
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
195
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SA TẠNG CHẬU TRÊN PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ
ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CHỨC NĂNG SÀN CHẬU
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thị Mến*, Nguyễn Ngọc Ánh**, Nguyễn Duy Huề**
TÓM TẮT50
Mục tiêu: Mô tả sa các tạng chậu trên phim cộng
hưởng từ động ở bệnh nhân rối loạn chức năng vùng
sàn chậu. Đối tượng và phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, 34 bệnh nhân có
rối loạn chức năng sàn chậu, được chỉ định chụp cộng
hưởng từ bởi bác sĩ chuyên khoa hậu môn trực tràng
hoặc chuyên khoa tiết niệu, từ tháng 01/2019 đến
tháng 12/2019 tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết
quả: Túi sa thành trước trực tràng là bất thường hay
gặp nhất (79,4%). Có sự kết hợp sa nhiều hơn một
khoang sàn chậu: 61,8% trường hợp sa ít nhất 2
khoang; 34,2% trường hợp sa 3 khoang. Tình trạng
lồng trực tràng, sa túi cùng Douglas, co thắt cơ mu
trực tràng có thể thấy trên phim cộng hưởng từ động,
là một trong các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường
thoát phân. Kết luận: Sa sàn chậu thường là sa đa
khoang và rối loạn chức năng sàn chậu là bệnh lý
phức tạp. Cộng hưởng từ động sàn chậu là phương
tiện chẩn đoán hình ảnh vùng sàn chậu toàn diện,
giúp bác sĩ lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị
phù hợp cho bệnh nhân.
Từ khóa:
Cộng hưởng từ động sàn chậu, sa sàn
chậu, sa tạng chậu.
SUMMARY
FIRST STEP OF ASSESSING PELVIC ORGANS
PROLAPSE WITH MR DEFECOGRAPHY IN
DYSFUNCTIONAL DISORDERPATIENTS
AT VIET DUC HOSPITAL
Purpose: Describe pelvic organs prolapse on
magnetic resonance defecography in patients with
pelvic floor dysfunctions. Subjects and Method:
Describing cross-study, 34 patients with pelvic floor
dysfunctions, were indicated MR defecography by
coloproctologist and urologist from 1/1/2019 to
31/12/2019, at Viet Duc hospital. Results: Anterior
rectal prolapse (rectocele) were the most common
(about 79.4%). Patients with more than one prolapse
of the pelvic floor compartment: 61.8% with at least 2
pelvic compartments, 34.2% prolapse 3 pelvic
compartments. The condition of intussusception
rectoanal, Douglas prolapse, spasm of the rectoanal
(anismus) can be seen on the MR defecography,
which is one of the causes of obstruction of the fecal.
Conclusions: Pelvic floor prolapse is often a multi
prolapse compartments and pelvic floor dysfunction is
*Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
**Trường Đại học Y Hà nội.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mến
Email: drmen81@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 10.4.2020
Ngày duyệt bài: 17.4.2020
a complex condition. MR defecography is a
comprehensive diagnostic imaging tool for pelvic floor
area, helping clinicians choose the appropriate
treatment for patients.
Key words:
MR defecography, pelvic organs
prolapse, pelvic floor prolapse.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sa tạng chậu là tình trạng các tạng chậu bị
trượt khỏi vị trí giải phẫu ban đầu do sự suy yếu
của thành phần nâng đỡ sàn chậu, đó là các dây
chằng, mạc và cơ vùng sàn chậu. Bệnh gây nên
các rối loạn về chức năng của sàn chậu bao gồm
các rối loạn về đại tiện, tiểu tiện, sinh dục… ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh hay gặp
ở nữ và có liên quản đến sinh con qua ngả âm
đạo, tuổi... Cộng hưởng từ động sàn chậu giúp
chẩn đoán sa các tạng chậu, đánh giá toàn bộ
cấu trúc vùng chậu, từ đó hỗ trợ bác sĩ lâm sàng
lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho
bệnh nhân [1].
Tại bệnh viện Việt Đức, với chuyên khoa về
hậu môn trực tràng và tiết niệu, có thể điều trị
cho bệnh nhân rối loạn chức năng sàn chậu và
sa tạng chậu. Trong khi vẫn chưa có nghiên cứu
nào về cộng hưởng từ động sàn chậu, vì vậy
chúng tôi bước đầu nghiên cứu về cộng hưởng
từ động sàn chậu với mục tiêu
: Mô tả đặc điểm
hình ảnh sa các tạng chậu trên phim chụp cộng
hưởng từ động sàn chậu.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Các bệnh nhân có rối
loạn về đại tiện, tiểu tiện, đau tức vùng chậu, khối
sa lồi vùng chậu, được chụp cộng hưởng từ động
sàn chậu (MR defecography), có hình ảnh sa tạng
chậu trên phim chụp cộng hưởng từ động.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô
tả cắt ngang, thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến
hết tháng 12 năm 2019 tại Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức.
Cách thức tiến hành: Là hình ảnh ghi hình
động nên cần sự phối hợp tốt của bệnh nhân
trong quá trình chụp. Sự chuẩn bị và hướng dẫn
bệnh nhân trước chụp là hết sức quan trọng.
Bệnh nhân được thụt Fleet làm sạch phân trong
bóng trực tràng, đi tiểu trước chụp 15-30 phút,
sau đó được hướng dẫn các thao tác bệnh nhân
sẽ thực hiện trong quá trình chụp, gồm thót, rặn
tống phân và làm nghiệm pháp Valsalva. Đánh