TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
199
tràng tình trạng mu- trực tràng, góc hậu
môn trực tràng không giãn thì rặn kết quả
ống hậu môn không mở, phân không được
thoát ra ngoài. Nghiên cứu của tác giả Hoda
Salah Darwish cộng sự, với 21 bệnh nhân táo
bón, đau tức vùng chậu, sa tạng chậu trên cộng
hưởng từ động, 7/21 lồng trực tràng,
chiếm 33,3% [8]. Tỷ lệ phát hiện lồng trực tràng
trên cộng hưởng từ động chỉ đạt khoảng 40%
trong các bệnh nhân tắc nghẽn đường thoát
phân theo tác giả Nguyễn Trung Vinh [1].
Nghiên cứu của nhóm tác giả Nguyễn Thị
Thùy Linh cộng sự, tỷ lệ gặp co thắt mu
trực tràng 7,3%. Để chẩn đoán tình trạng co
thắt mu trực tràng ngoài hình ảnh cộng
hưởng từ động còn kết hợp với ghi điện cơ và đo
áp lực hậu môn trực tràng, áp lực hậu môn trực
tràng tăng khi có tình trạng thắt cơ mu trực
tràng [1, 3].
V. KẾT LUẬN
Sa sàn chậu thường sa đa khoang, rối loạn
chức năng n chậu bệnh phức tạp. Cộng
hưởng từ động sàn chậu phương tiện chẩn
đoán hình ảnh toàn diện vùng chậu không thể
thiếu, giúp c lâm sàng chẩn đoán bệnh
sàn chậu đầy đủ hơn, từ đó lựa chọn phương
pháp điều trị phù hợp cho bệnh nhân, kết quả
điều trị sẽ tốt hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Trung Vinh (2015). “Sàn chậu học".
Nhà xuất bản Y học.
2. Tấn Đức (2014). “Đánh giá đặc điểm sa trực
tràng kiểu túi bệnh nhân rối loạn chức năng sàn
chậu bằng cộng hưởng từ động”. Tạp trí Y Học TP.
Hồ Chí Minh , tập 18(2), tr 30-35.
3. Nguyễn Thị Thùy Linh, Tấn Đức, Đỗ Đình
Công (2011). "Đặc điểm hình ảnh cộng hưởng từ
động sàn chậu trên bệnh nhân nữ rối loạn tống
phân tuổi từ 30-60". Tạp c Y học TP Hồ Chí
Minh, tập 15, tr. 87-93.
4. Laura García del Salto, MD Jaime de Miguel
Criado, MD et al. (2014). “MR imaging based
Assessment of the Femal Pelvic Floor”
RadioGraphics, vol 34, pp.14171439.
5. Mortele K. J., Fairhurst J. (2007). "Dynamic
MR defecography of the posterior compartment:
Indications, techniques and MRI features". EurJ
Radiol, vol 61(3), pp. 462-72.
6. Barbaric Z. L., Comiter C. V, et al. (1999).
"Grading pelvic prolapse and pelvic floor relaxation
using dynamic magnetic resonance imaging".
Urology, vol 54(3), pp. 454-7.
7. Yang A., Mostwin J. L., Rosenshein N. B.,
Zerhouni E. A. (1991). "Pelvic floor descent in
women: dynamic evaluation with fast MR imaging
and cinematic display". Radiology, vol 179(1), pp.
25-33.
8. Hoda Salah Darwish et al(2014). Assessment
of pelvic floor dysfunctions using dynamic
magnetic resonance imaging”. The Egyptian
Journal of Radiology and Nuclear Medicine,vol
45(1), pp. 225-229.
ĐÁNH GIÁ SỰ BỘC LỘ P53 TRONG TIÊN LƯỢNG
UNG THƯ BIỂU MÔ TUYẾN
Nguyễn Văn Chủ*
TÓM TẮT51
Sự bộc lộ p53 thường biểu hiện lâm sàng xấu
hơn, như độ học cao, ER(-), thời gian sống không
bệnh thời gian sống thêm toàn bộ ngắn hơn. Mục
tiêu: Nhận xét sự bộc lộ p53 với tình trạng thụ thể
nội tiết thời gian sống thêm trong ung thư . Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: 435 bệnh
nhân ung thư được nhuộm hóa miễn dịch với
p53 theo dõi bệnh nhân sau điều trị. Kết qu
nghiên cứu: Ung thư ER-, tỷ lệ p53(+) chiếm tỷ
lệ cao 53,4%. Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của
bệnh nhân có p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53
dương tính là 84,7%. Kết luận: Sự bộc lộ p53 thường
kết hợp với u thụ thể nội tiết âm tính thời gian
sống thêm giảm.
*Bệnh viện K
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Văn Chủ
Email: chunv.nch@gmail.com
Ngày nhận bài: 13.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 20.4.2020
Từ khóa:
Ung thư vú, p53, thời gian sống thêm.
SUMMARY
ACCESSMENT OF P53 EXPRESSION FOR
PROGNOSIS OF BREAST CARCINOMA
The p53 expression often displays aggressive clinical
outcome such as high grade, negative ER, and low OS.
Purpose: To observe some relations between p53
expression and hormone receptor status, survival in
breast cancer. Methods: 435 breast cancer patients
were performed by IHC stain with p53 and survival
follow up. Results: Negative ER breast cancer, p53+ is
accounted in the high rate (53.4%). Five-year OS,
patients of negative p53 are 89.7%, but, who with p53-
, this rate is reduced, accounting in 84.7%.
Conclusion: p53 expression is often associated in
negative hormone receptor and low survival.
Key words:
Breast cancer, p53 marker, Survival
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư vú loại u phổ biến nhất phụ n
Việt Nam cũng như phần lớn c nước phát
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
200
triển, chiếm khoảng 23% các trường hợp ung
thư mới [1]. Năm 2015 khoảng 234.190
trường hợp ung thư biểu xâm nhập mới
mắc, gần 40.290 phụ nữ chết bệnh này chỉ
tính riêng tại Mỹ [2].
Sự bất thường p53 đặc biệt kết hợp với bệnh
sinh của các khối u đặc nung thư vú, phổi
đại tràng. P53(+) chiếm khoảng 11-55% các
ung thư vú xâm nhập thường phổ biến ung
thư vú hai n hơn một bên. Nhiều nghiên
cứu cho thấy rằng sự bộc lp53 thường biểu
hiện lâm sàng xấu hơn, như độ học cao,
ER(-), thời gian sống không bệnh thời gian
sống thêm toàn bộ ngắn hơn [3]. Việt Nam,
chưa nhiều nghiên cứu đánh giá riêng các
dấu ấn p53 với tình trạng thụ thể nội tiết thời
gian sống thêm. vậy, chúng tôi tiến hành đ
tài này nhằm mục tiêu:
“Nhận xét sự bộc lộ p53
với tình trạng thụ thể nội tiết thời gian sống
thêm trong ung thư vú”.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
Đối tượng nghiên cứu. Chúng tôi đã tiến
hành nghiên cứu trên 435 bệnh nhân ung t
biểu tuyến được phẫu thuật điều trị tại
bệnh viện K từ tháng 01 2012 đến tháng 6
2014. Trong đó 193 bệnh nhân được theo dõi
tình trạng sống thêm sau điều trị.
Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng
- Bệnh nhân có hồ sơ bệnh án lưu trữ đầy đủ,
rõ ràng.
- Bệnh nhân được chẩn đoán bệnh học
ung thư biểu mô tuyến vú xâm nhập.
- Bệnh nhân được phẫu thuật cắt tuyến
vét hạch nách.
- Bệnh nhân không điều trị hóa chất xạ trị
tiền phẫu.
- Khối nến còn đủ tiêu chuẩn để nhuộm
HMMD.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân không đáp ứng đủ tiêu chuẩn
lựa chọn sẽ bị loại khỏi nghiên cứu..
- Ung thư vú tái phát hoặc di căn t nơi khác đến.
- Ung thư vú tại chỗ.
Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu tả cắt
ngang, hồi cứu và theo dõi dọc.
Cỡ mẫu: áp dụng theo công thức tính cỡ
mẫu mô tả định tính như sau:
- Cỡ mẫu nghiên cứu
2
2
)2/1(
)1(
e
pp
zn
=
+ n: Số lượng đối tượng tối thiểu cần phải
nghiên cứu
+ α: mức ý nghĩa thống (chúng tôi chọn
0,05)
+ Z: hệ số giới độ hạn tin cậy (Z = 1,96
tương ứng α = 0,05)
+ e: sai số tuyệt đối cho phép (chúng tôi
chọn e = 0,05) (tức mức chênh giữa mẫu
nghiên cứu và quần thể)
+ P: tỉ l p53(+) theo Malamou-Mitsi là 0,27 [3].
Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thông tin bệnh nhân theo
mẫu Phiếu thu thập số liệu dựa trên hồ bệnh
án lưu trữ.
- Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân, người nhà
bệnh nhân bằng điện thoại, gửi thư thăm hỏi về
tình trạng sức khỏe hiện tại để thu thập thông tin.
Các thông tin cần thu thập
*Gii phu bnh: Phân loi MBH theo phân
loi ca WHO 2012.
*Hóa mô min dch
- Phương pháp nhuộm: theo phương pháp
phức hợp Avidin Biotin tiêu chuẩn (Standard
Avidin Biotin Complex Method).
- Nhận định kết quả:
+ p53
Nhuộm nhân tế bào u được chia điểm t 0
đến 3 [5]:
0: Hoàn toàn không bắt màu
1: <1/10 tế bào u có nhân bắt màu
2: 1/10-1/2 tế bào u có nhân bắt màu
3: >1/2 tế bào u có nhân bắt màu
Đánh giá p53 dương tính khi t 1 đim trlên
+ ER, PR: Đánh giá kết quả theo tiêu chuẩn
của Allred.
*Phân typ phân tử: theo bảng phân loại của
St Gallen 2013 [4].
*Thời gian sống thêm:
+ Thời gian sống thêm toàn bộ (overall
survival) khoảng thời gian từ lúc chẩn đoán
đến khi bệnh nhân tử vong hoặc đến khi
thông tin cuối cùng.
+ Tình trạng người bệnh: sống hay chết,
sống khỏe mạnh hay tái phát - di căn.
+ Ước tính thời gian sống thêm, sử dụng
phương pháp Kaplan Meier, dựa vào các dữ
liệu bản như: thời gian sống thêm, tình trạng
người bệnh. Đây phương pháp ước tính xác
suất chuyên biệt, áp dụng cho dữ liệu quan sát
chưa hoàn tất.
Xử sliệu. Xử lý sliệu bằng phần mềm
SPSS 16.
Vấn đề đạo đức của nghiên cứu: Đề
cương nghiên cứu đã được thông qua bi Hi
đồng khoa hc của trường Đại hc Y Ni
trước khi tiến hành nghiên cu.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
201
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 1. Sự bộc lộ của dấu ấn p53
Bcl2
n
%
Âm tính
240
55,2
Dương tính
195
44,8
Tổng
435
100
Nhận xét:
Trong 435 bệnh nhân ung thư vú,
195 trường hợp bộc lộ p53 dương tính
(44,8%).
Bảng 2. Sự bộc lộ p53 theo ER
ER
p53(-)
Tổng
n
%
n
%
N
%
ER(-)
81
46,6
93
53,4
174
40
ER(+)
159
60,9
102
39,1
261
60
Tổng
240
55,2
195
44,8
435
100
χ2 =66,666; p<0,001
Nhận xét:
Trong nhóm ER dương tính, tỷ lệ p53(-) chiếm cao nhất là 60,9%, trái lại ở nhóm ER-,
tỷ lệ p53(+) chiếm tỷ lệ cao là 53,4%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3. Sự bộc lộ p53 theo PR
PR
p53(-)
Tổng
n
%
n
%
N
%
PR(-)
95
47,1
107
52,9
202
46,4
PR(+)
145
62,2
88
37,8
233
53,6
Tổng
240
55,2
195
44,8
435
100
χ2 =36,308; p<0,001
Nhận xét:
Tương tự ER, nhóm PR dương tính, tỷ lệ p53(-) chiếm cao là 62,2%, ở nhóm PR-, tỷ lệ
p53(+) chiếm tỷ lệ cao hơn là 52,9%. Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 4. Sự bộc lộ p53 và Bcl-2 trong các typ phân tử
Typ phân t
p53(-)
p53(+)
Tổng
n
%
n
%
N
%
LUMA
90
76,3
28
23,6
118
27,1
LUMBH-
61
56,4
47
43,6
108
24,8
LUMBH+
12
30,0
28
70,0
40
9,2
HER2
32
42,7
43
57,3
75
17,2
Dạng đáy
45
47,9
49
52,1
94
21,6
Tổng
240
55,2
195
44,8
435
100
χ2 =111,5; p<0,001
Nhận xét:
Tỷ lệ p53(-) chiếm tỷ lệ cao nhóm LUMA (76,3%), trái lại >50% các typ ng ống B
HER2+, HER2 và dạng đáy đều chiếm tỷ lệ p53+ cao (70,0%, 57,3% và 52,1%). Sự khác biệt này
ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Sự bộc lộ p53 và thời gian sống thêm
Biểu đồ 1. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện
sự tác động của sự bộc lộ dấu ấn p53 với
thời gian sống thêm toàn bộ
Nhn xét:
Theo dõi 193 bệnh nhân trong
thời gian theo dõi trung bình 84,84 tháng. Tỷ
lệ sống thêm toàn bộ cộng gộp khi theo dõi 5
năm của bệnh nhân p53 âm tính 89,7%,
nhóm bộc lộ p53 dương tính 84,7%, sự khác
biệt giữa 2 nhóm không ý nghĩa thống với
p=0,175 > 0,05. Tuy vậy, sự bộc lộ p53 dương
tính xu hướng làm thời gian sống thêm toàn
bộ ngắn hơn.
Biểu đồ 2. Biểu đồ Kaplan-Meier biểu hiện
vietnam medical journal n01 - MAY - 2020
202
sự tác động của sự bộc lộ dấu ấn p53 với
thời gian sống thêm không bệnh
Nhn xét:
Tỷ lệ sống thêm không bệnh cộng
gộp khi theo dõi 5 năm của bệnh nhân bộc lộ
p53 âm tính 83,4%, nhóm bộc lp53 dương
tính 81,2%, sự khác biệt giữa 2 nhóm không
ý nghĩa thống với p=0,314 > 0.05. Tuy
vậy, sự bộc lộ p53 dương tính xu hướng làm
giảm thời gian sống thêm không bệnh.
Bảng 5: Mối liên quan giữa sự bộc lộ
p53 với thời gian sống thêm toàn bộ khi
phân tích đa biến
Tỉ số
nguy cơ
Hazard
p (kiểm
định
Wald)
p53(+) so với p53(-)
1,157
0,757
ER (+) so với ER(-)
1,408
0,666
PR (+) so với PR(-)
0,331
0,156
Nhận t:
Khi xét sự c động của các
yếu tố ER, PR thì nh hưởng của sbộc lp53
lên thời gian sống thêm không còn ý nghĩa
thống kê với p=0,757>0,05.
IV. BÀN LUẬN
Sự bộc lộ p53: Trong 435 bệnh nhân ung
thư vú (bảng 1) trường hợp có bộc lộ p53 dương
tính chiếm 44,8 %, trong khi đó các ung thư
với p53(-) chiếm tỷ lệ cao (55,2%). Tác giả
Rolland cs cho thấy 29% ung t
p53(+) [6]. Nghiên cứu của Malamou-Mitsi cs
cũng cho thấy trong ung thư vú p53(+) chiếm tỷ
lệ thấp hơn p53(-) (27% và 73%) [3]. Kết quả
nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên
cứu của các tác giả nước ngoài.
Mối liên quan giữa sự bộc lộ p53
ER PR:
nhng du n ni tiết quan
trọng trong ung thư vú, các khối u bc l th
th ER, PR ung thư đáp ng vi liu pháp
ni tiết. Theo nghiên cu ca chúng tôi, t l
bc l ER(+) 60%, t l bc l PR(+)
53,6% (Bảng 2 3). Trong nhóm ER dương
tính, t l p53(-) chiếm cao nht 60,9%, trái
li nhóm ER-, t l p53(+) chiếm t l cao
53,4%. S khác biệt ý nghĩa thống vi
p<0,001 (bng 2). Tương t ER, nhóm ung thư
PR dương tính, tỷ l p53(-) chiếm cao
62,2%, nhóm PR-, t l p53(+) chiếm t l cao
hơn 52,9%. Sự khác bit ý nghĩa thống
vi p<0,001 (bng 3). Theo Malamou - Mitsi
năm 2006, p53(+) tăng lên ý nghĩa thng
với trường hp th th ni tiết âm tính (41% so
vi 19% p<0,001) [3]. Nghiên cu ca Rolland
năm 2007 cho thấy t l ER(+) gim t l
PR(+) giảm trong trường hợp p53(+) ý nghĩa
thng kê vi p<0,001 [6]. T l bc l p53 trong
các trường hp bc l th th ni tiết trong các
nghiên cu có s khác nhau, tuy nhiên đu cho
thy p53(+) kết hợp ung tvới th th ni
tiết âm tính.
Typ phân t:
Theo bng 4, kết qu nghiên
cu ca chúng tôi cho thy, p53- thường chiếm
t l cao (>50%) các typ phân t tiên
ng tốt như typ lòng ng A (76,3%) typ
lòng ng B (56,4%). Trái li >50% các typ lòng
ng B HER2+, HER2 dạng đáy các typ
tiên lượng xu đu chiếm t l p53+ cao (ln
t 70,0%, 57,3% 52,1%). S khác bit
này ý nghĩa thống vi p<0,001. Nghiên
cu ca Noveli (2008) cho thy s bc l p53 có
liên quan đến các typ phân t vi p<0,001,
trong đó p53+ cao nhất trong typ HER2, tiếp
theo dạng đáy, ng ng B lòng ng A; t
l Bcl-2(+) cao nht trong typ lòng ng A B,
tiếp đó typ dạng đáy HER2, sự khác bit ý
nghĩa thống vi p<0,001 [7]. Nghiên cu ca
Bertolo năm 2008 cũng cho kết qu t l p53+
trong typ lòng ng A B 19% nh n các
typ phân t khác (p=0,079), t l 53+ trong typ
HER2 dạng đáy lần lượt 41% 40%, ln
hơn các typ khác, tuy nhiên s khác bit
không ý nghĩa thống vi p>0,05 [5]. Kết
qu nghiên cu ca chúng tôi phù hp vi các
tác gi khác, chúng tôi nhn thy rng các typ
tiên lượng tốt như typ lòng ng A B xu
ng không b đt biến gen p53 hoặc đột biến
gen p53 mức độ thp. Trái li, các typ tiên
ng xu hơn (Lòng ng B HER2) hoc tiên
ng rt xấu như dạng đáy HER2 xu hướng
có t l p53(+) tăng.
Thời gian sống thêm của bệnh nhân ung thư
vú: 193 bệnh nhân UTBM đủ dữ liệu theo
dõi trong thời gian theo dõi ít nhất 5 năm, thời
gian theo dõi trung bình 84,84 tháng (thời
gian sống thêm toàn bộ trung bình), chúng tôi
thu được kết quả như sau: Tỷ lệ sống thêm toàn
bộ cộng gộp khi theo dõi 5 năm của bệnh nhân
p53 âm tính 89,7%, nhóm bộc lộ p53
dương tính 84,7%, sự khác biệt giữa 2 nhóm
không ý nghĩa thống với p=0,175 > 0,05
(biểu đ1). Tuy vậy ta nhận thấy sự bộc lộ p53
dương tính có xu hướng làm thời gian sống thêm
toàn bộ ngắn hơn. Tương tự thời gian sống thêm
toàn bộ khi phân tích sự bộc lộ p53 thời gian
sống thêm không bệnh, biểu đồ 2 chra rằng tỷ
lệ sống thêm không bệnh cộng gộp khi theo dõi
5 năm của bệnh nhân bộc lộ p53 âm tính
83,4%, nhóm bộc lp53 dương nh 81,2%,
sự khác biệt giữa 2 nhóm không ý nghĩa
thống kê với p=0,314 > 0,05. Tuy vậy, sự bộc lộ
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 1 - 2020
203
p53 dương tính xu hướng làm giảm thời gian
sống thêm không bệnh.
Khi phân tích đa biến (bảng 5) khi thêm
các yếu tố tác động tiên lượng khác như ER, PR
thì sự ảnh hưởng của p53 với thời gian sống
thêm không còn ý nghĩa thống với
p=0,757>0,05. Nghiên cứu của Malamou-Mitsi
và cs khi phân tích đơn biến cho thấy p53 dương
tính yếu tố tiên lượng tiêu cực của thời gian
sống thêm toàn bộ thời gian sống thêm
không bệnh. Khi phân tích đa biến, p53 không
phải yếu tố tiên lượng độc lập ảnh hưởng đến
thời gian sống thêm [3]. Nghiên cứu của Rolland
cs chỉ ra rằng p53 dương tính đều làm giảm
thời gian sống thêm toàn bộ nhưng khi phân tích
đa biến dấu ấn này đều không phải yếu tố tiên
lượng độc lập. p53(-) làm tăng thời gian sống
thêm toàn bộ nhưng cũng mất mức độ tiên
lượng khi phân tích đa biến cùng các yếu tố
khác. Trong khi đó p53(+) làm giảm thời gian
sống thêm, khi phân tích đa biến vẫn
yếu tố tiên lượng tồi độc lập với các yếu tố khác
[6]. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với c
kết quả của các nghiên cứu trước đó. T đó
khẳng định vai trò tiên lượng của cặp dấu ấn
p53 trong ung thư biểu tuyến vú, tuy nhiên
p53 không phải là yếu tố tiên lượng độc lập.
V. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ bộc lộ p53(+) 44,8% mối tương
quan ý nghĩa thống giữa p53 với sự bộc lộ
HMMD của ER, PR, typ phân tử (p<0,001).
- Tỷ lệ sống thêm toàn bộ 5 năm của bệnh
nhân p53 âm tính là 89,7%, nhóm bộc lộ p53
dương tính giảm so với bệnh nhân p53 âm
tính, chiếm 84,7%.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sunil R. Lakhani, Ian O. Ellis, Stuart J.
Schnitt, et al. (2012), WHO Classification of
Tumour of the Breast, Interntinal Agency for
Research on Cancer, Lion.
2. American Cancer Society (2015). Cancer Facts
& Figures 2015. Atlanta.
3. Malamou-Mitsi V., Gogas, H, Dafni, U, et al.
(2006). Evaluation of the prognostic and
predictive value of p53 and Bcl-2 in breast cancer
patients participating in a randomized study with
dose-dense sequential adjuvant chemotherapy.
Annals of Oncology, 17(10), 15041511.
4. Harbeck N., Thomssen C., and Gnant M.
(2013). St. Gallen 2013: Brief Preliminary
Summary of the Consensus Discussion. Breast
Care, 8(2), 102109.
5. Bertolo C., Guerrero D., Vicente F., et al.
(2008). Differences and Molecular
Immunohistochemical Parameters in the Subtypes
of Infiltrating Ductal Breast Cancer. Am J Clin
Pathol, 130(3), 414424.
6. Rolland P., Spendlove I., Madjid Z., et al.
(2007). The p53 positive Bcl-2 negative
phenotype is an independent marker of prognosis
in breast cancer. International Journal of Cancer,
120(6), 13111317.
7. Novelli F., Milella M., Melucci E., et al.
(2008). A divergent role for estrogen receptor-
beta in node-positive and node-negative breast
cancer classified according to molecular subtypes:
an observational prospective study. Breast Cancer
Research, 10(5), R74.
VAI TRÒ CỦA NỒNG ĐỘ PAPP-A VÀ β-hCG HUYẾT THANH
TRONG CHẨN ĐOÁN CHỬA NGOÀI TỬ CUNG
Đào Nguyên Hùng*, Đỗ Minh Trung*
Vũ Tùng Sơn*, Trần Văn Khoa*, Phạm Thị Thanh Hiền**
TÓM TẮT52
Mục tiêu: Xác định giá trị của nồng độ PAPP-A, β-
hCG huyết thanh trong chẩn đoán chửa ngoài tử
cung. Đối tượng phương pháp: nghiên cứu
tả có phân tích. Tiến hành trên 351 đối tượng theo dõi
CNTC, tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương và Bệnh viện
Quân y 103, từ 9/2017 đến 11/2019. Sử số liệu
*Hc vin Quân y
**Đi hc Y Hà Ni
Chịu trách nhiệm chính: Đào Nguyên Hùng
Email: bshung103@gmail.com
Ngày nhận bài: 12.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 14.4.2020
Ngày duyệt bài: 23.4.2020
bằng phần mềm SPSS 22.0. Kết quả: 194 trường
hợp CNTC, 157 trường CTTC. Nồng độ PAPP-A huyết
thanh trung nh của nhóm CNTC 21,5 pg/ml, của
nhóm CTTC là 12,7 pg/ml. Sự khác biệt giữa hai nhóm
không ý nghĩa thống (p > 0,05). Diện tích dưới
đường cong chẩn đoán phân biệt CTTC CNTC của
PAPP-A 0,43, PAPP-A chưa ý nghĩa để phân biệt
CNTC với CTTC. Nồng độ PAPP-A huyết thanh thay đổi
theo siêu âm: nồng độ thấp khi siêu âm chưa phôi,
ng cao khi phôi và tim thai (chưa phôi: 11,13
pg/ml, phôi chưa tim thai: 11,63 pg/ml, tim
thai: 17,32pg/ml), sự khác biệt ý nghĩa thống (p
< 0,05). Nồng độ β-hCG huyết thanh trung bình của
nhóm CTTC cao hơn so với nhóm CNTC. Với ngưỡng
cut-off của nồng độ β-hCG là 4921,5mUI/ml chẩn đoán
phân biệt CNTC với CTTC độ nhạy 91,7%, độ đặc
hiệu 71,3%, khác biệt ý nghĩa thống (p <