TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
195
BƯỚC ĐẦU ĐÁNH GIÁ SA TẠNG CHẬU TRÊN PHIM CỘNG HƯỞNG TỪ
ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CHỨC NĂNG SÀN CHẬU
TẠI BỆNH VIỆN VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thị Mến*, Nguyễn Ngọc Ánh**, Nguyễn Duy Huề**
TÓM TẮT50
Mục tiêu: tả sa các tạng chậu trên phim cộng
hưởng từ động bệnh nhân rối loạn chức năng vùng
sàn chậu. Đối tượng phương pháp nghiên
cứu: Nghiên cứu tả cắt ngang, 34 bệnh nhân có
rối loạn chức năng sàn chậu, được chỉ định chụp cộng
hưởng từ bởi bác chuyên khoa hậu môn trực tràng
hoặc chuyên khoa tiết niệu, từ tháng 01/2019 đến
tháng 12/2019 tại Bệnh viện hữu nghị Việt Đức. Kết
quả: Túi sa thành trước trực tràng bất thường hay
gặp nhất (79,4%). sự kết hợp sa nhiều hơn một
khoang sàn chậu: 61,8% trường hợp sa ít nhất 2
khoang; 34,2% trường hợp sa 3 khoang. Tình trạng
lồng trực tràng, sa túi cùng Douglas, co thắt mu
trực tràng có thể thấy trên phim cộng hưởng từ động,
một trong các nguyên nhân gây tắc nghẽn đường
thoát phân. Kết luận: Sa sàn chậu thường sa đa
khoang rối loạn chức năng sàn chậu bệnh
phức tạp. Cộng hưởng từ động sàn chậu phương
tiện chẩn đoán hình ảnh vùng sàn chậu toàn diện,
giúp bác lâm sàng lựa chọn phương pháp điều trị
phù hợp cho bệnh nhân.
Từ khóa:
Cộng hưởng từ động sàn chậu, sa sàn
chậu, sa tạng chậu.
SUMMARY
FIRST STEP OF ASSESSING PELVIC ORGANS
PROLAPSE WITH MR DEFECOGRAPHY IN
DYSFUNCTIONAL DISORDERPATIENTS
AT VIET DUC HOSPITAL
Purpose: Describe pelvic organs prolapse on
magnetic resonance defecography in patients with
pelvic floor dysfunctions. Subjects and Method:
Describing cross-study, 34 patients with pelvic floor
dysfunctions, were indicated MR defecography by
coloproctologist and urologist from 1/1/2019 to
31/12/2019, at Viet Duc hospital. Results: Anterior
rectal prolapse (rectocele) were the most common
(about 79.4%). Patients with more than one prolapse
of the pelvic floor compartment: 61.8% with at least 2
pelvic compartments, 34.2% prolapse 3 pelvic
compartments. The condition of intussusception
rectoanal, Douglas prolapse, spasm of the rectoanal
(anismus) can be seen on the MR defecography,
which is one of the causes of obstruction of the fecal.
Conclusions: Pelvic floor prolapse is often a multi
prolapse compartments and pelvic floor dysfunction is
*Bệnh viện Hữu Nghị Việt Đức
**Trường Đại học Y Hà nội.
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Mến
Email: drmen81@gmail.com
Ngày nhận bài: 10.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 10.4.2020
Ngày duyệt bài: 17.4.2020
a complex condition. MR defecography is a
comprehensive diagnostic imaging tool for pelvic floor
area, helping clinicians choose the appropriate
treatment for patients.
Key words:
MR defecography, pelvic organs
prolapse, pelvic floor prolapse.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sa tạng chậu tình trạng các tạng chậu bị
trượt khỏi vị trí giải phẫu ban đầu do sự suy yếu
của thành phần nâng đỡ sàn chậu, đó các dây
chằng, mạc vùng sàn chậu. Bệnh gây nên
các rối loạn về chức năng của sàn chậu bao gồm
các rối loạn về đại tiện, tiểu tiện, sinh dục… ảnh
hưởng đến chất lượng cuộc sống. Bệnh hay gặp
nữ liên quản đến sinh con qua ngả âm
đạo, tuổi... Cộng hưởng từ động sàn chậu giúp
chẩn đoán sa c tạng chậu, đánh giá toàn bộ
cấu trúc vùng chậu, từ đó hỗ trợ bác sĩ lâm sàng
lựa chọn phương pháp điều trị phù hợp cho
bệnh nhân [1].
Tại bệnh viện Việt Đức, với chuyên khoa về
hậu môn trực tràng tiết niệu, thể điều trị
cho bệnh nhân rối loạn chức năng sàn chậu
sa tạng chậu. Trong khi vẫn chưa nghiên cứu
nào về cộng hưởng từ động sàn chậu, vậy
chúng tôi bước đầu nghiên cứu về cộng hưởng
từ động n chậu với mục tiêu
: tả đặc điểm
hình ảnh sa các tạng chậu trên phim chụp cộng
hưởng từ động sàn chậu.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đốiợng nghiên cứu: Các bệnh nhân có rối
loạn về đại tiện, tiểu tin, đau tức vùng chậu, khi
sa lồi ng chậu, được chụp cộng ởng từ động
n chậu (MR defecography), nh ảnh sa tạng
chu trên phim chp cộng ng từ động.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu
tả cắt ngang, thời gian từ tháng 1 năm 2019 đến
hết tháng 12 năm 2019 tại Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức.
Cách thức tiến hành: hình nh ghi hình
động nên cần sự phối hợp tốt của bệnh nhân
trong quá trình chụp. Sự chuẩn bị hướng dẫn
bệnh nhân trước chụp hết sức quan trọng.
Bệnh nhân được thụt Fleet làm sạch phân trong
bóng trực tràng, đi tiểu trước chụp 15-30 phút,
sau đó được hướng dẫn các thao tác bệnh nhân
sẽ thực hiện trong quá trình chụp, gồm thót, rặn
tống phân làm nghiệm pháp Valsalva. Đánh
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
196
giá khả năng hợp tác của bệnh nhân bằng cách
đặt tay lên thành bụng bệnh nhân khám độ căng
của thành bụng khi làm nghiệm pháp Valsalva.
Bệnh nhân lên bàn chụp được bơm gel vào
trực tràng đến khi cảm giác mót rặn đại tiện,
trung bình khoảng 120-250ml gel; đi với bệnh
nhân nữ đã gia đình bơm thêm 10ml gel vào
âm đạo. Đặt bệnh nhân thế đầu lưng
cao, hai gối gấp mở rộng hông sang hai bên,
gối tròn kê dưới khoeo, mục đích tạo tư thế giống
tư thế đại tiện sinh lý cho bệnh nhân dễ thực hiện
động tác rặn tng phân trong lúc chụp. Sử dụng
coil bụng đặt lên vùng chậu. Sử dụng các chuỗi
xung nhanh T2W HASTE TRUFISP để ghi hình
[1,4,5]. Thời gian thăm khám trung bình mỗi
bệnh nhân khoảng 10-15 phút.
Một số định nghĩa tiêu chuẩn đánh giá tổn
thương vùng sàn chậu:
- Sàn chậu được chia thành 3 khoang: khoang
trước (bàng quang tiền liệt tuyến), khoang
giữa (tử cung - âm đạo), khoang sau (trực tràng
- hậu môn) một khoang phụ khoang phúc
mạc (túi cùng Douglas, có thể chứa ruột non, đại
tràng chậu hông, mphúc mạc) [1,6].
- Góc hậu môn-trực tràng: góc tạo bởi trục
ống hậu môn đường tiếp tuyến thành sau
đoạn xa trực tràng. Giao điểm của hai đường
này chính là chỗ nối hậu môn-trực tràng [1,2].
- Đường mu cụt: nối bờ dưới khớp mu đến
khớp của hai xương cụt cuối cùng (PCL).
- Độ mở sàn chậu (H): khoảng cách từ ch
nối hậu n trực tràng đến b dưới ơng mu.
- Độ hạ xuống của sàn chậu (M) hay hạ
xuống của trực tràng: khoảng ch từ chỗ nối
hậu môn trực tràng kẻ vuông c với đường
mu cụt (PCL) [1,6].
Hình ảnh đường mu cụt PCL, đường H và M
trên cộng thưởng từ
- Sa n chậu chia thành 4 độ: dựa vào
khoang cách M Htheo Zoran L. Barbaric
cộng sự [6].
Độ sa sàn
chậu
Độ mở sàn
chậu (H)
Độ hạ xuống của
sàn chậu (M)
0
<6cm
0-2cm
1
6-8cm
2-4cm
2
8-10cm
4-6cm
3
>10cm
>6cm
- Sa tạng chậu: đo khoảng cách từ chỗ thấp
nhất của tạng sa kẻ vuông góc với đường mu
cụt. Phân độ sa tạng chậu theo Yang cộng sự
(sa bàng quang, tử cung, ruột non, đại tràng
chậu hông, mỡ phúc mạc) chia 3 mức: độ I:
<3cm; độ II: 3→<6cm; độ III: ≥6cm [7].
- Túi sa thành trước trực tràng sự phồng
của thành trực tràng ra phía trước > 0,5cm so
với vị trí bình thường, phân loại độ sâu của túi sa
thành trước trực tràng thành 3 mức: độ I: <
2cm; độ II: 2→4cm; độ III: >4cm (theo
Wiersma TG) [1].
- Lồng trực tràng-hậu môn: sự phát triển
nếp gấp > 0,3cm lõm vào thành trực tràng khi
rặn. Nếp gấp này thể niêm mạc hay toàn
bộ thành trực tràng.
Lồng độ I khi chiều dài khối lồng < 1cm
độ II ≥ 1cm (theo Wexner) [1].
Tình trạng lồng có thể là lồng trực- trực tràng
khi khối lồng còn nằm trong trực tràng, lồng trực
tràng-hậu môn khi khối lồng nằm trong ống hậu
môn gọi sa ngoài trực tràng khi khối lồng
sa hẳn ra ngoài [1].
- Chẩn đoán bệnh lý co thắt cơ mu-trực tràng
dựa vào các dấu hiệu: góc hậu môn-trực tràng
thì nghỉ lớn hơn thì rặn, bề dầy cơ mu-trực tràng
dầy hơn ở thì rặn và khả năng tống gel < 70%.
Chúng tôi đánh giá tần suất các triệu chứng
rối loạn chức năng n chậu, sự thay đổi c
hậu môn-trực tràng, tỷ lệ độ sa các quan
vùng chậu, túi sa thành trước trực tràng và bệnh
co thắt - mu trực tràng. So sánh tỉ lệ, giá trị
trung bình của túi sa thành trước trực tràng, tỷ
lệ sa sàn chậu sa các tạng chậu với các c
giả khác.
Xử lý số liệu
với phần mềm SPSS 20.0
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.
Đặc điểm chung t lệ các triệu
chứng rối loạn chức năng sàn chậu của đối
tượng nghiên cứu.
34 bệnh nhân rối loạn chức năng sàn
chậu, được chụp cộng hưởng từ động n chậu
trên máy cộng hưởng t1.5T Siemenn tại Bệnh
việnViệt Đức.
Kết quả thu được: 32/34 bệnh nhân nữ,
chiếm 94,1%. Chỉ 2/34 bệnh nhân nam,
chiếm 5,9%.
Tuổi trung bình mắc bệnh 56 tuổi; tuổi lớn
nhất bị bệnh 91, tuổi nhỏ nhất 19. Nếu tính
từ tuổi từ 46 trở lên có đến 85,3% các ca bệnh.
Trong số bệnh nhân nữ, có 31/32 trường hợp
từng sinh con qua ngả âm đạo chiếm 96,9%;
1 bệnh nhân nữ nhỏ tuổi nhất 19 tuổi bị táo
bón do dùng thuốc trầm cảm kéo dài suốt 4
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
197
năm; 2 bệnh nhân nam do bị táo bón lâu
ngày. Số con sinh qua ngả âm đạo trung bình
2 con, số con sinh nhiều nhất là 7 con.
Các triệu chứng lâm ng thường gặp theo
thứ tự là: món rặn chiếm 88,2%; tức nặng tầng
sinh môn 82,4%; táo bón chiếm 73,5%; cảm
giác đại tiện không hết phân 68,4%. Các triệu
trứng ít gặp khác ít gặp hơn: rối loạn tiểu tiện
21%, khối sa lồi 14,7%.
2.
Đặc điểm hình nh tỷ lệ sa các
tạng chậu trên cộng hưởng từ động.
Góc hậu môn trực tràng trung bình thì nghỉ
103 độ, thì thót 88 độ thì rặn 123 độ. Sự
chênh lệch góc hậu môn trực tràng giữa thì
nghỉ và thì rặn là 20 độ, chênh lệch góc hậu môn
trực tràng giữa thì nghỉ và t thót là 15 độ.
Sa tạng chậu ở thì nghỉ:
Độ sa sàn chậu
Số lượng
Tỷ lệ %
Độ 0
24
70,6%
Sa độ I
10
29,4%
Sa độ II và III
0
0%
Tổng
34
100%
thì nghỉ:
không sa n chậu chiếm 70,6%,
còn 29,4% là sa mức độ nhẹ (độ I), không có sa
sàn chậu mức độ vừa và nặng (độ II và III).
Sa tạng chậu ở thì rặn:
Độ sa sàn chậu
Số lượng
Độ 0
1
Sa độ I
8
Sa độ II
23
Sa độ III
2
Tổng
34
Tỷ lệ sa n chậu thì rặn là 33/34 trường
hợp, chiếm 97,1%. Tỷ lệ sa 2 khoang phối hợp
gặp 21/34 trường hợp chiếm 61,8%. Sa cả 3
khoang chậu có 13/34 trường hợp chiếm 38,2%.
Trong các tổn thương sa tạng chậu thì túi sa
thành trước trực tràng là hay gặp nhất, có 27/34
trường hợp chiếm 79,4%, trong đó 13/34 ca
sa độ I, 14/34 ca sa độ II. Độ sâu túi sa thành
trước trực tràng trung bình 2,7cm. Cổ túi sa
thành trước trực tràng trung bình trong nghiên
cứu của chúng tôi là 3cm.
Tỷ lệ sa ng quang 21/34 ca, chiếm
61,8%. Sa tử cung 16/34 ca, chiếm 47,1%;
sa túi cùng Douglas có 7/34 ca, chiếm 20,6%.
Hình ảnh cộng hưởng từ động/nữ 46 tuổi, táo
bón, mót rặn: Thì nghỉ (a) trặn(b,c,d): thì
rặn xuất hiện túi sa thành trước trực tràng
lồng trực tràng, sa bàng quang, sa tử cung.
Lồng trực tràng gặp 9/34 trường hợp, chiếm
26,5%. Nếu tính riêng c bệnh nhân triệu
chứng táo bón thì tỷ lệ này 9/25 trường hợp,
chiếm 36%.
Co thắt cơ mu trực tràng có 2 ca, chiếm 5,9%.
Góc hậu môn- trực
tràng thì nghỉ(96 độ)
Góc hậu môn - trực
tràng thì rặn(77 độ)
Cơ mu – trực tràng
thì nghỉ
Cơ mu- trực tràng
thì rặn
Hình ảnh co thắt mu trực tràng
(anismus)/(N 69 tuổi, táo bón): góc hậu môn
trực tràng và cơ mu trực tràng không giãn thì rặn,
ống hậu môn không mở và kng tống được gel.
IV. BÀN LUẬN
1.
Về đặc điểm chung và các triệu
chứng rối loạn chức năng sàn chậu của đối
tượng nghiên cứu. Nhóm bnh nhân sa sàn
chu ch yếu gp n, do th liên quan đến
sinh con qua ng âm đạo. Bnh nhân nam ít gp
sa sàn chu, nếu gp thì ch yếu khoang sau
do táo bón lâu ngày làm tăng áp lc bng. Táo
bón do rt nhiu nguyên nhân gây ra.
Tui trung bình mắc bệnh 56 tui, nếu nh
từ tuổi 46 trở lên có đến 85,3%c ca bệnh. Điều
đó chứng ttuổi ng cao, tỷ lệ mắc bệnh càng
cao do suy gim về nội tiết tố estrogel, các cơ, mạc
và dây chng nhão yếu, gây nên sa tạng chu.
a.Thì nghỉ
b.Thì rặn
c.Thì rặn
d.Thì rặn
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
198
Về c triệu chứng rối loạn chức năng sàn
chậu: triệu chứng mót rặn, táo bón chiếm chủ
yếu, đó là các rối loạn chức năng của khoang sau
(hậu môn trực tràng) do nhóm bệnh nhân đến
khám chủ yếutrung tâm hậu môn trực tràng.
2.
Về đặc điểm nh ảnh tỷ lệ sa các
tạng chậu trên phim cộng hưởng từ động
sàn chậu. Rn tống phân bình thường c
hu môn- trc tràng m rng thì rn, giảm đi
thì thót. Sàn chu h xuống nhưng chiều dài
đưng H không quá 5cm M không quá 2 cm.
Trong nhóm bnh nhân chúng tôi chp cng
ng t động, các bnh nhân đều hp tác tt,
s chênh lch góc hu môn trc tràng các
thì cũng tương t như trong nghiên cu ca tác
gi Hoda Salah Darwish cng s, góc hu
môn trực tràng thay đổi dao động t 15-20 đ
thì ngh- thót và rn [8].
Thì nghỉ chỉ 29,4% các trường hợp sa sàn
chậu sa mức độ nhẹ (độ I) nhưng thì rặn
sa sàn chậu 97,1% mức độ II chủ yếu
chiếm đến 67,6%. Thì rặn tống phân m tổn
thương sa tạng chậu bộc lộ ràng hơn, giúp
chẩn đoán nguyên nhân gây rối loạn chức năng
sàn chậu. Trong nghiên cứu của Hoda Salah
Darwish cộng sự, sa sàn chậu độ II trặn
chiếm 66,6% [8]. Sa n chậu thì rặn nghiên
cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị Thùy Linh
cộng sự là 97,8% [3].
Thường sự phối hợp của sa nhiều khoang
chậu trên một bệnh nhân, khám lâm sàng khó
phát hiện được hết các tổn thương sa các tạng
chậu. Cộng hưởng từ động sàn chậu đánh giá
toàn diện sa các khoang chậu và tạng chậu. Sa ít
nhất 2 khoang trong nghiên cứu của Nguyễn Thị
Thùy Linh cộng sự chiếm đến 75,5%; sa 3
khoang chiếm 37,9% [3].
Sa thành trước trực tràng (rectocele) hay
gặp nhất, chiếm 79,4% các trường hợp độ
sâu túi sa trung bình là 2,7cm. Nghiên cứu về túi
sa thành trước trực tràng với sự hỗ trợ của cộng
hưởng từ động của tác giả Tấn Đức năm
2014, với số lượng bệnh nhân lớn (1683 trường
hợp) kéo dài đến 4 năm (2008-2012) thì tỷ lệ túi
sa thành trước trực tràng chiếm 77,9% độ
sâu của túi sa này là 2.8cm [2].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Thùy Linh cộng s m 2011, t lệ sa trực
tràng kiểu túi (rectocele) chiếm 78,1% kích
thước túi sa trên 2cm cũng chiếm đa số các
trường hợp [3].
Kết quả này chứng tỏ sự tổn thương ch
trực tràng âm đạo do sinh con qua ngả âm đạo.
Túi sa thành trước trực tràng thể nguyên
nhân gây khó đại tiện khi rặn tống phân, khối
phân đọng trong túi sa và không qua lỗ hậu môn.
Nhưng không phải trường hợp túi sa nào cũng
đọng phân, chỉ khi đọng phân trong túi sa
mới gây kđại tiện hay tắc nghẽn đường ra [1].
Túi sa thành trực tràng còn hậu quả của
tình trạng bất đồng vận n chậu, khi rặn
tống phân nhưng cơ sàn chậu không giãn và góc
hậu môn trực tràng không mở, làm tăng áp lực
hậu môn trực tràng thoát vị thành trước trực
tràng hay túi sa thành trước trực tràng [1].
Cổ túi sa của thành trước trực tràng cũng
thông s được quan tâm, c túi sa càng lớn
chứng tỏ vách trực tràng âm đạo bị tổn
thương càng rộng.
Sa bàng quang tỷ lệ 61,8% trường hợp,
trong khi triệu chứng có rối loạn tiểu tiện chỉ gặp
21%. Điều đó chứng tỏ sự sa ng quang
tiềm ẩn độ nhẹ mà chưa ảnh hưởng gây rối loạn
tiểu tiện trên lâm ng. Khi sa bàng quang mức
độ nặng thể mới y rối loạn tiểu tiện. Cộng
hưởng từ động sàn chậu giúp thể hiện hình nh
đầy đủ và rõ ràng có s phi hợp sa các tạng chu.
Sa túi cùng Douglas, nếu chỉ mỡ phúc mạc
trong túi sa thì không y chèn ép đường thoát
phân, nếu túi sa Douglas chứa đại tràng chậu
hông hoặc ruột non (enterocele) thì túi sa
thường lớn gây cản trở đường thoát phân
trong thì rặn.
Nghiên cứu của tác giả Võ Tấn Đức năm
2014: sa bàng quang tỷ lệ 69,3%; sa t
cung là 54%, sa túi cùng Douglas là 19,4% [2].
Sa túi cùng Douglas sa ng quang còn
hay xảy ra ở bệnh nhân sau cắt tử cung toàn bộ,
do mất đi cổ tử cung chỗ bám của dây chằng
cố định treo bàng quang như mạc mu cổ,
dây chằng chính… [1]. Trên lâm sàng bệnh nhân
thường thấy khối sa bàng quang vùng âm hộ, sa
âm đạo rối loạn tiểu tiện sau một vài năm
cắt tử cung.
Sa bàng quang độ III/ bệnh nhân nữ 73 tuổi,
sau cắt tử cung toàn bộ 1 năm.
Lồng trực tràng (intussusception) co thắt
mu –trực tràng (anismus) các tổn thương
gây tắc nghẽn đường thoát phân (outlet
obstruction syndrome). Lồng trực tràng như nút
chai bít tắc đường phân ra. Co thắt mu trực
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
199
tràng tình trạng mu- trực tràng, góc hậu
môn trực tràng không giãn thì rặn kết quả
ống hậu môn không mở, phân không được
thoát ra ngoài. Nghiên cứu của tác giả Hoda
Salah Darwish cộng sự, với 21 bệnh nhân táo
bón, đau tức vùng chậu, sa tạng chậu trên cộng
hưởng từ động, 7/21 lồng trực tràng,
chiếm 33,3% [8]. Tỷ lệ phát hiện lồng trực tràng
trên cộng hưởng từ động chỉ đạt khoảng 40%
trong các bệnh nhân tắc nghẽn đường thoát
phân theo tác giả Nguyễn Trung Vinh [1].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Thùy Linh cộng sự, tlệ gặp co thắt mu
trực tràng 7,3%. Để chẩn đoán tình trạng co
thắt mu trực tràng ngoài hình ảnh cộng
hưởng từ động còn kết hợp với ghi điện cơ và đo
áp lực hậu n trực tràng, áp lực hậu môn trực
tràng tăng khi có tình trạng cơ thắt mu trực
tràng [1, 3].
V. KẾT LUẬN
Sa sàn chậu thường sa đa khoang, rối loạn
chức năng sàn chậu bệnh phức tạp. Cộng
hưởng từ động sàn chậu phương tiện chẩn
đoán hình nh toàn diện vùng chậu không thể
thiếu, giúp c lâm sàng chẩn đoán bệnh
sàn chậu đầy đủ hơn, từ đó lựa chọn phương
pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân, kết quả
điều trị sẽ tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trung Vinh (2015). “Sàn chậu học".
Nhà xuất bản Y học.
2. Tấn Đức (2014). “Đánh giá đặc điểm sa trực
tràng kiểu túi bệnh nhân rối loạn chức năng sàn
chậu bằng cộng hưởng từ động”. Tạp trí Y Học TP.
Hồ Chí Minh , tập 18(2), tr 30-35.
3. Nguyễn Thị Thùy Linh, Tấn Đức, Đỗ Đình
Công (2011). "Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
động sàn chậu trên bệnh nhân nữ rối loạn tống
phân tuổi từ 30-60". Tạp chí Y học TP Hồ Chí
Minh, tập 15, tr. 87-93.
4. Laura García del Salto, MD Jaime de Miguel
Criado, MD et al. (2014). “MR imaging based
Assessment of the Femal Pelvic Floor”
RadioGraphics, vol 34, pp.14171439.
5. Mortele K. J., Fairhurst J. (2007). "Dynamic
MR defecography of the posterior compartment:
Indications, techniques and MRI features". EurJ
Radiol, vol 61(3), pp. 462-72.
6. Barbaric Z. L., Comiter C. V, et al. (1999).
"Grading pelvic prolapse and pelvic floor relaxation
using dynamic magnetic resonance imaging".
Urology, vol 54(3), pp. 454-7.
7. Yang A., Mostwin J. L., Rosenshein N. B.,
Zerhouni E. A. (1991). "Pelvic floor descent in
women: dynamic evaluation with fast MR imaging
and cinematic display". Radiology, vol 179(1), pp.
25-33.
8. Hoda Salah Darwish et al(2014). Assessment
of pelvic floor dysfunctions using dynamic
magnetic resonance imaging”. The Egyptian
Journal of Radiology and Nuclear Medicine,vol
45(1), pp. 225-229.
ĐÁNH GIÁ SỰ BỘC LỘ P53 TRONG TIÊN LƯỢNG
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT51
Sự bộc lộ p53 thường biểu hiện lâm sàng xấu
hơn, như độ học cao, ER(-), thời gian sống không
bệnh thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn. Mục
tiêu: Nhận t sự bộc lộ p53 với tình trạng thụ thể
nội tiết và thời gian sống thêm trong ung thư . Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: 435 bệnh
nhân ung thư được nhuộm hóa miễn dịch với
p53 theo dõi bệnh nhân sau điều trị. Kết qu
nghiên cứu: Ung thư ER-, tỷ lệ p53(+) chiếm tỷ
lệ cao 53,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của
bệnh nhân có p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53
dương tính là 84,7%. Kết luận: Sự bộc lộ p53 thường
kết hợp với u thụ thể nội tiết âm tính thời gian
sống thêm giảm.
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
Từ khóa:
Ung thư vú, p53, thời gian sống thêm.
SUMMARY
ACCESSMENT OF P53 EXPRESSION FOR
PROGNOSIS OF BREAST CARCINOMA
The p53 expression often displays aggressive clinical
outcome such as high grade, negative ER, and low OS.
Purpose: To observe some relations between p53
expression and hormone receptor status, survival in
breast cancer. Methods: 435 breast cancer patients
were performed by IHC stain with p53 and survival
follow up. Results: Negative ER breast cancer, p53+ is
accounted in the high rate (53.4%). Five-year OS,
patients of negative p53 are 89.7%, but, who with p53-
, this rate is reduced, accounting in 84.7%.
Conclusion: p53 expression is often associated in
negative hormone receptor and low survival.
Key words:
Breast cancer, p53 marker, Survival
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú loại u phổ biến nhất phnữ
Việt Nam cũng như phần lớn các nước phát