TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
299
ĐÁNH GIÁ BAN ĐU PHU THUT TÁI TO BNG DOUBLE BARREL
BỆNH NHÂN UNG THƯ CỔ T CUNG I PHÁT
Nguyễn Văn Tiến1, T Thanh Lu1, Nguyn Hoàng Duy Thanh1,
Đoàn Trọng Nghĩa1, Nguyễn Duy T1,
Phan Viết Vit Bo1, Trn Quang Kiên1
TÓM TT37
Gii thiu: Double barrel pơng pháp i
tạo thường được la chn c bnh nhân có
đon chậu. Đây phương phápi tạo nhiu
ưu điểm như 1 lỗ stoma, d dàng chăm sóc hơn
so với các phương phápi tạo khác.
Phương pháp: Hi cu mô t nhng bnh
nhân ung thư c t cung tái phát được tái to
bng phương pháp double barrel từ 01/2020 đến
9/2024 ti Bnh vin Ung Bướu TP. HCM.
Kết qu: Đánh gtrên 19 bnh nhân được
tái tạo đường tiu bng k thut double barrel thì
chúng tôi ghi nhn rằng phương pháp này thi
gian phu thut trung bình khong 230 ± 54
(phút), thi gian nm vin khong 12 ± 3,6
(ngày), và lượng máu mt trung bình khong:
545 ± 245 (ml), trong đó có khoảng 14 bnh nhân
(chiếm t l khong 73,7%) cn phi truyn u
trong hoc sau phu thuật. đa phn các biến
chng sớm (< 30 ngày) thường gp sau phu
thuật đoạn chu có tái to bng k thut double
barrel nhim trùng vết m vi t l 10,5% (2
trường hp), và mức đ ca biến chng sm đa
phn mức đ I theo phân đ ca Clavien
1Khoa Ngoi ph khoa Bnh viện Ung Bướu
TP. HCM
Chu trách nhim chính: Nguyn Hoàng Duy
Thanh
Email: nguyenhoangduythanh2908@gmail.com
Ngày nhn bài: 05/9/2024
Ngày phn bin: 11/9/2024
Ngày chp nhn đăng: 03/10/2024
Dindo với 15,8%. Trong đó, biến chng hp
ming ni niu qun rut thường gp nht vi
t l 10,5% (2 trường hp bnh nhân) và mc đ
ca các biến chng này trong nghn cu ca
chúng i theo phân đ ca Clavien Dindo là mc
đ III (21,1%).
Kết lun: Phu thuật đon chu mt phu
thuât tàn phá nhằm mc đích điều tr bnh trit
đ nhóm bnh nhân ung thư c t cung i phát,
phu thut tái tạo đường tiu bng k thut
double barrel là mt phương pháp tái to sau
phu thut đon chu vi hiu qu và biến chng
chp nhn được.
SUMMARY
INITIAL EVALUATION OF
RECONSTRUCTIVE SURGERY WITH
DOUBLE BARREL IN PATIENTS
WITH RECURRENT CERVICAL
CANCER
Introduction: Double barrel is the
reconstruction method often chosen in patients
with pelvic segments. This is a reconstruction
method that has many advantages such as single
stoma, and is easier to care for than other
reconstruction methods.
Methods: Retrospective review patients with
recurrent cervical cancer who underwent double
barrel reconstruction from January 2020 to
September 2024 in HCM Oncology Hospital.
Results: Evaluating 19 patients undergoing
urinary tract reconstruction using the double
barrel technique, we noted that this method has
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
300
an average surgical time of about 230 ± 54
(minutes), hospital stay of about 12 ± 3,6 (days),
and the average blood loss was about: 545 ± 245
(ml), of which about 14 patients (accounting for
about 73.7%) needed blood transfusion during or
after surgery. The majority of early
complications (< 30 days) commonly
encountered after pelvic surgery with
reconstruction using the double barrel technique
are surgical wound infections with a rate of
10.5% (2 cases). Early complications are mostly
level I according to the Clavien Dindo
classification with 75%. Among them,
complications of ureteroenteric anastomotic
stenosis are the most common for late
complications (≥ 30 days) with a rate of 10.5% (2
patient cases) and the level of these
complications in our study according to Clavien
Dindo's classification is level III (100%).
Conclusion: Pelvic surgery is a
"devastating" surgery aimed at curely treating the
disease in the group of patients with recurrent
cervical cancer, of which urinary tract
reconstruction surgery using the double barrel
technique is a reconstructive method after pelvic
surgery with acceptable effectiveness and
complications.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung t cổ t cung là loại ung t đứng
hàng th 4 n gii tn toàn cu và t sut
đứng hàng th 3 trong tt c các loi ung
t[1]. Theo GLOBOCAN, t hàng năm
khoảng 604.127 ngưi mc mi ung tcổ
t cung, vi t sut mc mi là 13,3/100.000
dân[1]. Ngày nay ti Vit Nam, c phương
tin tầm soát ung t cổ t cung bnh lý
ung t cổ t cung ngày càng đưc biết đến
nhiều n, do đó ung t c t cung mc
mi hàng năm t sut ch khong
6,6/100.000 dân (83.647 ngưi mc mi)
đứng hàng th 6 trong các loại ung t n,
t suất hàng năm chỉ khong 3,4/100.000
dân[1].
Mc dù, vic áp dụng chương tnh tm
soát ung t cổ t cung quc gia giúp vic t
sut mc mi t suất hàng năm giảm đáng
k trong những năm vừa qua. Tuy nhiên, đối
vi các bệnh nhân đã đưc chẩn đoán ung
t cổ t cung và được điều tr chun vi các
phương tiện như phẫu thut, x tr t vn
phải đối mt vi nguy bệnh tái phát. Theo
Jina Li cng s, cho thy rằng ung thư cổ
t cung t l tái phát chung khong
3,8% năm đầu sau xut viện, tăng lên
5,1% năm thứ 2, khong 8,0% năm
th 5 t l ổn định khong 10,8%
năm thứ 10[2].
Đi vi các ung t cổ t cung tái phát
t các la chọn điu tr rt ít tiên lưng
rt xu. Jina Li cng s đã chỉ ra rng ch
khong 262 (6%) bệnh nhân điều tr ch
bng phu thut khong 3.926 (90,8%)
bệnh nhân đưc điu tr bng x tr, x tr b
túc hoc hóa x đồng thi[2]. Trong đó,
khong 372 bệnh nhân tái phát sau điều tr
đầu tiên (phu thut hoc x tr hoc hóa tr),
khong 332 bnh nhân tái phát sau khi
đã được x tr và thi gian tái phát trung bình
khong t 11 tháng đến 22.1 tháng tùy
phương pháp điu tr[2].
Đi vi các bệnh nhân ung t c t
cung tái phát ti ch đã đưc x tr trưc đó
t phu thuật đoạn chậu là phương pháp
đưc cân nhắc trong điu tr triệt để bnh.
Phu thuật đoạn chu toàn phần đưc thc
hiện đầu tiên vào năm 1948 bi Alexander
Brunschwig New York trong điều tr gim
nh cho ung thư cổ t cung tái phát, tuy
nhiên vi t l cao biến chng và t vong sau
m lên ti 23 - 35% nên phu thut này ch
đưc thc hin mt s ít trung tâm M[3].
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
301
Sau thế chiến th 2, vi s phát triển t
bc ca khoa hc, y hc t cho phép phu
thuật đoạn chu cắt được u triệt để
rộng hơn với độ an toàn cao hơn.
Phu thuật đoạn chậu được thc hin ln
đầu bi Brunschwig cng s vào m
1948, vi mục đích chính ban đầu là phu
thut gim nh triu chng cho nhng bnh
nhân ung thư cổ t cung tiến trin[4]. Sau đó,
ông tái to và phc hi chc năng đường tiu
đưng tiêu hóa bng cách cm 2 niu
quản vào đầu gn của đoạn rut sigma
đưa ra ngoài thành bng. Tuy nhiên, kiu to
nh này t có t l t vong cao lên đến
23%[5] đi kèm với nhiu biến chứng như
nhim trùng tiu, ri lon chuyển hóa (tăng
clo máu h calci máu, toan hóa máu)[6]
nhanh chóng đưc thay thế bng các kiu to
nh đưng niu khác[7]. Sau này, Bricker
cng s cũng đã t cách to nh sau
đoạn chu bng cách to duy nht 1 l stoma
ca hu môn nhân to niu quản t đưc
cm vào hi tràng, manh tng hoc là
sigma[6]. Năm 1989, Carter ci tiến phương
pháp to nh ca Brunschwig nhm gim
các biến chng bng cách to ra mt túi cha
dài khong 15cm bng một đoạn sigma
đưa ra ngoài thành bng cùng v t vi hu
môn nhân to sigma hay còn gi kiu to
nh double barrel[8]. Đ dày của cơ đi tràng
sigma tạo điều kin cho to mt van chng
to ngưc cho ch ni niu qun sigma so
vi phương pháp ca Brunschwig. Ngoài ra,
to hình bng cách này tkhông cn thiết
phi ni ruột, do đó giảm nguy dò
ming ni[8].
Hình 1. Tạo hình đưng niu kiu double barrel sau phu thuật đoạn chu[9]
Hin nay, ti khoa Ngoi ph khoa Bnh
viện Ung Bưu TP. HCM đã thực hiện đưc
rt nhiu ca phu thuật đoạn chu bnh
nhân ung thư cổ t cung tái phát và các bnh
nhân này đều đưc tái to bng nhiu
phương pháp như tái to bằng phương pháp
Bricker phương pháp double barrel. Do
đó, chúng tôi thực hin nghiên cu này nhm
giải đáp câu hỏi: “Kết qu thc hin k
thut double barell trong phu thuật đoạn
chu bệnh nhân ung thư cổ t cung tái
phát là như thế nào?”.
HI THO HÀNG NĂM PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TP. H CHÍ MINH - LN TH 27
302
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Phương pháp nghiên cu
Mô t ct ngang:
- Đối tưng: Các bệnh nhân ung thư c t
cung tái phát đưc điu tr bằng đoạn
chu toàn phn s dng k thut double
barrel ti Bnh viện Ung u TP. HCM t
01/2020 đến 12/2024.
- Phân tích s liu bng phn mm SPSS
(Ver 25.0).
III. KT QU NGHIÊN CU
Sau khi phân tích 19 trưng hp ung t
c t cung tái phát đưc phu thuật đoạn
chu và có tái to bng k thut double barrel
t chúng tôi ghi nhận được các kết qu như
sau:
Trong nghiên cu của chúng tôi độ
tui trung bình là khong 55 ± 10,23 tui,
trong đó tui ca bnh nhân ln nht là 72
tui tui bnh nhân nh nht là 37 tui.
Ngoài ra, BMI trung bình trong dân s
nghiên cu ca chúng tôi là 22,5 ± 1,8 (19,6
- 26). Các bnh nhân trong nghiên cu ca
chúng tôi đa phần không ghi nhn tiền căn
ni khoa vi 13 tng hp chiếm t l
68,4%. Các bệnh nhân này có giai đoạn bnh
trước phu thuật đoạn chu tái to bng
phương pháp double barrel đa phn giai
đoạn IIB vi t l chiếm khong 47,3% (vi
9 trường hp) và giai đoạn IIIB chiếm t l ít
nht vi 5,3% (1 trưng hp). Trong đó, đa
phn c bệnh nhân này đều đa phần đã đưc
điu tr trước đó bằng phương pháp hóa x
đồng thi vi t l chiếm khong 68,4% (vi
13 trường hp), ngoài ra trong nghiên cu
ca chúng tôi có 2 bệnh nhân giai đoạn IIIC1
IVA đưc hóa tr trước phu thuật đoạn
chậu (10,5%). Đc điểm gii phu bnh ca
nhóm bệnh nhân đa phần là loi carcinôm tế
bào gai vi t l khoảng 68,4% (13 trưng
hp) loi gii phu bnh ít gp nht trong
nghiên cu ca chúng tôi carcinôm hn
hp gai tuyến carcinôm kém bit hóa vi
t l đều là 5,3% (1 tng hp). Da theo
các phương tiện nh nh hc, gii phu
bnh, khám lâm sàng t trong nghiên cu
ca chúng tôi ghi nhận đa phần bnh tiến
trin hoặc tái phát đa phần v trí c t cung,
bàng quang, trc tràng vi t l khong
73,7% (14 trường hp).
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng các bệnh nhân ung thư c t cung tái phát đưc phu
thuật đoạn chu có tái to bng k thut double barrel
Đặc đim
S TH
T l (%)
Bnh ni khoa
Tăng huyết áp
Tăng huyết áp + đái to đưng
Không ghi nhn bnh lý ni khoa
2
4
13
10,5
21,1
68,4
Giai đoạn bnh
IB3
IIA2
IIB
IIIB
IIIC1
IVA
2
2
9
3
1
2
10,5
10,5
47,4
15,8
5,3
10,5
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 545 - THÁNG 12 - S CHUYÊN ĐỀ - 2024
303
Điu tr trước đó
Hóa tr
Hóa x đồng thi
Phu thut + hóa x đồng thi
X tr
Hóa x đồng thi + phu thut + x tr
2
13
2
1
1
10,5
68,4
10,5
5,3
5,3
Gii phu bnh
Carcinôm tếo gai
Carcinôm tếo tuyến
Carcinôm tế bào hn hp gai tuyến
Carcinôm kém bit hóa
13
4
1
1
68,4
21
5,3
5,3
V trí tái phát
C t cung, bàng quang, trc tràng
Dò bàng quang trc tng âm đạo
Din ct, bàng quang, trc tng
14
4
1
73,7
21
5,3
Bảng 2. Đặc đim phu thut tái to bng k thut double barrel bệnh nhân ung t
c t cung tái phát
Đặc đim
Thi gian m
230 ± 54 (phút)
Thi gian nm vin
12 ± 3,6 (ngày)
ng máu mt trung bình
545 ± 245 (ml)
Truyn máu trong phu thut
Đặc đim
S TH
Cn truyn máu
Không truyn máu
14 trường hp (73,7%)
5 trường hp (26,3%)
Kích tớc bưu
5.5 ± 0.7cm
Đi th u
Đặc đim
S TH
Dng sùi
Dng thâm nhim
Dng loét
6 (31,6%)
7 (36,8%)
6 (31,6%)
Hch bng
V trí
S TH
Hch chậu di căn
Hch bẹn di căn
Không ghi nhận di căn
4 (21,1%)
1 (5,3%)
14 (73,7%)
Trong nghiên cu ca chúng tôi, các
bệnh nhân đưc phu thuật đoạn chu tái
to bng k thut double barrel thi gian
phu thut trung nh khong 230 ± 54
(phút), thi gian nm vin là khong 12 ± 3,6
(ngày), lưng máu mt trung bình khong:
545 ± 245 (ml), trong đó khoảng 14 bnh
nhân (chiếm t l khong 73,7%) cn phi