrent chronic diseases: 53.5%
hypotension,7% COPD, 2.3% diabetes. The average
of surgical time was 167.4± 27 minutes. The length of
time bowel recorvering after operation was 12.4±3.9
days. The percentage of postoperation complication
was 13.9% including 7% pneumonia, 2.3%
anastomotic leak, 2.3% obstructtion bowel, 2.3%
surgical site infection. Conclusion:
The radical
surgery for elderly patients with rectal cancer is quite
safety. Risk of postoperation complication would be
low if patients had been evaluated and managed
compleltely their concurrent diseases.
Keywords
: Rectal cancer, elderly patient
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
249
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư đại trực tràng bệnh hay gặp các
nước phương y trong đó trên 30% Ung thư
trực tràng (UTTT). Tỉ lệ mắc ung thư đại trực
tràng tăng lên theo tuổi, nguy mắc tăng lên
gấp đôi sau mỗi thập niên của đời người. Theo
GLOBOCAN năm 2018, UTTT khoảng 740.736
trường hợp mới mắc chiếm tỷ lệ 3.9% và khoảng
310.394 trường hợp tử vong do bệnh này. Ở Việt
Nam UTTT nằm trong số 5 bệnh ung thư thường
gặp ước tính mỗi năm khoảng 8.815 ca
mới mắc chiếm 5.4% khoảng 4.673 bệnh
nhân UTTT tử vong [1];[2]. Phẫu thuật vẫn
phương pháp bản nhất mang tính triệt căn
trong chiến lược điều trị đa mô thức UTTT. Phẫu
thuật UTTT bao gồm mổ mở kinh điển, phẫu
thuật nội soi, phẫu thuật Robot. Trước đây phẫu
thuật trực tràng phá hủy thắt hậu môn đã
từng phương pháp phẫu thuật chính trong
nhiều thập kỷ điều trị UTTT giữa thấp. Tuy
nhiên xu hướng điều trị triệt căn này đã làm cho
tâm bệnh nhân luôn cảm giác nặng nề,
phải mang hậu môn nhân tạo suốt đời. Qua thập
kỷ 70 80 kỹ thuật cắt đoạn trực tràng nối
ngay ngày ng tỏ ra hiệu quả. Ranh giới an
toàn đã được Dukes William nghiên cứu
qua phẫu tích bệnh phẩm quan sát vi thể
chứng minh khoảng cách 2 cm dưới khối u được
coi khoảng các an toàn tối thiểu cho việc cắt
đoạn trực tràng 97.5% không còn tế bào ung
thư [7];[8]. Cùng với sự tiến bộ của y học
điều kiện sống ngày càng được nâng cao, tỷ lệ
người cao tuổi (t60 tuổi trở lên theo WHO
Pháp lệnh người cao tuổi Việt Nam) nước ta
ngày càng tăng. Cũng theo số liệu thống kê năm
2017 người cao tuổi Việt Nam đạt ngưỡng
11,9% dân số. thế người cao tuổi mắc ung
thư đại trực tràng cũng ng lên. Đặc điểm của
người cao tuổi mắc thêm c bệnh n tính
kèm theo với con số trung bình khoảng 2,69
bệnh mãn tính trên một người cao tuổi điều này
đặt ra những thách thức khó khăn cho việc
phẫu thuật điều trị UTTT người cao tuổi. c
nghiên cứu về phẫu thuật cắt đoạn trực tràng
người cao tuổi chưa được đề cập tới nhiều.
vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đ tài:
“Đánh giá kết quả sớm phẫu thuật cắt đoạn trực
tràng điều trị ung thư trực tràng ở người cao tuổi
tại bệnh viện K”
với hai mục tiêu
- tmột số đặc điểm lâm sàng, cận lâm
sàng các bệnh phối hợp của bệnh nhân ung
thư trực tràng cao tuổi.
- Nhận xét kết quả sớm sau phẫu thuật cắt
đoạn trực tràng ở người cao tuổi tại bệnh viện K.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Gồm 43 bệnh nhân cao tuổi (≥60 tuổi) UTTT
được phẫu thuật cắt đoạn trực tràng tại bệnh
viện K từ tháng 08/2018 08/2019.
Phương pháp nghiên cứu: mô tả hồi cứu
Với các chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, giới,
thời gian mắc bệnh, triệu chứng năng, định
lượng CEA, bệnh phối hợp. Đánh giá kết quả
phẫu thuật: thời gian mổ, thời gian có trung tiện,
thời gian nằm viện, tai biến biến chứng sau mổ.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
43 bệnh nhân, nam chiếm 55,8%, nữ 44,2%
60 -74
tui
≥ 75 tuổi
65.10%
34.90%
T l
Tỷ l
Biểu đồ 3.1: Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi
Nhận xét:
Tuổi trung bình 71,2±7,5.
Nhóm tuổi hay gặp nhất từ 60 74 tuổi chiếm
65,1%
Bảng 1. Triệu chứng cơ năng
Triệu chứng
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Phân nhầy máu
36
83,7
Đau tức hạ vị
5
11.6
Rối loạn đại tiện
2
4,7
Tổng
43
100
Nhận xét:
Triệu chứng chủ yếu đại tiện
phân nhầy máu chiếm 83,7%, đau tức hạ vị
chiếm 11,6%, rối loạn đại tiện chiếm 4,7%.
Bảng 2. Thời gian từ khi triệu chứng
đến khi vào viện
Thời gian
mang bệnh
Số bệnh
nhân
Tỷ lệ %
<3 tháng
15
34,9
3 6 tháng
18
41,9
6 12 tháng
7
16,3
> 12 tháng
3
7,0
Tổng
43
100
Nhận xét:
Thời gian triệu chứng trung
bình là 4,67 tháng, ít nhất là 1 tháng, nhiều nhất
là 12 tháng.
Bảng 3. Kết quả CEA huyết thanh
Số bệnh nhân (n)
Tỷ lệ %
29
67,5
9
20,9
5
11,6
43
100
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
250
Nhận xét:
Đa số bệnh nhân xét nghiệm
CEA <5ng/ml (67,5%). 5 trường hợp CEA
>10ng/ml chiếm 11,6%.
Bảng 4. Các bệnh lý phối hợp
Bệnh lý phối hợp
Số bệnh
nhân (n)
Tỷ lệ
%
Tăng huyết áp
23
53,5
COPD
3
7
Đái tháo đường
1
2,3
Bình thường
16
37,2
Tổng
4,3
100
Nhận xét:
Bệnh phối hợp thường gặp chủ
yếu tăng huyết áp với 23 trường hợp chiếm
53,5%, COPD gặp trong 3 trường hợp chiếm 7%
và 1 trường hợp đái tháo đường chiếm 2,3%.
Kết quả sớm:
thời gian phẫu thuật 167,4±
27 phút, thời gian nhu động ruột sau mổ
3,67±0,8 ngày, thời gian nằm viện sau m
12,4±3,9 ngày
Bảng 5. Biến chứng sau phẫu thuật
Biến chứng
Số bệnh
nhân (n)
Tỷ lệ
%
Rò miệng nối khu trú
1
2,3
Tắc ruột
1
2,3
Nhiễm trùng vết mổ
1
2,3
Viêm phổi
3
7
Không biến chứng
37
86,1
Tổng
43
100
Nhận xét:
1 trường hợp bị miệng nối
(chiếm 2,3%), 1 trường hợp tắc ruột (chiếm
2,3%), 1 trường hợp nhiễm trùng vết mổ (chiếm
2,3%), 3 trường hợp viêm phối (chiếm 7%). Tỷ
lệ biến chứng chung là 13,9%.
IV. BÀN LUẬN
Độ tuổi:
độ tuổi là yếu tố ảnh ởng lớn nhất
đến tỷ lệ mắc bệnh ung thư đại trực tràng hơn
bất kỳ yếu tố nhân khẩu học nào khác. Thực tế
ung thư đại trực tràng thường ít được phát hiện
độ tuổi dưới 40, nhóm tuổi t60 trở lên được
coi là nhóm có nguy cơ mắc bệnh cao nhất với tỷ
lệ khoảng 70,75%. Ước tính đối với nhóm tuổi
trên 50 chưa từng được tầm soát bệnh
khoảng 0,5% đến 2% nguy mang khối u
đã xâm lấn, 1% đến 6% khả năng mang khối
u tại chỗ, 7% đến 10 % nguy cơ mang khối u
trên 1cm 20% đến 25% khả năng mang
khối u với bất kỳ kích thước nào [1],[2],[3].
Nghiên cứu của chúng tôi 43 bệnh nhân tuổi
trung bình 71,21 ( 61-86) trong đó nhóm tuổi từ
60-74 chiếm tỷ lệ cao nhất 65,1% trên 75
tuổi 34,9%. Báo cáo của Hermans 36%
bệnh nhân trên 75 tuổi. Milone thông báo nhóm
bệnh nhân ung tđại trực tràng được mổ nội
soi có tuổi trung bình 78,02 [6].
Triệu chứng:
theo các c giả 2 triệu chứng
chính thường xuất hiện trong UTTT rối loạn
đại tiện 70,1% đại tiện phân nhày máu
88,8%. Trong khi cũng nghiên cứu tỷ lệ đại
tiện phân nhày máu chiếm tới 96,6%. Trong
nghiên cứu của chúng tôi 83,7% bệnh nhân
biểu hiện đại tiện phân lẫn máu. Nhìn chung
triệu chứng lâm sàng của UTTT tờng kết hợp
các triệu chứng trong đó đại tiện phân lẫn máu
là chủ yếu [7]
Thời gian tkhi triệu chứng đến khi vào
viện trung nh của chúng tôi 4,67 tháng số
bệnh nhân có triệu chứng kéo dài trên 6 tháng là
23,3%. Theo các c giả trong nước từ khi xuất
hiện triệu chứng đầu tiên đến khi vào viện sớm
nhất là 1 tháng, chậm nhất là 36 tháng, thời gian
đến bệnh viện chủ yếu trong vòng 3 tháng đầu
73,8% [8]. Đa số bệnh nhân ít hiểu biết về bệnh
UTTT, trong khi kiến thức về ung thư trục tràng
của nhân viên y tế tuyến sở còn hạn chế,
bệnh nhân thường đến viện được chẩn đoán lần
đầu trĩ, l hay viêm đại tràng do vậy bệnh
nhân được điều trị không đúng ch khi dấu
hiệu của bệnh đã quá ràng bệnh nhân mới
đến bệnh viện.
Xét nghiệm CEA
: tất cả số bệnh nhân trong
nhóm nghiên cứu của chúng tôi đều được làm
xét nghiệm CEA trước phẫu thuật, kết quả cho
thấy 14/43 bệnh nhân (32,5%) tăng CEA.
Các tác giả khác CEA tăng trên 10 ng/ml
chiếm 19,6% Tuy nhiên tới thời điểm hiện nay
kết luận của các nghiên cứu đều thống nhất
xét nghiệm CEA không đủ độ nhạy độ đặc
hiệu để ứng dụng trong sàng lọc ung thư đại
trực tràng mà ý nghĩa nhất trong tiên lượng theo
dõi đánh giá tái phát tại chỗ di căn xa sau
phẫu thuật ung thư đại trực tràng [4];[5];[6].
Bệnh phối hợp:
theo các nghiên cứu về
ngưới cao tuổi mắc trung bình 2,69 bệnh / 1
bệnh nhân với các nhóm bệnh thường gặp theo
thứ tự giảm dần : bệnh về giác quan, tim
mạch, xương khớp, nội tiết, tiêu hóa, m thần
kinh, hấp, thận tiết niệu [1],[3]. Kết quả điều
tra cũng thông o bệnh huyết áp, viêm khớp,
và bệnh phổi mạn tính là những bệnh phổ biến ở
người cao tuổi chiếm 46% người cao tuổi. Theo
nhóm tuổi thì nhóm ≥75 tuổi chiếm 80% bệnh lý
tăng huyết áp, 13,3% bệnh COPD 6,7%
bệnh đái tháo đường so với nhóm tuổi 60-74
tuổi lần lượt 39,3, 3,6 2%. Trong nghiên
cứu của Hermans, bệnh nội khoa kèm theo chủ
yếu là tim mạch và COPD với tỷ lệ mắc tăng theo
tuổi, cụ thể nhóm dưới 75 tuổi chỉ có 25% bệnh
tim mạch 9% COPD nhưng nhóm trên 75
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
251
tuổi thì tỷ lệ này lên đến 49% 13%
[4];[5];[6]. Trong nghiên cứu của chúng tôi
bênh ng huyết áp kèm theo bệnh phổ
biến nhất chiếm 53,5%, tiếp đến COPD 7,0%
và tiểu đường là 2,3%.
Kết quả phẫu thuật sớm
- Thời gian phẫu thuật:
Các tác giả trong
nước thời gian phẫu thuật đối với UTTT trung
bình từ 150 phút đến 160±40,4 phút [8].
Theo Mikael Machado cộng sự thời gian m
kéo dài đến 193 phút. Với các bệnh nhân trong
nghiên cứu thời gian mổ trung bình của chúng
tôi 167,4±27 phút. Các phân tích trên thế giới
đều thống nhất thời gian phẫu thuật càng ngắn
sẽ giúp tránh những tai biến của gây hồi sức
nhất đối với người cao tuổi hạn chế các
biến chứng sau mổ [4];[5];[6];[7].
- Thời gian trung tiện:
Trong các báo cáo về
phẫu thuật nội soi UTTT thời gian nhu động
ruột trở lại từ 2 đến 3,96 ngày[8]. Các bệnh
nhân của chúng tôi thuộc nhóm nghiên cứu mổ
mở nên thời gian trung tiện trung bình sau phẫu
thuật 3,67 ngày, đa sbệnh nhân trung tiện
trong vòng 3 ngày sau phẫu thuật (74,4%).
- Thời gian nằm viện:
Morino cộng sự
thời gian nằm viện trung bình là 16,6 ngày, trong
đó bệnh nhân nằm viện tới 31 ngày do nhiễm
trùng vết m[6]. Theo kết quả nghiên cứu thời
gian nằm viện trung bình của chúng tôi
12,4±3,9 ngày, thấp nhất là 8 ngày, cao nhất
28 ngày, đây trường hợp bị miệng nối khu
trú sau phẫu thuật. Các tác giả khác cũng có thời
gian nằm viện trung bình sau mổ từ 10,4±4,6
ngày đến 12±5,4 ngày.
- Tai biến trong mổ:
Các tổn thương thường
gặp theo y văn niệu quản, đám rối tĩnh mạch
trước xương cùng…Tỉ lệ gặp tai biến thường tỉ lệ
nghịch với kinh nghiệm của phẫu thuật viên
[4];[5];[6];[7]. Nắm vững giải phẫu, tuân th
các quy tắc phẫu tích các yếu tố bản. c
tác giả trong ngoài nước đều những nhận
xét kết quả như nghiên cứu của chúng tôi
[7];[8].
- Biến chứng sau phẫu thuật:
Tuổi cao luôn
được coi yếu tố nguy làm tăng tỷ lệ biến
chứng tử vong sau phẫu thuật. Nghiên cứu
của Turremtine với 8000 bệnh nhân được phẫu
thuật cho thấy tỷ lệ biến chứng chung là 28% và
tỷ lệ tử vong 2,3%, trong đó riêng đối với
nhóm bệnh nhân cao tuổi thì tỷ lệ biến chứng
tử vong có thể lên đến 51% và 7%. Chúng tôi có
một trường hợp nhiễm trùng vết mổ chiếm tỷ lệ
2,3 %. Theo Morino tlệ y 4%, các tác giả
khác tlệ nhiễm trùng vết mổ dao động từ
1,9 đếm 11,5%.[1];[3]
miệng nối chúng tôi gặp 01 trường hợp
2,3% xuất hiện vào ngày thứ 9. Bệnh nhân được
điều trị nội khoa ổn định không phải phẫu thuật
lại. Shailes V Shrikhande tỷ lệ miệng nối
3,6%, Edurado 3,52%. miệng nối luôn
biến chứng đáng lo ngại nhất sau phẫu thuật
tiêu hóa, tỷ lệ được thống trên các nghiên
cứu lớn khác dao động từ 2,9 đến 15,3%, ước
tính 1/3 trong sca tử vong sau phẫu thuật
liên quan đến rò miệng nối [3];[4].
Bất cứ can thiệp nào vào bụng thể làm
tổn thương phúc mạc gây ra dính hoặc dây
chằng, nhất các phẫu thuật hữu trùng như
phẫu thuật UTTT. Tỷ lệ tắc ruột sau mổ của
chúng tôi chiếm 2,3%, các tác giả khác cũng
tỷ lệ tắc ruột do dính sau mổ dao động từ 3,8%
đến 2,6%[ 5];[6]
Chảy máu miệng nối xảy ra trong hai tình
huống: chảy máu nặng phải phẫu thuật lại để
cầm máu, nguyên nhân chủ yếu do mạch máu
của mạc treo bị cuộn vào miệng nối và ghim máy
không đủ đcầm máu. Chảy máu nhẹ tniêm
mạc miệng nối, những trường hợp này thể tự
cầm. Chúng tôi không gặp bệnh nhân nào bị
chảy máu miệng nối sau mổ, trong khi các c
giả khác cỏ tỷ lệ chảy máu miệng nối khoảng
2,3% [5];[8].
Biến chứng viêm phổi:
nghiên cứu của chúng
tôi 3 trường hợp viêm phối sau phẫu thuật
chiếm 7,0% đây một trong những biến chứng
đáng lo ngại nhất nhóm bệnh nhân cao tuổi.
Các tác giả nước ngoài đều nhấn mạnh tỷ lệ t
vong sau mổ liên quan mật thiết đến biến
chứng viêm phổi nhóm bệnh nhân cao tuổi
[4];[5];[6]. Thực tế m sàng chúng tôi luôn chú
trọng việc v phổi vận động sớm ngay sau
mổ cũng như việc tập thở trước mổ giúp cho
giảm tỷ lệ biến chứng phổi sau mổ.
V. KẾT LUẬN
- Tuổi trung bình 71,2±7,5 tuối. Nhóm tuổi từ
60 74 chiếm 65,1%. Phần lớn bệnh nhân đến
viện trong vòng 6 tháng đầu chiếm 76,8%; Triệu
chứng thường gặp nhất phân nhầy máu mũi
(83,7%), đau hạ vị 11,6%, rối loạn đại tiện
4,7%; 32,5 % bệnh nhân CEA >5ng/ml. Các
bệnh phối hợp lần lượt tăng huyết áp
53,5%, COPD 7%, đái tháo đường 2,3%.
- Kết quả sớm thời gian phẫu thuật 167,4±
27 phút, thời gian nhu động ruột sau mổ
3,67±0,8 ngày, thời gian nằm viện sau m
12,4±3,9 ngày, biến chứng sau phẫu thuật
13,9% trong đó viêm phổi 7%, miệng nối
2,3%, tắc ruột 2,3%, nhiễm trùng vết mổ 2,3%.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
252
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Aoki.Y, Yoon.S, Chong.Y, et al (2014)
Hypertension, abnormal cholesterol, and high body
mass index among non Hispanic Asian adults:
United States, 2011 2012. NCHS data brief, 140,18.
2. Bray.F, Ferlay.J, Soerjomataram.I, et al
(2018) Global cancer statistics 2018: GLOBOCAN
estimates of incidence and mortality worldwide for
36 cancers in 185 countries. CA: a cancer journal
for clinicians, 68 (6), 394 424.
3. Chen.M.A (2015) Frailty and cardiovascular
disease: potential role of gait speed in surgical risk
stratification in older adults. Journal of geriatric
cardiology: JCG, 12 (1), 44.
4. Fagard. K, Casaer.J, Wolthusis.A, et al (2013).
Postoerative complications in individuals aged 70 and
over undergoing elective surgery for colorectal
cancer. Colorectal Disease, 19 (9), O329 O338.
5. Kyuno.D, Sasaki. K, Ohno. K, et al (2017),
Risk Factors for Postoperative Complications in
Elderly After Colorectal Cancer Resection.
International Surgery, 102 (7 8), 299 306.
6. Milone.M, Elmore.U, Vignali.A, et al (2017).
Pulmonary Complications after Surgery for Rectal
cancer in Elderly patintes: Evaluation of
laparoscopic versus open approach from a
multicentre study on 477 consecutive cases
Hindawi, Gastroenterlogy Research and Practice,
2017, Article ID 5893890, 7 pages.
7. Ng.O, Watts.E, Bull.C.A, et al (2016).
Colorectal cancer outcomes in patients aged over
85 years. The Annals of The Royal College of
Surgeons of England, 98 (03), 216 221.
8. Nguyn Hoàng Bắc, Đỗ Minh Đại, T Đức Hin
và cng s (2003) Ct toàn b mc treo trc tràng
bng phu thut ni soi. Hi ngh chuyên đề hu
môn đại trc tràng, TP. H Chí Minh, 229 238.
VAI TRÒ CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ ĐỐI VỚI BỆNH GOUT
Nguyễn Trần Minh Thắng1, Nguyễn Thuỳ Dương2, Nông Văn Hải2
TÓM TẮT65
Mục tiêu: Khảo sát mối quan hệ giữa các yếu tố
nguy của bệnh gout trên những bệnh nhân mắc
bệnh gout. Kết quả: Kết quả nghiên cứu cho thấy
mối quan hệ ràng giữa giới tính, độ tuổi sắc tộc
đối với bệnh gout. Trong một số nghiên cứu trên nam
giới cho thấy chỉ số BMI tăng làm tăng nguy mắc
bệnh gout. Bệnh gout tình trạng tăng axít uric
thể di truyền theo quy luật Mendel. Ngoài ra, các
nghiên cứu GWAS trên toàn bộ hệ gen đã xác định
thêm vai trò của các đa hình nucleotide đơn đối với
nguy cơ mắc bệnh gout. Kết luận: Các nghiên cứu
gần đây về gout tập trung chyếu vào việc xác định
các yếu tố nguy cơ, đặc biệt các yếu tố di truyền.
Từ đó, dự đoán sớm nguy cơ mắc bệnh cũng như khả
năng đáp ng thuốc các tác dụng phụ thể xảy
ra khi điều trị.
SUMMARY
ROLE OF RISK FACTORS IN PATIENTS
WITH GOUT DISEASE
Objective: To survey the relationship between
gout risk factors in patients with gout. Results: There
are many results show a clear relationship between
gender, age and ethnicity to gout. In some studies,
men who are high in BMI increase the risk of gout.
Gout and hyperuricemia can be inherited according to
Mendel's rule. In addition, GWAS studies across the
1Trường Đại Học Y Khoa Phạm Ngọc Thạch
2Viện Nghiên cứu Hệ Gen Viện Hàn Lâm Khoa Học
Và Công Nghệ
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Trần Minh Thắng
Email: nguyentranminhthang@pnt.edu.vn
Ngày nhận bài: 20.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 17.4.2020
Ngày duyệt bài: 24.4.2020
genome have further identified the role of single
nucleotide polymorphisms in the risk of gout.
Conclusion: Recent gout studies focus primarily on
identifying risk factors, especially genetic factors. From
there, clinical doctor can predict disease early as well
as the ability to respond to drugs and side effects that
may occur during treatment.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Gout là bnh viêm khp vi tinh th do ri lon
chuyn hóa acid uric dẫn đến o hòa lng
đọng tinh th urate khp [8]. Bnh tiến trin
t t qua 3 giai đoạn: tăng acid uric không triu
chng, gout cấp tính mãn tính. Khi bước vào
giai đoạn mãn, các bnh nhân gout th gp
các biến chng nghiêm trọng như tổn thương
khp, tim và thận…Năm 2003, theo thống kê ca
chương trình định hướng cộng đồng v kim
soát thp khp (COPCORD), t l bnh nhân gout
Vit Nam chiếm 0,14% dân s. Tuy nhiên,
trong tình hình kinh tế hi ngày nay, con s
này đang gia tăng chóng mặt do ảnh hưởng ca
li sng sinh hot không lành mnh. S ph
biến nhanh chóng ca gout cùng nhng hu qu
nghiêm trọng đã thúc đẩy các nghiên cu nhm
xác định chính xác nguyên nhân, các yếu t
nguy cũng như các phương pháp chẩn đoán
điều tr bnh gout. Trong bài tng quan này,
chúng tôi s tiến hành tng hp kết qu các
nghiên cu nhằm đưa ra đánh giá tổng quan v
chế, các đặc điểm lâm sàng dch t cũng
như các yếu t nguy cơ đối vi bnh gout.
II. TỔNG QUAN VỀ GOUT
2.1. Lịch s phát hiện nghiên cứu