ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG TÂN THÀNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo : Chính quy
Chuyên ngành : Địa chính môi trường
Khoa : Quản lý Tài nguyên
Khoá học : 2014 - 2018
Thái Nguyên, năm 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRẦN THỊ THIÊN HƯƠNG
Tên đề tài: ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN QUY HOẠCH KẾ HOẠCH SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TẠI PHƯỜNG TÂN THÀNH THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 - 2017
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
: Chính quy : Địa chính môi trường
: Quản lý Tài nguyên : 2014 - 2018
Hệ đào tạo Chuyên ngành Lớp : K46 - ĐCMT N02 Khoa Khoá học Giảng viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Quý Ly
Thái Nguyên, năm 2018
i
LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban Giám hiệu nhà trường, Ban Chủ nhiệm khoa
Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên. Em đã tiến
hành thực tập tốt nghiệp tại phòng địa chính UBND phường Tân Thành từ
ngày 14/08/2017 đến ngày 30/11/2017. Thời gian thực tập đã kết thúc và em
đã có kết quả cho riêng mình.
Trong quá trình thực tập cũng như trong quá trình hoàn thiện khóa luận
tốt nghiệp, em đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của Ban Giám hiệu nhà
trường, Ban Chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên - Trường đại học Nông
Lâm Thái Nguyên và các thầy cô giáo trong Khoa. Đặc biệt là sự giúp đỡ tận
tình của thầy giáo: ThS. NGUYỄN QUÝ LY, người đã trực tiếp, tận tình
hướng dẫn em hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp.
Nhân dịp này em xin tỏ lòng sâu sắc đến tất cả các thầy cô giáo trong
khoa đã dạy dỗ em trong suốt quá trình học tập. Cảm ơn UBND phường Tân
Thành đã giúp đỡ tạo điều kiện cho em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do thời gian và cũng như khả năng của bản thân có hạn nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến của
các thầy các cô để khóa luận của em được hoàn thiện tốt hợn. Một lần nữa em
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018
Sinh viên
Trần Thị Thiên Hương
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số, lao động của phường Tân Thành tính đến đầu
năm 2013 ......................................................................................... 31
Bảng 4.2: Cơ cấu sử dụng các loại đất năm 2013 ........................................... 39
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của phường Tân Thành . 42
Bảng 4.4: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2013-2017 ..... 44
Bảng 4.5: Cơ cấu diện tích đất trước và sau quy hoạch Phường Tân Thành. 49
Bảng 4.6: Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp ............................. 55
Bảng 4.7: Kế hoạch sử dụng đất từng năm (2013 – 2017) của đất phi nông
nghiệp .............................................................................................. 59
Bảng 4.8: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từng năm (giai đoạn 2013-
2017) của đất phi nông nghiệp ........................................................ 60
Bảng 4.9: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo từng năm của đất
phi nông nghiệp (giai đoạn 2013- 2017) ......................................... 61
Bảng 4.10: Ý kiến của các hộ điều tra về sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên,
điều kiện hạ tầng ............................................................................. 66
iii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Sơ đồ chu chuyển kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp kỳ đầu 2017 ...................... 56
Hình 4.2: Sơ đồ chu chuyển kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từ đất
nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp kỳ cuối 2020 ..................... 58
iv
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT Từ, cụm từ viết tắt Nghĩa của cụm từ, cụm từ viết tắt
UBND Ủy ban nhân dân 1
QHSDĐ Quy hoạch sử dụng đất 2
KHSDĐ Kế hoạch sử dụng đất 4
BTNMT Bộ Tài nguyên và Môi trường 5
FAO Tổ chức lương thực thế giới 6
CP Chính phủ 7
NĐ Nghị định 8
QĐ Quyết định 9
TT Thông tư 10
NQ Nghị quyết 11
CT Công trình 12
SX Sản xuất 13
KD Kinh doanh 14
NTTS Nuôi trồng thủy sản 15
CD Chuyên dùng 16
CNQSDĐ Chứng nhận quyền sử dụng đất 17
1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là tư liệu sản
xuất đặc biệt không gì có thể thay thế được của ngành sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là các
nguồn lợi tự nhiên như khí hậu, thời tiết, nước, không khí, khoáng sản nằm
trong lòng đất, sinh vật sống trên bề mặt trái đất thậm chí cả sinh vật sống
trong lòng đất.
Đồng thời đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số lượng, có vị trí cố
định trong không gian. Chính vì vậy, đất đai cần được quản lý một cách hợp
lý, sử dụng một cách có hiệu quả, tiết kiệm và bền vững.
Từ năm 1945 khi thành lập Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cho
đến nay, trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, Nhà nước ta luôn quan tâm thích
đáng đến vấn đề đất đai và đã ban hành, đổi mới Luật đất đai: Luật đất đai
1988, Luật đất đai năm 1993; Luật sửa đổi và bổ sung một số điều của Luật
đất đai 1993 năm 1998, năm 2001, năm 2003; Đặc biệt, Luật đất đai năm
2013 chính thức có hiệu lực ngày 01/7/2014 đã từng bước đưa pháp luật đất
đai phù hợp với thực tế quản lý và sử dụng đất. Các văn bản, Thông tư, Nghị
định…đi kèm đã giúp rất nhiều cho việc nắm chắc, quản lý chặt chẽ quỹ đất
của quốc gia cũng như phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế đất nước
trong thời kỳ đổi mới.
Trong quá trình phát triển kinh tế, quá trình đô thị hoá làm cho mật độ
dân cư ngày càng tăng. Chính sự gia tăng dân số, sự phát triển đô thị và quá
trình công nghiệp hoá làm cho nhu cầu về nhà ở cũng như đất xây dựng các
công trình công cộng, khu công nghiệp trong cả nước vốn đã “bức xúc” nay
càng trở nên “nhức nhối” hơn. Đây là vấn đề nan giải không chỉ vmà còn với
2
các nước đang phát triển và phát triển trên thế giới. Để giải quyết vấn đề này,
mỗi quốc gia đều xây dựng cho mình những chương trình, kế hoạch, chiến
lược riêng phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của mình để sử dụng đất đai
được hợp lý, hiệu quả, tiết kiệm. Đặc biệt là đối với nước ta - một đất nước
mà quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá và đô thị hoá đang diễn ra mạnh
mẽ trên khắp cả nước.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai với 15 nội dung được ghi nhận
tại điều 22 của Luật đất đai năm 2013, đây là cơ sở pháp lý để Nhà nước nắm
chắc, quản lý chặt chẽ nguồn tài nguyên của quốc gia cũng như để người sử
dụng đất yên tâm sử dụng và khai thác tiềm năng từ đất mang lại.
Phường Tân Thành là một Phường nằm ở cửa ngõ phía đông nam của
Thành phố Thái Nguyên một Thành phố đang phát triển
Là phường được quy hoạch đô thị hoá nên nhiều khu dân cư mới được
hình thành phường được chia thành 16 tổ dân phố. Có những công trình khi
hoàn thành sẽ mang lại cảnh quan chung về phát triển đô thị hiện đại trên địa
bàn phường. Vì vậy việc đưa ra phương hướng quản lý và sử dụng đất theo đúng
quy hoạch, kế hoạch là vấn đề hết sức cần thiết. để giải quyết vấn đề này thì việc
đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất phi nông nghiệp nhằm đưa ra phương
hướng sử dụng thích hợp là việc rất quan trọng.
Xuất phát từ ý nghĩa thực tiễn và tình hình sử dụng đất trên, được sừ đồng ý
của ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên – trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên - Đại Học Thái Nguyên. Dưới sự hướng dẫn của thầy giáo: ThS. Nguyễn
Quý Ly, em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch
kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp tại phường Tân Thành thành phố Thái
Nguyên tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 – 2017”.
3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn
phường Tân Thành thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
- Những đề xuất việc sử dụng đất phi nông nghiệp đạt hiệu quả của
phường Tân Thành thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Điều tra, phân tích, đánh giá điều kiện tự nhiên-kinh tế-xã hội của
phường Tân Thành thành phố Thái Nguyên tỉnh Thái Nguyên.
- Phân tích, đánh giá tình hình sử dụng đất.
- Đánh giá kết quả thực hiên quy hoạch sử dụng đất.
- Đề xuất các biện pháp thực hiện kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
đạt hiệu quả hơn
1.3. Ý nghĩa của đề tài
- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và trang bị
những kiến thức thực tế cho sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.
- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập tài liệu và sử lý thông tin của
sinh viên trong quá trình làm đề tài.
- Trên cơ sở đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất phi nông nghiệp
đưa ra phương hướng sử dụng đất đạt hiệu quả cao.
4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Tổng quan về nội dung đất phi nông nghiệp
2.1.1. Khái niệm về đất
Đất trong thuật ngữ chung là các vật chất nằm trên bề mặt trái đất, có
khả năng hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật và phục vụ như là môi trường
sinh sống của các dạng sự sống động vật từ các vi sinh vật tới các loại động
vật nhỏ.
V.V.Dokuchaev, nhà khoa học người nga tiên phong trong lĩnh vực khoa
học đất cho rằng: Đất như là một thể tự nhiên có nguồn gốc và lịch sử phát triển
riêng, là thực thể với những quá trình phức tạp và đa dạng diễn ra trong nó. Đất
được coi là khác biệt với đá. Đá trở thành đất dưới ảnh hưởng của một loạt các
yêu tố tạo thành đất như khí hậu, cây cỏ, khu vực, địa hình và tuổi. Theo ông, đất
có thể được gọi là các tầng trên nhất của đá không phụ thuộc vào dạng; chúng bị
thay đổi một cách tự nhiên bởi các tác động phổ biến của nước, không khí và
một loạt các dạng hình của các sinh vật sống chết.
Nguồn: Krasil’nikov,N.A.(1958) vi sinh vật đất và các thực vật bậc cao hơn.
Đất là vô cũng quan trọng cho mọi loại hình sử sống trên trái đất vì nó
hỗ trợ sự sinh trưởng của thực vật, trong lượt mình thì các loại thực vật lại
cung cấp thức ăn và ôxy cũng như hấp thụ Cacbon điôxít.
Thành phần
Các loại đất dao động trong một khoảng rộng về thành phần và cấu trúc
theo từng khu vực. Các loại đất được hình thành thông quá quá trình phong
5
hóa của các loại đá và sự phân hủy của các chất hữu cơ. Phong hóa là tác
động của gió, mưa, băng, ánh nắng và các tiến trình sinh học trên các loại đá
theo thời gian, các tác động này làm đá vỡ vụn ra thành các hạt nhỏ. Các
thành phần khoáng chất và các chất hữu cơ xác định cấu trúc và các thuộc
tính khác của các loại đất.
Đất có thể chia ra thành hai lớp tổng quát hay tầng: Tầng đất bề mặt, là
lớp trên cùng nhất, ở đó phần lớn các loại rễ cây, vi sinh vật và các loại hình
sự sống động vật khác cư trú và tầng đất cái, tầng này nằm sâu hơn và thông
thường dày đặc và chặt hơn cũng như ít các chất hữu cơ hơn.
Nước, không khí cũng là thành phần của phần lớn các loại đất. Không
khí, nằm trong các khoảng không gian giữa các hạt đất, và nước, nằm trong
các khoảng không gian cũng như bề mặt các hạt đất, chiếm khoảng một nửa
thể tích của đất. Cả hai đều đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng của
thực vật và các loại hình sự sống khác trong thiết diện đứng của đất trong
một hệ sinh thái cụ thể.
Căn cứ vào tỉ lệ các loại hạt (thành phần đá và khoáng chất) trong đất
người ta chia đất ra làm 3 loại chính: Đất cát, đất thịt và đất sét. Chúng có các
tỉ lệ các hạt cát, limon và sét như sau:
- Đất cát: 85% cát, 10% limon và 5% sét.
- Đất thịt: 45% cát, 40% limon và 15% sét.
- Đất sét: 25% cát, 30% limon và 45% sét.
- Giữa các loại đất này còn có các loại đất trung gian.Ví dụ: Đất cát
pha, đất thịt nhẹ...
Các loại đất nguyên thủy bị chôn vùi dưới các hiệu ứng của các sinh vật
được gọi là đất cổ. Các loại đất tiến hóa tự nhiên theo thời gian bởi các hoạt
động của thực vật, động vật và phong hóa. Đất cũng chịu ảnh hưởng bởi các
hoạt động sống của con người. Con người có thể cải tạo đất để làm cho nó
6
thích hợp hơn đối với sự sinh trưởng của thực vật thông qua việc bổ sung các
chất hữu cơ và phân bón tự nhiên hay tổng hợp, cũng như cải tạo tưới tiêu hay
khả năng giữ nước của đất. Tuy nhiên, các hoạt động của con người cũng có
thể làm thoái hóa đất bởi sự làm cạn kiệt các chất dinh dưỡng, ô nhiễm cũng
như làm tăng sự xói mòn đất.
Độ phì nhiêu
Độ phì nhiêu của đất là khả năng cung cấp đủ nước, oxi và chất dinh
dưỡng cần thiết cho cây trồng bảo đảm năng suất cao, đồng thời không chứa
các chất có hại cho cây. Độ phì nhiêu của đất là một trong những yếu tố quyết
định năng suất cây trồng. Muốn cây trồng có năng suất cao, ngoài độ phì
nhiêu của đất cần phải có thêm các điều kiện: giống tốt, chăm sóc tốt và thời
tiết thuận lợi.
Nhờ các hạt cát, limon, sét và chất mùn mà đất có khả năng giữ được
nước và các chất dinh dưỡng. Đất chứa nhiều hạt có kích thước bé, đất càng
chứa nhiều mùn, khả năng giữ nước và chất dinh dưỡng càng tốt. Tiến hóa tự
nhiên của đất Một ví dụ về sự tiến hóa tự nhiên của đất từ đá diễn ra trên các
dòng dung nham đã nguội trong các khu vực ấm áp dưới tác động của lượng
mưa nhiều và lớn. Thực vật có thể thích nghi và sinh trưởng rất mau trong
những khí hậu như vậy trên các dung nham bazan đã nguội, thậm chí ngay cả
khi ở đó có rất ít các chất hữu cơ. Các loại đá xốp có nguồn gốc từ dung nham
bên trong có chứa nước và các chất dinh dưỡng giúp cho cây sinh trưởng. Các
chất hữu cơ dần dần được tích lũy; nhưng trước khi điều đó xảy ra, chủ yếu là
các loại đá xốp trong đó rễ cây có thể mọc cũng có thể được coi là đất.
Các quá trình hóa học trong đất:
Phong hóa giải phóng các ion, chẳng hạn như kali (K+) và magiê
(Mg2+) vào trong các dung dịch đất. Một số bị hấp thụ bởi thực vật, và phần
còn lại có thể liên kết với các hợp phần đất (chất hữu cơ, khoáng sét) hoặc tồn
7
tại tự do trong dung dịch đất. Cân bằng về hàm lượng các ion trong các hợp
phần đất khác nhau là cân bằng động - bị chi phối bởi các quá trình trao đổi
và hấp phụ cation, anion. Sự chuyển dịch cân bằng có thể xuất phát từ những
thay đổi lý học, hóa học của đất.
Cùng với quá trình chua hóa đất, các cation hấp thụ bởi khoáng sét có
thể bị trao đổi (bởi H+) và bị rửa trôi. Ngoài ra, axit hóa đất cũng là một trong
những nguyên nhân thúc đẩy quá trình phong hóa khoáng sét, giải phóng một
số ion độc hại đối với thực vật Al3+(Al3+ là một trong những thành phần
chính cấu tạo nên các silicat của đất). Bón vôi (vôi bột hoặc vôi tôi) được coi
là một trong những biện pháp hữu hiệu để cải tạo và ngăn chặn quá trình chúa
hóa đất đai.
Mặc dù các nguyên tố như nitơ, kali và phốtpho là cần thiết nhất để
thực vật sinh trưởng có thể có rất nhiều trong đất, nhưng chỉ có một phần nhỏ
của các nguyên tố này nằm ở dạng hóa học mà thực vật có thể hấp thụ được.
Trong các quá trình như cố định đạm và hóa khoáng, các loại vi sinh vật
chuyển hóa các dạng vô ích (chẳng hạn như NH4+) thành các dạng có ích
(chẳng hạn NO3-) mà cây cối có khả năng sử dụng được. Các quá trình trao
đổi, chuyển hóa, tương tác giữa thổ quyển (đất), thủy quyển (nước), khí quyển
(không khí) và sinh quyển (quyển sống) thông qua các chu trình sinh địa hóa
(chu trình nitơ và chu trình cacbon...) giúp cho vòng tuần hoàn của các
nguyên tố này được khép kín.
Các thành phần hữu cơ của đất có nguồn gốc từ các mảnh vụn thực vật
(xác lá cây), các chất thải động vật (phân, nước tiểu, xác chết v.v) và các chất
hữu cơ chưa phân hủy khác. Các chất này khi bị phân hủy, và tái tổ hợp tạo ra
chất mùn, là một loại chất màu sẫm và giàu các chất dinh dưỡng. Về mặt hóa
học, chất mùn bao gồm các phân tử rất lớn, bao gồm các este của các axít
cacboxylic, các hợp chất của phenol, và các dẫn xuất của benzen. Thông qua
8
quá trình khoáng hóa, các chất hữu cơ trong đất bị phân giải và cung cấp các
chất dinh dưỡng cần thiết để thực vật phát triển. Các chất hữu cơ cũng đảm
bảo độ xốp cần thiết cho việc giữ nước, khả năng tưới tiêu và quá trình ôxi
hóa của đất.
Khô hạn của đất sẽ thúc đẩy sự xâm nhập của ôxy không khí vào đất,
đồng thời gia tăng quá trình oxy hóa đất và giảm hàm lượng chất hữu cơ đất.
Mộtví dụ về điều này có thể xem ở các loại đất tại khu vực Everglades của
Florida, ở đó người ta đã tưới tiêu cho nông nghiệp, chủ yếu trong sản xuất
mía đường. Nguyên thủy, đất đai ở đây rất giàu các chất hữu cơ, nhưng quá
trình ôxi hóa và sự nén đất đã dẫn tới sự phá hủy cấu trúc đất và các chất dinh
dưỡng và làm thoái hóa đất
Các quá trình hóa học trong đất:
Phong hóa giải phóng các ion, chẳng hạn như kali (K+) và magiê
(Mg2+) vào trong các dung dịch đất. Một số bị hấp thụ bởi thực vật, và phần
còn lại có thể liên kết với các hợp phần đất (chất hữu cơ, khoáng sét) hoặc tồn
tại tự do trong dung dịch đất. Cân bằng về hàm lượng các ion trong các hợp
phần đất khác nhau là cân bằng động - bị chi phối bởi các quá trình trao đổi
và hấp phụ cation, anion. Sự chuyển dịch cân bằng có thể xuất phát từ những
thay đổi lý học, hóa học của đất.
Cùng với quá trình chua hóa đất, các cation hấp thụ bởi khoáng sét có
thể bị trao đổi (bởi H+) và bị rửa trôi. Ngoài ra, axit hóa đất cũng là một trong
những nguyên nhân thúc đẩy quá trình phong hóa khoáng sét, giải phóng một
số ion độc hại đối với thực vật Al3+(Al3+ là một trong những thành phần
chính cấu tạo nên các silicat của đất). Bón vôi (vôi bột hoặc vôi tôi) được coi
là một trong những biện pháp hữu hiệu để cải tạo và ngăn chặn quá trình chúa
hóa đất đai.
9
Mặc dù các nguyên tố như nitơ, kali và phốtpho là cần thiết nhất để
thực vật sinh trưởng có thể có rất nhiều trong đất, nhưng chỉ có một phần nhỏ
của các nguyên tố này nằm ở dạng hóa học mà thực vật có thể hấp thụ được.
Trong các quá trình như cố định đạm và hóa khoáng, các loại vi sinh vật
chuyển hóa các dạng vô ích (chẳng hạn như NH4+) thành các dạng có ích
(chẳng hạn NO3-) mà cây cối có khả năng sử dụng được. Các quá trình trao
đổi, chuyển hóa, tương tác giữa thổ quyển (đất), thủy quyển (nước), khí quyển
(không khí) và sinh quyển (quyển sống) thông qua các chu trình sinh địa hóa
(chu trình nitơ và chu trình cacbon...) giúp cho vòng tuần hoàn của các
nguyên tố này được khép kín.
Các thành phần hữu cơ của đất có nguồn gốc từ các mảnh vụn thực vật
(xác lá cây), các chất thải động vật (phân, nước tiểu, xác chết v.v) và các chất
hữu cơ chưa phân hủy khác. Các chất này khi bị phân hủy, và tái tổ hợp tạo ra
chất mùn, là một loại chất màu sẫm và giàu các chất dinh dưỡng. Về mặt hóa
học, chất mùn bao gồm các phân tử rất lớn, bao gồm các este của các axít
cacboxylic, các hợp chất của phenol, và các dẫn xuất của benzen. Thông qua
quá trình khoáng hóa, các chất hữu cơ trong đất bị phân giải và cung cấp các
chất dinh dưỡng cần thiết để thực vật phát triển. Các chất hữu cơ cũng đảm
bảo độ xốp cần thiết cho việc giữ nước, khả năng tưới tiêu và quá trình ôxi
hóa của đất.
Khô hạn của đất sẽ thúc đẩy sự xâm nhập của ôxy không khí vào đất,
đồng thời gia tăng quá trình oxy hóa đất và giảm hàm lượng chất hữu cơ đất.
Mộtví dụ về điều này có thể xem ở các loại đất tại khu vực Everglades của
Florida, ở đó người ta đã tưới tiêu cho nông nghiệp, chủ yếu trong sản xuất
mía đường. Nguyên thủy, đất đai ở đây rất giàu các chất hữu cơ, nhưng quá
trình ôxi hóa và sự nén đất đã dẫn tới sự phá hủy cấu trúc đất và các chất dinh
dưỡng và làm thoái hóa đất
10
2.1.2. Quá trình hình thành đất
2.1.2.1.Khái niệm
Quá trình hình thành đá rất phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động: Sinh
học, hóa học, lý học, lý – hóa học tác động tương hổ lẫn nhau:
- Sự tổng hợp chất hữu cơ và phân giải chúng.
- Sự tập trung tích lũy chất hữu cơ, vô cơ và sự rửa trôi chúng.
- Sự phân hủy các khoáng chất và sự tổng hợp các hợp chất hóa học mới.
- Sự xâm nhập của nước vào đất và mất nước từ đất.
- Sự hấp thu năng lượng mặt trời của đất làm đất nóng lên và mất năng
lượng từ đất, làm cho đất lạnh đi.
Từ khi xuất hiện sự sống trên trái đất thì quá trình phong hóa xảy ra
đồng thời với quá trình hình thành đất.
Thực chất của quá trình hình thành đất là vòng tiểu tuần hoàn sinh học,
thưc hiện do hoạt động sống của sinh học (động vật, thực vật và vi sinh vật).
Trong vòng tuần hoàn này sinh vật đã hấp thu năng lượng, chất dinh dưỡng và
các khí từ khí quyển để tổng hợp nên chất hữu cơ (quang hợp). Các chất hữu cơ
này vô cơ hóa nhờ vi sinh vật và là nguồn thức ăn cho sinh vật ở thế hệ sau.
Thực vật của vòng đại tuần hoàn đia chất là quá trình phong hóa đá để
tạo thành mẫu chất. Còn bản chất của quá trình hình thành đất là vòng tiểu
tuần hoàn sinh học, vì có tiểu tuần hoàn sinh học đất mới được hình thành,
những nhân tố cơ bản cho độ phì nhiêu của đất mới được tạo ra.
11
Dòng bức xạ sóng ngắn
Dòng bức xạ sóng dài
Năng lượng đại chất
Quan hệ giữa vòng tuần hoàn địa chất và tiểu tuần hoàn sinh học
Giới hạn và vòng tuần hoàn địa chất
Chuyển vận nước
Dòng năng lượng
Giới hạn của vòng tiển tuần hoáninh vật học
Dòng vật chất
12
2.1.2.2. Các yếu tố hình thành đất
Đất được hình thành do sự biến đổi liên tục và sâu sắc tầng mặt của đất
dưới tác dụng của sinh vật và các yếu tố môi trường. Các yếu tố tác động vào
quá trình hình thành đất và làm cho đất được hình thành gọi là các yếu tố hình
thành đất.
Docuchaev người đầu tiên nêu ra 6 yếu tố hình thành đất và gọi đó là
yếu tố phát sinh học.
(1) Đá mẹ
- Nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất, trước hết là khoáng chất, cho
nên nó là bộ xương và ảnh hưởng tới thành phần cơ giới, khoáng học và cơ học
của đất.
Thành phần và tính chất đất chịu ảnh hưởng của đá mẹ thường được
biểu hiện rõ rệt ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất, càng về sau sẽ bị
biến đổi sâu sắc do các quá trình hóa học và sinh học xảy ra trong đất.
(2) Khí hậu
- Nước mưa
- Các chất trong khí quyển: O2, CO2, NO2
- Hơi nước và năng lượng mặt trời
- Sinh vật sống trên trái đất.
Khí hậu tham gia vào quá trình hình thành đất được thể hiện qua:
- Trực tiếp: nước và nhiệt độ.
Khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến quá trình hình thành đất:
Nước mưa quyết định độ ẩm, mức độ rửa trôi, pH của dung dịch đất và
tham gia tích cực vào phong hóa hóa học.
Nhiệt độ làm cho đất nóng hay lạnh, nó thúc đẩy quá trình hóa học, hòa
tan và tích lũy chất hữu cơ.
- Gián tiếp: Biểu hiện qua thế giới sinh vật mà sinh vật là yếu tố chủ
13
đạo cho quá trình hình thành đất: Biểu hiện qua quy luật phân bố địa lý theo
vĩ độ, độ cao và khu vực.
- Cây xanh có vai trò quan trọng nhất vì nó tổng hợp nên chất hữu cơ từ
(3) Yếu tố sinh học
- Vi sinh vật phân hủy, tổng hợp và cố định nitơ (N)
- Các động vật có xương và không xương xới đảo đất làm cho đất tơi
những chất vô cơ của đất và của khí quyển – nguồn chất hữu cơ của đất.
xốp, đất có cấu trúc.
Xác sinh vật là nguồn chất hữu cơ cho đất, có thể nói vai trò của sinh
vật trong quá trình hình thành đất là: tổng hợp, tập trung, tích lũy chất hữu cơ,
phân giải và biến đổi chất hữu cơ.
- Địa hình khác nhau thì sự xâm nhập của nước, nhiệt các chất hòa tan
(4) Yếu tố địa hình
sẽ khác nhau. Nơi có địa hình cao, dốc, độ ẩm bé hơn nơi có địa hình thấp và
- Hướng dốc ảnh hưởng đến nhiệt độ của đất.
- Địa hình ảnh hưởng tới hoạt động sống của thế giới sinh vật, tới chiều
trũng. Địa hình cao thường bị rửa trôi, bào mòn.
hướng và cường độ của quá trình hình thành đất.
(5) Yếu tố thời gian
Yếu tố này được coi là tuổi của đất. Đó là thời gian diễn ra quá trình
hình thành đất và một loại đất nhất định được tạo thành đó là tuổi.
Đất có tuổi càng cao, thời gian hình thành đất càng dài thì sự phát triển
của đất càng rõ rệt.
Ngày nay hoạt động sản xuất của con người có tác động rất mạnh đối
với quá trình hình thành đất. Do vậy một số tác giả có xu hướng đưa vào yếu
tố thứ 6 của quá trình hình thành đất.
14
(6) Yếu tố con người
Trong quá trình sửdụng đất để trồng trọt con người đã có tác động đến
đất rất sâu sắc, làm cho đất thay đổi rất nhanh chóng, có thể làm cho đất ngày
càng màu mỡ hoặc thoái hóa đi.
Con người có thể xúc tiến sự hình thành đất trồng trọt sớm hơn và làm
cho đất ngày c àng màu mỡ; nhưng nếu du canh du cư, phát rừng làm rẫy, thì
sau vài vụ gieo trồng đất sẽ bị kiệt quệ, mất sức sản xuất.
Sử dụng đất hợp lý là cách tác động tích cực vào đất để “bắt” đất cung cấp
nhiều sản phẩm nhất, khai thác đất lâu dài và độ phì đất ngày càng được nâng cao
2.1.2.3.Sự phát triển của quá trình hình thành đất
1.Đất được hình thành, không ngừng tiến hóa gắn liền với sự tiến hóa
của sinh giới. Sự sống xuất hiện trên trái đất đánh dấu sự khởi đầu của
quá trình tạo thành đất.
2.Sinh vật đơn giản (vi khuẩn, tảo) tham gia đầu tiên vào quá trình tạo
thành đất. Chúng sống trên các sản phẩm đầu tiên của phong hóa vật lý
các đá, sau đó làm giàu chất hữu cơ cho sản phẩm phong hóa.
3. Sau vi khuẩn, tảo xuất hiện các sinh vật tiến hóa hơn như mộc tặc,
thạch tùng, dương xỉ, rêu và sau đó là thực vật bậc cao, làm cho đất phát triển
về cường độ và chất lượng.
4. Khi thực vật xanh bao phủ khắp mặt đất, hệ thống rễ của chúng phát
triển đa dạng ăn sâu vào lớp đá phong hóa, thì lượng chất hữu cơ, mùn, chất
dinh dưỡng, đạm tích lũy nhiều, hình thành độ phì ổn định. Đánh dấu giai
đoạn chất lượng của quá trình hình thành đất.
5. Sự tiến hóa của sinh giới từ đơn giản đến phức tạp được hoàn thiện
qua hàng triệu năm, nên quá trình phát triển để hình thành đất cũng lâu dài
như vậy.
15
2.1.2.4. Các chức năng của đất
Đất có 5 chức năng:
(1) Môi trường để các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển.
(2) Địa bàn cho các quá trình biến đổi và phân hủy các phế thải hữu cơ
và khoáng.
(3) Nơi cư trú cho các động vật đất.
(4) Địa bàn cho các công trình xây dựng.
(5) Địa bàn để cung cấp nước và lọc nước.
2.2. Khái niệm, vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp
Đất hay còn gọi là thổ nhưỡng là lớp ngoài cùng của Trái đất, được
hình thành lâu đời do kết quả biến đổi tự nhiên của nhiều yếu tố: Đá gốc,
động thực vật, khí hậu, địa hình và thời gian. Các thành phần chính của đất là
chất khoáng (chất vô cơ, chất hữu cơ), nước, không khí, mùn và các loại sinh
vật. Các thành phần trong đất được hình thành và biến động phụ thuộc vào
quá trình hình thành đất, sự phát triển của đất, các quá trình hoá, lý, sinh học
trong đất và tác động của con người.
Đất là một dạng tài nguyên của con người, giá trị tài nguyên đất được
đo bằng số lượng diện tích (ha, km2) và độ phì nhiêu (độ mầu mỡ của đất), do
vậy đất được coi là một loại tài sản của con người. Căn cứ vào mục đích sử
dụng đất, người ta chia đất thành hai loại chính: Đất nông nghiệp (đất để
trồng cây lương thực, thực phẩm, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản) và đất phi
nông nghiệp (đất để ở, đất sản xuất, kinh doanh, đất xây dựng cơ sở hạ
tầng…).
1. Khái niệm đất phi nông nghiệp
Theo Điều 10 của Luật đất đai năm 2013, nhóm đất phi nông nghịêp
bao gồm các loại đất:
+ Đất ở gồm đất ở tại nông thôn, đất ở tại đô thị;
16
+ Đất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp;
+ Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh;
+ Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm đất xây dựng khu công
nghiệp, đất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh; đất sử dụng cho
mọi hoạt động khoáng sản; đất sản xuất vật liệu xây dựng; làm đồ gốm
+ Đất sử dụng vào mục đích công cộng gồm đất giao thông, thuỷ lợi;
đất xây dựng các công trình văn hoá, y tế, giáo dục và đào tạo, thể dục thể
thao phục vụ lợi ích công cộng; đất có di tích lịch sử - văn hoá, danh lam
thắng cảnh; đất xây dựng các công trình công cộng khác theo quy định của
Chính phủ;
Đất sử dụng vào mục đích công cộng là đất sử dụng vào mục đích xây
dựng công trình đường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, cảng đường thuỷ, bến
phà, bến xe ô tô, bãi đỗ xe, ga đường sắt, cảng hàng không; hệ thống cấp
nước, hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thuỷ lợi, đê, đập; hệ thống
đường dây tải điện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn xăng, dầu, khí;
đất sử dụng làm nhà trẻ, trường học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu
vui chơi cho trẻ em, quảng trường, sân vận động, khu an dưỡng, khu nuôi
dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn, cơ sở tập luyện thể dục -
thể thao, công trình văn hoá, điểm bưu điện văn hoá xã, tượng đài, bia tưởng
niệm, nhà tang lễ, câu lạc bộ, nhà hát, bảo tàng, triển lãm, rạp chiếu phim, rạp
xiếc, cơ sở phục hồi chức năng cho người khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở
cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; đất có di tích
lịch sử - văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ; đất để
chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải.
+ Đất do các cơ sở tôn giáo sử dụng;
+ Đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ;
17
+ Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa;
+ Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng;
+ Đất phi nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ.
Đất phi nông nghiệp khác là đất có các công trình thờ tự, nhà bảo
tàng, nhà bảo tồn, nhà trưng bày tác phẩm nghệ thuật, cơ sở sáng tác văn hoá
nghệ thuật và các công trình xây dựng khác của tư nhân không nhằm mục
đích kinh doanh mà các công trình đó không gắn liền với đất ở; đất làm nhà
nghỉ, lán, trại cho người lao động; đất tại đô thị sử dụng để xây dựng nhà
kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt kể cả các hình thức
trồng trọt không trực tiếp trên đất, xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc,
gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép, xây dựng trạm,
trại nghiên cứu thí nghiệm nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, xây dựng cơ
sở ươm tạo cây giống, con giống, xây dựng kho, nhà của hộ gia đình, cá
nhân để chứa nông sản, thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ
sản xuất nông nghiệp.
1. Vị trí, vai trò của đất phi nông nghiệp
Đất đóng vai trò quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người, là điều kiện tiên quyết cho sự sống của con người và các loài động
thực vật trên Trái đất. Đất là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu
sản xuất đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là
địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hóa, xã hội,
an ninh và quốc phòng. Đối với mỗi quốc gia, đất đai là nguồn tài nguyên,
nguồn lực, và là yếu tố hàng đầu rất quan trọng không thể thiếu.
Ngoài vai trò là tư liệu sản xuất chủ yếu của ngành nông nghiệp, đất
giữ vai trò chiến lược trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia và toàn thế
giới. Nếu không có đất thì con người không có nơi sinh sống và sẽ không có
18
bất kỳ một ngành sản xuất nào, một quá trình lao động nào và không thể có sự
tồn tại của loài ngư
Trong đời sống con người, đất phi nông nghiệp có những vai trò sau:
- Là nơi cư trú của con người. Trên mặt đất, con người xây dựng nhà ở,
thành phố, làng mạc, khu dân cư và sinh sống trên đó.
- Là nơi con người xây dựng các công trình trên mặt đất, trong lòng đất
để phục vụ cho cuộc sống của con người. Như: xây dựng khu quân sự, doanh
trại quân đội, kho lương, đạn dược…sử dụng vào các mục đích quốc phòng,
an ninh; xây dựng trụ sở cơ quan, tổ chức sự nghiệp để phục vụ mục đích
quản lý hành chính; xây dựng các công trình giao thông, đường xá, trạm, bến
để phục vụ nhu cầu đi lại; xây dựng nhà máy, xưởng sản xuất, khu công
nghiệp để sử dụng vào sản xuất hàng hoá, cung cấp đồ dùng, vật dụng; xây
dựng trung tâm thương mại, chợ, siêu thị để phục vụ hoạt động trao đổi hàng
hoá, giao thương; xây dựng công viên, khu vui chơi, giải trí, khu luyện tập thể
dục, thể thao để đáp ứng nhu cầu thư giãn, vui chơi, rèn luyện sức khoẻ; đất
để xây dựng trường học, bệnh viện, nghĩa trang, …
Hiện nay, mọi hoạt động của con người đều dựa vào đất và đều tiến
hành trên mặt đất. Nếu không có đất, chúng ta không có chỗ để xây nhà,
không có chỗ để thực hiện các sinh hoạt thiết yếu của con người, không có
chỗ để sản xuất, kinh doanh… và con người sẽ không thể tồn tại.
- Là nguồn tài nguyên khoáng sản quý giá đối với cho con người, cung
cấp các loại quặng, than, kim loại và phi kim, đất để sản xuất vật liệu xây
dựng (cát, sỏi, đá, gạch, làm đồ gốm)…
Như vậy, đất phi nông nghiệp tham gia vào tất cả các ngành sản xuất
vật chất của đời sống kinh tế, phục vụ xã hội loài người. Đất phi nông nghiệp
và cùng với các điều kiện tự nhiên khác là một trong những cơ sở quan trọng
nhất để hình thành các vùng kinh tế trọng điểm của đất nước, là nguồn lực cơ
19
bản để tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế, đưa nước ta trở
thành nước có nền công nghiệp phát triển
2.2.1.1. Sử dụng đất là gì?
Sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ
người - đất trong tổ hợp với nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường.
Căn cứ vào quy luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng
ổn đinh và bền vững về mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và
mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là tài nguyên đất đai, phát huy tối đa công
dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái, kinh tế, xã hội cao nhất. Vì vậy,
sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong mỗi
phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất
và đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. “Với vai trò là
nhân tố của của sức sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được
thể hiện ở các khía cạnh sau:
- Sử dụng đất hợp lý về không gian, hình thành hiệu quả kinh tế không
gian sử dụng đất.
- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng,
hình thành cơ cấu kinh tế sử dụng đất.
- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô
kinh tế sử dụng đất.
- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai
một cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.2.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất
Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất…vừa bị chi phối bởi các
điều kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện,
quy luật kinh tế - xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và
nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến việc sử dụng đất là:
20
* Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng
mưa, thủy văn, không khí….trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu
của việc sử dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ
nhưỡng và các nhân tố khác.
- Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp
đến sản xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ôn
nhiều hay ít, nhiệt độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt đô về thời gian và
không gian, biên độ tối cao hay tối thấp giữa ngày và đêm…trực tiếp ảnh
hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Lượng mưa
nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan trọng trong việc giữ nhiệt độ
và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo khả năng cung cấp nước cho
các cây, con sinh trưởng, phát triển
- Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với
mực nước biển, độ dốc hướng dốc…thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác
nhau, từ đó ảnh hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nông nghiệp, lâm
nghiệp. Địa hình và độ dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông
nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng,
thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt
độ, nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất
lớn đến khả năng, công dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo
các quy luật của tự nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao
nhất về kinh tế, xã hội và môi trường.
* Yếu tố về kinh tế – xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thông tin
và quản lý, sức sản xuất trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh
21
tế và phân bổ sản xuất, các điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao
thông, vận tải, sự phát triển của khoa học kỹ thuật công nghệ, trình độ quản
lý, sử dụng lao động… “Yếu tố kinh tế – xã hội thường có ý nghĩa quyết định,
chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh và cs, 2003)[6]. Thực
vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã hội và mục
tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định. Điều kiện tự nhiên của đất đai cho
phép xác định khả năng thích ứng về phương thức sử dụng đất.
Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh giá
bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh
tế của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Tuy nhiên nếu có chính sách
ưu đãi sẽ tạo điều kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất
đai. Mặt khác, sự quan tâm quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình
trạng đất đai không những bị sử dụng không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hôi
tạo ra nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố
giữ vị trí và có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và
kinh tế xã hội trong lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố
thuận lợi và khó khăn để sử dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
22
PHẦN 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Công tác thực hiện quy hoạch, kế hoạch của đất phi nông nghiệp và
phương hướng sử dụng đất của phường Tân Thành
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
- Hiện trạng công tác sử dụng đất phi nông nghiệp tại phường Tân Thành
- Nghiên cứu đánh giá kết quả thực hiện quy hoạch kế hoạch sử dụng
đất phi nông nghiệp giai đoạn 2013- 2017 của Phường Tân Thành – Tp Thái
Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Địa điểm và thời gian thực tập
- Địa điểm: Phường Tân Thành – Tp Thái Nguyên – Tỉnh Thái Nguyên.
- Thời gian tiến hành: Từ 14/8/2017 đến 30/11/2017
3.3. Nội dung nghiên cứu
3.3.1. Đánh giá điều kiên tự nhiên kinh tế - xã hội
3.3.2. Đánh giá hiện trạng công tác sử dụng đất phi nông nghiệp
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế – xã hội và tài nguyên - môi trường của
đất phi nông nghiệp.
3.3.4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng đất đến năm 2017
3.3.5. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đất phi nông nghiệp
3.4. Phương pháp nghiên cứu
3.4.1. Thu thu thập số liệu
3.4.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp
- Các thông tin, số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài báo, bài viết,
sách, các báo cáo và các văn bản đã được công bố.
- Thu thập tài liệu, số liệu có liên quan tại các phòng ban liên quan đến
đất phi nông nghiệp
23
- Các Nghị định, Thông tư, Quyết định và Công văn hướng dẫn về việc
sử dụng đất phi nông nghiệp
- Các số liệu liên quan đến hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp.
3.4.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp
- Điều tra nông hộ qua phiếu điều tra: Đánh giá hiểu biết của người dân
về đất phi nông nghiệp bằng phương pháp có bộ câu hỏi sẵn. Tổng số phiếu là
30, được phân ra:
+ Nhóm 1: Nhóm cán bộ công nhân viên (10 phiếu). Những người
được điều tra bao gồm cả nam và nữ ở các lứa tuổi khác nhau.
+ Nhóm 2: Nhóm người dân nông thôn (10 phiếu). Những người dân
được điều tra bao gồm cả nam và nữ ở các lứa tuổi khác nhau.
+ Nhóm 3: Nhóm hộ buôn bán (10 phiếu). Những người được điều tra
bao gồm cả nam và nữ ở mọi lứa tuổi khác nhau
- Trong quá trình điều tra nông hộ còn kết hợp quan sát, chụp ảnh, tìm
hiểu và trò chuyện với người dân để nắm bắt được thực trạng, việc làm về sử
dụng đất phi nông nghiệp
3.4.2. Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến các chuyên gia, các cán bộ lãnh đạo các cấp, các
nông dân sản xuất về đất phi nông nghiệp, xin ý kiến về các giải pháp và
mong muốn, nguyện vọng của người dân để nắm bắt tình hình rộng hơn so
với nội dung các phiếu điều tra
3.4.3. Phương pháp thống kê và xử lý số liệu.
Trên cơ sở các số liệu thu thập được, tôi tiến hành thống kê, phân loại
theo các nhóm, nhập dữ liệu và xử lý số liệu để từ đó mô tả, so sánh, phân
tích và dự báo, đánh giá cho các kết quả nghiên cứu, các số liệu thống kê xử
lý bằng phần mềm.
3.4.4. Phương pháp tham khảo,kế thừa các tài liệu có liên quan đến đề tài
Tham khảo: nghiên cứu, xem xét, sử dụng thêm các thông tin để hiểu rõ
hơn về vấn đề cần nghiên cứu
24
- Kế thừa: Nghiên cứu tài liệu hoặc phỏng vấn để tiếp thu những thành
tựu khoa học của những người đi trước
3.4.5. Tổng hợp và viết báo cáo
PHẦN 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế –xã hội
4.1.1. Điều kiện tự nhiên
4.1.1.1. Vị trí địa lý
Phường Tân Thành có diện tích tự nhiên 238,49 ha chiếm 1,07% diện
tích tự nhiên của thành phố. Địa giới hành chính của phường bao gồm:
- Phía Bắc giáp phường Trung Thành
- Phía Nam giáp phường Lương Sơn (TP Sông Công )
- Phía Đông giáp phường Hương Sơn
- Phía Tây giáp phường Tân Quang (TP Sông Công )
Địa bàn được chia thành 16 tổ dân phố, trên địa bàn phường có các
tuyến đường giao thông quan trọng của thành phố như: Có tuyến quốc lộ 37
chạy qua khu vực phía đông và tuyến quốc lộ 3 chạy qua khu vực phía tây.
Đây là những lợi thế về vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng giao thông để đẩy mạnh
tốc độ phát triển kinh tế- xã hội của phường trong thời gian tới.
4.1.1.2. Địa hình, địa mạo
* Địa hình: Phường Tân Thành nằm trong vùng địa hình tương đối
bằng phẳng, độ cao trung bình từ 20-30m so với mặt nước biển, hướng dốc từ
Bắc xuống Nam và từ Đông Bắc xuống Tây Nam. Nhìn chung địa hình của
phường thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị cũng như phát
triển các công trình công nghiệp – TTCN, thương mại.
25
* Địa chất công trình: Đất đai của phường được hình thành trên nền địa
chất ổn định, kết cấu đất tốt. Tuy chưa có tài liệu nghiên cứu địa chất công
trình, nhưng qua những công trình đã được xây dựng, có thể đánh giá địa chất
công trình của phường thuận lợi cho xây dựng cơ sở hạ tầng, nhà cao tầng.
4.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn
Phường Tân Thành có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mang đặc trưng của
khí hậu miền Bắc Việt Nam. Trong năm có bốn mùa rõ rệt: là xuân - hạ - thu - đông.
Chế độ nhiệt: Nhiệt độ trung bình năm khoảng 22 - 230C chênh lệch
nhiệt độ giữa ngày và đêm khoảng từ 2 - 50C nhiệt độ trung bình tháng cao
nhất là 270C, nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 160C .
+ Nắng: Số giờ nắng trung bình hàng năm đạt: 1600 - 1700 giờ, tháng 5
- 6 - 7- 8 có số giờ nắng cao nhất (khoảng 170 - 200 giờ), và tháng 2 – 3 có
số giờ nắng thấp nhất đạt (khoảng 30 - 50 giờ).
+ Lượng mưa: Trung bình hàng năm khoảng 1765mm/năm, tập trung
chủ yếu vào mùa mưa (tháng 6,7,8,9) chiếm khoảng 80% lượng mưa cả năm,
trong đó tháng 7 - 8 có số ngày mưa nhiều nhất.
+ Độ ẩm không khí: Trung bình đạt khoảng 82%. Độ ẩm không khí
nhìn chung không ổn định và có sự biến thiên theo mùa, cao nhất vào tháng 7
- 9 (mùa mưa) nên đến 86,8% thấp nhất vào tháng 3 (mùa khô) là 70% sự
chênh lệch độ ẩm không khí giữa 2 mùa từ 10 - 17%.
+ Gió: Hướng gió thịnh hành chủ yếu là gió mùa Đông Nam (từ tháng 4
đến tháng 10) và gió mùa Đông Bắc Nam (từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau).
+ Bão: Do nằm sâu trong đất liền nên phường ít chịu ảnh hưởng trực
tiếp của bão.
4.1.1.4. Thuỷ văn
Mạng lưới thủy văn trên địa bàn phường không nhiều, đáng chú ý là
suối Vó Ngựa với chiều dài qua Phường khoảng 2 km. Chế độ dòng chảy của
26
suối phụ thuộc vào chế độ mưa, khả năng trữ nước và giữ nước kém. Nhìn
chung thủy văn của phường ít thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt.
27
4.1.1.5. Các nguồn tài nguyên khác
- Tài nguyên đất
Trên địa bàn phường chủ yếu là đất phù sa, được bồi đắp bởi sông Cầu.
Loại đất này có thành phần cơ giới trung bình, đất ít bị chua, hàm lượng dinh
dưỡng khá, rất thích hợp cho phát triển các loại cây trông nông nghiệp đặc
biệt là cây trồng ngắn ngày như lúa, đạu đỗ và các loại hoa màu.
Ngoài ra còn có đất vàng nhạt phát triển trên đá cát, đất nâu vàng trên
phù sa cổ. Đây là đất đồi núi có độ dốc 8-25˚, loại đất này rất thích hợp với
trồng màu, cây công nghiệp ngắn ngày và sản xuất nông-lâm kết hợp.
- Tài nguyên nước
Nguồn nước mặt: Phụ thuộc chủ yếu vào lượng nước mưa tự nhiên
(lượng mưa hàng năm khoảng 1700-1800mm), nước từ hồ Phân Viện, hồ Đội
Hai, hồ Ông Nhiễu và một phần được lấy thông qua hệ thống kênh dẫn thủy
lợi có ý nghĩa đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp nước cho sản xuất và
sinh hoạt. Tuy nhiên do chịu ảnh hưởng của nước thải sinh hoạt cũng như một
số cơ sở sản xuất trên địa bàn phường nên cũng gây ô nhiễm trong các khu
dân cư, làm ảnh hưởng đến chất lượng nước mặt tác động xấu đến đời sống
nhân dân.
Nguồn nước ngầm: Trên địa bàn phường chưa có khảo sat, nghiên cứu
đầy đủ về trữ lượng và chất lượng nước ngầm, tuy nhiên qua đánh giá sơ bộ
của các hộ gia đình hiện đang khai thác sử dụng thông qua hình thức giếng
khơi cho thấy mực nước ngầm có ở độ sâu 4-5m, còn ở các khu vực đồi từ 23-
25m. Hiện tại nguồn nước ngầm mới chỉ phục vụ cho sinh hoạt.
+ Các tài nguyên rừng
Theo số liệu tổng kiểm kê năm 2010, toàn phường có 0,96 ha diện tích
đất lâm nghiệp, trong đó toàn bộ là rừng sản xuất. Chất lượng rừng, trữ lượng
gỗ thấp chủ yếu là các loại cây trồng như: bạch đàn, keo, phi lao. Động vật
28
rừng trên địa bàn phường hiện nay không còn. Trong những năm tới dự báo
đất rừng sẽ bị giảm diện tích chuyển sang các loại đất khác phục vụ cho quá
trình đô thị hoá và phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng. Diện tích rừng năm
2009 giảm so với 2005 là 1,73ha tương đương 74%
+ Tài nguyên nhân văn
Trải qua quá trình xây dựng hình thành và phát triển cùng thành phố
Thái Nguyên, nhân dân phường Tân Thành đã viết nên trang sử rạng rỡ, với
truyền thống cách mạng, người dân phường cần cù sáng tạo, ý chí tự lực tự
cường, biết khắc phục khó khăn, kế thừa và phát huy những kinh nghiệm,
thành quả đã đạt được cùng với đông đảo đội ngũ trí thức, cán bộ khoa học,
làm tiền đề để phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn tới.
Thực trạng môi trường:
- Ô nhiễm môi trường không khí: Môi trường không khí thành phố Thái
Nguyên nói chung và của phường nói riêng đã và đang ở mức độ ô nhiễm ở
mức độ nhất định do các nguồn chất thải, khí thải từ các nguồn chất thải, khí
thảI từ các hoạt động giao thông và xây dựng, trong đo chủ yếu là ô nhiễm do
khí thải từ các phương tiện giao thông đã làm ô nhiễm không khí trên địa bàn
phường và thành phố .
- Bụi: Nồng độ bụi ở Thái Nguyên gây ô nhiễm bủi chủ yếu là do xây
dựng, hoạt động giao thông, sản xuất vật liệu xây dựng gây ra.
- Tiếng ồn: Ô nhiễm tiếng ồn thường kéo dài liên tục 10-12 giờ/ngày ở
mức khá cao do các hoạt động giao thông vận tải, cơ sở sản xuất xông nghiệp-
tiểu thủ công nghiệp và thương mại dịch vụ.
- Ô nhiễm môi trường nước: Hiện nay nguồn nước mặt của hệ thống
sông, ngòi, ao, hồ trên địa bàn phường hầu hết đã bị ô nhiễm. Nguyên nhân
chủ yếu là do nước thải sinh hoạt của các khu dân cư, hoạt động thương
mại,… không xử lý được thải trực tiếp theo hệ thống cống thoát nước ra suối,
29
ao hồ,.. dẫn đến ô nhiễm môi trường nước. Bên cạnh đó, hệ thống công thoát
nước trên địa bàn phường chưa được lắp đặt đồng bộ, gây ô nhiễm môi trường
và ảnh hưởng đến sinh hoạt của người dân.
Từ từ những vấn đề nêu trên cho thấy môi trường trên địa bàn phường
đang đứng trước thực trạng ngày càng bị ô nhiễm, đặc biệt là môi trường
nước. Vì vậy cần có những biện pháp hữu hiệu, kịp thời để ngăn ngừa, hạn
chế, khắc phục, giảm thiểu ô nhiễm môI trường, nhất là khi quá trình đô thị
hoá diễn ra ngày càng mạnh. Đây là vẫn đề cần được quan tâm nhiều trong
chiễn lược sử dụng đất của thành phố, phường Tân Thành nhằm phát triển
kinh tế-xã hội một cách bền vững.
4.2. Thực trạng phát triển kinh tế- xã hội
4.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
4.2.1.1. Tăng trưởng kinh tế
Trong những năm qua Đảng uỷ, Uỷ ban nhân dân phường Tân Thành
đã vận dụng sáng tạo chủ trương, chính sách vủa Đảng và nhà nước gắn
nhiệm vụ xây dựng, phát triển kinh tế- xã hội nâng cao đời sống, thu nhập của
nhân dân. Đảng uỷ phường đã quán triệt học tập sâu sắc nghị quyết TW 5
(khoá IX), tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách, khuyến khích tạo điền kiện
phát triển kinh tế tư nhân với nhiều chương trình hành động, mục tiêu, giải
pháp cụ thể sát thực với tình hình thực tiễn của địa phương. Tổng thu ngân
sách năm 2011 đạt 1.071 triệu đồng đặt 104,7% kế hoạch được giao. Thu
nhập bình quân ước đạt từ 1.000.000đ đến 1.100.000đ/người/tháng (tăng so
với 2010 từ 50.000đ đến 100.00đ/người/tháng).
4.2.1.2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Trong những năm qua, cơ cấu kinh tế của phường đã có sự chuyển dịch
tích cực theo hướng tăng nhanh giá trị sản xuất của nghành dịch vụ - thương
mại và tiểu thủ công nghiệp, giảm tỷ trọng phát triển các ngành nông – lâm
nghiệp. Năm 2011 giá trị sản xuất ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
đạt 15,8 tỷ đồng vượt 85,9% kế hoạch và tăng mạnh so với năm 2009 là 13,5
30
tỷ đồng. Tổng sản lượng lương thực có hạt vẫn duy trì ở mức 300,1 tấn năm
2010 và 306,8 tấn năm 2011.
4.2.2. Thực trạng phát triển các nghành kinh tế
4.2.2.1. khu vực kinh tế nông nghiệp
a) Trồng trọt: Toàn phường đã tổ chức gieo cây được 60 ha lúa. Năng
suất bình quân của phường đạt 43,5 tạ/ha. Bên cạnh cây lúa, các hộ còn tích
cực trồng rau màu, xen canh gối vụ tăng thu nhập, giá trị trên ha canh tác đạt
30 triệu đồng, tăng 10 triệu đồng, vượt 50% so với chỉ tiêu đặt ra.
b) Chăn nuôi: Tích cực phát triển đàn gia súc, gia cầm và phòng chống
dịch có hiệu quả vì vậy trong 5 năm qua không có dịch bệnh xảy ra trên địa
bàn phường. Lượng đàn gia súc, gia cầm được tiêm phòng toàn phường 2 đợt
được 6075 con gà, 432 con chó, 1085 con lợn, 230 con trâu – bò
c) Nuôi trồng thuỷ sản: Với diện tích nhỏ 3,5 ha chiếm 2,07% diện tích
đất nông nghiệp do vậy giá trị sản xuất không đáng kể tính trong toàn bộ kinh
tế nông nghiệp của phường.
4.2.2.2. Khu vực kinh tế công nghiệp
Mặc dù do ảnh hưởng của cơ chế thị trường giá cả luôn tăng, nhưng
nhịp độ sản xuất tiêu thụ công nghiệp năm 2010 vẫn được đảm bảo. Kinh tế
hằng năm có mức phát triển nhanh, năm sau cao hơn năm trước. Năm 2010
giải quyết cho trên 200 lao động có việc làm. Khối các hộ cá thể với gần 30
hộ sản xuất tiểu thủ công nghiệp khác trong phường, giải quyết cho trên 100
lao động làm việc tại gia đình. Đưa tổng số thu nhập đạt 2,2 tỷ/năm
4.2.2.3. Khu vực kinh tế thương mại- dịch vụ
Hoạt động thương mại- dịch vụ cơ bản cẫn được duy trì ổn định, tạo
được nhiều việc làm đặc biết đối với các hộ nông dân bị thu hồi đất sản xuất
nông nghiệp cho quy hoạch đô thị có thu nhập và ổn định cuộc sống- là nguồn
thu lớn của ngân sách địa phương, một số loại hình kinh doanh dịch vụ có sự
phát triển nhanh như: Dịch vụ khách sạn, nhà hàng, nhà trọ, ăn uống, Internet,
viễn thông, kinh doanh ô tô, vật liệu xây dựng, kinh doanh vận tải…
31
4.2.2.3. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập
4.2.2.3.1. Dân số
Theo báo cáo thống kê, đến năm 2013, dân số phường Tân Thành có 4761
người trong đó: (nam có 2372 người; nữ có 2389 người) với 1360 hộ, chiếm
1,92% dân số toàn thành phố.
Bảng 4.1: Hiện trạng dân số, lao động của phường Tân Thành
tính đến đầu năm 2013
Tổng số
Nông
Phi nông
Tổng
Nông
Phi nông
Đơn vị (Tổ)
nhân khẩu
nghiệp (khẩu)
số hộ
nghiệp (hộ)
nghiệp (hộ)
nghiệp (khẩu)
253
67
320
88
64
24
Tổ 1
236
53
289
78
59
19
Tổ 2
261
89
350
92
66
26
Tổ 3
279
79
358
96
73
23
Tổ 4
201
64
265
76
52
24
Tổ 5
193
59
252
67
48
19
Tổ 6
84
48
132
89
68
21
Tổ 7
147
65
212
66
38
28
Tổ 8
232
74
306
72
58
14
Tổ 9
271
105
376
103
67
36
Tổ 10
184
77
261
75
46
29
Tổ 11
186
96
282
81
34
47
Tổ 12
246
84
330
91
60
31
Tổ 13
255
94
349
99
64
35
Tổ 14
285
102
387
100
72
28
Tổ 15
204
88
292
87
51
36
Tổ 16
Tổng
4761
3517
1360
933
427
1244 (Nguồn: UBND phường Tân Thành 2013)
4.2.2.3.2. Lao động, việc làm và thu nhập
- Lao động, việc làm: Trong những năm qua, nhìn chung lực lượng lao
động trên địa bàn phường tăng. Tuy nhiên lao động có việc làm ổn định trên
32
địa bàn phường là những lao động qua đào tạo, có tay nghề, đối với lao động
chưa có việc làm ổn định hoặc đang tìm việc cần có sự quan tâm để có việc
làm ổn định tạo điều kiện phát triển kinh tế, về vấn đề việc làm những năm
qua được chính quyền, đoàn thể ở địa phương bằng nhiều hình thức đã tạo
việc làm cho lao động, góp phần giảm tỷ lệ lao động thất nghiệp.
- Thu nhập và mức sống: Đời sống nhân dân ngày được cải thiện, công tác
xoá đói giảm nghèo thường xuyên được quan tâm. Phường thường xuyên vận
động nhân dân tham gia quỹ xoá đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo khoảng 2%.
4.2.2.4. Thực trang phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn
Tốc độ đô thị hoá của phường trong những năm qua có những bước
phát triển tích cực đáng khích lệ. Quy hoạch đô thị của phường đang được
đầu tư xây dựng theo hướng văn minh, văn minh, hiện đại. Các công trình
kiến trúc lớn đang đầu tư xây dựng theo hướng văn minh hiện đại. Các công
trình kiến trúc lớn đang đầu tư xây dựng theo quy hoạch chung ngày càng
nhiều làm tăng vẻ đẹp cảnh quan đô thị. Hệ thống giao thông trong các khu
dân cư hiện nay đang được quy hoạch nên đã phần nào ảnh hưởng đến việc đi
lại và vận chuyển hàng hoá trong thời gian ngắn.
4.2.2.5. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
4.2.2.5.1. Giao thông
Với mục tiêu đô thị hoá, nhiều dự án về giao thông được đầu tư triển khai
thực hiện như đường Cách Mạng Tháng 8, đường Tân Thành. Ngoài ra, hệ thống
giao thông trong các khu dân cư phần lớn là các ngõ cũng được bê tông hoá,
nhựa hoá nhưng chưa đồng bộ. Vì vậy, trong những năm tới cần có sự quan tâm
đầu tư nhiều hơn nữa của các cấp, các ngành nhằm từng bước hoàn chỉnh hệ
thống giao thông, đáp ứng kịp thời cho phát triển kinh tế- xã hội
4.2.2.5.2. Thuỷ lợi
33
Hệ thống thoát nước cũng được hình thành và phát triển nhanh, đã có
hệ thống thoát nước dọc các tuyến QL3, đường Cách Mạng Thàng 8. Ngoài ra
còn 5,9 km kênh mương thủy lợi phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên do
chất lượng công trình cũ đã bị xuống cấp nên hạn chế đến khả năng tiêu thoát
nước trong màu mưa, ảnh hưởng đến thoát nước ở một số khu vực trong khu
dân cư. Trong tương lai, cần quy hoạch đầu tư để hoàn thiện hệ thống cấp
thoát nước đảm bảo nhu cầu trên địa bàn phường.
4.2.2.5.3. Năng lượng
Mạng lưới điện được phát triển rộng khắp trên toàn phường, số hộ được
sử dụng điện là 100% từ nguồn cung cấp điện lưới của thành phố và tỉnh thái
nguyên, thời gian cung cấp đủ điện năng cơ bản đảm bảo cho sản xuất cũng
như sinh hoạt.
4.2.2.5.4. Bưu chính viễn thông
Mạng lưới bưu chính viễn thông, bưu điện ngày càng được hiện đại hoá
với kỹ thuật tiên tiến, góp phần quan trọng trong việc trao đổi thông tin trong
nước và quốc tế. Người dân trong phường có tỷ lệ sử dụng điện thoại cố định
cũng như điện thoại di động có xu hướng tăng dần qua các năm, do đó nhu
cầu giao lưu trao đổi thông tin, liên lạc ngày càng thuận tiện.
4.2.2.5.5. Cơ sở văn hoá
Phong trào xây dựng đời sống văn hoá phát triển mạnh mẽ trên địa bàn
phường. Thực hiện trỉ thị 27/CT-TW của bộ chính trị về thực hiện nếp sống
văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội được thực hiện tốt. Các hoạt
động phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng được quan tâm tổ chức vào
các ngày lễ, tết, kỷ niệm của phường và thành phố.
Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu
dân cư” đã có được những kết quả đáng khích lệ. Năm 2011 toàn phường đã
34
có 1052/1217 tổ dân phố được thành phố được thành phố công nhận gia đình
văn hoá. Số hộ đạt “gia đình văn hoá” trung bình hàng năm 86,4%.
4.2.2.5.6. Cơ sở y tế
Khám chữa bệnh cho nhân dân trong phường được chú trọng. Trong 5
năm đã khám chữa bệnh cho 22.003 trường hợp, các chương trình y tế quốc
gia triển khai đúng kế hoạch, công tác VSMT được tổ chức kiểm tra thường
xuyên. Công tác dân số, kế hoạch hoá gia đình được tuyên truyền, phổ biện
rộng trên địa bàn.
4.2.2.5.7. Cơ sở giáo dục - đào tạo
Công tác giáo dục đã có bước chuyển biến tích cực, chất lượng dạy và
học được nâng lên rõ rệt trong các nhà trường. Phường Tân Thành được công
nhận và duy trì tốt chương trình phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở.
Công tác “Xã hội hoá giáo dục” được triển khai sâu rộng trong các nhà trường
và trong cộng đồng dân cư.
4.2.2.5.8. Cơ sở thể dục thể thao
Những năm qua, phong trào thể dục thể thao của phường được thường
xuyên quan tâm, thành lập nhiều đội, nhóm về các môn thể thao. Phong trào
thể dục, thể thao của phường được tổ chức hội thao và thi đấu tại phường,
tham gia hội thao thành phố đã được thành tích qua các đợt hội thao. Tuy
nhiên, cơ sở vật chất dành cho sự nghiệp thể dục-thể thao trên địa bàn phường
gặp nhiều khó khan, hiện tại phường chưa có sân vận động và các công trình
phục vụ thể dục- thể thao riêng biệt. Tuy vậy, phường luôn duy trì hoạt động
thể dục thể thao, tham gia các phong trào văn hóa, thể dục thể thao do thành
phố tổ chức và đạt những thành tích khác cao.
4.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi trường
4.3.1. Những lợi thế chủ yếu và kết quả đạt được
35
- Được sự quan tâm sâu sắc của thành uỷ, HĐND,UBND Thành phố,
sự phối hợp giúp đỡ có hiệu quả của các phòng, ban, ngành, đoàn thể cảu
Thành phố Thái Nguyên và các cơ quan, đơn vị, các doanh nghiệp trên địa
bàn phường…
- Các mục tiêu đề ra phù hợp với thực tế, đáp ứng nhu cầu của cán bộ
và nhân dân đồng tình ủng hộ, tích cực thực hiện.
- Xây dựng chương trình kế hoạch trọng tâm, trọng điểm, có kiểm tra,
giám sát, phân công, phận nhiệm vụ rõ ràng nên hiệu quả công tác lãnh đạo
đạt mục tiêu, yêu cầu đề ra.
- Tình hình an ninh- chính trị, trật tự an toàn xã hội được duy trì và đảm
bảo ổn định, không có biến cố lớn xảy ra.
4.3.2. Những hạn chế
- Diện tích tự nhiên nhỏ hạn chế đến khả năng phát triển khu sản xuất
tập trung, quy hoạch vùng chuyên canh trong nông nghiệp
- Hệ thống thủy văn ít, khí hậu phân hóa theo mùa, gây nên tình trạng hạn
hán thiếu nước về mùa khô, ảnh hưởng không nhỏ đến sản xuất và đời sống sinh
hoạt của nhân dân trong phường
- Tài nguyên thiên nhiên không có nên hạn chế về sự phát triển của ngành.
4.4. Tình hình quản lý và sử dụng đất đai của phường Tân Thành
4.4.1. Tình hình quản lý đất đai của phường Tân Thành
1. Công tác đo đạc lập bản đồ địa chính
Phường đã thực hiện nhiều hoạt động điều tra, khảo sát, đánh giá đất
đai làm cơ sở để đề ra và thực thi nhiều chương trình mục tiêu phát triển kinh
tế - xã hội của thành phố như:
+ Điều tra đất đang sử dụng của các tổ chức thuộc diện Nhà nước giao
đất, cho thuê đất (theo Chỉ thị 245/CT – TTg của Thủ tướng Chính phủ ). Kết
36
hợp với phòng quản lý đô thị, công ty đo đạc, chủ sử dụng đất đo đạc cắm
ranh giới mốc giao đất làm nhà ở cho chủ sử dụng đất.
+ Công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản
đồ quy hoạch sử dụng đất.
+ Phường đã thực hiện xong công tác lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện
trạng sử dụng đất
+ Bản đồ quy hoạch sử dụng đất đang được thực hiện.
2. Tình hình giao đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Phường đã thực hiện quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và
chuyển mục đích sử dụng theo đúng quy định của pháp luật. Ngoài ra việc
đăng kí quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính được thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật. Thực hiện chỉ thị số 05/CT – TTg ngày
09/02/2004 của thủ tướng chính phủ, chương trình hành động của tỉnh uỷ Thái
Nguyên về thực hiện Nghị Quyết TW VII, chỉ thị số 19/2004/CT – UB ngày
29/10/2004 của UBND tỉnh Thái Nguyên, nghị quyết HĐND tỉnh Thái Nguyên
khoá XV với mục tiêu đẩy nhanh tiến độ nhằm hoàn thành cơ bản việc cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, đồng thời thực hiện theo chỉ đạo của UBND
thành phố, tập trung giải quyết hố sơ cấp giấy chứng nhận nhà ở, chỉnh sửa, cấp
mới cho nhân dân.
3. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Về kế hoạch sử dụng đất, hàng năm phường đã thực hiện đầy đủ công
tác lập kế hoạch sử dụng đất và thực hiện nghiêm túc kế kế hoạch đã đề ra.
Tuy nhiên quản lý đất đai theo quy hoạch, kế hoạch còn gặp nhiều khó khăn
là do công tác lập quy hoạch sử dụng đấy còn nhiều bất cập.
4. Tình hình tranh chấp, khiếu nại tố cáo về sử dụng đất và kết quả
xử lý
37
Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất
đai trên địa bàn phường trong những năm qua được tiến hành thường xuyên
và đạt được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm
pháp luật về đất đai. thường xuyên kiểm tra theo dõi các trường hợp sử dụng
đất không đúng mục đích, không đúng quy hoạch. Đôn đốc kiểm tra, theo dõi
các quy hoạch treo trên địa bàn phường để đảm bảo sử dụng đất theo đúng
pháp luật về đất đai.
5. Công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Được sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn của Sở Tài nguyên và Môi
trường, sự chỉ đạo của Phòng Tài nguyên và Môi trường công tác thống kê,
kiển kê đất đai trên địa bàn phường được chiển khai tốt. Đất đai của phường
đã được thống kê hàng năm theo quy định của phường được chiển khai khá
tốt. Đất đai của phường đã được thống kê hàng năm theo quy định của ngành.
Hoàn thành công tác kiểm kê đất đai định kì 5 năm theo chỉ thị số 28/2004/CT
– TTg ngày 15/7/2004 của Thủ tướng Chính phủ, thông tư số 28/2004/TT-
BTNMT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, với chất lượng
được nâng cao, hạn chế được tình trạng sai lệch về số liệu, bản đồ với thực tế
giữa các đợt thống kê, kiểm kê, phục vụ đắc lực trong công tác quản lý Nhà
nước về đất đai trên địa bàn phường.
6. Tình hình quản lý tài chính về đất đai
Công tác quản lý tài chính về đát đai được triển khai thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật, phường đã thực hiện việc cho thuê đất, thuế
chuyển quền sử dụng đất, thu tiền sử dụng đất và tiền thuê đất.
7. Tình hình quản lý và phát triển thị trường quyền sử dụng đất
trong thị trường bất động sản
Trong những năm trước đây, công tác quản lý Nhà nước về giá đất nhìn
chung còn nhiều vấn đề bất cập, chưa đạt hiệu quả cao do phụ thuộc chủ yếu vào
khả năng cung - cầu trên thị trường. Cơ chế vận hành, quản lý và phát triển thị
trường quyền sử dụng đất trong thị trường bất động sản, vai trò quản lý Nhà nước
38
về đất đai còn gặp nhiêu khó khăn. Mặc dù vậy công tác này đã được UBND
phường thực hiện theo chỉ đạo của UBND thành phố trên cơ sở quản lý chặt chẽ
việc chuyển nhượng, cho thuê quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất.
8. Tình hình quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của
người sử dụng đất
Trọng những năm qua phường đã cố gắng, quan tâm, bảo đảm thưc
hiện ngày càng đầy đủ và tốt hơn các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (1 trong số 6 quyền chung
của người sử dụng đất) và sử dụng theo hiệu quả của công tác quản lý, giám
sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
9. Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của
pháp luật về đất đai và sử lý vi phạm pháp luật về đất đai
Công tác kiểm tra việc chấp hành, xử lý các vi phạm pháp luật về đất
đai trên địa bàn phường trong những năm qua được tiến hành thường xuyên
và đạt được nhiều kết quả tốt, nhằm giúp phát hiện và giải quyết các vi phạm
pháp luật về đất đai. Thường xuyên kiểm tra theo dõi các trường hợp sử dụng
đất không đúng mục đích, không đúng quy hoạch. Đôn đốc kiểm tra, theo dõi
các quy hoạch trên địa bàn phường để đảm bảo sử dụng đất theo pháp luật về
đất đai.
10. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai
Công tác giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo
các vi phạm trong quản lý và sử dụng đất đai được duy trì thường xuyên và
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
UBND phường đã lập biên bản xử lý các trường hợp xây dựng không
phép,… do nhiều nguyên nhân, tình trạng sử dụng đất không đúng mục đích,
lấn chiếm, tranh chấp đất đai trên địa bàn phường còn xảy ra; việc thu hồi đất,
39
đền bì giải phóng mặt bằng thực hiện rất khó khăn. Tình trạng gửi đơn thư
khiếu nại, tố cáo về quản lý, sử dụng đất còn nhiều và chủ yếu là về những
tồn tại trên.
4.4.2. Hiện trạng sử dụng đất của phường Tân Thành
Bảng 4.2: Cơ cấu sử dụng các loại đất năm 2013
Diện tích Cơ cấu (%) so với Loại đất (ha) diện tích tự nhiên
238,49 Tổng diện tích tự nhiên 100,00
235,56 98,77 I.Đất đang sử dụng
1.Đất nông nghiệp 165,51 69,40
Trong đó: - Đất sản xuất nông nghiệp 161,12 67,55
- Đất lâm nghiệp 0,89 0,37
- Đất nuôi trồng thuỷ sản 3,50 1,47
- Đất nông nghiệp khác 0,00 0,00
2.Đất phi nông ngiệp 70,05 29,37
Trong đó: - Đất ở 14,10 5,91
- Đất phát triển hạ tầng 38,52 16,15
2,93 1,23 II. Đất chưa sử dụng
(Nguồn: Thống kê đất đai năm 2013)
40
4.4.3. Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của phường Tân Thành
Đất phi nông nghiệp có tổng diện tích là 70,05 ha, chiếm 29,37 % diện
tích tự nhiên. Trong đó bao gồm các loại đất sau:
4.4.3.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự ngiệp
Đất trụ sở cơ quan có diện tích 1,36 ha, chiếm 0,57 % diện tích đất tự
nhiên. Diện tích đất để xây dựng trụ sở văn phòng, phòng làm việc của
UBND phường.
4.4.3.2. Đất quốc phòng
Diện tích đất chưa có.
4.4.3.3. Đất an ninh
Diện tích 0,11 ha, chiếm 0,05 % diện tích đất tự nhiên. Diện tích này để
xây dựng trụ sở làm việc của an ninh.
41
4.4.3.4. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
Diện tích 13,78 ha, chiếm 5,78 % diện tích đất tự nhiên
4.4.3.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Diện tích sông, suối và mặt nước chuyên dùng là 1,54ha, chiếm 0,65%
diện tích đất tự nhiên, là các hộ, đầm, sông nguồn cung cấp tưới tiêu chủ yếu
cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân trên địa bàn phường.
4.4.3.6. Đất phát triển hạ tầng
Diện tích là 36,66 ha, chiếm 15,37% diện tích đất tự nhiên . Trong đó
bao gồm các loại đất sau:
Đất giao thông:
Có diện tích là 26,29 ha, chiếm 11,02 % diện tích đất tự nhiên. Hệ
thống giao thông đường bộ tương đối đã dạng, tuynhiên nhất lượng một số
tuyến đường giao thông đường bộ còn kém, nhiều đoạn đường còn hẹp, rạn
nứt không đảm bảo cho lưu thông và đi lại của nhân dân.
Đất thuỷ lợi:
Hiện trạng đất thuỷ lợi 1,38 ha, chiếm 0,58 % diện tích đất tự nhiên. hệ
thống kênh mương thường xuyên được nạo vét, cải tạo và nâng cao theo
hướng “cứng hoá”, tuy nhiên hệ thống thuỷ lợi hiện vẫn chưa đáp ứng được
nhu cầu tưới tiêu, trong thời gian hạn mức xẩy ra.
Đất cơ sở văn hoá:
Diện tích hiện trạng là 0,40 ha chiếm 0,17% diện tích đất tự nhiên là
diện tích nhà văn hoá của phường, của các xóm phục vụ hội nghị và tổ chức
hội thi phong trào văn hoá văn nghệ của phường, của các xóm.
Đất cơ sở giáo dục – đào tạo:
Đất trường học có diện tích 7,81 ha, chiếm 3,28 % diện tích đất tự
nhiên, là diện tích các trường mầm non, trung học cơ sở phường Tân Thành
và trường tiểu học phường Tân Thành. Hiện nay hệ thống trường lớp đã đáp
ứng được nhu cầu học tập của các em trên địa bàn, tuy nhiên dân số ngày một
tăng theo đó quỹ đất dành cho giáo dục đào tạo cần được mở rộng.
42
Bảng 4.3: Hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của phường
Tân Thành
STT
Loại đất
Mã đất
Năm 2013
Cơ cấu (%)
Tổng diện tích tự nhiên
238,49
100
1
Đất nông nghiệp
NNP
168,64
70,71
1.1
Đất sản xuất nông nghiệp
SXN
164,25
68,87
1.1.1
Đất trồng cây hàng năm
CHN
66,75
27,99
1.1.1.1 Đất trồng lúa
LUA
50,63
21,23
1.1.1.2 Đồng trồng cây hàng năm còn lại
HNK
16,04
6,73
1.1.2
Đất trồng cây lâu năm
CNL
97,50
40,88
1.2
Đất lâm nghiệp
LNP
0,89
0,38
1.3
Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS
2,64
1,11
2
Đất phi nông nghiệp
PNN
65,25
27,36
2.1
Đất ở
OTC
11,48
4,81
2.2
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
CTS
1,01
0,42
2.3
Đất quốc phòng
CQP
0
0
2.4
Đất an ninh
CAN
0,11
0,05
2.5
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK
13,75
5,77
2.6
Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
SKC
13,75
5,77
2.7
Đất phát triển hạ tầng
DHT
38,52
16,15
2.7.1
Đất giao thông
DGT
27,13
11,38
2.7.2
Đất thuỷ lợi
DTL
1,38
0,58
2.7.3
Đất cơ sở văn hoá
DVH
0,25
0,10
2.7.4
Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
7,68
3,22
2.7.5
Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
DXH
0
0
2.8
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
0
0
2.9
Đất phi nông nghiệp khác
PNK
0
0
3
Đất chưa sử dụng
CSD
4,60
1,93
(Nguồn: Kiểm kê đất đai năm 2013)
43
4.4.4. Phân tích, đánh giá biến động loại đất phi nông nghiệp của phường Tân Thành
Năm 2013 tổng diện tích đất tự nhiên 238,49 ha, so với năm 2017 tổng diện tích tự nhiên của phường Tân Thành là 238,49 ha, không có sự biến động về đất tư nhiên. Diện tích loại đất phi nông nghiệp biến động như sau:
Năm 2013 có 165,51 ha đến năm 2017 diện tích đất nông nghiệp 165,10
ha, trong giai đoạn 2013 – 2017 diện tích đất phi nông nghiệp giảm 2,68 ha 4.4.4.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
Năm 2013 có diện tích 1,36 ha, đến năm năm 2017 diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp là 1,35 ha, thực giảm 0,01 ha so với năm 2013. 4.4.4.2. Đất quốc phòng
Năm 2013 có diện tích 0 ha, trong giai đoạn 2013 – 2017 diện tích này
là không thay đổi. 4.4.4.3. Đất an ninh
Năm 2013 có diện tích 0,11ha, trong giai đoạn 2013 – 2017 diện tích
đất an ninh giảm 0,04 ha, do lấy vào đất trồng lúa. 4.4.4.4. Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
Năm 2013 đất cơ sở sản xuất, kinh doanh có 13,78ha. Năm 2017 đất cơ sở sản xuất, kinh doanh có 14,84 ha, thực tăng 1,06 ha. Diện tích tăng do lấy từ các loại đất sau:
- trồng lúa: 0,50 ha - Đất sông suối và MNCD: 0,30 ha - Tăng khác: 0,26 ha
4.4.4.5. Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
Năm 2013 diện tích loại đất này là 1,54 ha, đến năm 2017 diện tích loại
đất này là 1,54ha không có sự biến động. 4.4.4.6. Đất phát triển hạ tầng
Năm 2013 diện tích loại đất này là 38,52 ha, đến năm 2017 diện tích loại đất này là 41,94 ha tăng 3,42 ha so với năm 2013. Trong đó bao gồm các loại đất sau:
44
*Đất giao thông: Năm 2013 diện tích loại đất này là 27,13 ha, đến năm 2017 diện tích
loại đất này là 20,83 ha, giảm 6,3 ha so với năm 2013.
*Đất thuỷ lợi: Năm 2013 có diện tích 1,38 ha, trong giai đoạn 2013 – 2017 diện tích
đất thuỷ lợi là 2,34 ha, thực tăng 0,96 ha so với năm 2013.
*Đất cơ cở văn hoá: Năm 2013 diện tích loại đất này là 0,25 ha, đến năm 2017 diện tích loại
đất này là 0,75 ha, thực tăng 0,5 ha so với năm 20013
*Đất cơ sở giáo dục – đào tạo: Năm 2013 diện tích loại đất này là 7,61 ha, đến năm 2017 diện tích loại
đất này là 8,01 ha, thực tăng 0,4 ha so với năm 2013
Bảng 4.4: Biến động diện tích đất phi nông nghiệp giai đoạn 2013-2017
Mã
Năm
Năm
Biến
STT
Loại đất
đất
2013
2017
động
Tổng diện tích tự nhiên
238,49
238,49
0
Đất phi nông nghiệp
PNN
70,05
67,37
-2,68
Đất ở
1
OTC
14,10
15,43
+1,33
Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
2
CTS
1,36
1,35
-0,01
Đất quốc phòng
3
CQP
0
0
0
Đất an ninh
4
CAN
0,11
0,07
-0,04
Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK
13,78
5
14,84
+1,06
Đất phát triển hạ tầng
6
DHT
38,52
41,94
+3,42
6.1 Đất giao thông
DGT
27,13
20,83
-6,3
6.2 Đất thuỷ lợi
DTL
1,38
2,34
+0,96
6.3 Đất cơ sở văn hoá
DVH
0,25
0,75
+0,5
6.4 Đất cơ sở giáo dục - đào tạo
DGD
7,61
8,01
+0,4
6.5 Đất cơ sở dịch vụ về xã hội
DXH
4,65
+4,65
7
Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng
SMN
8
PNK
Đất phi nông nghiệp khác
(Nguồn: Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2013 – 2017)
45
4.4.5. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội, môi trường, tính hợp lý của việc
sử dụng đất phi nông nghiệp của phường Tân Thành
a. Hiệu quả kinh tế
Đây là mục tiêu đầu tiên trong sử dụng đất, việc khai thác tiềm năng đất
đai đã mang lại những hiệu quả thiết thực. Việc bố trí quỹ đất đáp ứng nhu
cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, chỉnh
trang và xây dựng các khu dân cư đô thị, quản lý chặt chẽ việc chuyển đất sản
xuất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp tự phát của người dân
đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển với tốc độ cáo mà vẫn tiết kiệm
được nguồn tài nguyên đất.
b. Hiệu quả về xã hội
Việc sử dụng đất cho những mục đích phi nông nghiệp đã mang lại
những hiệu quả thiết thực như đã đánh giá trong phần thực trạng phát triển
các ngành kinh tế ở trên. Góp phần ổn định trặt tự xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và cả tinh thần cho nhân dân…
c. Những tác động đến môi trường đất trong quá trình sử dụng đất
Việc sử dụng đất cho những mục đích phi nông nghiệp đã mang lại
những hiệu quả thiết thực như đã đánh giá trong phần thực trạng phát triển
46
các ngành kinh tế ở trên. Góp phần ổn định trặt tự xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và cả tinh thần cho nhân dân…
4.5. Phương án quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
4.5.1. Các chỉ tiêu Phát triển kinh tế - xã hội trong kỳ quy hoạch
4.5.1.1. Chỉ tiêu tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Tiếp tục phát triển công ngiệp - tiểu thủ công nghiệp theo hường tập
trung, đồng thời tăng nhanh tỷ trọng thương mại - dịch vụ - trong cơ cấu kinh tế
địa phương, chú trọng phát triển kinh tế nông nghiệp. Khuyến khịch phát triển
kinh tế hộ gia đình, theo hướng thương mại dịch vụ, tạo công ăn việc làm.
4.5.1.2. Chỉ tiêu phát triển các nghành kinh tế
Kinh tế nông nghiệp: Tập trung chuyển dịch nhanh cơ cấu cây trồng,
vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Phát triển mạng lưới dịch vụ nông
nghiệp, kết hợp với nghề thủ công trong khu dân cư và tạo thêm ngành nghề
mới, khuyến khích nhân dân phát triển trang trại. Năng suất lua phấn đấu bình
quân đạt 5 tấn/ha, tổng sản lượng lương thực đạt 290 tấn. Giá trị 1 ha gieo
trồng đạt 55 triệu đồng. Chăn nuôi: Đàn trâu bò, đàn lợn, đàn gia cầm hàng
năm đạt 100% chỉ tiêu Thành phố giao.
Kinh tế công nghiệp: Phát huy mọi nguồn lực, đẩy mạnh công nghiệp
hoá - hiện đại hoá. Phấn đấu đến năm 2020 hoàn thành mục tiêu chuyển
dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thương mại dịch vụ - công nghiệp, tạo tiền
đề vững chắc để đến năm 2020, phường trở thánh trọng điểm kinh tế quan
trọng của thành phố và tỉnh. Giá trị sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công
nghiệp ngoài quốc doanh tăng 10 % năm, đạt 30 tỷ đồng.
Kinh tế dịch vụ: Ưu tiên có tiềm năng như: nội thất, tin học, kĩ thuật…
Phát triển nâng cáo các ngành dịch vụ vận tải hàng hoá, hành khách theo
hướng an toàn và cạnh tranh hiệu quả, trong đó cần tập trung vào các vấn đề:
- Phát triển tổng hợp dịch vụ, thường mại theo hướng đa dạng hoá đáp
ứng yêu cầu về sản xuất và tiêu dùng của nhân dân.
47
- Quy hoạch lại hệ thống chợ, hình thánh hệ thống bán lẻ ở các cụm
kinh tế trọng điểm.
- Khuyến khích dịch vụ thương mại tư nhân phát triển. Xây dựng các
hợp tác xã tín dụng, mở rộng dịch vụ ra khu vực nông thôn.
- Dự báo tốc độ tăng trưởng ngành dịch vụ - thương mại bình quân
10% năm.
Dân số, lao động, việc làm và thu nhập:
Có thể nói nguồn nhân lực của phường khá dồi dào xong chất lượng
nguồn nhân lực chưa cao. Vì vậy, trong tương lai cần phải bồi dưỡng, tập
trung nâng cao tay nghề của nguồn nhân lực, đảm bảo đời sống của nhân dân,
giảm tỷ lệ hộ nghèo ở dưới 2% tổng số hộ dân.
Chỉ tiêu phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội:
- 100% đường giáo thông liên tổ còn lại trên địa bàn phường được bê
tông hoá; và có điện chiếu sáng các trục chính bê tông liên tổ.
- 100% tổ dân phố có điểm sinh hoạt công cộng tại nhà văn hoá.
- 100% số hộ được dùng nước sạch.
- 70% hộ dân được thu gom rác thải.
- Giảm tỷ lệ sinh thô bình quân 0,7%/năm.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo ở dưới mực 3% tổng số dân.
- 100% số trường địa phương quản lý đạt “ trường chuẩn quốc gia”.
- Thực hiện đầy đủ và đảm bảo tốt chương trình y tế Quốc gia.
- Tiếp tục chặn đứng và đẩy lùi TNXH nhất là tệ nạn ma tuý, quản lý
100% người nghiện có mặt trên địa bàn.
- Hoàn thành 100% chỉ tiêu tuyển quân hàng năm.
- Thu ngân sách hàng năm tăng 5 -10% so với kế hoạch thành phố giao.
4.5.2. Phương án quy hoạch sử dụng đất
4.5.2.1. Tổng hợp và dự báo nhu cầu sử dụng đất phi nông nghiệp trong kỳ
quy hoạch
48
Hiện trạng năm 2010 là 64,86 ha, chiếm 27,20 % diện tích tự nhiên. Dự
báo trong kỳ quy hoạch diện tích đất phi nông nghiệp sẽ tăng thêm từ đất
nông nghiệp và đất chưa sử dụng, diện tích đất phi nông nghiệp của phường
đến năm 2020 có khoảng 85,57 ha (tính cả đất ở) .
4.5.2.2. Khả năng đáp ứng về số lượng, chất lượng đất đai cho nhu cầu sử
dụng đất phi nông nghiệp các ngành, các lĩnh vực
Đến năm 2020, dự báo đất phi nông nghiệp cần thêm để đáp ứng nhu
cầu phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất kinh doanh,… diện tích tăng thêm lấy từ
đất nông nghiệp và đất chưa sử dụng.
49
Bảng 4.5: Cơ cấu diện tích đất trước và sau quy hoạch
Phường Tân Thành
Hiện trạng
QH đến năm
năm 2010
2020
TT
CHỈ TIÊU
Mã
Diện
Diện
Cơ cấu
Cơ cấu
tích
tích
(%)
(%)
(ha)
(ha)
TỔNG DIỆN TÍCH ĐẤT TỰ
238,49 100,00 238,49 100,00
NHIÊN
1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP
NNP 169,03 70,88
150,55 63,13
1.1 Đất lúa nước
DLN 52,38
21,96
40,07
16,80
1.1.1 Đất chuyên trồng lúa nước
LUC 48,80
20,46
37,49
15,72
1.1.2 Đất trồng lúa nước còn lại
LUK
3,58
1,50
2,58
1,08
1.2 Đất trồng cây lâu năm
CLN 96,15
40,32
92,55
38,81
2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
PNN 64,86
27,20
85,57
35,88
2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp
CTS
1,36
0,57
1,36
0,57
2.2 Đất quốc phòng
CQP
0,90
0,38
2.3 Đất an ninh
CAN
0,11
0,05
4,11
1,72
2.4 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh
SKC
13,40
5,62
14,53
6,09
2.5 Đất nghĩa trang, nghĩa địa
NTD
0,64
0,27
0,64
0,27
2.6 Đất sông suối
SON
1,54
0,65
1,54
0,65
2.7 Đất phát triển hạ tầng
DHT 35,81
15,02
45,79
19,20
2.8 Đất ở tại đô thị
ODT 12,00
5,03
16,70
7,00
3 ĐẤT CHƯA SỬ DỤNG
CSD
4,60
1,93
2,37
0,99
3.1 Đất bằng chưa sử dụng
BCS
3,52
1,48
1,29
0,54
3.2 Đât đồi núi chưa sử dụng
DCS
1,08
0,45
1,08
0,45
(Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 )
50
4.6.2.3. Diện tích đất phi nông nghiệp phân bố cho các mục đích sử dụng
trong kỳ quy hoạch
4.6.2.4. Quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
4.6.2.4.1. Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp
- Diện tích đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp năm 2013 có 1,36
ha chiếm 0,57% diện tích đất tự nhiên
- Trong kỳ quy hoạch đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp sẽ không
thay đổi so với năm 2010
4.6.2.4.2. Đất an ninh
- Hiện trạng đất an ninh trên địa bàn có diện tích 0,11 ha
- Trong kỳ quy hoạch đất an ninh không giảm
- Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất an ninh tang 4,00 ha, cho hạng mục
công trình
- QH Trụ sở đội Cảnh sát PCCC phía Nam thành phố
- Diện tích tăng thêm được sử dụng từ đất trồng lúa nước
- Như vậy đến năm 2020 đất an ninh có 4,11 ha, chiếm 1,72% thực tăng
4,00 ha so với hiện trạng năm 2010
4.6.2.4.3. Đất cơ sở sản xuất kinh doanh
* Năm 2010 có 13,40 ha, chiếm 5,62 % diện tích đất tự nhiên
* Trong kỳ quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh giảm 0,82ha do
chuyển sang đất cơ sở thể dục – thể thao
* Như vậy sẽ có 12,58 ha đất cơ sở sản xuất kinh doanh không thay đổi
mục đích sử dụng, chiếm 93,88% so với hiện trạng
* Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất cơ sở sản xuất kinh doanh tang
1,95 ha cho các mục đích:
- QH đất sản xuất kinh doanh giáp QL3: 0,75 ha
- QH mở rộng cụm công nghiệp số 5: 1,20 ha
51
* Diện tích tăng thêm này được sử dụng từ các loại đất
- Đất trồng lúa nước: 0,73 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 1,20 ha
- Đất chưa sử dụng: 0,02 ha
* Như vậy đến năm 2020 đất cơ sở sản xuất kinh doanh có 14,53 ha
chiếm 6,09% diện tích đất tự nhiên,thực tăng 1,13 ha so với năm 2010
4.6.2.4.4. Đất sông, suối
Năm 2010 có 1,54 ha, chiếm 0,65 % diện tích đất tự nhiên. Trong kỳ
quy hoạch đất sông suối sẽ không có sự thay đổi so với hiện trạng năm 2010
4.6.2.4.5. Đất phát triển hạ tầng
a. Đất giao thông.
Năm 2010 có 26,29 ha, chiếm 11,02 % diện tích tự nhiên
Trong kỳ quy hoạch đất giao thông sẽ không giảm
Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất giao thông tăng thêm 5,95 ha để quy
hoach mới và mở rộng các tuyến đường.
- QH mở rộng đường từ QL 37 đi Phường Hương Sơn: 0,50 ha
- QH mở rộng QL3 (nửa thuộc Tân Thành tính 6m): 0,75 ha
- QH mở rộng đường Tân Thành: 2,20 ha
- QH mở rộng các đường giao thông đối nội trong khu dân cư: 2,50 ha
* Diện tích tăng thêm này được sử dụng từ các loại đất
- Đất trồng lúa nước: 2,20 ha
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 0,05 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 2,75 ha
- Đất rừng sản xuất: 0,05 ha
- Đất chưa sử dụng: 0,50 ha
- Đất ở đô thị: 0,40 ha.
52
* Như vậy đến năm 2020 có 32,24 ha, chiếm 13,52% diện tích đất tự
nhiên. Thực tăng là 5,95 ha so với năm 2010.
b. Đất thuỷ lợi
Năm 2010 có 1,38 ha, chiếm 0,58% diện tích đất tự nhiên
Trong kỳ quy hoạch giảm đi 0,08 ha do chuyển sang đất ở đô thị.
Đến năm 2020 có 1,30 ha, chiếm 0,55% diện tích đất tự nhiên, thực
giảm 0,08 ha so với năm 2010
c. Đất cơ sở văn hoá
Năm 2010 có 0,25 ha, chiếm 0,10% diện tích đất tự nhiên
Trong kỳ quy hoạch đất cơ sở văn hóa không giảm
Đồng thời trong kỳ quy hoạch đất cơ sở văn hóa cũng tăng 2,15 ha để
xây dựng các cơ sở văn hóa
Diện tích tăng được lấy từ các loại đất
- Đất trồng lúa nước: 1,28 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 0,20 ha
- Đất rừng sản xuất: 0,05 ha
- Đất chưa sử dụng: 0,05 ha
- Đất trồng cây hàng năm còn lai: 0,32 ha
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,25 ha
Đến năm 2020 có 2,40 ha, chiếm 1,01 % diện tích đất tự nhiên. Thực
tăng là 2,15ha so với năm 2010.
d. Đất cơ sở y tế
Năm 2010 không có đất y tế.
Trong kỳ quy hoạch tăng lêm 0,20 ha do lấy từ đất trồng cây lâu năm
Đến năm 2020 có 0,20 ha, chiếm 0,08% diện tích tự nhiên. Thực tăng
0,20 ha so với năm 2010
53
e. Đất cơ sở giáo dục-đào tạo
Năm 2010 có 3,36 ha, chiếm 7,61% đất cơ sở giáo dục đào tạo, chiếm
3,19% so với đất tự nhiên
Trong kỳ quy hoạch đất cơ sở giáo dục sẽ không giảm
Trong kỳ quy hoạch tăng thêm 0,40 ha do lấy từ các loại đất sau;
- Đất trồng lúa nước: 0,20 ha
- Đất rừng sản xuất: 0,10 ha
- Đất chưa sử dung: 0,10 ha
Đến năm 2020 có 8,01 ha, chiếm 3,36% đất tự nhiên. Thực tăng 0,40
ha so với năm 2010
f. Đất thể dục thể thao
Năm 2010 không có đất thể dục thể thao.
Trong kỳ quy hoạch tăng lên 1,36 ha do lấy từ các loại đất:
- Đất nuôi trồng thủy sản: 0,54 ha
- Đất cơ sở sản xuất kinh doanh: 0,82 ha
Đến năm 2020 có 1,36 ha, chiếm 0,57 % đất tự nhiên, thực tăng 1,36 ha
so với năm 2010
g. Đất dịch vụ xã hội
Năm 2010 không có đất dịch vụ xã
4.6.2.4.6. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng đất trong kỳ quy hoạch
- Đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp là 19,95ha, bao gồm:
- Đất trồng lúa nước: 13,31ha
- Đất trồng cây hàng năm còn lại: 1,39 ha
- Đất trồng cây lâu năm: 4,35 ha
- Đất rừng sản xuất: 0,40 ha
- Đất nuôi trồng thuỷ sản: 1,50 ha
54
4.6.2.4.7. Diện tích đất chưa sử dụng đưa vào sử dụng trong kỳ quy hoạch
- Đất chưa sử dụng chuyển sang đất phi nông nghiệp là 0,76 ha, bao gồm:
+ Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh: 0,02 ha
+ Đất phát triển hạ tầng: 0,65 ha
+ Đất ở đô thị: 0,09ha
4.6.2.5. Đánh giá tác động của phương án quy hoạch sử dụng đất đến kinh tế
- xã hội
4.6.2.5.1. Đánh giá tác động về kinh tế
Đáp ứng được cơ cấu kinh tế theo mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của phường đã xây dựng, có sức phấn đấu về tăng trưởng kinh tế, làm động
lực thúc đẩy phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp há, hiện đại hoá.
- Hiệu quả kinh tế và sử dụng đất cao khi chuyển đổi một phận diện tích
đất nông nghiệp song phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ, cơ sở hạ tầng…
- Huy động được vồn nhàn dỗi trong dân và thu hút đầu tư từ bên ngoài
để xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch…
4.6.2.5.2. Đánh giá tác động về xã hội
- Việc hình thành các khu, cụm công nghiệp, cơ sở dịch vụ sẽ phát triển
gắn liền với các khu đô thị mới, các khu dân cư tập trung… nhằm tạo nên sự
phát triển hài hoà giữa các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao khả
năng phục vụ và nhu cầu hưởng thụ của nhân dân.
- Đối với các khu dân cư quy hoạch mới, các khu dân cư được chỉnh
trang lại bố trí đủ quỹ đất để xây dựng đồng bộ hệ thống cơ sở hạ tầng nhằm
đảm bảo yêu cầu vệ sinh môi trường sống của cộng đông dân cư.
55
4.6.2.6. Phân kỳ quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
Bảng 4.6: Phân kỳ kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp
DT hiện trạng
TT
Mã
Chỉ tiêu
3
2
1
Cơ cấu (%) 5
Diện tích (ha) 4
Kỳ cuối đến hết năm 2020 Diện tích (ha) 8
Cơ cấu (%) 7
Cơ cấu (%) 9
1,36
Kỳ đầu đến hết năm2015 Diện tích (ha) 6 PNN 64,86 27,20 79,32 33,26 85,57 35,88 0,57 1,36 CTS 0,38 CQP 1,72 4,11 CAN 0,11 SKK
0,57 0,05
1,36 0,90 4,11
1,54
2 2.1 2.2 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 2.7.1 + Đất giao thông 2.7.2 + Đất thủy lợi 2.7.3 + Đất công trình năng lượng 2.7.4 + Đất công trình BC viễn
Đất phi nông nghiệp 0,57 Đất trụ sở cơ quan CTSN Đất quốc phòng 1,72 Đất an ninh Đất khu công nghiệp 5,62 14,53 6,09 14,53 6,09 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKC 13,40 SON 1,54 Đất sông, suối 0,65 0,65 0,65 1,54 DHT 35,81 15,02 41,94 17,59 45,79 19,20 Đất phát triển hạ tầng DGT 26,29 11,02 29,74 12,47 32,24 13,52 0,55 1,30 DTL 1,38 DNL DBV
0,58
1,30
0,55
thông
DVH 0,25 DYT
0,10 3,19 0,12 1,93 1,48 0,45
0,44 0,08 3,36 0,57 0,12 1,20 0,75 0,45
2,40 0,20 8,01 1,36 0,28 2,37 1,29 1,08
1,01 1,05 2.7.5 + Đất cơ sở văn hóa 0,08 0,20 2.7.6 + Đất cơ sở y tế 3,36 8,01 2.7.7 + Đất cơ sở giáo dục – đào tạo DGD 7,61 0,57 1,36 2.7.8 + Đất cơ sở thể dục – thể thao DTT DKH 2.7.9 + Đất cơ sở nghiên cứu KH DXH 2.7.10 + Đất dịch vụ xã hội 0,12 0,28 DCH 0,28 2.7.11 + Đất chợ PNK 2.8 CSD 4,60 0,99 2,87 3 0,54 1,79 BCS 3,52 3.1 DCS 1,08 3.2 0,45 1,08 DTD 238,49 100,00 238,49 100,00 238,49 100,00 4 5 6 7 8 9
5,03 15,20 6,37 16,70 7,00
Đất phi nông nghiệp khác Đất chưa sử dụng + Đất bằng chua sử dụng + Đất đồi núi chưa sử dụng Đất đô thị Đất khu bảo tồn thiên nhiên DBT DDL Đất khu du lịch DNT Đất khu dân cư nông thôn ONT Đất ở tại nông thôn ODT 12,00 Đất ở tại đô thị (Nguồn: Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020)
56
Tổng diện tích năm 2013
Tổng diện tích năm 2017
238,49
238,49
Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp
4.6.2.7. Phân kỳ diện tích đất nông nghiệp chuyển sang đất phi nông nghiệp
165,51
165,10
Đất phi nông nghiệp
- 2,68 ha
-0,41 ha
70,05
67,37
Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng
-0,52 ha
2,93
2,41
Đất phi nông nghiệp
Hình 4.1: Sơ đồ chu chuyển kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp kỳ đầu 2017 (đơn vị: ha)
57
Tổng diện tích năm 2020
58
238,49
238,49
Đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp
14,55 ha
165,10
150,55
Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp
18,2 ha
67,37
85.57
Đất chưa sử dụng
Đất chưa sử dụng
Tổng diện tích năm 2017
2,41
2,37
-0,04 ha
Hình 4.2: Sơ đồ chu chuyển kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từ
đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp kỳ cuối 2020 (đơn vị: ha)
59
4.7. Lập kế hoạch sử dụng đất kỳ đầu
4.7.1. Chỉ tiêu sử dụng đất phi nông nghiệp theo mục đích sử dụng đến
từng năm
Bảng 4.7: Kế hoạch sử dụng đất từng năm (2013 – 2017)
của đất phi nông nghiệp
TT
Mã
CHỈ TIÊU
3
2
Năm 2017 9
Năm 2013 5
Năm 2016 8
DT hiện trạng 4
Diện tích phân theo các năm Năm 2015 7
1,36 0
0
1,36 0,91 0,07 0
1,36 0 0,11 0
1,36 0,91 0,07 0
2,09
2,09
1,54
1,54
2,34 0,70 0,20 8,01 1,36 4,65 0,33 2,41 1,41 1,00
2,39 0,40 0,20 8,01 1,36 0,33 2,87 1,79 1,08
1,38 0,25 7,81 0,28 2,93 1,85 1,08
Năm 2014 6 1 PNN 64,86 70,05 72,82 79,32 67,37 67,39 Đất phi nông nghiệp 1,36 1,36 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp CTS 0,91 0 CQP Đất quốc phòng 0,07 0,11 CAN 0,11 Đất an ninh SKK Đất khu công nghiệp 0 0 SKC 13,40 13,78 13,75 13,34 14,84 14,84 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SON Đất sông, suối 2,09 1,54 DHT 35,81 38,52 40,89 41,94 41,94 41,94 Đất phát triển hạ tầng DGT 26,29 27,13 27,13 20,52 20,83 20,83 1 + Đất giao thông 2,34 1,38 DTL 2 + Đất thuỷ lợi 1,38 0,75 0,25 DVH 0,25 3 + Đất cơ sở văn hoá 0,20 DYT 4 + Đất cơ sở y tế 8,01 7,81 DGD 7,61 5 + Đất cơ sở giáo dục – đào tạo 1,36 6 + Đất cơ sở thể dục - thể thao DTT 7 + Đất cơ sở nghiên cứu khoa học DKH 4,65 DXH 8 + Đất dịch vụ xã hội 0,33 0,28 DCH 0,28 9 + Đất chợ CSD Đất chua sử dụng 2,41 2,93 4,60 1,41 1,85 3,52 BCS + Đất bằng chưa sử dụng 1,00 1,08 1,08 DCS + Đất đồi núi chưa sử dụng DTD 238,49 238,49 238,49 238,49 238,49 238,49 Đất đô thị DBT Dất khu bảo tồn thiên nhiên DDL Đất khu du lịch DNT Đất khu dân cư nông thôn Đất ở tại nông thôn ONT Đất ở tại đô thị ODT 12,36 11,48 11,48 15,33 15,43 15,46
(Nguồn: Thống kê, kiểm kê đất đai năm 2013-2017)
60
4.7.2. Diện tích đất chuyển mục đích sử dụng phải xin phép theo từng năm
kế hoạch sử dụng đất (giai đoạn 2013-2017) của đất phi nông nghiệp
Bảng 4.8: Kế hoạch chuyển mục đích sử dụng đất từng năm
(giai đoạn 2013-2017) của đất phi nông nghiệp
Diện tích phân theo các năm
Diện
TT
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Mã
Năm
Năm
Năm
Năm
Năm
tích
2013
2014
2015
2016
2017
1
2
3
4
5
6
7
8
9
ĐẤT NÔNG NGHIỆP CHUỂN
NNP/PNN 14,20 0,20 2,55 2,24 2,77 6,44
SANG PHI NÔNG NGHIỆP
1 Đất lúa nước
DLN/PNN 8,41 0,08 1,43
1,65 5,25
1.1 -Đất chuyển trồng lua nước
LUC/PNN
7,91 0,08 1,43
1,15 5,25
1.2 -Đất trồng lúa nước còn lại
LUK/PNN 0,50
0,50
2 Đất trồng lúa nương
LUN/PNN
3 Đất trồng cây hàng năm còn lại
HNK/PNN 1,20
0,67 0,05
0,48
4 Đất trồng cây lâu năm
CLN/PNN
3,50 0,05 0,35 1,40 1,05 0,65
5 Đất rừng sản xuất
RSX/PNN
0,15
0,10
0,05
6 Đất rừng phòng hộ
RPH/PNN
7 Đất rừng đặc dụng
RDD/PNN
8 Đất nuôi trồng thuỷ sản
NTS/PNN
0,94 0,07
0,79 0,07 0,01
9 Đất làm muối
LMU/PNN
10 Đất nông nghiệp khác
NKH/PNN
(Nguồn: Kế hoạch sử dụng đất 2013-2017)
61
4.7.3. Diện tích đất phi nông nghiệp chưa sử dụng đưa vào sử dụng theo
từng năm
Bảng 4.9: Kế hoạch đưa đất chưa sử dụng vào sử dụng theo từng năm
của đất phi nông nghiệp (giai đoạn 2013- 2017)
TT
Mã
MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
Diện tích
4
2
Năm 2014 6
3
Năm 2016 8
Năm 2013 5 1,73 0,80 0,87 NNP 1,47 0,75 0,72 DLN LUN HNK 0,72 CLN 0,75 0,75 DLN NTS NKH PNN 0,26 0,05
Diện tích phân theo các năm Năm 2015 7 0,15
0,72
1 TỔNG 1 ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.1 Đất lúa nước 1.2 Đất trồng lúa nương 1.3 Đất trồng cây hàng năm còn lại 1.4 Đất trồng cây lâu năm 1.5 Đất lâm nghiệp 1.6 Đất nuôi trồng thuỷ sản 1.7 Đất nông nghiệp khác 2 ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP 2.1 Đất trụ sở cơ quan, CT sự nghiệp CTS CQP 2.2 Đất quốc phòng CAN 2.3 Đất an ninh SKK 2.4 Đất khu công nhiệp SKC 0,02 2.5 Đất cơ sở sản xuất, kinh doanh SKS 2.6 Đất cho hoạt động khoáng sản SKX 2.7 Đất sản xuất VLXD, gốm sứ DDT 2.8 Đất di tích, danh thắng DRA 2.9 Đất bãi thải, xử lý chất thải TTN 2.10 Đất tôn giáo, tín ngưỡng NTD 2.11 Đất nghĩa trang, nghĩa địa MNC 2.12 Đất có mặt nước CD SON 2.13 Đất sông, suối DHT 0,15 0,05 0,10 2.14 Đất phát triển hạ tầng PNK 2.15 Đất phi nông nghiệp khác DTD DBT DDL DNT ONT ODT 0,09
Năm 2017 9 0,06 0,06 0,02 0,04
0,05
3 Đất đô thị 4 Đất khu bảo tồn thiên nhiên 5 Đất khu du lịch 6 Đất khu dân cư nông thôn 7 Đất ở tại nông thôn 8 Đất ở tại đô thị
(Nguồn: Báo cáo kế hoạch sử dụng đất từ năm 2013-2017)
62
4.8. Giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
4.8.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách trong quản đất đai
a. Về cơ chế, chính sách đề nghị với cấp có thẩm quyền thực hiện
và ban hàng đồng bộ chính sách về quản lý đất đai, như:
- Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất
phải đúng đối tượng và nhu cầu thực tế.
- Có chính sách đền bù, bồi thường, giải phóng mặt bằng, táu định theo
bảng giá quy định thống nhất hoặc theo cơ chế thoả thuận giữa nhà đầu tư và
chủ sử dụng đất để đảm bảo công bằng và quyền lợi của người sử dụng đất.
- Thay đổi những khoản thu liên quan đến đất đai chưa phù hợp như
những khoản thu về tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất…
- Cải cách và công khai hoá thủ tục hành chính trong lĩnh vực giao cấp
đất, cấp giấy CNQSD đất, đăng ký nhu cầu sử dụng đất nhất là đất ở, đất sản
xuất kinh doanh…
- Tăng cường công tác kiểm tra thực hiện chính sách, chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch theo nghị định số 99/2006/NĐ-CP ngày 15/9/2006 của Chính
phủ. Kiểm tra tình hình thực hiện quy hoạch phải thường xuyên, cơ quan
kiểm tra có quyền yêu cầu cơ quan, đơn vị được kiểm tra là các tổ chức, cá
nhân phải cung cấp thông tin (trừ thông tin bí mật quốc gia có quy định
riêng) để nắm được tiến độ thực hiện các quy hoạch, dự án và có biện pháp xử
lý những bất hợp lý trong quá trình thực hiện.
b. Đối với việc sử dụng đất cho một số loại đất
- Tập trung đầu tư các khu đô thị mới, hạn chế việc giao đất phát triển
tràn lan các dự án nhà ở kinh doanh. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia
phát triển phát triển xã hội, các dự án chỉnh trang đô thị nhất là tại các khu
trọng điểm.
63
- Đất phát triển cơ sở hạ tầng: Việc bố trí sử dụng đất theo quy hoạch
cần phải theo quy hoạch chi tiết. Bố trí sử dụng đất phải đảm bảo đủ diện tích,
có danh mục công trình cụ thể; đảm bảo tính tập trung, sử dụng đất đảm bảo
đúng mục đích, tiết kiệm.
- Đất phát triển đô thị: Lập quy hoạch đô thị chi tiết cho các khu vực đô
thị của tỉnh, của thành phố trên địa bàn; lựa chọn phương án và thực hiện
phương án quy hoạch sử dụng đất phải đảm bảo tính khả thi.
- Dành quỹ đất thoả đáng để quy hoạch khu tái định cư khi nhà nước có
quyết định thu hồi đất để sử dụng cho mục đích dự án trong khu quy hoạch.
Khu tái định cư pahỉ được hoàn thiện trước về nhà ở, cơ sở hạ tầng như giao
thông trường học, bênh viện, dịch vụ thương mại, công trình phúc lợi xã
hội… để khi người dân giao đất cho dự án thì có chỗ định cứ ngay
4.8.2. Giải pháp về nguồn lực và vồn đầu tư
a. Huy động vốn
- Huy động mọi nguồn lực về con người, về cơ sở vật chất và nguồn lực
về vồn như kết hợp nhà nước và nhân dân cũng làm, công ích tự nguyện,
trang thiết bị… nhất là những công trình phúc lợi công cộng.
- Chủ động và phối hợp để giới thiệu, kiến nghị với cấp có thẩm quyền
huy động vốn theo các hình thức đấu giá quyền sử dụng đất, ODA, FDI, BOT,
liên doanh, nhất là đầu tư vào các công trình trọng điểm theo quy định của các
văn bản pháp luật hiện hành.
- Kiến nghị nguồn thu từ đất phải được đầu tư lại cho công tác quy
hoạch sử dụng đất, xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, xã hội… của địa phương
b. Phương pháp đầu tư
- Phải có kế hoạch sắp xếp ưu tiên thực hiện những dự án, công trình
trọng điểm trên địa bàn.
64
- Tạo điều kiện cho các cấp, các ngành tổ chức các cuộc hội thảo giữa
các cấp quản lý với các doanh nghiệp, nhà đầu tư để giới thiệu địa điểm đầu
tư, mức đền bù trước khi xin giấy phép đầu tư, trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt thì sẽ thuận lợi giữa các bên; cùng tháo rỡ khó khăn trong quá trình đền
bù, giải phóng mặt bằng.
- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi như môi trường về chính trị, thủ tục
hành chính, cơ sở hạ tầng…
- Kiến nghị có chính sách ưu đãi đầu tư như ưu đãi tiền thuế đất, thuế
xuất nhập khẩu, giá trị gia tăng theo luật đầu tư trong nước và luật đầu tư
nước ngoài tại Việt Nam.
4.8.3. Giải pháp về khoa học – công nghệ
- Bố trí đủ cơ sở vật chất, từng bước ứng dụng khoa học công nghệ
trong việc theo dõi, giám sát và thực hiện quy hoạch.
- Cần có sự tham gia tích cực của các nhà khoa học, các nhà quản lý
trong và ngoài ngành để hội thảo, góp ý, thẩm định nhằm nâng cao chất lượng
của công tác lập quy hoạch.
- Bổ sung nhân lực, kinh nghiệm cho cán bộ địa chính, nhất là trong
công tác bồi thường và giải phóng mặt bằng.
- Ứng dụng công nghệ thông tin địa lý (GIS) để theo dõi cập nhật, quản
lý các biến động đất đai nhằm nâng cáo hiệu quả của công tác quản lý.
4.8.4. Các biện pháp bảo vệ, cải tạo đất và bảo vệ môi trường
4.8.4.1. Các biện pháp nhằm chống xói mòn, rửa trôi đất, huỷ hoại đất
- Kết hợp trồng cây xanh, xây kè bao ở những nơi đất có công trình thấp chịu
ảnh hưởng của lũ lụt và di chuyển dân ra ngoài khu vực có sạt lở đất.
- Sử dụng đất trong các dự án phải có phương án an toàn về môi trường.
4.8.4.2. Các biện pháp nhằm sử dụng đất tiết kiệm và tăng giá trị của đất
- Xây dựng và thực hiện đông bộ các quy hoạch liên quan đến sử dụng đất.
- Phát triển đô thị phái tính đến các tầng địa chất bề mặt.
65
- Giao đất theo đúng tiến độ khả năng khai thác sử dụng thực tế đối với
tất cả các trường hợp có nhu cầu sử dụng đất.
4.8.4.3. Bảo vệ môi trường
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật để tổ chức, cá
nhân sử dụng đất đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả cáo đi đôi với phát
triển bền vững.
- Xây dựng cơ chế thống nhất hoặc cam kết giữa quản lý đất đai và bảo
vệ môi trường như giữa sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường đất, nâng
cao nhận thức bảo vệ môi trường cho tổ chức và các cá nhân trong quá trình
sử dụng đất.
- Đề nghị đầu tư các công trình sử lý chất thải đủ tiêu chuẩn trước khi
thải ra môi trường.
- Phối hợp tăng cường kiểm tra, giám sát và sử lý nghiêm các trường
hợp vi phạp luật về bảo vệ môi trường.
- Cập nhật số liệu qua trắc môi trường để có thông tin kiểm soát, đánh
giá chính sác và kịp thời mức độ ô nhiễm môi trường.
4.8.5. Các giải pháp tổ chức thực hiện quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất
- Thực hiện phổ biến công khai, tuyên truyền rộng rãi phương án quy
hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt theo quy định và ở UBND cấp xã… để
mọi người biết thực hiện.
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
- Cung cấp thông tin có liên quan cho chủ sử dụng đất để thực hiện quy
hoạch theo đúng quy định pháp luật; giám sát, đôn đốc việc thực hiện quy
hoạch. Tổ chức tuyên truyền cho mọi người dân, chủ sử dụng đất về trách
nhiệm và nghĩa vụ đối với việc phải thực hiện quy hoạch sử dụng đất đã được
phê duyệt.
- Đề nghị ra soát điều chính quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực phù
hợp với quỹ đất đai được phân bổ cho ngành, lĩnh vực trong phương án quy
hoạch đất trên địa bàn.
66
4.9. Đánh giá sự hiểu biết của người dân về đất phi nông nghiệp thông
qua bộ câu hỏi có sẵn
4.9.1. Khảo sát trên 30 hộ gia đình
a. Đối với cán bộ, công nhân viên chức (10 phiếu)
b. Đối với người dân địa phương (10 phiếu)
c. Đối với các hộ buôn bán (10 phiếu)
4.9.2. Đánh giá sự ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên, điều kiện hạ tầng
của các hộ thông qua các câu hỏi có sẵn
Qua khảo sát, cho thấy có tới có 30/30 hộ đều đánh giá điều kiện hạ
tầng ở khu vực nơi mình sinh sống đều rất tốt.
Điều kiện môi trường về vấn đề an ninh rất đảm bảo không còn xảy ra
hiện tượng trộm cắp, mất đồ
Về Môi trường có 1 số hộ dân gần nhà Máy Luyện Kim Mầu 2 nên còn
bị ô nhiễm do bụi của than quặng. Nhìn chung môi trường ở địa phương
không có vấn đề gì bị ô nhiễm nặng nề
Bảng 4.10: Ý kiến của các hộ điều tra về sự ảnh hưởng của điều kiện
tự nhiên, điều kiện hạ tầng
Lĩnh vực
1. Hạ tầng, kỹ thuật 1.1 Giao thông 1.2 Cấp thoát nước 1.3 Điện 1.5 Cơ sở y tế 1.6 Cơ sở giáo dục 1.7 Dịch vụ thông tin, liên lạc 1.8 Dịch vụ văn hóa, xã hội 1. Điều kiện môi trường 2.1 An ninh 2.2 Môi trường Tác động (ý kiến) Trung bình 0 0 0 0 0 0 0 0 17% Tốt 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 100% 83% Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 0
(Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra hộ)
67
Trên đây là bảng điều tra sự hiểu biết về đất phi nông nghiệp của 30 hộ
dân sinh sống tại địa bàn Phường Tân Thành, TP Thái Nguyên. Qua bảng số
liệu ta thấy, điều kiện tự nhiên, điều kiện hạ tầng không có ảnh hưởng nhiều đến
đất phi nông nghiệp. Cần có thêm biện pháp bảo vệ môi trường, chống xói mòn,
rửa trôi đất, hủy hoại đất, hiện trạng sử dụng đất phi nông nghiệp của người dân
chủ yếu là để ở và kinh doanh.
68
PHẦN 5
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
5.1. KẾT LUẬN
Phường Tân Thành có vị trí địa lý thuận lợi trong giao lưu trao đổi hàng hóa. Trong những năm qua được sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo TP Thái Nguyên, sự cố gắng nỗ lực của cán bộ và nhân dân xã, đời sống của nhân dân nơi đây không ngừng được nâng lên, kinh tế - xã hội có bước phát triển mạnh mẽ. Đường lối chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước được thực hiện một cách nghiêm túc, trong đó có vấn đề về đất đai. Đặc biệt là từ khi có phương án quy hoạch sử dụng đất đai được đưa vào thực hiện. Kết quả thực hiện quy hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp giai đoạn 2013 - 2017 của phường đạt kết quả như sau:
Năm 2013 tổng diện tích đất tự nhiên 238,49 ha, so với năm 2017 tổng diện tích tự nhiên của phường Tân Thành không có sự chênh lệch . Diện tích loại đất phi nông nghiệp năm 2013 có 70,05 ha đến năm 2017 diện tích đất phi nông nghiệp 67,39 ha, giảm 2,66 ha .Đất an ninh (giảm 0,04 ha), đất sản xuất kinh doanh (tăng 1,06 ha), đất thuỷ lợi (tăng 0,96 ha), đất cơ sở văn hoá (tăng 0,50 ha). Đất trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp không có sự biến động giữa các năm, đất phát triển hạ tầng (tăng 3,42 ha)
Hiệu quả kinh tế: Đây là mục tiêu đầu tiên trong sử dụng đất, việc bố trí quỹ đất đáp ứng nhu cầu xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển tiểu thủ công nghiệp - dịch vụ, chỉnh trang và xây dựng các khu dân cư đô thị, quản lý chặt chẽ việc chuyển đất sản xuất nông nghiệp sang các mục đích phi nông nghiệp tự phát của người dân đã tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển với tốc độ cáo mà vẫn tiết kiệm được nguồn tài nguyên đất.
Hiệu quả về xã hội:
Việc sử dụng đất cho những mục đích phi nông nghiệp đã mang lại
những hiệu quả thiết thực như đã đánh giá trong phần thực trạng phát triển
các ngành kinh tế ở trên. Góp phần ổn định trặt tự xã hội, nâng cao đời sống
vật chất và cả tinh thần cho nhân dân…
69
5.2. ĐỀ NGHỊ
Đề nghị cho việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất giai đoạn sau được tốt hơn, đảm bảo sự phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu sử dụng đất của các ngành và nhân dân, tôi có một số đề nghị sau:
Đề nghị các ngành, các cấp khắc phục những khó khăn và hạn chế còn tồn tại trong quá trình thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phi nông nghiệp thời gian tới.
+ Đề nghị địa phương khi xây dựng phương án quy hoạch phải trên cơ sở báo cáo và tính toán chính xác thì phương án quy hoạch mới có tính khả thi cao. + Đề nghị Phòng Tài nguyên và Môi trường có kế hoạch giúp đỡ phường
thực hiện việc quản lý đất đai theo đúng quy hoạch.
+ Đề nghị UBND phường công khai quy hoạch để người dân hiểu, tham
gia, giám sát quá trình tình hình thực hiện quy hoạch.
+ Đề nghị cấp thành phố, cấp tỉnh có kế hoạch hỗ trợ vốn cho phường để
thực hiện các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng.
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Báo cáo quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 phường Tân Thành - TP Thái
Nguyên.
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội qua các năm 2013 – 2017
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2004), “Thông tư 30,2004/TT-BTNMT
ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên và Môi trường v/v lập, điều chỉnh quy
và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
4. Đỗ Thị Lan – Đỗ Anh Tài (2006), “Giáo trình kinh tế đất”.
5. Kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011- 2015) phường Tân Thành- TP
Thái Nguyên
6. Kiểm kê đất đai, thống kê đất đai các năm từ 2013 đến năm 2017
7. Luật đất đai 2003, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
8. Luật đất đai 2013, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội
9. Lương Văn Hinh, Nguyễn Ngọc Nông, Nguyễn Đình Thi (2003), “Giáo
trình quy hoạch sử dụng đất”, Nxb Nông nghiệp.
10. Nguyễn Đình Thi (2007), “Bài giảng quy hoạch sử dụng đất”.
11. Nguyễn Thế Hùng (2007), “Giáo trình đất”
12. Nhu cầu sử dụng đất của phường giai đoạn 2010 – 2020 (dự kiến)
13. Phương án quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm 2020.