
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 1 - 2020
199
tràng là tình trạng cơ mu- trực tràng, góc hậu
môn trực tràng không giãn ở thì rặn và kết quả
là ống hậu môn không mở, phân không được
thoát ra ngoài. Nghiên cứu của tác giả Hoda
Salah Darwish và cộng sự, với 21 bệnh nhân táo
bón, đau tức vùng chậu, sa tạng chậu trên cộng
hưởng từ động, có 7/21 là lồng trực tràng,
chiếm 33,3% [8]. Tỷ lệ phát hiện lồng trực tràng
trên cộng hưởng từ động chỉ đạt khoảng 40%
trong các bệnh nhân có tắc nghẽn đường thoát
phân theo tác giả Nguyễn Trung Vinh [1].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Thùy Linh và cộng sự, tỷ lệ gặp co thắt cơ mu
trực tràng là 7,3%. Để chẩn đoán tình trạng co
thắt cơ mu trực tràng ngoài hình ảnh cộng
hưởng từ động còn kết hợp với ghi điện cơ và đo
áp lực hậu môn trực tràng, áp lực hậu môn trực
tràng tăng khi có tình trạng cơ thắt cơ mu – trực
tràng [1, 3].
V. KẾT LUẬN
Sa sàn chậu thường là sa đa khoang, rối loạn
chức năng sàn chậu là bệnh lý phức tạp. Cộng
hưởng từ động sàn chậu là phương tiện chẩn
đoán hình ảnh toàn diện vùng chậu không thể
thiếu, giúp bác sĩ lâm sàng chẩn đoán bệnh lý
sàn chậu đầy đủ hơn, từ đó lựa chọn phương
pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân, kết quả
điều trị sẽ tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trung Vinh (2015). “Sàn chậu học".
Nhà xuất bản Y học.
2. Võ Tấn Đức (2014). “Đánh giá đặc điểm sa trực
tràng kiểu túi ở bệnh nhân rối loạn chức năng sàn
chậu bằng cộng hưởng từ động”. Tạp trí Y Học TP.
Hồ Chí Minh , tập 18(2), tr 30-35.
3. Nguyễn Thị Thùy Linh, Võ Tấn Đức, Đỗ Đình
Công (2011). "Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
động sàn chậu trên bệnh nhân nữ rối loạn tống
phân tuổi từ 30-60". Tạp chí Y học TP Hồ Chí
Minh, tập 15, tr. 87-93.
4. Laura García del Salto, MD Jaime de Miguel
Criado, MD et al. (2014). “MR imaging – based
Assessment of the Femal Pelvic Floor”
RadioGraphics, vol 34, pp.1417–1439.
5. Mortele K. J., Fairhurst J. (2007). "Dynamic
MR defecography of the posterior compartment:
Indications, techniques and MRI features". EurJ
Radiol, vol 61(3), pp. 462-72.
6. Barbaric Z. L., Comiter C. V, et al. (1999).
"Grading pelvic prolapse and pelvic floor relaxation
using dynamic magnetic resonance imaging".
Urology, vol 54(3), pp. 454-7.
7. Yang A., Mostwin J. L., Rosenshein N. B.,
Zerhouni E. A. (1991). "Pelvic floor descent in
women: dynamic evaluation with fast MR imaging
and cinematic display". Radiology, vol 179(1), pp.
25-33.
8. Hoda Salah Darwish et al(2014). “Assessment
of pelvic floor dysfunctions using dynamic
magnetic resonance imaging”. The Egyptian
Journal of Radiology and Nuclear Medicine,vol
45(1), pp. 225-229.
ĐÁNH GIÁ SỰ BỘC LỘ P53 TRONG TIÊN LƯỢNG
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN VÚ
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT51
Sự bộc lộ p53 thường có biểu hiện lâm sàng xấu
hơn, như độ mô học cao, ER(-), thời gian sống không
bệnh và thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn. Mục
tiêu: Nhận xét sự bộc lộ p53 với tình trạng thụ thể
nội tiết và thời gian sống thêm trong ung thư vú. Đối
tượng và phương pháp nghiên cứu: 435 bệnh
nhân ung thư vú được nhuộm hóa mô miễn dịch với
p53 và theo dõi bệnh nhân sau điều trị. Kết quả
nghiên cứu: Ung thư vú ER-, tỷ lệ p53(+) chiếm tỷ
lệ cao là 53,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của
bệnh nhân có p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53
dương tính là 84,7%. Kết luận: Sự bộc lộ p53 thường
kết hợp với u có thụ thể nội tiết âm tính và thời gian
sống thêm giảm.
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
Từ khóa:
Ung thư vú, p53, thời gian sống thêm.
SUMMARY
ACCESSMENT OF P53 EXPRESSION FOR
PROGNOSIS OF BREAST CARCINOMA
The p53 expression often displays aggressive clinical
outcome such as high grade, negative ER, and low OS.
Purpose: To observe some relations between p53
expression and hormone receptor status, survival in
breast cancer. Methods: 435 breast cancer patients
were performed by IHC stain with p53 and survival
follow up. Results: Negative ER breast cancer, p53+ is
accounted in the high rate (53.4%). Five-year OS,
patients of negative p53 are 89.7%, but, who with p53-
, this rate is reduced, accounting in 84.7%.
Conclusion: p53 expression is often associated in
negative hormone receptor and low survival.
Key words:
Breast cancer, p53 marker, Survival
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú là loại u phổ biến nhất ở phụ nữ
Việt Nam cũng như ở phần lớn các nước phát