ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
Hoàng Thị Thủy
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LŨ QUÉT TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Hà Nội - 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
--------------------------
Hoàng Thị Thủy
ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ LŨ QUÉT TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI
Chuyên ngành: Quản lý Tài nguyên và Môi trường
Mã số: 60850101
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS NGUYỄN HIỆU
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, học viên đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của thầy hướng dẫn khoa học, PGS.TS. Nguyễn Hiệu cùng các cán bộ khoa Địa lý (Trường ĐH Khoa học tự nhiên, ĐHQG Hà Nội). Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự dìu dắt quý báu này. Trong thời gian học tập và nghiên cứu, học viên còn nhận được những ý kiến trao đổi thẳng thắn và góp ý từ Tập thể lớp cao học K14 – Trường Đại học Khoa học tự nhiên.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô để giúp tác giả hoàn thiện về mặt kiến thức trong học tập và nghiên cứu.
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong công trình nào trước đây.
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Tác giả luận văn
Hoàng Thị Thủy
ii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu ....................................................................... 25
Hình 2.1: Chợ Sa Pa .................................................. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.2: Người Dao ở bản Tả Phìn ......................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.3: Buôn bán đồ thổ cẩm tại phốCầu Mây, thị trấn Sa PaError! Bookmark not defined.
Hình 2.4: Đêm chợ tình Sa Pa ................................... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.5: Ruộng bậc thang phổ biến tại Sa Pa ......... Error! Bookmark not defined.
Hình 2.6: Hiện trường ngôi nhà 3 tầng bị sập do trận lũ quét 08/2016 ............ Error! Bookmark not defined.
Hình 2.7: Lũ quét gây trượt lở tại quốc lộ 4D, đoạn Sa Pa – Lào Cai ............. Error! Bookmark not defined.
Hình 2.8: Khắc phục hậu quả trên quốc lộ 4D ........ Error! Bookmark not defined.
Hình 3.1: Quốc lộ 4D chịu ảnh hưởng nặng nề từ cơn bão số 2 năm 2016 ...... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.2: Người dân xã Trung Chải khắc phục hậu quả do trận lũ quét tháng 8/ 2016. .......................................................................... Error! Bookmark not defined.
Bookmark not
Hình 3.3: Tiến trình xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quétError! defined.
Hình 3.4: Bản đồ độ dốc huyện Sa Pa ....................... Error! Bookmark not defined.
Hình 3.5: Bản đồ phân cấp độ dốc của huyện Sa Pa . Error! Bookmark not defined.
Hình 3.6: Bản đồ phân loại đất huyện Sa Pa ............. Error! Bookmark not defined.
not
Hình 3.7: Bản đồ phân cấp khả năng thấm nước của đấtError! Bookmark defined.
not
Hình 3.8: Quy trình thành lập bản đồ tỷ lệ che phủ rừngError! Bookmark defined.
Hình 3.9: Xây dựng bản đồ tỷ lệ che phủ rừng ......... Error! Bookmark not defined.
iii
Hình 3.10: Bản đồ phân cấp tỷ lệ che phủ ................ Error! Bookmark not defined.
Bookmark not
Hình 3.11: Bản đồ loại hình sử dụng đất huyện Sa PaError! defined.
Hình 3.12: Bản đồ phân cấp loại hình sử dụng đất huyện Sa PaError! Bookmark not defined.
Hình 3.13: Bản đồ nguy cơ lũ quét tại huyện Sa Pa . Error! Bookmark not defined.
Hình 3.14: Các giải pháp đề xuất giảm thiểu lũ quét Error! Bookmark not defined.
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Bảng ngưỡng mưa sinh lũ quét ................................................................... 9
Bảng 2.1: Nhiệt độ không khí trung bình tháng và năm (0C)Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: Thực trạng lao động huyện Sa Pa ............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.1: Phân cấp FFPI cho độ dốc (theo E. Smith, 2010)Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.2: Thống kê các loại đất trong khu vực nghiên cứuError! Bookmark not defined.
Bảng 3.3 Phân cấp FFPI về loại đất (theo E.Smith, 2003)Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.4: Phân cấp FFPI theo tỷ lệ che phủ rừng (theo E.Smith, 2003) .......... Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.5: Phân cấp FFPI theo loại hình sử dụng đất Error! Bookmark not defined.
Bảng 3.6: Thống kê mức độ tiềm năng lũ quét tại huyện Sa PaError! Bookmark not defined.
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài ..................................................................................... 2
3. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn .............................................................................. 3
5. Cơ sở dữ liệu .......................................................................................................... 3
6. Cấu trúc luận văn .................................................................................................. 3
CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 5
1.1. Tổng quan về lũ quét.......................................................................................... 5
1.1.1. Khái niệm về lũ quét ...................................................................................... 5
1.1.2. Cơ chế hình thành và vận động của lũ quét .................................................. 6
1.1.3. Những nhân tố hình thành lũ quét ................................................................. 7
1.1.4. Phân loại lũ quét .......................................................................................... 12
v
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu lũ quét ............................................... 13
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 13
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................ 15
1.2.3. Nghiên cứu tại khu vực tỉnh Lào Cai và huyện Sa Pa ................................. 18
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu...................................... 19
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu ................................................................................. 19
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 20
1.3.3. Quy trình nghiên cứu ................................................................................... 23
CHƢƠNG 2-PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TAI BIẾN LŨ QUÉT TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI ....... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
2.1. Nhóm nhân tố tự nhiên ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.1. Đặc điểm địa hình .......................................... Error! Bookmark not defined.
2.1.2. Đặc trưng lớp phủ, thổ nhưỡng ..................... Error! Bookmark not defined.
2.1.3. Thảm thực vật ................................................ Error! Bookmark not defined.
2.1.4. Đặc trưng hình thái sông, suối ...................... Error! Bookmark not defined.
2.1.5. Khí hậu........................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. Các nhân tố kinh tế - xã hội................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Khái quát đặc điểm kinh tế - xã hội ............... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Các hoạt động phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến phát sinh lũ quét Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Vấn đề quần cư miền núi và tác động gia tăng tai biến .... Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 3-ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG VÀ NGUY CƠ LŨ QUÉT TẠI HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI .......... ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
3.1. Hiện trạng tai biến lũ quét huyện Sa Pa ............ Error! Bookmark not defined.
3.2. Xây dựng bản đồ FFPI đối với các nhân tố gây ra lũ quét .. Error! Bookmark not defined.
vi
3.2.1. Xây dựng bản đồ phân cấp FFPI đối với nhân tố độ dốc . Error! Bookmark not defined.
3.2.2. Xây dựng bản đồ phân cấp FFPI đối với nhân tố đất . Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Xây dựng bản đồ phân cấp FFPI đối với nhân tố tỷ lệ che phủ ........... Error! Bookmark not defined.
3.2.4. Xây dựng bản đồ phân cấp FFPI đối với loại hình sử dụng đất .......... Error! Bookmark not defined.
3.3. Xây dựng bản đồ nguy cơ lũ quét huyện Sa Pa . Error! Bookmark not defined.
3.3.1. Xác định trọng số các yếu tố ảnh hưởng đến lũ quét theo phương trình FFPI ......................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.3.2. Đánh giá mức độ nguy cơ lũ quét tại huyện Sa Pa ..... Error! Bookmark not defined.
3.4. Đề xuất một số giải pháp giúp cảnh báo và giảm thiểu thiệt hại do lũ quét ....................................................................................... Error! Bookmark not defined.
3.4.1. Cơ sở khoa học đề xuất giải pháp phòng tránh lũ quét .... Error! Bookmark not defined.
3.4.2. Các giải pháp công trình ............................... Error! Bookmark not defined.
3.4.3. Các giải pháp phi công trình ......................... Error! Bookmark not defined.
KẾT LUẬN .............................................. ERROR! BOOKMARK NOT DEFINED.
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 26
vii
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lũ quét là một thiên tai thường xảy ra ở khu vực nhiệt đới ẩm, tập trung chủ
yếu ở khu vực miền núi, có sức tàn phá lớn dẫn đến rất nhiều thiệt hại về người,
kinh tế và xã hội.
Việt Nam là một trong số những quốc gia nằm trong khu vực thường xuyên
bị ảnh hưởng của các thiên tai như: bão, lũ, lốc, nước dâng, úng, hạn, động đất, sạt
lở đất, cháy rừng, trong đó đặc biệt là hiện tượng lũ quét do 3/4 diện tích đất là đồi
núi và chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa. Trong điều kiện biến đổi
khí hậu toàn cầu đang diễn ra khá gay gắt thì lũ quét ngày càng trở nên nguy hiểm,
khốc liệt hơn.
Theo nghiên cứu, hầu như năm nào ở nước ta cũng xảy ra lũ quét, gây thiệt
hại rất lớn về người và tài sản. Các lưu vực sông suối miền núi Bắc Bộ, miền Trung
và Tây Nguyên đều có nguy cơ xảy ra lũ quét khi xuất hiện mưa cường độ lớn hoặc
kéo dài nhiều ngày. Mức độ thiệt hại về người do lũ quét đều vượt xa so với các
thiên tai khác như bão, lũ và tập trung chủ yếu ở khu vực dân cư vùng sâu, vùng xa.
Do vậy, việc tuyên truyền, phổ biến nhận thức cho cộng đồng về lũ quét bao gồm:
phân tích nguyên nhân hình thành, các nhân tố ảnh hưởng đến lũ quét, đánh giá
nguy cơ xảy ra và biện pháp phòng tránh phù hợp với từng vùng, từng địa phương
đã và đang trở thành một yêu cầu cấp thiết.
Huyện Sa Pa thuộc tỉnh Lào Cai cách thành phố Lào Cai 38km và 376km
tính từ Hà Nội, đây là một điểm du lịch hấp dẫn, thu hút hàng triệu khách du lịch
mỗi năm. Du lịch ở Sa Pa đã và đang đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển
kinh tế - xã hội của người dân nơi đây. Tuy nhiên, Sa Pa lại là một huyện thường
xẩy ra lũ quét, ảnh hưởng đến sản xuất, giao thông liên lạc, đời sống của đồng bào
các dân tộc và thực hiện mục tiêu xóa đói giảm nghèo của địa phương. Vì vậy, việc
nghiên cứu lũ quét và phân vùng sườn dốc có nguy cơ xảy ra tai biến này sẽ giúp
1
địa phương thực hiện quy hoạch sử dụng đất một cách hợp lý cũng như sẵn sàng
chuẩn bị đối phó với các nguy cơ xảy ra lũ quét.
Đứng trước vấn đề như vậy học viên lựa chọn đề tài: “ĐÁNH GIÁ NGUY
CƠ LŨ QUÉT TẠI HUYỆN SAPA, TỈNH LÀO CAI”làm luận văn tốt nghiệp,
góp phần giảm thiểu thiệt hại do tai biến này gây ra cho huyện Sa Pa.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài:
Đánh giá được các khu vực có nguy cơ lũ quét khác nhau trên địa bàn huyện
Sa Pa, tỉnh Lào Cai phục vụ cho công tác phòng tránh, cảnh báo taibiến thiên nhiên
của địa phương.
2.2. Nội dung và nhiệm vụ nghiên cứu:
- Tổng quan về nghiên cứu lũ quét.
- Điều tra, khảo sát thực địa, bổ sung tài liệu mới liên quan đến đề tài hiện có
trong khu vực nghiên cứu (hiện trạng lũ quét, sạt lở đất, địa hình địa mạo, khí tượng
thủy văn, lớp phủ thực vật...); vẽ các bản đồ.
- Nghiên cứu cơ chế hình thành và phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sự
hình thành lũ quét trên khu vực nghiên cứu.
- Đánh giá và xác định chỉ số nguy cơ phát sinh tai biến lũ quét trên địa bàn.
- Phân vùng nguy cơ lũ quét trên địa bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp khả thi giúp đề phòng, hạn chế tác hại của lũ quét.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian; địa bàn nghiên cứu là huyện Sa Pa, huyện vùng cao của
tỉnh Lào Cai có diện tích tự nhiên 68.329 ha.
Vùng nghiên cứu được giới hạn bởi các tọa độ:
22007’04’’ đến 220 28’46’’ vĩ độ bắc
2
103043’28’’ đến 104004’15’’ kinh độ đông
Phía Bắc giáp huyện Bát Xát, phía Nam giáp huyện Văn Bàn, phía Đông
giáp huyện Bảo Thắng, phía Tây giáp huyện Than Uyên và Tỉnh Lai Châu.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
Làm rõ nguyên nhân hình thành lũ quét, cơ chế hình thành và vận động của
lũ quét để có các giải pháp phòng tránh phù hợp.
Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu giá trị giúp cho huyện Sa Pa trong công tác
quy hoạch sử dụng đất, bố trí dân cư và công tác cảnh báo lũ quét hàng năm.
5. Cơ sở dữ liệu
Các tài liệu nghiên cứu vềkhí hậu, thủy văn, thổ nhưỡng, thực vật hiện có
của khu vực nghiên cứu.
Các công trình nghiên cứu về tai biến thiên nhiên (đặc biệt là lũ quét) trong
nước liên quan đến địa bàn nghiên cứu.
Các loại bản đồ: Bản đồ địa hình số tỉnh Lào Cai tỷ lệ 1:50000, bản đồ loại
đất huyện Sa Pa tỷ lệ 1:50000, bản đồ loại hình sử dụng đất huyện Sa Pa tỷ lệ
1:50000.
Ảnh vệ tinh (Landsat 8)
Số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai và huyện
Sa Pa.
Kết quả thu thập được từ khảo sát thực địa.
6. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, cấu trúc của luận văn gồm 3
chương như sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 2: Phân tích và đánh giá các nhân tố ảnh hƣởng đến tai biến lũ
quét huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
3
Chƣơng 3: Đánh giá hiện trạng và nguy cơ tai biến lũ quét ở huyện Sa
Pa, tỉnh Lào Cai.
4
CHƢƠNG 1- CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về lũ quét
1.1.1. Khái niệm về lũ quét
Lũ quét là một hiện tượng tự nhiên nguy hiểm xảy ra hầu khắp các lưu vực
sông suối miền núi trên thế giới, nơi có mùa hè khô nóng, mưa lớn, mưa do bão và
xoáy thuận nhiệt đới, gió mùa, đồng thời tại các lưu vực bị khai thác mạnh mẽ do
hoạt động kinh tế - xã hội của con người. Do lũ quét mang tính địa phương, bởi vậy,
một định nghĩa chung về lũ quét đến nay vẫn chưa được thống nhất. Dưới đây là
một số các định nghĩa:
Theo Tổ chức Khí tượng thế giới(WMO) [22], thì lũ quét (flash flood)
thường xảy ra trên diện hẹp và ngắn hạn, biểu đồ lũ nhọn, nước lũ bất thần xuất hiện
và biến mất ở thượng nguồn, lên xuống rất nhanh. Sự khác nhau cơ bản với lũ
thường là sự xuất hiện bất ngờ và khoảng thời gian rất ngắn từ hiện tượng nguyên
nhân (causative event) đến lũ.
Theo Vụ Nhân đạo - Liên Hiệp Quốc DHA [24], thì lũ quét là lũ có thời đoạn
ngắn và đỉnh lũ lớn, khi có bão, mưa lớn tập trung nhanh sinh ra lũ trên các sườn
dốc, sóng lũ có thể truyền rất nhanh gây ra những tàn phá bất ngờ và nghiêm trọng.
Do lũ hình thành trong một thời gian ngắn nên việc dự báo thường rất khó khăn.
Cao Đăng Dư & Lê Bắc Huỳnh [8,9] cho rằng lũ quét là một loại lũ lớn, xảy
ra bất ngờ, duy trì trong một thời gian ngắn (lên nhanh và xuống nhanh) và có sức
tàn phá lớn.
Theo Ngô Đình Tuấn [19], lũ quét là loại lũ có tốc độ rất lớn (quét), xảy ra
bất thần (thường xuất hiện vào ban đêm; nơi xảy ra có khi mưa lũ bé - lũ ống...) trên
một diện tích nhỏ hay lớn, duy trì trong một thời gian ngắn hay dài (tùy từng trận
mưa lũ), mang nhiều bùn cát, có sức tàn phá lớn.
Theo Nguyễn Hiệu[14] lũ quét là lũ xuất hiện đột ngột, hoạt động trong
khoảng thời gian ngắn ngủi, lan truyền với tốc độ cao và có sức công phá rất lớn.
5
Liên quan đến tính chất của dòng lũ, có thể phân biệt hai dạng lũ quét nước và lũ
quét- bùn đá.
Phân tích những ý kiến trên, kết hợp với việc khảo sát đặc điểm xuất hiện
của các trận lũ quét đã xảy ra ở Sa Pa, học viên có thể tổng hợp như sau:
Lũ quét là lũ được hình thành do mưa với cường độ lớn kết hợp với tổ hợp
những bất lợi về điều kiện của lớp mặt đệm, bao gồm các yếu tố địa chất, địa mạo,
lớp phủ, …gây xói mòn, rửa trôi, sạt lở đất, đá trên các sườn dốc và tạo thành dòng
bùn đá truyền đi với tốc độ cực nhanh, có tính chất bất ngờ gây ra những tàn phá
lớn ở khu vực sườn núi và dọc theo thung lũng mà nó tràn qua.
Trong nghiên cứu này, học viên tập trung nghiên cứu lũ quét nước trên sườn
núi với cường suất và tốc độ lũ rất lớn.
1.1.2. Cơ chế hình thành và vận động của lũ quét
Mưa lớ n , cường đ ộ lớ n làm cho đất đạt độ ẩm bão hòa nhanh chóng, hình
thành dòng nước mặt lớ n và đ ặc biệt lớ n tràn ng ập trên mặt lưu vực nhỏ vùng núi
dố c có độ che phủ rừ ng ít, bị khai thác mạnh mẽ, tiềm tàng nhiều điều kiện thuận lợi
cho xói mòn, rửa trôi đất đá, bùn cát, cây cối.
Nước lũ m ặt lớ n gâ y xói mòn, rử a trôi, sạt, trượt, sụt lở mạnh m ặt lưu vực, cuố n theo các v ật chất rắn, dòng lũ khi đó că n bản thay đổi về chất , trở thành dòng chất lỏng - rắn, hay dòng lũ bùn - nước - rác có tổng lươ ̣ng lớ n hơn hẳn tổng lươ ̣ng dòng nước lũ sinh ra nó, đổ vào các vùng trũng, thung lũng sông ở dạng lũ quét rồi
thoát một phần nước – bùn cát – cây cối ra sông chính.
Dòng lũ bùn - nước - rác tập trung hầu như đồng thờ i, rất nhanh từ các sườ n dốc cao (thường có đ ộ dốc trên 200–300) vào lòng dẫn ở da ̣ng lũ quét rồi thoát m ột phần nư ớc - bùn - rác ra sông chính . Do có nhiều chư ớng ngại v ật nên trong quá
trình chuyển đ ộng thường phổ biến hi ện tượng tắc ứ tạm thờ i, sau đó do quá sứ c tải (tương tự như vỡ đập) càng làm lũ quét ác liệt hơn, dòng lũ quét tàn phá mo ̣i vật cản
trên đường chuyển động, tạo ra dòng dẫn mới tàn phá vùng thung lũng, bãi sông nơi
6
mà nó đi qua.
Sau lũ quét sinh ra hi ện tượng bồi lắng bùn cát , đất đá, rác ở các vùng trũng ,
thấp do ̣c dòng dẫn (cũ và mới tạo thành trong dòng lũ quét ) ở dạng các bãi lầy , bãi
bùn, cát, đá phủ trên đồng ruộng vườ n tươ ̣c và khu dân cư kinh tế.
Khu vực sinh ra lũ là phần thượng nguồn lưu vực sông độ dốc lớn, thường
chiếm 2/3 diện tích lưu vực. Khu vực tập trung dòng lũ quét (thường là phần chân
dốc, chân các sườn núi), nơi xảy ra mạnh mẽ quá trình xói sâu, sạt, trượt lở đất đá,
cuốn trôi cây cối, tắc ứ tạm thời sau vỡ hàng loạt. Còn khu vực chịu lũ (đoạn cuối
của thung lũng) là nơi thường xảy ra mạnh mẽ quá trình “quét”.
1.1.3. Những nhân tố hình thành lũ quét
Lũ quét xảy ra chịu ảnh hưởng của tổ hợp các điều kiện tự nhiên và các hoạt
động của con người trên lưu vực. Tùy theo tốc độ biến đổi có thể phân các nhân tố
theo 3 nhóm: biến đổi nhanh, biến đổi chậm và ít biến đổi. Các hình thức hoạt động
của con người trên lưu vực có thể ảnh hưởng đến cả 3 nhóm nhân tố. Song, biểu
hiện rõ nhất là nhóm nhân tố biến đổi nhanh. Đây là nhóm nhân tố chỉ thị dùng để
phân biệt với lũ thông thường. Các nhóm nhân tố biến đổi chậm và ít biến đổi tham
gia vào quá trình hình thành lũ quét khi quá trình biến đổi vượt qua một ngưỡng nào
đó. Dưới đây phân nhóm các nhân tố chính theo vai trò của chúng đối với sự hình
thành lũ quét:
- Ít biến đổi: gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo.
- Biến đổi chậm: chuyển động kiến tạo, phong hóa thổ nhưỡng, biến đổi khí
hậu, địa chất thủy văn, lớp phủ thực vật.
- Biến đổi nhanh: mưa lớn, lũ lớn, động đất, xói mòn, trượt lở, lượng ẩm lưu
vực, dòng chảy mặt.
Các hình thức hoạt động của con người ảnh hưởng tới cả ba nhóm nhân tố
trên. Song tác động của nó đối với nhân tố biến đổi nhanh là khá rõ nét.
7
Các nhân tố hình thành lũ quét
Ít biến đổi
Biến đổi chậm
Biến đổi nhanh
Địa chất
Mưa lớn
Chuyển động kiến tạo
Địa mạo
Lũ
Phong hóa thổ nhưỡng
Địa hình
Động đất
Xói mòn, trượt lở
Lượng ẩm lưu vực
Dòng chảy mặt
Hoạt động con người
Hình 1.1: Các nhân tố hình thành lũ quét[8]
Biến đổi khí hậu Địa chất thủy văn Lớp thủ thực vật
Cần chú ý một số nhân tố chính sau:
a. Mƣa
Trong cùng một lưu vực hoặc một miền, vùng núi thường có lượng mưa lớn
hơn vùng đồng bằng, do đặc điểm địa hình có sườn núi chắn gió và các thung lũng
có tác dụng hút luồng không khí ẩm từ biển vào. Mưa là nhân tố quyết định gây ra
lũ quét, thường tập trung trong vài giờ với cường độ rất lớn trên diện tích hẹp từ vài chục đến vài trăm km2. Mưa với cường suất lớn có ý nghĩa quyết định trong sự hình
thành lũ quét. Mưa còn là động lực chủ yếu gây xói mòn, sạt lở đất tạo thành phần
rắn cho dòng lũ. Kết quả phân tích qua các trận lũ quét của cho thấy các ngưỡng
mưa sinh lũ quét như bảng sau:
8
Bảng 1.1: Bảng ngưỡng mưa sinh lũ quét [9]
Thời đoạn (giờ) 1 3 6 12 24
Ngưỡng mưa (mm) 100 120 140 180 220
Hiện nay, do tác động của biến đổi khí hậu làm cho mưa đặc biệt là mưa thời
đoạn ngắn tăng lên, mưa lũ dị thường có thể xảy ra. Các tháng đầu mùa và cuối mùa
lượng mưa tăng lên.
b. Địa hình
Hình thái và trắc lượng hình thái của địa hình với những đặc điểm về độ dốc,
mức độ chia cắt ngang, chia cắt sâu, hướng sườn có tác động khá lớn đối với lũ
quét. Các lưu vực xảy ra lũ thường ở nơi địa hình bị chia cắt dữ dội, sườn núi rất
dốc dễ gây sạt lở khi có mưa lớn.
Địa hình vùng núi Việt Nam rất dốc, do đó độ dốc lòng sông lớn, đó là một
trong những điều kiện thuận lợi để phát sinh lũ quét. Lũ quét có đặc tính nhanh,
mạnh, ác liệt thì dễ xảy ra nơi địa hình bị chia cắt mạnh, sườn dốc lớn, ít vật cản và
thậm chí ở nền địa hình yếu, dễ xói mòn, sụp lở. Ở những nơi có địa hình núi cao
thường là nơi có lượng mưa lớn và phân hóa rất mạnh. Các lưu vực đã xảy ra lũ
quét thường ở nơi có dạng đường cong lõm, địa hình bị chia cắt dữ dội, sườn núi rất
dốc (>30%). Độ dốc lòng sông ở phần đầu nguồn rất lớn, tạo điều kiện thuận lợi
hình thành lũ quét. Các lưu vực sinh lũ quét thường nhỏ (diện tích < 500km2), sông
suối bắt nguồn từ các đỉnh núi cao (khoảng 1000 – 2000m). Lưu vực có hình rẻ quạt
hoặc tròn, xung quanh có núi bao bọc, có hướng thuận lợi đón gió ẩm hình thành
những tâm mưa. Sườn dốc được phủ bởi lớp đất đá có độ liên kết kém, dễ xói mòn,
sụt lở. Khi có mưa lớn, lũ quét kéo theo nhiều vật rắn: đá, cát, sỏi, cây cối.
c. Mạng lƣới sông suối
Mạng lưới sông suối trên lưu vực thường biểu thị bởi 4 đặc trưng sau đây:
- Cấp sông (cấp);
9
- Chiều dài các nhánh (km);
- Mật độ sông (số sông/ km2);
- Mật độ lưới sông (km/ km2);
- Chiều dài chảy tràn (km);
Nghiên cứu ảnh hưởng của mạng lưới sông suối đến lũ quét chủ yếu tập
trung vào đặc trưng thứ tư: Mật độ lưới sông. Mạng lưới sông, suối dày đặc, độ dốc
lớn, nên thời gian tập trung dòng chảy ngắn, tốc độ dòng chảy lớn, năng lượng, sức
tải lớn. Nước lũ mang nhiều đất đá cây cối do xói mòn, sạt lở đất trở thành dòng
bùn đá rất hay gặp ở nhiều nơi thuộc Tây Bắc nước ta.
Độ dốc lưu vực lớn nhất là xen kẽ các bậc thang, các thác nước kèm theo
hình thái lưu vực có dạng chữ V hoặc chữ U sâu và hẹp dễ bị nghẽn dòng. Thời gian
tập trung nước ngắn, cường độ mưa lớn sẽ phát sinh lũ đột ngột với tốc độ dòng
chảy lũ rất lớn, có thể đạt 9 – 10m/s [14], có nơi tạo thành nước đổ, dòng chảy xoáy
cuộn, năng lượng rất lớn, sức tải lớn. Nước lũ mang nhiều chất rắn, trong những
điều kiện chất rắn được cung cấp đầy đủ (trượt lở, sụp núi) trở thành dòng bùn đá,
vật liệu cuốn theo gồm đất, cát, cuội, sỏi và cả những tảng đá lớn.
Các hoạt động của con người trên mạng lưới sông suối như: xây đập các cỡ,
xây dựng các công trình ven sông suối làm lòng sông bị thu hẹp, và việc bố trí các
điểm quần cư ven suối đều rất cần đựơc xem xét về độ ổn định, an toàn, khả năng
cắt lũ, trữ lũ và bùn đá, khả năng thoát lũ sau các điểm quần cư.
d. Đất và sử dụng đất
Mặt đệm là một yếu tố có vai trò cũng khá quan trọng đối với lũ quét mà đất
là thành phần chính của mặt đệm.Mưa là điều kiện cần, còn mặt đệm là điều kiện
đủ. Điều kiện mặt đệm chi phối mạnh mẽ quá trình hình thành lũ. Mặt đệm ảnh
hưởng đến lượng tổn thất dòng chảy lũ.
Vùng trung du, miền núi nước ta có nhiều đặc điểm thuận lợi cho việc hình
thành lũ quét:
10
- Phát sinh trên địa hình dốc, chia cắt mạnh;
- Tầng đất mỏng, thành phần cơ giới nặng - dễ bị bão hoà nước tầng mặt,
thành phần cơ giới nhẹ - dễ thấm nhưng liên kết yếu, dễ bị sạt trượt, xói mòn;
Mặt khác, quá trình khai thác làm thay đổi đặc tính, cấu trúc đất, lớp phủ
thực vật trên đó và cả địa hình, địa mạo có ảnh hưởng tới sự hình thành lũ quét.
e. Rừng, lớp phủ thực vật
Đây là những yếu tố biến đổi chậm. Song do tác động của con người, sự suy
thoái đến một ngưỡng mà vai trò lá chắn không còn nữa, tổ hợp với các điều kiện
khác làm lũ quét xuất hiện nhiều hơn.
Cho đến nay, ở nước ta lớp phủ rừng bị phá nghiêm trọng. Khảo sát các lưu
vực đã xảy ra lũ quét tỷ lệ rừng còn lại rất thấp, nhiều nơi còn dưới 5%.
Rừng có tác dụng điều tiết dòng chảy mặt và dòng chảy lũ.Ở nhiều lưu vực, modun
dòng chảy đỉnh lũ và modun dòng chảy cát bùn lơ lửng tăng lên rõ rệt khi tỷ lệ rừng
giảm.
f. Khai thác lƣu vực
Quá trình khai thác lưu vực làm thay đổi đặc tính, cấu trúc đất, lớp phủ thực
vật trên đó bao gồm cả việc làm thay đổi địa hình, địa mạo đều có ảnh hưởng tới sự
hình thành lũ quét. Khai thác lưu vực là cách nhìn tổng quát mọi hình thức họat
động của con người trên lưu vực, có thể khái quát thành hai nhóm:
Nhóm khai thác phổ biến, diện rộng, làm biến đổi lớp phủ thực vật và lớp đất
bề mặt thường diễn ra ở cả khu vực sinh lũ và chịu lũ (khai thác gỗ, củi, phá rừng,
đốt nương làm rẫy…).
Nhóm các hình thức mang tính cục bộ, địa phương gây biến đổi sâu sắc điều
kiện mặt đệm, địa hình, tầng đất mặt, lòng dẫn, đặc tính thủy lực dòng nước, gồm
các hoạt động như khai mỏ, đào vàng, xây dựng nhà cửa, cầu cống, đường xá, đập
ngăn nước, các công trình thủy lợi, thủy điện.
11
Lũ quét xảy ra ở tất cả những nơi có điều kiện thích hợp, các nhân tố trên ở
mỗi vùng địa lý sẽ đóng vai trò khác nhau trong việc hình thành lũ quét. Tại khu
vực nghiên cứu của luận văn, khu vực Sa Pa, qua phân tích tài liệu điều tra, khảo sát
thực địa có thể thấy một số điểm chính sau:
- Lũ thường xảy ra bất ngờ, trong thời gian ngắn và có sức tàn phá lớn;
- Các trận lũ thường xảy ra vào ban đêm, sau những trận mưa lớn kéo dài một
vài ngày;
- Nơi sinh lũ là đầu nguồn sông, có độ dốc lớn, những nơi chịu lũ là những nơi
tập trung dân cư tại đáy thung lũng;
- Hệ thống lòng dẫn thường bị tắc ứ do địa hình hoặc do các đê chắn tự nhiên
hoặc nhân tạo, khi bị phá vỡ khiến cho dòng nước sẽ cuốn theo vật liệu, đất đá và
trở nên nguy hiểm hơn.
1.1.4. Phân loại lũ quét
Hiện nay, có rất nhiều cách phân loại lũ quét: theo nguyên nhân hình thành,
theo tính chất dòng chảy, hay theo độ lớn và nguồn gốc phát sinh. Qua điều tra,
phân tích, thống kê các trận lũ quét xảy ra trên khu vực vùng núi, có thể thống kê
được các loại hình lũ quét chủ yếu sau: [8], [9], [19]
- Lũ quét sườn dốc: Lũ hình thành do mưa lớn trên bề mặt sườn dốc và xuất
hiện dòng chảy mặt trong 2 trường hợp:
Khi đất đã bão hòa thấm và tổn thất cục bộ do mưa cường độ lớn, tập trung,
đã đẩy nhanh quá trình hình thành dòng chảy mặt.
Trận mưa có cường độ không lớn nhưng kéo dài nhiều ngày làm tăng độ ẩm
đất. Khi lượng ẩm trong đất đã đạt đến mức bão hòa kết hợp với các điều kiện bất
lợi khác như độ dốc, thảm phủ,... sẽ gây sạt lở đất tạo thành dòng chảy bùn đá trên
sườn dốc.
Lũ sườn dốc có tính cục bộ cho một khu vực nhỏ, thường xuất hiện ở đầu
12
nguồn các suối, khe và gây tác hại trên sườn dốc và vùng thấp liền kề (như thung
lũng) và không tham gia gây lũ lớn trên mạng sông.
- Lũ quét nghẽn dòng: Lũ quét thường phát sinh từ các khu vực có nhiều lũ
ven sông, suối. Đó là các khu vực đang có biến dạng mạnh, sông suối đào xẻ lòng
dữ dội, mặt cắt hẹp thường có dạng chữ V, sườn núi rất dốc. Lũ quét phát sinh sau
các đợt mưa liên tục dài ngày và kết thúc bằng một trận mưa lớn. Mưa dài ngày làm
cho mặt đất bão hòa, khi mưa lớn dòng chảy mạnh, đất đá bị xói lở, chân khối đất
có nguy cơ trượt làm cho khối đất này tăng khả năng mất ổn định và trượt xuống
lòng suối, gây hiện tượng hợp lòng dòng chảy. Lòng suối bị chặn lại đột ngột và
tích nước ở lại vùng thung lũng phía thượng lưu, tạo thế năng biến thành động năng
hình thành lũ quét.
- Lũ bùn đá: là một dạng của lũ quét, xảy ra nơi có đầy đủ nguồn chất rắn
(bùn đá) cấp cho dòng lũ quét. Nó xuất hiện ở một số sông miền núi, nơi có mưa
cường độ lớn, tập trung, mà ở đó địa hình dốc có cấu tạo địa chất dễ bị sụp lở. Ví dụ
trên đất hoàng thổ, đất cát pha sét, lớp diệp thạch sét sa thạch và đá vôi dễ gây trượt
trọng lực. Sau những trận lũ bùn đá, lòng sông bị biến đổi rất lớn. Tác nhân trực tiếp
gây lũ bùn đá là trượt lở, động đất,...Phương thức tác hại đặc trưng là đập vỡ, cuốn
trôi, vùi lấp.
- Lũ quét hỗn hợp: là loại hình lũ xảy ra với vận tốc dòng chảy lớn, cường
suất lũ rất lớn, chiều sâu ngập tương đối lớn. Lũ quét hỗn hợp có đặc trưng trung
gian của lũ quét nghẽn dòng và lũ quét sườn dốc. Đây là dạng lũ quét thường xảy ra
ở vùng núi nước ta và có sức tàn phá mạnh. Lũ quét này thường xảy ra trên trũng
giữa núi kích thước vừa và nhỏ hoặc thềm tích tụ nằm trên sông có độ dốc lớn.
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu lũ quét
1.2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Ở trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu có giá trị về dự báo tai biến
lũ lụt, lũ quét đóng góp tích cực vào vi ệc phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai cho nhiều
Quốc gia.
13
Hướng nghiên cứu tai biến lũ quét , lũ bùn đá trên thế giớ i đã đư ợc các nhà
khoa ho ̣c Nga (và Liên Xô), các nhà nghiên cứ u Pháp, Đức và Th ụy Sỹ... quan tâm
và các hướng nghiên cứu liên quan đến vùng núi Anpơ , Kavkazơ, Kacpat, các vùng
khí hậu lục đi ̣a khô ha ̣n như Trung Á, các vùng hoang ma ̣c Bắc Phi và Bắc Mỹ ,
Trung Mỹ . Trên cơ sở các công trình công bố , đã có được những kết lu ận ban đầu
về cơ chế hoa ̣t động cũng như những nguyên nhân phát sinh củ a da ̣ng tai biến này .
Tại Liên x ô: công trình tiêu biểu là “Lũ bùn đá và những bi ện pháp phòng
chống” đã phân tích bản chất v ật lý, mô hình cơ học, sự phân bố và những tác ha ̣i
khủng khiếp của trư ợt lở, lũ bùn đá qua các ví dụ cụ thể . Những kết luận về cơ chế
hoạt động củ a da ̣ng ta ̣i biến này đến nay vẫn còn nguyên giá tri ̣: điều kiện tiên quyết
để xảy ra lũ b ùn đá điển hình là phải có l ựợng vật liệu vu ̣n phong phú để khi mưa
vớ i cường độ lớ n có cơ hội trượt – lở ồ a ̣t vào đi ̣a bàn khô khan ho ặc khô khan và vùng giàu băng tích.
Đặc biệt là từ năm 2000 đến nay, hàng năm có rất nhiều h ội thảo quốc tế về tai biến thiên n hiên tổ chứ c ở nhiều nư ớc trên thế giới . Các hội thảo này đã tr ình bày nhiều thông tin và phươ ng pháp nghiên cứ u mớ i trong vi ệc phòng chống và giảm nhẹ tai biến thiên nhiên như : Lũ lụt, lũ quét, xói lở bờ sông bờ biển , về sóng thần, hạn hán, cháy rừ ng,nhiễm mặn.... về biến đổi khí hậu và tai biến liên quan...
Hiện nay ở một số nước đã áp dụng các mô hình dự báo lũ quét. Viện Thủy
Văn quốc gia Brazil đã xây dựng mô hình tính toán dự báo lưu lượng, mực nước
cho tất cả các điểm trên lưu vực nghiên cứu với sự trợ giúp của rada, vệ tinh để xác
định mưa và các yếu tố địa hình. Trung tâm dự báo quốc gia của Mỹ cũng đã sử
dụng một số mô hình để dự báo lũ quét trên diện rộng của một số bang. Như vậy, đã
có rất nhiều quốc gia áp dụng mô hình dự báo để dự báo và cảnh báo lũ quét. Đặc
biệt là những nước phát triển, với sự hỗ trợ đắc lực của công nghệ viễn thám và
GIS, đã đạt được những kết quá khá chính xác.
14
Những nghiên cứ u lũ quét theo hướ ng thủ y văn và cân bằng nướ c lưu vực
: Mỹ, Braxin,
bằng phương pháp Viễn thám và GIS vớ i sản phẩm cu ̣ thể là các bản đồ phân vù ng tai biến lũ quét đã đươ ̣c triển khai ở nhiều nướ c trên thế giớ i như Canada, Ấn Độ , Thái Lan, Đài Loan , Trung Quốc ,…Về đào ta ̣o , trườ ng ITC
(International Institute for geo-Information Science and Earth Observation) ở Hà
(trườ ng Đa ̣i ho ̣c Lan, Học viện Công nghệ Châu Á (AIT), hay ở Nhâ ̣t Bản OSHAKA), Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Shebrook - Canada, Trườ ng Đa ̣i ho ̣c Viễn thám Ấ n Đô ̣ (IIRS) , Trườ ng Đa ̣i ho ̣c tổng hơ ̣p ở Vũ Hán , Trung Quốc cũng đã có những chương trình đào tạo hệ sau đại học về hướng nghiên cứu này.
Các nghiên cứu này chú trọng nâng cao độ chính xác của dữ liệu đầu vào
cung cấp cho mô hình thủy văn thông qua dữ liệu viễn thám; các dữ liệu đầu vào
được xác định khá phong phú, bao gồm cả một số dữ liệu về địa hình. Tuy nhiên
vẫn theo xu hướng thủy văn cân bằng nước bên cạnh đó chưa thấy có các định
hướng nghiên cứu cho các khu vực miền núi.
Từ những năm cuối thế kỷ XX, nhiều nước Tây Âu và Bắc Mỹ đã hình thành
một bộ môn khoa học mới nghiên cứu “tai biến thiên nhiên” (“Natural hazards”
trong tiếng Anh, “Risques Naturels” trong tiếng Pháp ), trong đó tập trung mô tả bản
chất và mức độ thiệt hại. Sự kiện quan trọng nhất là Liên Hiệp Quốc công bố thập
niên 1990-2000 là thập nhiên Quốc tế giảm thiểu tai biến thiên nhiên (IDNDR).
Ngoài ra, có nhiều tổ chức quốc tế nghiên cứu về trượt, lở đất được thành lập như:
Nhóm nghiên cứu Lũ Đất Quốc tế (1993), Hội Địa kỹ thuật Quốc tế… Hàng năm
Ủy ban Kiểm kê và đánh giá tai biến lũ đất (thuộc UNESCO) công bố các báo cáo
về hiện trạng tai biến lũ bùn đá trên phạm vi toàn thế giới. Đây cũng là một nội
dung quan trọng trong báo cáo thường niên về hiểm họa Trái Đất của Liên Hiệp
Quốc.
1.2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Ngay từ đầu những năm 90 của thế kỷ trước, ở Việt Nam cũng đã bắt đầu các
nghiên cứu về lũ quét được khởi đầu bằng đề tài của Viện Khí tượng Thủy văn, các
15
tác giả là Cao Đăng Dư, Lê Bắc Huỳnh và Bùi Văn Đức (1995). Trước hết, đó là
những nghiên cứu nhằm làm rõ quy luật hình thành, nhận dạng lũ quét, phân vùng
lũ quét trên phạm vi toàn quốc (xây dựng bản đồ phân vùng lũ quét tỷ lệ 1:500.000)
và một số nghiên cứu đã bước đầu đề xuất các giải pháp phòng tránh chung, tuy
nhiên còn chưa đi vào các giải pháp chi tiết cụ thể cho các địa phương.
Sau đề t ài này là 2 đề tài cấp Nhà nư ớc của Vi ện Đia ̣ chất thu ộc Trung tâm
Khoa ho ̣c Tự nhiên và Công ngh ệ Quốc gia (nay là Viện Khoa ho ̣c và Công ngh ệ
Việt Nam) vớ i nội dung lâp bản đồ tai biến môi trư ờng (10 tai biến, trong đó có lũ
quét). Trong các nghiên cứ u này , các nhân tố quan tro ̣ng nhất trong vi ệc hình thành
lũ quét đã đ ựợc phân tích . Phương pháp mớ i trong đánh giá , xây dựng bản đồ lũ
quét lần đầu tiên đươ ̣c đưa vào nư ớc ta . Kết quả ngh iên cứ u đó l ập bản đồ phân
vùng lũ quét trên bản đồ tỷ l ệ 1:500.000 (một số vùng có tỷ l ệ lớ n hơn 1:250.000, 1:50.000) trên pha ̣m vi cả nước.
Các công trình nghiên cứu về lũ quét ở nước ta về mặt khoa học, là những
đóng vai trò rất quan trọng về mặt lý thuyết và phương pháp nghiên cứu về xác định
nguyên nhân, mô tả diễn biến, đánh giá thiệt hại, thành lập bản đồ phân vùng lũ
quét ở nước ta.
Một hướng nghiên cứu hiện nay được phát triển, có vai trò hiệu quả trong
phân tích và đánh giá tai biến là ứng dụng công nghệ hệ thống thông tin địa lý (GIS)
và viễn thám với các cách tiếp cận khác nhau.
Cao Đăng Dư và cộng sự [8] là một trong những nhóm nghiên cứu tiên
phong ở Việt Nam về lũ quét và đã đưa ra khái niệm (định nghĩa) về lũ quét được
nhiều trích dẫn và sử dụng trong các nghiên cứu khác. Xác định mưa là yếu tố trội
nhất gây ra lũ quét và việc cảnh báo sớm lũ quét là công việc cần thiết để giảm thiểu
thiệt hạ hiệu quả, nhóm nghiên cứu cũng đã nghiên cứu các hình thế thời tiết và
diễn biến mưa cơn gây ra lũ quét trên địa bàn vùng núi Bắc Bộ từ 1998 đến 2004.
Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (2013) [17] đã nghiên cứu, xây dựng phần mềm quản
16
lý thiên tai và hỗ trợ ra quyết định (DSS) và triển khai áp dụng cho tỉnh Vĩnh Phúc
và Bắc Kạn. Nhóm nghiên cứu áp dụng phương pháp phân tích nhân tố, đánh giá
định tính trọng số từng nhân tố, chồng ghép nhân tố, áp dụng công nghệ Viễn Thám
và GIS, xác định các nhóm nhân tố gây ra lũ quét gồm: nguy cơ trượt lở đất, lượng
mưa ngày cực đại, độ dốc trung bình của các tiểu lưu vực, và giá trị tích lũy dòng
chảy bề mặt, xác định trọng số cho nhân tố, và phân cấp nguy cơ lũ quét theo AHP
(Analytic Hierarchy Process) của Thomas Saaty.
Trong thời gian gần đây, tại Việt Nam hướng nghiên cứu ứng dụng viễn
thám kết hợp với mô hình thủy văn thủy lực đang được nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu áp dụng. Ý tưởng của hướng nghiên cứu này là sử dụng các dữ liệu lịch
sử, dữ liệu hiện trạng thông qua các mô hình toán thủy văn để mô phỏng lại quá
trình diễn ra tai biến thiên nhiên; qua đó thiết lập các bản đồ cảnh báo, đề ra các kế
hoạch và kịch bản ứng phó. Lã Thanh Hà [13] đã sử dụng phương pháp phân tích
nhân tố để lập bản đồ phân vùng nguy cơ xuất hiện lũ quét cho khu vực miền núi
Bắc Bộ. Điểm mới của phương pháp này là lập được phần mềm để chọn được các
thông số (trọng số) của các nhân tố gây lũ quét qua phương pháp so sánh – lặp cho
mỗi nhân tố. Sau đó tiến hành chồng xếp thông tin của các nhân tố trên GIS để lập
bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét theo đơn vị tỉnh.
Ứng dụng viễn thám và GIS theo hướng tiếp cận địa mạo để giảm thiểu tai
biến thiên nhiên là hướng nghiên cứu mới ở Việt Nam. Đây là hướng nghiên cứu áp
dụng các công nghệ hiện đại như viễn thám và GIS kết hợp với các phân tích
chuyên môn sâu về địa mạo, địa chất.Đào Đình Bắc và nnk [3,4,5,] đã thành lập bản
đồ địa mạo chuyên hóa nhằm lí giải và dự báo các sự kiện lũ lụt, nghiên cứu các dấu
vết địa mạo mà lũ lụt để lại trong cấu trúc địa hình, sau đó phân loại địa hình.
Hướng của các nghiên cứu này là nghiên cứu mối quan hệ giữa dòng lũ với địa hình
trên tuyến đường nó đi qua, nghiên cứu địa mạo làm sáng tỏ quy mô, nguyên nhân
và khả năng gây thiệt hại của lũ lụt thông qua đó có thể đưa ra những biện pháp
giảm thiểu tai biến cho các trận lũ quét tiếp theo.Đặng Văn Bào, Nguyễn Hiệu [7]
17
đã có nghiên cứu cho thấy một số dấu hiệu địa mạo để nhận biết, làm cơ sở cho
cảnh báo các tai biến thiên nhiên như trượt lở đất, dòng bùn đá, lũ quét, lũ bùn đá,
xói lở bờ sông, khai mở và bồi lấp vùng biển ven cửa sông.
Nhiều hội thảo khu vực và quốc tế liên quan đến tai biến lũ quét đã được tổ
chức ở Việt Nam tiêu biểu là Hội thảo về chuyên đề lũ quét các tỉnh miền núi phía
Bắc tổ chức tại Điện Biên Phủ (3/1996); Hội thảo khoa học về trượt lở, lũ quét - lũ
bùn đá và những giải pháp phòng tránh ở miền núi Bắc Bộ tổ chức tại Hà Nội
(6/2005); Hội nghị phòng, tránh lũ quét, sạt lở đất các tỉnh miền núi tại Sơn La
(7/2015).
Nhìn chung cho đến nay, số lượng các nhà khoa học Việt Nam tham gia
nghiên cứu tai biến lũ quét là khá lớn, đã cung cấp nhiều thông tin khoa học về hiện
trạng, nguyên nhân chung của những vụ tai biến lớn được nên rộng rãi trong các
công trình nghiên cứu và trên các phương tiện thông tin đại chúng.
1.2.3. Nghiên cứu tại khu vực tỉnh Lào Cai và huyện Sa Pa
Tai biến lũ quét ở Lào Cai và Sa Pa được đề cập khá nhiều trong các công
trình nghiên cứu, do hiện tượng này rất phổ biến ở khu vực tỉnh và cũng khá điển
hình cho khu vực nhiệt đới gió mùa.
Năm 2000, Nguyễn Trọng Yêm và cộng sự nghiên cứu điều tra và đánh giá tai
biến trượt lở nguy hiểm tại tỉnh Lào Cai, trong đó tập trung nghiên cứu chi tiết tại
tuyến quốc lộ 4D đoạn Lào Cai – Sa Pa và không gian phụ cận. Năm 2001, Lê Đức
An và cộng sự nghiên cứu đại mạo đới đứt gãy sông Hồng và tai biến liên quan
trong đó có đề cập đến tai biến lũ quét trong mối liên quan với các đặc điểm địa
mạo khu vực Lào Cai. Năm 2006, trong khuôn khổ đề tài cấp Nhà nước “Nghiên
cứu xây dựng bản đồ phân vùng tai biến môi trường tự nhiên lãnh thổ Việt Nam” và
“Nghiên cứu đánh giá trượt – lở, lũ quét – lũ bùn đá một số vùng nguy hiểm ở miền
núi Bắc Bộ, kiến nghị các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiệt hại; Tập 1: Sườn
đông Hoàng Liên Sơn (huyện Bát Xát, Sa Pa và thành phố Lào Cai)” do Nguyễn
18
Trọng Yêm làm chủ nhiệm đã ứng dụng và phát triển một cách có hệ thống phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu đánh giá lũ quét nói chung và phương pháp
xây dựng các bản đồ lũ quét nói riêng. Lũ quét ở Lào Cai được nghiên cứu ở hai
mức độ chi tiết khác nhau. Ở tỷ lệ nhỏ, đã xây dựng được bản đồ về dạng tai biến
này trên phạm vi toàn quốc và công bố một số số liệu về hiện trạng lũ quét khu vực
tỉnh Lào Cai.
Tai biến ngoại sinh của Lào Cai còn được đầu tư nghiên cứu bởi nhóm
nghiên cứu thuộc Khoa Địa lý, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG Hà Nội.
Năm 2004, Đào Đình Bắc, Nguyễn Hiệu, Trần Thanh Hà trong “Ứng dụng công
nghệ GIS để cảnh báo lũ bùn đá và tìm địa điểm xây dựng thủy điện nhỏ, lấy ví dụ ở
Lào Cai[6] đã xác định các nhân tố làm phát sinh lũ bùn đá ở Bắc Hà, Lào Cai là có
những khối trượt lở đất đá, có điều kiện để vật liệu trượt lở tạo ra đập chắn tạm thời.
Từ đó đã có thể định hướng công đoạn xây dựng cơ sở dữ liệu với độ tin cậy cao để
ứng dụng GIS vào việc cảnh báo nguy cơ tai biến lũ bùn đá. Trong “Ứng dụng
phương pháp đánh giá đa tiêu chuẩn và GIS trong nghiên cứu trượt lở đất tỉnh Lào
Cai” Trần Thanh Hà, Đặng Văn Bào, Nguyễn Hiệu, Ngô Văn Liêm đã làm sáng tỏ
vai trò của GIS và phương pháp đánh giá đa tiêu chuẩn trong việc xác định những
vùng có nguy cơ trượt lở cao, trong đó các nhân tố ảnh hưởng như địa chất, địa
mạo, khí hậu, lớp phủ thực vật,...được đánh giá dựa trên tầm quan trọng của chúng
đối với quá trình trượt lở. Nghiên cứu cũng đã xây dựng được bản đồ nhạy cảm với
trượt lở đất tỉnh Lào Cai bằng cách sử dụng công cụ tính toán trong môi trường GIS
với các cấp nhạy cảm: rất nhạy cảm, nhạy cảm, nhạy cảm trung bình, kém nhạy
cảm, ổn định.
1.3. Quan điểm, phƣơng pháp và quy trình nghiên cứu
1.3.1. Quan điểm nghiên cứu
a. Quan điểm hệ thống
Đây là quan điểm khoa học phổ biến và cơ bản. Quan điểm này là sự vận
dụng triết học duy vật biện chứng vào nghiên cứu, đánh giá những đối tượng trong
19
tự nhiên và kinh tế - xã hội. Theo quan điểm này, khi nghiên cứu một đối tượng cụ
thể phải đặt nó trong mối quan hệ chặt chẽ với các đối tượng khác thuộc lãnh thổ,
sự tác động qua lại và mối quan hệ chặt chẽ đó đã tạo thành một hệ thống động lực
hở, tự điều chỉnh ở trạng thái cân bằng động. Áp dụng quan điểm này, đề tài đã xác
định lũ quét là hiện tượng tự nhiên, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố như: khí hậu,
thời tiết, mưa với cường suất lớn, độ dốc địa độ che phủ của thảm thực vật, độ ổn
định của lớp đất mặt, điều kiện mặt đệm có thuận lợi cho sự tập trung nước hay
không,… Vì vậy phải thu thập toàn bộ các nguồn tài liệu, điều tra thực tế về hiện
trạng lũ quét và sạt lở đất trên toàn bộ khu vực nghiên cứu. Phân tích, tổng hợp tất
cả các nguồn tài liệu liên quan, khái quát thành quy luật để xác định các yếu tố gây
lũ quét.
b. Quan điểm lịch sử
Môi trường tự nhiên là một chỉnh thể thống nhất và hoà hợp giữa các hợp
phần cấu tạo nên nó. Sự tồn tại và phát triển của một thành phần này chịu sự tác
động và chi phối của các thành phần khác và ngược lại. Vì vậy, khi xem xét một đối
tượng cần nghiên cứu lịch sử phát sinh, phát triển và tồn tại các mối quan hệ tương
hỗ giữa chúng nhằm lý giải được các hiện tượng xảy ra trong tự nhiên, từ đó dự báo
được xu thế phát triển trong tương lai của chúng và đưa ra các giải pháp phòng
chống và cảnh báo thích hợp.
Lũ quét xảy xa rất nhanh trong thời gian ngắn. Tuy nhiên các yếu tố ảnh
hưởng đến lũ quét như địa hình địa mạo, khí tượng thuỷ văn, lớp phủ thực vật… lại
được hình thành trong thời gian dài. Vì vậy hướng nghiên cứu tiếp cận lịch sử phát
triển điều kiện tự nhiên - xã hội trong khu vực cho phép đưa ra những quy luật định
hướng cho nghiên cứu hiện tại đối với lũ quét sườn.
1.3.2. Phương pháp nghiên cứu
a) Phương pháp xây dựng bản đồ phân vùng nguy cơ phát sinh lũ quét dựa
vào chỉ số Flash Flood Potential Index (FFPI)
20
Mục tiêu của FFPI là để mô tả định lượng rủi ro lũ quét cho một lưu vực dựa
vào đặc tính vốn có của nó như độ dốc, độ che phủ đất, loại đất và sử dụng đất.
Bằng cách chỉ số hóa nguy cơ lũ quét cho một tiểu lưu vực, FFPI cho phép người
dùng kiểm tra xem lưu vực nào dễ bị lũ quét hơn. FFPI được phát triển bởi Greg
Smith và cộng sự ở Trung tâm dự báo lưu vực sông Colorado (CBRFC) (Smith
2003). Phương pháp FFPI được sử dụng 4 lớp dữ liệu: bản đồ độ dốc, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất, bản đồ đất, bản đồ tỷ lệ che phủ rừng. Sau đó phân cấp cho 4 bản
đồ trên, và cuối cùng tiến hành chồng các bản đồ lên để tìm ra vùng có tiềm năng lũ
quét [23]. Tuy nhiên, FFPI chỉ là một công cụ, có hạn chế riêng. FFPI không xem
xét đến giá trị độ ẩm tức thời của đất có thể khác nhau trong một khoảng thời gian
ngắn. Mặc dù độ ẩm của đất là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá nguy cơ lũ
quét. Vì thế, phương pháp này chỉ áp dụng để bổ sung thông tin cho phương pháp
thủy văn/ thủy lực. Phương pháp FFPI chủ yếu được áp dụng ở các lưu vực chịu ảnh
hưởng của lũ quét do các yếu tố về mặt đệm, nơi mà lượng mưa không phân hóa rõ
rệt.
Chỉ số khả năng lũ quét tiếp cận dựa trên các thống số địa lý của khu
vực.Theo Smith (2003) thông số ảnh hưởng tới khả năng lũ quét gồm có:
1. Độ dốc: đặc trưng cho tốc độ tập trung dòng chảy.
2. Loại đất: đặc trưng cho khả năng thấm nước.
3. Loại hình sử dụng đất đặc trưng cho khả năng thấm và tốc độ dòng chảy.
4. Tỷ lệ che phủ rừng đặc trưng cho khả năng ngăn cản dòng nước và khả
năng thấm.
(𝑀 + 𝐿 + 𝑆 + 𝑉)
𝑁
FFPI=
Trong đó:
M (Slope): độ dốc
L (Land Cover/Use): loại hình sử dụng đất
21
S (Soil Type/ Texture): loại đất
V (Vegetation Cover/ Forest Density): tỷ lệ che phủ rừng
N (Sum of weightings): tổng các trọng số
Chỉ số khả năng lũ quét (FFPI) chỉ rõ:
- Khi thay đổi thuộc tính của các đối tượng này có thể làm giảm hoặc tăng độ
nhạy cảm lũ quét.
- Có thể xác định các lưu vực khác nhau có tiềm năng lũ quét dựa trên tính
tương đồng về các nhân tố gây ra lũ quét.
b)Phương pháp điều tra và khảo sát thực địa
Đây là phương pháp truyền thống của Địa lý học nhằm có được những thông
tin chính xác nhất phục vụ cho đề tài nghiên cứu. Phương pháp được sử dụng nhằm
bổ sung, kiểm tra, xác thực lại các số liệu mà tác giả đã thu thập được bao gồm các
số liệu về: địa hình, lớp phủ thực vật, đất và sử dụng đất. Trong quá trình thực hiện
luận văn, phương pháp này được sử dụng để khảo sát trên huyện Sa Pa, bao gồm
các nội dung chính như sau: khảo sát một số điểm đã xảy ra lũ quét trên khu vực
nghiên cứu để tìm hiểu rõ bản chất quá trình hình thành lũ quét; quan sát, mô tả hiện
trạng môi trường của khu vực. Các kết quả thực địa này được sử dụng để có bổ sung
trong phần hiện trạng lũ quét tại Sa Pa và kiểm chứng các loại bản đồ thành phần đã
có.
c) Phương pháp viễn thám và GIS
Phương pháp này ngày càng được sử dụng rộng rãi và trở thành một phương
pháp quan trọng trong nghiên cứu và đánh giá tai biến thiên nhiên trong đó có lũ
quét. Các loại ảnh vệ tinh (LANDSAT, ảnh máy bay...), các loại bản đồ địa hình và
các phần mềm GIS (Mapinfo, Arcview, ArcGIS...) để xây dựng DEM, phân tích tổ
hợp, quản lý số liệu...Trong nghiên cứu lũ quét, ảnh viễn thám có vai trò như một
dữ liệu đầu vào quan trọng cung cấp các thông tin về cấu trúc và các đơn vị địa
hình, lớp phủ thực vật, mạng lưới sông suối. Công nghệ GIS góp phần quan trọng
22
nâng cao độ tin cậy của ảnh viễn thám, xây dựng mô hình số độ cao DEM giúp
chính xác hóa các dạng địa hình, yếu tố địa mạo.
Đối với GIS trong nghiên cứu lũ lụt và lũ quét nói riêng có vai trò là phân
tích địa hình lưu vực, mạng lưới thủy văn, tích hợp các lớp thông tin đơn tính có
liên quan đến sự hình thành và phát sinh tai biến lũ quét. Đây là công cụ quan trọng
trong nghiên cứu tai biến lũ quét, lập bản đồ và đưa ra những quyết định trong công
tác cảnh báo.
d) Phương pháp thu thập, xử lý tài liệu
Với thời gian thực hiện có hạn và để tiết kiệm kinh phí thực hiện luận văn,
phương pháp này được sử dụng để thu thập những tài liệu, số liệu có liên quan đến đề
tài nghiên cứu như các vấn đề lý luận về thực trạng phát triển kinh tế - xã hội và môi
trường, khí tượng thủy văn, dữ liệu địa hình, hệ thống công trình giao thông, thủy lợi,
dữ liệu viễn thám ở lãnh thổ nghiên cứu để có được thông tin ban đầu về nội dung và
về lãnh thổ nghiên cứu.
1.3.3. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và kế hoạch nghiên cứu. Việc xác định
này thực hiện chính xác sẽ giúp luận văn định hướng được các tài liệu cần thiết.
Công việc này là bước quan trọng quyết định lũ quét tại khu vực nghiên cứu được
đánh giá theo hướng nào và xây dựng kế hoạch tiếp theo. Bước này gồm hai bước
thu thập và tổng quan các tài liệu thành hệ thống cơ sở lý luận.
Bước 2: Sau khi tổng quan tài liệu, khảo sát điều tra thực địa là bước quan
trọng. Khảo sát thực địa giúp bổ sung các dữ liệu còn thiếu, tìm hiểu các điều kiện
tự nhiên và kinh tế xã hội trong khu vực nghiên cứu.
Bước 3: Dựa vào cơ sở dữ liệu đã tổng hợp và sau khi khảo sát thực địa để
phân tích tổng hợp về các điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên. Hiểu rõ được
các yếu tố tự nhiên - xã hội tác động tới sự hình thành lũ quét tại khu vực nghiên
cứu.
23
Bước 4: Thành lập bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét tại khu vực nghiên cứu
dựa vào phương trình FFPI, từ đó xác định được các khu vực có nguy cơ lũ quét
khác nhau tại địa bàn nghiên cứu.
Bước 5: Từ bản đồ phân vùng nguy cơ lũ quét gắn với các đặc điểm phân bố
dân cư tại khu vực nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm cảnh báo và hạn chế
thiệt hại do lũ quét gây ra.
24
1. Xác định mục tiêu, nhiệm vụ và xây dựng kế hoạch.
Tổng quan cơ sở lý luận về lũ quét
Thu thập tài liệu và số liệu thống kê
2. Điều tra,khảo sát thực địa
3. Phân tích tổng hợp
Đặc điểm, vai trò của nhân tố tự nhiên Đặc điểm, vai trò của nhân tốxã hội
4. Thành lập bản đồ
phân vùng nguy cơ lũ quét
5. Kiến nghị, đề xuất
Hình 1.2: Sơ đồ quy trình nghiên cứu
25
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Lại Huy Anh (1994), Đặc điểm địa động lực hiện tại của dãy núi Hoàng Liên Sơn,
Tuyển tập các báo cáo hội thảo khoa học nghiên cứu và leo núi Fanxipan, Trường
Đại học Sư phạm Hà Nội I, Viện Địa lý, Viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật, Hà
Nội.
2. Báo cáo kết quả thực hiện nghị quyết số 10 – NQ/TU ngày 04/6/2013 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy về lãnh đạo xây dựng huyện Sa Pa phát triển toàn diện giai
đoạn từ 2013 – 2015.
3. Đào Đình Bắc, Đặng Văn Bào, Vũ Văn Phái, Nguyễn Hiệu (2001), Nghiên cứu các
dấu vết của lũ lụt trong địa hình phục vụ cảnh báo tai biến vùng hạ lưu sông Thu
Bồn, Tạp chí Các khoa học về Trái đất (số 1 T23/2001)
4. Đào Đình Bắc, Đặng Văn Bào, Nguyễn Quang Mỹ, Vũ Văn Phái, Nguyễn Hiệu
(2002), Bản đồ địa mạo cảnh báo lũ lụt vùng đồng bằng ven biển Trung bộ Việt
Nam, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội (T.XVIII, số 2-2002).
5. Đào Đình Bắc, Nguyễn Hiệu, Trần Thanh Hà, Phạm Tiến Sỹ (2006), Về vấn đề
cảnh báo – dự báo tai biến thiên nhiên đảm bảo độ an toàn cho các điểm dân cư
miền núi, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc gia Hà Nội (T.XXII, số 4-2006).
6. Đào Đình Bắc, Nguyễn Hiệu, Trần Thanh Hà (2004), Ứng dụng công nghệ GIS để
cảnh báo lũ bùn đá và tìm địa điểm xây dựng thủy điện nhỏ, lấy ví dụ ở Lào Cai,
Tuyển tập các công trình khoa học, Hội nghị khoa học Địa lý – Địa chính, Đại học
Quốc gia Hà Nội, 11-2004.
7. Đặng Văn Bào, Nguyễn Hiệu (2006), Một số dạng tai biến thiên nhiên ở Việt Nam
và cảnh báo chúng trên cơ sở nghiên cứu địa mạo, Tạp chí Khoa học, Đại học Quốc
gia Hà Nội (T.XXII, số 4-2006)
8. Cao Đăng Dư, Lê Bắc Huỳnh (2000), Lũ quét nguyên nhân và biện pháp phòng
tránh - Nhà Xuất bản Nông nghiệp, Hà Nội
26
9. Cao Đăng Dư (1995), Nghiên cứu nguyên nhân hình thành lũ quét và các biện pháp
phòng chống - Viện Khí tượng Thuỷ văn, Đề tài NCKH Độc lập cấp Nhà nước KT-
ĐL-92-14, 1992 -1995.
10. Cục Thống kê tỉnh Lào Cai (2014), Niên giám thống kê tỉnh Lào Cai, NXB Thống
kê, Lào Cai.
11. Trần Thanh Hà, Đặng Văn Bào, Nguyễn Hiệu, Ngô Văn Liêm (2004), Ứng dụng
phương pháp đánh giá đa tiêu chuẩn và GIS trong nghiên cứu trượt lở đất tỉnh Lào
Cai, Tuyển tập các công trình khoa học, Hội nghị khoa học Địa lý – Địa chính, Đại
học Quốc gia Hà Nội, 11-2004.
12. Trần Thanh Hà (2010), Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại do tai biến
trượt lở đất, lũ bùn đá ở tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến sỹ Địa lý, Trường Đại học
Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
13. Lã Thanh Hà (2009), Điều tra, khảo sát phân vùng và cảnh báo khả năng xuất hiện
lũ quét ở miền núi Việt Nam- Giai đoạn 1, Dự án cấp Bộ, Bộ TN&MT.
14. Nguyễn Hiệu (2007), Nghiên cứu địa mạo phục vụ giảm nhẹ thiệt hại do tai biến lũ
lụt lưu vực sông Thu Bồn, Luận án Tiến sỹ Địa lý, Trường Đại học Khoa học tự
nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
15. Nguyễn Cao Huần (chủ trì), Nguyễn An Thịnh và nhk (2003), Xây dựng chiến lược
môi trường tỉnh Lào Cai đến năm 2010, Đề tài cấp tỉnh, Hà Nội.
16. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lào Cai (2015), Báo cáo hiện trạng môi trường
Lào Cai năm 2015, Lào Cai.
17. Nguyễn Ngọc Thạch và nnk (2013), Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ theo nghị định thư, Tăng cường năng lực nghiên cứu, đào
tạo về viễn thám và Hệ thôngtin địa lý trong việc nghiên cứu, quản lý tai biến lũ lụt,
lũ quét và trượt lở đất, nghiên cứu điển hình tại Vĩnh Phúc và Bắc Kạn, Trường Đại
học Khoa học Tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội.
18. Nguyễn An Thịnh (2007), Phân tích cấu trúc sinh thái cảnh quan phục vụ phát
triển bền vững nông lâm nghiệp và du lịch huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai, Luận án Tiến
sỹ Địa lý, Trường Đại học Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội
27
19. Ngô Đình Tuấn (2008), “Lũ quét và phòng tránh lũ quét”, Tạp chí Thủy lợi và Môi
trường, 8-2008.
20. Phạm Quang Tuấn (chủ trì), Nguyễn An Thịnh và nnk (2006), Đánh giá điều kiện
cảnh quan phục vụ phát triển bền vững nông, lâm nghiệp huyện Sa Pa, tỉnh Lào
Cai, Đề tài NCKH cấp Đại học Quốc gia mã số QT.04.21.
21. Ủy ban Nhân dân huyện Sa Pa, Báo cáo tình hình kinh tế xã hội huyện Sa Pa năm
2015.
Tiếng Anh
22. World Meteorological Organization, Global approach to address flash floods, in
MeteoWorld (June 2007)
23. Smith, Greg (2003), Flash Flood Potential: Determining the Hydrologic Response
of FFMP Basins to Heavy Rain by Analyzing Their Physiographic Characteristics.
24. Vụ Nhân đạo Liên Hợp Quốc- DHA, 1994, Chiến lược và kế hoạch hành động giảm
nhẹ thủy tai ở Việt Nam (tài liệu dịch), New York, Geneva.
28