TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
63
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA SẢN PHỤ VÀ NHÂN VIÊN Y TẾ VỚI
PHƯƠNG PHÁP GÂY TÊ NGOÀI MÀNG CỨNG GIẢM ĐAU
TRONG CHUYỂN DẠ TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI
Nguyễn Đức Lam*, Khuất Thị Lương*
TÓM TẮT17
Mc tiêu:
Đánh g sự hài lòng ca sn ph
nhân viên y tế v phương pháp giảm đau trong
chuyn d đẻ bng gây ngoài màng cng ti Bnh
vin Ph sn Ni.
Đi ng, phương pháp
nghiên cu:
Nghiên cu t ct ngang, theo dõi
phng vn 207 sn ph đưc gây ngoài màng
cng giảm đau trong chuyn d ti Bnh vin Ph sn
Ni.
Kết qu:
Đa s sn ph rt hài lòng vi
phương pháp giảm đau bằng gây tê ngoài màng cng
(86%), ch 5,3% sn ph hài lòng mc trung
bình 8,7% hài lòng ít. T l sn ph s la chn
gây ngoài màng cng để gim đau trong lần sinh
tiếp theo là 64,3%; 25,6% chưa biết 10,1% không
đồng ý. Đa số nhân viên y tế đều rt hài lòng v
phương pháp giảm đau này (100% hài lòng v
phương pháp không ảnh ng tới cơn co t cung
sn ph hp tác tt; 98,6% hài lòng không nh
ng ti tim thai; 99,5% hài lòng c t cung tiến
trin tt 90,8% hài lòng rặn đẻ tt).
Kết lun:
Phương pháp gây ngoài màng cứng đạt được t l
hài lòng cao ca c các sn ph và nhân viên y tế.
Từ khóa
: Sự hài lòng, gây ngoài màng cứng,
giảm đau trong chuyển dạ.
SUMMARY
EVALUATION THE SATISFACSTION OF PATIENTS
AND MEDICAL STAFFS WITH EPIDURAL
ANALGESIA DURING LABOR AT HANOI
OBSTETRICS AND GYNECOLOGY HOSPITAL
Objects: Evaluate the satisfaction of patients and
medical staffs with epidural anesthesia during labor at
Hanoi Obstetrics and Gynecology Hospital. Methods:
Cross descriptive study, follow-up and interview 207
parturients with epidural analgesia during labor at Hanoi
Obstetrics and Gynecology Hospital. Results: Most
parturients are very satisfied with the epidural analgesia
(86%), only 5.3% of women are satisfied with the
average level and 8.7% are less satisfied. The
proportion of women who will choose epidural
anesthesia to reduce pain in the next birth is 64.3%;
25.6% unknown and 10.1% disagree. Most medical
staff are very satisfied with this method (100%
satisfaction with the method does not affect uterine
contractions and good cooperative women; 98.6% are
satisfied because they do not affect fetal heart, 99.5%
satisfied because the cervix is progressing well and
*Trường Đại học y Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Nguyn Đức Lam
Email: lamgmhs75@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 26.4.2019
90.8% are satisfied because of good ligation.
Conclusion: Epidural analgesia method achieves high
rate of satisfaction for both patients and medical staffs.
Keywords:
Satisfaction, epidural anesthesia, pain
relief during labor
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
nước ta, phương pháp y ngoài màng
cứng để giảm đau trong chuyển dạ đã được áp
dụng từ những năm 1980 ngày càng được áp
dụng rộng rãi. Tại Bệnh viện Phụ sản Nội
cũng đã áp dụng khá thường quy phương pháp
giảm đau này trong chuyển dạ đẻ. Vậy phương
pháp giảm đau này thật sự mang lại hài lòng
cho sản phụ và nhân viên y tế hay không? Để trả
lời câu hỏi này, chúng tôi đã tiến hành đề tài này
nhằm mục tiêu:
Đánh giá sự hài lòng của sản
phụ và nhân viên y tế về phương pháp giảm đau
trong chuyển dạ bằng gây ngoài màng cứng
tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đi tưng nghiên cu
*Tiêu chuẩn lựa chọn:
Các sản phụ đẻ
thường tại khoa Đẻ tự nguyện, Bệnh viện Phụ
sản Nội, đồng ý giảm đau trong đẻ bằng
phương pháp y ngoài màng cứng, đồng ý
tham gia vào nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ:
Có các tai biến sản khoa
hoặc gây mê hồi sức.
2.2. Phương pháp nghiên cu
*Thiết kế nghiên cu:
Nghiên cu tả ct ngang.
*Cỡ mẫu nghiên cứu:
Tính theo công thức
tính cỡ mẫu, số lượng bệnh nhân nghiên cứu
180 bệnh nhân.
*Thời gian địa điểm nghiên cứu:
Từ tháng
6/2018 đến 9/2018 tại khoa Đẻ tự nguyện, Bệnh
viện Phụ sản Hà Nội.
2.3. Cách thc tiến hành: Nghiên cứu viên
không phải nhân viên của khoa Gây hồi
sức để đảm bảo tính khách quan, sẽ theo dõi
bệnh nhân từ khi chuyển dạ vào Khoa Đẻ yêu
cầu phỏng vấn bệnh nhân các nhân viên y
tế (gồm c sỹ sản khoa nữ hộ sinh trực tiếp
tham gia ca đẻ) trong suốt quá trình được gây tê
ngoài màng cứng cho đến kết thúc cuộc chuyển
dạ. Các thông số nghiên cứu sẽ được ghi vào
phiếu nghiên cứu được xử theo phương
pháp thống kê y học.
vietnam medical journal n01 - MAY - 2019
64
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đc đim chung ca đi tưng nghiên cu
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của đi tưng
nghiên cu
Chỉ tiêu nghiên
cu
X ± SD
(min max)
Tuổi (năm)
27,44 ± 3,97 (17 41)
Chiều cao (cm)
157,81 ± 4,18 (147-168)
Cân nặng (kg)
63,47 ± 6,32 (47- 80)
Tuổi thai (ngày)
274,24 ± 9,89 (210-296)
Con lần 1 (n%)
129 (62,3%)
Con lần 2 (n%)
58 (28%)
Con lần 3 (n%)
20 (9,7%)
Nhận xét:
Tuổi trung nh của sản phụ
27,44 ± 3,97; chiều cao trung nh 157,81 ±
4,18cm; cân nặng trung bình 63,47 ± 6,32kg;
thai đủ tháng; Tỷ lệ con so cao hơn con rạ.
3.2. Mc độ hài lòng
Bảng 3.2. Mc độ hài lòng của sản phụ
sau khi gây tê ngoài màng cng
Mc độ hài lòng
n
%
Nhiều
178
86.0
Trung bình
11
5.3
Ít
18
8.7
Tổng
207
100
Nhận xét:
Phần lớn sản phụ thấy hài lòng
nhiều sau khi được y ngoài màng cứng,
chiếm 86%. S sn ph hài lòng vừa 11 người
(5,3%), ch 8,7% sn ph ít hài lòng vi kh
năng giảm đau của gây tê ngoài màng cng.
Bảng 3.3. Dùng lại gây tê ngoài màng
cng ở lần đẻ sau
Dùng lại GTNMC
SP
%
133
64,3
Không
21
10,1
Chưa biết
53
25,6
Tổng
207
100
Nhận xét:
sản phụ đồng ý ng lại y
ngoài ng cứng cho lần đẻ sau 133 (64,3%)
sản phụ không đồng ý 21 (10,1%), sản phụ
chưa biết dùng lại phương pháp y hay
không là 53 (25,6%).
Bảng 3.4. Đánh giá sự hài lòng của nhân
viên y tế
Không
Tng
0
207
207
3
(1.4%)
204
(98.6%)
207
1
(0.5%)
206
(99.5%)
207
18
(9.2%)
178
(90.8%)
196
207
0
207
vi nn viên y tế
Nhận xét:
Đa số các nhân viên y tế đều hài
lòng với phương pháp giảm đau này.
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu bảng 3.1 cho thấy, các
sản phụ trong nghiên cứu của chúng tôi đều
trong độ tuổi sinh đẻ, chiều cao, cân nặng
nằm trong giới hạn bình thường của phụ nViệt
Nam [3]. Tất cả các sản phụ đều có thai đủ
tháng, tỷ lệ con so nhiều hơn con rạ.
Sự hài lòng của sản phụ đối với phương pháp
gây ngoài màng cứng rất quan trọng, điều
này giúp đánh giá mức đ thành công của
phương pháp, ngoài ra n đánh giá cả về thái
độ, cung cách phục vụ của nhân viên y tế
nhiều yếu tliên quan khác. Trong nghiên cứu
này, phần lớn các sản phụ hài lòng với tỷ lệ hài
lòng nhiều 86%, trung bình 5,3%, sản phụ
hài lòng ít 8,7%. Đặc biệt, khi hỏi lần sinh sau
sử dụng phương pháp giảm đau này không
thì có 64,3% sản phụ sẽ dùng lại, chỉ 10,1% sản
phụ không dùng lại 25,6% sản phụ chưa
quyết định dùng gây ngoài màng cứng cho
lần sinh tiếp hay không, nhiều sản phụ cho
rằng sinh con rạ ít đau hơn nhiều so với sinh con
so, dùng giảm đau gây ngoài màng cứng
nữa hay không sẽ tùy thuộc vào mức độ đau
của lần sinh tới. Theo nghiên cứu của các tác giả
Đỗ Văn Lợi, [2] có 95,27% sản phụ hài lòng, 4%
sản ph cần giảm đau nhiều hơn nữa, 0,73%
sản phụ trả lời tốt nhất không nên đẻ. Mặc dù t
lệ hài lòng ít không cao, nhưng vẫn ý nghĩa
trong việc đánh giá hoàn thiện khâu kỹ thuật,
yếu tố quyết định cho sự thành công của
phương pháp. Trong nghiên cứu của Bonnet MP
năm 2010 Pháp trên 9337 sản phụ được giảm
đau trong đẻ bằng gây ngoài màng cứng, tác
giả thấy 89,3% mức đgiảm đau tốt rất
tốt, các sản phụ rất hài lòng với phương pháp
này [4].
Một nghiên cứu của Dickinson JE, đánh giá sự
hài ng của 992 sản phụ con so được chia làm
hai nhóm: nhóm được giảm đau bằng gây
ngoài màng cứng nhóm giảm đau bằng các
thuốc giảm đau toàn thân. Ngay sau đẻ, tỷ lệ hài
lòng của nhóm được gây ngoài màng cứng
cao n rất nhiều so với nhóm không được y
ngoài màng cứng. 10% sản phụ nhóm
không được y ngoài màng cứng biểu
hiện trầm cảm sau sinh so với 1% nhóm được
gây tê ngi màng cứng. Phỏng vấn các sản ph
này sau 6 tháng sau đẻ, tác giả thấy t lệ lựa
chọn gây ngoài màng cứng cho lần đẻ sau đó
tăng lên có ý nghĩa thống kê [5].
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 478 - THÁNG 5 - S 1 - 2019
65
Đánh giá shài lòng của nhân viên y tế gồm
của c sỹ sản khoa nhộ sinh trực tiếp đỡ
đẻ cho sản phụ, dựa vào các tiêu chí: sản phụ có
giảm đau tốt, còn cảm giác mót rặn, không
giảm sức rặn đẻ, khi làm thủ thuật sản phụ
không bị đau (kiểm soát tử cung, khâu tầng sinh
môn…), hợp c tốt với nhân viên y tế. Trong
nghiên cứu của chúng tôi, gây ngoài màng
cứng không ảnh hưởng đến cảm giác mót rặn
khả năng rặn đẻ: 97,6% sản phụ còn cảm giác
mót rặn và 98% sản phụ rặn đẻ tốt. Ngoài ra, có
65,2% sản ph không đau, không cần thêm
thuốc khi cắt khâu tầng sinh n kiểm
soát tử cung sau đẻ. Kết quả y tương tự
nghiên cứu của Nguyn Văn Chinh [1]
96,36% SP không mất cảm giác rặn 92,36%
tầng sinh môn giãn tốt khi sổ thai, 97,56%
sản phụ không đau khi cắt khâu lại tầng sinh
môn. Tỷ lệ sản phụ không đau của nghiên cứu
này thấp hơn thể do nghiên cứu của Nguyn
Văn Chinh gây ngoài màng cứng liên tục
[1]. Như vậy, gây ngoài màng cứng qua
catheter không chỉ giảm đau cho quá trình sinh,
còn thuận lợi để giảm đau cho các thủ thuật
sau sinh (cắt khâu tầng sinh môn, kiểm soát tử
cung, bóc rau nhân tạo).
V. KẾT LUẬN
Trong nghiên cu của chúng tôi, đa số sn
ph rt hài lòng với phương pháp giảm đau bằng
gây ngoài màng cng (86%), ch có 5,3% sn
ph hài lòng mc trung bình 8,7% hài lòng
ít. T l sn ph s la chn gây ngoài màng
cứng để gim đau trong lần sinh tiếp theo
64,3%; 25,6% chưa biết và 10,1% không đồng ý.
Đa số nhân viên y tế đều rt hài lòng v phương
pháp giảm đau y (100% hài lòng về phương
pháp không ảnh ng tới cơn co tử cung sn
ph hp tác tt; 98,6% hài lòng không nh
ng ti tim thai; 99,5% hài lòng c t cung
tiến trin tt và 90,8% hài lòngrặn đẻ tt).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Văn Chinh (2010), Nghiên cu gim
đau trong chuyển d đẻ bng gây ngoài màng
cng vi s phi hp thuc thuc giảm đau
trung ương, luận án tiến y học, Đại hc y dược
thành ph H Chí Minh.
2. Đỗ Văn Li (2010): “Nghiên cu hiu qu gim
đau trong đẻ bằng phương pháp gây NMC ti
bnh vin ph sản trung ương”, Hi Ngh sn ph
khoa Vit Pháp, tr.200 204.
3. Trần Văn Quang (2011), Đánh g hiệu qu
giảm đau trong chuyển d đ bng gây ngoài
màng cng levobupivacain phi hp vi fentanyl
các nồng độ liều ng khác nhau, Luận văn
thc s y học, Trường Đại hc y Hà Ni.
4. Bonnet MP1, Prunet C, Baillard C, Kpéa
L, Blondel B, Le Ray C, Anesthetic and Obstetrical
Factors Associated With the Effectiveness of Epidural
Analgesia for Labor Pain Relief: An Observational
Population-Based Study; Reg Anesth Pain Med. 2017
Jan/Feb;42(1):109-116.
5. Dickinson JE1, Paech MJ, McDonald SJ, Evans
SF; Maternal satisfaction with childbirth and
intrapartum analgesia in nulliparous labour; Aust N
Z J Obstet Gynaecol. 2003 Dec;43(6):463-8.
MẬT ĐỘ VÀ HÌNH THÁI XƯƠNG HÀM DƯỚI VÙNG MẤT RĂNG HÀM
LỚN TRÊN PHIM CONE BEAM COMPUTERED TOMOGRAPHY
Vũ Thị Dịu1, Ninh Duy Minh1, Nguyễn Tiến Hải2
TÓM TẮT18
Sử dụng phim Cone Beam Computered
Tomography (CBCT) để khảo sát tình trạng xương
hàm vùng mất răng rất cần thiết trong việc cắm
implant. Nghiên cứu nhằm nhận xét mật độ hình
thái ơng hàm dưới vùng mất răng hàm lớn trên
phim CBCT. Đối tượng nghiên cứu gồm 89 bệnh nhân
(48 nữ41 nam) được lựa chọn theo các tiêu chuẩn
chặt chẽ. Đây một nghiên cứu hồi cứu, phim CBCT
của bệnh nhân được phân tích bằng phần mềm Xelis
1Viện đào tạo ngm Mặt, Trưng Đại học Y Nội
2Bệnh viện Răng Hàm Mặt Trung Ương Hà Nội
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Thị Dịu
Email: diurhm83@gmail.com
Ngày nhận bài: 1.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2019
Ngày duyệt bài: 22.4.2019
Dental CD Viewer 3D đánh giá mật độ hình thái
xương hàm dưới vùng mất răng hàm lớn. Kết quả cho
thấy vùng mất răng không gặp mật độ xương D1, D2,
mật độ xương D3 chiếm tỉ lệ cao (44,5%); hình thái
xương hàm dạng chữ U chiếm tỉ lệ cao nhất (59,4%);
độ sâu trung bình của vùng lẹm mặt trong 2,1 ±
0,75mm, góc trung bình của vùng lẹm mặt trong
61,78o ± 11,34o.
Kết luận:
Hầu hết vùng mất răng
hàm lớn hàm dưới trong nghiên cứu mật độ
hình thái phù hợp với việc cắm implant.
Từ khóa:
Hàm dưới, Răng hàm lớn, Phim Cone
Beam Computered Tomography.
SUMMARY
DENSITY AND FORM OF EDENTULOUS
MANDIBULAR MOLAR SITES USING CONE
BEAM COMPUTERED TOMOGRAPHY
Using Cone Beam Computered Tomography
(CBCT) to survey edentulous sites is very important