TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
221
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THAY KHỚP GỐI TOÀN PHẦN
Võ Thành Toàn*
TÓM TẮT57
Đặt vấn đề: Thoái hóa khớp gối bệnh ngày
càng phổ biến, gây đau kéo dài làm giảm chức năng
khớp gối và từ đó giảm chức năng vận động chi dưới.
Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần được chỉ định
cho những trường hợp thoái hóa khớp gối mức độ
nặng. Mục tiêu: Đánh giá kết quả phẫu thuật thay
khớp gối toàn phần điều trthoái a khớp gối nặng
tại Bệnh viện Thống Nhât Tp Hồ Chí Minh. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả tiền cứu. Từ tháng 01/2010 đến 01/2018,
chúng tôi đã phẫu thuật thay khớp gối toàn phần
(không thay bánh chè) cho 167 bệnh nhân với 180
khớp gối chỉ định thay khớp. Kết quả: Tuổi trung
bình 68 tuổi (tuổi nhỏ nhất 59, tuổi lớn nhất 81).
41 nam (chiếm 24,55%), 126 nữ (chiếm 75,45%).
103 khớp gối trái, 51 khớp gối phải, 13 bệnh nhân
thay cả 2 gối. Thời gian nằm viện trung bình 14 ngày.
Thời gian theo dõi trung bình 4 năm. Điểm trung bình
Knee Score (KS) trước mổ 58,2 sau mổ 87,8 (p
<0,05), điểm trung bình Knee Function Score (KFS)
trước mổ 36,6 sau mổ 79,4 (p <0,05). Gập gối
trung bình 1100. 85,03% trường hợp bệnh nhân
thấy hài lòng về kết quả phẫu thuật. Kết luận: Thay
khớp gối đem lại hiệu quả tốt cho bệnh nhân thoái
hóa khớp gối mức độ nặng. Thay khớp gối làm giảm
đau, cải thiện chức năng vận động khớp gối, giúp đi
lại vững vàng hơn, mang lại chất lượng sống tốt hơn ở
những bệnh nhân bị hư khớp nặng.
Từ khóa:
thay khớp gối toàn phần
SUMMARY
THE RESULTS OF TOTAL KNEE
REPLACEMENT SURGERY
Background: Knee osteoarthritis is is a common
disease, causes persistency pain and decreases the
motor functions. Total knee replacement is indicated
for severe knee osteoarthritis.Objective: To evaluate
the results of total knee replacement surgery treating
severe knee osteoarthritis at Thong Nhat hospital
Ho Chi Minh city. Subjects and methods: A cross
sectional descriptive study. From 01/2010 to 01/2018,
we have done total knee replacement surgery for 167
patients (180 knees) that had the removal of the
posterior cruciate ligament, not patellar replacement.
Results: the average age 68 years old (youngest 59,
oldest 81). There were 41 men (24,55%), 126 women
(75,45%). 103 left knees and 51 right knees were
operated on, 13 patients both knees replaced. The
average of hospital stay: 14 days. The average follow-
up time: 4 years. The mean pre - and KS post - op
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thành Toàn
Email: vothanhtoan@yahoo.com
Ngày nhận bài: 18.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 16.4.2020
Ngày duyệt bài: 24.4.2020
were 58,2 and 87,8 respectively (p<0,05). The mean
pre - and KFS post - op were 36,6 and 79,4
respectively (p<0,05). The average flexion was 1100 .
85,03% cases were satisfied with the result of
surgery. Conclusion: The results of total knee
replacement for severe osteoarthritis of knees are
good. Total knee replacement reduces pain, improves
motor function of knee, helps to move more stable,
brings quality of life to patients with severely
damaged joints.
Key words:
osteoarthritis, Total knee replacement
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới từ những năm 1970, phẫu thuật
thay khớp gối đã được tiến hành đem lại chất
lượng cuộc sống tốt cho những bệnh nhân (BN)
thoái hóa khớp gối nặng [9].
Ny nay với sự pt trin của khoa học k
thut đã cho ra đời nhiu thế h khp mới vi
nhng ưu đim vưt trội cùng với sự tiến bộ về
khun, gây hồi sức và đặc bit là tiến bv
phu thut đã qui chuẩn vch định mổ, kỹ thut
mổ làm cho phẫu thuật thay khớp gối ngày càng
ph biến và có kết quthành ng cao.
Tại Việt Nam, bệnh lý khớp gối ngày càng phổ
biến, trong đó tỷ lệ BN thoái hóa khớp gối tiên
phát, thoái hóa khớp gối sau chấn thương, thấp
khớp, viêm cột sống dính khớp ngày càng tăng
ảnhởng đến sinh hoạt của nời bệnh [1], [2],
[4]. nhiều phương pháp để điều trị thoái hóa
khớp gối như điều trị nội khoa kết hợp phục hồi
chức năng, giảm cân, nội soi làm sạch khớp, cắt
ơng sửa trụcơng chày… và cuối cùng khi các
phương pháp điều trị trên thất bại hoặc BN
thường đến viện giai đoạn muộn biến dạng
nhiều, co rút khớp, lệch trục cơ học, trên X-quang
hình ảnh hẹp khe khớp, khuyết xương phải
thay khớp gối [1], [2], [3], [4], [5], [9].
nước ta, phẫu thuật thay khớp gối đã được
phổ biến đa số các bệnh viện trung tâm
phẫu thuật lớn. Tại bệnh viện Thống Nhất, thành
phố H Chí Minh, từ tháng 01/2010 đến tháng
01/2018 chúng tôi đã tiến hành phẫu thuật thay
khớp gối toàn phần cho 180 khớp gối. Do đó
chúng tôi tiến hành nghiên cứu y nhằm mục
tiêu: đánh giá kết quả phẫu thuật thay khớp gối
tại Bệnh viện Thống Nhất – TP Hồ Chí Minh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 167 BN (180
khớp gối) có chỉ định thay khớp gối tại bệnh viện
Thống Nhất TP Hồ Chí Minh. Thời gian: từ
01/2010 đến 01/2018.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
222
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu
2.2.2. Các bước tiến hành
+ Chẩn đoán:
Lâm sàng: khám các động tác khớp gối, đánh
giá độ vững của khớp, c biến dạng khớp, tình
trạng phần mềm.
X-quang: chụp khớp gối 2 thế thẳng,
nghiêng. Phim này cho phép chẩn đoán thoái hóa
khớp gối dựa o hình ảnh hẹp khe khớp, c
biến dạng khớp như chồi xương, khuyết xương,
biến dạng vẹo trong, co rút khớp, vẹo ngoài.
+ Phẫu thuật:
Vô cảm: tê tủy sống
Đường mổ: Đường mổ giữa gối dài từ 10
15cm.
Loại khớp sdụng: loại khớp gối toàn phần
có xi-măng, không thay bánh chè.
+ Tập phục hi chứcng sau mổ theo bài tập.
+ Đánh giá trước sau mổ: theo bảng điểm
KS và KFS
2.3. Xử lý số liu: Xử s liu theo phương
pháp thng kê y hc, s dụng phần mm SPSS 16.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm chung: Trong nhóm BN
nghiên cứu của chúng tôi: 41 nam (chiếm
24.55%), 126 nữ (chiếm 75.45%). Tuổi trung
bình của BN trong nhóm nghiên cứu của chúng
tôi là 68, thấp nhất là 59 tuổi, cao nhất là 81, n
nhiều n nam. Điều này phù hợp với bệnh
thoái hóa khớp gối chủ yếu gặp BN nữ, cao
tuổi, đã điều trị thoái hóa khớp gối bằng nhiều
phương pháp nhưng thất bại.
Bên thương tổn được thay khớp: trái 103 BN,
phải 51 BN, 13 BN thay cả 2 gối. Thời gian
nằm viện trung bình: 14 ngày, dài hơn các tác
giả khác. thể do nhóm BN của chúng tôi
tuổi lớn hơn nhiều bệnh phối hợp hơn n
mất thời gian theo dõi sau phẫu thuật. Thời gian
theo dõi trung bình sau mổ 4 năm, khoảng thời
gian này tương đối dài đối với bệnh nhân thay
khớp gối.
3.2. Đặc điểm tổn thương khớp gối
- Nguyên nhân:
Bảng 3.2.1: Nguyên nhân thoái a khớp
Nguyên nhân
Số khớp
gối
Tỷ lệ
%
Tiên phát
162
90
Sau chấn thương
11
6.1
Viêm khớp dạng thấp
7
3.9
Tổng cộng
180
100
Nguyên nhân chủ yếu chúng tối gặp thoái
hóa khớp tiên phát (chiếm tỷ lệ 90%), bệnh diễn
biến nhiều năm. BN gặp nhiều k khăn trong
sinh hoạt, đồng thời thời gian điều trị nội
khoa lâu dài. Thoái hóa khớp gối sau chấn
thương chiếm t lệ 6.1%. nhóm BN này,
chúng tôi gặp khó khăn trong việc cân bằng
phần mềm đ tạo sự vững chắc của khớp do
phần mềm của khớp gối sau chấn thương bị co
rút biến dạng knhiều. 7 BN bị di chứng
của viêm khớp khớp dạng thấp do vậy BN
thường đau sau khi mổ nhiều hơn ảnh hưởng
đến phục hồi chức năng sau mổ nên kết quả
KSF sau mổ chỉ đạt trung bình.
- Biến dạng khớp
Bảng 3.2.2: Biến dạng khớp
Biến dạng
Số khớp gối
Tỷ lệ %
Vẹo trong trên 10o
154
85.56
Vẹo trong, co rút gấp
19
10.55
Vẹo ngoài
7
3.89
Tổng cộng
180
100
Chúng tôi gặp vẹo trong 154 khớp gối
(chiêm tỷ lệ 85.56%) đây biến dạng phổ biến
trong thoái hóa khớp gối BN thường bị hỏng
phần sụn mâm chày lồi cầu bên trong. Bệnh
nhân vẹo trong nhiều nhất chúng tôi gặp 30o.
Với độ vẹo trong này chúng tôi không gặp khó
khăn mấy trong việc cân bằng phần mềm khớp
gối, sau khi giải phóng phần giải chậu chày
chúng tôi đã đạt được khoảng gấp duỗi tốt.
Chúng tôi gặp 7 khớp gối (3.89%) vẹo ngoài,
đây loại biến dạng hiếm gặp. c BN này khi
cần bằng phần mềm chúng tôi phải tạo hình dây
chằng bên ngoài. Nhóm BN vẹo trong kèm
theo co rút gấp, chúng tôi gặp 19 khớp gối
(chiếm tlệ 10.55%) nhóm BN này việc cân
bằng phần mềm gặp nhiều kkhăn, chúng tôi
phải giải phóng dải chậu chày, 1 phần bao khớp
sau, điểm bám gân cơ kheo.
Bảng 3.2.3: Điểm KS trước và sau m
Điểm
KS
Trước mổ
Số khớp
gối
Tỷ lệ
(%)
Số khớp
gối
Tỷ lệ
(%)
Rất tốt
0
0
161
89.44
Tốt
0
0
12
6.67
Trung bình
10
5.56
7
3.89
Kém
170
94.44
0
0
Tổng số
180
100
180
100
Theo bảng 3.2.3, tlệ các chỉ số theo điểm
K.S so sánh trước m58,2 sau mổ 87,8
khác biệt ý nghĩa thống (p<0.05), kết quả
chỉnh trục biến dạng khớp sau mổ tốt lên mổ
cách rệt. Kết quả này cũng phợp với các
tác giả trong ngoài nước. thể giải điều
này do các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật
thay khớp gối ngày càng hoàn chỉnh, giúp cho
phẫu thuật viên chỉnh sửa trục tốt trong khi
phẫu thuật.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
223
3.3. Kết quả phẫu thuật
Bảng 3.3.2: Điểm KFS trước và sau mổ
Điểm KFS
Trước mổ
Số khớp
gối
Tỷ lệ
(%)
Số khớp
gối
Tỷ lệ
(%)
Rất tốt
0
0
160
88.89
Tốt
0
0
13
7.22
Trung bình
8
4.44
7
3.89
Kém
172
95.56
0
0
Tổng số
180
100
180
100
Chúng tôi nhân thấy sự thay đổi đáng kể về
kết quả phẫu thuật cũng như phục hồi chức
năng sau mổ, skhác biệt giữa trước sau m
là có ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Kết quả theo thang điểm KFS chúng tôi tỷ
lệ rất tốt 88.89%, tốt 7.22%, trung bình
3.89%. Tỷ lệ này tương đương so với tác giả
khác Ranawat (83% rất tôt) [8]. Scott (88% rất
tốt) [9], cao hơn các c giả trong nước [2], [3],
[6], [7]. thể bởi đa sBN gần đây thường
đến viện giai đoạn sớm hơn, đồng thời trong
giải đoạn sau này chúng tôi cũng có kinh nghiệm
hơn về cân bằng phần mềm khớp gối, chỉnh trục
khớp, đặc biệt dụng cụ, vật liệu khớp ngày
càng tốt hơn.
Biên độ vận động khớp:
Bảng 3.3.3. Biên độ vận động khớp gối
Khả năng
gập gối
Trước mổ
Sau mổ
Số
lượng
Tỷ lệ
%
Số
lượng
Tỷ lệ
%
< 600
13
7,22
0
0
600 900
87
48,33
7
3,89
900 1100
73
40,56
91
50,56
> 1100
7
3,89
82
45,55
Tổng số khớp
180
100
180
100
Chúng tôi 7 khớp gối biên độ vận động
< 900, đều những bệnh nhân xa, lớn tuổi
nên vấn đề tập phục hồi chức năng sau mổ chưa
tốt. Những trường hợp bị hạn chế gập gối trước
mổ thì cải thiện rệt n sau mổ, với các khớp
tầm vận động trước mtrên 1100 thì không
cải thiện nhiều về tầm vận động sau mổ, tuy
nhiên với những trường hợp co rút nhiều thì s
cải thiện về tầm vận động khớp sau mổ bị hạn
chế đáng kể.Trong số 180 khớp gối hạn chế
duỗi dưới 100 7 khớp gối, không trường
hợp nào cứng khớp gối. Kết quả này cũng phù
hợp với một số c giả khác như Nguyễn Thành
Chơn [2], Trương Chí Hữu [4], Nguyễn Tiến Sơn
[6]. 7 BN hạn chế duỗi dưới 100, những BN này
trong mổ đã được cân bằng phần mềm tốt
nhưng do quả trình tập luyện phục hồi chức
năng không đúng cách, đồng thời bệnh nhân già
kém vận động nên mất duỗi sau mổ. 3 BN
hạn chế gấp sau mổ chúng tôi đã gây nắn
gấp gối vào tuần thứ 3 sau mổ, sau đó tập phục
hồi chức năng đạt kết quả tốt.
- Đánh giá mức độ hài lòng của BN
Bảng 3.3.4. Mức độ hải lòng của BN
Số lượng
Tỷ lệ
Hài lòng
142
85,03
Chấp nhận
21
12,57
Không hài lòng
4
2,4
Tổng cộng
167
100
Đa số các BN đều hài lòng với kết quả phẫu
thuật, 4 trường hợp không hài lòng đều nằm
trong nhóm nguyên nhân viêm khớp dạng thấp
nênnh trạng đau không cải thiện nhiều sau mổ.
Biến chứng: Qua 167 BN (180 khớp gối),
chúng tôi không gặp trường hợp nào biến chứng
tử vong, 11 trường hợp nề đvết mổ do
đọng dịch sau 14 ngày điều trị ổn định. Không
có trường hợp nào trật khớp hay đau khớp chè
đùi. Chúng tôi gặp 1 trường hợp lỏng khớp nhân
tạo phần mâm chày sau 5 năm. Đây BN lớn
tui, loãng ơng nặng, nhiều bệnh nội
khoa phức tạp nên chúng tôi kng can thiệp tiếp.
IV. KẾT LUẬN
Phẫu thuật thay khớp gối toàn phần mang lại
kết quả giảm đau tốt cho người bệnh thoái hóa
khớp giai đoạn muộn, cải thiện chức năng vận
động khớp gối, giúp đi lại vững vàng hơn, mang
lại chất lượng sống tốt hơn những bệnh nhân
bị hư khớp nặng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phúc.(2000), “Khp gi toàn phn: nhng
vấn đề bản”, Trường Đại học y dược thành ph
H Chí Minh.
2. Nguyễn Thành Chơn, Ngô Bảo Khang.
(2005), “Kết qu ớc đầu thay khp gi toàn
phn ti bnh vin Chấn thương chỉnh hình Sài
Gòn ITO”, Y học thành ph H Chí Minh, tp 9,
ph bn 2:134 136.
3. Trương Trí Hữu. (2008), “Kết qu ban đu thay
khp gi toàn phn ti bnh vin chấn thương
chỉnh hình TP HCM”, Kỷ yếu hi chấn thương chỉnh
hình thành ph H Chí Minh ln th XV: 16-21.
4. Phạm Chí Lăng. (2004), “Phẫu thut ni soi
trong điều tr bnh thoái hóa khp gối”, Tạp chí
Y hc thành ph H Chí Minh chuyên đề Xương
Khớp, Đại học Y c thành ph H Chí Minh, tp
9 (2): 142 -147.
5. Phạm Chí ng. (2005), “Điều tr thoái hóa khp
gi bng cắt xương sửa trục xương chày”, Kỷ yếu
Hi ngh thường niên ln th XII Hi chấn thương
chnh nh thành ph H C Minh: 104 109.
6. Nguyn Tiếnn và cộng s. (2010), “Đánh giá
kết qu c đầu thay tn b khp gi ti bnh
vin Việt Đức Y học Vit Nam, tp 374: 29 33.
7. J.-M. CLOUTIER, P. SABOURET, A. DEGHRAR.
(1999), “Total Knee Arthroplasty with Retention
of Both Cruciate Ligaments”, A Nine to Eleven