ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ THÖY HẰNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHĂN NUÔI BÕ TẠI HAI TỈNH BẮC KẠN VÀ VĨNH PHÖC
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG THỊ THÖY HẰNG
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ MÔ HÌNH KHAI THÁC THỨC ĂN CHĂN NUÔI BÕ TẠI HAI TỈNH BẮC KẠN VÀ VĨNH PHÖC
CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC
MÃ SỐ: 60. 42. 60
LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. HOÀNG CHUNG
THÁI NGUYÊN, NĂM 2009
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn ân cần, chu đáo nhưng đầy
tính nghiêm khắc của PGS.TS. Hoàng Chung. Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc
tới Thày, em xin kính chúc Thày luôn luôn mạnh khoẻ để tiếp tục dìu dắt các thế hệ
học trò tiếp bước trên con đường khoa học mà chúng em đã lựa chọn và đam mê.
Em cũng xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thày cô giáo đã tận tình
tham gia giảng dạy lớp Cao học Sinh K15. Các thày cô đã hun đúc thêm cho
chúng em lòng đam mê khoa học cũng như ý chí vượt khó để vươn lên. Giúp
chúng em tiếp thu tốt hơn những thành tựu của khoa học hiện đại, nắm chắc
khoa học Bộ môn, để khi trở về cơ quan có thể đóng góp được nhiều hơn cho sự
nghiệp phát triển giáo dục nói riêng và sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương nói chung.
Việc học tập sẽ không thể tiến hành được thuận lợi nếu như không có sự
giúp đỡ có hiệu quả của Ban giám đốc Đại học Thái Nguyên, Ban giám hiệu,
khoa Sau đại học và các Phòng, Ban chức năng của trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên. Không biết nói gì hơn, em xin tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới
các tổ chức nói trên.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến anh chị em học viên lớp Cao học
Sinh khoá 15 của trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã gắn bó, sẻ chia mọi
niềm vui, nỗi buồn với nhau trong suốt thời gian học tập. Chúc các anh, chị và các
bạn luôn có sức khoẻ dồi dào, có nghị lực to lớn để tiếp tục học tập, chiếm lĩnh các
đỉnh cao mới của khoa học.
Cuối cùng, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cơ quan đang công tác, gia
đình, bạn bè, người thân đã luôn động viên, khích lệ em trong quá trình học tập.
Chính những sự động viên kịp thời và chân thành đó đã giúp em quyết tâm học tập
và hoàn thành tốt được việc học tập của mình như hôm nay.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2009
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tác giả
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DS:
Dạng sống
NC:
Nghiên cứu
TS:
Tổng số
VCK:
Vật chất khô
i
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Trang
Bảng 1.1: Số lƣợng đàn bò trên thế giới ................................................................... 4
Bảng 1.2: Tiêu thụ sữa ở các khu vực trên thế giới .................................................. 5
Bảng 1.3: Sản lƣợng sữa trên thế giới cho từng giống vật nuôi năm 2001 ............... 6
Bảng 1.4: Sản lƣợng sữa trên thế giới phân theo vùng năm 2001 ............................. 7
Bảng 1.5: Tiêu thụ thịt bò trên thế giới .................................................................... 7
Bảng 1.6: Số lƣợng đàn bò 1996 - 2004 ................................................................... 8
Bảng 1.7: Sản lƣợng thịt bò 1996 - 2004 ................................................................. 9
Bảng 1.8: Sự biến động đàn bò sữa giai đoạn 1996 - 2004 ....................................... 9
Bảng 1.9: Biến động sản lƣợng sữa của các giống bò qua các năm ........................ 10
Bảng 1.10: Tình hình sản xuất sữa và tiêu dùng sữa trong nƣớc
giai đoạn 1995 - 2003 ............................................................................................ 10
Bảng 1.11: Sản lƣợng Vật chất khô và chất lƣợng những loài cỏ
trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt ......................................................................... 14
Bảng 1.12: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày ................................ 14
Bảng 1.13: Thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng của một số loài cỏ .............. 20
Bảng 2.1: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Bắc Kạn .......................................................... 33
Bảng 2.2: Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm xã An Tƣờng .......................................... 36
Bảng 2.3: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc ....................................................... 37
Bảng 4.1: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Dƣơng Quang ................... 49
Bảng 4.2: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Phƣơng Linh ..................... 56
Bảng 4.3: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu ............................ 62
Bảng 4.4: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên ................. 72
Bảng 4.5: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên ................. 76
Bảng 4.6: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên ................. 80
Bảng 4.7: Sinh khối của thảm tại xã Dƣơng Quang ............................................... 87
ii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 4.8: Sinh khối của thảm cỏ tại xã Phƣơng Linh............................................. 88
Bảng 4.9a: Sinh khối của thảm cỏ trên các đồi cỏ tự nhiên xã Hà Hiệu .................. 89
Bảng 4.9b: Sinh khối của thảm cỏ dƣới rừng .......................................................... 90
Bảng 4.10: Thành phần hóa học của một số loài cỏ chính ...................................... 91
Bảng 4.11: Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................... 93
Bảng 4.12: Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng
của một số loài cỏ trồng ......................................................................................... 94
Bảng 4.13: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Đại Tự ............................ 96
Bảng 4.14: Sinh khối của thảm cỏ vùng ven sông Hồng ........................................ 99
Bảng 4.15: Thành phần hóa học của một số loại cỏ ............................................... 99
Bảng 4.16: Kết quả phân tích mẫu đất ................................................................ 100
iii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 4.17: Thành phần hóa học cỏ ...................................................................... 101
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
I. Đặt vấn đề .................................................................................................... 1
II. Mục đích nghiên cứu của Đề tài .................................................................. 2
III. Đóng góp mới của Đề tài ........................................................................... 3
Chƣơng I: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4
1.1. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới và ở Việt Nam .................................. 4
1.1.1. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới ...................................................... 4
1.1.2. Tình hình chăn nuôi bò ở Việt Nam ....................................................... 8
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới và Việt Nam ............ 11
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới ......................... 12
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc Việt Nam ............................ 15
1.3. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên ....................................... 16
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần loài ................................................. 16
1.3.2. Nghiên cứu về năng suất ......................................................... 17
1.3.3. Nghiên cứu về chất lƣợng cỏ ............................................................... 18
1.4. Vấn đề sử dụng và thoái hoá đồng cỏ ............................................. 20
1.5. Các loại thức ăn và đặc điểm thành phần dinh dƣỡng của cỏ,
cây trồng làm thức ăn cho bò ................................................................................ 22
1.5.1. Các loại thức ăn ................................................................................... 22
1.5.1.1. Thức ăn thô ....................................................................................... 22
1.5.1.2. Thức ăn tinh ...................................................................................... 22
1.5.1.3. Các phế phụ phẩm ngành trồng trọt ................................................... 23
1.5.1.4. Thức ăn khoáng ................................................................................ 23
1.5.2. Đặc điểm thành phần dinh dƣỡng của cỏ, cây trồng làm thức ăn ............... 23
1.5.2.1. Cỏ hòa thảo ....................................................................................... 23
1.5.2.2. Cây họ Đậu ....................................................................................... 24
iv
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.5.2.3. Cây trồng khác .................................................................................. 25
1.6. Nhận xét chung ....................................................................................... 27
CHƢƠNG II: ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU ........... 28
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Dƣơng Quang, Phƣơng Linh
và xã Hà Hiệu tỉnh Bắc Kạn .......................................................................... 28
2.1.1. Xã Dƣơng Quang ................................................................................. 28
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 28
2.1.1.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 29
2.1.1.3. Đánh giá chung ................................................................................. 29
2.1.2. Xã Phƣơng Linh .................................................................................. 30
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 30
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 30
2.1.2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 31
2.1.3. Xã Hà Hiệu .......................................................................................... 31
2.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 31
2.1.3.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 32
2.1.3.3. Đánh giá chung ................................................................................. 32
2.2. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Đại Tự, An Tƣờng
tỉnh Vĩnh Phúc .............................................................................................. 33
2.2.1. Xã Đại Tự ............................................................................................ 33
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 33
2.2.1.2. Đặc điểm xã hội ................................................................................ 34
2.2.1.3. Đánh giá chung ................................................................................. 34
2.2.2. Xã An Tƣờng ....................................................................................... 35
2.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên ............................................................................. 35
2.2.2.2. Đặc điểm xã hội ............................................................................... 36
2.2.2.3. Đánh giá chung ................................................................................. 36
CHƢƠNG III: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ
v
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................. 38
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu .............................................. 38
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................ 38
3.2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên........................................ 38
3.2.1.1. Lập tuyến điều tra ...................................................................................... 38
3.2.1.2. Điều tra nghiên cứu theo ô tiêu chuẩn ............................................... 38
3.2.1.3. Phƣơng pháp điều tra trong dân ......................................................... 39
3.2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm ................................ 40
3.2.2.1. Xác định tên khoa học của các mẫu thực vật ..................................... 40
3.2.2.2. Nghiên cứu năng suất........................................................................ 40
3.2.2.3. Xác định dạng sống .......................................................................... 40
3.2.2.4. Đánh giá chất lƣợng cỏ ..................................................................... 40
3.2.2.5. Phân tích mẫu đất ............................................................................. 47
CHƢƠNG IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .............................. 49
4.1. Thực trạng nguồn thức ăn gia súc tại các địa phƣơ ng
của Bắc Kạn .................................................................................... 49
4.1.1. Các thảm cỏ tự nhiên trong vùng nghiên cứu ............................. 49
4.1.1.1. Điểm nghiên cứu xã Dƣơng Quang ................................................... 49
4.1.1.2. Điểm nghiên cứu xã Phƣơng Linh..................................................... 56
4.1.1.3. Điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu ............................................................ 62
4.1.2. Thành phần dạng sống ......................................................................... 71
4.1.2.1. Điểm nghiên cứu xã Dƣơng Quang ................................................... 71
4.1.2.2. Điểm nghiên cứu xã Phƣơng Linh..................................................... 76
4.1.2.3. Điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu ............................................................ 80
4.1.3. Năng suất và chất lƣợng cỏ ở các điểm nghiên cứu .............................. 87
4.1.4. Kết quả điều tra và phân tích mẫu đất ........................................... 93
4.1.5. Các thảm cỏ trồng trong vùng nghiên cứu ........................................... 94
4.2. Các thảm cỏ tự nhiên và cỏ trồng tại Vĩnh Phúc ........................... 95
4.2.1. Các bãi cỏ vùng ven sông Hồng ............................................... 95
vi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4.2.1.1. Thành phần loài ................................................................... 95
4.2.1.2. Năng suất và chất lƣợng đồng cỏ ven sông Hồng .................... 99
4.2.2. Cỏ trồng ............................................................................... 100
4.2.2.1. Năng suất cỏ ...................................................................... 100
4.2.2.2. Chất lƣợng cỏ .................................................................... 101
4.3. Thực trạng về khai thác thức ăn hiện nay của từng địa phƣơng ............. 101
4.3.1. Thực trạng về khai thác...................................................................... 101
4.3.2. So sánh các mô hình chăn nuôi .......................................................... 103
4.3.3. Đánh giá và đề xuất phƣơng hƣớng .................................................... 104
Kết luận và đề nghị ...................................................................................... 107
Danh mục các công trình của tác giả ............................................................ 109
Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 110
vii
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Phụ lục
MỞ ĐẦU
I. Đặt vấn đề
Đã từ lâu, ngành chăn nuôi đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế nông
nghiệp nƣớc ta. Đặc trƣng của ngành chăn nuôi là biến đổi nguồn prôtêin trong
các loài thực vật mà con ngƣời ít hoặc không sử dụng, thành nguồn prôtêin động
vật có giá trị cao. Để đạt đƣợc hiệu quả cao trong chăn nuôi nhân dân ta thƣờng
dùng nhiều cách để tăng năng suất trong đó phổ biến nhất là tăng năng suất bằng
thức ăn [19].
Để đƣa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính, thì ngƣời làm công tác chăn
nuôi phải biết khai thác tiềm năng đất đai và cây làm thức ăn cho vật nuôi ở vùng
đất đó. Tuy nhiên ở Việt Nam ngƣời làm công tác chăn nuôi chủ yếu dựa vào kinh
nghiệm sẵn có của bản thân và vừa làm vừa học, đặc biệt là ngƣời dân các tỉnh
trung du, miền núi. Mặt khác, ngành chăn nuôi chƣa đƣợc coi là ngành sản xuất
độc lập của gia đình, địa phƣơng, mà họ coi chăn nuôi là nghề thứ yếu. Chủ yếu
tận dụng sản phẩm thừa của nông nghiệp, trẻ em lao động dƣ thừa của gia đình
làm công tác chăn nuôi đặc biệt là nuôi bò.
Chăn nuôi trâu, bò ở nƣớc ta từ trƣớc đến nay chủ yếu để cung cấp sức kéo
cho nông nghiệp và lâm nghiệp. Đàn bò thƣờng làm động lực kéo ở những vùng
đất cát nhẹ, phân bố khắp cả nƣớc nhƣng tập trung nhiều nhất từ Thanh Hóa dọc
quốc lộ số 1 đến các tỉnh miền Đông Nam Bộ. Do nuôi bò lấy sức kéo làm mục
tiêu, nên đàn bò không phát triển hoặc phát triển rất chậm. Trong khi đó thịt bò là
thực phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao, hàng năm thế giới tiêu thụ một khối lƣợng
khá lớn khoảng 45- 50 triệu tấn thịt, giá trung bình một kg thịt bò từ 5- 6 USD/ kg.
Nền kinh tế nƣớc ta đang phát triển, nhu cầu về thịt bò ngày càng lớn, tuy
vậy thịt bò bày bán trên thị trƣờng nƣớc ta vẫn chƣa nhiều, thịt bò bày bán hầu hết
là bò cày kéo, bò thải loại hoặc bò già chất lƣợng thịt không cao, ngƣời tiêu dùng
chƣa thật ƣa thích [33].
Hiện nay, chăn nuôi bò sữa ở nƣớc ta đang trên đà phát triển mạnh. Giải
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quyết thức ăn và kỹ thuật nuôi dƣỡng là những yếu tố có tính quyết định đến
năng suất, chất lƣợng và hiệu quả của chăn nuôi bò sữa. Trong 10 năm gần đây
đàn bò sữa của nƣớc ta phát triển khá mạnh năm 1992 cả nƣớc có 13.080 con,
năm 1999 đã lên đến 24.401 con, năm 2000 tăng lên 34.982 con và năm 2001 đạt
41.241 con. Từ khi thực hiện Quyết định số 167/2001/QĐ-TTg ngày 26/10/2001
về một số giải pháp phát triển chăn nuôi bò sữa, đàn bò sữa năm 2002 đã tăng
lên 54.000 con. Nhƣ vậy trong vòng 1 năm đàn bò sữa đã tăng lên 20.000 con,
bằng cả giai đoạn 20 năm (1973-1992). Có đƣợc những thành công trên, ngoài
các yếu tố quản lý, thú y thì yếu tố quyết định vẫn là giải quyết tốt, đầy đủ thức
ăn cho bò, nhất là thức ăn thô xanh (cỏ trồng, phụ phẩm nông nghiệp). Có thể
khẳng định rằng: chỉ có trồng cỏ mới có thể nuôi đƣợc bò sữa. Bên cạnh đó, các
gia đình chăn nuôi bò thịt vẫn còn thói quen chăn thả là chính, không trồng cỏ
hoặc ít dùng, vì thực tế hiệu quả đem lại là rất thấp. Các thảm cỏ tự nhiên bị
thoái hóa cao, ngày càng không đáp ứng nhu cầu thức ăn cho chăn nuôi [26].
Để có thể nâng cao đời sống và đảm bảo an toàn về môi trƣờng sinh thái
cần có sự chuyển đổi phƣơng hƣớng sản xuất, đặc biệt là với chăn nuôi đại gia
súc. Với mục đích xác lập đàn gia súc ổn định lâu dài cho chiến lƣợc phát triển
kinh tế và tìm các phƣơng án sử dụng hợp lý loại hình đồng cỏ, cây cỏ tự nhiên,
cỏ và các cây trồng khác, chúng tôi đã chọn nghiên cứu Đề tài: "Đánh giá một
số mô hình khai thác thức ăn cho chăn nuôi bò tại hai tỉnh Bắc Kạn và Vĩnh
Phúc". Đề tài nhằm đánh giá thực trạng các loài cây cỏ đƣợc dùng làm thức ăn
gia súc ở các xã và mức độ sử dụng hiện tại của ngƣời dân địa phƣơng với các
loài này. Từ đó có thể rút ra kết luận khoa học nhằm cung cấp các kiến thức cơ
bản, cần thiết cho việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên tại địa phƣơng, đem lại
hiệu quả kinh tế cao mà không gây ảnh hƣởng gì đến môi trƣờng sống.
II. Mục đích nghiên cứu của Đề tài
- Điều tra về khí hậu, đất đai, thủy văn, thực trạng các thảm thực vật tự nhiên
và cây trồng phục vụ cho chăn nuôi. Từ đó đánh giá thực trạng và khả năng đáp
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ứng thức ăn cho gia súc của từng địa phƣơng.
- Đánh giá một số mô hình khai thác thức ăn và đề xuất mô hình sử dụng hợp
lý (trồng cây cỏ loại nào), sơ bộ cho biết hiệu quả kinh tế của từng mô hình đó và
đề xuất phƣơng hƣớng phát triển cho từng địa phƣơng.
III. Đóng góp mới của Đề tài
- Xác định đƣợc thực trạng, tình hình và mức độ sử dụng tài nguyên thiên
nhiên trong một số vùng sinh thái hiện nay, hiệu quả của từng vùng.
- Xác định đƣợc hiệu quả kinh tế của một số mô hình chăn nuôi.
- Đề xuất khả năng phát triển chăn nuôi ở một số địa phƣơng và mô hình sử
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên, có hiệu quả kinh tế cao.
Chƣơng I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1. Tình hình chăn nuôi bò trên thế giới
Ngành chăn nuôi trâu, bò đã tạo ra loại sản phẩm có giá trị dinh dƣỡng cao là
thịt và sữa. Bên cạnh đó ngƣời ta sử dụng chúng nhƣ một phƣơng tiện giao thông để
cày kéo, thồ hàng, mà bò là vật nuôi cần mẫn tham gia tích cực nhất trên thế giới so
với những vật nuôi khác. Nó đƣợc sử dụng nhiều ở Trung Đông, Ấn Độ, Bănglađét,
Trung Quốc, Đông Nam Á, châu Phi và Mỹ La Tinh. Số lƣợng đàn bò trên thế giới
trong những năm qua đƣợc thể hiện thông qua bảng 1.1
Bảng 1.1: Số lƣợng đàn bò trên thế giới
(Đơn vị: con)
3.898.000 6.239.750 .................. 129.606.089
3.900.000 6.427.500 .................. 132.600.954
4.100.000 6.692.000 .................. 134.988.097
4.150.000 6.893.000 .................. 135.280.370
4.150.000 7.312.000 .................. 136.406.270
Angola Mali ...................... Tổng số
13.359.900 4.643.700 48.048.900 163.154.352 .................. 320.371.483
13.211.300 4.405.800 49.056.700 164.621.040 .................. 321.078.448
13.608.200 4.038.400 48.851.400 176.388.720 .................. 334.725.799
13.761.500 3.972.300 48.100.000 185.347.008 .................. 343.738.150
13.454.000 4.025.400 50.869.000 189.512.992 .................. 351.627.530
Canada Cuba Argentina Brazil ...................... Tổng số
99.212.000 212.120.992 11.63.876 4.708.000 8.785.000 1.320.000 .................. 480.841.160
101.689.000 214.876.992 11.275.703 4.658.000 8.047.420 1.352.000 .................. 482.650.923
105.905.000 219.642.000 11.137.700 4.531.000 8.500.000 1.375.000 .................. 490.486.861
100.959.000 221.900.000 11.297.600 4.564.000 8.738.000 1.400.000 .................. 489.295.696
103.318.000 226.100.000 11.395.700 4.523.000 9.000.000 1.500.000 .................. 497.133.443
Trung Quốc Ấn Độ Indonesia Nhật Bản Iran Iraq ...................... Tổng số
20.022.600 15.227.152 6.881.600 .................. 121.132.674
20.265.000 14.942.024 6.951.700 .................. 118.829.135
Năm 1998 1999 2001 2002 2003
20.462.406 14.567.737 7.049.700 .................. 115.986.116
20.060.508 14.226.600 6.992.200 .................. 113.698.306
19.516.664 13.731.958 6.924.100 .................. 111.832.210
Pháp Đức Ireland ...................... Tổng số
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2000 Châu Phi 4.042.000 6.620.300 .................. 131.425.327 Châu Mĩ 13.201.300 4.110.200 48.674.400 169.875.520 .................. 325.627.229 Châu Á 104.396.000 218.800.000 11.007.600 4.588.000 8.270.100 1.350.000 .................. 489.393.874 Châu Âu 20.310.478 14.657.901 6.557.900 .................. 118.524.852
26.852.000 8.873.000 .................. 36.085.000
26.578.000 8.778.000 .................. 35.717.000
27.721.000 9.281.000 .................. 37.343.000
27.870.000 9.637.000 .................. 37.850.308
27.215.000 9.656.267 .................. 37.214.267
Australia NewZealand ...................... Tổng số
2.679.940 1.126.600 5.159.237 3.987.300 12.953.077
2.826.378 1.000.000 4.755.792 4.063.700 12.645.870
2.868.727 1.216.600 4.640.355 3.899.700 12.625.382
2.924.457 1.207.700 4.819.713 4.062.966 13.014.836
2.950.000 1.200.000 5.048.170 4.394.468 13.592.638
Campuchia Lào Thái Lan Việt Nam Tổng số
1.100.989.500 1.103.522.300
1.126.155.300
1.132.877.700 1.147.806.400
Tổng số
Châu Đại dƣơng 27.588.000 9.015.000 .................. 36.964.000 Tiểu vùng Mê Công 2.992.640 1.100.000 4.601.697 4.127.900 12.822.237 Thế giới 1.114.757.500
(Nguồn: Theo FAO: http://www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp)
Tiềm năng cho sữa của bò so với các vật nuôi khác là lớn, cho nên sản lƣợng
sữa bò của thế giới phát triển tƣơng đối ổn định và tăng nhẹ. Tình hình sản xuất sữa
bò trên thế giới đƣợc thể hiện qua bảng 1.2.
Bảng 1.2: Tiêu thụ sữa ở các khu vực trên thế giới
(Đơn vị: kg/ ngƣời)
Năm 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
24,2
27,1
26,9
20.6
20,7
20,7
20,7
24,0
19,7
21,6
21,0
14,3
15,7
15,5
15,2
15,0
40,7
38,3
41,1
31,9
32,1
44,5
37,3
40,6
3,6
3,7
3,6
3,8
3,7
3,3
3,4
3,5
15,64
15,69
16,18
16,58
16,97
16,83
16,81
Ai cập Ethiopia Morocco Nigeria Bình quân
269,8
266,1
270,5
267,6
262,9
261,3
254,7
16,05 CHÂU MỸ 271,2
54,8
55,2
52,3
58,2
58,1
58,8
58,9
55,4
94,1
94,3
94,7
83,7
84,4
85,8
86,8
91,1
273,0
262,9
223,8
252,3
259,5
262,6
272,2
290,8
118,6
121,5
126,6
105,8
117,2
116,6
115,2
116,0
112,64
105,77
107,565
112,235
111,65
117,96
117,385
Canada Cuba Mexico Achentina Braxin Bình quân
17,9
18,5
19,4
14,0
16,2
15,5
111,005 CH ÂU Á 16,4
17,2
1,7
1,8
1,9
1,6
1,6
1,6
1,7
1,7
20,0
19,8
19,7
20,3
20,4
20,4
20,1
20,0
17,4
18,0
18,5
18,1
17,9
18,1
18,1
18,0
4,3
4,2
4,1
5,5
5,4
4,9
4,5
4,4
219,0
210,8
205,2
207,1
202,0
196,2
199,2
200,3
Trung Quốc Ấn Độ Nhật Bản Malaysia Singapore Israel
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
CHÂU PHI
71,74
68,17
69,62
71,85
71,40
72,68
Bình quân
67,69 CHÂU ÂU
74,87 336,9
359,9
359,6
421,0
437,5
430,1
425,2
422,2
421,5
421,6
418,1
338,2
350,3
351,4
349,7
345,4
344,6
344,3
342,3
197,2
196,5
201,7
204,5
205,8
206,8
213,9
196,0
386,05
366,26
357,62
376,87
379,74
376,69
365,33
Bỉ Pháp Đức Italy Bình quân
364,65 CHÂU ĐẠI DƢƠNG 503,0
519,4
468,1
491,1
553,8
583,9
561,8
594,6
2.576,3
2.744,7
3.000,8
3.060,0
2.900,2
3.233,5
3.438,9
3.605,3
513,65
545,63
602,65
581,70
642,08
672,40
705,47
Ôxtrâylia Niu Dilân Bình quân
590,13 TIỂU VÙNG MÊ CÔNG
1,7
1,6
1,6
1,6
1,6
1,6
1,5
1,5
1,2
1,2
1,1
1,2
1,1
1,1
1,1
1,1
5,3
5,9
6,5
7,3
7,7
8,5
9,2
10,2
0,6
0,6
0,4
0,4
0,5
0,7
0,8
1,0
2,2
2,33
2,4
2,63
2,73
2,98
3,15
3,45
Campuchia Lào Thái Lan Việt Nam Bình quân
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Qua bảng 1.2 ta nhận thấy lƣợng sữa tiêu thụ cao nhất là châu Âu, đặc biệt là
Pháp: 421kg/ ngƣời/ năm, trong khi đó thấp nhất là Việt Nam, Lào, Campuchia chỉ
tiêu thụ 1-1,5kg/ ngƣời/ năm.
Toàn thế giới, năm 2001 sản xuất đƣợc 585,3 tỉ lít sữa. Trong đó sữa bò là chủ yếu, đạt
494,6 tỉ lít, chiếm 84,6% tổng lƣợng sữa toàn thế giới, đƣợc thể hiện ở bảng 1.3.
Bảng 1.3: Sản lƣợng sữa trên thế giới cho từng giống vật nuôi năm 2001
Nhóm
Sữa bò Sữa trâu Sữa dê Sữa cừu Các loại sữa khác Tổng số Tỉ lệ (%) 84,6 11,8 2,1 1,3 0,2 100,0 Tỉ lít 494,6 69,1 12,5 7,8 1,3 585,3
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Việc sản xuất và tiêu dùng sữa tùy thuộc vào truyền thống, trình độ phát triển
kinh tế xã hội cũng nhƣ điều kiện chăn nuôi, tập quán tiêu dùng và mức sống của cƣ
dân ở mỗi quốc gia, khu vực. Sản lƣợng sữa ở các khu vực khác nhau trên thế giới
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cũng rất khác nhau bảng 1.4.
Bảng 1.4: Sản lƣợng sữa trên thế giới phân theo vùng năm 2001
Vùng
Tỉ lít 121,4 98,1 85,4 61,9 47,0 32 24,5
Tỉ lệ (%) 25,5 19,9 17,4 12,6 9,6 6,5 5,0
Khối EU Bắc Mĩ và Trung Mĩ Châu Á Khối các nƣớc SNG Nam Mĩ Đông Âu Châu Đại dƣơng
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Các vùng và các nƣớc phát triển thƣờng nuôi nhiều gia súc cho sữa và mức tiêu
thụ sữa cao nhất thế giới. Các quốc gia thuộc khối cộng đồng chung châu Âu (EU)
đứng đầu thế giới, có sản lƣợng sữa đạt 121,4 tỷ lít chiếm 25,5%. Tiếp đến là vùng Bắc
và Trung Mĩ đạt 98,1 tỉ lít. Trong khi đó vùng Đông Âu và châu Đại Dƣơng có sản
lƣợng sữa rất thấp, tƣơng ứng chỉ đạt 32 và 24,5 tỉ lít. Bên cạnh đó, mức độ tiêu thụ thịt
bò ở các quốc gia cũng rất khác nhau. Tình hình tiêu thụ thịt bò trên thế giới đƣợc trình
bày trong bảng 1.5.
Bảng 1.5: Tiêu thụ thịt bò trên thế giới
(Đơn vị: kg/ ngƣời)
Năm
1996
1997
1998
2000
2001
2002
2003
3,6 5,4 3,5 5,0
3,5 5,3 3,9 5,25
3,5 5,4 3,9 4,92
4,4 6,2 3,8 4,99
3,4 6,1 3,6 4,95
3,7 6,0 3,5 4,89
3,9 6,2 3,5 4,62
Angiêri Camơrun Ai Cập Bình quân
31,6 6,1 15,5 77,3 35,6 19,65
34,3 6,5 14,3 76,5 38,0 19,625
36,4 6,4 14,2 76,0 35,9 20,04
41,4 6,8 14,2 73,3 38,1 19,57
40,7 6,7 14,4 65,3 40,4 17,43
41,4 5,8 14,4 71,1 41,5 18,605
41,4 6,8 14,4 74,3 37,8 19,77
Canada Cuba Mêhicô Achentina Braxin Bình quân
1999 CHÂU PHI 3,5 5,3 3,9 4,98 CHÂU MĨ 39,1 6,7 14,4 68,3 34,6 19,555 CHÂU Á
6,7
6,7
7,7
9,6
9,6
9,8
8,8
8,5
Trung Quốc
0,6
0,7
0,7
1,1
1,2
1,3
0,8
0,7
Ấn Độ
10,0
9,8
9,8
9,4
9,6
9,6
9,6
9,6
Nhật Bản
34,7
34,8
35,0
33,5
33,2
33,7
33,9
34,5
Malaixya
18,9
18,3
20,2
18,9
18,4
18,0
19,3
19,5
Singapore
8,27
8,18
8,47
8,42
8,27
8,43
8,27
8,20
Bình quân
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5,8 29,0 17,2 5,6 20,6 20,11
4,9 29,8 18,1 4,9 20,6 20,68
6,0 29,3 17,6 5,5 20,2 20,64
6,2 27,2 16,7 5,1 20,2 20,97
6,3 25,8 15,8 6,7 20,1 20,71
5,8 26,3 16,5 5,2 19,7 20,75
6,0 27,4 16,0 5,0 19,7 20,33
Croatia Pháp Đức Hungary Italy Bình quân
99,8 172,9 52,73
95,3 173,6 52,23
97,7 175,4 52,68
106,1 149,6 49,62
103,8 151,1 49,03
109,5 154,8 49,92
103,8 149,8 48,0
Ôxtrâylia Niu Dilân Bình quân
3,4 2,8 4,4 1,1 2,93
3,5 2,5 4,0 1,1 2,78
CH ÂU ÂU 5,8 27,7 16,6 4,7 19,3 20,31 CHÂU ĐẠI DƢƠNG 104,4 170,5 52,63 TIỂU VÙNG MÊ CÔNG 3,3 3,3 3,6 2,9 2,8 3,1 1,1 1,0 2,7 2,58
3,4 2,8 3,5 1,0 2,68
4,3 3,1 2,7 1,2 2,83
4,3 3,2 2,8 1,2 2,88
3,9 3,7 2,9 1,3 2,95
Campuchia Lào Thái Lan Việt Nam Bình quân
(Nguồn: Theo FAO: http:// www.fao.org/ag/aga/glipha/index.jsp).
Từ số liệu bảng 1.5 ta thấy mức tiêu thụ thịt bò trên thế giới rất chênh lệch giữa các khu
vực, các quốc gia. Ở châu Đại Dƣơng bình quân 48kg (cao nhất là Niu Dilan 149,8kg), trong
khi đó ở Việt Nam là thấp nhất, chỉ 1,3 kg thịt bò/ ngƣời/ năm.
1.1.2. Tình hình chăn nuôi bò ở Việt Nam Theo Niên giám Thống kê 1996 - 2004, số lƣợng đàn bò trong những năm qua
ở Việt Nam đƣợc trình bày trong bảng 1.6.
Bảng 1.6: Số lƣợng đàn bò 1996 - 2004
2212,6
1918,1
1954,9
2083,9
445,5 434 137,3 853,9
452,5 452,8 141,4 871,4
456,8 476 150,1 872
470,1 499,9 152,8 868,8
488,3 507,4 158,3 890,6
482,9 524,1 173,7 849,4
502,1 543,9 182 855,9
542,3 577,8 193,5 899
604,4 618,7 209,7 990,4
1929,3
1986,7
2032,4
2072
2083,3 1869,6
1979
2181,8
2484,5
899 491,3 387,6 151,4
905,1 498,6 422,8 160,2
925 521,6 421,5 164,3
935,8 533,7 418,5 184
937,2 524,9 424 197,2
772,4 439,4 437,8 220
793,5 432,5 474,8 278,2
842,1 476 534,6 329,1
917,9 547,1 599,7 419,8
Số lƣợng đàn bò (Nghìn con) Năm 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2423,2 1991,6 2044,6 2030,1 1870,7
3800
3904,8
3987,3
4063,6 4127,9 3899,7
4062,9
4394,4
4907,7
2,5 3,0 2,8
1,9 2,3 2,1
1,9 1.,9 1,9
2,7 0,5 1,6
-0,7 -10,3 -5,5
2,7 5,9 4,2
6,2 10,2 8,2
8,5 13,9 11,7
Miền Bắc Đồng bằng sông Hồng Đông Bắc Tây Bắc Bắc Trung Bộ Miền Nam Duyên hải Trung Bộ Tây Nguyên Đông Nam Bộ Đồng bằng sông Cửu Long Cả nƣớc Tốc độ tăng đàn hàng năm Miền Bắc Miền Nam Cả nƣớc
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(*Nguồn: Niên giám thống kê 1996 – 2004)
Qua bảng 1.6 ta nhận thấy tốc độ tăng đàn của đàn bò cao, năm 2004 so với
năm 2003 đàn bò của cả nƣớc tăng 11,7% (miền Nam tăng 13,9%, miền Bắc tăng
9,5%). Năm 2004 so sánh đàn bò với năm 1996 tăng 129,15%. Sản lƣợng thịt bò
hơi tăng đều hàng năm. Năm 2004 sản lƣợng thịt bò đạt 119.189 tấn, tăng 1,69 lần
so với năm 1996. Đàn bò tập trung chủ yếu ở vùng miền Trung và Tây Nguyên,
chiếm 50,03% đàn bò của cả nƣớc. Nhà nƣớc đang có chƣơng trình về giống bò thịt
và bò sữa nhằm phát triển chăn nuôi bò trong thời gian tới. Sản lƣợng thịt bò của
Việt Nam trong những năm qua đƣợc trình bày ở bảng 1.7.
Bảng 1.7: Sản lƣợng thịt bò 1996 - 2004
(Đơn vị: nghìn tấn)
Năm
1996 1997 1998 1999 2000
2001
2002
2003
2004
Chỉ tiêu
97,780
102,454
107,540
119,189
Sản lƣợng thịt bò hơi 70,40 72,00 79,00 88,50 93,819
2,27
9,72
12,03
6,01
4,22
4,78
4,96
10,83
Tốc độ tăng sản lƣợng hàng năm (%)
(*Nguồn: Niên giám thống kê 1996 – 2004)
Tốc độ phát triển đàn bò sữa trong thời gian qua là 35%/ năm. Từ 23 nghìn con
(1996) lên 100 nghìn con (2004). Sản lƣợng sữa từ 27.800 tấn (1996) lên 156.000 tấn
(2004). Tình hình phát triển chăn nuôi bò sữa ở Việt Nam đƣợc trình bày bảng 1.8.
Bảng 1.8: Sự biến động đàn bò sữa giai đoạn 1996 - 2004
Số lƣợng (1000 con) Sản lƣợng sữa (tấn) Năm
1996 27.800 23,0
1997 31.200 24,5
1998 41.000 28,0
1999 42.320 29,5
2000 52.000 35,0
2001 64.700 41,2
2002 90.000 55,8
2003 126.000 80,0
2004 156.000 100,0
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Nguồn: Cục Nông nghiệp - Bộ N2&PTNT)
Mỗi giống bò khác nhau, cho sản lƣợng sữa khác nhau. Sản lƣợng sữa bình
quân/ chu kỳ của các giống bò đều tăng đáng kể. Năng suất sữa bình quân toàn quốc
là 3450 kg/chu kỳ, phía nam đạt 3600kg/chu kỳ. Sản lƣợng sữa /chu kỳ của năm
2003 so với năm 1996 đạt 136,8%, đƣợc trình bày ở bảng 1.9.
Bảng 1.9: Biến động sản lƣợng sữa của các giống bò qua các năm
(Đơn vị: 1000 kg)
Giống Bò lai HF Bò HF 1996 2,5 3,4 1998 3,0 3,6 2000 3,3 4,0 2001 3,35 4,2 2002 3,4 4,5 2003 3,42 4,6
(Nguồn: Cục Nông nghiệp - Bộ N2&PTNT)
Nhu cầu tiêu thụ sữa tƣơi trong nƣớc bình quân đầu ngƣời năm 2003 gấp 4,14 lần
so với năm 1995. Lƣợng sữa phải nhập ngoại là 84%. Sữa tƣơi sản xuất trong nƣớc
năm 2003 tăng 6,09 lần so với năm 1995 nhƣng mới chỉ đạt 16% so với nhu cầu tiêu
thụ trong nƣớc đƣợc thể hiện trong bảng 1.10.
Bảng 1.10:
Tình hình sản xuất sữa và tiêu dùng sữa trong nƣớc giai đoạn 1995 - 2003
(Đơn vị: kg/ ngƣời/ năm)
Chỉ tiêu Sữa tƣơi tự sản xuất Sữa tiêu thụ % sữa tự sản xuất/ nhu cầu
1995 0,23 2,05 11,20
1997 1998 1999 2000 0,69 0,42 0,53 6,00 3,70 6,50 8,30 10,60 11,30
0,45 5,00 9,00
2001 0,80 7,00 11,00
2002 1,0 8,00 12,50
2003 1,4 8,50 16,00
(Nguồn: Cục Nông nghiệp - Bộ N2&PTNT)
Phương hướng phát triển chăn nuôi bò ở Việt Nam đến năm 2010
Đến năm 2010 tổng đàn bò sữa đạt 200 nghìn con, sản xuất đƣợc 350.000 tấn
sữa đáp ứng 40% nhu cầu tiêu dùng.
Phát triển đàn bò sữa năng suất cao phù hợp với điều kiện Việt Nam.
Chuyển đổi cơ cấu giống vật nuôi, tăng thu nhập và tạo việc làm cho nhân dân.
Sản lƣợng thịt và sữa do Việt Nam sản xuất vẫn còn thấp so với nhu cầu.
Tiêu thụ thịt bò trong 10 năm qua chiếm tỷ lệ 7- 8%. Mặc dù chƣơng trình cải tạo
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đàn bò đã đƣợc triển khai tích cực ở nhiều tỉnh, nhiều địa phƣơng, nhƣng tốc độ
tăng sản lƣợng thịt chỉ ở mức 2- 4%. Giá thịt bò cao (gấp hơn 2 lần so với thịt
lợn). Nhiều nhà hàng, khách sạn vẫn phải nhập khẩu thịt bò chất lƣợng cao từ
nƣớc ngoài vào Vịêt Nam (năm 2002 và 2003 mỗi năm nhập gần 160 nghìn tấn
thịt trị giá 1,3 triệu USD).
Về sản phẩm thịt bò và sữa tƣơi, chúng ta chƣa chịu sự cạnh tranh lớn vì các
nƣớc trong khu vực không phải là những nƣớc có tiềm năng phát triển chăn nuôi
đại gia súc, không có thế mạnh về chăn nuôi bò và bò sữa nhƣng cũng có thể sản
phẩm này từ một số nƣớc khác nhƣ: Niu Dilân, Úc thông qua một số nƣớc trong
khu vực để vào Việt Nam.
Để hội nhập vào WTO, thách thức lớn đối với chăn nuôi bò là năng suất, chất
lƣợng và giá thành sản phẩm. Để có thể cạnh tranh về sản lƣợng thịt bò, cần phải
đẩy mạnh hơn nữa việc cải tạo đàn bò vàng Việt Nam nhằm tăng thể trọng, tầm
vóc, sản lƣợng thịt và hạ giá thành. Đối với đàn bò sữa, ngoài việc tăng số lƣợng
đầu con phải chú ý nhiều hơn nữa vấn đề tăng năng suất sữa thông qua công tác
giống, thức ăn, thu mua, và chế biến sản phẩm [25].
1.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới và Việt Nam
Cây thức ăn xanh bao gồm sản phẩm cây mùa vụ còn lại, cây cỏ hoà thảo,
cây đậu, cây thân thảo hay thân gỗ mà có thể đƣợc sử dụng là thức ăn cho gia súc.
Những cây này cũng có thể đƣợc sử dụng vào những mục đích khác nhau nhƣ bảo
vệ đất, chống xói mòn, làm tăng độ màu mỡ của đất và hạn chế cỏ dại [1].
Cỏ là loại thức ăn chủ yếu của trâu bò, vì trong cỏ có đầy đủ chất dinh
dƣỡng, nhƣ bột, đƣờng, đạm, khoáng, vitamin mà các loại gia súc nhai lại có khả
năng sử dụng và hấp thụ tốt. Mặt khác, các chất dinh dƣỡng trong cỏ không những
rất cần thiết mà lại có tỉ lệ thích hợp đối với nhu cầu sinh lý của trâu bò. Ví dụ:
nếu tỉ lệ đƣờng - đạm thích hợp nhất cho khẩu phần thức ăn của bò sữa là 1:1 thì tỉ
lệ đó trong cỏ non thay đổi từ 1:1 đến 1,4:1 [2]. Cỏ còn là loại cây thức ăn dễ sản
xuất, có năng suất cao, tƣơng đối ổn định và là nguồn thức ăn rẻ tiền góp phần làm
giảm giá thành sản phẩm chăn nuôi, chƣa kể ƣu thế của các giống cỏ lâu năm là
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thƣờng chỉ cần gieo trồng một lần mà sử dụng đƣợc nhiều năm [12].
Họ Hoà thảo quan trọng không những vì nó phân bố rộng rãi chiếm tỉ lệ cao
trong số thực vật trên đồng cỏ, mà còn có giá trị dinh dƣỡng cao, nhất là lƣợng
hydratcacbon và đặc biệt là các chất dinh dƣỡng đƣợc bảo tồn, ít hao hụt khi thu
hoạch. Các cây họ Đậu tuy chiếm tỉ lệ ít hơn trong số cây cỏ làm thức ăn gia súc
nhƣng có vai trò quan trọng vì giá trị dinh dƣỡng cao, nhất là lƣợng protein và
khoáng thích hợp cho việc chế biến thức ăn tinh bổ xung [27].
Theo Meilroy (1972) cần chọn cỏ để làm thức ăn gia súc là khi thu hoạch
dƣới dạng này hay dạng khác phải đảm bảo các yêu cầu sau [39]:
- Cỏ phải có khả năng tái sinh qua mầm chồi còn lại sau mỗi lần thu hoạch.
- Các tế bào sinh trƣởng phải tập trung phần lớn ở các gốc là nơi khi thu
hoạch ít bị ảnh hƣởng tới.
- Cần sinh trƣởng liên tục với khả năng chịu hạn và chịu lạnh cao.
- Cần có thân ngầm để tạo điều kiện phát triển cả trên và dƣới mặt đất.
- Có hệ thống rễ phát triển để cho phép chịu đựng sự thu hoạch và đảm bảo
lấy đƣợc dinh dƣỡng đã đƣợc giải phóng hay phân huỷ từ dƣới.
Tuy nhiên, để chọn làm cỏ chăn thả hay thu cắt cần phải dựa vào các nhân tố
sau để xét và quyết định hƣớng sử dụng cho từng loại cỏ nhƣ: độ ngon miệng cao,
nhất là cỏ thu cắt; phải có giá trị dinh dƣỡng cao để đáp ứng nhu cầu gia súc về
các mặt; có khả năng cạnh tranh điều kiện sinh tồn và khả năng đƣợc trồng kết
hợp; có khả năng chịu đựng sự dẫm đạp liên tục của gia súc và cỏ thu cắt phải
chịu đƣợc sự cắt và nén của máy thu hoạch; cỏ chăn và cỏ cắt đều phải có năng
suất cao để đảm bảo nhu cầu gia súc và giảm diện tích gieo trồng.
1.2.1. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc trên thế giới
Trên thế giới, ở các nƣớc có nền chăn nuôi đại gia súc phát triển, vấn đề thức
ăn rất đƣợc quan tâm và đầu tƣ nghiên cứu nhƣ: Úc, Mỹ, Brazin,… Chăn nuôi là
một bộ phận quan trọng trong hệ thống sản xuất vùng đồi núi ở vùng Đông Nam Á,
nên cũng đã có những quan tâm đầu tƣ cho lĩnh vực này.
- Ở Inđonêxia, trong tình hình thức ăn của trâu, bò chiếm 56% là cỏ tự nhiên,
21% là rơm, 16% là cây lá khác và 7% là phụ phẩm thì trong 4 giải pháp để giải
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quyết thức ăn là thâm canh, trồng giống cỏ tốt ( nhƣ cỏ Voi và cây họ Đậu) [38].
- Ở Thái Lan, với 70% dân số làm việc liên quan đến sản xuất nông nghiệp,
trong khi đó sản phẩm trồng trọt có giá trị thấp, thịt bò và sữa chƣa đủ cung cấp
theo nhu cầu tiêu dùng. Theo FAO, Chính phủ Thái Lan có chủ trƣơng tăng thu
nhập của ngƣời nông dân bằng giải pháp: giảm trồng lúa, sắn, đẩy mạnh phát triển
chăn nuôi đặc biệt là gia súc nhai lại. Nông dân nuôi bò trong dự án đƣợc cấp hạt
giống cỏ để trồng.
- Ở Trung Quốc, cây thức ăn gia súc đƣợc chú ý phát triển ở khu vực phía
Nam. Trong quá trình nghiên cứu đã xác định đƣợc các giống Brachiaria,
Pennisetum, cỏ Stylo… sử dụng có hiệu quả cho gia súc. Hằng năm còn sản xuất
20,5 tấn hạt cỏ cung cấp cho trong và ngoài nƣớc [29].
- Ở Philippiin, với 90% gia súc nhai lại nuôi tại vƣờn nhà hoặc ở các trang trại
nhỏ đƣợc trồng các giống Stylo 184, Panicum maxinum, Paspalum atratum,…đều
phát triển tốt cung cấp nguồn thức ăn cho gia súc. Ngoài ra, các giống cỏ trên còn
đƣợc trồng theo đƣờng đồng mức ở đất dốc, cải tạo đất trống đồi núi trọc, trồng
dƣới tán cây ăn quả. Hằng năm sản xuất đƣợc trên 1 tấn hạt cỏ.
Một số nƣớc khác nhƣ Malaysia, Lào,… cũng đã chú trọng đầu tƣ phát triển
cây thức ăn cho gia súc từ những năm 1985. Cho đến nay một số giống cỏ Hoà thảo
và cỏ họ Đậu đƣợc chọn lọc, đang phát huy hiệu quả cao trong sản xuất. Hằng năm
sản xuất đƣợc 2-3 tấn hạt cỏ các loại. Nhƣ vậy, phong trào trồng cây thức ăn xanh
để chăn nuôi gia súc đang đƣợc nhiều nƣớc quan tâm. Nó thực sự là động lực thúc
đẩy ngành chăn nuôi đại gia súc phát triển.
* Kết quả nghiên cứu về nâng cao năng suất cây thức ăn gia súc trên thế giới
Trên thế giới hiện nay ngoài việc tuyển chọn, lai tạo, di nhập các giống cỏ tốt
từ vùng này sang vùng khác, ngƣời ta còn tập trung giải quyết vấn đề năng suất,
chất lƣợng cỏ.
Ở Thái Lan, sản lƣợng vật chất khô của các giống cỏ Digitaria decumbens,
Paspalum atratum, Brachiaria mutica và Paspalum plicatulum khoảng từ 15-20,
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
18-25, 9-15 và 6-10 tấn /ha đƣợc trình bày trong bảng 1.11.
Bảng 1.11: Sản lƣợng Vật chất khô và chất lƣợng những loài cỏ trên vùng đất thấp vào 45 ngày cắt
Tên Việt Nam
Tên khoa học Brachiaria mutica Digitaria decumbens Paspalum atratum Paspalum plicatulum
Năng suất (tấn /ha) 9 - 15 15 – 20 18 – 25 6 – 10
Prôtêin (%) 6 - 10 7 - 11 6 - 7 5 - 6
Cỏ lông Para Pangola Cỏ đắng
(Nguồn: Division of Animal Nutrition, Anon (2000)
Ngoài ra, hai giống cỏ là cỏ đắng (Paspalum atratum) và Paspalum
plicatulum là những loài cho sản lƣợng hạt giống lớn, có thể tới trên 600kg/ha.
Do vậy, hai giống này đã đƣợc phân bố rộng rãi ở Thái Lan [35].
Trung tâm nghiên cứu nuôi dƣỡng động vật tỉnh Petchaburi (Thái Lan) cỏ
Ghinê tía đƣợc trồng và cắt 30 ngày một lần, với mật độ trồng là 50 x 50cm và
đƣợc bón phân hỗn hợp (15-15-15) trƣớc khi trồng ở mức 300 kg/ha tƣơng
đƣơng 18 tấn phân bón /1ha. Lƣợng cỏ thu hoạch khoảng 8,9 tấn/ha ở lứa đầu
(70 ngày sau trồng) và khoảng 2,6 đến 7,1 tấn/ha cắt sau 30 ngày [36]. Sản lƣợng
này đƣợc thể hiện ở bảng 1.12.
Bảng 1.12: Sản lƣợng VCK của cỏ Ghinê tía cắt sau 30 ngày
Thời gian cắt 11 /8 /2000 11 /9 /2000 11 /10 /2000 11 /11 /2000 11 /12 /2000 11 /01 /2001 11 /02 /2001 11 /03 /2001 11 /04 /2001 11 /05 /2001
Năng suất VCK (tấn /ha) 8,9 7,1 6,9 6,8 4,6 2,6 4,1 4,3 5,8 3,7
(Nguồn: Annual Report on Animal Nutrition Division (2001)
Theo Quilichao (Colombia CIAT, 1978), giống Brachiaria decumbens có thể
đạt năng suất chất khô trên 42.000 kg/ha/năm với thí nghiệm không bón đạm
14
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhƣng bón đủ lân và nó là một giống cỏ tốt nhất trong điều kiện bón lân và đạm
thích hợp. Thí nghiệm cắt hàng năm cho năng suất chất khô đạt 36.700 kg/ha, kết
quả này cao hơn so với cỏ Pangola (Digitaria decumbens), Para (Brachiaria
mutica) và Ghinê (Panicum maximum) [37].
Đối với giống cỏ Setaria sphacelata các kết quả nghiên cứu của Riveros và
Wilson (1970) [40] tại Redlanbay, Queensland, thông báo năng suất đạt từ 23.500-
28.000 kg/ha qua mùa sinh trƣởng 6 tháng trong điều kiện cỏ đƣợc tƣới nƣớc và
cung cấp 225 kg đạm /ha /năm trên nền đất đỏ Bazan mầu mỡ.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu cây thức ăn gia súc Việt Nam
Việt Nam, trong thời gian 10 năm trở lại đây, thông qua hoạt động hợp tác
quốc tế và từ nhiều nguồn khác nhau, chúng ta đã nhập trên 100 giống cây thức ăn
gia súc nhƣ hoà Thảo và họ Đậu có nguồn gốc nhiệt đới (Philippin, Inđônêsia,
Thái Lan...), nhằm phát triển khả năng sản xuất thức ăn xanh cho chăn nuôi. Một
số giống cỏ nhập nội đã đƣợc đánh giá kết quả tốt và ứng dụng vào sản xuất ở một
số vùng. Tuy nhiên, do không có sự quản lý, chỉ đạo thống nhất cho nên một số
giống sau khi đánh giá đã bị thất lạc, mất đi hoặc chƣa có điều kiện thử nghiệm ở
các vùng khác để có cơ sở chắc chắn mở rộng ra sản xuất.
Qua kết quả những công trình nghiên cứu về cây thức ăn chăn nuôi cũng
chƣa nhiều. Những năm gần đây, một số nhà khoa học mới tập trung vào nghiên
cứu một số giống cây thức ăn hòa thảo, họ đậu nhập nội ở một số vùng nhƣ: .
Phan Thị Phần, Lê Hòa Bình và các cộng sự (1999), [22]; Vũ Thị Kim Thoa,
Khổng Văn Đĩnh (2001), [28] khi nghiên cứu cỏ Ghinê TD58 ở khu vực miền
Nam và miền Bắc cho kết quả:
+ Khu vực miền Nam, địa điểm nghiên cứu tại vùng đất xám tỉnh Bình
Dƣơng với 20 tấn phân chuồng, 80 kg P2O5, 80 kg K2O và 500 kg vôi/ ha /năm.
Lƣợng phân đạm bón từ 60 - 90 kg N /ha /năm, năng suất chất xanh cỏ Panicum
maximum TD 58 đạt 64,59 - 83,33 tấn /ha /năm. Tỷ lệ lá cao 51,48- 60,44%, năng
suất hạt 287-323 kg /ha /năm. Khoảng cách lứa cắt thích hợp là 40 ngày/ lứa.
+ Khu vực miền Bắc trên 2 loại đất của vùng đồng bằng và vùng đất đồi
15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong điều kiện trung tính, đất tốt, đất chua nghèo lân và kali cỏ đều có tốc độ sinh
trƣởng khá tốt (1,96 - 2,01 cm/ngày). Năng suất chất xanh đạt 90 - 100 tấn/ ha/
năm. Cỏ Ghinê có khả năng cho thu hạt, năng suất đạt 450 kg/ha, tỷ lệ sử dụng của
gia súc đối với cỏ cao: Trâu 94%, bò sữa 77% và ngựa 85%.
Tỷ lệ tiêu hóa của dê đối với cỏ Panicum maximum TD 58 cao, khả năng sử
dụng của gia súc đều tốt từ 86 - 100%.
Ở Trung tâm nghiên cứu và phát triển chăn nuôi miền núi Thái Nguyên, tác
giả Nguyễn Văn Quang (2002) khi nghiên cứu so sánh về tốc độ sinh trƣởng, năng
suất, chất lƣợng, tính ngon miệng của 5 giống cỏ nhập nội cho biết: Cả 5 giống cỏ
đều có tốc độ sinh trƣởng khá cao từ 1,45-1,82 cm/ ngày. Trong đó 2 giống cỏ
Paspalum astratum và Panicum maximum TD 58 có tốc độ sinh trƣởng cao nhất
(1,82 và 1,70 cm /ngày) [23].
1.3. Những nghiên cứu về đồng cỏ tự nhiên
1.3.1. Nghiên cứu về thành phần loài
Nghiên cứu về thành phần loài là một trong những nghiên cứu đƣợc tiến hành
từ lâu trên thế giới. Ngƣời ta có thể nghiên cứu thành phần loài ở từng vùng hay
trên từng thảm thực vật khác nhau. Đối với loại hình đồng cỏ, thảo nguyên, ở Liên
Xô (cũ), có nhiều công trình nghiên cứu về thành phần loài thực vật trong đồng cỏ,
thảo nguyên đã công bố nhƣ: Alekhin (1904), Vƣsotxki (1915), Graxits (1927),
Sennhicop (1938), Creepva (1978), … Nói chung, theo các tác giả thì ở mỗi một
vùng sinh thái xác định sẽ hình thành các thảm thực vật đặc trƣng, cơ sở để phân
biệt sự khác nhau giữa chúng là thành phần loài và dạng sống, đó là chỉ tiêu quan
trọng của các công trình nghiên cứu về thực vật.
Việt Nam, những nghiên cứu về thành phần loài trong đồng cỏ, savan hoặc
một số loại hình thuộc thảo khác mới chỉ đƣợc tiến hành từ những năm 1950 trở
về đây. Các tác giả đã tiến hành nghiên cứu thành phần loài trong đồng cỏ nhƣ:
Hoàng Chung (1980) nghiên cứu thành phần loài và dạng sống của đồng cỏ
vùng núi Bắc Việt Nam đã đƣa ra bảng phân loại các kiểu đồng cỏ, savan, thảo
nguyên. Tác giả đã công bố thành phần loài thu đƣợc là 233 loài thuộc 54 họ và 44
chi. Trong cuốn “Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam” năm 2004 là 79 họ, 402
16
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loài [11].
Dƣơng Hữu Thời (1981) đã công bố công trình “Đồng cỏ Bắc Việt Nam”,
tác giả đã đề cập khá đầy đủ về loại hình đồng cỏ của vùng này với sự phân chia 5
vùng đồng cỏ bắc Việt Nam [31].
Dƣơng Hữu Thời, Nguyễn Ngọc Chất, Hoàng Chung, Phạm Quang Anh
(1969), khi nghiên cứu thành phần loài đồng cỏ Ngân Sơn (Bắc Kạn) đã gọi đây
là đồng cỏ [30].
Khi nghiên cứu về loại hình sa van, các tác giả: Nguyễn Đình Ngỗi, Võ Văn
Chi (1964), đã nghiên cứu thành phần loài của thảm thực vật ở Hữu Lũng (Lạng
Sơn) đã gọi loại hình này là Savan cỏ [17].
Nguyễn Thế Hƣng, Hoàng Chung (1995), khi nghiên cứu một số đặc điểm
sinh thái, sinh vật học của savan Quảng Ninh và các mô hình sử dụng, đã phát
hiện đƣợc 60 họ với 131 loài thực vật khác nhau [14].
Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1997), nghiên cứu thành phần loài, dạng sống
của savan bụi ở vùng đồi trung du Bắc Thái đã phát hiện đƣợc 123 loài thuộc 47
họ khác nhau [13]…
1.3.2. Nghiên cứu về năng suất
Nghiên cứu về năng suất sinh vật học của các thảm thực vật đã bắt đầu từ thế
kỷ XIX, ban đầu chủ yếu là những công trình nghiên cứu có tính chất thống kê
trong nông nghiệp. Sang đầu thế kỷ XX, những công trình nghiên cứu về năng
suất sinh vật học của các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ cho chăn nuôi đã đƣợc nghiên
cứu nhiều hơn, với những thí nghiệm trên nhiều kiểu đất khác nhau.
Cuối thế kỷ XX, những công trình nghiên cứu tập trung chủ yếu vào nghiên
cứu phần trên mặt đất, hoặc là số lƣợng các chất hữu cơ ở trạng thái sống và chết,
sự tăng trƣởng của nó, phần chết hàng năm, thảm mục...
Sau đó nhiều công trình nghiên cứu phần trên mặt đất đƣợc tiến hành cùng với
phần dƣới đất trong sự phụ thuộc từ những điều kiện tạo thành nó của các kiểu thực
bì khác nhau: Salƣt (1950), Andreev, Lapverenko và Leonchiev (1955); Badilevich
(1958), Xƣrokomskaia và Ponhiatopkaia (1960), Xemen-Nova-Chiansianskaia
17
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(1966), Alekxenko (1967), Hoàng Chung (1974), Uchekhin (1977)... Nghiên cứu
riêng phần trên mặt đất có các tác giả: Kalininna (1954); Xemennôva-Chian-
Sanskia (1966) ...
Nghiên cứu riêng phần dƣới mặt đất có các tác giả: Xemennop (1966);
Kharitonốp (1967); IgonachenKo, Kirillova và Ponhiatopskaia (1968); Hoàng
Chung (1980).
Ivannop (1941), Odum (1968) và Rodin (1968); Mantranop và Siminop
(1967)... có những công trình nghiên cứu quá trình tích luỹ vật chất hữu cơ, cũng
nhƣ sự chuyển đổi sản phẩm là năng lƣợng trong các thực vật quần hay hệ sinh
thái. Nhật Bản có các công trình nghiên cứu về năng suất sinh học của các thảm cỏ
của các tác giả nhƣ: Iwaki (1979); Ogawa và cộng sự (1961); Iwaki và cộng sự
(1964, 1966). Tại Thái Lan, Ấn Độ đã có một số nghiên cứu về năng suất của các
quần xã cỏ trong rừng thƣờng xanh vùng ôn đới.
Ở Việt Nam, đến 1955 hầu nhƣ không có công trình nào nghiên cứu về năng
suất đồng cỏ. Từ 1960 đến nay nhiều công trình nghiên cứu về năng suất đã đƣợc
tiến hành trong các quần xã cỏ tự nhiên và cỏ trồng (chăn thả hay đồng cỏ cắt).
Dƣơng Hữu Thời (1981); Nguyễn Hữu Hiến (1985),... chỉ nghiên cứu một số cây
có giá trị kinh tế cao trên đồng cỏ tự nhiên và chủ yếu tính sản lƣợng cỏ trong một
số vùng nhằm phục vụ cho kế hoạch phát triển chăn nuôi đại gia súc của một số
vùng đó. Hoàng Chung (2004) đã tiến hành nghiên cứu năng suất các quần xã cỏ
của vùng Việt Bắc và vùng Tây Bắc trên hai đai (nhiệt đới và á nhiệt đới). Trong
công trình nghiên cứu của ông đã đề cập đến những chỉ tiêu về khí hậu, thổ
nhƣỡng, phần trên mặt đất, phần dƣới mặt đất và đi đến kết luận về sự biến đổi
năng suất trên đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam.
1.3.3. Nghiên cứu về chất lượng cỏ
Chất lƣợng của các giống cỏ đƣợc đánh giá bằng thành phần hoá học có
trong giống cỏ đó. Thành phần dinh dƣỡng của thức ăn xanh phụ thuộc vào giống
cây trồng, điều kiện khí hậu, kỹ thuật canh tác, giai đoạn sinh trƣởng. Đây là một
chỉ tiêu hết sức quan trọng không thể thiếu khi nghiên cứu, đánh giá một giống
cây thức ăn, trên cơ sở đó giúp các nhà chăn nuôi tính toán khẩu phần ăn cho gia
18
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
súc một cách hợp lý, để chúng sinh trƣởng và phát triển tốt cho năng suất cao.
- Độ ăn được:
Những loài trong đồng cỏ Việt Nam có giá trị chăn thả khá tốt, theo thành
phần loài thì trên 95% là thuộc nhóm hoà thảo, trong đồng cỏ tồn tại một số loài
cây bụi và cây thuộc thảo khác, phần lớn những loài này cũng đƣợc gia súc ăn.
Tuy nhiên, giá trị chăn thả của đồng cỏ cũng thay đổi theo thời gian và theo từng
kiểu thảm, điều này có quan hệ mật thiết với đặc điểm sinh thái, với các giai
đoạn sinh trƣởng, với thành phần thực vật, với chiều cao thảm cỏ và thành phần
hoá học của nó cùng các hình thức tác động của con ngƣời vào thảm cỏ.
Ở một số loài giá trị chăn thả hầu nhƣ không thay đổi trong suốt cả thời kì
sinh dƣỡng nhƣ: Ischaemum indicum, Paspalum scrobiculatum, Paspalum
conjugatum và một số loài một năm. Một số loài khác thì giá trị chăn thả giảm
dần theo thời gian, ở những loài này tuổi càng tăng thì tỉ lệ phần thân tăng và
phần trăm chất xơ trong thân và lá tăng lên. Lá nhiều loài trở nên cứng và sắc
nhƣ cỏ Tranh, Chè vè, ...
Thành phần cây họ Đậu trong đồng cỏ Việt Nam rất ít, một số loài trong đó
giá trị chăn thả kém, lá cứng, có nhiều lông cứng nhƣ: Desmodium triquetum,
một số loài khác thì năng suất lại rất thấp, sinh khối tập trung chủ yếu ở phần
thân nhƣ: Desmodium microphyllum. Trong thành phần cỏ của một số quần xã có
nhiều cây họ Cói, những loài này lá cứng và sắc nhƣ Carex, Rhynchospora,...
một vài loài khác năng suất rất thấp [11].
- Thành phần hoá học của thực vật:
Giá trị dinh dƣỡng của các loài cây cỏ quan hệ mật thiết với thành phần
hoá học của nó và với hàm lƣợng của các chất chứa trong chúng, đó là những
chất rất cần thiết cho sự hoạt động bình thƣờng của động vật, cũng nhƣ sự vắng
mặt của các chất có hại đến sức khỏe của động vật.
Thành phần hoá học có trong các giống cỏ tập trung chủ yếu vào 4 chỉ tiêu
đó là: vật chất khô, protein, đƣờng, chất béo và xơ. Hoàng Chung và cộng sự
(2004) đã tiến hành nghiên cứu và theo dõi một số chỉ tiêu về thành phần hoá
học của một số loài chính trong đồng cỏ Bắc Việt Nam. Kết quả đƣợc thể hiện ở
19
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bảng 1.13 [11].
Những giống cây thức ăn tốt là giống cho năng suất vật chất khô, protein,
đƣờng cao, tỉ lệ xơ trong thức ăn thấp, tỉ lệ lá /thân cao, trong đó chỉ tiêu
protein đƣợc chú ý nhiều hơn cả.
Bảng 1.13: Thành phần hoá học và giá trị dinh dƣỡng của một số loài cỏ
Tt
Tên khoa học
ĐVTA
Tên Việt Nam
Nƣớc %
Prôtêin %
Lipit %
Chất xơ %
Đạm %
Imperata cylindrica Setaria viridis
1 Ischaemum indicum 2 Arundinella nepalensis 3 Cymbopogon caesius 4 5 6 Chrysopogon aciculatus 7 Digitaria longiflora 8 Fimbristylis annua
Cỏ lông Cỏ xƣơng Cỏ sả Cỏ Tranh Cỏ sâu róm Cỏ may Cỏ chỉ Họ cói
1.954 1.976 2.306 1.945 2.1 3.1 3.4 0.979
7.86 9.94 9.61 9.747 4.288
76.7 77.4 70.4 74 67.5 64.4 73.6
1 0.3 1.9 1.1 1.6 0.6 0.5
8.8 7.9 9.3 8.8 10.3 8.3 7.4
0.19 0.18 0.25 0.25 0.27 0.3 0.21
Trong thực tế khi chăn thả bình thƣờng giá trị thức ăn cao nhất trong thời gian
đầu khi cỏ mọc nhanh ra nhiều lá mới, giá trị thức ăn giảm khi cỏ bắt đầu đâm bông
và tiếp tục giảm khi cỏ già. Khi chăn thả liên tục theo những khoảng thời gian liên
tiếp gần nhau, giá trị dinh dƣỡng của cỏ có thể ở mức tƣơng đối cao nhƣng năng suất
giảm nhiều.
1.4. Vấn đề sử dụng và thoái hoá đồng cỏ
Trong thực tế hiện nay đồng cỏ luôn luôn bị thay đổi do tác động thƣờng
xuyên của con ngƣời, vì đồng cỏ đã và đang là đối tƣợng hoạt động kinh tế nông
nghiệp của loài ngƣời. Làm sáng tỏ nguồn gốc của đồng cỏ và những quy luật
biến đổi của nó do tác động của loài ngƣời, là điều kiện cần thiết làm cơ sở cho
những biện pháp sử dụng hợp lý đồng cỏ.
Hiện nay, trên thế giới có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề thoái hoá
của đồng cỏ do chăn thả cũng nhƣ thảo nguyên của các vùng khác nhau. Ở Liên
bang Nga đã tích luỹ khá nhiều tƣ liệu của đới thảo nguyên và bán hoang mạc:
G.I.Vusoxki (1915) đã xác định 4 giai đoạn thoái hoá của thực bì thảo nguyên
dƣới tác động của chăn thả. Patrôtxki (1917) nghiên cứu đới nam của thảo
nguyên Stipa longifolia, ông phân chia một số giai đoạn thoái hoá khác nhau. Nó
20
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bao gồm cả giai đoạn chăn thả hay không chăn thả đƣợc.
G.I.Popov (1931) khi nghiên cứu thảm thực vật trong đới phụ thảo nguyên
Stipa, thuộc thảo nguyên nam Varonhet cho thấy các giai đoạn thoái hoá của
thảm thực vật do chăn thả.
B.D.Andreev (1958) khi nghiên cứu các giai đoạn hình thành và thoái hoá
của thực bì thảo nguyên ở nam Nga đã chia thành 8 giai đoạn: Giai đoạn đầu là
sự chặt hạ và cuối cùng là sự hình thành thảm bào tử thực vật.
A.V.Abramtruk; P.L Gortriakopski (1980) khi đánh giá mức độ thoái hoá
của các quần xã cỏ do tác động của con ngƣời ông đã đề ra bảng thang bậc riêng
gồm có 3 mức, sự khác nhau giữa các mức là phụ thuộc vào mức độ thoái hoá do
con ngƣời tạo ra (1 - ít; 2 - trung bình; 3 - nhiều).
Sự biến đổi các thảm thực vật (đồng cỏ) dƣớc tác động của yếu tố do con
ngƣời tạo ra ở vùng nhiệt đới đã từ lâu trở thành vấn đề nóng bỏng cho nền kinh
tế và cho chăn nuôi ở xứ nhiệt đới. Nhƣng những nghiên cứu về vấn đề này cho
đến nay vẫn còn rất ít: Cooper I.P; Taiton N.M và Pleming G (1968); Dƣơng
Hữu Thời (1981); Hoàng Chung (1981, 1983)...
Đồng cỏ vùng núi phía bắc Việt Nam là loại hình đồng cỏ thứ sinh. Đặc biệt
trong điều kiện khí hậu nhiệt đới đồng thời đồng cỏ ở đây phân bố chủ yếu ở vùng núi, các sƣờn đồi có độ dốc khá lớn (15- 400), nên vấn đề thoái hoá của
đồng cỏ do chăn thả là một trong những vấn đề nan giải hiện nay của các nhà
nghiên cứu đồng cỏ bắc Việt Nam.
Những nghiên cứu về sự thoái hoá của đồng cỏ do chăn thả ở Việt Nam
hiện nay đã đƣợc Dƣơng Hữu Thời (1981) đề cập trong cuốn “Đồng cỏ Bắc Việt
Nam” khi phân tích thành phần loài và các điều kiện sinh thái của đồng cỏ đã đề
cập đến 2 nguyên nhân của sự thoái hoá đồng cỏ Bắc Việt Nam là do cƣờng độ
chăn thả và điều kiện khí hậu.
Hoàng Chung (1981, 1983, 2003) sau hơn 10 năm nghiên cứu tại đồng cỏ ở
vùng Thôm Luông (Ngân Sơn) đã phân tích ảnh hƣởng của sự chăn thả không có
kế hoạch trên sự thay đổi thành phần loài, cấu trúc và năng suất của thảm cỏ và
đã đƣa ra kết luận về quá trình thoái hoá đồng cỏ Bắc Việt Nam nhƣ sau:
21
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
“Những thay đổi đầu tiên của lớp phủ thực vật đã dẫn đến sự hình thành các
quần xã cỏ ở đây, những thảm cỏ này dưới sự tác động thường xuyên nhưng
không thật nặng nề của con người như chăn thả, đốt nương rẫy, sẽ dẫn tới hình
thành loại hình đồng cỏ khô, á thảo nguyên và đồng cỏ. Khi chăn thả nặng nề
hơn sẽ dẫn đến sự thay đổi phức tạp của thành phần loài ở từng quần xã, đó là
sự thay đổi các loài đang mọc bằng những loài từ ngoài đi vào, loài bản địa bị
thay thế bởi loài phổ biến rộng rãi, đồng thời đơn giản hoá cấu trúc quần xã,
giảm bớt khoảng không phân bố của lớp phủ thực vật, giảm năng suất của nó.”
Trên cơ sở đó đã chia qúa trình thoái hoá đồng cỏ do sử dụng thành 5 giai đoạn:
Bắt đầu từ trạng thái đồng cỏ đến giai đoạn hình thành savan cây bụi [11].
1.5. Các loại thức ăn và đặc điểm thành phần dinh dƣỡng của cỏ, cây trồng
làm thức ăn cho bò
1.5.1. Các loại thức ăn
Thức ăn cho bò rất đa dạng về chủng loại và biến động về giá trị dinh dƣỡng:
thông thƣờng chúng đƣợc phân thành 3 nhóm lớn: Thức ăn thô, thức ăn tinh và
thức ăn bổ sung. Gần đây do áp lực về đất đai, rất nhiều phế phụ phẩm công nông
nghiệp đã đƣợc sử dụng làm thức ăn cho bò. Vì lí do này có thêm một nhóm thức
ăn nữa là các phế phụ phẩm công nông nghiệp.
1.5.1.1. Thức ăn thô
Là những thức ăn chứa ít chất dinh dƣỡng trong một đơn vị thể tích. Chúng
thƣờng là những thức ăn có khối lƣợng và thể tích lớn, cồng kềnh chứa nhiều chất
xơ, ít prôtêin, tỷ lệ tiêu hóa dao động từ thấp đến vừa phải. Thức ăn thô gồm cỏ tự
nhiên (cỏ tự nhiên cắt dọc bờ sông, bờ đê, bãi đất hoang...), cỏ trồng (Pennisetum
purpureum, Tripsacum laxum, Brachiaria ruziziensis,...), các loại cây thức ăn khác
nhƣ cây ngô... Thức ăn thô cũng bao gồm các dạng cỏ khô, cây cỏ ủ chua
1.5.1.2. Thức ăn tinh
Ngƣời ta gọi thức ăn tinh vì chúng chứa nhiều chất dinh dƣỡng trong một đơn
vị thể tích. Nhóm thức ăn này bao gồm:
- Các loại hạt ngũ cốc (ngô) có hàm lƣợng cacbonhydrate cao, hạt các cây họ
đậu (đậu tƣơng) có hàm lƣợng prôtêin cao.
- Các phụ phẩm sau khi ép dầu các loại hạt (khô dầu đậu tƣơng, khô dầu hạt
22
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
bông,...) có hàm lƣợng prôtêin cao.
- Các phế phụ phẩm của công nghiệp chế biến ngũ cốc làm thức ăn cho con
ngƣời (cám gạo, cám mì, bã bia, rỉ mật mía,...) có hàm lƣợng cacbonhydrate cao.
Các loại bột có nguồn gốc động vật hoặc có nguồn gốc từ thủy hải sản (bột cá) có
hàm lƣợng prôtêin cao.
1.5.1.3. Các phế phụ phẩm ngành trồng trọt
Gồm: rơm, lúa, vỏ bắp ngô, thân cây ngô già sau thu bắp, thân lá lạc, thân lá
đậu tƣơng...
1.5.1.4. Thức ăn khoáng
Nhóm này bao gồm rất nhiều loại nhƣ các premix khoáng, premix vitamin, các
loại bột khoáng (đa lƣợng và vi lƣợng)... Đây là nhóm thức ăn hầu nhƣ không chứa
năng lƣợng và prôtêin. Chúng thƣờng đƣợc sử dụng từ nhỏ đến rất nhỏ trong khẩu
phần ăn của gia súc [25].
1.5.2. Đặc điểm thành phần dinh dưỡng của cỏ, cây trồng làm thức ăn
1.5.2.1. Cỏ hòa thảo
Khí hậu nhiệt đới gió mùa của nƣớc ta ảnh hƣởng rất lớn đến khả năng sinh
trƣởng, phát triển của cỏ hòa thảo. Hầu hết cỏ hòa thảo đều sinh trƣởng nhanh vào
mùa hè, ra hoa kết quả vào mùa thu và gần nhƣ ngừng sinh trƣởng vào mùa đông.
Đến mùa xuân lại phát triển nhanh và cho nhiều lá. Cỏ hòa thảo có ƣu điểm là sinh
trƣởng nhanh, năng suất cao nhƣng nhƣợc điểm cở bản là hàm lƣợng xơ cũng tăng
nhanh khi cây cỏ già, do đó giá trị dinh dƣỡng theo đó cũng giảm nhanh.
Lƣợng prôtêin thô tính trong chất khô của cỏ hòa thảo ở nƣớc ta trung bình 9,8%
(75 -145 g/kg chất khô), tƣơng tự với giá trị trung bình của cỏ hòa thảo ở nhiệt đới.
Hàm lƣợng xơ khá cao (269 - 372g/ kg chất khô). Khoáng đa lƣợng và vi lƣợng đều
thấp, đặc biệt là nghèo canxi và phôtpho. Trong 1kg chất khô, lƣợng khoáng trung bình
ở cỏ hòa thảo là Ca: 4,7 ± 0,4g; P:2,6 ± 0,1g; Mg:2,0 ± 0,1g; K:19,5 ± 0,7g; Zn:24 ±
1,8mg; Mn:110 ± 9,9mg; Cu: 8,3 ± 0,07mg; Fe:450 ± 45mg.
Một số giống cỏ hòa thảo chính:
* Cỏ Voi (Pennisetum purpureum Schumach):
Cỏ Voi có nguồn gốc ở Nam Phi, phân bố rộng ở các nƣớc nhiệt đới trên thế giới.
Ở miền nam Việt Nam đƣợc Nguyên Văn Tuyền (1973) coi là 1 trong 4 loài cỏ tốt.
23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cỏ Voi là cỏ lâu năm, thân đứng có thể cao 4 - 6m, thuộc nhóm cây tổng hợp
chuỗi 4 cacbon (C4) có khả năng thâm canh cao. Trong điều kiện thuận lợi có thể
đạt 25 -30 tấn chất khô /ha; một năm cắt 6 - 7 lứa. Đôi khi có thể đạt năng suất
cao hơn nếu đáp ứng đủ phân bón và nƣớc. Hàm lƣợng prôtêin thô ở cỏ Voi
trung bình 100g /kg chất khô. Khi thu hoạch ở 30 ngày tuổi, hàm lƣợng prôtêin
thô đạt tới 127g/kg chất khô, lƣợng đƣờng trung bình 70 -80 g/kg chất khô.
Thƣờng thì cỏ Voi thu hoạch 28 - 30 ngày tuổi làm thức ăn xanh cho lợn và thỏ;
khi sử dụng cho bò có thể thu hoạch ở 40 - 45 ngày tuổi; trong trƣờng hợp làm
nguyên liệu ủ chua có thể cắt ở 50 ngày tuổi. Việt Nam thƣờng sử dụng các
giống cỏ voi thân mềm nhƣ Solection I, cỏ Voi Đài Loan.
* Cỏ Ghinê (Panicum maximum jacq):
Cỏ Ghinê có nguồn gốc châu Phi nhiệt đới, khả nang chịu hạn tốt, thích hợp
với nhiều loại đất. Cỏ thu hoạch 6-7 lứa /năm với năng suất từ 10 -14 tấn chất
khô/ ha, có thể trồng để chăn thả hay thu cắt cho ăn tại chuồng. Nếu thu hoạch ở
30 ngày tuổi giá trị dinh dƣỡng cao (139g prôtêin thô, 303g chất xơ và 1920-
2000 kcal/ kg chất khô). Cỏ Ghinê nhanh ra hoa và ra hoa nhiều lần trong năm,
vì vậy nếu để cỏ già giá trị dinh dƣỡng giảm mạnh. Việt Nam hiện có tập đoàn
cỏ Ghinê khá phong phú: dòng K280 chịu hạn tốt, dòng I429 lá to thích hợp với
chế độ thu cắt trong vƣờn gia đình chăn nuôi nhỏ.
1.5.2.2. Cây họ Đậu
Điều kiện khí hậu, đất đai nhiệt đới nhìn chung ít thuận lợi cho các giống
đậu đỗ ôn đới có giá trị dinh dƣỡng cao. Còn các giống đậu đỗ nhiệt đới tuy
thích hợp với điều kiện khí hậu nhƣng năng suất và giá trị dinh dƣỡng không
cao. Trên đồng cỏ tự nhiên tỉ lệ đậu đỗ rất thấp chỉ chiếm 4- 5% về số lƣợng loài,
có nơi còn ít hơn và hầu nhƣ không đáng kể về năng suất.
Đậu đỗ thức ăn gia súc ở nƣớc ta thƣờng giàu prôtêin, vitamin, khoáng Ca,
Mg, Mn, Zn, Cu, Fe, nhƣng ít phốtpho, kali hơn cỏ hòa thảo. Tuy vậy, hàm
lƣợng prôtêin thô ở thân lá cây đậu đỗ trung bình 167g/ kg chất khô, xấp xỉ giá
trị trung bình của đậu đỗ nhiệt đới, thấp hơn giá trị của đậu đỗ ôn đới (175g /kg
chất khô), hàm lƣợng chất khô 200 - 260g/kg thức ăn, giá trị năng lƣợng cao hơn
24
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cỏ hòa thảo [32]. Ƣu điểm của đậu đỗ thức ăn gia súc là khả năng cộng sinh với vi
sinh vật trong nốt sần ở rễ có thể sử dụng đƣợc nitơ trong không khí tạo ra thức ăn
giàu prôtêin, giàu vitamin, khoáng đa lƣợng và vi lƣợng dễ hấp thu. Nhƣợc điểm
cơ bản của đậu đỗ thức ăn gia súc là thƣờng chứa chất ức chế men tiêu hóa hay
độc tố làm cho gia súc không ăn đƣợc nhiều. Bởi vậy, nhất thiết phải sử dụng phù
hợp với cỏ hòa thảo để nâng cao hiệu suất sử dụng thức ăn. Hiện nay, nƣớc ta
chƣa có nhiều giống đậu đỗ thức ăn xanh, giống Stylô và keo dậu (Leucaena
leucocephala) đƣợc chú ý hơn cả.
1.5.2.3. Cây trồng khác
Bao gồm rơm, thân cây ngô già, cây lạc,… loại thức ăn này thƣờng có hàm
lƣợng xơ cao (20 - 35 % tính trong chất khô) và tƣơng đối nghèo chất dinh dƣỡng.
* Rơm (Orysa sativa L):
Việt Nam là nƣớc sản xuất lúa gạo lớn thứ hai trên thế giới với sản lƣợng
thóc trên 30 triệu tấn/ năm. Nếu tính mỗi kg lúa gạo sản xuất ra sẽ đi kèm 0,8 - 1
kg rơm thì Việt Nam có khoảng 25 - 30 triệu tấn rơm mỗi năm, đây là nguồn thức
ăn có tiềm năng lớn. Ở nƣớc ta, rơm chiêm đƣợc thu hoạch vào tháng 5-6, rơm
mùa vào tháng 9-10, rơm lúa xuân vào tháng 3 - 4 và rơm lúa vụ thu vào tháng 7-
8. Trong đó rơm mùa là phổ biến nhất, vì thời vụ này dễ dàng phơi và dự trữ tốt
nhất cho bò. Cả nƣớc ta có khoảng 40 triệu tấn rơm để làm thức ăn cho gia súc.
Rơm thƣờng chứa ít chất dinh dƣỡng, hàm lƣợng prôtêin có khoảng 2 -3%, chất
béo từ 1 -2%, vitamin và khoáng thƣờng cũng nghèo nhƣng xơ cao (từ 31- 33%)
song nó rất cần cho gia súc khi cỏ tƣơi và cỏ khô ít hoặc không có. Bởi vậy, rơm
là nguồn thức ăn cần thiết cho trâu bò vào mùa cây cỏ xanh hiếm (đông xuân).
* Ngô (Zea mays L):
Có thể toàn bộ sản phẩm của cây ngô đƣợc sử dụng cho bò. Tuy nhiên có thể
tận dụng lá, thân, vì ngƣời ta có thể thu bắp khi còn non (ngô bao tử), khi hạt chín
sáp (ngô nếp để luộc), khi hạt đã chín khổ (ngô già). Trong 1kg thân lá ngô đã thu
bắp có 600- 700g chất khô, 60-70g prôtêin, 280 - 300g xơ. Ngô là cây thức ăn quan
trọng ở Việt Nam, dùng làm lƣơng thực cho ngƣời, thức ăn tinh cho gia súc; là cây
25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hằng năm, thân thẳng và đơn độc. Sinh trƣởng nhanh có thể thu hoạch trong thời
gian ngắn. Ngô thích nghi với điều kiện nhiệt đới nóng ẩm, có thể sống ở một số
loại đất, nhƣng tốt nhất là đất tốt, thoát nƣớc. Năng suất chất xanh của ngô thƣờng
thay đổi tùy theo mục đích sử dụng và mật độ gieo trồng. Nếu thu hoạch làm thức
ăn xanh sau 40 - 50 ngày cho năng suất 12,6 tấn /ha. Sau 4 - 5 tháng cho 25 - 40 tấn/
ha và nếu đất tốt tới 100 - 200 tấn /ha xanh hay hơn, nhƣng ở vùng nhiệt đới nằm
trong khoảng 8 - 70 tấn /ha xanh hay 2 - 20 tấn chất khô /ha [26].
* Phụ phẩm dứa (Ananas sativa schult):
Phụ phẩm dứa bao gồm chồi và ngọn của quả dứa, vỏ cứng bên ngoài, vụn nát
trong quá trình chế biến, bã dứa ép. 1 tấn dứa đƣa vào chế biến có 0,25 tấn chính
phẩm, 0,75 tấn phụ phẩm; dứa đƣa vào đóng hộp cho 0,35 tấn chính phẩm, 0,65 tấn
phụ phẩm, hiện nay chƣa đƣợc sử dụng rộng rãi.
Đặc điểm của loại sản phẩm này là chất xơ cao, nghèo prôtêin, hàm lƣợng
đƣờng dễ tan cao nên thuận lợi cho quá trình lên men, có thể ủ chua.
* Ngọn lá mía (Saccharum officinarum L):
Khi thu hoạch, phần ngọn lá còn xanh chiếm 10- 12% tổng sinh khối của cây
mía. Ƣớc tính hiện nay có khoảng 1,5 triệu tấn, có tỷ lệ xơ cao 40 - 43%, nhƣng
chứa dẫn xuất không đạm thích hợp cho quá trình ủ chua.
* Cây lá lạc (Arachis hypogea L):
Khi thu hoạch lạc củ, cây lá vẫn còn xanh và giàu chất dinh dƣỡng, tỷ lệ
prôtêin từ 15 - 16%. Bình quân một sào lạc có thể thu 300 - 400kg thân, lá. Đây là
nguồn thức ăn lớn có giá trị cho vật nuôi, có thể phơi khô, nghiền nhỏ kết hợp
với các loại thức ăn khác để chăn nuôi lợn, có thể ủ chua hoặc sử dụng tƣơi cho
trâu bò. Tuy nhiên vụ thu hoạch vào khoảng tháng 6 - 7 âm lịch có nhiều mƣa
nên rễ bị hỏng.
* Ngọn lá sắn (Manihot esculanta Crantz):
Ƣớc tính hàng năm nƣớc ta có khoảng 1 triệu tấn ngọn lá sắn tƣơi, sau thu
hoạch củ chỉ có một số ít đƣợc sử dụng. Ngọn lá sắn giàu prôtêin, có từ 18 - 20%
vật chất khô, nhƣng lại chứa độc tố xyanoglucozit làm chậm lớn hoặc có thể gây
26
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chết khi hàm lƣợng này cao, tuy nhiên ủ chua có thể loại bỏ gần nhƣ hoàn toàn
độc tố này. Bình quân một sào sắn có thể thu đƣợc 200 - 250kg ngọn sắn lá tƣơi.
Đây cũng là nguồn thức ăn có giá trị cho chăn nuôi.
* Bã bia:
Bã bia là sản phẩm tách ra sau khi lên men bia, phần nƣớc đƣợc sử dụng làm
bia, còn bã chứa các chất dinh dƣỡng, các chất lên men.
Thành phần của bã bia: nƣớc 75-80%; prôtêin thô 5%; lipit 2%; xơ 5%;
khoáng 0,8%... Bã bia là thức ăn chứa nhiều nƣớc, có mùi thơm và vị ngon, đặc
biệt là hàm lƣợng đạm trong bã bia cao. Bã bia đƣợc coi là thức ăn bổ sung đạm,
xơ. Bã bia khi gia súc ăn vào có tác dụng kích thích vi sinh vật phân giải xơ trong
dạ cỏ phát triển, có thể bổ sung khẩu phần ăn là rơm cho kết quả tốt. Ngoài ra bã
bia còn chứa các sản phẩm lên men có tác dụng kích thích tính ngon miệng và
kích thích tiết sữa tốt.
1.6. Nhận xét chung
Chăn nuôi là một ngành quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam. Để tạo ra
nhiều sản phẩm chăn nuôi có chất lƣợng tốt đáp ứng ngày càng tăng của thị trƣờng,
thì việc cung cấp thức ăn đủ, có chất lƣợng cao và ổn định là yếu tố quan trọng
quyết định sự thành công trong chăn nuôi. Song nguồn thức ăn xanh tự nhiên ngày
càng cạn kiệt do đồng cỏ chăn thả dần bị thu hẹp lại nhƣờng chỗ cho cây trồng
khác. Ở những nƣớc nhiệt đới, nhận thức về vấn đề trồng cỏ để chăn nuôi còn mới,
điều đó giải thích tại sao nhiều công trình nghiên cứu còn chƣa hoàn chỉnh, phần
lớn mới ở giai đoạn mô tả, thêm vào đó là những lý do thiếu phòng thí nghiệm chƣa
có đầy đủ trang thiết bị; chính vì thế, theo những tiêu chuẩn đơn giản để đánh giá
năng suất chẳng hạn, không phải bao giờ cũng có những tài liệu về chất khô và
thƣờng chỉ thấy đánh giá tổng quát về năng suất đối với việc chăn nuôi. Ngày nay
cùng với những nghiên cứu nhằm nâng cao năng xuất và chất lƣợng đồng cỏ, nâng
cao hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích thì nhiều vấn đề mới cũng đặt ra, đó là cơ
cấu kinh tế hợp lý từng vùng, vấn đề an toàn lƣơng thực và phát triển bền vững về
27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mặt sinh thái, nhằm đáp ứng nhu cầu cuộc sống ngày càng cao của toàn xã hội.
CHƢƠNG II
ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN - XÃ HỘI VÙNG NGHIÊN CỨU
2.1. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Dƣơng Quang, Phƣơng Linh và
xã Hà Hiệu tỉnh Bắc Kạn
2.1.1. Xã Dương Quang
2.1.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Dƣơng Quang nằm ở phía Bắc của thị xã Bắc Kạn, có tổng diện
tích tự nhiên 2.593,70ha, chiếm 19,66% diện tích đất tự nhiên của thị xã. Phía bắc
giáp xã Huyền Tụng và huyện Bạch Thông. Phía nam giáp phƣờng Sông Cầu, phía
đông giáp phƣờng Nguyễn Thị Minh Khai, phía tây giáp huyện Bạch Thông.
Địa hình địa mạo: Dƣơng Quang là xã miền núi, có độ cao trung bình 200 -
500m, với nhiều đỉnh núi cao trên 700m nhƣ núi: Thiềng Phu, Thôm Toóng, Khau
Lang... Nhìn chung, địa hình của xã thấp dần từ tây bắc xuống đông nam với độ dốc
lớn, hiểm trở, thảm thực vật chủ yếu là rừng tự nhiên, giao thông đi lại rất khó khăn.
Khí hậu: Dƣơng Quang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa do vậy khí
hậu đƣợc chia ra làm hai mùa rõ rệt, mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mƣa: Đƣợc bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, lƣợng mƣa chiếm tới 80%
lƣợng mƣa của cả năm, lũ lụt thƣờng xảy ra với tốc độ nhanh mạnh, nhiệt độ trung bình 26 - 270c, chế độ gió chủ yếu là gió đông nam.
Mùa khô: Đƣợc hình thành từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ giảm dần, thƣờng có sƣơng mù và sƣơng muối. Nhiệt độ bình quân là 220c. Lƣợng mƣa
từ 1.470mm đến 1.650mm, độ ẩm trung bình 65%. Chế độ gió chủ yếu là gió đông bắc. Tổng tích ôn bình quân cả năm là 8.3000c.
Thủy văn: Sông Cầu chảy qua địa bàn xã có chiều rộng 40m, chiều dài gần
7km, là con sông có chế độ thủy văn khá phức tạp, đặc biệt vào mùa mƣa lũ thƣờng
ảnh hƣởng đến khu vực dân cƣ ở hai bên bờ.
Ngoài ra, còn có suối Nặm Cắt và một số suối khác, có độ dốc lớn bị bồi lắng
do đất đá ở thƣợng nguồn trôi về làm cho dòng chảy của sông suối bị thu hẹp lại,
28
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mùa mƣa gây ngập úng.
2.1.1.2. Đặc điểm xã hội
Theo số liệu thống kê năm 2005, xã Dƣơng Quang hiện có 2762 nhân khẩu với
624 hộ, bình quân 4,42 ngƣời/ hộ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 1,25%. Trong những năm
gần đây, do ảnh hƣởng của quá trình đô thị hóa, diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm dần. Hiện tại trên địa bàn xã có 1994,71ha đất nông lâm nghiệp (chiếm 76,91%
diện tích tự nhiên). Phần lớn diện tích đất nông lâm nghiệp của xã là đất lâm nghiệp
(1716,99ha), diện tích đất sản xuất nông nghiệp 277,72ha bao gồm đất trồng cây hàng
năm và đất trồng cây lâu năm trong đó chủ yếu là diện tích đất trồng lúa một phần còn
lại hiện tại đang trồng sắn, ngô lai, rau màu, đỗ, mƣớp đắng, cây khoai...
Chăn nuôi của xã chủ yếu là chăn thả dê, trâu bò, lợn và gia cầm, những năm
gần đây đàn gia súc, gia cầm có tăng nhƣng không đáng kể do nhu cầu sức kéo
giảm cùng với dịch cúm gia cầm đã làm cho ngành chăn nuôi hiện tại phát triển ở
mức trung bình cả về số lƣợng và trọng lƣợng.
2.1.1.3. Đánh giá chung
Những thuận lợi, lợi thế: Là xã có vị trí địa lý tƣơng đối thuận lợi, có điều kiện
giao lƣu phát triển kinh tế- xã hội với các xã, phƣờng trong thị xã.
Điều kiện khí hậu tƣơng đối thuận lợi, có quỹ đất để mở rộng sản xuất nông -
lâm nghiệp theo hƣớng đa dạng hóa cây trồng vật nuôi, phát triển nền sản xuất nông
nghiệp sinh thái và chuyển đổi cơ cấu nền nông nghiệp theo hƣớng sản xuất hàng
hóa với những sản phẩm có chất lƣợng cao cho tiêu dùng và xuất khẩu.
Có thị trƣờng tiêu thụ lớn là thị xã Bắc Kạn, cùng nguồn lao động dồi dào là nguồn
lực lớn để khai thác tiềm năng đất đai, phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
Khó khăn thách thức: Điểm xuất phát thấp, nền kinh tế nông nghiệp vẫn chiếm tỷ
trọng cao, cơ cấu kinh tế nói chung chậm chuyển đổi và kết cấu hạ tầng kém phát triển.
Số hộ nghèo còn cao, số lao động thiếu việc làm nhiều. Lực lƣợng lao động
dồi dào nhƣng phần lớn chƣa qua đào tạo, ảnh hƣởng đến việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới.
Từ thực trạng phát triển kinh tế xã hội của xã trong thời kỳ đẩy mạnh phát
triển công nghiệp và hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nhu cầu về đất cho phát
29
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội, các cơ sở công nghiệp, thƣơng mại dịch vụ và
đất ở của nhân dân tăng lên, do đó nhu cầu lựa chọn, khai thác sử dụng đất khoa
học, hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả trong từng ngành và lĩnh vực, gắn liền với bảo vệ
môi trƣờng sinh thái [3].
2.1.2. Xã Phương Linh
2.1.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Xã Phƣơng Linh nằm ở phía bắc huyện Bạch Thông tỉnh Bắc
Kạn, có tổng diện tích tự nhiên 2088,35 ha. Phía bắc giáp xã Mỹ Phƣơng và xã
Lãng Ngâm. Phía nam giáp xã Tú Trĩ và xã Tân Tiến. Phía đông giáp xã Sỹ Bình.
Phía tây giáp xã Vi Hƣơng.
Địa hình địa mạo: Phƣơng Linh là xã miền núi vùng cao, có đồi núi cao, độ dốc lớn, bình quân từ 26- 300, diện tích đồi núi chiếm khoảng 90% tổng diện tích tự
nhiên, diện tích đất bằng chiếm khoảng 10%. Đất nông nghiệp chủ yếu là ruộng bậc
thang và các bãi bồi dọc theo hệ thống sông suối.
Khí hậu: Phƣơng Linh nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, một năm có
hai mùa rõ rệt, mùa mƣa và mùa khô.
Mùa mƣa: Đƣợc bắt đầu từ tháng 4 cho đến tháng 10. Lƣợng mƣa trung bình là
1.586mm, phân bố không đều giữa các tháng trong năm, mƣa tập trung vào các
tháng 5, 6, 7, 8. Vào tháng 11 lƣợng mƣa không đáng kể, hàng năm trên địa bàn xã
xuất hiện mƣa đá từ 1 đến 3 lần.
Mùa khô: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, nhiệt độ trung bình hàng năm 220c. Tháng nóng nhất trong năm là tháng 7 và tháng 8 nhiệt độ trung bình là 27,90c, thấp nhất là tháng 12 đến tháng 1 năm sau, nhiệt độ trung bình là 16,40c.
Thủy văn: Hệ thống thủy văn trên địa bàn xã phụ thuộc chủ yếu vào các con
suối đƣợc phân bố khá dầy đặc, song hầu hết đều ngắn, lƣu vực nhỏ, độ dốc dòng
chảy lớn.
2.1.2.2. Đặc điểm xã hội
Theo số liệu thống kê, năm 2005 toàn xã Phƣơng Linh có 382 hộ với 1670
nhân khẩu. Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên là dƣới 1%. Hiện tại trên địa bàn xã có
154,73 ha đất sản xuất nông nghiệp chiếm 8,74%, đất lâm nghiệp 1611,56 ha chiếm
30
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
91% (tổng diện tích đất tự nhiên). Trong những năm qua cơ cấu và tốc độ tăng
trƣởng kinh tế của xã có những chuyển biến tích cực, ngày càng tăng, đáp ứng đƣợc
những mục tiêu kinh tế - xã hội đã đề ra. Năm 2005 tổng sản lƣợng lƣơng thực đạt
809,7 tấn, tăng 46,5% so với năm 2000. Đời sống chủ yếu của nhân dân là lao động
nông- lâm nghiệp, chăn nuôi và dịch vụ nhỏ chiếm trên 90% lao động của toàn xã.
2.1.2.3. Đánh giá chung
Những thuận lợi, lợi thế: Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo sát sao của huyện ủy, ủy ban
nhân dân huyện. Ngƣời dân trong xã đƣợc chuyển giao khoa học kỹ thuật về
cách chăm sóc và nuôi dƣỡng vật nuôi, cây trồng. Cung ứng kịp thời phân
bón, giống mới có năng suất cao đƣợc gieo trồng trên diện rộng, nhằm tăng
thu nhập kinh tế của nhân dân.
Khó khăn thách thức: Điểm xuất phát thấp, nền kinh tế nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng cao, cơ cấu kinh tế chung chậm chuyển đổi và giao thông đi lại
còn khó khăn.
Số hộ nghèo còn cao, số lao động thiếu việc làm nhiều. Lực lƣợng lao động
dồi dào nhƣng phần lớn chƣa qua đào tạo, ảnh hƣởng đến việc áp dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất [4].
2.1.3. Xã Hà Hiệu
2.1.3.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Hà Hiệu là một xã miền núi thuộc huyện Ba Bể tỉnh Bắc Kạn, ở 22023' đến 22039' độ vĩ bắc và 105048' đến 105053' kinh đông, nằm dọc trục đƣờng từ Nà
Phặc đi Phúc Lộc. Phía bắc và tây bắc giáp xã Phúc Lộc, phía nam giáp xã Chu Hƣơng,
phía đông giáp xã Ngân Tùng (huyện Ngân Sơn).
Địa hình, địa mạo: Xã có tổng diện tích đất tự nhiên 4.006,57 ha, trong đó đất
nông nghiệp 462,56 ha (chiếm 11,54% tổng diện tích đất tự nhiên), đất phi nông
nghiệp 2.638,80 ha (chiếm 65,88%), đất chƣa sử dụng có diện tích 905,21 ha
(chiếm 22,16%). Đất Hà Hiệu là loại đất feralit đỏ vàng trên đá sét hay đá biến chất,
vùng thấp nhất là các thung lũng hay các cánh đồng ven suối thì có đất bồi tụ hay
phù sa, bãi cát và hàng năm vẫn đƣợc bồi đắp thêm.
Khí hậu: Hà Hiệu nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang đặc điểm
31
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chung của khí hậu vùng núi phía bắc có mùa đông lạnh và mùa hè nóng có mƣa.
Mùa mƣa: Mùa mƣa nóng ẩm, mƣa nhiều kéo dài từ tháng 5 đến tháng 9, đặc
điểm mùa này là mƣa nhiều, tập trung chủ yếu vào tháng 6, 7, 8 chiếm trên 70%
lƣợng mƣa cả năm. Lƣợng mƣa của các tháng này dao động từ 144,0 đến 309,5mm.
Mƣa tập trung nên thƣờng gây lũ lụt cục bộ. Nhiệt độ trung bình ngày mùa này là 27,50C, số giờ nắng trung bình 7,3 giờ/ ngày, tổng tích ôn toàn mùa là 5748,50C.
Mùa khô: Bắt đầu từ tháng 10 và kết thúc vào tháng 4 năm sau, mùa này có nhiệt độ trung bình ngày là 18,50C, lƣợng mƣa ít, số giờ nắng trung bình là 3,8 giờ/ ngày, tổng tích ôn toàn mùa là 2873,30C.
Thủy văn: Mạng lƣới thuỷ văn của xã có 33,39 ha sông suối, có con suối chính
là suối Hà Hiệu chảy theo hƣớng từ đông bắc sang tây nam. Ngoài ra trên địa bàn xã
còn có các suối nhỏ nhƣ suối Khuổi Duồng, Khuổi Liên, Khuổi Hiu, Khuổi Vài và
các khe rạch phân bố khá đều cùng với hệ thống ao hồ, đập lớn nhỏ là những nguồn
nƣớc quý phục vụ cho sinh hoạt và sản xuất. Mặc dù có nguồn nƣớc dồi dào nhƣ
vậy, nhƣng do địa hình dốc nên việc tƣới tiêu cho cây trồng vẫn còn gặp nhiều khó
khăn nhất là những khu ruộng bậc thang hay khu ruộng cao.
2.1.3.2. Đặc điểm xã hội
Hà Hiệu là nơi tập trung phần đa dân số làm nông nghiệp. Xã có 543 hộ với
2739 khẩu, mật độ dân cƣ ở mức trung bình so với các xã khác trong huyện, bình quân là 66,16 ngƣời/ 1 km2, số lao động xã Hà Hiệu là 1215 ngƣời, chiếm 45,83 %
tổng dân số. Số dân làm nông nghiệp là 1191 ngƣời chiếm 98,02% tổng số lao động
toàn xã. Kinh tế chủ yếu là tự cung tự cấp, sản xuất và canh tác lạc hậu, chƣa có tƣ
duy và thói quen sản xuất hàng hóa, việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản
xuất rất hạn chế. Thu nhập bình quân đầu ngƣời 4,5 triệu đồng/ ngƣời/ năm.
2.1.3.3. Đánh giá chung
Hà hiệu là một xã miền núi có địa hình phức tạp, hệ thống giao thông chƣa thật
phát triển. Hà Hiệu có nguồn tài nguyên thiên nhiên khá phong phú và đa dạng, mật
độ dân số không cao, nhƣng bình quân đất nông nghiệp thì thấp. Trên 97% dân địa
phƣơng sống bằng nghề nông, bình quân thu nhập thấp. Thực trạng về sản xuất và
32
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mức độ khai thác tài nguyên thiên nhiên còn yếu và chƣa hợp lý. Để nâng cao mức
sống của ngƣời dân trong xã cần phải có cơ cấu chuyển đổi sản xuất và tập quán
làm nông nghiệp của ngƣời dân [5].
Bảng 2.1: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Bắc Kạn
Số giờ nắng
Lƣợng mƣa
Độ ẩm không khí
Nhiệt độ
(giờ)
(mm)
(%)
(độ C)
Năm
2007
2008
2008
2007
2008
2007
2008
2007
Tháng 1
14,7
65,0
13,5
4,3
6,8
74,0
83,0
68,0
Tháng 2
20,8
104,0
12,4
68,5
44,4
80,0
78,0
23,0
Tháng 3
20,4
42,0
19,8
22,0
28,2
85,0
85,0
82,0
Tháng 4
22,1
90,0
23,5
81,7
133,2
81,0
87,0
81,0
Tháng 5
25,2
158,0
25,6
159,7
68,8
81,0
85,0
140,0
Tháng 6
28,3
205,0
26,9
249,4
359,2
84,0
88,0
108,0
Tháng 7
28,1
194,0
27,2
297,1
416,3
85,0
89,0
139,0
Tháng 8
27,1
157,0
27,3
287,5
299,0
89,0
89,0
150,0
Tháng 9
25,3
149,4
25,6
147,6
278,2
86,0
87,0
184,0
Tháng 10
23,9
143,0
24,6
3,8
137,4
82,0
88,0
126,0
Tháng 11
18,1
181,0
18,6
8,2
141,1
79,0
84,0
148,0
Tháng 12
18,1
54,0
15,5
13,6
3,2
86,0
83,0
110,0
Cả năm
-
-
-
1542,4
1359,0
1343,4
1.915,8
-
-
-
-
-
TB năm
22,7
21,8
82,7
85,5
(Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn 2008, Nhà xuất bản Thống kê - 2009)
2.2. Một số đặc điểm tự nhiên - xã hội xã Đại Tự, An Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc
2.2.1. Xã Đại Tự
2.2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: Đại Tự là một xã vùng bãi nằm ở phía nam huyện Yên Lạc, dọc
theo đê tả ngạn sông Hồng với chiều dài 2,5km, có tuyến đƣờng đê cấp 1 chạy qua
xã là tuyến đƣờng chính, ngoài ra còn có tuyến đƣờng liên xã Đại Tự - Yên Đồng -
Tam Hồng - thị trấn Yên Lạc... Phía đông bắc giáp xã Liên Châu, phía tây giáp xã
Ngũ Kiên và Phó Đa, phía đông nam giáp sông Hồng, phía bắc giáp xã Yên Đồng.
Đại Tự có vị trí thuận lợi cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của ngành trồng trọt và
33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chăn nuôi.
Đất đai, địa hình: Đại Tự là xã có địa bàn tƣơng đối bằng phẳng, đất đai đƣợc
chia thành hai phần riêng biệt: đất trong đê và đất ngoài đê. Phần lớn đất nông
nghiệp của xã thuộc nhóm đất hình thành do phù sa bồi tụ. Theo tính chất nông hóa
thổ nhƣỡng đất có hai loại đất: nhóm đất phù sa trong đê không đƣợc bồi đắp hàng
năm và nhóm đất phù sa ngoài đê đƣợc bù đắp hàng năm. Cả hai nhóm đất này đều
có hàm lƣợng dinh dƣỡng khá, thích hợp với nhiều loại cây trồng trong đó có cây cỏ
làm thức ăn cho gia súc.
Khí hậu, thủy văn: Đại Tự nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm là 23,60c, tháng nóng nhất là tháng 7, có nhiệt độ trung bình 28,90c, tháng lạnh nhất là tháng 1 có nhiệt độ trung bình 15,80c. Lƣợng mƣa bình
quân hàng năm 1526mm. Độ ẩm trung bình trong năm là 80%. Ngoài ra, xã có hai
tuyến đê: đê Trung ƣơng tả sông Hồng và đê bối tả sông Hồng lấy nƣớc phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh đó hệ thống kênh mƣơng nội đồng đã đƣợc
cứng hóa 52%. Nhìn chung chế độ khí hậu rất thuận lợi cho nhiều loại cây trồng
sinh trƣởng, phát triển, đặc biệt là các thảm cỏ tự nhiên làm thức ăn cho gia súc.
2.2.1.2. Đặc điểm xã hội
Xã Đại Tự chia làm 16 thôn, các hộ gia đình tập trung thành cụm dân cƣ, nên
rất thuận lợi cho việc phát triển kinh tế hợp tác xã. Tổng số hộ trong xã 2385 hộ với
số dân là 10550 ngƣời, số lao động là 4612 lao động, trong tổng số nhân khẩu thì số
nhân khẩu nông nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ lớn. Trong nông nghiệp trú trọng đầu tƣ các
giống cây trồng có năng suất cao chất lƣợng tốt phù hợp với địa phƣơng vào thâm
canh. Trong chăn nuôi tập trung vào các loại con có hiệu quả kinh tế cao với mô
hình chăn nuôi tập trung theo kiểu công nghiệp và bán công nghiệp. Hàng năm mức
tăng trƣởng kinh tế là 5%. Giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời ƣớc tính đạt 6,1
triệu đồng.
2.2.1.3. Đánh giá chung
Đại Tự là một xã vùng bãi có địa hình bằng phẳng, hệ thống giao thông giữa
các vùng trong và ngoài huyện rất thuận lợi. Đất đai, khí hậu đƣợc thiên nhiên
34
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ƣu đãi, hàng năm lƣợng phù xa lớn dọc bờ đê sông Hồng rất thuận lợi cho thảm
cỏ tự nhiên phát triển mạnh, làm thức ăn cho chăn nuôi gia súc. Bên cạnh những
điều kiện thuận lợi trên thì việc chuyển dịch cơ cấu trong kinh tế của xã còn
chậm, xây dựng các khu chăn nuôi tập trung chƣa thực hiện đƣợc. Trong sản
xuất nông nghiệp các hộ nông dân còn mang tính tự phát, khoa học kỹ thuật áp
dụng chƣa có hiệu quả [6].
2.2.2. Xã An Tường
2.2.2.1. Đặc điểm tự nhiên
Vị trí địa lý: An Tƣờng là một xã vùng bãi của huỵện Vĩnh Tƣờng, nằm dọc
theo tả ngạn sông Hồng. Phía tây giáp với sông Hồng, có dải bờ sông dài 5,4 km,
bên kia sông là địa phận Hà Tây, ngoại thành Hà Nội. Phía tây bắc giáp xã Lý
Nhân. Phía đông bắc giáp đê Đại Hà bên trong xã Tuân Chính. Phía đông nam giáp
xã Vĩnh Thịnh.
Địa hình, đất đai: An Tƣờng có địa hình tƣơng đối bằng phẳng và có hƣớng
dốc dần từ đông bắc xuống tây nam. Phía bắc và tây bắc có đồi thấp, ngƣợc lại phía
tây và tây nam có nhiều ao, hồ, đầm. Nhìn chung địa hình đất đai của xã khá thuận lợi
cho phát triển thâm canh cây trồng và chăn nuôi với việc tạo ra các mô hình trang trại
khác nhau.
Khí hậu: Khí hậu là yếu tố rất quan trọng, có ảnh hƣởng trực tiếp đến xản suất
nông nghiệp. Xã An Tƣờng nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm,
mƣa nhiều nên thời tiết biến đổi theo mùa rõ rệt, mỗi mùa có đặc thù riêng và chia
thành mùa rõ rệt.
Mùa mƣa: Kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10, chịu ảnh hƣởng của gió mùa Đông
nam, lƣợng mƣa tập trung nhiều vào tháng 6, 7, 8. Các tháng còn lại lƣợng mƣa ít
hơn. Lƣợng mƣa trung bình trong năm khoảng 2.761mm, nhiệt độ trung bình biến động từ 21- 280c, độ ẩm trung bình 84%. Khí hậu vào mùa mƣa rất thuận lợi cho
phát triển nông nghiệp.
35
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mùa khô: thƣờng kéo dài từ tháng 11 năm trƣớc đến khoảng tháng 4 năm sau, có gió mùa đông bắc và sƣơng muối hàn khô lạnh. Nhiệt độ trung bình 15- 180c, có ngày xuống dƣới 90c, độ ẩm dao động từ 75- 80%.
Thủy văn: Phía tây nam của xã An Tƣờng giáp với sông Hồng, mực nƣớc hàng
năm lên xuống không đều, nhất là vào mùa mƣa. Nhƣng sông Hồng có lƣợng phù sa
lớn, hàng năm bồi đắp cho đất canh tác, đồng thời cũng là nguồn cung cấp nƣớc
tƣới tiêu cho xã.
2.2.2.2. Đặc điểm xã hội
Dân số toàn xã là 10.064 ngƣời trong đó có 6.259 lao động chiếm 62,2%. Có
534 hộ gia đình làm nông nghiệp chiếm 39,8%. Tổng diện tích đất canh tác là
275,5ha, trong đó có 10% diện tích đất là trồng cỏ voi. Nhờ sự đổi mới cơ cấu quản
lý, cơ cấu vật nuôi, cây trồng mà sản lƣợng nông nghiệp của xã từ chỗ tự cung tự
cấp chuyển sang sản phẩm có tính hàng hóa cao thu nhập bình quân đầu ngƣời tăng
lên đáng kể. Trong mấy năm gần đây (2006- 2008), chăn nuôi của xã đã có bƣớc
phát triển khá cả về số lƣợng đàn và năng suất. Với chƣơng trình "Sind hóa đàn bò",
"Nạc hóa đàn lợn" đã tạo nên phong trào chăn nuôi rộng khắp trong toàn xã từ đó số
lƣợng đàn gia súc, gia cầm không ngừng tăng lên qua các năm, đặc biệt là năm
2008. Giá trị sản xuất bình quân đầu ngƣời ƣớc tính đạt 8 triệu đồng/ ngƣời /năm.
2.2.2.3. Đánh giá chung
Bảng 2.2: Số lƣợng đàn gia súc, gia cầm xã An Tƣờng
Đàn gia súc Đàn gia cầm Số thứ tự Năm Trâu, bò Lợn Gà Ngan, vịt
295 612 1400 700 1997 1
756 1513 10000 13000 2000 2
1372 2632 16000 15000 2008 3
Qua số liệu các năm ở bảng 2.2 cho ta thấy sự phát triển của ngành sản xuất
nông nghiệp là động lực kéo theo ngành chăn nuôi phát triển. Đàn gia súc, gia cầm
tăng nhanh đã góp phần giải quyết công ăn việc làm của một số lao động tại chỗ. Sự
phát triển mạnh mẽ của ngành chăn nuôi đã tạo ra đƣợc những cánh đồng 50 triệu
đồng /ha. Từ đó đời sống nhân dân đƣợc cải thiện, nhu cầu sử dụng thực phẩm ngày
càng cao. Chăn nuôi phát triển đã đáp ứng đƣợc nhu cầu tiêu dùng tại chỗ và các
36
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
vùng lân cận [7].
Bảng 2.3: Khí tƣợng thủy văn tỉnh Vĩnh Phúc
Nhiệt độ
Số giờ nắng
Độ ẩm không khí
Lƣợng mƣa (mm)
(độ C)
(giờ)
(%)
Năm
2007
2008
2007
2008
2007
2008
2007
2008
15,3
65,7
66,8
89
30,5
75,0
81
16,7
Tháng 1
13,7
90,6
29,2
35,4
34,3
72,0
77
22,0
Tháng 2
21,4
32,7
77,3
56,2
43,6
87,0
82
21,4
Tháng 3
24,7
82,7
70,0
101,1
55,9
79,0
85
23,3
Tháng 4
27,2
167,3
146,2
76,8
348,0
73,0
81
27,0
Tháng 5
28,5
214,8
125,3
153,8
266,4
76,0
82
29,9
Tháng 6
29,0
216,2
155,5
198,4
274,8
77,0
84
30,2
Tháng 7
28,8
171,2
151,8
236,0
355,9
80,0
85
29,0
Tháng 8
28,0
140,0
140,0
220,0
238,1
78,0
84
27,4
Tháng 9
26,5
123,4
114,6
61,5
437,1
76,0
82
25,8
Tháng 10
21,1
189,9
150,5
9,0
290,9
76,0
80
21,0
Tháng 11
18,0
50,8
116,1
9,5
11,3
82,0
77
20,1
Tháng 12
-
-
1545,3
1343,3
1166,6
2386,8
-
-
Cả năm
TB năm
24,5
23,52
-
-
-
-
78,0
81,7
37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2008, Nhà xuất bản Thống kê - 2009)
CHƢƠNG III
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tƣợng và nội dung nghiên cứu
Để góp phần tìm hiểu về tập đoàn cây thức ăn gia súc ở các địa phƣơng và
hiệu quả về khai thác thức ăn của một số mô hình chăn nuôi thuộc thị xã Bắc Kạn,
huyện Bạch Thông, Ba Bể tỉnh Bắc Kạn và huyện Yên Lạc, Vĩnh Tƣờng tỉnh Vĩnh
Phúc. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu các thảm cỏ, loài cây cỏ tự nhiên và cây
trồng đang đƣợc ngƣời dân địa phƣơng sử dụng làm thức ăn cho gia súc. Môi
trƣờng đất mà các loài cây trồng làm thức ăn cho gia súc.
Ở tất cả các điểm nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra về thành phần loài,
dạng sống, năng suất và chất lƣợng của một số loài chính. Thống kê các loài cây,
cỏ trồng có thể dùng làm thức ăn gia súc, tìm hiểu một số đặc điểm sinh thái, sinh
học của các loài tiêu biểu, phân tích một số chỉ tiêu hoá học, hiệu quả kinh tế của
một số mô hình chăn nuôi để từ đó có thể rút ra kết luận về xu hƣớng phát triển
cây thức ăn gia súc trong mô hình chăn nuôi và đề xuất đƣa vào sử dụng các loài
và các thảm cỏ.
3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp nghiên cứu ngoài thiên nhiên
3.2.1.1. Lập tuyến điều tra
Chúng tôi phân chia vùng nghiên cứu ra làm nhiều điểm căn cứ vào địa hình,
thủy văn, thảm thực vật, mức độ sử dụng khác nhau, để xác định các sinh cảnh
chính cần giám sát, đánh giá và thu mẫu (cắt phần ở trên mặt đất mà gia súc có thể
sử dụng). Chúng tôi đã lập các tuyến đi cắt qua các sinh cảnh đó, ngoài nghiên cứu
trên tuyến đi chúng tôi đã lập một số ô nghiên cứu định vị trên từng kiểu thảm
thực vật.
3.2.1.2. Điều tra nghiên cứu theo ô tiêu chuẩn
Để thống kê thành phần loài, từ đó đánh giá về độ đầy của loài trong quần xã,
đánh giá vai trò từng loài trong quần xã, nghiên cứu về năng suất, chất lƣợng các loài cỏ chúng tôi đã lập một số ô tiêu trong từng kiểu thảm, diện tích là 1m2 (mỗi
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
kiểu thảm từ 2 - 4 ô). Mô tả theo mẫu phiếu mô tả các quần xã cỏ.
- Lấy mẫu đất: Trên các tuyến nghiên cứu chúng tôi lấy mẫu đất tại ô tiêu
chuẩn và các điểm ngoài ô tiêu chuẩn. Mẫu đất lấy ở độ sâu: 0- 20cm và đem
phân tích đất tại phòng Thí nghiệp trung tâm - Trƣờng Đại học Nông Lâm - Đại
học Thái Nguyên.
- Lấy mẫu cỏ để phân tích: Chúng tôi lấy lá bánh tẻ của một số loài cỏ ƣu thế ở
từng điểm nghiên cứu, sau đó đem về phòng thí nghiệm để tiến hành phân tích các
chỉ tiêu vật chất khô, protein, lipit, đƣờng và chất xơ.
3.2.1.3. Phương pháp điều tra trong dân
+ Xây dựng phiếu điều tra gồm các mục: tên khoa học, tên Việt Nam, dạng sống,
môi trƣờng, độ nhiều, bộ phận sử dụng, hình thức khi sử dụng, năng suất/ ha/.
+ Trực tiếp phỏng vấn dân địa phƣơng.
+ Gửi phiếu điều tra.
PHIẾU MÔ TẢ CÁC QUẦN XÃ CỎ
Số: ………
Ngày … tháng ... năm .... Tên thực vật quần: ……………………………………………………......................... Vùng: ……………………………… Miền: ………………………..…........................ Kinh, vĩ tuyến: …………………….. Tên địa điểm: ……………….…........................ Thực trạng xung quanh: ……………………………………………............................. Độ cao so với mặt biển: ………......... Hƣớng phơi: ………………….......................... Độ dốc (độ): …………....................... Đặc điểm chung của địa hình: ………….......... Tiểu địa hình và nguồn gốc: …………………………………….…............................. Đặc điểm đất: ………………………………………………………............................ Độ ẩm và mực nƣớc ngầm: ………………………………………................................ Diện tích ô tiêu chuẩn: …………………………………………………....................... Danh mục các loài trong ô tiêu chuẩn
Stt Ghi chú Vật hậu
Tên cây Tên La tinh Tên Việt Nam Độ nhiều Độ phủ (% hình chiếu) Chiều cao (cm)
39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Độ phủ chung của thực vật thƣợng đẳng: độ phủ chiếu: …….. Độ phủ thật:...........… Độ phủ của rêu: ………………………………………………. Địa y:...…................... Độ phủ của hòa thảo: …………………………………….…... Sa thảo:.................... .. Chiều cao của cỏ tối đa: ………………………... Khối lƣợng cơ bản: ....................….
Đặc điểm phân tầng: ……………………………………………….............................. Trạng thái ngoại mạo: ………………………………………….................................... Các vi thức vật quần và quan hệ của nó với điều kiện: ……................................……. Lớp cỏ chết: ………………………………………………………………................... Ảnh hƣởng của con ngƣời: ……………………………………………........................ Ảnh hƣởng của động vật (hoang ………………............ nuôi ......………………….. ) Giá trị kinh tế của thảm cỏ: ……………………………………………….…............... Năng suất tƣơi (kg/m2): …………………………………………………..…................ Các đặc điểm khác: ………………………………………………………………........
3.2.2. Các phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm
Mẫu thực vật thu đƣợc đem về giám định tên khoa học và phân tích trong
phòng thí nghiệm.
3.2.2.1. Xác định tên khoa học của các mẫu thực vật
Chúng tôi sử dụng khoá phân loại hiện hành của các tác giả Nguyễn Tiến Bân
và cộng sự (2001, 2003, 2005) [8], Lê Khả Kế (1969, 1975) [16], Phạm Hoàng Hộ
(1993) [15] và một số tài liệu liên quan đến phân loại thực vật.
3.2.2.2. Nghiên cứu năng suất
Theo phƣơng pháp của Hoàng Chung (2006) [12]. Chúng tôi cắt phần ở trên
mặt đất mà gia súc có thể sử dụng đƣợc tại mỗi điểm nghiên cứu. Mẫu mang về
phòng thí nghiệm đƣợc phân thành 2 phần: phần tƣơi và phần chết. Phần tƣơi đƣợc
phân chia theo các nhóm: Hoà thảo, Xa thảo, cây Họ đậu, cây Thuộc thảo, cây gỗ, cây bụi, dƣơng xỉ… sau đó sấy khô ở nhiệt độ 1050c trong thời gian 10h, cân và tính
giá trị trung bình. Phần khô và phần chƣa hoàn toàn mục nằm trên mặt đất thuộc
phần chết chung.
3.2.2.3. Xác định dạng sống
Chúng tôi mô tả dạng sống của từng loài theo phƣơng pháp của Hoàng Chung
(2004) [11].
3.2.2.4. Đánh giá chất lượng cỏ
Chúng tôi lấy lá bánh tẻ của một số loài cỏ ƣu thế của từng điểm nghiên cứu,
40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tiến hành phân tích các chỉ tiêu nƣớc, vật chất khô, prôtêin, đƣờng, lipit và chất xơ.
a. Xác định lượng vật chất khô trong cỏ [35]
- Nội dung: Sấy mẫu ở nhiệt độ 1050 C đến khi khối lƣợng mẫu không đổi và xác định sự
thay đổi khối lƣợng trong quá trình sấy.
- Dụng cụ:
+ Cân phân tích với độ chính xác đến ± 0,0001 gam. + Tủ sấy điều chỉnh đƣợc nhiệt độ ± 10C.
+ Hộp nhôm + nắp có đƣờng kính 65 mm, cao 30 mm.
+ Bình hút ẩm có chứa chất hút ẩm.
- Các bƣớc tiến hành: Sấy hộp nhôm và nắp ở nhiệt độ 1050 C trong vòng 30 phút, sau đó để nguội
trong bình hút ẩm cân chính xác đến 0,0001g.
Mẫu cỏ sau khi mang về phòng thí nghiệm đƣợc cân tƣơi cả túi nilông, lấy cỏ ra phơi
khô không khí trong phòng thí nghiệp. Sau một số ngày cân lại, với 3 lần cân có trọng
lƣợng không đổi gọi là khô không khí, trọng lƣợng tƣơi của cỏ sẽ là trọng lƣợng lần đầu từ
trọng lƣợng túi nilông. Cỏ tƣơi trừ cỏ khô sẽ là lƣợng nƣớc mất đi.
Cân vào hộp nhôm 5g mẫu ở trạng thái khô không khí với độ chính xác
0,0001g. Mở nắp hộp nhôm, đặt nắp xuống đáy của hộp sau đó cho vào tủ sấy, sấy ở nhiệt độ 1050C) trong vòng 4 giờ tính từ khi nhiệt độ của tủ sấy đạt 1050C. Sau
khi sấy 4 giờ, chúng ta đậy nắp hộp nhôm lại sau đó lấy ra cho vào bình hút ẩm. Sau
khi để nguội đem cân bằng cân phân tích. Khối lƣợng hao hụt sau khi sấy đƣợc coi
là lƣợng nƣớc, phần còn lại sau khi sấy kiệt gọi là lƣợng vật chất khô.
- Tính toán lƣợng vật chất khô trong mẫu phân tích (S): Đƣợc tính theo
công thức phần trăm (%):
(3.1)
Trong đó: S là lƣợng vật chất khô trong mẫu (%).
41
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
m1 là khối lƣợng mẫu sau khi sấy ở 1050C. m là khối lƣợng mẫu trƣớc khi sấy ở 1050C.
b. Xác định hàm lượng nước trong cỏ
Hàm lƣợng nƣớc = 100% - vật chất khô (%)
c. Phương pháp phân tích hàm lượng chất xơ theo Heenerberg-Stohmann [35]
Chất xơ đƣợc coi là tổng hợp của nhiều chất nhƣ xenluloze, hemixenluloze,
các chất pectin, lignin. Việc định nghĩa chất xơ không dễ dàng, mà thƣờng đƣợc
coi là các chất còn lại sau quá trình thuỷ phân.
Chất xơ thô là phần còn lại của các nguyên liệu có nguồn gốc thực vật sau
quá trình thuỷ phân bằng Axít sunfuric và dung dịch Natrihiđroxit.
Chất xơ thực phẩm là phần còn lại của các tế bào thực vật đƣợc phân huỷ bằng
các men tiết ra từ các tuyến tiêu hoá. Đó là hỗn hợp xenluloze, hemixenluloze và
lignin.
Việc phân tích chất xơ là một phƣơng pháp cổ điển nhƣng luôn luôn là vấn
đề cần đƣợc thảo luận thấu đáo. Do quá trình thuỷ phân hoá học các chất trong
mẫu phân tích luôn luôn cần một môi trƣờng càng chính xác bao nhiêu càng cho
kết quả chính xác bấy nhiêu.
Từ quan điểm trên việc phân tích chất xơ có thể đƣợc tiến hành theo hai
cách: Phƣơng pháp hoá học và phƣơng pháp sử dụng enzim. Trong đó, phƣơng
pháp phân tích hoá học dùng để phân tích chất xơ là một trong những phƣơng
pháp cổ điển nhất của phƣơng pháp phân tích thành phần hoá học có trong thức
ăn. Bản chất của phƣơng pháp này xuất phát từ qúa trình thuỷ phân các chất của tế
bào thực vật.
- Hoá chất:
+ Dung dịch Axít sunfuric (H2SO4) 0,255 ± 0,005 N.
+ Dung dịch Natrihiđroxit (NaOH) 0,313 ± 0,005 N.
+ Acetone.
- Thiết bị:
+ Thiết bị phân tích xơ ANKOM 200/220.
42
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+ Túi lọc: Sử dụng túi lọc ANKOM F57.
+ Dụng cụ hàn miệng túi: yêu cầu có nhiệt độ cao đủ để làm chảy nhựa polime
trong túi lọc (số hiệu # 1915).
+ Tủ sấy.
- Các bƣớc tiến hành:
+ Đánh dấu túi lọc bằng bút không bị xoá trong dung môi. Cân túi lọc (ghi
W1.1) sau đó chỉnh cân về không (ấn phím TARE).
+ Túi đối chứng: Cân ít nhất 1 túi không và cho vào cùng phân tích (ghi W1.2),
điều này cho phép xác định sai số xảy ra đối với độ ẩm và khối lƣợng của túi.
+ Cân khoảng 1g mẫu cho thẳng vào túi lọc (ghi W2). Mẫu cân phải cho sát đáy túi.
+ Hàn miệng túi khoảng 4mm tính từ miệng túi bằng dụng cụ hàn túi. Dàn đều
mẫu trong túi bằng lắc hoặc gõ túi. Tránh không để mẫu gần phần hàn miệng túi
(trong phạm vi 4mm).
+ Đặt tối đa 24 túi vào khay chứa túi của máy ANKOM. Sử dụng tất cả chín
khay mà không quan tâm đến số túi phân tích. Đặt 3 túi vào một khay và xếp các khay vào trục đứng, mỗi cái lệch nhau một góc là 1200. Đặt cả trục chứa các khay
mẫu vào buồng phân tích, đặt khối sắt hình trụ lên khay thứ 9 không chứa mẫu để
dìm toàn bộ khay xuống.
+ Khi phân tích 24 túi lọc, đổ vào đó 1.900 - 2.000 ml dung dịch axit có nhiệt
độ ổn định cho đến khi ngập túi lọc. Nếu phân tích ít hơn 20 túi, cho theo tỉ lệ
100ml axit/ 1 túi (tối thiểu phải có 1.500 ml).
+ Công phá 40 phút bằng dung dịch Axít sunfuric (H2SO4) 0,255 ± 0,005N,
sau đó rửa nƣớc cất 2 lần (mỗi lần 5 phút).
+ Công phá 40 phút bằng dung dịch Natrihiđroxit (NaOH) 0,313 ± 0,005 N,
sau đó rửa bằng nƣớc cất tất cả 3 lần.
+ Tháo túi lọc khỏi khay, bóp nhẹ cho bớt nƣớc thừa. Cho túi vào cốc thuỷ
tinh thể tích 250 ml, cho thêm acetone ngập túi. Ngâm khoảng 3- 5 phút, lấy túi
mẫu ra, nhẹ nhàng bóp để rút bớt acetone.
+ Trải đều túi lọc để khô không khí. Cho vào tủ sấy đặt nhiệt độ 1050C, sấy
43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trong vòng 2 - 4 giờ.
(Chú ý: Không cho túi lọc vào tủ sấy trƣớc khi acetone khô hết).
+ Sau khi sấy khô, lấy túi lọc ra cho vào bình hút ẩm. Để nguội và cân (ghi
W3). Tính lƣợng xơ và khoáng của mẫu bằng công thức W4:
W4 = W3 – W1.1
+ Đƣa cả túi đối chứng và túi chứa mẫu vào đốt trong lò nung ở nhiệt độ 5500C trong vòng 2 giờ, để nguội trong bình hút ẩm và cân (ghi W5.1 là khối lƣợng
chén + khoáng của mẫu, W5.2 là khối lƣợng chén + bao đối chứng sau đốt).
Tính lƣợng khoáng thực sự của mẫu nhƣ sau:
W5 = (W5.1 – WCM) – (W5.2 – WCĐC)
Trong đó: WCM là khối lƣợng chén dùng đốt mẫu.
WCĐC là khối lƣợng chén dùng đốt bao đối chứng.
- Tính toán kết quả:
Hàm lƣợng xơ thô tính bằng % theo công thức sau:
(3.2)
Trong đó: X: Hàm lƣợng xơ thô ( % )
W2: Khối lƣợng mẫu phân tích tính bằng gam
W4: Khối lƣợng chất xơ + khoáng sau khi lọc ete, axit, bazơ và acetone.
W5: Khối lƣợng tro của chất xơ sau khi nung
d. Phân tích hàm lượng Protein thô theo phương pháp MicroKjeldanl [9]:
- Nguyên lý:
Trong phƣơng pháp MicroKeldan ngƣời ta vô cơ hoá mẫu bằng H2SO4 98%
kết hợp với chất xúc tác để chuyển nitơ hữu cơ ra dạng (NH4)2SO4, rồi dùng NaOH
để đẩy NH3 ra khỏi muối Amoni, NH3 sau khi đƣợc giải phóng ra sẽ đƣợc cuốn đi
bằng dòng hơi nƣớc nóng. Sau khi đƣợc làm nguội sẽ đƣợc hấp thụ vào dung dịch
H3BO3 ở trong bình hứng tạo ra muối borat amon có màu xanh trong.
(NH4)2SO4 + 2NaOH = 2NH3 + Na2SO4 + 2H2O
44
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3NH3 + H3BO4 = (NH4)3BO3
Để xác định đƣợc lƣợng amoniac giải phóng ra trong quá trình chƣng cất ta
đem đi chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0,1N đến khi nào dung dịch chuyển sang
mầu tím nhạt là đƣợc.
2(NH4)3BO3 + 3H2SO4 → 3(NH4)2SO4 + 2 H3BO3
Từ lƣợng axit H2SO4 0,1N tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ chúng ta tính đƣợc
lƣợng nitơ có trong mẫu.
- Dụng cụ:
Ống công phá mẫu; Bình tam giác 300 ml
- Hoá chất:
H2SO4 đậm đặc 98%; Viên xúc tác Kjeldahl (hỗn hợp Cu và Se); H2SO4 0,1N;
NaOH 33%; H3BO3 4% cùng với chất chỉ thị màu Tashio (gồm hỗn hợp xanh
Methylen và đỏ Methylen); Nƣớc cất.
- Cách tiến hành:
Giai đoạn công phá mẫu:
+ Bƣớc 1: Cân mẫu: Mẫu đƣợc xấy khô ở nhiệt độ 50 - 600C, sau đó nghiền nhỏ.
Tiến hành: Cân chính xác và cẩn thận bằng cân phân tích (có độ chính xác
0,0001) 1-1,5 g mẫu cho vào bình công phá (trƣớc khi cho mẫu đã cân vào ống thì
ta phải cho vào ống 1 viên xúc tác trƣớc), sau đó cho vào 10 ml H2SO4 đậm đặc, bịt
chặt ống đốt mẫu bằng giấy thiếc và ngâm qua đêm.
Chú ý: Để tăng độ chính xác khi phân tích, chúng ta phải bố trí 1 ống Kjeldahl
đối chứng chỉ có chất xúc tác và 10 ml H2SO4 đậm đặc mà không có mẫu phân tích,
tiến hành tất cả các bƣớc nhƣ mẫu phân tích thật.
+ Bƣớc 2: Công phá mẫu: Nhiệt độ cần cho quá trình công phá là 3800C, thời gian công phá là 40 phút.
Khi quá trình công phá đã đƣợc ta đợi nhiệt độ của ống Kjeldahl hạ xuống bằng
nhiệt độ môi trƣờng rồi đƣa vào chƣng cất.
Giai đoạn chưng cất và phân tách amoniac sau khi công phá:
Sau khi công phá xong ta tiến hành chƣng cất trên máy cất đạm tự động
Gerhardt. Máy tự động hút dung dịch NaOH, H3BO3 và nƣớc cất. Thời gian chƣng
45
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cất là 5 phút dung dịch sau chƣng cất có mầu xanh.
Giai đoạn xác định lƣợng amoniac giải phóng ra sau quá trình chƣng cất: Để
xác định đƣợc lƣợng amoniac giải phóng ra trong quá trình chƣng cất ta đem đi
chuẩn độ bằng dung dịch H2SO4 0,1N đến khi nào dung dịch chuyển sang mầu tím
nhạt là đƣợc, từ lƣợng axit H2SO4 0,1N tiêu tốn trong quá trình chuẩn độ chúng ta
tính đƣợc lƣợng đạm có trong mẫu.
- Tính kết quả: Dựa trên lƣợng axit sunphuaric 0,1N tính ra hàm lƣợng
prôtein có trong mẫu.
e. Phương pháp xác định hàm lượng đường khử theo phương pháp Bertrand [9]:
- Nguyên tắc:
Đƣờng khử do trong cấu trúc có nhóm aldehit có tính khử mạnh nên có khả
năng tham gia phản ứng tráng bạc và phản ứng với dung dịch Fehling.
R – CHO + 2AgNO3 + 3NH3 + H2O → R – COONH4 + 2NH4NO3 + 2Ag ↓
R – CHO + 2 Cu(OH)2 → R- COOH + Cu2O ↓ + 2H2O.
Cu2O + Fe2(SO4)3 + H2SO4 → 2CuSO4 +2 FeSO4 + H2O
10 FeSO4 + 2KMnO4 + 8H2SO4 → K2SO4 + 2MnSO4 + 5 Fe2(SO4)3 + 8H2O.
Khi dùng dung dịch chuẩn KMnO4 0,1N để chuẩn độ lƣợng FeSO4 tạo thành,
từ thể tích tiêu tốn khi tra bảng sẽ tìm đƣợc số mg đƣờng khử và áp dụng công thức
ta sẽ tìm đƣợc hàm lƣợng đƣờng hay tinh bột trong mẫu.
- Cách tiến hành:
Công đoạn chiết, tách và thuỷ phân: Cân một lƣợng mẫu cỏ sao cho khi pha
xong có hàm lƣợng từ 4 -10% đƣờng. Mẫu cỏ đƣợc cắt nhỏ rồi nghiền mịn, sau đó thêm vào khoảng 50ml nƣớc, đun cách thuỷ ở 800C trong 15 phút, để nguội khử tạp
chất rồi định mức đến thể tích cần chiết (100 - 150 ml) cả bã, lọc lấy dịch trong.
Dung dịch này chỉ phân tích đƣợc hàm lƣợng đƣờng khử (monosaccarit).
Tiến hành phân tích: Lấy 10ml dung dịch Fehling A và 10 ml dung dịch
Fehling B cho vào cốc có dung tích 250cc, đun sôi, thêm 10ml dung dịch phân tích
và khoảng 20ml nƣớc sôi. Dung dịch phía trên phải có màu xanh, nếu không phải
làm lại với lƣợng dịch lọc ít hơn. Nhƣng tổng thể tích dung dịch cuối cùng trong
46
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cốc phải bằng 50ml. Sau lọc kết tủa qua phễu, giữ kết tủa trong cốc, tráng bằng
nƣớc cất sôi một vài lần, sao cho hết màu xanh trên phễu lọc, hoà tan tủa trong cốc
bằng 30ml dung dịch Fe2(SO4)3. Lấy bình hứng ra và chuẩn độ bằng dung dịch
KMnO4 0,1N, đến khi xuất hiện màu hồng.
* Hàm lượng đường khử được tính theo công thức:
(3.3)
Trong đó: X là hàm lƣợng đƣờng khử có trong mẫu (%).
V: thể tích dung dịch pha ban đầu
G: mg glucoza
A: số gam mẫu cân
10: số ml dung dịch đem phân tích.
1000: hệ số chuyển đổi mg sang gam.
3.2.2.5. Phân tích mẫu đất
- Xác định độ ẩm của đất theo phương pháp sấy khô tuyệt đối: Đất tƣơi sau khi
đã đƣợc làm khô không khí (phƣơng pháp nhƣ làm cỏ khô). Cân 100g đất đã hong
khô không khí và rây qua rây 1mm cho vào hộp nhôm (mở nắp), sấy trong tủ sấy ở 1050c đến trạng thái không đổi trong thời gian 12 giờ đồng hồ, tiến hành lặp lại ba lần. Sau khi sấy xong, đậy nắp hộp nhôm, cho vào bình hút ẩm (đáy bình chứa CaCl2 hoặc xilicagen) để hạ nhiệt độ cùng với nhiệt độ trong phòng, thông thƣờng để nguội
từ 20 - 30 phút, sau đó cân trọng lƣợng đất khô tuyệt đối và so sánh với khối lƣợng
ban đầu.
- Xác định độ pH (pH(KCL)) theo phương pháp đo bằng máy pHmeter: Cho vào bình thủy tinh 5 gam đất đã qua dây 1mm, sau đó thêm vào 25ml
KCL (1N), lắc trong 10 phút rồi ngâm qua đêm, lắc lại và đo trên máy Meter
đọc trị số pH ở trên máy .
- Xác định hàm lượng mùn (%) theo phương pháp Tiurin: Cân 0,2 gam đất đã
qua rây 0,25mm cho vào bình tam giác 100ml, sau đó thêm 5ml dung dịch
K2C2r2O7 (0,4N) lắc nhẹ, cắm phễu con trên miệng bình để ngƣng lạnh. Sau đó đặt bình trong nồi Parafin, đun sôi dung dịch trong 5 phút ở nhiệt độ 1700c - 1800c trên bếp điện cho đến khi dung dịch không còn màu xanh. Để nguội dung dịch rồi đổ
vào bình tam giác, dùng nƣớc cất để tráng phễu, bình từ 2- 3 lần và đổ vào bình tam
47
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giác. Thêm 1ml H3PO4 và 8 giọt chỉ thị màu Fenylantranyn, sau đó dùng dung dịch
muối Mo chuẩn độ lƣợng Kali bicromat thừa đến lúc dung dịch biến đổi sang màu
xanh và tính kết quả.
Để xác định hàm lƣợng đạm, lân, kali cần phải qua giai đoạn công phá mẫu:
Cân 1 gam đất đã rây qua rây 1mm cho vào bình thủy tinh dung tích 50ml. Thêm
vào bình một ít nƣớc cất để mẫu đất hơi ẩm, rồi cho vào 8ml H2SO4 đặc, lắc đều, cho vào thêm 10 giọt HClO4 70%. Đậy bình bằng một chiếc phễu nhỏ, đun từ từ cho nhiệt độ tăng dần. Khi dung dịch bắt đầu chuyển thành màu trắng thì tiếp tục
đun thêm 20 phút nữa. Toàn bộ thời gian công phá mẫu hết khoảng 30 - 40 phút.
Sau đó nhấc xuống để nguội cho vào 3 giọt HClO4 và đun cho trắng màu.
- Xác định hàm lượng đạm tổng số (N%) theo phương pháp Kjeldahl: Đem
mẫu đất đã đƣợc công phá chƣng cất Kjeldahl với thời gian 20 - 30 phút, thu đƣợc
dung dịch màu tím đỏ chuyển sang màu lục và tính kết quả.
- Xác định hàm lượng lân tổng số (P2O5%) theo phương pháp quang phổ hấp phụ: Lấy 5ml dung dịch mẫu sau khi công phá cho vào bình thủy tinh, chỉnh độ pH
cho đến 7 bằng dung dịch NaOH 10%, sau đó thêm 10ml dung dịch H2SO4 5N, thêm 1,25ml dung dịch Amonimolipdat 2% và 3ml dung dịch axit ascobic 1N. Đun
cách thủy trên bếp khi cƣờng độ màu lớn nhất, để nguội đến nhiệt độ phòng, định
mức 50ml, đem so màu trên máy Derll/2000, số đọc là P2O5%.
- Xác định hàm lượng kali tổng số (K2O%) theo phương pháp quang phổ phát xạ: Nguyên tắc của phƣơng pháp này là thu bức xạ nguyên tử kali phát ra dƣới tác
dụng kích thích của ngọn lửa hồ quang. Khi bức xạ này đi qua máy quang phổ
nhiễm xạ thu đƣợc phổ bức xạ. Cƣờng độ vạch phổ tỷ lệ với nồng độ nguyên tố kali
trong mẫu. Đo cƣờng độ vạch phổ ta tính đƣợc nồng độ nguyên tố. Phép đo thực
48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
hiện trên máy quang phổ loại DEF 8-3, độ nhạy vạch là 0,01%.
CHƢƠNG IV
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng nguồn thức ăn gia súc tại các địa phƣơng của Bắc Kạn
4.1.1. Các thảm cỏ tự nhiên trong vùng nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng nguồn thức ăn tự nhiên của các điểm nghiên cứu
thuộc tỉnh Bắc Kạn. Từ mỗi điểm chúng tôi đã lập các tuyến điều tra, tuyến đi
cắt qua các địa hình trong vùng mà các gia đình tiến hành chăn thả . Trên
tuyến đi lập các ô tiêu chuẩn để nghiên cứu thêm về thành phần loài, dạng
sống và đặc biệt là năng suất của thảm cỏ. Tại xã Dƣơng Quang thị xã Bắc
Kạn, chúng tôi đã lập các ô nghiên cứu trong hai loại hình là Thảm cỏ ven
đƣờng đi và dƣới rừng trồng (rừng mỡ và bạch đàn). Tại xã Phƣơng Linh đã
nghiên cứu các loại hình đồi cỏ và thảm cỏ dƣới rừng phục hồi tự nhiên. Tại
xã Hà Hiệu bao gồm loại hình đồi cỏ và thảm cỏ dƣới rừng trồng và phục hồi
tự nhiên. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong các bảng 4.1và bảng 4.2.
4.1.1.1. Điểm nghiên cứu xã Dương Quang
Trong quá trình điều tra, chúng tôi đã thu đƣợc 75 loài thuộc 26 họ khác nhau.
Mặc dù đây chƣa phải là con số đầy đủ về số loài và số họ ở các điểm nghiên cứu, xong
chắc chắn rằng những loài, họ phổ biến và thƣờng gặp đã đƣợc chúng tôi thống kê ở
bảng 4.1.
Bảng 4.1: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Dƣơng Quang
TT
Tên khoa học
Tên địa phƣơng
DS
7
3 HỌ THÔNG ĐẤT
Thông đất Thông đá dẹp
HỌ GUỘT
Guột
HỌ BÕNG BONG
Điểm NC số 4 2 1 6 5 4 + + + + + + + +
1 2 LYCOPODIOPHYTA (1) Lycopodiaceae 1 Lycopodiella cernua (L.) Franco et Vacs. 2 L. complanatum L. POLYPODIOPHYTA (2) Gleicheniaceae 1 Dicranopteris linearis (Burn.f) Linderw (3) Schizaeaceae 1 Lygodium flexuosum (L.) SW
Bòng bong
5 5 14 11
49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bòng bong leo
HỌ SAU SAU
Sau sau
HỌ RAU MÁ
Rau má
HỌ CÖC
Cỏ cứt lợn Cúc sao Đại bi Xƣơng sông
+ + +
+ +
Cỏ nhọ nồi Cúc chỉ thiên Cỏ dĩ Ké đầu ngựa Sài đất
HỌ VÕI VOI
Vòi voi
HỌ THÀI LÀI
2 Lygodium scandens (L.) SW ANGIOSPERMAE DICOTYLEDONEAE (4) Altingiaceae 1 Liquidamba formosana Hance (5) Apiaceae 1 Centella asiatica (L.) Urb. (6) Asteraceae 1 Ageratum conyzoides L. 2 Aster ageratoides Turez 3 Blumea balsamifera (L.) DL. 4 Blumea lanceolata (Roxb.) Druce 5 Chromolaena odorata (L.)R.King&H.Robins Cỏ lào 6 Eclipta prostata (L.) L. 7 Elephantopus scaber L. 8 Sigesbeckia orientalis L. 9 Xanthium inaequilaterum DC. 10 Wedelia chinensis (Osb.) Merr.) (7) Boraginaceae 1 Heliotropium indicum L. (8) Commelinaceae 1 Commelina communis L. (9) Convolvulaceae 1
Ipomoea chrysoides (Kerr) Ham
Thài lài HỌ KHOAI LANG Bìm bìm
HỌ THẦU DẦU
(10) Euphorbiaceae
1 Aporosa dioica (Roxb) Muell-Ang 2 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. 3 Glochidion arnottianum Amell-Arg 4 Phyllanthus emblica L. 5 Phyllanthus urinaria L.
Thàu táu Bồ cu vẽ Bọt ếch Me rừng Chó đẻ
(11) Fabaceae
HỌ ĐẬU
1 Crotalaria ferruginea Grat ex Benth 2 Desmodium gangeticum (L.) DC 3 Desmodium microphyllum (Mers)DC. 4 Sesbania cannabina (Retz) Pers 5 Pachyrrhizus erosus (L.) Urb. 6 Uraria logopodiodes DC.
Sục sặc sét Thóc lép lá mác Tràng quả lá nhỏ Muồng hoa vàng Củ đậu Đậu 3 lá
(12) Hypericaceae
HỌ BAN
1 Cratoxylon formosum subsp. prumnifolium (Kutz) God
Thành ngạnh
(13) Juglandaceae
HỌ ÓC CHÓ
1 Engelhardtia roxburghiana Wall
Chẹo
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
+ + + +
(14) Malvaceae
HỌ BÔNG
11 1 15 16 6 6 3 6 3 10 16 16 7 16 11 3 1 2 2 1 4 4 4 7 4 3 16 1 1
50
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ké hoa vàng Ké hoa đào
1 Sida rhombifolia L. 2 Urena lobata L. (15) Melastomaceae
HỌ MUA
1 Melastoma sanguineum Sims 2 Melastoma septemnervium Lour
Mua đồi Mua đất
(16) Mimosaceae
HỌ TRINH NỮ
1 Mimosa pudica L.
Trinh nữ
(17) Myrtaceae
HỌ SIM
1 Baeckea frutescens L. 2 Rhodomyrtus tomentosa (Sit) Hassk
(18) Oxalidacaea
+ + + + + + +
+ + + + + +
+ + + +
1 Oxalis corniculata L.
Chổi sể Sim HỌ CHUA ME ĐẤT Chua me đất
(19) Rubiaceae
HỌ CÀ PHÊ
1 Hedyotis multiglomerulata (Pitard) 2 Mussaenda baviensis Herbier 3 Randia dasycarpa (Kutz) Bakh 4 Wendlandia glabrata DC.
Cỏ lạc vừng Bƣớm bạc Găng trắng Gạc hƣơu
(20) Rutaceae
HỌ CAM
1 Citrus media L. 2 Clausena lansium (Lam.) Skeels.
Chanh Hồng bì
(21) Solanaceae
HỌ CÀ
1 Solanum indicum 2 Solanum torvum Sw
Cà gai Cà lông
(22) Theaceae
HỌ CHÈ
1 Eurya acuminata DC.
Súm nhọn
(23) Ulmaceae
HỌ DU
1 Trema orientalis (L.) Blume
Hu lông
(24) Verbenaceae
HỌ CỎ ROI NGỰA
Trứng ếch cuốn Bọ mảy
1 Callicarpa rubella Lindl 2 Clerodendron cyrtophyllum Turcz MONOCOTYLEDONEAE
(25) Cyperaceae
1 Carex brunnea Thunb 2 Cyperus cephalotus Vall 3 Cyperus esculentus L. 4 E.dulcis Burm. f. var. Tuberosa Rottb. 5 Fimbristylis annua 6 Scleria tonkinensis Klarke
HỌ CÓI Cói túi nhuỵ nâu Cỏ lác Củ gấu Mã thầy Cỏ lông lợn Cói ba gân ráp
(26) Poaceae
HỌ LÖA
+ + + + + + + + + + +
+ + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
1 Apluda varia var. mutica Hos 2 Centosteca lappacea Rendle 3 Chrysopogon aciculatus Trim
Cỏ hoa tre Cỏ lá tre Cỏ may
6 6 2 9 1 4 2 5 17 2 2 1 2 1 6 4 2 1 4 8 14 18 10 10 10 10 15 11 15
51
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
+
+ + +
+ +
+ + + + + + + + + + + +
+ + + +
+ + + + +
4 Cymbopogon caesius (Nees) Stauf 5 Cynodon dactylon (L.) Pers. 6 Digitaria abludens (Roem ex Sth) 7 Echinochloa crus-galli (L.) P.Beauv 8 Eleusine indica (L.) Gaertn Imperata cylindrica (L) P.Beauv 9 10 Ischaemum indicum (Houtt) Merr 11 Miscanthus floridulus (Labill) Warb 12 Paspalum conjugatum Berg 13 Panicum repens L. 14 Phragmites karka (Retz) Trin 15 Saccharum arundinaceum Rtz 16 Setaria viridis (L.) P.Beauv
Cỏ xả Cỏ gà Cỏ chân nhện Cỏ lồng vực Cỏ mần trầu Cỏ tranh Cỏ lông Chè vè Cỏ mật Cỏ gừng Sậy Lau Cỏ sâu dóm
13 18 12 12 10 14 12 13 15 15 13 13 12
Tổng số loài
67
41
23
* Điểm nghiên cứu số 1
Điểm nghiên cứu số 1 là chân đồi xã Dƣơng Quang, thảm cỏ cao khoảng 5 -
7cm, trong thảm cỏ có nhiều cây bụi và cây gỗ. Tại điểm này chúng tôi đã thống kê
đƣợc 67 loài thuộc 25 họ khác nhau. Trong đó họ có số lƣợng cao nhất là họ Lúa
(Poaceae) có 15 loài chiếm 22,38% tổng số loài của điểm này, các loài thƣờng gặp là:
Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ xả
(Cymbopogon caesius), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens), Cỏ mần trầu (Eleusine
indica), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ lông
(Ischaemum indicum), Cỏ gừng (Panicum repens), Lau (Saccharum arundinaceum),
Cỏ sâu róm (Setaria viridis), Cỏ hoa tre (Apluda varia var. mutica), Cỏ mật
(Paspalum conjugatum), và Cỏ gà (Cynodon dactylon).
Họ Cúc (Asteraceae) có 10 loài chiếm 14,92% số loài trong điểm, thƣờng gặp các
loài nhƣ Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Cỏ cứt
lợn (Ageratum conyzoides), Đại bi (Blumea balsamifera), Cúc sao (Aster ageratoides),
Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis), Cỏ nhọ nồi (Eclipta prostata), Xƣơng sông (Blumea
lanceolata).
Họ Đậu (Fabaceae) và họ Cói (Cyperaceae), mỗi họ có 6 loài chiếm 8,95% số
loài trong điểm, chủ yếu là các loài nhƣ: Tràng quả lá nhỏ (Desmodium
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
microphyllum), Sục sặc sét (Crotalaria ferruginea), Muồng hoa vàng (Sesbania
cannabina), Thóc lép lá mác (Desmodium gangeticum), Đậu ba lá (Uraria
logopodiodes), Củ gấu (Cyperus rotundus), Cỏ lông lợn (Fimbristylis annua), Cói
ba gân ráp (Scleria tonkinensis), Cói nhụy túi nâu (Carex brunnea), Cỏ lác (Cyperus
cephalotus).
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 5 loài chiếm 7,46% số loài trong điểm
nghiên cứu, thƣờng gặp các loài nhƣ Thàu táu (Aporosa dioica), Bồ cu vẽ (Breynia
fruticosa), Bọt ếch (Glochidion arnottianum), Me rừng (Phyllanthus emblica) và
Chó đẻ (Phyllanthus urinaria).
Họ Cà phê (Rubiaceae), có 4 loài chiếm 5,97% số loài trong điểm, thƣờng gặp
là các loài: Bƣớm bạc (Mussaenda baviensis), Gạc hƣơu (Wendlandia glabrata) và
Cỏ lạc vừng (Hedyotis multiglomerulata).
Họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Bông
(Malvaceae), họ Mua (Melastomaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cam (Rutaceae),
họ Cà (Solanaceae), và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), mỗi họ có 2 loài chiếm
23,88% số lƣợng loài của điểm này, đó là các loài Chổi sể (Baeckea frutescens),
Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Trứng ếch cuốn (Callicarpa rubella) và Bọ mảy
(Clerodendron cyrtophyllum)...
Các họ còn lại nhƣ họ Guột (Gleicheniaceae), họ Sau sau (Altingiaceae), họ
Rau má (Apiaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Chua me đất (Oxalidacaea), họ
Ban (Hypericaceae), họ Vòi voi (Boraginaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ
Khoai lang (Convolvulaceae), họ Óc chó (Juglandaceae), họ Chè (Theacea) và họ
Du (Ulmaceae) mỗi họ có 1 loài, tổng số loài của các họ trong điểm này chiếm
17,9% số lƣợng loài trong quần xã.
Qua quá trình nghiên cứu ở điểm số 1 chúng tôi có nhận xét: Tỷ lệ số loài có giá trị
chăn thả cao. Số lƣợng cá thể nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), trong đó Cỏ may
(Chrysopogon aciculatus), Cỏ lá tre (Centosteca lappacea) và Cỏ mật (Paspalum
conjugatum) là loài chiếm ƣu thế sinh thái và đạt tỷ lệ khối lƣợng lớn phần trên mặt đất,
tạo ra độ phủ cao. Ngoài ra, ở điểm này còn gặp Cỏ lào (Chromolaena odorata), Mua
(Melastoma sanguineum), Sim (Rhodomyrtus tomentosa) là loài cây bụi gia súc không
53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ăn nhƣng có số lƣợng ít.
* Điểm nghiên cứu số 2
Điểm nghiên cứu số 2 là sƣờn đồi xã Dƣơng Quang, ở điểm này đồi cỏ có diện
tích không lớn, trƣớc kia là nƣơng ngô mới bỏ hóa vài năm, chúng tôi đã thu thập
đƣợc 41 loài thuộc 21 họ thể hiện ở bảng 4.1.
Họ có số lƣợng loài lớn nhất vẫn là họ Lúa (Poaceae) có 11 loài (chiếm
26,82% tổng số loài của điểm) thƣờng gặp các loài: Cỏ hoa tre (Apluda varia var.
Mutica), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Cỏ mật
(Paspalum conjugatum) và Lau (Saccharum arundinaceum)...
Họ Cói (Cyperaceae) có 4 loài chiếm 9,75% số loài của điểm, thƣờng gặp các
loài Cói nhụy túi nâu (Carex brunnea), Cỏ lác (Cyperus cephalotus) và Cỏ lông lợn
(Fimbristylis annua).
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) và họ Cúc (Asteraceae) mỗi họ có 3 loài chiếm
14,63% số loài của điểm, thƣờng gặp các loài Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber),
Cỏ lào (Chromolaena odorata), Đại bi (Blumea balsamifera), Bồ cu vẽ (Breynia
fruticosa), Me rừng (Phyllanthus emblica) và Chó đẻ (Phyllanthus urinaria).
Các họ Đậu (Fabaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), họ Bông (Malvaceae), họ Mua
(Melastomataceae), và họ Sim (Myrtaceae), mỗi họ có 2 loài, nhóm các họ này chiếm
24,39% số loài của điểm, thƣờng gặp là các loài Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Ké
hoa đào (Urena lobata), Mua đồi (Melastoma sanguineum), Mua đất (Melastoma
septemnervium), Chổi sể (Baeckea frutescens), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Sục
sặc sét (Crotalaria ferruginea), Thóc lép lá mác (Desmodium gangeticum).
Các họ còn lại nhƣ họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Guột (Gleicheniaceae)
họ Bòng bong (Schizeaceae), họ Sau sau (Altingiaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ
Óc chó (Juglandaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Chè (Theaceae), họ Du
(Ulmaceae) và họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), mỗi họ có 1 loài. Nhóm các họ này
chiếm 17,07% số loài của điểm nghiên cứu.
Qua nghiên cứu thành phần loài ở điểm số 2 chúng tôi rút ra nhận xét: Tỷ lệ số
54
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loài có giá trị chăn thả cao. Họ có số lƣợng cá thể nhiều nhất vẫn là họ Lúa
(Poaceae) sau đó là họ Cói (Cyperaceae) và họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Các loài
cỏ có số cá thể nhiều nhƣ: Cỏ hoa tre (Apluda varia var. mutica), Cỏ mần trầu
(Eleusine indica), Lau (Saccharum arundina), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Chó đẻ
(Phyllanthus urinaria)...
* Điểm nghiên cứu số 4
Ở điểm số 4 thuộc đỉnh đồi có độ cao so với mặt biển khoảng từ 700 đến 800m,
trƣớc kia thuộc loại đồng cỏ cao, nay là thảm cỏ dƣới rừng, cỏ có độ cao khoảng 10cm,
nhiều đám cây gỗ, cây bụi, cây họ Cúc, họ Thầu dầu mọc rải rác. Tại điểm nghiên cứu
này chúng tôi thu thập đƣợc 23 loài thuộc 13 họ bảng 4.1.
Trong đó, họ nhiều nhất vẫn là họ Lúa (Poaceae) có 7 loài chiếm 30,43% số loài
của điểm, gồm các loài: Cỏ hoa tre (Apluda varia var. mutica), Chè vè (Miscanthus
floridulus), Cỏ lông (Ischaemum indicum), Cỏ gừng (Panicum repens), Cỏ sâu dóm
(Setaria lutescens) và Lau (Saccharum arundinaceum).
Họ có 2 loài là họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Mua (Melastomaceae), họ
Sim (Myrtaceae), chiếm 26,08% % số loài của điểm, thƣờng gặp các loài nhƣ Chổi
sể (Baeckea frutescens), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua đồi (Melastoma
sanguineum), Mua đất (Melastoma septemnervium)...
Nhóm các họ còn lại mỗi họ có 1 loài gồm các họ Cói (Cyperaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae),
họ Ban (Hypericaceae), họ Chè (Theaceae) nhóm các họ này chiếm 30,43% tổng số
loài, thƣờng gặp các loài nhƣ Thóc lép lá mác (Desmodium gangeticum), Mã thầy
(E.dulcis var. Tuberosa)...
Theo số lƣợng cá thể của điểm nghiên cứu số 4 thì họ Lúa (Poaceae) có số
lƣợng nhiều nhất, sau đó là họ Mua (Melastomaceae), họ Sim (Myrtaceae), họ
Thông đất (Lycopodiaceae). Những loài có số lƣợng nhiều và thƣờng gặp: Cỏ sâu
dóm (Setaria lutescens), Lau (Saccharum arundinaceum), Chè vè (Miscanthus
55
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
floridulus), Cỏ lông (Ischaemum indicum), Cỏ gừng (Panicum repens).
4.1.1.2. Điểm nghiên cứu xã Phương Linh
Bảng 4.2: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Phƣơng Linh
DS
TT
Tên khoa học
Tên địa phƣơng
Điểm NC số 10 8 6 6 5 4
3
7
HỌ THÔNG ĐẤT
Thông đất Thông đá dẹp
HỌ GUỘT
Guột
HỌ BÕNG BONG
Bòng bong Bòng bong leo
HỌ SAU SAU
Sau sau
HỌ RAU MÁ
Rau má
HỌ CÖC
Cỏ cứt lợn Cúc sao Đại bi Xƣơng sông
Cỏ nhọ nồi Cúc chỉ thiên Cỏ dĩ Ké đầu ngựa Sài đất
HỌ VÕI VOI
Vòi voi
HỌ THÀI LÀI
1 2 LYCOPODIOPHYTA (1) Lycopodiaceae 1 Lycopodiella cernua (L.) Franco et Vacs. 2 L. complanatum L. POLYPODIOPHYTA (2) Gleicheniaceae 1 Dicranopteris linearis (Burn.f) Linderw (3) Schizaeaceae 1 Lygodium flexuosum (L.) SW 2 Lygodium scandens (L.) SW ANGIOSPERMAE DICOTYLEDONEAE (4) Altingiaceae 1 Liquidamba formosana Hance (5) Apiaceae 1 Centella asiatica (L.) Urb. (6) Asteraceae 1 Ageratum conyzoides L. 2 Aster ageratoides Turez 3 Blumea balsamifera (L.) DL. 4 Blumea lanceolata (Roxb.) Druce 5 Chromolaena odorata (L.)R.King&H.Robins Cỏ lào 6 Eclipta prostata (L.) L. 7 Elephantopus scaber L. 8 Sigesbeckia orientalis L. 9 Xanthium inaequilaterum DC. 10 Wedelia chinensis (Osb.) Merr.) (7) Boraginaceae 1 Heliotropium indicum L. (8) Commelinaceae 1 Commelina communis L. (9) Convolvulaceae 1
Ipomoea chrysoides (Kerr) Ham
Thài lài HỌ KHOAI LANG Bìm bìm
HỌ THẦU DẦU
(10) Euphorbiaceae
1 Aporosa dioica (Roxb) Muell-Ang 2 Breynia fruticosa (L.) Hook.f.
Thàu táu Bồ cu vẽ
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + +
+ + + + + + +
5 5 14 11 11 1 15 16 6 6 3 6 3 10 16 16 7 16 11 3 1 2
56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3 Glochidion arnottianum Amell-Arg 4 Phyllanthus emblica L. 5 Phyllanthus urinaria L.
Bọt ếch Me rừng Chó đẻ
(11) Fabaceae
HỌ ĐẬU
1 Crotalaria ferruginea Grat ex Benth 2 Desmodium gangeticum (L.) DC 3 Desmodium microphyllum (Mers)DC. 4 Sesbania cannabina (Retz) Pers 5 Pachyrrhizus erosus (L.) Urb. 6 Uraria logopodiodes DC.
Sục sặc sét Thóc lép lá mác Tràng quả lá nhỏ Muồng hoa vàng Củ đậu Đậu 3 lá
(12) Hypericaceae
HỌ BAN
1 Cratoxylon formosum subsp. prumnifolium (Kutz) God Thành ngạnh
(13) Juglandaceae
HỌ ÓC CHÓ
1 Engelhardtia roxburghiana Wall
Chẹo
(14) Malvaceae
HỌ BÔNG
Ké hoa vàng Ké hoa đào
1 Sida rhombifolia L. 2 Urena lobata L. (15) Melastomaceae
HỌ MUA
1 Melastoma sanguineum Sims 2 Melastoma septemnervium Lour
Mua đồi Mua đất
(16) Mimosaceae
HỌ TRINH NỮ
1 Mimosa pudica L.
Trinh nữ
(17) Myrtaceae
HỌ SIM
1 Baeckea frutescens L. 2 Rhodomyrtus tomentosa (Sit) Hassk
(18) Oxalidacaea
1 Oxalis corniculata L.
Chổi sể Sim HỌ CHUA ME ĐẤT Chua me đất
(19) Rubiaceae
HỌ CÀ PHÊ
1 Hedyotis multiglomerulata (Pitard) 2 Mussaenda baviensis Herbier 3 Randia dasycarpa (Kutz) Bakh 4 Wendlandia glabrata DC.
Cỏ lạc vừng Bƣớm bạc Găng trắng Gạc hƣơu
(20) Rutaceae
HỌ CAM
1 Citrus media L. 2 Clausena lansium (Lam.) Skeels.
Chanh Hồng bì
(21) Solanaceae
HỌ CÀ
1 Solanum indicum 2 Solanum torvum Sw
Cà gai Cà lông
(22) Theaceae
HỌ CHÈ
1 Eurya acuminata DC.
Súm nhọn
(23) Ulmaceae
HỌ DU
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
2 1 4 4 4 7 4 3 16 1 1 6 6 2 9 1 4 2 5 17 2 2 1 2 1 6 4 2 1
1 Trema orientalis (L.) Blume
Hu lông
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(24) Verbenaceae
HỌ CỎ ROI NGỰA
Trứng ếch cuốn Bọ mảy
1 Callicarpa rubella Lindl 2 Clerodendron cyrtophyllum Turcz MONOCOTYLEDONEAE
(25) Cyperaceae
1 Carex brunnea Thunb 2 Cyperus cephalotus Vall 3 Cyperus esculentus L. 4 E.dulcis Burm. f. var. Tuberosa Rottb. 5 Fimbristylis annua 6 Scleria tonkinensis Klarke
HỌ CÓI Cói túi nhụy nâu Cỏ lác Củ gấu Mã thầy Cỏ lông lợn Cói ba gân ráp
(26) Poaceae
HỌ LÖA
1 Acroceras munroanum 2 Centosteca lappacea Rendle 3 Chrysopogon aciculatus Trim 4 Cymbopogon caesius (Nees) Stauf 5 Cynodon dactylon (L.) Pers. 6 Digitaria abludens (Roem ex Sth) 7 Echinochloa crus-galli (L.) P.Beauv 8 Eleusine indica (L.) Gaertn Imperata cylindrica (L) P.Beauv 9 10 Ischaemum indicum (Houtt) Merr 11 Miscanthus floridulus (Labill) Warb 12 Paspalum conjugatum Berg 13 Panicum repens L. 14 Phragmites karka (Retz) Trin 15 Saccharum arundinaceum Rtz 16 Setaria viridis (L.) P.Beauv
Cỏ lá tre lá nhỏ Cỏ lá tre Cỏ may Cỏ xả Cỏ gà Cỏ chân nhện Cỏ lồng vực Cỏ mần trầu Cỏ tranh Cỏ lông Chè vè Cỏ mật Cỏ gừng Sậy Lau Cỏ sâu dóm
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + 67
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + 48
+ + + + + + + + + + 26
4 8 14 18 10 10 10 10 15 11 15 13 18 12 12 10 14 12 13 15 15 13 13 12
Tổng số loài
* Điểm nghiên cứu số 6
Điểm nghiên cứu số 6 là chân đồi xã Phƣơng Linh, thảm cỏ cao khoảng 6 - 8cm,
trong thảm cỏ có nhiều cây bụi và cây gỗ. Tại điểm này chúng tôi đã thống kê đƣợc
67 loài thuộc 23 họ khác nhau bảng 4.2. Trong đó họ có số lƣợng cao nhất là họ Lúa
(Poaceae) có 15 loài chiếm 22,38% tổng số loài của điểm này, đó là các loài: Cỏ lá tre
lá nhỏ (Acroceras munroanum), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ xả
(Cymbopogon caesius), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens), Cỏ mần trầu (Eleusine
indica), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ lông
58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Ischaemum indicum), Cỏ gừng (Panicum repens) và Cỏ sâu róm (Setaria viridis).
Họ Cúc (Asteraceae) có 10 loài chiếm 14,92% số loài trong điểm, thƣờng gặp
các loài nhƣ Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Cỏ
cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đại bi (Blumea balsamifera), Cúc sao (Aster
ageratoides), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum), Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis),
Cỏ nhọ nồi (Eclipta prostata), Xƣơng sông (Blumea lanceolata).
Họ Cói (Cyperaceae) có 6 loài chiếm 8,95% số loài trong điểm, chủ yếu là các
loài nhƣ Củ gấu (Cyperus rotundus), Cỏ lông lợn (Fimbristylis annua), Cói ba gân
ráp (Scleria tonkinensis), Cói túi nhụy nâu (Carex brunnea), Cỏ lác (Cyperus
cephalotus).
Họ Đậu (Fabaceae) có 5 loài chiếm 7,46% số loài trong điểm, chủ yếu là các
loài nhƣ Tràng quả lá nhỏ (Desmodium microphyllum), Muồng hoa vàng (Sesbania
cannabina), Sục sặc sét (Crotalaria ferruginea), Củ đậu (Pachyrrhizus erosus), Đậu
ba lá (Uraria logopodiodes).
Họ Cà phê (Rubiaceae) có 4 loài chiếm 5,97% số loài trong điểm nghiên cứu, thƣờng gặp
các loài nhƣ Bƣớm bạc (Mussaenda baviensis), Găng trắng (Randia dasycarpa), Cỏ lạc vừng
(Hedyotic multiglomerulata) và Gạc hƣơu (Wendlandia glabrata).
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 3 loài chiếm 4,47% số loài trong điểm
nghiên cứu, thƣờng gặp các loài nhƣ Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Bọt ếch
(Glochidion arnottianum) và Chó đẻ (Phyllanthus urinaria).
Họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Bông
(Malvaceae), họ Mua (Melastomaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Cà (Solanaceae), họ
Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), mỗi họ có 2 loài chiếm 20,89% số loài trong điểm
thƣờng gặp là các loài Mua đồi (Melastoma sanguineum), Mua đất (Melastoma
septemnervium), Trứng ếch cuốn (Callicarpa rubella), Bọ mảy (Clerodendron
cyrtophyllum)...
Các họ còn lại nhƣ họ Sau sau (Altingiaceae), họ Rau má (Apiaceae), họ Vòi
voi (Boraginaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Khoai lang (Convolvulaceae),
họ Óc chó (Juglandaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Chua me đất
(Oxalidaceae), họ Chè (Theaceae), và họ Du (Ulmaceae) mỗi họ có 1 loài, tổng số
59
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loài của các họ trong điểm này chiếm 14,92% số lƣợng loài trong quần xã.
Qua quá trình nghiên cứu ở điểm số 6 chúng tôi có nhận xét: Tỷ lệ số loài có
giá trị chăn thả cao. Số lƣợng cá thể nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae), trong đó Cỏ
may (Chrysopogon aciculatus) và Cỏ mật (Paspalum conjugatum) là loài chiếm ƣu
thế sinh thái và đạt tỷ lệ cao khối lƣợng phần trên mặt đất, tạo ra độ phủ cao.
* Điểm nghiên cứu số 8
Điểm nghiên cứu số 8 là sƣờn đồi xã Phƣơng Linh, ở điểm này có diện tích
không lớn, trƣớc kia là nƣơng ngô mới bỏ hóa vài năm, chúng tôi đã thu thập đƣợc
48 loài thuộc 21 họ (bảng 4.2).
Họ có số lƣợng loài lớn nhất vẫn là họ Lúa (Poaceae) có 13 loài (chiếm
27,88% tổng số loài của điểm) là các loài: Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum),
Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Lau (Saccharum
arundinaceum), Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Cỏ xả (Cymbopogon caesius), Cỏ
chân nhện (Digitaria abludens), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ tranh (Imperata
cylindrica), Cỏ lông (Ischaemum indicum), Cỏ gừng (Panicum repens), và Cỏ sâu
róm (Setaria viridis).
Nhóm họ có 4 loài là họ Cúc (Asteraceae), họ Cói (Cyperaceae), họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae) thƣờng gặp là các loài Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Cỏ lào
(Chromolaena odorata), Cúc sao (Aster ageratoides), Cúc chỉ thiên (Elephantopus
scaber), Củ gấu (Cyperus rotundus), Cói túi nhụy nâu (Carex brunnea), Cỏ lác
(Cyperus cephalotus), Mã thầy (E.dulcis var. Tuberosa), Me rừng (Phyllanthus
emblica), Thàu táu (Aporosa dioica), Chó đẻ (Phyllanthus urinaria), Bồ cu vẽ
(Breynia fruticosa). Mỗi họ chiếm 8,33% tổng số loài trong điểm.
Họ Đậu (Fabaceae), họ Cà phê (Rubiaceae), mỗi họ có 3 loài chiếm 6,25% số loài
của điểm, thƣờng gặp các loài Bƣớm bạc (Mussaenda baviensis), Găng trắng (Randia
dasycarpa), Gạc hƣơu (Wendlandia glabrata), Tràng quả lá nhỏ (Desmodium
microphyllum), Sục sặc sét (Crotalaria ferruginea) và Thóc lép lá mác (Desmodium
gangeticum).
Các họ Bông (Malvaceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Sim (Myrtaceae), họ
Cỏ roi ngựa (Verbenaceae), mỗi họ có 2 loài thƣờng gặp là các loài: Ké hoa vàng
60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Sida rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata), Mua đồi (Melastoma sanguineum),
Mua đất (Melastoma septemnervium), Trứng ếch cuốn (Callicarpa rubella), Bọ mảy
(Clerodendron cyrtophyllum), Chổi sể (Baeckea frutescens), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa), nhóm các họ này chiếm 16,66% số loài của điểm.
Các họ còn lại nhƣ họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Bòng bong
(Schizeaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Cam (Rutaceae), họ Vòi voi
(Boraginaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Khoai lang
(Convolvulaceae), họ Cà (Solanaceae) mỗi họ có 1 loài. Mỗi họ này chiếm
2,08% số loài của điểm nghiên cứu.
Qua nghiên cứu thành phần loài ở điểm số 8 chúng tôi rút ra nhận xét: Tỷ lệ số
loài có giá trị chăn thả cao. Họ có số lƣợng cá thể nhiều nhất vẫn là họ Lúa
(Poaceae) sau đó là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Các loài cỏ có số cá thể nhiều
nhƣ: Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus),
Cỏ mần trầu (Eleusine indica), Cỏ mật (Paspalum conjugatum), Lau (Saccharum
arundina), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Bọt ếch (Glochidion arnottianum), Chó đẻ
(Phyllanthus urinaria). Đặc biệt ở điểm này do là trƣớc đây là trồng đậu mới bỏ
hóa, đất còn khá tốt nên gặp nhiều Cỏ lạc vừng (Hedyotis multigromerulata), Cỏ dĩ
(Sigesbeckia orientalis) phát triển mạnh đây là những loài gia súc rất thích ăn.
* Điểm nghiên cứu số 10
Ở điểm số 10 thuộc đỉnh đồi có độ cao so với mặt biển khoảng từ 700 đến 800m,
trƣớc kia thuộc loại đồng cỏ cao, nay là rừng thứ sinh, cỏ có độ cao dƣới 10cm, nhiều
đám cây gỗ, cây bụi, guột, cây họ cúc mọc rải rác. Tại điểm nghiên cứu này chúng tôi
thu thập đƣợc 26 loài thuộc 16 họ (bảng 4.2). Trong đó, họ nhiều nhất vẫn là họ Lúa
(Poaceae) có 8 loài chiếm 30,76% số loài của điểm, các loài thƣờng gặp: Cỏ lông
(Ischaemum indicum), Cỏ gừng (Panicum repens), Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras
munroanum), Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ sâu dóm (Setaria lutescens), Lau
(Saccharum arundinaceum).
Họ có 2 loài thƣờng gặp là họ Mua (Melastomataceae), họ Sim (Myrtaceae), họ Cúc
(Asteraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Nhóm họ này chiếm 30,76% số loài trong
điểm nhƣ Chổi sể (Baeckea frutescens), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Thàu táu (Aporosa
61
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dioica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Mua đồi (Melastoma sanguineum), Mua đất
(Melastoma septemnervium), Cỏ lào (Chromolaena odorata) và Cúc sao (Aster
ageratoides).
Nhóm các họ còn lại mỗi họ có 1 loài gồm các họ Cói (Cyperaceae), họ Đậu
(Fabaceae), họ Du (Ulmaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Cà (Solanaceae) họ
Thông đất (Lycopodiaceae), họ Guột (Gleicheniaceae), họ Rau má (Apiaceae), họ Bông
(Malvaceae), họ Chè (Theaceae), họ Chua me đất (Oxalidacaea), họ Cam (Rutaceae), họ
Ban (Hypericaceae), họ Óc chó (Juglandaceae) và họ Thài lài (Commelinaceae), mỗi họ
chiếm 3,84% số loài trong điểm.
Theo số lƣợng cá thể của điểm nghiên cứu số 10 thì họ Lúa (Poaceae) có số lƣợng
nhiều nhất, sau đó là họ Cúc (Asteraceae), họ Mua (Melastomataceae), họ Sim
(Myrtaceae) và họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Những loài có số lƣợng nhiều và thƣờng
gặp: Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens), Cỏ sâu
dóm (Setaria lutescens), Lau (Saccharum arundinaceum), Cúc chỉ thiên (Elephantopus
scaber), Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Đại bi (Blumea balsamifera).
4.1.1.3. Điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu
Tại điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu chúng tôi chia làm 4 điểm nghiên cứu với
tổng số họ thu đƣợc là 36 và 73 loài khác nhau đƣợc thể hiện ở bảng 4.3.
Bảng 4.3: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu
Điểm NC số
Stt
Tên khoa học
Tên địa phƣơng
DS
2
1 LYCOPODIOPHYTA
3 HỌ THÔNG ĐẤT
Thông đất Thông đá dẹp
HỌ QUYỂN BÁ
(1) Lycopodiaceae 1 Lycopodiella cernua (L.) Franco et Vacs. 2 L. complanatum L. (2) Selaginellaceae 1 Selaginella uncinata (Dew). Spring
Quyển bá
POLYPODIOPHYTA
HỌ CU LI
Lông cu li
HỌ GUỘT
Guột
HỌ BÕNG BONG
(3) Dicksoniaceae 1 Cibotium barometz (L.) J.Sin (4) Gleicheniaceae 1 Dicranopteris linearis (Burn.f) Linderw (5) Schizaeaceae 1 Lygodium flexuosum (L.) SW
Bòng bong
3 4 + + + + +
5 5 + +
7 6 + + + +
8 5 5 5 10 14 11
9 7 + + + +
62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bòng bong leo
HỌ DƢƠNG XỈ
Dƣơng xỉ vảy Dƣơng xỉ vảy nâu
HỌ RAU DỚN
Rau dớn
2 Lygodium scandens (L.) SW (6) Dryopteridaceae 1 Dryopteris intergriloba C.chr 2 D.fuscipes C.chr (7) Woodsiaceae 1 Diplazium esculentum (Retz) SW ANGIOSPERMAE DICOTYLEDONEAE
HỌ CÖC
Cỏ cứt lợn Ngải cứu dại
Cúc chỉ thiên Dực cánh Ké đầu ngựa Sơn cúc nhám
HỌ HOA TÁN
(8) Asteraceae 1 Ageratum conyzoides L. 2 Artemisia japonica Thunb 3 Chromolaena odorata (L.)R.King&H.Robins Cỏ lào 4 Crassocephalum crepidioides(Benth) Smoore Rau tàu bay 5 Elephantopus scaber L. 6 Laggera alata (D.Don) Schultz 7 Xanthium inaequilaterum DC. 8 Wedelia urticaefolia (BI) DC. (9) Apiaceae 1 Centella asiatica (L) Urb
Rau má
(10) Asclepiadaceae
HỌ THIÊN LÍ
1 Streptocaulon juventas Merr
Hà thủ ô trắng
(11) Anacardiaceae
HỌ XOÀI
1 Canarium album Racusth 2 Rhus chinensis Muell 3 Rh. Succedanea L.
Trám trắng Cây muối Cây sơn
(12) Commelinaceae
HỌ THÀI LÀI
1 Commelina communis L.
(13) Convolvulaceae
1
Ipomoea chrysoides (Kerr) Ham
Thài lài HỌ KHOAI LANG Bìm bìm
(14) Caesalpiniaceae
HỌ VANG
1 Erythrophleum fordii Oliv 2 Lysidice rhodostegia Hance 3 Senna tora (L) Roxb
Lim xanh Khế núi Muồng lạc
(15) Euphorbiaceae
HỌ THẦU DẦU
1 Aporosa dioica (Roxb) Muell-Ang 2 Mallotus apelta (lour) Mull-Ang 3 Phyllanthus balsae Beille 4 Phyllanthus urinaria L. 5 Vernica montana lour
Thàu táu Bùm bụp Diệp hạ châu Chó đẻ Trẩu
(16) Fabaceae
HỌ ĐẬU
1 Derris elliptica (Sw) Benth 2 Desmodium microphyllum (Mers)DC.
Dây mật Tràng quả lá nhỏ
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
11 14 14 14 16 10 6 16 10 10 16 16 15 8 1 1 1 11 3 1 1 16 1 2 4 4 1 11 7
63
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(17) Hypericaceae
1 Cratoxylon cochinchinesis (Lour) Blume 2 Cratoxylon formosum subsp.Prunifolium Kurz 3 Hyperycum japonicum thunex Murr
HỌ BAN Thành ngạnh nam Đỏ ngọn Ban nhật
(18) Fagaceae
HỌ DẺ
1 Castanopsis sinensis (Speng) Hance
Dẻ gai
(19) Juglandaceae
HỌ ÓC CHÓ
1 Engelhardtia roxburghiana Wall
Chẹo
(20) Lauraceae
HỌ LONG NÃO
1 Cassytha filiormis L. 2 Cinnmomum camphora (L.)Press 3 Litsea cubebar (Lour) Pers
Tơ xanh Long não Màng tang
(21) Loganiacaea
1 Gelsemium elegans (Gardn et champ) Benth Lá ngón
(22) Malvaceae
HỌ BÔNG
1 Sida rhombifolia L.
Ké hoa vàng
(23) Melastomaceae
HỌ MUA
1 Melastoma sanguineum Sims 2 Melastoma septemnervium Lour
Mua đồi Mua đất
(24) Magnoliaceae
HỌ NGỌC LAN
1 Manglietia glauca Blume
Mỡ
HỌ TRINH NỮ
(25) Mimosaceae
1 Acacia mangium Willd
(26) Meliaceae
1 Aglaia gigantea Pierre 2 Melia azedarach L.
(27) Moraceae
Keo tai tƣợng HỌ XOAN Gội Xoan HỌ DÂU TẰM Vả Ngái
1 Ficus auriculata lour 2 F. hispida L.f
HỌ SIM
(28) Myrtaceae
1 Baeckea frutescens L. 2 Rhodomyrtus tomentosa (Sit) Hassk 3 Psidium guyava L.
(29) Rhamnaceae
Chổi sể Sim Ổi Mận rừng
1 Rhamnus crenata sieb. Zuu
HỌ CÀ
(30) Solanaceae
1 Solanum indicum 2 Solanum erianthum D.Don
(31) Rosaceae
+ + + + + + + + + + + + + +
+ + + + + + + + + + +
+ + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + +
1 1 16 1 1 11 1 1 3 6 2 9 1 1 1 1 1 2 4 2 1 1 6 1 3 1
Cà gai Cà hoa lông HỌ HOA HỒNG Mâm sôi Mơ
1 Rubus alcaefolius Poir 2 Prunus armeniaca L.
64
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(32) Rubiaceae
1 Hedyotis multiglomerulata
(33) Styracaceae
Cỏ lạc vừng
1 Styrax tonkinensis Pierre
(34) Verbenaceae
1 Callicarpa rubella Lindl 2 Clerodendron cyrtophyllum Turcz
Bồ đề HỌ CỎ ROI NGỰA Trứng ếch cuốn Bọ mảy
(35) Vitaceae
HỌ NHO
Nho dại
1 Vitis.thunbergii Siebold Zucc MONOCOTYLEDONEAE
(36) Cyperaceae
HỌ CÓI
1 Cyperus esculentus L. 2 Scleria tonkinensis Klarke
Củ gấu Cói ba gân ráp
(37) Poaceae
HỌ LÖA
Imperata cylindrica (L) P.Beauv
1 Acroceras munroanum 2 Centosteca lappacea Rendle 3 Chrysopogon aciculatus 4 Cynodon dactylon (L.) Pers. 5 6 Miscanthus floridulus 7 Saccharum arundinaceum Rtz 8 Setaria viridis (L.) P.Beauv 9 Paspalum scrobiculatum L. 10 Xyris Wallichii Kunth
Cỏ lá tre lá nhỏ Cỏ lá tre Cỏ mây Cỏ gà Cỏ tranh Chè vè Lau Cỏ sâu dóm Cỏ đắng Cỏ đầu ruồi
+ + + + + + +
+ + + + + + + + + + + + + + + + + +
12 1 4 8 6 10 10 15 11 10 18 14 13 13 12 12 18
+ + + + + + + + + + + 47 42 27 57
Tổng số loài
* Điểm nghiên cứu số 3
Điểm nghiên cứu số 3 là đỉnh đồi Pù Chùa. Đây là khu vực có độ dốc khoảng 250, tại điểm này chúng tôi thống kê đƣợc 47 loài thuộc 29 họ khác nhau (bảng 4.3).
Họ Lúa (Poaceae) có 5 loài chiếm 10,63% số loài của điểm các loài thƣờng gặp
là Cỏ sâu dóm (Setaria lutescens), Cỏ đắng (Paspalumscrobiculatum), Cỏ tranh
(Imperata cylindrica), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ mây (Chrysopogon
aciculatus).
Trong số họ có 4 loài gồm 2 họ là họ Cúc (Asteraceae) gồm các loài: Ngải cứu dại
(Artemisia japonica), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ lào (Chromolaena
odorata), Sơn cúc nhám (Wedelia urticaefolia). Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) gồm các
65
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loài Thàu táu (Aporosa dioica), Bùm bụp (Mallotus apelta), Diệp hạ châu (Phyllanthus
balsae), Trẩu (Vernica montana). Mỗi họ trên có số loài chiếm 8,51% tổng số loài trong
điểm nghiên cứu.
Các họ gồm 3 loài bao gồm: Họ Xoài (Anacardiaceae) gồm các loài Trám
trắng (Canarium album), Cây muối (Rhus chinensis), Cây sơn (Rh. Succedanea).
Họ Vang (Caesalpiniaceae) gốm các loài Lim xanh (Erythrophleum fordii), Khế núi
(Lysidice rhodostegia), Muồng lạc (Senna tora). Mỗi họ trên có số loài chiếm
6,38% tổng số loài của điểm.
Các họ gồm 2 loài bao gồm: Họ Thông đất (Lycopodiaceae) gồm các loài Thông
đất (Lycopodiella cernua), Thông đá (L. complanatum). Họ Dƣơng xỉ
(Dryopteridaceae) gồm các loài Dƣơng xỉ vảy (Dryopteris intergriloba), Dƣơng xỉ vảy
nâu (D.fuscipes). Họ Long não (Lauraceae) gồm các loài Long não (Cinnmomum
camphora), Màng tang (Litsea cubebar). Họ Xoan (Meliaceae) gồm các loài Gội
(Aglaia gigantea), Xoan (Melia azedarach). Họ Sim (Myrtaceae) gồm các loài Chổi sể
(Baeckea frutescens), Ổi (Psidium guyava). Mỗi họ trên có số loài chiếm 4,25% tổng
số loài trong điểm nghiên cứu.
Các họ có 1 loài là họ Quyển bá (Selaginellaceae), họ Cu li (Dicksoniaceae), họ
Guột (Gleicheniaceae), họ Bòng bong (Schizaeaceae), họ Rau dớn (Woodsiaceae), họ
Hoa tán (Apiaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ
Đậu (Fabaceae), họ Dẻ (Fagaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Óc chó (Juglandaceae),
họ Mua (Melastomaceae), họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Dâu tằm (Moraceae), họ Cà
(Solanaceae), họ Hoa hồng (Rosaceae), họ Styracaceae và họ Cỏ roi ngựa
(Verbenaceae). Mỗi họ có số loài chiếm 2,12% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Thƣờng gặp là các loài Mâm sôi (Rubus alcaefolius), Vả (Ficus auriculata), Keo tai
tƣợng (Acacia mangium), Mua đất (Melastoma septemnervium), Chẹo (Engelhardtia
roxburghiana), Thành ngạnh nam (Cratoxylon cochinchinesis), Dẻ gai (Castanopsis
sinensis), Dây mật (Derris elliptica), Bìm bịp (Ipomoea chrysoides), Thài lài
(Commelina communis), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Guột (Dicranopteris
linearis), Lông cu li (Cibotium barometz), Rau má (Centella asiatica), và Trứng ếch
66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cuốn (Callicarpa rubella).
Tại điểm nghiên cứu trên, ta nhận thấy họ có số lƣợng loài nhiều nhất là họ
Lúa (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae), sau đó là họ
Xoài (Anacardiaceae), họ Vang (Caesalpiniaceae).
* Điểm nghiên cứu số 5
Điểm nghiên cứu số 5 là lƣng đồi Nà Phát, đây là khu vực đất có độ dốc thoai
thoải. Tại điểm này chúng tôi thống kê đƣợc 42 loài khác nhau thuộc 23 họ (bảng
4.3) trong đó.
Họ có số lƣợng loài nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) và họ Lúa (Poaceae)
mỗi họ có 6 loài là: Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Ngải cứu dại (Artemisia
japonica), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Ké
đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum), Sơn cúc nhám (Wedelia urticaefolia), Cỏ lá
tre (Centosteca lappacea), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Chè vè (Miscanthus
floridulus), Cỏ sâu róm (Setaria viridis), Cỏ đắng (Paspalum scrobicutatum). Mỗi
họ chiếm 14,28% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 3 loài chiếm 6,38% số loài trong điểm
nghiên cứu thƣờng gặp các loài Chó đẻ (Phyllanthus urinaria), Diệp hạ châu
(Phyllanthus balsae), Bùm bụp (Mallotus apelta).
Các họ có 2 loài là họ Dƣơng xỉ (Dryopteridaceae) gồm các loài Dƣơng xỉ vảy
(Dryopteris intergriloba), Dƣơng xỉ vảy nâu (D.fuscipes), họ Bòng bong (Schizaeaceae)
gồm các loài Bòng bong (Lygodium flexuosum), Bòng bong leo (Lygodium scandens). Họ
Đậu (Fabaceae) gồm Dây mật (Derris elliptica), Tràng quả lá nhỏ (Desmodium
microphyllum). Họ Mua (Melastomaceae) gồm có Mua đồi (Melastoma sanguineum),
Mua đất (Melastoma septemnervium). Họ Sim (Myrtaceae) gồm có Chổi sể (Baeckea
frutescens), Ổi (Psidium guyava). Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) gồm Trứng ếch cuốn
(Callicarpa rubella), Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum). Họ Cói (Cyperaceae) gồm có
Củ gấu (Cyperus esculentus), Cói gân ba giáp (Scleria tonkinensis). Mỗi họ trên chiếm
4,25% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Các họ còn lại mỗi họ chiếm 2,12% tổng số loài trong điểm nghiên cứu và
67
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
mỗi họ chỉ có 1 loài là các họ Guột (Gleicheniaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ
Vang (Caesalpiniaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Khoai lang
(Convolvulaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Ngọc
Lan (Magnoliaceae), họ Bông (Malvaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Hoa hồng
(Rosaceae), họ Rubiaceae, họ Cà (Solanaceae). Thƣờng gặp các loài nhƣ Cà gai
(Solanum indicum), Mâm sôi (Rubus alcaefolius), Xoan (Melia azedarach), Ké
hoa vàng (Sida rhombifolia), Mỡ (Manglietia glauca), Tơ xanh (Cassytha
filiormis), Ban nhật (Hyperycum japonicum thunex), Bìm bịp (Ipomoea
chrysoides), Muồng lạc (Senna tora), Rau má (Centella asiatica), Guộc
(Dicranopteris linearis), Cỏ lạc vừng (Hedyotis multiglomerulata)..
Tại điểm nghiên cứu số 5, họ có số lƣợng loài nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) và
họ Lúa (Poaceae) sau đó là họ Thầu dầu (Euphorbiaceae).
* Điểm nghiên cứu số 7 Điểm nghiên cứu số 7 là sƣờn dốc 200 Nà Cƣờng, đây là khu vực đất trung
bình trồng rừng Keo đƣợc 7 tuổi với độ phủ khoảng 70%. Tại điểm này chúng tôi
thống kê đƣợc 27 loài khác nhau thuộc 17 họ (bảng 4.3) trong đó:
Họ có số lƣợng loài nhiều nhất là họ Cúc (Asteraceae) và họ Lúa (Poaceae) chiếm
37,03% tổng số loài trong điểm nghiên cứu bao gồm 5 loài đó là: Ké đầu ngựa
(Xanthium inaequilaterum), Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Cúc chỉ thiên
(Elephantopus scaber), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Sơn cúc nhám (Wedelia
urticaefolia), Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum), Cỏ lá tre (Centosteca lappacea)
Chè vè (Miscanthus floridulus), Cỏ sâu róm (Setaria viridis).
Các họ có 2 loài, mỗi họ trên chiếm 7,4% tổng số loài trong điểm nghiên cứu
bao gồm: Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) gồm Trứng ếch cuốn (Callicarpa rubella),
Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum). Họ Ban (Hypericaceae) gồm Thành nghạnh
nam (Cratoxylon cochinchinensis) và Ban nhật (Hypericum japonicum).
Các họ còn lại gồm 13 họ mỗi họ có 1 loài chiếm 3,7% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu và mỗi họ chỉ có 1 loài là các họ Guột (Gleicheniaceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Khoai lang (Convolvulaceae), họ Long não (Lauraceae), họ
68
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Trinh nữ (Mimosaceae), họ Mua (Melastomaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Sim
(Myrtaceae), họ Cà (Solanaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Cu li
(Dicksoniaceae), họ Quyển bá (Selaginellaceae), họ Thông đất (Lycopodiaceae).
Tại điểm nghiên cứu số 7, họ có số lƣợng loài lớn nhất họ Cúc (Asteraceae) và
họ Lúa (Poaceae). Ở đây ta nhận thấy rừng trồng đã bắt đầu khép tán, ánh sáng
chiếu xuống đất rừng ít hơn cho nên thảm cỏ dƣới tán rừng thƣa hơn, số loài hòa
thảo ngày càng ít hơn.
* Điểm nghiên cứu số 9 Điểm nghiên cứu số 9 là sƣờn dốc 250 Khuổi Piao. Tại điểm này chúng tôi
thống kê đƣợc 29 họ khác nhau gồm 57 loài (bảng 4.3) trong đó:
Họ có số loài nhiều nhất 7 loài là họ Cúc (Asteraceae) và họ Lúa (Poaceae)
chiếm 24,56% tổng số loài trong điểm nghiên cứu, thƣờng gặp là các loài: Cỏ cứt
lợn (Ageratum conyzoides), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ lào
(Chromolaena odorata), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum), Sơn cúc nhám
(Wedelia urticaefolia), Dực cánh (Laggera alata), Rau tàu bay (Crassocephalum
crepidoides), Cỏ sâu róm (Setaria viridis), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Cỏ lá tre
(Centosteca lappacea), Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum), Chè vè (Miscanthus
floridulus), và Lau (Sacccharumarundinaceum).
Các họ có 3 loài bao gồm họ Xoài (Anacardiaceae), họ Vang
(Caesalpiniaceae), họ Ban (Hypericaceae), họ Sim (Myrtaceae) thƣờng gặp bao
gồm các loài Thành nghạnh nam (Cratoxylon cochinchinensis), Chổi sể (Baeckea
frutescens), Ổi (Psidium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Ban nhật
(Hypericum japonicum thunex), Đỏ ngọn (C.formosum subsp. Prunifolium), Lim
xanh (Erythrophleum fordii), Khế núi (Lysidice rhodostegia), Muồng lạc (Senna
tora), Trám trắng (Canarium album Racusth), cây Muối (Rhus chinensis Muell),
cây Sơn (Rh.succedanea). Mỗi họ có số loài chiếm 5,26% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu.
Các họ có 2 loài, bao gồm: Họ Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) gồm Trứng ếch cuốn
(Callicarpa rubella), Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum). Họ Dƣơng xỉ (Dryopteridaceae)
gồm các loài Dƣơng xỉ vảy (Dryopteris intergriloba), Dƣơng xỉ vảy nâu (D.fuscipes). Họ
Bòng bong (Schizaeaceae) gồm các loài Bòng bong (Lygodium flexuosum), Bòng bong leo
(Lygodium scandens). Họ Đậu (Fabaceae) gồm Dây mật (Derris elliptica), Tràng quả lá nhỏ
69
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(Desmodium microphyllum). Họ Mua (Melastomaceae) gồm có Mua đồi (Melastoma
sanguineum), Mua đất (Melastoma septemnervium). Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) gồm loài
Thàu táu (Apososa dioica), Chó đẻ (Phyllanthus urinaria) và họ Dâu tằm (Moraceae) có loài
Vả (Ficusauriculata lour), Ngái (F.hispida). Mỗi họ trên có số loài chiếm 3,50% tổng số loài
trong điểm nghiên cứu.
Mỗi họ có 1 loài và chiếm 1,75% tổng số loài trong điểm nghiên cứu là các họ:
Họ Guột (Gleicheniaceae), họ Xoan (Meliaceae), họ Rau dớn (Woodsiaceae), họ
Khoai lang (Convolvulaceae), họ Long não (Lauraceae), họ Styraceae, họ Nho
(Vitaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ Quyển bá (Selaginellaceae), họ Thông đất (Lycopodiaceae), họ Hoa tán (Apiaceae), họ Thiên lí (Asclepiadaceae), họ
Rhamnaceae, họ Dẻ (Fagaceae), họ Óc chó (Juglandanceae), họ Loganiaceae, họ
Bông (Malvaceae).
Tại 4 điểm nghiên cứu thuộc xã Hà Hiệu, chúng tôi nhận thấy điểm nghiên cứu có số loài cao nhất là điểm số 9 sƣờn dốc 250 Khuổi Piao với 57 loài, điểm số 3 có 47 loài và số 5 có 42 loài, thấp nhất là điểm nghiên cứu số 7 sƣờn dốc 200 Nà Cƣờng với 27 loài. Nguyên nhân có khác nhau là do địa hình, và tuổi của rừng. Trong tổ hợp thành
phần loài ở đây ta thấy loài có giá trị cho chăn thả gia súc là rất ít và thực vật ở đây rất
cằn cỗi, số lƣợng cá thể của mỗi loài trong họ lại không cao. Vì vậy nếu chỉ sử dụng
cây cỏ tự nhiên làm thức ăn cho gia súc thì hiệu quả đem lại là thấp.
Qua các điểm nghiên cứu về thành phần loài thực vật trong thảm cỏ tự nhiên
tại tỉnh Bắc Kạn chúng tôi có một số nhận xét sau:
1. Về số lƣợng loài qua các điểm nghiên cứu ta thấy số lƣợng loài cao nhất là
điểm nghiên cứu số 1 và điểm số 6 (67 loài), thấp hơn là điểm số 9 với 57 loài,
điểm số 2, số 3, số 5 và số 8 (số loài dao động từ 41- 48 loài) và sau đó là điểm 4,
điểm số 7 và điểm 10 từ 23 - 27 loài. Nhƣ vậy, đồng cỏ càng chăn thả nặng thì
thành phần loài càng phức tạp, số lƣợng họ và loài tăng lên, số lƣợng các loài cỏ
dại trong đồng cỏ tăng, số lƣợng loài của họ Hoà thảo cũng tăng, nhƣng số lƣợng cá thể thì giảm dần.
2. Trong điều kiện chăn thả ít nhƣ ở đồng cỏ xã Dƣơng Quang (điểm số 2) thảm
cỏ cao khoảng 30cm, chủ yếu là Cỏ lồng vực (Echonochloa crus-galli) phát triển mạnh chúng tạo nên độ phủ lớn, chiếm ƣu thế cả về sinh khối, vì vậy ở đây những loài ƣa
sáng thuộc họ Lúa (Poaceae), họ Cúc (Asteraceae) và loài cây ƣa bóng họ Thông đất (Lycopodiaceae), nằm ở tầng dƣới của thảm cỏ, mặc dù chúng có mặt nhƣng không
70
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phát triển và chiếm ƣu thế đƣợc.
3. Trong điều kiện chăn thả nhiều nhƣ đồng cỏ đỉnh đồi Pù Chùa xã Hà Hiệu
(điểm số 3) hay chân đồi xã Phƣơng Linh (điểm 6), do tác động của chăn thả nên
đồng cỏ ở đây giảm chiều cao, độ phủ giảm, ánh sáng đã lọt nhiều xuống mặt đất,
đất bị dí chặt. Trên đồng cỏ lúc này đã xuất hiện những cây ƣa sáng, chịu hạn và
chịu sự dẫm đạp của gia súc đó là các loại cỏ có thân rễ ngắn nhƣ Cỏ may
(Chrysopogon acicutratus), Cỏ đắng (Paspalum scrobiculatum), Cỏ mần trầu
(Eleusine indica), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber) số lƣợng cá thể nhiều nhƣng
chiều cao giảm nhiều dẫn đến năng suất rất thấp. Số lƣợng cây bụi và những cây
thân, cành, lá thƣờng có lông phủ nhƣ Mua (Melastoma septemnervium), Sim
(Rhodomyrtus tomentosa) tăng dần.
Để thích nghi với điều kiện sống thay đổi, trong thảm thực vật xuất hiện những
kiểu hình thái dạng sống mới nhƣ: Cây thuộc thảo có thân ngắn lá mọc toả trên mặt
đất nhƣ Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), có nơi Guột (Dicranopteris linearis) trở
nên ƣu thế. Một số loài cây leo thân bụi nhỏ nhƣ Bòng bong (Ligodium flexuosum)
thƣờng vƣơn lên tầng trên của cây bụi để nhận đƣợc nhiều ánh sáng, do gia súc không
ăn nên số lƣợng tăng dần. Đa số các cây thân gỗ và thân bụi có đặc điểm là rễ trụ khá
phát triển có khả năng lan rộng hoặc đâm sâu tìm nƣớc cung cấp cho cây trong mùa
khô hạn. Nhiều thực vật có đặc điểm mọc thành khóm hay bụi dày, ít mọc đơn độc đó
là các loài trong họ Hoà thảo (Poaceae), họ Cói (Cyperaceae).
Tóm lại, tổ hợp loài đặc trƣng cho loại hình thảm cỏ tự nhiên của xã Dƣơng
Quang, Phƣơng Linh, Hà Hiệu nói chung là các loài cỏ thuộc họ Lúa (Poaceae).
Nếu đồng cỏ chăn thả nhiều thì thành phần loài, họ sẽ tăng lên gồm cả những cây
bụi, cây thảo và cây bụi leo hạn sinh. Muốn hạn chế thành phần loài thực vật mà
gia súc không ăn đƣợc thì phải bảo vệ đồng cỏ khỏi thoái hoá bằng cách chăn thả
hợp lý, luân phiên, loại bỏ cây dại, cây thân gỗ và cần có sự tác động tích cực của
con ngƣời đến đồng cỏ.
4.1.2.1. Điểm nghiên cứu xã Dương Quang
4.1.2. Thành phần dạng sống
Chúng tôi đã thu thập và phân tích các dạng sống của hệ thực vật trong các
điểm nghiên cứu. Các dạng sống đƣợc sắp xếp thành các kiểu theo phƣơng pháp của
71
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hoàng Chung (1980) và đƣợc thống kê ở bảng 4.4.
Bảng 4.4: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên
Kiểu dạng sống
Cây gỗ Cây bụi Cây bụi thân bò Cây bụi nhỏ Cây bụi nhỏ thân bò Cây nửa bụi Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái Cây có chồi mọc từ rễ Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm 11 Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò 12 Cây thảo mọc thành búi thƣa, sống lâu năm 13 Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm 14 Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài 15 Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò 16 Cây thảo một năm có rễ cái 17 Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò 18 Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
Tổng số loài Tổng số kiểu dạng sống
Điểm số 1 Điểm số 2 Điểm số 4 8 4 2 4 4 2 0 1 1 3 4 0 0 4 0 3 0 1 41 13
5 6 1 7 2 4 1 1 1 5 3 3 3 2 3 5 0 0 52 16
1 5 1 1 1 4 0 1 1 3 3 0 1 0 3 2 1 0 28 14
* Thành phần dạng sống ở điểm nghiên cứu số 1
Trong điểm nghiên cứu số 1 có 16 kiểu dạng sống. Trong đó kiểu cây bụi nhỏ
(kiểu 4) có số lƣợng lớn nhất gồm 7 loài chiếm 13,46%, thƣờng gặp các loài nhƣ
Chó đẻ (Phyllanthus urinaria), Sục sặc sét (Crotalaria ferruginea), Thóc lép lá mác
(Desmodium gangeticum), Muồng hoa vàng (Sesbania cannabina), Chổi sể
(Baeckea frutescens), Cà lông (Solanum torvum), Trứng ếch cuốn (Callicarpa
rubella lindl).
Tiếp đến là kiểu cây bụi (kiểu 2) có 6 loài chiếm 11,53%, gồm các loài nhƣ Bồ cu
vẽ (Breynia fruticosa), Bọt ếch (Glochidion arnottianum), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa), Bƣớm bạc (Mussaenda baviensis), Găng trắng (Randia dasycarpa), Chanh
(Citrus media).
Kiểu dạng sống có 5 loài nhƣ cây gỗ (kiểu 1), cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu
72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
năm (kiểu 10) và kiểu cây thảo một năm có rễ cái (kiểu 16), nhóm các kiểu này
chiếm 28,84%. Những cá thể chiếm số lƣợng nhiều và thƣờng gặp là Sau sau
(Liquidamba formosana), Thàu táu (Aporosa dioica), Thành ngạnh (Cratoxylon
formosum), Trinh nữ (Mimosa pudica), Gạc hƣơu (Wendlandia glabrata), Cúc chỉ
thiên (Elephantopus scaber), Củ gấu (Cyperus esculentus), Cỏ lông lợn
(Fimbristylis annua), Cói ba gân ráp (Scleria tonkinensis), Cỏ mần trầu (Eleusine
indica), Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis), Ké đầu
ngựa (Xanthium inaequilaterum), Vòi voi (Heliotropium indicum) và Đậu ba lá
(Uraria logopodiodes).
Kiểu cây nửa bụi (kiểu 6) có 4 loài chiếm 7,69%, gồm các loài nhƣ Cúc sao
(Aster ageratoides), Đại bi (Blumea balsamifera), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Ké
hoa vàng (Sida rhombifolia).
Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò (kiểu 11), cây thảo mọc thành
búi thƣa, sống lâu năm (kiểu 12), cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm (kiểu 13)
và cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò (kiểu 15), mỗi kiểu có 3 loài chiếm
23,07%. Thƣờng gặp những loài nhƣ Bòng bong (Lygodium flexuosum), Bòng bong
leo (Lygodium scandens), Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Thài lài (Commelina
communis), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens), Cỏ lông (Ischaemum indicum), Cỏ sâu
róm (Setaria viridis), Cỏ sả (Cymbopogon caesius), Chè vè (Miscanthus floridulus),
Lau (Saccharum arundinaceum), Rau má (Centella asiatica), Cỏ may (Chrysopogon
aciculatus), Cỏ gừng (Panicum repens).
Kiểu cây bụi nhỏ thân bò (kiểu 5), cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài (kiểu
14), mỗi kiểu có 2 loài chiếm 7,69%, thƣờng gặp các loài nhƣ Thông đất
(Lycopodiella cernua), Chua me đất (Oxalis corniculata), Guột (Dicranopteris
linearis) và Cỏ tranh (Imperata cylindrica).
Còn lại mỗi kiểu có 1 loài là cây bụi thân bò (kiểu 3), cây thảo lâu năm có hệ
rễ cái (kiểu 7), cây có chồi mọc từ rễ (kiểu 8), cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái,
có thân rễ ngắn (kiểu 9), nhóm các kiểu này chiếm 7,69%. Các loài thƣờng gặp nhƣ
Bìm bìm (Ipomoea chrysoides), Tràng quả lá nhỏ (Desmodium microphyllum), Bọ
mảy (Clerodendron cyrtophyllum), Mua đất (Melastoma septemnervium).
Tại điểm nghiên cứu này kiểu 4 có số lƣợng cá thể nhiều nhất, tiếp theo là kiểu
2, sau đó là các kiểu 1, kiểu 10 và kiểu 16. Từ kết quả nghiên cứu về thành phần dạng
73
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sống ở điểm số 1, chúng tôi thấy đồng cỏ vùng này đang có xu thế bị cây gỗ và cây
bụi xâm lấn, kiểu 16 cây thảo một năm hệ rễ cái phát triển mạnh càng chứng minh
thêm cho điều đó. Nhóm cây thảo sống lâu năm thân rễ dài giảm rõ rệt, tăng nhóm
thân rễ ngắn, mọc bò, nhiều loài trong kiểu này hình thành chồi rút ngắn và số lƣợng
của nó tăng lên, nhƣng chiều dài thân giảm đi do bị dẫm đạp quá mức và càng bị khô
cứng hơn.
* Thành phần dạng sống ở điểm nghiên cứu số 2
Ở điểm này có 13 kiểu dạng sống. Trong đó kiểu dạng sống có số lƣợng loài lớn là
kiểu cây gỗ (kiểu 1) có 8 loài chiếm 19,51% số kiểu. Các loài thƣờng gặp là Cây sơn (Rhus
succedanea), Me rừng (Phyllanthus emblica), Thành ngạch (Clatoxylum cochinchinensis),
Keo lá tràm (Acacia auriculiformis), Đơn nem (Maesa perlarins).
Có 5 kiểu là kiểu cây bụi (kiểu 2), cây bụi nhỏ (kiểu 4), cây bụi thân bò (kiểu 5),
Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò (kiểu 11) và cây thảo thân bò sống
lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14), mỗi kiểu có 4 loài chiếm 48,78%, thƣờng gặp các loài
nhƣ Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua đồi (Melastoma sanguineum), Bọt ếch
(Glochidion molle), Đơn đỏ (Ixora coccinnea), Thóc lép lá mác (Desmodium
gangeticum), Mua bà (Melastoma spirei), Ngấy lá nhỏ (Rubus parvifolius), Cỏ lá tre lá
nhỏ (Oplismenus compositus), Rau dớn (Diplazium esculentum), Chổi sể (Baeckea
frutescens), Thông đất (Lycopodiella cernua), Quyển bá (Selaginella uncinata), Bòng
bong (Lygodium flexuosum), Cỏ lá tre (Centosteca lappacea), Dƣơng xỉ thƣờng
(Dryopteris parascitca), Guột (Dicranopteris linearis).
Các kiểu cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm (kiểu 10) và cây thảo một năm
rễ cái (kiểu 16), mỗi kiểu có 3 loài chiếm 14,63% số kiểu, đó là các loài nhƣ Lông
cu li (Cibotium barometz), Ngải cứu dại (Artemisia japonica), Cỏ cứt lợn
(Ageratum conyzoides), Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis).
Hai kiểu cây bụi thân bò (kiểu 3), cây nửa bụi (kiểu 6), mỗi kiểu có 2 loài
chiếm 9,75%, gồm các loài nhƣ Bìm bìm (Ipomoea chrysoides), Mâm xôi (Rubus
alcaefolius), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia).
Các kiểu còn lại nhƣ cây có chồi mọc từ rễ (kiểu 8), cây thảo sống lâu năm có hệ rễ
cái, có thân rẽ ngắn (kiểu 9) và kiểu cây thảo 1 năm rễ chùm (kiểu 18) mỗi kiểu có 1 loài
chiếm 7,31%. Gồm Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum), Mua đất (Melastoma
74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
septemnervium).
Tại điểm này dạng sống kiểu 1 là nhiều nhất, tiếp đó có kiểu 2, kiểu 4, kiểu 5
(nhóm cây bụi dƣới rừng), kiểu 11 và kiểu 14, là những kiểu có số lƣợng cá thể khá
nhiều, do bị chăn thả nhiều nên số lƣợng của các kiểu này tăng lên, đa số là không
có giá trị chăn thả, nhiều loài hình thành chồi rút ngắn do bị gia súc ăn và dẫm đạp.
* Thành phần dạng sống ở điểm nghiên cứu số 4
Ở điểm này có 14 kiểu dạng sống. Trong đó kiểu dạng sống cây bụi (kiểu 2) có
5 loài chiếm 17,85%, thƣờng gặp các loài nhƣ Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Bọt ếch
(Glochidion molle), Mua đồi (Melastoma sanguineum), Sim (Rhodomyrtus
tomentosa) và Chanh (Citrus media).
Kiểu cây nửa bụi (kiểu 6) có 4 loài chiếm 14,28%, gồm các loài nhƣ cỏ Lào
(Eupatorium odoratum), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Ké hoa đào (Urena
lobata), Cà gai (Solanum indicum).
Kiểu cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm (kiểu 10), kiểu cây thảo có hệ rễ
chùm, sống lâu năm, có thân bò (kiểu 11) và cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài
và thân bò (kiểu 15), mỗi kiểu có 3 loài chiếm 32,14%. Thƣờng gặp các loài: Cỏ
lông lợn (Fimbristylis annua), Cói ba gân ráp (Scleria tonkinensis), Cỏ mần trầu
(Eleusine indica), Bòng bong (Lygodium flexuosum), Bòng bong leo (Lygodium
scandens), Thài lài (Commelina communis), Cỏ hoa tre (Apluda varia var), Cỏ may
(Chrysopogon aciculatus), Cỏ mật (Paspalum conjugatum).
Kiểu cây thảo một năm có rễ cái (kiểu 16) có 2 loài chiếm 7,14%, thƣờng gặp
các loài nhƣ Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis), Vòi voi (Heliotropium indicum).
Tám kiểu còn lại là kiểu cây gỗ (kiểu 1), cây bụi thân bò (kiểu 3), kiểu cây bụi
nhỏ (kiểu 4), kiểu cây bụi thân bò (kiểu 5), cây có chồi mọc từ rễ (kiểu 8), cây thảo
sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rẽ ngắn (kiểu 9), cây thảo mọc thành búi dày, sống
lâu năm (kiểu 13) và cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò (kiểu 17), mỗi kiểu có
một loài và chiếm 28,57%. Các loài thƣờng gặp là Trinh nữ (Mimosa pudica), Bìm bìm
(Ipomoea chrysoides), Chó đẻ (Phyllanthus urinaria), Thông đất (Lycopodiella
cernua), Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum), Mua đất (Melastoma septemnervium),
Lau (Saccharum arundinaceum), Cỏ lạc vừng (Hedyotis multiglomerulata).
Tại điểm này dạng sống kiểu 2, kiểu 6 là những kiểu có số lƣợng loài nhiều,
75
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
phần lớn các loài trong hai kiểu này không có giá trị chăn thả, thảm cỏ bị mất dần.
4.1.2.2. Điểm nghiên cứu xã Phương Linh
Bảng 4.5: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên
Kiểu dạng sống
Cây gỗ Cây bụi Cây bụi thân bò Cây bụi nhỏ Cây bụi nhỏ thân bò
Điểm số 6 Điểm số 8 Điểm số 10 3 3 1 4 1
22 7 3 4 3
4 4 0 3 2
TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Cây nửa bụi Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái Cây có chồi mọc từ rễ Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò Cây thảo mọc thành búi thƣa, sống lâu năm Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò Cây thảo một năm có rễ cái Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
Tổng số loài Tổng số kiểu dạng sống
4 0 0 1 3 2 2 3 3 4 4 0 1 40 14
3 1 0 0 4 2 2 0 0 2 3 0 1 30 13
4 0 0 1 2 4 0 3 5 0 3 0 1 62 13
* Thành phần dạng sống ở điểm nghiên cứu số 6
Ở điểm này có 14 kiểu dạng sống trong đó cây gỗ (kiểu 1), kiểu cây bụi (kiểu 2),
cây nửa bụi (kiểu 6), cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò (kiểu 15) và cây
thảo một năm có rễ cái (kiểu 16), mỗi kiểu có 4 loài chiếm 50% tổng số loài trong
điểm. Thƣờng gặp các loài nhƣ Thàu táu (Aporosa dioica), Bồ cu vẽ (Breynia
fruticosa), Thành ngạnh (Cratoxylon formosum), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana),
Hu lông (Trema orientalis), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Chanh (Citrus media),
Súm nhọn (Eurya acuminata), Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Cúc sao (Aster
ageratoides), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Cà gai (Solanum indicum), Rau má
(Centella asiatica), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras
76
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
munroanum), Cỏ mật (Paspalum conjugatum), Đậu ba lá (Uraria logopodiodes).
Các kiểu có 3 loài là cây bụi nhỏ (kiểu 4), cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm
(kiểu 10), cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm (kiểu 13) và cây thảo sống lâu
năm có thân rễ dài (kiểu 14), nhóm các kiểu này chiếm 30%. Thƣờng gặp các loài
nhƣ Chó đẻ (Phyllanthus urinaria), Thóc lép lá mác (Desmodium gangeticum), Cà
lông (Solanum torvum), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scaber), Cỏ mần trầu (Eleusine
indica), Chè vè (Miscanthus floridulus), Sậy (Phragmites karka), Lau (Saccharum
arundinaceum), Guột (Dicranopteris linearis), Cói túi nhụy nâu (Carex brunnea), Cỏ
tranh (Imperata cylindrica), Củ gấu (Cyperus esculentus).
Kiểu cây bụi thân bò (kiểu 5), cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân
bò (kiểu 11) và cây thảo mọc thành búi thƣa, sống lâu năm (kiểu 12) và mỗi kiểu có
2 loài chiếm 15%. Thƣờng gặp các loài nhƣ Thông đất (Lycopodiella cernua), Chua
me đất (Oxalis corniculata), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Thài lài
(Commelina communis), Cỏ chân nhện (Digitaria timorensis), Cỏ sâu dóm
(Setaria lutescens).
Hai kiểu còn lại là cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rẽ ngắn (kiểu 9),
cây thảo một năm có hệ rễ chùm (kiểu 18), mỗi kiểu có 1 loài chiếm 5%, gồm các
loài Mua đất (Melastoma septemnervium), Cỏ lác (Cyperus cephalotus).
Ở điểm này có các kiểu dạng sống: Kiểu 1, kiểu 2, kiểu 6, kiểu 15 và
kiểu 16 là những kiểu có số lƣợng nhiều nhất. Tuy nhiên, đa số những loài
thuộc các kiểu này không có giá trị chăn thả và số lƣợng của nó tăng lên trong
quá trình chăn thả nhƣ kiểu 1, kiểu 2, kiểu 6, nhiều loài hình thành c hồi rút
ngắn nhƣ kiểu 13.
* Thành phần dạng sống ở điểm nghiên cứu số 8
Trong điểm nghiên cứu số 8 có 30 loài thuộc 13 dạng sống khác nhau (bảng 4.4).
Nhóm dạng sống có 4 loài, bao gồm: Cây bụi nhỏ (kiểu 4), cây thảo có hệ rễ chùm,
sống lâu năm (kiểu 10) thƣờng gặp các loài Chó đẻ (Ph. uriculata), Chổi sể (Baeckea
frutescens), Mua đất (Melastoma septemnervium), Cúc chỉ thiên (Elephantopus
scaber), Củ gấu (Cyperus esculentus), Cói ba gân ráp (Scleria tonkinensis), Cỏ mần
trầu (Eleusine indica). Hai dạng sống trên có số loài chiếm 26,66% tổng số loài trong
77
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
điểm nghiên cứu.
Nhóm dạng sống có 3 loài, bao gồm: Cây gỗ (kiểu 1), cây bụi (kiểu 2), cây
thảo một năm có rễ cái (kiểu 16), cây nửa bụi (kiểu 6) thƣờng gặp các loài Thàu táu
(Aporosa dioica), Bồ cu vẽ (Breynia fruticosa), Thành ngạnh (Cratoxylon formosum), Ổi
(Pridium guyava), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Mua đồi (Melastoma sanguineum),
Cúc sao (Aster ageratoides), cỏ Lào (Eupatorium odoratum), Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia), Đậu ba lá (Uraria logopodiodes) và Vòi voi (Heliotropium indicum). Mỗi
dạng sống trên có số loài chiếm 10% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Nhóm dạng sống có 2 loài bao gồm: Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có
thân rễ ngắn (kiểu 11), cây thảo mọc thành bụi thƣa, sống lâu năm (kiểu 12), cây
thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò (kiểu 15). Thƣờng gặp các loài nhƣ:
Thài lài (Commelina communis), Cỏ may (Chrysopogon aciculatus), Cỏ mật
(Paspalum conjugatum), Cỏ đắng (Paspalum crobiculatum). Mỗi dạng sống trên có
số loài chiếm 6,66% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Các dạng sống còn lại, mỗi dạng có 1 loài đó là kiểu cây bụi thân bò (kiểu 3),
cây bụi nhỏ thân bò (kiểu 5), cây thảo lâu năm có hệ rễ cái (kiểu 7), cây thảo một
năm có hệ rễ chùm (kiểu 18). Mỗi loài chiếm 3,33% tổng số loài trong điểm nghiên
cứu. Thƣờng gặp các loài Thông đất (Lycopodiella cernua), Móng bò (Bauhinia
alba), Cỏ sữa lá nhỏ (Euphorbia thymyfolia), U du thân ngắn (Cyperus brevicaulis).
Trong điểm nghiên cứu số 8 dạng sống có số loài nhiều nhất là kiểu 4, kiểu 10,
sau đó là kiểu 1, kiểu 2, kiểu 6, kiểu 16. Trong điểm này, cây gỗ chiếm 10%, nhóm cây
bụi chiếm 30%, nhóm cây thảo chiếm 60% trong tổng số loài của điểm nghiên cứu. Ở
đây đã xuất hiện nhiều đám cây bụi thấp và cây gỗ nhỏ mọc rải rác trong đồng cỏ.
Dạng sống có số lƣợng cá thể nhiều là kiểu 10, kiểu 12, kiểu 15.
* Thành phần dạng sống ở điểm nghiên cứu số 10
Kiểu cây gỗ (kiểu 1), có số lƣợng loài nhiều nhất (22 loài) chiếm 35,48%. Gồm
Cây muối (Rhus chinensis), Cây sơn (Rhus succedanea), Lim xẹt (Peltophorum
pterocarpum), Thàu táu (Aporosa dioica), Thành ngạnh (Clatoxylum cochinchinensis),
Dẻ gai (Castanopsis sinensis), Cây dƣớng (Broussonetia papyrifera), Đơn nem (Maesa
78
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
perlarins), Hu đay (Trema orienbalis), Sau sau (Liquidambar formosana), Cáng lò
(Betula alnoides), Me rừng (Phyllanthus emblica), Chẹo (Engenhardtia roxburghiana),
Long não (Cinnamamum camphora), Màng tang (Litsea cubebar), Ổi (Psidium
guyava), Gạc hƣơu (Wendlandia glabrata), Dung (Symplocos chinensis). Ở đây nhiều
cây hạn sinh vẫn đƣợc bảo tồn, xuất hiện nhiều cây mới thuộc nhóm tiên phong phục
hồi rừng ƣa sáng hạn sinh hay trung sinh trong các tầng từ cao đến thấp.
Tiếp đó là dạng sống kiểu cây bụi (kiểu 2) có 7 loài chiếm 11,29%, thƣờng gặp
là các loài Mua đồi (Melastoma sanguineum), Cây ngái (Ficus hispida), Găng trắng
(Randia dasycarpa), Ba chạc (Evodia lepta), Sim (Rhodomyrtus tomentosa), Bọt
ếch (Glochidion arnottianum), Bùm bụp (Mallotus luchenensis).
Kiểu cây thảo sống lâu năm có thân dễ dài (kiểu 14) có 5 loài chiếm 8,06%,
thƣờng gặp các loài nhƣ Dƣơng xỉ vảy (Dryopteris intergriloba), Guột
(Dicranopteris linearis), Rau dớn (Diplazium esculentum), Cỏ xƣơng (Arundinella
nepallensis), Cỏ tranh (Imperata cylindrica).
Các kiểu cây bụi nhỏ (kiểu 4), cây nửa bụi (kiểu 6) và cây thảo có hệ rễ chùm,
sống lâu năm, có thân bò (kiểu 11), mỗi kiểu có 4 loài chiếm 19,35%. Gồm các loài
nhƣ Mua bà (Melastoma spirei), Chổi sể (Baeckea frutescens), Ổ kén (Helicteres
angustifolia), Trứng ếch lá dài (Callicarpa longifolia), Đại bi (Blumea balsamifera),
Cỏ lào (Chromolaena odorata), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Nho dại (Vitis
thunbergii), Bòng bong (Lygodium flexuosum), Bòng bong leo (Lygodium scandens),
Sắn dây rừng (Pueraria montana) và Cỏ lá tre (Centosteca lappacea).
Kiểu có 3 loài là cây bụi thân bò (kiểu 3), kiểu cây bụi nhỏ thân bò (kiểu 5),
cây thảo mọc thành bụi thƣa sống lâu năm (kiểu 13) và cây thảo một năm rễ cái
(kiểu 16) chiếm 19,35%, thƣờng gặp các loài nhƣ Bìm bìm (Ipomoea chrysoides),
Mâm xôi (Rubus alcaefolius), Thông đất (Lycopodiella cernua), Quyển bá
(Selaginella uncinata), Hoàng lực (Zanthoxylum nitidum), Chè vè (Miscanthus
floridulus), Cỏ xả (Cymbopogon caesius), Lau (Saccharum arundinaceum), Cây bắt
ruồi (Drosera burmanii) và Ban nhật (Hypericum japonicum).
Kiểu cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm (kiểu 10) có 2 loài chiếm 3,22%
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nhƣ Lông cu li (Cibotium barometz), Ngải cứu dại (Artemisia faponica).
Các kiểu còn lại nhƣ cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn (kiểu 9)
và kiểu cây thảo một năm rễ chùm (kiểu 18), mỗi kiểu có một loài chiếm 3,22%,
thƣờng gặp Mua đất (Melastoma septemnervium), Cỏ lác (Cyperus cephalotus).
Ở điểm nghiên cứu số 10 thì dạng sống kiểu 1 có số lƣợng nhiều nhất (22 loài),
tiếp là kiểu 2 là đặc trƣng cho rừng phục hồi, cây thảo chỉ còn dƣới tán rừng.
4.1.2.3. Điểm nghiên cứu xã Hà Hiệu
Bảng 4.6: Những dạng sống chính của thực vật trong thảm cỏ tự nhiên
Điểm nghiên cứu số
TT
Kiểu dạng sống
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18
Cây gỗ Cây bụi Cây bụi thân bò Cây bụi nhỏ Cây bụi nhỏ thân bò Cây nửa bụi Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái Cây có chồi mọc từ rễ Cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái, có thân rễ ngắn Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm Cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân bò Cây thảo mọc thành búi thƣa, sống lâu năm Cây thảo mọc thành búi dày, sống lâu năm Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò Cây thảo một năm có rễ cái Cây thảo một năm có hệ rễ cái, có thân bò Cây thảo một năm có hệ rễ chùm
Tổng số loài Tổng số kiểu dạng sống
3 19 1 2 3 3 1 0 0 1 3 3 0 1 4 2 2 0 0 45 13
5 2 2 2 4 2 2 1 2 2 4 4 1 0 5 1 5 0 1 40 16
7 4 0 1 2 3 2 0 1 1 3 2 0 0 3 1 5 0 1 29 13
9 10 4 3 4 2 4 1 2 2 5 4 1 1 6 2 5 0 2 58 17
* Điểm nghiên cứu số 3
Tại điểm nghiên cứu số 3 có 45 loài thuộc 13 dạng sống khác nhau (bảng 4.6). Ở
đây dạng sống có số lƣợng loài nhiều nhất là Cây gỗ (kiểu 1) có 19 loài chiếm 42,22%
tổng số loài trong điểm nghiên cứu. Thƣờng gặp các loài nhƣ Cây muối (Rhus
chinensis), Dẻ gai (Castanopsis sinensis), Thành nghạnh nam (Cratoxylon
80
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
cochinchinensis), Long não (Cinnamamum camphora ), Thàu táu (Aporosa dioica),
Màng tang (Litsea cubebar), Cây sơn (Rhus succedanea), Chẹo (Engelhardtia
roxburghiana), Trám trắng (Canarium album Racusth), Bồ đề (Styraxtonkinensis), Vả
(Ficus auriculata), Keo tai tƣợng (Acacia mangium), Cà hoa lông (Solanum
erianthum), Xoan (Melia azedarach), Lim xanh (Erythrophleum fordii), Khế núi
(Lysidicerhodostegia).
Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14) có 4 loài chiểm 8,88% tổng số
loài trong điểm nghiên cứu. Thƣờng gặp các loài nhƣ Guột (Dicranopteris linearis),
Rau dớn (Diplazium esculentum), Dƣơng xỉ vảy (Dryopteris intergriloba), Dƣơng
xỉ vảy nâu (D.fuscipes).
Nhóm dạng sống có 3 loài, mỗi dạng sống có số lƣợng loài chiếm 6,66% tổng
số loài trong điểm nghiên cứu bao gồm: Cây bụi nhỏ (kiểu 4), cây bụi nhỏ thân bò
(kiểu 5), cây thảo có hệ rễ chùm, sống lâu năm (kiểu 10), cây thảo có hệ rễ chùm,
sống lâu năm có rễ ngắn (kiểu 11). Thƣờng gặp các loài nhƣ Chổi sể (Baeckea
frutescens), Bòng bong leo (Lygodium scandens), Dây mật (Derris elliptica), Trứng
ếch cuốn (Callicarpa rubella), Quyển bá (Selaginella uncinata), Thài lài
(Commelina communis), Thông đất (Lycopodiella cernua), Thông đá (L.Clavatum),
Lông cu li (Cibotium barometz), Diệp hạ châu (Phyllanthus balasnae), Cúc chỉ
thiên (Elephantopus scarber), Ngải cứu dại (Astemisia japonica).
Nhóm dạng sống có 2 loài là: Cây bụi thân bò (kiểu 3), cây thảo lâu năm có thân
rễ dài và thân bò (kiểu 15), cây thảo một năm có rễ cái (kiểu 16). Thƣờng gặp là các
loài Rau má (Centella asiatica), Sơn cúc nhám (Wedelia urticaefolia), Muồng lạc
(Cassia tora), Mâm xôi (Rubus alcaefolius), Bìm bịp (Ipomoea chrysoides). Mỗi dạng
sống trên có số lƣợng loài chiếm 4,44% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Các dạng sống còn lại chỉ có 1 loài, bao gồm: Cây bụi (kiểu 2), cây nửa bụi
(kiểu 6), cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái có thân rễ ngắn (kiểu 9), cây thảo mọc
thành búi dày sống lâu năm (kiểu 13). Nhóm này thƣờng gặp gồm các loài Cỏ xả
(Cymbopogon caesius), Mua đất (Melastoma septemnervium), Bùm bụp (Mallotus
luchenensis), Cỏ lào (Chromolaena odorata) . Mỗi dạng sống trên có số lƣợng loài
81
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chiếm 2,22% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Tại điểm nghiên cứu số 3 đỉnh đồi Pù Chùa, chúng tôi nhận thấy dạng sống có số
lƣợng loài nhiều nhất là kiểu 1, kiểu 14, sau đó là kiểu 4, kiểu 3 và kiểu 15...Tại điểm
nghiên cứu này cây gỗ chiếm 42,22%, nhóm cây bụi chiếm 22,22%, nhóm cây thảo
chiếm 35,56% tổng số loài trong điểm nghiên cứu. Dạng sống thƣờng gặp nhất là cây
thảo sống lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14), cây thảo có hệ rễ chùm sống lâu năm (kiểu
10) có các đại diện nhƣ: Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Guột (Dicranopteris linearis),
Dƣơng xỉ vảy (Dryopteris intergriloba C.chr), Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras
munroanum).
* Điểm nghiên cứu số 5
Tại điểm nghiên cứu số 5 lƣng đồi Nà Phát có 40 loài thuộc 16 dạng sống khác
nhau (bảng 4.6).
Nhóm dạng sống có 5 loài bao gồm: Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài
(kiểu 14), cây thảo một năm có rễ cái (kiểu 16) thƣờng gặp là các loài Guột
(Dicranopteris linearis), Bòng bong (Lygodium flexuosum), Dƣơng xỉ vảy
(Dryopteris intergriloba), Dƣơng xỉ vảy nâu (D.fuscipes), Muồng lạc (Senna tora),
Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Sơn cúc nhám (Wedelia urticaefolia), Cỏ cứt lợn
(Ageratum conyzoides), Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum), Ban nhật
(Hyperycum japonicum thunex). Mỗi dạng sống trên có số lƣợng loài chiếm 10%
tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Nhóm dạng sống có 2 loài bao gồm: Cây gỗ (kiểu 1), cây bụi (kiểu 2), cây bụi thân
bò (kiểu 3), cây bụi nhỏ thân bò (kiểu 5), cây nửa bụi (kiểu 6), cây có chồi mọc từ rễ (kiểu
8), cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái có thân rễ ngắn thƣờng gặp là các loài: Quyển bá
(Selaginella uncinata), Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Mua đồi (Melastoma sanguineum)
Bìm bịp (Ipomoea chrysoides), Xoan (Melia azedarach), Mỡ (Manglietia glauca), Thông
đất (Lycopodiella cernua), Bùm bụp (Mallotus luchenensis), Cỏ lào (Chromolaena
odorata), Mâm xôi (Rubus alcaefolius), và Cà gai (Solanum indicum). Mỗi dạng sống trên
có số loài chiếm 5% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Các dạng sống còn lại chỉ có 1 loài là cây thảo lâu năm có hệ rễ cái (kiểu 7),
cây có chồi mọc từ rễ (kiểu 8), cây thảo mọc thành búi thƣa, sống lâu năm (kiểu
12), cây thảo một năm có hệ rễ chùm (kiểu 15). Mỗi dạng sống trên có số loài
82
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
chiếm 2,5% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Tại điểm nghiên cứu lƣng đồi Nà Phát, dạng sống có số loài nhiều nhất là kiểu 14 và
kiểu 16 thấp nhất là kiểu 7, kiểu 12, kiểu 15 và kiểu 18. Trong điểm này, cây gỗ chiếm
5,0% nhƣng là dạng sống đóng vai trò quan trọng của quần xã, nó là cây trồng nhƣ mỡ,
xoan, nhóm cây bụi chiếm 30,0%, nhóm cây thảo chiếm 65,0% trong tổng số loài của
điểm nghiên cứu. Dạng sống thƣờng gặp ở điểm nghiên cứu này là cây thảo sống lâu năm
có thân rễ dài nhƣ Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Guột (Dicranopteris linearis).
* Điểm nghiên cứu số 7 Tại điểm nghiên cứu số 7 sƣờn dốc 200 Nà Cƣờng có 29 loài thuộc 13 dạng
sống khác nhau (bảng 4.6), trong đó.
Nhóm dạng sống có 5 loài là kiểu cây thảo một năm có rễ cái (kiểu 16) chiếm
17,24% tổng số loài trong điểm nghiên cứu. Thƣờng gặp là các loài Muồng lạc (Senna
tora), Sơn cúc nhám (Wedelia urticaefolia), Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Ké đầu
ngựa (Xanthium inaequilaterum), Ban nhật (Hyperycum japonicum thunex).
Dạng sống cây gỗ (kiểu 1) có 4 loài chiếm 13,79% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu. Thƣờng gặp là Keo tai tƣợng (Acasiab mangium), Thành ngạnh
(Cratoxylon cochinchinensis), Màng tang (Listea cubebar).
Nhóm dạng sống có 3 loài bao gồm cây bụi nhỏ thân bò (kiểu 5), cây thảo có hệ
rễ chùm sống lâu năm (kiểu 10), cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14).
Thƣờng gặp là các loài Lông cu li (Cibotium barometz), Guột (Dicranopteris linearis),
Dƣơng xỉ vảy (Dryopteris intergriloba), Dƣơng xỉ vảy nâu (D.fuscipes), Bòng bong
(Lygodium flexuosum), Dây mật (Derris elliptica), Bòng bong leo (Lygodium
scandens), Cúc chỉ thiên (Elephantopus scarber), Thài lài (Commelina communis), Cỏ
lá tre (Centosteca lappacea). Mỗi dạng sống trên có số lƣợng loài chiếm 10,34% tổng
số loài trong điểm.
Nhóm dạng sống có 2 loài, mỗi dạng sống có số lƣợng loài chiếm 6,89% tổng
số loài trong điểm nghiên cứu đó là: Cây bụi nhỏ (kiểu 4), cây nửa bụi (kiểu 6), cây
thảo có hệ rễ chùm sống lâu năm có thân rễ ngắn (kiểu 11). Tại đây thƣờng gặp là
các loài Trứng ếch cuốn (Callicarpa rubella), Thông đất (Lycopodiella cernua),
Quyển bá (Selaginella uncinata), Thành nghạnh nam (Cratoxylon cochinchinensis),
83
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Cà gai (Solanum indicum), Cỏ lào (Chromolaena odorata).
Các dạng sống còn lại chỉ có 1 loài, bao gồm cây bụi thân bò (kiểu 3), cây có chồi
mọc từ rễ (kiểu 8), cây thảo sống lâu năm có hệ rễ cái có thân rễ ngắn (kiểu 9), cây thảo
sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò (kiểu 15) và cây thảo một năm có hệ rễ chùm
(kiểu 18). Thƣờng gặp là các loài Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum), Mua đất
(Melastoma septemnervium), Bìm bịp (Ipomoea chrysoides), Bọ mảy (Clerdendron
cyrtophyllum). Mỗi dạng trên có số lƣợng loài chiếm 3,44% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu.
Ở điểm nghiên cứu số 7 sƣờn dốc 200 Nà Cƣờng dạng sống có số loài nhiều
nhất là kiểu 16 và thấp nhất là kiểu 3, kiểu 8, kiểu 9, kiểu 15 và kiểu 18. Đây là rừng
trồng nên kiểu 1 là kiểu đóng vai trò quan trọng trong quần xã.
* Điểm nghiên cứu số 9 Tại điểm nghiên cứu số 9 sƣờn dốc 250 Khuổi Piao có 58 loài thuộc 17 dạng
sống khác nhau (bảng 4.6), trong đó:
Cây gỗ (kiểu 1) có 10 loài chiếm 17,24% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Tại điểm số 9 thƣờng gặp là các loài Vả (Ficusauriculata), Bồ đề (Styrax
tonkinensis), Xoan (Melia azedarach), Chẹo (Engelhardtia roxburghiana), Thành
nghạnh nam (Cratoxylon cochinchinensis), Lim xanh (Erythrophleum fordii), Khế
núi (Lysidicerhodostegia), Trám trắng (Canarium album), Cà hoa lông (Solanum
erianthum), Thàu táu (Apososa dioica), Cây muối (Rhuschinesis), Dẻ gai
(Castanopsis sinensis), Đỏ ngọn (Cratoxylon.formosum subsp.prunifolium), Cây sơn
(Rh.succedanea).
Cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài (kiểu 14) có 6 loài chiếm 10,34% tổng số
loài trong điểm nghiên cứu. Thƣờng gặp là các loài Bòng bong (Lygodium
flexuosum), Dƣơng xỉ vảy (Dryopteris intergriloba), Dƣơng xỉ vảy nâu
(D.fuscipes), Cỏ tranh (Imperata cylindrica), Rau dớn (Diplaziumesculentum), Guột
(Dicranopteris linearis).
Nhóm dạng sống có 5 loài bao gồm: Cây thảo có hệ rễ chùm sống lâu năm
(kiểu 10), cây thảo một năm có rễ cái (kiểu 16). Tại đây thƣờng gặp là các loài Sơn
cúc nhám (Wedelia urticaefolia), Củ gấu (Cyperus esculentus), Cói ba gân ráp
(Scleria tonkinensis), Muồng lạc (Senna tora), Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides),
84
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ké đầu ngựa (Xanthium inaequilaterum), Ban nhật (Hyperycum japonicum thunex),
Cúc chỉ thiên (Elephantopus scarber), Dực cánh (Laggera alata), Cỏ lá tre
(Centosteca lappacea). Mỗi dạng sống trên có số loài chiếm 8,62% tổng số loài trong
điểm nghiên cứu.
Nhóm dạng sống có 4 loài, mỗi dạng sống có số loài chiếm 6,89% tổng số loài
trong điểm nghiên cứu bao gồm: Cây bụi nhỏ (kiểu 4), cây nửa bụi (kiểu 6), cây thảo
có hệ rễ chùm, sống lâu năm, có thân rễ ngắn (kiểu 11) đó là các loài Trứng ếch cuốn
(Callicarpa rubella), Cà gai (Solanum indicum), Dây mật (Derris elliptica), Bòng bong
leo (Lygodium scandens), Thài lài (Commelina communis), Ké hoa vàng (Sida
rhombifolia), Chó đẻ (Phyllanthus urinaria), Mận rừng (Rhamnus crenata sieb), Tơ
xanh (Cassytha filifomis), Nho dại (Vitis.thunbergii), Chổi sể (Baeckea frutescens), Cỏ
lào (Chromolaena odorata).
Nhóm dạng sống có 3 loài, mỗi dạng sống có số loài chiếm 5,17% tổng số loài
trong điểm nghiên cứu bao gồm: Cây bụi (kiểu 2), cây bụi thân bò (kiểu 3) thƣờng
gặp các loài Mâm sôi (Rubus alcaefolius), Lá ngón (Gelsemium elegans), Bìm bịp
(Ipomoea chrysoides), Mua đồi (Melastoma sanguineum), Ngái (F.hispida), Sim
(Rhodomytus tomentosa).
Nhóm dạng sống có 2 loài, bao gồm: Cây bụi nhỏ thân bò (kiểu 5), cây có chồi
mọc từ rễ (kiểu 8), cây thảo sống lâu năm có thân rễ dài và thân bò (kiểu 15), cây thảo
một năm có hệ rễ chùm (kiểu 18) thƣờng gặp là các loài: Quyển bá (Selaginella
uncinata), Thông đất (Lycopodiella cernua), Bọ mảy (Clerodendron cyrtophyllum),
Rau má (Centella asiatica), Cỏ hoa tre (Apoda varia varmutica), Cỏ gà (Cynodon
dactylon), Cỏ đầu ruồi (Xyris wallichii), Hà thủ ô trắng (Streptocaulon juventas).
Mỗi dạng sống trên có số loài chiếm 3,44% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Các dạng sống còn lại có 1 loài bao gồm: Cây thảo lâu năm có hệ rễ cái (kiểu
7), cây thảo mọc thành búi thƣa sống lâu năm (kiểu 12), cây thảo mọc thành búi dày
sống lâu năm (kiểu 13), thƣờng gặp là các loài Cỏ sâu dóm (Setaria viridis), Lau
(Sacccharum arundinaceum), Mua đất (Melastoma septemnervium), Tràng quả lá
nhỏ (Desmodium microphyllum), mỗi dạng sống trên có số loài chiếm 1,72% tổng
số loài trong điểm nghiên cứu.
Tại điểm nghiên cứu sƣờn dốc 250 Khuổi Piao, chúng tôi nhận thấy dạng
85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
sống có số lƣợng loài nhiều nhất là kiểu 1 và nó cũng là kiểu quyết định hình
thái ngoại mạo quần xã. Dạng sống có số loài thấp nhất là kiểu 7, kiểu 12, và
kiểu 13. Trong điểm này cây gỗ chiếm 17,24%, nhóm cây bụi chiếm 29,31%,
nhóm cây thảo chiếm 53,45% trong tổng số loài trong điểm nghiên cứu. Và đây
là điểm có số loài và dạng sống nhiều nhất trong 4 điểm nghiên cứu tại xã Hà
Hiệu, trong đó quan trọng nhất là các dạng sống thuộc họ Lúa (Poaceae), họ Đậu
(Fabaceae) có giá trị chăn thả gia súc.
Trong các điểm nghiên cứu ở xã Hà Hiệu thì điểm nghiên cứu số 9 có 17 kiểu
dạng sống và là cao nhất, đó là rừng phục hồi tự nhiên. Thấp nhất là điểm số 7 trong
4 điểm nghiên cứu là rừng trồng. Do dặc điểm địa hình và thảm thực vật khác nhau,
nên thành phần loài thuộc các kiểu dạng sống cũng khác nhau.
Nhận xét về dạng sống ở các điểm nghiên cứu.
1. Điểm có nhiều dạng sống nhất là 1, 5, 9 (có 16 - 17 dạng sống) là đồng cỏ
chăn thả nhiều hoặc là dạng rừng phục hồi tự nhiên đã khép tán, thành phần loài của
các điểm này khá cao, nó gồm những cây của quần xã cũ còn lại, và nhiều loài mới
xuất hiện do điều kiện sinh thái tạo ra. Nếu là xu thế phục hồi rừng thì dạng sống kiểu
1 và 2 chiếm ƣu thế, còn dạng đồng cỏ bị thoái hóa thì là kiểu 2, 3, 4, 14 và 16, nhƣng
không ƣu thế tuyệt đối.
2. Thấp nhất về số kiểu dạng sống là điểm 2, 3, 7, 8, 10. Đó là thảm cỏ dƣới
rừng trồng hay thảm cỏ mới hình thành sau nƣơng rẫy hoặc thảm cỏ trong hoàn cảnh
khắc nghiệt của môi trƣờng nhƣ đỉnh đồi, sƣờn dốc...do chăn thả nhiều đất bí chặt,
nghèo kiệt, bị rửa trôi.
Sau khi nghiên cứu thành phần loài và dạng sống của các điểm nghiên cứu
thuộc thảm cỏ xã Dƣơng Quang, Phƣơng Linh và Hà Hiệu đã và đang đƣợc sử dụng
ở các mức độ khác nhau, chúng tôi có một số các nhận xét sau:
1. Các thảm cỏ tự nhiên tại các địa phƣơng ngày càng bị thu hẹp, các thảm cỏ
cao thuần loại đã gần nhƣ không còn. Các loại rừng trồng, rừng phục hồi tự nhiên,
các loại cây trồng khác đã lấn chiếm dần các đồng cỏ.
2. Rừng phục hồi tự nhiên, rừng trồng giai đoạn đầu còn tồn tại thảm cỏ,
mặc dù thành phần loài đơn giản hơn, thƣờng không ổn định, song vẫn đƣợc
dân địa phƣơng khai thác làm bãi chăn thả, khi rừng khép tán (độ phủ 100%)
86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
thảm cỏ sẽ mất.
3. Đồng cỏ chăn thả nhiều thì thành phần loài và dạng sống tăng lên, đặc biệt
là tăng số lƣợng loài không có giá trị chăn thả nhƣ cây thuộc thảo và cây bụi.
Nguyên nhân làm tăng thành phần loài và dạng sống là do việc sử dụng không
hợp lý đồng cỏ, làm thoái hoá thảm cỏ, làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của
cây, đặc biệt là nhóm Hoà thảo (Poaceae), tạo điều kiện cho nhiều loài thực vật ƣa
sáng, chịu hạn, chịu đƣợc sự dẫm đạp của gia súc, hoặc gia súc không ăn có thể
sống và phát triển mạnh, vì thế làm phức tạp hóa thành phần loài và dạng sống.
4.1.3. Năng suất và chất lượng cỏ ở các điểm nghiên cứu
Để làm sáng tỏ thực trạng nguồn thức ăn gia súc tại 10 điểm nghiên cứu thuộc 3 xã
Dƣơng Quang, Phƣơng Linh và Hà Hiệu của tỉnh Bắc Kạn. Chúng tôi đã điều tra năng
suất các nhóm cỏ trong từng vùng chăn thả của ba gia đình ở ba vùng khác nhau.
Mô hình của gia đình ông Trịnh Đình Hòa xã Dƣơng Quang thị xã Bắc Kạn vùng chăn
thả là thảm cỏ ven đƣờng đi và chủ yếu là dƣới tán rừng trồng, đó là rừng Mỡ và rừng Bạch
đàn đã khai thác đƣợc hai năm, hiện có chồi tái sinh và keo mới trồng nhƣng chƣa khép tán, rừng có độ dốc khoảng 300. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong bảng 4.7.
Bảng 4.7. Sinh khối của thảm tại xã Dƣơng Quang (g/m2)
Phần sống khô
Vị trí
Nhóm cỏ
Phần chết
Địa điểm, tên quần xã
Vật chất khô %
%
%
Điểm nghiên cứu
Phần sống tƣơi Sinh khối
Sinh khối
Hòa thảo
244,5
44,70
84,5
51,65
34,56
Xã Dƣơng
Cây thuộc thảo
156,3
28,57
28,6
17,48
18,29
Quang
Cây bụi
1
125,1
22,87
99,70
35,0
21,39
27,97
Đỉnh đồi
Dƣơng xỉ
41,0
0,07
15,5
0,09
37,80
Rừng Mỡ + Bạch đàn
Tổng cộng
566,9
100
163,6
100
28,86
Hòa thảo
279,3
55,55
105,9 65,54
37,91
Dƣơng
Cây thuộc thảo
149,2
29,67
30,7
18,97
20,57
Quang
Cây bụi
2
56,0
11,13
171
16,2
10,0
28,92
Sƣờn đồi
Dƣơng xỉ
18,2
0,03
9,0
5,56
49,45
Rừng Mỡ
Tổng cộng
502,7
100
161,8
100
32,18
Hòa thảo
388,3
76,52
153,6 82,89
39,55
Dƣơng
2,20
2,1
1,13
18,75
Cây thuộc thảo
11,2
Quang
Cây bụi
4
107,9
21,26
101,4
29,6
15,97
27,43
Chân đồi
Dƣơng xỉ
-
-
-
-
-
Rừng Mỡ
Tổng cộng
507,4
100
185,3
100
36,51
87
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ bảng 4.7 ta thấy, khối lƣợng phần sống của thảm cỏ dao động từ 502,7 đến 566,9 g/m2, vùng chân đồi và sƣờn đồi chênh lệch không lớn, đỉnh đồi có cao hơn. Riêng
với hòa thảo thì quy luật dao động lại ngƣợc lại, cao nhất là chân đồi và thấp nhất là đỉnh
đồi, nó chiếm từ 44,70 đến 76,52%. Cây bụi và cây thuộc thảo thì tăng dần theo độ cao. Cây bụi từ 107,9 và 56,0 lên 125,1 g/m2, cây thuộc thảo 11,2 lên 149,2 - 156,3 g/m2. Dƣơng xỉ cũng tăng theo độ cao từ 0 - 18,2 lên 41,0 g/m2. Nguyên do là vì càng lên cao
độ ẩm và độ phì của đất càng giảm, cây bụi và dƣơng xỉ tăng lên, nó là những cây gia súc
không ăn và là cây chịu hạn tốt. Hàm lƣợng nƣớc trong nhóm hòa thảo đạt 60 - 65% và
cũng tăng dần theo độ cao. Tại đây hòa thảo có thể đạt 2,5 - 4 tấn tƣơi/ ha, đạt từ 0,8 - 1,3
tấn vật chất khô /ha. Phần chết của ô 2 chiếm 25% tổng sinh khối, ô 4 đạt 16,6% tổng
sinh khối.
Tại gia đình ông Lê Văn Hỏa xã Phƣơng Linh huyện Bạch Thông, vùng chăn
thả thƣờng xuyên của gia đình là đồi cỏ và thảm cỏ dƣới rừng phục hồi tự nhiên.
Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong bảng 4.8.
Bảng 4.8. Sinh khối của thảm cỏ tại xã Phƣơng Linh (g/m2)
Vị trí
Nhóm cỏ
Địa điểm, tên quần xã
Phần chết
Vật chất khô %
%
%
Điểm nghiên cứu
Phần sống tƣơi Sinh khối
Phần sống khô Sinh khối
Hòa thảo
89,5
25,02
32,2
32,62
35,97
Cây thuộc thảo
251,0
70,17
59,4
60,18
21,66
Xã Phƣơng Linh
17,2
4,80
66,2
7,1
7,19
Cây bụi
41,27
6
Đỉnh đồi
Dƣơng xỉ
-
-
-
-
-
- Rừng phục hồi tự nhiên
Tổng cộng
357,7
100
98,7
100
27,59
Hòa thảo
125,3
52,95
49,7
62,35
39,66
Cây thuộc thảo
96,0
40,57
23,8
29,86
24,79
Phƣơng Linh
Cây bụi
2,2
0,92
0,9
1,12
40,90
70,1
8
Sƣờn đồi
Dƣơng xỉ
13,1
5,53
5,3
6,64
40,45
Đồi cỏ
Tổng cộng
236,6
100
79,7
100
36,68
Hòa thảo
35,00
118,0
67,77
41,3
53,35
Cây thuộc thảo
21,7
12,46
4,1
5,29
18,89
Phƣơng Linh
Cây bụi
32,1
18,43
9,4
12,14
29,28
34,0
10
Chân đồi
Dƣơng xỉ
2,3
1,32
0,6
0,07
26,08
Đồi cỏ
Tổng cộng
174,1
100
55,4
100
31,82
88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Số liệu bảng 4.8 cho thấy, khối lƣợng thực vật trên đồi cỏ giảm dần theo độ cao (từ 357,7 xuống còn 174,1 g/m2) nhƣng tỷ lệ hòa thảo lại tăng lên (25,02% ở đỉnh đồi lên 67,7% ở chân đồi), nhƣng giá trị tuyệt đối (g/m2) tăng lên không
nhiều. Điều này có thể hiểu là do chân đồi môi trƣờng đất tốt hơn, nhƣng mức độ
chăn thả cao hơn, nên tỷ lệ hòa thảo giảm đi. Tiếp tục lên cao nữa là rừng phục
hồi tự nhiên, sinh khối của thảm dƣới rừng giảm đi (rừng phục hồi 15 năm), ở
đỉnh đồi hòa thảo chiếm 25%, còn chân đồi phần hòa thảo chiếm 67,7% (118 g/m2), cây thuộc thảo cũng tăng lên theo độ cao, từ 21,7 lên 96,0 và 251,0 g/m2.
Cây bụi ở chân đồi và đỉnh đồi tăng, giảm ở sƣờn đồi, ở chân đồi cây bụi hạn
sinh là chính, đỉnh đồi cây bụi trung sinh là chính, xu thế kiểu cây bụi dƣới rừng.
Hòa thảo hàm lƣợng nƣớc chiếm từ 60- 65%. Thảm cỏ chân đồi và dƣới tán rừng
hàm lƣợng nƣớc đạt cao nhất.
Trong vùng chăn thả của ông Lê Văn Hỏa, diện tích thuộc đồi cỏ khoảng 5ha,
còn lại là rừng thứ sinh. Sinh khối nhóm hòa thảo trên đồi cỏ của ông đạt khoảng 1
tấn tƣơi/ ha, còn trong rừng đạt khoảng 1 - 1,2 tấn/ ha. Phần chết đạt cao nhất là ô
sƣờn đồi 22,8%, thấp nhất là chân đồi 16,5%.
Vùng chăn thả gia đình ông Hoàng Văn Toán (Hà Hiệu) bao gồm đồi cỏ và thảm
cỏ dƣới rừng. Kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày tại bảng 4.9a và bảng 4.9b.
Bảng 4.9a: Sinh khối của thảm cỏ trên các đồi cỏ tự nhiên xã Hà Hiệu (g/m2)
Vị trí
Nhóm cỏ
Địa điểm tên quần xã
Phần chết
Vật chất khô %
%
%
Điểm nghiên cứu
Phần sống tƣơi Sinh khối
Phần sống khô Sinh khối
Hòa thảo
36,50
67,97
20,10
75,28
29,47
Họ cói
0,20
0,37
0,10
0,37
50,00
Pù Chùa
Cây thuộc thảo
16,80
31,28
123,9
6,40
23,97
38,10
3
Đỉnh đồi
Đồi cỏ
Họ đậu
0,20
0,37
0,10
0,37
50,00
Tổng cộng
53,70
100
26,70
100
49,72
Hòa thảo
11,00
4,10
03,30
5,62
30,00
Nà Phát
Cỏ lạc vừng
257,0
95,9
184,0
55,40
94,38
21,56
5
Lƣng đồi
Đồi cỏ
Tổng cộng
268,0
100
58,70
100
28,20
89
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Thảm cỏ trên đồi do chăn thả thƣờng xuyên nên sinh khối rất thấp, dao động từ 53,7- 268 g/m2 (tƣơi), tỷ lệ hòa thảo cũng thay đổi rất lớn từ 4,1% - 68%. Hàm lƣợng
nƣớc nhóm hòa thảo đạt khoảng 70%. Tổng sinh khối rất thấp ở điểm nghiên cứu số 3 vì
đây là bãi chăn thả thƣờng xuyên, tỷ lệ hòa thảo rất cao 68% nhƣng khối lƣợng rất thấp (36,5 g/m2). Trong ô số 5 tổng sinh khối có cao hơn (268 g/m2) nhƣng hòa thảo lại rất thấp, vì cỏ lạc vừng đã chiếm tới 96% (257 g/m2)
Đối với thảm cỏ dƣới rừng, chúng tôi nghiên cứu ở hai loại hình là rừng trồng keo
và rừng phục hồi tự nhiên, kết qủa thu đƣợc trình bày ở bảng 4.9b. Từ số liệu bảng 4.9b ta thấy, trong hai quần xã thì thảm cỏ dƣới rừng là tƣơng đƣơng nhau (117,6 g/m2 và 122,5 g/m2), tỷ lệ hòa thảo cũng gần tƣơng đƣơng (56,3 - 54,8%), trong rừng keo tỷ lệ
cây thuộc thảo cao (42,8%), trong rừng phục hồi tự nhiên tỷ lệ dƣơng xỉ cao hơn rừng
keo (19,7% và 1%). Hàm lƣợng nƣớc nhóm hòa thảo khá thấp so với các điểm trên, đạt
từ 59 đến 36%.
Bảng 4.9b: Sinh khối của thảm cỏ dƣới rừng
Phần sống khô
Vị trí
Nhóm cỏ
Địa điểm tên quần xã
%
%
Phần chết
Điểm nghiên cứu
Hòa thảo
Phần sống tƣơi Sinh khối 66,20
56,29
Sinh khối 42,70
Vật chất khô % 63,80
69,89
50,40
42,86
17,90
29,30
35,52
224,6
1,00
0,85
0,50
0,82
50,00
Sƣờn dốc 20độ
Nà Cƣờng Rừng Keo 7 tuổi
Cây thuộc thảo Bòng bong - Quyển bá Tổng cộng
117,6
100,0
61,10
100,0 51,96
Hòa thảo
76,20
54,86
27,80
54,83
41,37
Cây thuộc thảo
26,50
21,63
11,30
22,29
42,74
Họ cói
9,10
7,43
3,20
6,31
33,16
112,8
7
Dƣơng xỉ
19,70
16,08
8,40
16,57
42,74
Sƣờn dốc 25độ
Khuổi Piao Rừng phục hồi tự nhiên
Tổng cộng
122,5
100,0
50,70
100,0
41,60
9
Tóm lại: Về năng suất cỏ (khối lƣợng phần trên mặt đất) ở 10 điểm nghiên cứu
khác nhau. Qua các số liệu ở bảng 4.7, bảng 4.8, và bảng 4.9a, bảng 4.9b chúng tôi
nhận thấy:
1. Năng suất cỏ ở từng điểm nghiên cứu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện
sống, mức độ và hình thức sử dụng khác nhau của con ngƣời. Đặc biệt là cƣờng độ
và thời gian chăn thả trên các đồng cỏ, nó làm giảm năng suất và giá trị dinh dƣỡng
90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
của các thảm cỏ.
2. Tổng khối lƣợng thực vật trên đơn vị diện tích m2 (không tính cây rừng -
tính thảm dƣới rừng) là rất thấp, dao động từ 1,1 - 4 tấn /ha. Thấp nhất là các kiểu
đồng cỏ chăn thả thƣờng xuyên và rừng trồng, rừng phục hồi tự nhiên đã khép tán.
Với khối lƣợng thực vật nhƣ trên để đáp ứng thức ăn xanh cho 1 bò cần từ 2 - 5ha.
Chất lượng cỏ: Giá trị dinh dƣỡng của các loài cỏ có quan hệ mật thiết với
thành phần hoá học của nó, và hàm lƣợng của các chất chứa trong chúng; đó là
những chất rất cần thiết cho sự hoạt động bình thƣờng của động vật, cũng nhƣ sự
thiếu hụt của các chất đó sẽ có hại đến đời sống của động vật. Với mục đích đó
chúng tôi đã phân tích một số chỉ tiêu về thành phần hoá học và giá trị dinh
dƣỡng của 1 số loài cỏ chính có mặt trong các điểm nghiên cứu, gồm cả cỏ tự
nhiên và cỏ trồng.
Kết quả đƣợc trình bày ở bảng 4.10 (trong 11 loài, có 10 loài thuộc họ lúa, 1 loài
họ cà phê - số 10, 1 loài cỏ trồng).
Bảng 4.10: Thành phần hóa học của một số loài cỏ chính
Tên khoa học
TT 1 Acroceras munroanum 2 Centotheca lappacea 3 Chrysopogon aciculatus 4 Cynodon dactylon 5 Miscanthus floridulus 6 Paspalum conjugatum 7 Paspalum scrobiculatum 8 Saccharum arundinaceum Cỏ lau 9 Thysanolena maxima Cỏ chít 10 Hedyotis multigromerulata Cỏ vừng 11 Pennisetum purpureum
Tên Việt Nam VCK % Prôtêin TS Đƣờng TS Chất xơ TS 7,66 Cỏ lá tre lá nhỏ 4,82 Cỏ lá tre lá to 3,51 Cỏ may 3,64 Cỏ gà Chè vè 2,73 2,23 Cỏ mật 2,27 Cỏ đắng 2,48 5,54 5,25 1,68
19,76 12,57 10,32 14,01 22,69 8,07 8,76 15,95 10,28 11,73 3,95
51,0 41,69 31,06 38,90 45,70 25,61 30,27 40,06 36,45 34,27 11,5
0,78 1,16 0,38 0,58 1,34 0,66 0,69 0,46 0,71 1,44 0,07
Cỏ voi
Qua số liệu bảng 4.10 ta thấy, vật chất khô (đơn vị tính là % trong trạng thái mẫu
ban đầu) có tỷ lệ % cao nhất là cỏ Lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum) (51%), tiếp theo
là Chè vè (Miscanthus floridulus), (45,70%). Thấp nhất là Cỏ voi (Pennisetum
purpureum) (11,5%). Từ số liệu ở bảng 4.10, chúng tôi thấy vật chất khô trong các cây
cỏ tự nhiên có sự chênh lệch rất lớn (từ 25,6 đến 51,0%) sự chênh lệch càng lớn hơn
91
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
giữa cỏ tự nhiên với cỏ trồng. Qua số liệu về vật chất khô, chúng ta có thể thấy hàm
lƣợng nƣớc của các loài cây thức ăn gia súc phụ thuộc vào thành phần loài vào môi
trƣờng sống của nó và phụ thuộc vào dạng sống của cây (nhƣ Cỏ lá tre, Chè vè có
thân dài nên tỷ lệ nƣớc thấp).
Lƣợng Prôtêin là một chỉ tiêu quan trọng để đánh giá giá trị dinh dƣỡng của
cỏ, hàm lƣợng prôtêin tổng số của các cây cỏ tự nhiên cao hơn gấp nhiều lần so với
cỏ voi. Trong nhóm cỏ tự nhiên hàm lƣợng prôtêin cao nhất là Cỏ lá tre lá nhỏ
(Acroceras munroanum) (7,66%), Cỏ chít (Thysanolena maxima) (5,54%) tiếp là Cỏ
vừng (Hedyotis multigromerulata) (5,25%), thấp nhất là Cỏ đắng (Paspalum
scrobiculatum) và Cỏ mật (Paspalum conjugatum) từ 2,23 - 2,27%. Các loài cỏ còn
lại có hàm lƣợng prôtêin dao động từ 2,48 đến 4,8%.
Hàm lƣợng đƣờng tổng số của các mẫu cỏ trên nhìn chung là thấp. Đƣờng cao
nhất là Cỏ vừng (Hedyotis multigromerulata) (1,44%), tiếp là Cỏ chè vè (Miscanthus
floridulus) (1,34%), thấp nhất là Cỏ voi (Pennisetum purpureum) (0,07%).
Từ tỉ lệ chất xơ trong các mẫu phân tích từ bảng 4.9 cho thấy. Chất xơ cao nhất là
Chè vè (Miscanthus floridulus) (22,69%), tiếp đến là Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras
munroanum) (19,76%), thấp nhất trong nhóm cỏ tự nhiên là Cỏ mật (Paspalum
conjugatum - 8,07%). Còn các cây cỏ nhƣ Chít (Thysanolaena maxima), Cỏ lá tre lá to
(Centotheca lappacea), Lau (Saccharum arundinaceum), Cỏ vừng (Hedyotis
multigromerulata), Cỏ gà (Cynodon dactylon) hàm lƣợng chất xơ dao động từ 10,28 -
15,95%. Riêng Cỏ voi (Pennisetum purpureum) tỷ lệ đó còn thấp hơn rất nhiều (3,95%).
Qua kết quả phân tích trên ta thấy, các loài cỏ tự nhiên ở đây có chất lƣợng tốt,
đặc biệt % vật chất khô và prôtêin cao. So với cỏ voi giá trị dinh dƣỡng cỏ tự nhiên
ở đây cao gấp từ 2 đến 4 lần
Nhìn chung, các loài cỏ tự nhiên có hàm lƣợng nƣớc thấp, hàm lƣợng prôtêin
khá cao, tỉ lệ chất xơ cũng thuộc loại cao, lƣợng đƣờng thuộc loại trung bình, ở
trạng thái non nó thuộc nhóm thức ăn cho gia súc có chất lƣợng cao.
Tóm lại: Những loài cây thuộc họ Hòa thảo trong thảm cỏ thuộc xã Dƣơng
Quang, Phƣơng Linh và Hà Hiệu có giá trị chăn thả khá tốt. Trong các thảm cỏ còn
92
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
tồn tại một số loài cây bụi và cây thuộc thảo khác, nhƣng tỷ lệ không lớn và phần lớn
những loài này gia súc cũng ăn đƣợc. Tuy nhiên giá trị chăn thả của các thảm cũng
thay đổi nhiều theo thời gian và theo từng kiểu thảm, điều này có quan hệ mật thiết
với các đặc điểm sinh thái, với các giai đoạn sinh trƣởng, với thành phần thực vật, với
chiều cao thảm cỏ cùng các hình thức tác động của con ngƣời vào thảm cỏ. Một số
loài giá trị chăn thả thay đổi không lớn trong suốt cả thời kỳ sinh trƣởng nhƣ loài
Chuối (Musa poradisiaca), Cỏ lạc vừng (Hedyotis multiglomerulata)... Một số loài
khác thì giá trị chăn thả giảm dần theo thời gian nhƣ Lau (Saccharum arundinaceum),
Chè vè (Miscanthus floridulus), Chít (Thysanolaena maxima), Cây bùm bụp
(Mallotus luchenensis), Ruối (Streblus asper)... Ở những loài này thì phần trăm chất
xơ trong lá và trong thân tăng dần lên. Có nhiều loài ở giai đoạn còn non giá trị chăn
thả tƣơng đối tốt nhƣng trong quá trình phát triển cỏ già đi, giá trị chăn thả giảm rất
nhanh. Khi già các cây cỏ này có lá và thân rất cứng, sắc, đặc biệt khi ra hoa gia súc
hầu nhƣ không ăn nhƣ Lau (Saccharum arundinaceum), Chè vè (Miscanthus
floridulus), Chít (Thysanolaena maxima). Trong điều kiện chăn thả thƣờng xuyên,
thƣờng dẫn đến việc tăng tỷ lệ cây hạn sinh, vì thế làm giảm mạnh giá trị chăn thả của
thảm cỏ.
4.1.4. Kết quả điều tra và phân tích mẫu đất
Để làm sáng tỏ hơn tác động của môi trƣờng đến chất lƣợng các loài cây
cỏ tự nhiên, chúng tôi tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của môi
trƣờng đất. Kết quả phân tích các mẫu đất đƣợc trình bày trong bảng 4.11
Bảng 4.11: Kết quả phân tích mẫu đất
Điểm nghiên cứu số
N (%)
OM (%)
pHKCl
P2O5 (%)
K2O (%)
1 2 4 6 8 10 3 5 7 9
0,023 0,027 0,199 0,077 0,199 0,023 0,031 0,083 0,025 0,028
1,12 1,15 1,60 1,11 1,50 2,02 2,12 1,80 1,83 2,16
3,04 2,98 2,87 1,82 4,06 3,89 3,37 2,75 3,83 2,99
4,10 3,98 4,73 3,98 4,08 4,05 3,82 3,84 3,88 4,02
0,22 0,24 0,33 0,37 0,48 0,33 0,23 0,31 0,29 0,32
93
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Từ kết quả trên, chúng tôi rút ra một số nhận xét sau: Tại các điểm
nghiên cứu pH của đất đều thuộc loại thấp, có sự dao động nhƣng không đáng
kể pH từ 3,82 đến 4,73. Trong số các điểm nghiên cứu, tỷ lệ mùn cao nhất ở
điểm nghiên cứu số 8 với 4,06%. Tiếp theo là điểm nghiên cứu số 10 với
3,89% và điểm số 7 là 3,83%, thấp nhất là điểm số 6 với 1,82% còn các điểm
khác lƣợng mùn dao động từ 2,75 đến 3,37%. Qua 10 điểm nghiên cứu ta
nhận thấy hàm lƣợng mùn trong đất nhiều nhất là ở chân đồi và rừng Keo,
thấp nhất là đỉnh đồi thuộc xã Phƣơng Linh. Hàm lƣợng N, P2O5, K2O tại 10
điểm nghiên cứu có sự chênh lệch nhau, nhƣng không đáng kể và đều ở mức thấp.
Tóm lại, đất tại các điểm nghiên cứu của tỉnh Bắc Kạn, hàm lƣợng
mùn, pH và các chất N, P, K là thấp. Đất đều thuộc loại chua, nghèo chất
dinh dƣỡng. Các loài cỏ tự nhiên trên đất đó vì thế có năng suất cỏ hàng
năm rất thấp.
4.1.5. Các thảm cỏ trồng trong vùng nghiên cứu
Sau khi thu thập các loài cây cỏ trồng đƣợc khai thác làm thức ăn gia súc bao
gồm cỏ Voi, thân cây Ngô, Rơm, cây Lạc, và Sắn chúng tôi tiến hành phân tích một
số chỉ tiêu về thành phần hóa học nhƣ vật chất khô, prôtêin tổng số, đƣờng tổng số
và chất xơ. Kết quả phân tích đƣợc trình bày ở bảng 4.12.
Bảng 4.12:Thành phần hóa học và giá trị dinh dƣỡng của một số loài cỏ trồng
TT
Tên loài
Tên Việt Nam VCK % Prôtêin (%) Đƣờng (%) Chất xơ (%)
1 Pennisetum purpureum
Cỏ Voi
10,59
1.73
0.08
3.27
2 Zea mays L
Cây Ngô
26,09
3.41
1.24
7.34
3 Orysa sativa L.
Lúa (rơm)
83,62
2,86
1,06
39,01
4 Arachis hypogea L
Cây Lạc
25,80
4.95
0.53
12.08
5 P.maxinum jacq.var.liconi Cỏ Sữa
23,09
2,28
0,49
7,98
Qua số liệu bảng 4.12 chúng tôi thấy vật chất khô của các cây cỏ trồng đƣợc
94
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
dùng làm thức ăn gia súc có sự chênh lệch rất lớn về chất lƣợng. Rơm có tỉ lệ vật
chất khô rất cao 83,62% còn cỏ Voi có tỉ lệ thấp nhất là 10,59%. Các cây cỏ khác
dao động từ 23,09 đến 26,09%.
Hàm lƣợng prôtêin của cây Lạc là cao nhất (4,95%), thấp nhất là cỏ Voi
(1,73%), các cây cỏ khác dao động từ 2,28 đến 3,41%;
Hàm lƣợng đƣờng tổng số của các cây cỏ trồng nhìn chung là thấp, dao động
từ 0,08 đến 1,24%. Lƣợng chất xơ của rơm khá cao 39,01%, cỏ Voi có tỉ lệ chất xơ
thấp nhất 3,27%, các cây cỏ nhƣ cỏ Sữa, Ngô, Lạc có tỉ lệ xơ dao động từ 7,34%
đến 12,08%. So sánh giữa 2 loài cỏ trồng là Cỏ sữa và Cỏ voi ta thấy, cỏ sữa về chất
lƣợng tốt hơn cỏ voi rất nhiều.
So sánh kết quả thu đƣợc từ hai bảng 4.10 và 4.12 ta thấy, các loài cỏ trồng
và các loài cỏ tự nhiên thì các chỉ tiêu quan trọng ở cỏ tự nhiên đều cao hơn cỏ
trồng, nhiều loài nhƣ Cỏ lá tre, Cỏ vừng, Cỏ chít về vật chất khô và prôtêin còn
cao hơn cây Ngô và cây Lạc.
Tóm lại: Các loài cây cỏ trồng ở các điểm nghiên cứu đều có thể sử dụng là
thức ăn cho gia súc rất tốt, đặc biệt là rơm có một số chỉ tiêu quan trọng còn cao
hơn cỏ Voi nên có thể tận dụng làm thức ăn trong mùa khô.
4.2. Các thảm cỏ tự nhiên và cỏ trồng tại Vĩnh Phúc
Với các thảm cỏ tự nhiên và cỏ trồng Vĩnh Phúc chúng tôi điều tra 2 điểm
thuộc 2 xã Đại Tự và An Tƣờng tỉnh Vĩnh Phúc. Thảm cỏ tự nhiên ở đây là các bãi
cỏ vùng ven sông Hồng thuộc xã Đại Tự. Thảm cỏ trồng ở đây là cỏ Voi
(Pennisetum purpureum) thuộc xã An Tƣờng.
4.2.1. Các bãi cỏ vùng ven sông Hồng
4.2.1.1 Thành phần loài
Đối với các thảm cỏ tự nhiên ven sông Hồng chúng tôi tiến hành làm
ở 3 ô điểm nghiên cứu, số 13, số 15 và số 17. Mỗi ô nghiên cứu cách nhau
130m, kết quả nghiên cứu về thành phần tại 3 điểm đƣợc chúng tôi thống
trong bảng 4.13. Tổng số loài có mặt trong thảm cỏ ven sông Hồng là 43
95
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
loài thuộc 13 họ khác nhau.
Bảng 4.13: Thành phần loài tại các điểm nghiên cứu xã Đại Tự
TT
Tên khoa học
Tên địa phƣơng
DS
3 HỌ BÕNG BONG
Bòng bong Bòng bong leo
HỌ RAU MÁ
Rau má
HỌ CÖC
Cúc chỉ thiên Cỏ dĩ
HỌ VÕI VOI
Vòi voi
HỌ THÀI LÀI
Thài lài
HỌ THẦU DẦU
Bồ cu vẽ Bọt ếch Phèn đen Chó đẻ
HỌ ĐẬU Muồng hoa vàng Đậu 3 lá
HỌ BÔNG
Ké hoa vàng Ké hoa đào
HỌ TRINH NỮ
1 2 LYCOPODIOPHYTA (1) Schizaeaceae 1 Lygodium flexuosum (L.) SW 2 Lygodium scandens (L.) SW ANGIOSPERMAE DICOTYLEDONEAE (2) Apiaceae 1 Centella asiatica (L.) Urb. (3) Asteraceae Cỏ cứt lợn 1 Ageratum conyzoides L. Ngải cứu dại 2 Artemisia japonica Thunb Cúc sao 3 Aster ageratoides Turez 4 Blumea balsamifera (L.) DL. Đại bi 5 Chromolaena odorata (L.)R.King&H.Robins Cỏ lào 6 Elephantopus scaber L. 7 Sigesbeckia orientalis L. (4) Boraginaceae 1 Heliotropium indicum L. (5) Commelinaceae 1 Commelina communis L. (6) Euphorbiaceae 1 Breynia fruticosa (L.) Hook.f. 2 Glochidion arnottianum Amell-Arg 3 Ph.reticulata Poir 4 Phyllanthus urinaria L. (7) Fabaceae 1 Sesbania cannabina (Retz) Pers 2 Uraria logopodiodes DC. (8) Malvaceae 1 Sida rhombifolia L. 2 Urena lobata L. (9) Mimosaceae 1 Mimosa pudica L.
Trinh nữ
HỌ CÀ
(10) Solanaceae
Cà gai Cà lông
1 Solanum indicum 2 Solanum torvum Sw
Điểm NC số 15 13 5 4 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
17 6 + + + + + + + + + + + + + + + + + + + + +
7 11 11 15 16 10 6 6 6 10 16 16 11 2 2 2 4 4 16 6 6 1 6 4
96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(11) Verbenaceae
HỌ CỎ ROI NGỰA Trứng ếch cuốn Bọ mảy
1 Callicarpa rubella Lindl 2 Clerodendron cyrtophyllum Turcz MONOCOTYLEDONEAE
(12) Cyperaceae
1 Carex brunnea Thunb 2 Cyperus cephalotus Vall 3 Cyperus esculentus L. 4 C.rotundus L 5 Fimbristylis annua
HỌ CÓI Cói túi nhụy nâu Cỏ lác Củ gấu Hƣơng phụ Cỏ lông lợn
(13) Poaceae
HỌ LÖA
1 Chrysopogon aciculatus 2 Cynodon dactylon (L.) Pers. 3 D.Violascens Link 4 Digitaria abludens (Roem ex Sth) 5 E.unioloides Nees 6 Eleusine indica (L.) Gaertn 7 Echinochloa crus-galli (L.) P.Beauv Imperata cylindrica (L) P.Beauv 8 9 P.scrobiculatum L. 10 P.orbiculare Forst 11 Panicum repens L. 12 Phragmites karka (Retz) Trin 13 Setaria viridis (L.) P.Beauv
Cỏ mây Cỏ gà Túc hình tím Cỏ chân nhện Cỏ bông Cỏ mần trầu Cỏ lồng vực Cỏ tranh Cỏ đắng Cỏ công viên Cỏ gừng Sậy Cỏ sâu dóm
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + 39
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + 39
+ + + + + + + + + + + + + + + + + + 39
4 8 14 18 10 10 10 10 18 12 12 13 10 12 14 12 15 15 13 12
Tổng số loài
Họ có số loài nhiều nhất là họ Lúa (Poaceae) với 11 loài chiếm 28,2% tổng số
loài trong điểm nghiên cứu nhƣ: Cỏ đắng (P.scrobiculatum), Cỏ công viên
(P.orbiculare), Cỏ chân nhện (Digitaria abludens), Cỏ mần trầu (Eleusine indica),
Cỏ sâu dóm (Setaria viridis), Cỏ gà (Cynodon dactylon), Cỏ lồng vực (Echinochloa
crus-galli), Túc hình tím (D.Violascens), Cỏ mây (Chrysopogon aciculatus), Cỏ
gừng (Panicum repens), Sậy (Phragmites karka).
Họ Cúc (Asteraceae) có 6 loài chiếm 15,38% tổng số loài trong điểm nghiên
cứu nhƣ: Cỏ cứt lợn (Ageratum conyzoides), Cúc sao (Aster ageratoides), Đại bi
(Blumea balsamifera), Cỏ lào (Chromolaena odorata), Cúc chỉ thiên (Elephantopus
97
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
scaber), Cỏ dĩ (Sigesbeckia orientalis).
Họ có 5 loài là họ Cói (Cyperaceae) nhƣ Cói túi nhụy nâu (Carex brunnea),
Cỏ lác (Cyperus cephalotus), Củ gấu (Cyperus esculentus), Cỏ lông lợn
(Fimbristylis annua), Hƣơng phụ (C.rotundus) chiếm 12,82% tổng số loài trong
điểm nghiên cứu.
Họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 3 loài chiếm 7,69% tổng số loài trong điểm
nghiên cứu bao gồm: Phèn đen (Ph.reticulata), Bọt ếch (Glochidion arnottianum),
Chó đẻ (Phyllanthus urinaria).
Nhóm họ có 2 loài là họ Bòng bong (Schizaeaceae) nhƣ Bòng bong (Lygodium
flexuosum), Bòng bong leo (Lygodium scandens). Họ Đậu (Fabaceae) nhƣ Muồng
hoa vàng (Sesbania cannabina), Đậu ba lá (Uraria logopodiodes). Họ Bông
(Malvaceae) nhƣ Ké hoa vàng (Sida rhombifolia), Ké hoa đào (Urena lobata). Họ
Cà (Solanaceae) gồm Cà gai (Solanum indicum), Cà lông (Solanum torvum) và họ
Cỏ roi ngựa (Verbenaceae) gồm Trứng ếch cuốn (Callicarpa rubella), Bọ mảy
(Clerodendron cyrtophyllum). Chiếm 25,64% tổng số loài trong điểm nghiên cứu.
Họ có 1 loài là họ Trinh nữ (Mimosaceae), họ Thài lài (Commelinaceae), họ
Vòi voi (Boraginaceae), họ Rau má (Apiaceae) mỗi họ chiếm 2,56% tổng số loài
bao gồm: Rau má (Centella asiatica), Vòi voi (Heliotropium indicum), Thài lài
(Commelina communis), Trinh nữ (Mimosa pudica).
Tại 3 điểm nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy về tổng số loài và số loài
trong mỗi họ ở mỗi điểm nghiên cứu là tƣơng đƣơng nhau. Nhƣ họ Lúa
(Poaceae) có số lƣợng loài nhiều nhất điểm số 15 có 12 loài, điểm 13 và 17 có
11 loài. Tiếp đến là họ Cúc (Asteraceae) có 7 loài ở điểm số 13, điểm 15 và 17 có
6 loài... Nguyên nhân của sự giống nhau về số lƣợng và thành phần loài tại mỗi
điểm nghiên cứu là do hàng năm lƣợng phù xa màu mỡ đƣợc bồi đắp trên diện tích
lớn thích hợp cho thực vật phát triển đặc biệt là các loại thực vật làm thức ăn cho
đại gia súc.
Qua nghiên cứu thành phần loài ta thấy, số loài gia súc ăn đƣợc chiếm tỷ lệ rất
cao 32/43, tỷ lệ hòa thảo cũng cao 13/43. Với tỷ lệ thành phần loài nhƣ trên đồng cỏ
98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ven sông Hồng giải quyết rất tốt nguồn thức ăn cho chăn nuôi địa phƣơng.
4.2.1.2. Năng suất và chất lượng đồng cỏ ở ven sông Hồng
Năng suất của thảm cỏ ven sông Hồng đƣợc chúng tôi nghiên cứu vào
tháng 2 năm 2009, kết quả đƣợc trình bày trong bảng 4.14.
Bảng 4.14: Sinh khối của thảm cỏ vùng ven sông Hồng (g/m2)
Phần sống tƣơi
Phần sống khô
Địa điểm
Vật chất khô
Nhóm cỏ
Phần chết
%
Tên quần xã
Sinh khối %
Sinh khối
%
48,48
Hòa thảo
397,2
47,46
157,86
44,5
Đồng cỏ
26,47
Cây thuộc thảo
233,3
27,87
103,66
29,98
13,12
144,5
17,26
159,6
64,03
18,04
Họ Đậu
Ven
5,96
Họ Cói
61,9
7,39
29,16
8,22
sông Hồng
47,97
Tổng cộng
836,9
100
354,71
100
Từ số liệu thu đƣợc ở bảng 4.14 về năng suất cỏ của thảm ven sông Hồng cho ta thấy, tổng sinh khối trong tháng 2 là 836,9 g/m 2. Trong đó hòa thảo
chiếm 47,46%, thấp hơn là cây thuộc thảo chiếm 27,87%. Họ Đậu là
17,26%, họ Cói 7,39%. Vật chất khô của tổng số là 47,97%, riêng hòa
Thảo là 48,48%. Phần khô cây thuộc thảo giảm không đáng kể, họ Đậu và
họ Cói giảm nhiều hơn.
Nhìn chung khối lƣợng thực vật ven sông Hồng trong mùa đông cũng đạt
khá cao, trên 8 tấn/ ha, gần 100% là có giá trị chăn thả. Trong mùa sinh
trƣởng thảm cỏ sẽ đạt năng suất cao hơn.
Chất lƣợng cỏ: Để đánh giá chất lƣợng cỏ tại vùng ven đê sông Hồng,
chúng tôi tiến hành phân tích một số chỉ tiêu cơ bản của các loài cỏ thƣờng
gặp. Kết quả thu về đƣợc trình bày trong bảng 4.15.
Bảng 4.15: Thành phần hóa học của một số loại cỏ
TT
Tên khoa học
Tên Việt Nam VCK % Prôtêin TS Đƣờng TS Chất xơ TS
1 Chrysopogon aciculatus
Cỏ mây
21,89
4,06
0,78
12,02
2 Cynodon dactylon
Cỏ gà
29,98
4,14
0,88
18,09
3 Panicum repens L
Cỏ gừng
19,91
3,03
0,98
9,12
4 Paspalum scrobiculatum
Cỏ đắng
28,27
3,21
1,02
12,06
99
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Qua số liệu bảng trên 4.15 ta nhận thấy vật chất khô giữa các loại cỏ có
sự dao động từ 19,91% - 29,98%. Hàm lƣợng prôtêin cao nhất là Cỏ gà
4,14%, tiếp đến là Cỏ mây 4,06%, Cỏ đắng 3,21%, thấp nhất là Cỏ gừng
3,03%. Về hàm lƣợng đƣờng cao nhất là Cỏ đắng 1,02%, Cỏ gừng 0,98%,
thấp nhất Cỏ mây 0,78%. Chất xơ cao nhất là Cỏ gà 18,09%, thấp nhất là Cỏ
gừng 9,12%.
Với các kết quả thu đƣợc, ta nhận thấy các loài cỏ tự nhiên có chất lƣợng
cỏ tốt, hàm lƣợng các chất dinh dƣỡng cao.
4.2.2. Cỏ trồng
Tại xã An Tƣờng nhân dân trồng cỏ Voi (Pennisetum purpureum), VA06
(P.purpureumx) và Ngô (Zea mays) làm thức ăn xanh cho bò. Chúng tôi tiến hành đánh
giá năng suất các loài cỏ trên.
4.2.2.1. Năng suất cỏ
Chúng tôi bắt đầu tiến hành nghiên cứu cỏ VA06 (P.americanum) vào ngày
16/05/2008 tại xã An Tƣờng với hộ gia đình anh Lê Văn Ngọt và anh Lê Văn Hải.
Nhà ông Lê Văn Hải cỏ VA06 đƣợc trồng trên đất ruộng ngô. Tại đây đất
thuộc loại đất tốt, kết quả phân tích đất đƣợc trình bày trong bảng 4.16.
Bảng 4.16. Kết quả phân tích mẫu đất
N (%)
Địa điểm lấy mẫu
pHKCl
P2O5 (%) K2O (%) OM (%)
0,112
Lê Văn Ngọt
5,39
0,18
0,36
2,82
0,187
Lê Văn Hải
5,19
0,37
0,35
5,06
Cỏ khi trồng bón phân chuồng 1,5 tấn /sào, sau mỗi lứa cắt bón 3- 5kg phân
đạm/ sào hay 10 kg phân tổng hợp/ sào. Sau mỗi lần cắt tƣới ƣớt toàn phần. Mùa hè
40 ngày cắt 1 lứa, mùa đông 2 tháng cắt 1 lứa. Tổng cả năm có thể cắt 7 lứa, năng suất mùa hè là 8 - 10kg/m2, mùa đông từ 5 - 8kg/m2 (đây là số liệu cắt thử nghiệm
của chúng tôi - hè 2 lần, mùa đông 4 lần). Năng suất trung bình 1 năm trên 500 tấn
tƣơi/ ha. Ông Hải còn dùng 1 mẫu đất để trồng 2 vụ ngô và 1 vụ đỗ tƣơng, 2 vụ ngô
đạt 28,5 tấn thân lá ngô chín sáp, nếu lấy hạt là 2,5 tấn/ vụ.
Ông Lê Văn Ngọt trồng cỏ Voi (Pennisetum purpureum), cỏ đƣợc trồng
100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trên đất ruộng ngô cũ, khi trồng có bón phân chuồng 1 tấn/ sào, tƣới ngập sau
cắt. Một năm cắt 6 lứa, chúng tôi cắt thử 2 lứa mùa hè năng suất dao động từ 5,3 - 5,8kg/m2, mùa đông 4,8kg/m2. Năng suất 1 năm trên 300 tấn tƣơi/ ha.
4.2.2.2. Chất lượng cỏ
Để đánh giá chất lƣợng cỏ trồng, chúng tôi lấy mẫu cỏ của 2 gia đình ông Hải
và ông Ngọt (tháng 6/ 2008). Kết quả phân tích đƣợc trình bày trong bảng 4.17.
Bảng 4.17: Thành phần hóa học cỏ
Tên cỏ
VCK (%)
Prôtêin (%)
Lipit (%)
Đƣờng (%)
Xơ (%)
3,64 3,98
9,53 9,11
1,43 1,57
0,03 0,09
0,02 0,07
Cỏ VA06 Cỏ voi Từ kết quả bảng 4.17 cho thấy, cỏ trồng ở đây có tỷ lệ % vật chất khô rất thấp (9,11-
9,53%). Tỷ lệ % prôtêin, lipit, đƣờng khử đều thấp. Giữa 2 loại cỏ thì cỏ Voi nhà ông Ngọt
có tốt hơn cỏ VA06 nhà ông Hải. Xơ trong cỏ 2 gia đình là tƣơng đƣơng.
4.3. Thực trạng về khai thác thức ăn hiện nay của từng địa phƣơng
4.3.1. Thực trạng về khai thác
Gia đình ông Trịnh Đình Hòa xã Dƣơng Quang thị xã Bắc Kạn nuôi bò từ năm
2003, mới đầu nuôi có 8 con. Phƣơng thức chăn nuôi của gia đình là thả bò vào
rừng (rừng mỡ, bạch đàn, keo) chiều tối đƣa về chuồng. Trong mùa đông cho ăn
thêm rơm, và một số loại cây cỏ khác nhƣ thân chuối, lá chít, lau, lá vầu, lá nứa...
Đến năm 2006 trồng 0,6 ha cỏ voi và là thức ăn bổ sung thêm trong mùa đông, mùa
hè không dùng đến. Những con đẻ, con ốm đƣợc ăn thêm cháo.
Về hiệu quả kinh tế: Đến năm 2008, tổng số bò gia đình mua vào 11 con (gồm 1
con đực 15 triệu đồng + 2 nái 14 triệu đồng mua 2007), tổng số tiền mua là 53 triệu.
Số con đã bán đến 2008 là 11 con (thu 33 triệu), hiện còn 12 con giá trị khoảng 56 triệu (29tr + 9con x 3tr). Nhƣ vậy bình quân trong 6 năm chăn nuôi gia đình đã thu là: 56tr + 33tr - 53tr = 36 triệu, mỗi năm thu từ chăn nuôi là 6 triệu. Theo ông Hòa, bò từ
khi đẻ ra đến khi bán là 3 tuổi, đạt khoảng 110 - 120kg hơi, nhƣ vậy bình quân mỗi
năm một con tăng đƣợc 38kg.
Gia đình ông Lê Văn Hỏa xã Phƣơng Linh huyện Bạch Thông, bắt đầu nuôi bò
101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từ 2005, khởi đầu nuôi 3 con, phƣơng thức chăn nuôi cũng là thả bò trên đồi và
trong rừng phục hồi tự nhiên (suốt cả mùa hè và mùa đông) tối cho về chuồng. Gia
đình đã trồng cỏ voi từ cuối 2004 với diện tích 0,7 ha, chỉ sử dụng trong mùa đông
khi thiếu cỏ. Mùa đông còn cho ăn thêm rơm, thân chuối.
Về hiệu quả kinh tế: mua vào 3 con năm 2005, đến 2008 đã bán 2 con, chết 1
con và hiện còn 7 con. Giá bán mỗi con là 3 triệu. Nhƣ vậy tổng thu của gia đình về
mô hình chăn nuôi bò là tăng lên 7 con trong 4 năm, với giá địa phƣơng 3 triệu
đồng/ con thì thu đƣợc 21 triệu đồng, mỗi năm thu hơn 5 triệu.
Gia đình ông Hoàng Văn Toán xã Hà Hiệu huyện Ba Bể, nuôi bò từ năm 2005,
số lƣợng lúc đầu là 3 con, đến 2006 mua thêm 4 con, tổng số là 7 con. Phƣơng thức
nuôi cũng là thả lên đồi, rừng quanh năm. Hàng ngày bò có thể đi xa tới 4km (với độ dốc của rừng là 30- 350), tối cho về chuồng. Mùa đông cho ăn thêm rơm, thân lá ngô, thân chuối, ít cỏ voi. Năm 2007 trồng cỏ voi với diện tích khoảng 1000m2, chỉ
cho con ốm hoặc đẻ ăn thêm.
Hiệu quả kinh tế: Đến cuối 2008, gia đình đã bán 7 con thu 21 triệu (đủ trả vốn
mua ban đầu) hiện còn 7 con (trong đó 3 con sắp đẻ). Tổng số tiền thu đạt khoảng
24 triệu đồng, mỗi năm thu khoảng 6 triệu đồng.
Gia đình ông Đặng Văn Hải xã Đại Tự tỉnh Vĩnh Phúc. Bắt đầu nuôi bò từ
năm 1984, số lƣợng lúc đầu là 26 con. Thƣờng xuyên mua vào và bán ra mỗi năm
trung bình 23 con. Phƣơng thức nuôi là chăn thả quanh năm ngoài bãi ven sông
Hồng, tối cho về chuồng. Nguồn thức ăn dồi dào do thiên nhiên ƣu đãi (phù xa hàng
năm của sông Hồng, rất thuận lợi cho cây cỏ làm thức ăn cho gia súc phát triển).
Mùa đông cho ăn thêm thức ăn dạng bột trị giá 2000 đồng/ con/ ngày. Bình quân
nếu cho ăn thêm tăng 15 kg/ con/ tháng, không cho ăn thêm thức ăn bổ sung tăng 10
kg/ con / tháng.
Hiệu quả kinh tế: Tháng 10/ 2008 bán 23 con lãi 80 triệu đồng, bình quân lãi
300.000 đồng /tháng /con.
Gia đình ông Lê văn Hải xã An Tƣờng, Vĩnh Phúc nuôi bò sữa từ 2006, nay có
21 con, có 6 con bê + bò tơ, 15 con cho sữa trong đó 10 đang cho sữa, 5 con cạn.
102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tổng sữa hàng ngày là 150 kg, thức ăn bình quân 30kg cỏ tƣơi, mùa đông 15kg cỏ
tƣơi và 10 kg cỏ khô hay ủ ƣớp, bã bia 7kg/ con / ngày. Bột cho bò sữa là 4kg/ 10
bò sữa, bò cạn là 2kg/ con. Tổng chi trong 1 ngày của đàn bò nhà ông Hải là:
Thức ăn bột: Bò sữa = 349.600đ/ ngày Bò cạn 2 x 5 x 4600đ /kg = 46.000đ/ ngày Bã bia: 7kg x 21con x 1000đ = 147.000đ/ ngày Cỏ (tính cỏ tƣơi): 30kg x 21con x 250đ / kg = 157.500đ/ ngày Tổng chi là: 349.600đ + 46.000đ + 147.000đ + 157.500đ = 700.100đ / ngày Tổng thu từ sữa là: 150kg x 7.500đ = 1.125.000đ/ ngày Lãi hàng ngày: 1.125.000đ - 700.100đ = 424.900đ / ngày
Nếu bò sữa 1 năm cho 300 ngày có sữa thì tổng thu 1 năm sẽ là: 424.900đ / ngày x 300 ngày = 127.470.000đ /năm (chƣa
trừ vốn mua bò, chuồng trại, thú y, trang thiết bị phục vụ và công lao động).
Tổng nhu cầu cỏ 1 năm là: 30kg x 21bò x 365ngày = 229,9tấn Giá thành cỏ: 229,9tấn x 250đ /kg = 57,5triệu
Nếu trồng cỏ VA06 với năng suất khoảng 500 tấn/ ha thì cần 0,5ha đất trồng
cỏ là đủ, gia đình sẽ không phải mua thêm cỏ. Tổng thu sẽ là: 127.470.000 + 57,5triệu = 184,9 triệu/ năm. Trên cơ sở tính toán nhƣ trên thì đây là mô hình tối ƣu
của chăn nuôi và cũng là tối ƣu sử dụng đất.
4.3.2. So sánh các mô hình chăn nuôi
Để tìm ra phƣơng thức và mô hình chăn nuôi tối ƣu, chúng tôi tiến hành so
sánh 3 mô hình bò thịt Bắc Kạn và 1 mô hình bò thịt, 1 mô hình bò sữa Vĩnh Phúc.
Với 3 mô hình bò thịt Bắc Kạn thì nguồn thức ăn vẫn là các thảm cỏ tự nhiên
hay thảm cỏ dƣới rừng, hình thức chăn thả tự do, năng suất các thảm cỏ rất thấp, độ
dốc lớn, bò đi ăn xa, tiêu tốn năng lƣợng, thƣờng xuyên đói. Kết quả đem lại là
hàng năm thu từ chăn nuôi khoảng 5 - 6 triệu đồng.
Mô hình gia đình ông Đặng Văn Hải (Vĩnh Phúc) nuôi bò thịt, chăn thả trên
bãi sông Hồng, thảm cỏ bằng phẳng gần nhà, năng suất cỏ cao (8 tấn tƣơi/ ha trong tháng 2). Vì vậy bình quân 1 bò 1 tháng có thể đƣợc 300.000đ. Đây là một mô hình
103
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nuôi bò thịt có lợi thế về thảm cỏ tự nhiên, hiệu quả đem lại rất tốt.
Mô hình bò sữa của ông Lê Văn Hải, với nguồn đầu tƣ ban đầu khá lớn, có
sự chuẩn bị các điều kiện cần thiết, có kiến thức về chăn nuôi bò sữa, vì thế
hiệu quả đem lại rất cao. Giá trị đem lại từ ha đất canh tác cũng cao (có thể đạt
trên 100 triệu/ ha).
4.3.3. Đánh giá và đề xuất phương hướng
Phát triển chăn nuôi đại gia súc vẫn là một thế mạnh của các tỉnh trung du và
miền núi đƣợc thiên nhiên ƣu đãi, nên cần đƣợc khai thác một cách có hiệu quả.
Muốn vậy mỗi gia đình cần xác định quy mô phù hợp. Trƣớc hết để tiếp tục khai
thác các thảm cỏ tự nhiên (đồi cỏ, thảm cỏ dƣới rừng, thảm cỏ ven sông) thì cần có
sự đánh giá về năng suất và chất lƣợng, đánh giá diện tích các thảm cỏ tự nhiên có
thể khai thác, thời gian có thể khai thác và sau nữa là diện tích trồng cỏ để bổ sung
thức ăn xanh, trên cở sở đó tính toán số lƣợng đầu gia súc. Nói cách khác là, cần
tính toán đầu vào và đầu ra hợp lý. Thí dụ, với gia đình ông Lê Văn Hỏa, diện tích
đồi cỏ khoảng 5 ha, diện tích thảm cỏ dƣới rừng phục hồi tự nhiên tới 100ha (ông có 0,6 ha đất đồi đã trồng cỏ voi và cỏ VA06) và có khoảng 3000m2 đất trồng lúa,
hàng năm thu đƣợc khoảng 1 tấn thóc (giá khoảng 5 triệu). Hiện tại gia đình ông thu
khoảng 11 triệu đồng /năm (5 triệu từ thóc, 6 triệu từ chăn nuôi).
Theo sự tính toán của chúng tôi, với điều kiện của gia đình ông Lê Văn Hỏa có
thể nuôi 20 con bò, diện tích chăn thả có thể khai thác là 100ha, nên phân thành 2 khu
để luân phiên, mỗi ngày chỉ chăn thả một buổi, còn lại cho ăn thêm tại chuồng. Mùa
hè nên có thời gian chăn thả để bò có thể ăn khoảng 15kg cỏ (theo số liệu phân tích
của chúng tôi thì nó tƣơng đƣơng 3 đơn vị thức ăn), cần cho ăn thêm cỏ trồng khoảng
2 đơn vị thức ăn (tƣơng đƣơng 10- 12kg). Mùa đông, cỏ tƣơi ít (cả cỏ tự nhiên và cỏ
trồng) vì vậy cần cho ăn thêm thức ăn tinh (bột ngô hay cám gạo), mỗi ngày một đơn
vị thức ăn (bù cho đủ 5 đơn vị thức ăn/ ngày). Về diện tích đất trồng cỏ, yêu cầu
khoảng 0,6- 0,7ha, trồng hai loài, năng suất phải đạt là trên 150 tấn tƣơi, chất lƣợng
trung bình là 6kg/1 đơn vị thức ăn. Cần có diện tích trồng ngô để đạt 3 tấn hạt/ năm
104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
(đủ cung cấp cho ăn thêm trong 5 tháng). Với yêu cầu đầu vào nhƣ trên, 1 tháng nuôi 1con bò có thể tăng 15 kg, trong 10 tháng tăng lên 150kg, nếu bán 25.000đ/ kg thì
một năm 1 con cho 3,75 triệu đồng, tổng cả đàn là 75 triệu. Nếu phải mua 3 tấn ngô thì sẽ phải chi 15 triệu (hoặc trồng trên 3000m2 đất ruộng), nhƣng tổng thu từ đồng cỏ
trồng và tự nhiên là 60 triệu.
Nhƣ chúng ta đã biết, chăn nuôi là một nghề phức tạp, trong quy trình sản xuất
nó gồm 2 phần là (thức ăn và kỹ thuật chăm sóc) trồng cỏ và chăn nuôi. Ngƣời dân
Việt Nam nói chung chƣa có thói quen và kinh nghiệm về chăn nuôi, chƣa có quy
trình chăn nuôi hợp lý, chất lƣợng giống kém, điều kiện tự nhiên cũng không thật
tốt cho phát triển chăn nuôi ở Việt Nam, bệnh tật nhiều, hệ số hô hấp cao nhất là với
bò (trong khi đó ngƣời dân chƣa chú ý đến truồng trại), nhƣng ở nƣớc ta có ƣu điểm
là thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa cho phép tạo đồng cỏ có năng suất rất cao, gấp
nhiều lần vùng ôn đới, cỏ có thể sinh trƣởng quanh năm nếu có bón tƣới đầy đủ.
Để thực hiện đƣợc mô hình chăn nuôi, theo chúng tôi mỗi gia đình phải có ít nhất 5.000 m2 đất trồng cỏ. Với diện tích này có thể nuôi từ 7 đến 8 con bò trƣởng
thành (nếu là bò con thì tính 2 con là một). Nếu 2 hay 3 gia đình liên kết lại cùng làm thì hiệu quả sử dụng đồng cỏ sẽ tốt hơn. Với diện tích 5.000 m2 đất trồng cỏ sẽ đạt
năng suất khoảng 100 tấn /năm. Nếu mỗi ngày một con ăn 30 kg cỏ thì số cỏ trồng
nuôi đƣợc 8 con trong 360 ngày, thực tế không chỉ dùng cỏ trồng mà còn dùng rơm
để bổ sung và trồng ngô làm vụ thứ 3 trên đất trồng lúa, dự kiến sẽ thu trên 40 tấn/ha. Nếu gia đình có khoảng 2.500 đến 3.000 m2 trồng lúa sẽ đủ nuôi thêm 2 con trong cả
năm (thân lá ngô và rơm phụ thêm). Theo con số lý thuyết, với điều kiện đầy đủ thức
ăn nhƣ trên và đƣợc chăm sóc tốt, mỗi ngày một con bò sẽ tăng 0,5 kg (cân hơi). Cả
đàn gia súc trong một năm cho tăng trên 1.500 kg, tức khoảng 40 triệu đồng /gia đình. Với 5.000 m2 cỏ trồng đƣợc chăm sóc đúng quy trình vẫn có thể cắt 2 lần trong 5
tháng mùa khô, năng suất có thể đạt khoảng 15 tấn, đủ nuôi mỗi con 15 kg/ngày trong
3 tháng. Thực tế cho thấy nhân dân các địa phƣơng lâu nay vẫn coi chăn nuôi nhƣ
một việc làm thêm, không có sự đầu tƣ thoả đáng cho nó, kết quả đem lại vì vậy cũng
rất thấp, đã đến lúc cần phải suy nghĩ lại, cần phải học hỏi kinh nghiệm và tạo ra thói
105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
quen sống bằng nghề chăn nuôi.
Với những địa phƣơng có điều kiện đặc biệt là đầu ra ổn định thì nên nuôi bò
sữa, vì Việt Nam là nƣớc nhập khẩu nhiều sữa, mô hình chăn nuôi bò sữa nhƣ gia
đình ông Lê Văn Hải đem lại hiệu quả kinh tế rất cao, hiệu quả kinh tế trên ha đất
canh tác cũng cao. Từ góc độ nghiên cứu cỏ chúng tôi xin nhắc là khi trồng cỏ
không nên chỉ lo năng suất mà cần xem chất lƣợng cỏ. Vì 1 bò sữa 1 ngày ăn 60kg
cỏ, nếu chất lƣợng cỏ cao đạt 12 đơn vị thức ăn, cỏ chất lƣợng kém chỉ đạt khoảng 7
đơn vị thức ăn.
Để khai thác tài nguyên đất có hiệu quả hơn, nâng cao thu nhập của mỗi gia
đình và an toàn về mặt sinh thái môi trƣờng thì cần có sự chuyển đổi cơ cấu sản
xuất của gia đình, cần có sự bố trí hợp lý cây trồng ở các tiểu vùng sinh thái của
106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
từng gia đình.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. Kết luận
- Thực trạng hiện nay của Bắc Kạn và các tỉnh miền núi phía bắc là các thảm
cỏ ngày càng bị thu hẹp, năng suất và chất lƣợng đều giảm. Vì vậy phƣơng thức
chăn nuôi hiện nay của dân địa phƣơng là khai thác các bãi cỏ ven đƣờng đi, ven
làng và thảm cỏ dƣới rừng đã không đáp ứng cho yêu cầu chăn nuôi, hiệu quả chăn
nuôi đem lại là rất thấp.
- Mô hình chăn nuôi hiện nay của miền núi vẫn cần khai thác các thảm cỏ tự
nhiên, song cần phải tính toán khai thác hợp lý, phải quy hoạch đất để trồng cỏ và
cây thức ăn khác đáp ứng yêu cầu về số lƣợng và chất lƣợng cho từng ngày, đáp
ứng yêu cầu tăng trọng theo mô hình đề xuất, hiệu quả thu đƣợc từ chăn nuôi sẽ
tăng cao, nâng cao mức thu nhập trên ha đất canh tác.
- Vùng đồng bằng cần tận dụng các bãi cỏ, phụ phẩm nông nghiệp để chăn
nuôi theo mô hình ông Đặng Văn Hải, các gia đình có điều kiện nên phát triển chăn
nuôi bò sữa hiệu quả đem lại sẽ rất cao.
- Cần chuyển đổi một bộ phận đất nông nghiệp hiện nay sang trồng cỏ phục vụ
chăn nuôi theo mô hình bò sữa, bò thịt, với sự tính toán đầy đủ hiệu quả đem lại
trên 1 ha cao gấp nhiều lần trồng lúa, ngô.
2. Đề nghị - Đối với nơi có độ dốc không lớn (dƣới 150) có thể dùng làm cơ sở trồng cỏ
phục vụ cho chăn nuôi và tận dụng thêm thảm cỏ dƣới rừng, nơi có độ dốc lớn hơn
nên tiến hành trồng rừng. Những nơi trồng Ngô, Lúa và mầu năng suất thấp nên
chuyển sang trồng cỏ để phục vụ chăn nuôi. Tại những nơi đồng cỏ đã bị thoái hoá
do sử dụng quá mức nên tiến hành trồng cây để cải tạo điều kiện khí hậu, thổ
nhƣỡng và thảm thực vật trên bề mặt.
- Những loài cây có giá trị chăn nuôi nhƣ cây Ruối (Streblus asper), Cỏ lạc
vừng (Hedyotis multiglomerulata), Cỏ lá tre lá nhỏ (Acroceras munroanum), cây
107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bùm bụp (Mallotus luchenensis) và các loại cây cỏ trồng nên khuyến khích ngƣời
dân bảo vệ, có kế hoạch khai thác hợp lý để tăng các loại cây cỏ trên phục vụ cho
chăn nuôi và tạo thêm nguồn thức ăn cho gia súc trong mùa đông.
- Các hộ chăn nuôi nên chủ động áp dụng các biện pháp về giống, chăm sóc,
nuôi dƣỡng, quản lý và khai thác phù hợp đối với đàn vật nuôi của mìnhvà triển
khai mô hình tự chế biến thức ăn trong chăn nuôi; thực hiện các biện pháp phòng,
chống dịch có hiệu quả. Hình thành ngày càng nhiều các trang trại chăn nuôi qui mô
khá lớn với phƣơng thức chăn nuôi tiên tiến, hiện đại.
- Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong chăn nuôi nhƣ chuồng trại có hệ
thống làm mát, máng ăn, máng uống tự động, cỏ tƣới phun, máy thái cỏ, máy vắt
sữa, sử dụng thức ăn công nghiệp ngày càng đƣợc mở rộng thì sẽ nâng cao năng
suất và hiệu quả chăn nuôi.
- Chính quyền địa phƣơng cần có sự hƣớng dẫn, giúp đỡ các gia đình không có
kinh nghiệm làm ăn. Tổ chức thực thi mô hình để ngƣời dân học tập và làm theo,
108
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
đặc biệt những ngƣời đi đầu phải có chính sách hộ trợ, khuyến khích.
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ
1. Hoàng Chung, Hoàng Thị Thúy Hằng, Đánh giá một số mô hình khai thác
thức ăn chăn nuôi bò tại tỉnh Bắc Kạn, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Chăn nuôi, số
124, tập 2, tháng 6 năm 2009.
2. Hoàng Thị Thúy Hằng, Điều tra nguồn thức ăn và đề xuất mô hình chăn
nuôi gia súc hợp lý ở xã PhươngLinh Bạch Thông, Thông tin khoa học và Công
109
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ Bắc Kạn, số 3 năm 2009.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
[1]. Lê Văn An, Tôn Nữ Tiên Sa, Phát triển kỹ thuật cây thức ăn xanh với nông hộ,
do ACIAR và CIAT xuất bản, ACIAR chuyên khảo số 93.
[2]. Đoàn Ẩn, Võ Văn Trị (1976), Gây trồng và sử dụng một số giống cỏ năng suất
cao, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
[3]. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008,
phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2009. Ủy ban nhân dân xã Dƣơng Quang.
[4]. Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008,
phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2009. Ủy ban nhân dân xã Phƣơng Linh.
[5]. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội - an ninh -
quốc phòng năm 2008 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2009 của UBND
xã Hà Hiệu.
[6]. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2009. Ủy ban nhân dân xã Đại Tự.
[7]. Báo cáo tổng kết nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008. Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2009. Ủy ban nhân dân xã An Tƣờng.
[8]. Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (2001, 2003, 2005), Danh lục các loài thực vật
Việt Nam, Tập 1, 2, 3. Nhà xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
[9]. Phạm Thị Trân Châu, Nguyễn Thị Hiền, Phùng Gia Tƣờng (1997), Thực hành
hoá sinh học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
[10]. Hoàng Chung (2004), Đồng cỏ vùng núi phía Bắc Việt Nam, Nhà xuất bản
Nông Nghiệp, Hà Nội.
[11]. Hoàng Chung (2005), Quần xã học thực vật, Nhà xuất bản Giáo dục.
[12]. Hoàng Chung (2008), Các phương pháp nghiên cứu quần xã thực vật, Nhà
110
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
xuất bản Giáo dục.
[13]. Lê Ngọc Công, Hoàng Chung (1997), Nghiên cứu cấu trúc một số mô hình
phục hồi rừng trên savan cây bụi ở Bắc Thái, Tạp chí khoa học và công nghệ -
Đại học Thái Nguyên, số 2.
[14]. Nguyễn Thế Hƣng, Hoàng Chung (1995), Thành phần loài và dạng sống thực
vật trong loại hình savan vùng đồi Quang Ninh, Thông báo khoa học trƣờng
Đại học Sƣ phạm Việt Bắc, số 3.
[15]. Phạm Hoàng Hộ (1991, 1992, 1993), Cây cỏ Việt Nam, 6 tập. An lllustrated
Flora of Vietnam - Montreal.
[16]. Lê Khả Kế và các tác giả (1969, 1975), Cây cỏ thường thấy ở Việt Nam, NXB
Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội, 6 tập.
[17]. Nguyễn Đình Ngỗi, Võ Văn Chi (1964), Sơ bộ điều tra thảm thực vật savan
trên một vùng đồi núi phía Nam Hữu Lũng (Lạng Sơn), Tập san sinh vật địa
học-số 1.
[18]. Nhiều tác giả (1969), Đồng cỏ nhiệt đới, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.
[19]. Nhiều tác giả (2004), Cây thức ăn gia súc giàu dinh dưỡng, NXB Thanh Hóa.
[20]. Niên giám thống kê tỉnh Bắc Kạn 2008, Nhà xuất bản Thống kê.
[21]. Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Phúc 2008, Nhà xuất bản Thống kê.
[22]. Phan Thị Phần, Lê Hòa Bình và các cộng sự (1999), Tính năng sản xuất và
một số biện pháp kỹ thuật tăng năng suất chất xanh và hạt của cỏ Ghinê TD
58, Báo cáo khoa học, Bộ NN&PTNT, 28-30 tháng 6/1999.
[23]. Nguyễn Văn Quang (2002), Đánh giá khả năng sản suất và nghiên cứu biện
pháp kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất một số giống cỏ hòa thảo nhập nội là
thức ăn cho gia súc tại Bá Vân - Thái Nguyên. Luận văn thạc sỹ trƣờng Đại
học Nông Lâm-Thái Nguyên.
[24]. Phùng Quốc Quảng, Nguyễn Xuân Trạch, Thức ăn và nuôi dưỡng bò sữa,
NXB Nông Nghiệp.
[25]. Trần Trọng Thêm, Vũ Chí Cƣơng, Vũ Văn Nội, Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn
Hữu Lƣơng, Phạm Kim Cƣơng, Nguyễn Văn Niêm, Giáo trình kỹ thuật chăn
111
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
nuôi trâu, bò, Nhà xuất bản Đại học Sƣ phạm.
[26]. Nguyễn Thiện (2005), Trồng cỏ nuôi bò sữa, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội
[27]. Trịnh Văn Thịnh, Hoàng Phƣơng, Nguyễn An Tƣờng, Borget M., Boudet G.,
Cooper J.P,…(1974), Đồng cỏ và cây thức ăn gia súc nhiệt đới, tập 2, NXB
Nông nghiệp, Hà nội.
[28]. Vũ Thị Kim Thoa, Khổng Văn Đĩnh (2001), Khả năng sinh trưởng và phát
triển của cỏ sả Panicum maximum CvTD 58 trên vùng đất xám Bình Dương,
Báo cáo KH phần thức ăn và dinh dƣỡng vật nuôi, trình bày tại hội đồng khoa
học Bộ NN&PTNT, 10 -12 tháng 4/2001.
[29]. Thông tin khoa học kỹ thuật chăn nuôi (1998), số 4 năm thứ 29
[30]. Dƣơng Hữu Thời, Nguyễn Ngọc Chất, Hoàng Chung, Phạm Quang Anh
(1969), Kết quả công tác điều tra đồng cỏ Ngân Sơn (Bắc Kạn). Thông báo
khoa học trƣờng Đại học Tổng hợp - Khoa Sinh vật.
[31]. Dƣơng Hữu Thời (1981), Đồng cỏ vùng núi Bắc Việt Nam, “Nghiên cứu cây
thức ăn gia súc Việt Nam” Hà Nội.
[32]. Nguyễn Văn Thƣởng (2000), Kỹ thuật nuôi bò sữa - bò thịt ở gia đình, Nhà
xuất bản Nông Nghiệp, Hà Nội.
[33]. Nguyễn Văn Thƣởng (2006), Kỹ thuật nuôi bò lấy thịt, Nhà xuất bản Nông
Nghiệp, Hà Nội.
[34]. Tiêu chuẩn Việt Nam 4326:2001 (ISO6496:1999); 4328:2001 (ISO4327:1993);
4331:2001 (ISO6492:1999).
Tiếng Anh
[35]. Anon (2000), Yields and chemical composition of pasture species in lowland
areas, Animal Nutrition Division, Department of livestock Development,
Ministry of Agriculture and Cooperatives, pp 27.
[36]. Animal Nutrition Division (2001), Intensive cultivation of Purple guinea for
dairy cows in Petchaburi Province, Animal report in 2001, Depatment of
112
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
livestock Development, Ministry of Agriculture and Cooperatives.
[37]. CIAT (1978), Beef program, Rept cali, Colombia, Centro Internation de
Agriculture tropical.
[38]. Dr.Sochadji (1994), Phát triển chăn nuôi ở Inđonêxia, Trình bày tại Hà Nội
lần thứ 3 của chƣơng trình giống cỏ ở Đông Nam Á
[39]. R.J. Meilroy (1972), An introduction to tropical grassland Husbandry. Oxford
University Press. Second edition, 1972 Pp 3 – 7.
[40]. Riveros, F& Wilson, G.L (1970), Responses of a Setaria sphacelata, Desmodium intortum mix-ture to height and frequency of cutting, Proc, 11th
113
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Int, Grass, Congr, Surfers, Paradise. Australia, pp.666-668.
PHỤ LỤC
Ảnh 1: Thảm cỏ xã Dương Quang - Bắc Kạn
Ảnh 2: Cỏ voi xã Dương Quang - Bắc Kạn
114
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ảnh 3: Thảm cỏ tự nhiên xã Phương Linh - Bắc Kạn
Ảnh 4: Cỏ trồng xã Phương Linh - Bắc Kạn
115
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ảnh 5: Cỏ Voi xã Hà Hiệu - Bắc Kạn
Ảnh 6: Thảm cỏ tự nhiên Hà Hiệu - Bắc Kạn
116
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ảnh 7: Thảm cỏ ven sông Hồng Đại Tự - Vĩnh Phúc
Ảnh 8: Cỏ ven sông Hồng xã Đại Tự - Vĩnh Phúc
117
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Ảnh 9: Lấy mẫu cỏ Voi tại xã An Tường - Vĩnh Phúc
Ảnh 10: Mô hình trồng cỏ Voi tại xã An Tường - Vĩnh Phúc
118
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn