HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
138
ĐÁNH G NỒNG Đ FRUCTOSAMIN HUYT THANH
BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 ĐIU TR
TI BNH VIỆN ĐI HC Y THÁI BÌNH
i Thị Minh Phượng1, Lê Trần Diệp Anh1, Hà Thị Thu Hin1
TÓM TT20
Mc tiêu: Mô t s thay đi nng đ
Fructosamin huyết thanh bnh nhân đái tháo
đường type 2 (ĐTĐ type 2) điu tr ti Bnh vin
Đại hc Y Thái Bình. Đối tượng phương
pháp nghiên cứu: 50 bệnh nhân được chẩn đoán
ĐTĐ type 2 được định lượng Fructosamin,
glucose u, HbA1C cùng thời điểm để đánh giá
mối liên quan giữa Fructosamin và các chsố
khác. Kết qu: Nng độ Fructosamin tương ng
334,23 ± 97,5 µmol/L. S bnh nhân có mc
HbA1c cao chiếm 24,0%, s bnh nhân có mc
fructosamin cao chiếm 68,0%. Kết qu cho thy
đa s bnh nhân có mc kim soát glucose u
kém, vi HbA1C trung bình 6,92% và
fructosamin trung bình 334,9 µmol/L. Kết
lun: Kết qu cho thy mc Fructosamin cao
chiếm t l lớn trong đi tượng nghiên cu
(68,0%).
T khóa: Đái tháo đường type 2,
Fructosamin, kim soát glucose máu, HbA1C.
SUMMARY
EVALUATION OF SERUM
FRUCTOSAMINE LEVELS IN TYPE 2
1Trường Đi hc Y Dược Thái Bình
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Minh Phượng
SĐT: 0987585968
Email: phuongbtm@tbump.edu.vn
Ngày nhn bài: 25.7.2024
Ngày phn bin khoa hc: 15.8.2024
Ngày duyt bài: 23.8.2024
Người phn bin: PGS.TS Nguyn Th Hoa
DIABETES MELLITUS PATIENTS
TREATED AT THAI BINH
UNIVERSITY OF MEDICINE AND
PHARMACY HOSPITAL
Objective: To describe the changes in serum
Fructosamine levels in type 2 diabetes mellitus
(T2DM) patients treated at Thai Binh University
of Medicine and Pharmacy Hospital. Subjects
and Methods: 50 patients diagnosed with T2DM
had their Fructosamine, blood glucose, and
HbA1C levels measured simultaneously to
evaluate the relationship between Fructosamine
and other indicators. Results: The Fructosamine
level was 334.23 ± 97.5 µmol/L. The percentage
of patients with elevated HbA1C levels was
24.0%, while those with elevated Fructosamine
levels accounted for 68.0%. The results indicate
that the majority of patients had poor glucose
control, with an average HbA1C of 6.92% and an
average Fructosamine of 334.9 µmol/L.
Conclusion: The results show that a large
proportion of the study population (68.0%) had
high Fructosamine levels.
Keywords: Type 2 diabetes mellitus,
Fructosamine, glucose control, HbA1C.
I. ĐẶT VN ĐỀ
Bệnh đái tháo đưng mt trong nhng
bnh mãn tính ph biến t l mc
ngày càng tăng trên toàn cu. Vic kim soát
glucose máu là yếu t then cht trong qun lý
bệnh đái tháo đưng, nhm gim thiu nguy
biến chng nghiêm trọng như bnh tim
mch, suy thn, tổn thương thần kinh. Đ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
139
đánh giá tình trạng kim soát glucose máu
ca bnh nhân, các ch s như glucose u
lúc đói, HbA1C và fructosamin thưng đưc
s dụng. Trong đó, HbA1C phn ánh mc
đường huyết trung bình trong 2-3 tháng, còn
fructosamin phn ánh mc đưng huyết
trong khong 2-3 tun. Tuy nhiên, các
phương pháp này có sự khác bit v thi gian
cách thc phn ánh, dẫn đến s cn thiết
phải đánh giá đng thi nhiu ch s để
cái nhìn toàn din n về tình trng kim
soát glucose máu ca bnh nhân [2].
Mc dù nhiều phương pháp đánh giá,
nhưng sự khác bit trong độ nhạy và đặc hiu
ca mỗi phương pháp đt ra câu hi v mc
độ đồng thun mối tương quan giữa
chúng. Điều này đc bit quan trng trong
vic tối ưu hóa chiến lược điu tr và qun lý
bệnh đái tháo đưng. Nghiên cu này đưc
thc hin nhằm đánh giá đặc điểm ca bnh
nhân, phân tích các ch s glucose u,
HbA1C fructosamin, đng thi xác định
mối tương quan sự đồng thun gia các
phương pháp đánh giá, qua đó cung cấp
thông tin quan trng cho vic ci thin hiu
qu điu tr bệnh đái tháo đưng [5]. T đó
chúng tôi thc hin nghiên cu này vi mc
tiêu: Đánh giá nồng đ Fructosamin huyết
thanh bệnh nhân đái tháo đưng type 2
điu tr ti Bnh viện Đi hc Y Thái Bình.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tưng nghiên cu
50 bnh nhân ĐTĐ type 2 đang điu tr
ti khoa Ni Bnh viện Đi hc Y Thái Bình.
- Tiêu chun chn bnh: Đối tưng
nghiên cu là nhng bnh nhân mắc ĐTĐ
type2, đưc chẩn đoán theo tiêu chuẩn ca
ADA. Trong thi gian điu tr bnh nhân
đưc điều tr bằng insulin đơn độc hoặc được
phi hp thêm vi Metfomin và/hoc alpha
glucosidase inhibitor.
- Tiêu chun loi tr:
Bệnh nhân ĐTĐ typ 2 đang điều tr cp
cu glucose máu cao, bệnh nhân điu tr
các bnh mn tính.
- Tiêu chun kim soát glucose máu,
HbA1C theo tiêu chun ADA:
+ Glucose máu lúc đói:
Mc kim soát tốt: Glucose máu lúc đói
< 7,0 mmol/L (126 mg/dL).
Mc kiểm soát kém: Glucose máu lúc đói
≥ 7,0 mmol/L
+ HbA1C:
Mc kim soát tt: HbA1C < 6,5%.
Mc kiểm soát kém: HbA1C ≥ 6,5%.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Áp dng công thc tính c mu:
Trong đó: n: C mẫu mong muốn.
Z: H số tin cậy (thường Z = 1,96 cho
mức tin cậy 95%).
p: Tlệ ưc tính.
d: Sai số chấp nhận được (biên độ sai số)
Vi Z = 1,96 (mức đ tin cy 95%), p =
0,5 (t l ước tính), biên đ sai s d
13,87%.
Vi công thc trên tính được n=50
2.3. X lý số liu
Số liệu sau khi thu thập đưc xử theo
phần mềm thống kê y học SPSS 20.0.
2.4. Đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu
tuân thủ các nguyên tắc đạo đức y học, bao
gồm việc đảm bảo tính bảo mật quyền
riêng của bệnh nhân. Tất cả bệnh nhân
tham gia nghiên cứu đều đưc thông báo
đồng ý trước khi thu thập d liệu
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
140
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1. Đặc điểm chung ca bnh nhân (n=50)
Đặc đim
X SD
Min
Max
S ng
T l (%)
Tuổi (năm)
66,25 ± 10,19
33
83
Gii tính
Nam
24
48.0
N
26
52.0
Ch s BMI (kg/m²)
24,7 ± 3,1
18.5
32.1
Thi gian mc bệnh (năm)
8,2 ± 5,1
1
20
Huyết áp tâm thu (mmHg)
138,5 ± 18,7
110
180
Huyết áp tâm trương (mmHg)
84,2 ± 10,3
70
100
Nhn xét: Tuổi trung bình của bệnh nhân là 66,25 ± 10,19 năm. Chỉ số BMI trung bình
của bệnh nhân là 24,7 kg/m², nằm trong phạm vinh thường nhưng gần mức thừa cân. Huyết
áp tâm thu trung nh 138,5 mmHg huyết áp tâm trương trung bình là 84,2 mmHg, cho
thấy nhiều bệnh nhân có khả năng mắc cao huyết áp.
Bảng 3.2. Đặc điểm v glucose máu HbA1C và Fructosamin trung bình
Ch s
Tng s
Min
Max
X SD
Glucose máu
50
3,9
20,2
9,9 ± 4,0
HbA1c
50
4,10
11,95
6,92 ± 1,59
Fructosamin
50
201
713
334,9 ± 97,5
Nhn xét:
Glucose máu: Mc glucose máu dao
động t 3,9 đến 20,2 mmol/L, vi giá tr
trung nh là 9,9 ± 4,0 mmol/L. cho thy tình
trng kiểm soát glucose máu chưa tt.
HbA1C: Ch s HbA1C ca các bnh
nhân dao đng t 4,10% đến 11,95%, vi giá
tr trung nh 6,92 ± 1,59%. Vi ngưng
HbA1C đưc khuyến ngh để kim soát tt
i 6,5%, giá tr trung nh này ch ra rng
phn ln bnh nhân tình trng kim soát
glucose máu kém.
Fructosamin: Nồng độ Fructosamin dao
động t 201 đến 713 µmol/L, vi giá tr
trung nh 334,9 ± 97,5 µmol/L. Mc
Fructosamin trung nh t ngưng kim
soát tốt (<285 µmol/L), cũng cho thy rng
các bnh nhân này phn ln mc kim
soát glucose máu không đạt yêu cu.
Bng 3.3: Nồng độ trung nh HbA1C Fructosamin theo mc độ kim soát glucose
máu (n=50)
Mức đ kim soát glucose máu
S ng (n)
HbA1C (%)
Kim soát tt
20
5,8 ± 0,5
Kim soát không tt
30
7,8 ± 1,0
Nhn xét:
Nhóm kim soát tt (n=20): Có nồng độ
HbA1C trung bình là 5,8%, dưi ngưỡng
kim soát tt (<6,5%), nồng độ
Fructosamin trung bình là 290 µmol/L, cũng
nm trong gii hn kim soát tt.
Nhóm kiểm soát không tốt (n=30): Có
nồng độ HbA1C trung bình là 7,8%, t
ngưỡng kiểm soát tốt, nồng độ
Fructosamin trung bình là 370 µmol/L, cũng
cao hơn ngưng kiểm soát tốt.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 542 - THÁNG 9 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
141
Bng 3.4. Mối tương quan giữa glucose, HbA1C, và fructosamin
ơng quan
R
R2
p
Glucose vi HbA1c trưc điu tr
0,810
0,657
<0,001
Glucose vi fructosamin tc điu tr
0,499
0,239
<0,001
HbA1C vi fructosamin trưc điều tr
0,598
0,358
<0,001
Glucose sau điều tr vi HbA1c tc điu tr
0,674
0,454
<0,001
Glucose vi fructosamin sau điu tr
0,559
0,312
<0,001
Nhận xét: Kết qu cho thy mi
tương quan ý nghĩa thng kê gia glucose
trung nh vi HbA1c tc điều tr,
fructosamin trước điu tr và fructosamin sau
điu tr vi r lần lượt 0,810, 0,499
0,559. Kết qu cũng chỉ ra mi tương
quan gia HbA1C vi fructosamin trước điu
tr vi r=0,598, giữa glucose sau điều tr
vi HbA1c trưc điu tr vi r=0,674.
Biểu đồ 3.2. Tương quan giữa HbA1C với fructosamin khi vào viện
Nhận xét: Có sự tương quan thuận chặt chẽ giữa nồng độ HbA1c và nồng độ fructosamin
khi trước điều trị với R2 0,358 R 0,598 và p < 0,001.
Bảng 3.5. Sự đồng thuận giữa glucose fructosamin để đánh giá đối tưng nghiên
cứu đạt mục tiêu sau điều trị
Fructosamin
Đt
Không đt
Tng
Glucose
Đt
8
5
13 (26%)
Không đạt
6
31
37 (74%)
Tng
14 (28%)
36 (72%)
50 (100%)
Kappa
0,442
P
0,002
HI NGH KHOA HỌC THƯỜNG NIÊN LN TH 27 - HI HÓA SINH Y HC HÀ NI VÀ CÁC TNH PHÍA BC
142
Nhận xét: Có 14 đối tưng nghiên cứu
trong số 50 đối tưng kết quả đánh giá
tình trạng kiểm soát glucose máu trùng nhau
khi sử dụng xét nghiệm glucose
fructosamin. Chỉ 36 đối tưng có kết quả
khác biệt giữa 2 phương pháp. Hsố Kappa
là 0,442 tc là đồng thuận trung bình giữa 2
phương pháp.
IV. BÀN LUN
Nghiên cứu của chúng tôi đã phân tích
tình trạng kiểm soát glucose u của 50
bệnh nhân ĐTĐ type 2 thông qua các chỉ số
HbA1C Fructosamin. Kết quả cho thấy
rằng nhóm bệnh nhân kiểm soát glucose
máu tốt nồng độ HbA1C trung nh là
5,8% Fructosamin trung nh 290
µmol/L, trong khi nhóm kiểm soát không tốt
HbA1C trung nh là 7,8%
Fructosamin trung nh 370 µmol/L.
Những kết quả này tương tch với các
ngưỡng xác định quốc tế, trong đó HbA1C <
6,5% đưc coi kiểm soát tốt,
Fructosamin dưi 285 µmol/L đưc xem
dấu hiệu của kiểm soát glucose máu ngắn
hạn tốt.
Kết quả tương quan giữa glucose máu
với HbA1C (r=0,810) Fructosamin
(r=0,499 trước điều trị r=0,559 sau điều
trị) nhấn mạnh rằng HbA1C chỉ số tốt nhất
phản ánh kiểm soát glucose máu dài hạn, phù
hợp vớic nghiên cứu trước đó của Stratton
cộng sự (2000) [6] đã cho thấy mối tương
quan mạnh giữa HbA1C nguy biến
chứng đái tháo đường. Tuy nhiên, sự tương
quan thấp n của Fructosamin với glucose
máu thể được giải thích do Fructosamin
phản ánh nồng độ glucose trong thời gian
ngắn n (2-3 tuần) so với HbA1C (2-3
tháng).
Khi so sánh với c nghiên cứu trong
nước, kết quả của chúng tôi tương đồng với
nghiên cứu của Trn Thị Thanh Hà cộng
sự (2018) [1] trên bệnh nhân đái tháo đưng
type 2, trong đó cũng chỉ ra rằng chỉ một t
l nhỏ bệnh nhân đạt đưc mức kiểm soát
HbA1C dưi 6,5%. Điều này cho thấy rằng
tình trạng kiểm soát glucose máu tại Việt
Nam vẫn còn nhiều thách thức, có thể do các
yếu tnhư tuân thủ điều tr kém, hạn chế về
kiến thức của bệnh nhân, s khác biệt
trong các phương pháp điều tr.
So sánh quốc tế, nghiên cứu của UKPDS
(United Kingdom Prospective Diabetes
Study) [7] cho thấy khoảng 50% bệnh nhân
đái tháo đường type 2 Anh đạt được
HbA1C dưi 7%, cao n nhiều so với kết
quả của chúng tôi. Sự khác biệt này có thể do
sự khác biệt trong chất lượng chăm sóc y tế,
mức độ tuân thủ điều trị, chế độ dinh
dưng giữa các quốc gia.
Đáng chú ý hệ số Kappa chỉ đạt 0,442,
cho thấy sự đồng thuận trung nh giữa
glucose Fructosamin trong việc đánh giá
kiểm soát glucose u. Điều này khẳng định
rằng việc sử dụng kết hợp nhiều chỉ số sẽ
cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về kiểm
soát glucose máu, như đưc đề xuất bởi các
nghiên cứu của Goldstein cộng sự (2004)
[4].
Nghiên cứu này đã đóng góp vào việc
hiểu rõ n về hiệu quả của các phương pháp
đánh giá kiểm soát glucose máu. Kết quả cho
thấy rằng việc kết hợp chỉ s HbA1C
Fructosamin thể cải thiện độ cnh xác
trong đánh giá kiểm soát glucose máu, t đó
hỗ tr tốt n cho việc quản lý điều trị
bệnh đái tháo đưng, góp phần giảm thiểu
nguy biến chứng cho bệnh nhân. Điều này
đặc biệt quan trọng trong bối cảnh tlkiểm