
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 489 - THÁNG 4 - SỐ 1 - 2020
153
Với các tác nhân điều trị mới trong ĐUTX thì thời
gian sống còn của bệnh nhân tăng lên đáng kể
do vậy điều trị và quản lý tốt các tổn thương
xương sẽ góp phần nâng cao chất lượng cuộc
sống cho bệnh nhân ĐUTX [1,8].
V. KẾT LUẬN
Qua nghiên cứu các bệnh nhân ĐUTX chuỗi
nhẹ tại Viện HH-TM TW, chúng tôi rút ra kết luận
sau: (1) tổn thương di truyền hay gặp nhất là del
13q chiếm 53,8%, tiếp theo là dup 1q chiếm
41,2% và del 17p chiếm 23,8%; (2) tỷ lệ bệnh
nhân thuộc nhóm nguy cơ cao về tế bào di
truyền khá lớn (53,8%); (3) 96,3% bệnh nhân
có tổn thương xương, trong đó gặp tỷ lệ cao ở
xương sọ, cột sống, xương sườn, xương chậu (tỷ
lệ lần lượt là 82,9%, 81,7%, 72% và 63,4%);
kiểu tổn thương xương thường gặp là khuyết
xương, đột xương, lún, xẹp đốt sống.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Kyle R.A. and Rajkumar S.V. (2009). Criteria
for diagnosis, staging, risk stratification and
response assessment of multiple myeloma. Leuk
Off J Leuk Soc Am Leuk Res Fund UK. 23(1), 3.
2. Palumbo A., Avet-Loiseau H., Oliva S., et al.
(2015). Revised international staging system for
multiple myeloma: a report from International
Myeloma Working Group. J Clin Oncol. 33(26),
2863–2869.
3. Avet-Loiseau H., Attal M., Moreau P., et al.
(2007). Genetic abnormalities and survival in
multiple myeloma: the experience of the
Intergroupe Francophone du Myelome. Blood.
109(8), 3489–3495.
4. Kapoor P., Fonseca R., Rajkumar S.V., et al.
(2010). Evidence for Cytogenetic and
Fluorescence In Situ Hybridization Risk
Stratification of Newly Diagnosed Multiple Myeloma
in the Era of Novel Therapies. Mayo Clin Proc.
85(6), 532–537.
5. Mahindra A., Hideshima T., and Anderson
K.C. (2010). Multiple myeloma: biology of the
disease. Blood Rev. 24, S5–S11.
6. Fonseca R., Bergsagel P.L., Drach J., et al.
(2009). International Myeloma Working Group
molecular classification of multiple myeloma:
spotlight review. Leukemia. 23(12), 2210.
7. Cong X., Sun X., Qian L., et al. (2004). Clinical
analysis of 43 patients with light chain multiple
myeloma. Chin J Clin Oncol. 1(3), 215–220. 12
8. Hameed A., Brady J.J., Dowling P., et al.
(2014). Bone Disease in Multiple Myeloma:
Pathophysiology and Management. Cancer Growth
Metastasis. 7, 33–42.
ĐÁNH GIÁ QUY TRÌNH PHẪU THUẬT ỨNG DỤNG GHÉP TẾ BÀO GỐC
TỦY XƯƠNG CHO BỆNH NHÂN CHẤN THƯƠNG CỘT SỐNG LIỆT TỦY
HOÀN TOÀN TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Nguyễn Đình Hòa*, Nguyễn Duy Linh
TÓM TẮT40
Mục tiêu: Đánh giá quy trình phẫu thuật ứng
dụng ghép tế bào gốc (TBG) từ dịch tủy xương của
bệnh nhân chấn thương cột sống (CTCS) liệt tủy hoàn
toàn tại bệnh viện Việt Đức từ tháng 06 năm 2013
đến tháng 06 năm 2016. Đối tượng nghiên cứu: 42
bệnh nhân chấn thương cột sống liệt tủy hoàn toàn
(21 bệnh nhân chấn thương cột sống cổ, 21 bệnh
nhân chấn thương cột sống thắt lưng) được mổ tại
bệnh viện Việt Đức. Kết quả: Thời gian mổ trung
bình: 2,1 ± 0,35 giờ. Trong 42 bệnh nhân có 38.1%
mở hai cung sau ngực thắt lưng, 33.3% được mở
cung sau C4-C7, lấy thoát vị 12,5% và có 7.1% đẩy
mảnh xương ghép. Phương thức tiêm trực tiếp vào
vùng tổn thương: ghi nhận 5% biến chứng bồn chồn,
sốt và đau đầu, 12% đau lưng, phương thức tiêm vào
cột sống thắt lưng: ghi nhận 20% đau lưng. Kết
*Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Đình Hòa
Email: ndhoavietducspine@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 24.3.2020
Ngày duyệt bài: 30.3.2020
luận: Cả hai cách tiếp cận TBG: trực tiếp và gián tiếp
cho bệnh nhân SCI đều được chứng minh là an toàn
và mang lại những kết quả hồi phục nhất định
Từ khóa:
chấn thương cột sống, liệt tủy hoàn
toàn, ghép tế bào gốc tủy xương
SUMMARY
SURGERY AND APPLICATION OF ORIGINAL
CELLULAR CELLULAR APPLICATION FOR
COMPULATORY PATIENTS WITH LIQUID
CANCER COMPLETE AT VIET DUC HOSPITAL
Purpose: To evaluate the process of surgical
treatment and application of stem cell transplantation
(TBG) from bone marrow fluid of spinal cord injury
patients (CTCS) completely spinal cord at Viet Duc
Hospital from June 2013 to June 2016. Subjects and
methods: 42 patients with complete spinal cord
trauma injuries (21 patients with cervical spine
injuries, 21 patients with lumbar spine trauma) were
operated at Viet Duc Hospital. Results: The average
operating time: 2.1 ± 0.35 hours. In 42 patients,
38.1% had two bows after the lumbar chest, 33.3%
had C-section after C4-C7, had a 12.5% hernia, and
7.1% had a bone graft. Method of direct injection into
the affected area: recorded 5% of restlessness, fever