T
P CHÍ KHOA HC
TRƯ
NG ĐI HC SƯ PHM TP H CHÍ MINH
T
p 19, S 11 (2022):
1854-1864
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION
JOURNAL OF SCIENCE
Vol. 19, No. 11 (2022): 1854-1864
ISSN:
2734-9918
Websit
e: https://journal.hcmue.edu.vn https://doi.org/10.54607/hcmue.js.19.11.3538(2022)
1854
Bài báo nghiên cứu1*
ĐÁNH GIÁ SC CHA DU LCH CÁC BÃI BIN
THÀNH PH ĐỒNG HI TNH QUNG BÌNH
Dương Th Thy1*, Nguyn Th Hà Thành1, Trương Quang Hi 2
1Trưng Đi hc Khoa hc T nhiên, Đại hc Quc gia Hà Ni, Vit Nam
2Vin Vit Nam hc và Khoa hc phát trin, Đại hc Quc gia Hà Ni, Vit Nam
*Tác gi liên h: Dương Th Thy – Email: duongthithuy@hus.edu.vn
Ngày nhn bài: 20-7-2022; ngày nhn bài sa: 02-11-2022; ngày duyt đăng: 22-11-2022
TÓM TT
Cùng vi s ca Di sn thiên nhiên thế gii Phong Nha – K Bàng và các giá tr văn hóa
lch s đặc sc, các bãi bin Đồng Hi có sc hp dn ln cho du lch tham quan, sinh thái và
ngh dưỡng. Tuy nhiên, khách du lịch cũng tạo ra áp lc đi vi tài nguyên, môi tng ti các bãi
bin đẹp như Nhật L, Bảo Ninh và Quang Phú. Bài báo đã sử dụng phương pháp tính sức cha du
lch tourism carring capacity (TCC) để xác đnh sc cha vt (PCC), sc cha thc tế (RCC) và
sc cha hiu qu (ECC) ca 3 bãi bin này. Kết qu tính sc cha vt (PCC) ca ba bãi bin đt
165.200 lượt khách/ngày, sc cha thc tế 56.032 lượt khách/ngày và sc cha hiu qu (ECC)
đạt 34.107 lượt khách/ngày. Kết qu nghiên cu là tài liu hu ích phc v công tác quy hoch và
định hướng qun du lch bn vng ti các thành ph ven biển như Đồng Hi.
T khóa: du lch bin; thành ph Đồng Hi; sc cha du lch (TCC)
1. Gii thiu
T năm 1960, quan niệm v sc cha du lch (SCDL) đã xut hiện và được vn dng
ngày càng nhiu nh góp phn gii quyết vấn đề môi trưng, kinh tế, xã hi đc bit là s
tác đng gia du khách với tài nguyên cũng như cộng đng (Manning et al., 1996; Lawson
et al., 2003). Đồng thi, SCDL góp phn gii quyết vn đ môi trưng (Manning et al., 1996)
tr thành công c qun và quy hoch du lịch (Coccossis & Mexa, 2004). Khi quan điểm
du lch bn vững (sustainable tourism) được đ cp nhiu t m 1990 thì SCDL được coi
như một công c qun du lch hiu qu và bn vng (Tribe et al., 2000), bi nó cho phép
bo tn tài nguyên, giúp công tác lp kế hoch, qun du lch và đc bit d dàng tích hp
vi công c qun khác (Queiroz et al., 2014).
Sc cha du lch là “s ng ngưi ti đa th đến thăm một điểm du lch ti cùng
thi gian mà không gây hy hoi môi trưng vt cht, kinh tế, văn hóa xã hội cũng như
Cite this article as: Duong Thi Thuy, Nguyen Thi Ha Thanh, & Truong Quang Hai (2022). Tourism carrying
capacity of beaches in Dong Hoi City, Quang Binh Province. Ho Chi Minh City University of Education Journal
of Science, 19(11), 1854-1864.
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Dương Thị Thủy và tgk
1855
không làm gim cht ng du lch” (WTO, 2005). Do vy, khi hot đng du lịch vượt quá
mc s gây thit hi cho môi trưng mà đc bit môi trưng t nhiên (Hens, 1998). Đồng
thi, khi hot đng du lch b vượt ngưng thì ảnh hưởng tiêu cc ti cng đng dân , cht
ng dch v du lch b gim sút theo Chamberlin và cng s (1997). Trên quan điểm tng
hợp thì SCDL là ngưỡng chu ti cao nht ca h thng t nhiên, môi trường, kinh tế xã hi
và xác lp thông qua kh năng chịu đựng ca cơ s vt cht, gii hn sinh thái ca môi
trưng và gii hn yêu thích ca du khách (Pearce, 1989).
Phương pháp tính toán SCDL được nhìn nhận dưới góc đ vt , sinh thái, tâm
c kinh tế th hin trong nghiên cu ca (Cifuentes, 1992; Amador et al., 1996; Ceballos-
Lascurain, 1996; Nguyen, 2000; Pham et al., 2002; Coccossis & Mexa, 2004; Tran Nghi et
al., 2007; Segrado et al., 2008; Vo, 2008; Swagata Bera et al., 2015). Dưới góc đ địa nhân
văn, sức chứa văn hóa xã hi (socio-cultural carrying capacity) có liên quan đến các yếu
t khó định lượng. Các phương pháp nghiên cứu thường được vn dng gm kho sát thc
địa, điều tra xã hi hc bằng thang đo Likert (Pereira da Silva, 2002; UNEP/PAP, 1997),
phân tích d liu bng excel và SPSS 17.0 (Needham et al., 2008; Brandolini, 2005; Subash
Joshi & Rajiv Dahal, 2019).
Bin Đng Hi hp dn du khách bi nhng bãi cát trng mịn và nước bin trong xanh,
nơi tiềm năng du lịch hp dn, thu hút lượng lớn du khách trong và ngoài nước. Tuy
nhiên, áp lc du lch ln gây nên nhng ri ro suy gim cht lưng môi trưng t nhiên nếu
không có chính sách bo tn hiu qu. Do vy, xác lp sc cha du lch ti 3 bãi bin Nht
L, Bo Ninh và Quang Phú tr thành công c phc v quy hoạch và định hướng qun
môi trưng hiu qu cho du lch thành ph Đồng Hới trong tương lai.
Các nhân t thường vn dng trong tính toán SCDL gm nhân t môi trưng t nhiên
như mưa ln, gió mnh, s ngày nng, lc xy, cht lưng bãi bin. Nhân t môi trưng xã
hi là cht ng dch v du lịch, năng lực qun du lch, mc đ hài lòng ca du khách,
hi vic làm, vấn đề an toàn tại điểm du lch... Nhng nhân t xã hi thưng s dng thang
đo Likert 5 cấp để xác lp mc đ đánh giá. Tác gi Cifuentes đã s dng 3 ch s để tính
SCDL gm sc cha vt (PCC - physical carrying capacity), sc cha thc tế (RCC real
carrying capacity) và sc cha hiu qu (ECC - effective carrying capacity) và các ch s
này cũng được vn dụng trong đánh giá sức cha du lch bin thành ph Đồng Hi tnh
Qung Bình.
2. Phương pháp nghiên cứu
Để thc hin nghiên cứu này, ngoài các phương pháp phổ biến như phân tích và tng
hp tài liu, kho sát thc địa thì hai phương pháp được vn dng chính gm điu tra xã hi
học và phương pháp tính sức cha:
- Phương pháp điều tra xã hi hc bng bng hi cu trúc (Face-to-face interview with
structured questionnaires): Nghiên cứu đã phỏng vn 485 khách du lịch (trong đó 98% số
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 19, Số 11 (2022): 1854-1864
1856
phiếu là khách ni đa) nhm xác đnh đưc năng lc qun du lch đa phương. B câu hi
được thiết kế với đánh giá theo thang đo Likert 5 mức.
- Phương pháp tính sức cha du lch (Carrying Capacity Method): Da trên công thc
tính sc cha du lch ca Cifuentes, (1992) và Ceballos-Lascurain, (1996), nghiên cu đã
vn dng đ xác đnh các ch s: 1. Sc cha vt (PCC) ng khách du lch ti đa có
th li trong mt khu vc c th ti thi gian nht đnh; 2. Sc cha thc tế (RCC) ng
khách du lch ti đa đến điểm du lch c th, khi đã b ảnh hưởng bi yếu t hiu chnh (CF)
bt ngun t đặc điểm địa ca khu vc; 3. Sc cha hiu qu (ECC) là s ng khách du
lch ti đa mà mt đim đến có th duy trì vi năng lc qun (Mc) sn có. Chi tiết các công
thc tính toán th hin trong mục 3.2, 3.3 và 3.4 phía dưới.
3. Kết qu nghiên cu và tho lun
3.1. Tiềm năng và hiện trng du lch thành ph Đồng Hi
Thành ph Đồng Hi thuc tnh Qung Bình, gồm 9 phường và 6 xã, nm trên Quc
l 1A, đường st thng nht Bc Nam đưng H Chí Minh nên kh năng tiếp cn cp
quốc gia và vùng đều thun lợi. Nơi đây hấp dn vi nhiu di tích lch s giá tr như Quảng
Bình quan, ca Nht L, bến đò và tượng đài M Sut, khu giao tế tnh Quảng Bình, lũy
Thy phòng tuyến Nht L, bo tàng Quảng Bình… mang đến tiềm năng du lịch văn hóa
ni bt. Tuy nhiên, thành ph còn đặc sc hơn bi s phân hóa ca địa hình Đồng Hi t
đồi đến đng bng, bãi cát ven biển, trong đó dải ven b kéo dài khong 12km v phía Đông
thành to 3 bãi bin Nht L, Bo Ninh, Quang Phú cùng vi hu Tró, sông Nht L thu
hút du khách tri nghim sinh thái ngh dưỡng bin, sông và h. Tài nguyên du lch giúp
thành ph Đồng Hi đạt được nhng thành tu phát trin du lch bin nht đnh v ng
khách, doanh thu và cơ sở h tng du lch.
Tốc độ tăng trưởng du khách tại các điểm đến dọc ven biển thành phố Đồng Hới liên
tục tăng trong giai đoạn 2010-2019: Nếu như năm 2010 du lịch biển Đồng Hới chỉ đạt 499.321
lượt khách thì đến năm 2015 đã tăng lên 1.107.101 lượt và năm 2019 tăng đạt 1.476.100 lượt.
Trong đó, khách quốc tế năm 2010 đạt 19.520 lượt đến năm 2019 tăng lên 118.603 lượt
người; khách nội địa năm 2010 đạt 479.801 lượt và tăng lên 1.348.497 lượt năm 2019 (Dong
Hoi Statistical Office, 2021). Tuy nhiên, năm 2020 do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid -19 kéo
theo tổng lượt khách giảm 1.017.427 lượt so với năm 2019, tức chỉ đạt 458.673 lượt người.
Trong đó, khách quốc tế giảm 87.168 lượt và khách việt cũng giảm 889.824 lượt người so với
năm trước. Thời gian lưu trú nh quân/khách đạt 1,19 đến 1,42 ngày và gần tương đương giữa
nhóm khách quốc tế với nội địa. Tỉ lệ sử dụng buồng tại thành phố không cao, trung bình từ
35% đến 43% giảm mạnh xuống 14,85% vào năm 2020, cho n tlệ khách trong ngày
chiếm tỉ trọng khá cao với 36,6%.
Mc chi tiêu bình quân/ngày ca khách du lịch gia tăng đều nhưng chưa cao: Kết qu
điều tra xã hi hc cho thy, chi tiêu trung bình ngày/t khách ti thành ph Đồng Hi là
1057,6 ngàn đồng, thấp hơn bình quân của c nước 22,5% tương đương 307 ngàn đồng
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Dương Thị Thủy và tgk
1857
(c th chi tiêu bình quân/ngày/lượt khách ca c nước là 1364,6 ngàn đồng). Cơ cu chi
tiêu của du khách đa phần là lưu trú, ăn uống và dch v vn chuyn chiếm trên 80% tng
chi phí chuyến đi.
Doanh thu của du lịch biến động tăng nhưng chưa ổn định: Tỉ lệ đóng góp của ngành
du lịch vào ngân sách của thành phố hàng năm chiếm từ 9,47% đến 11,77%, gtrị tăng thêm
của ngành du lịch năm 2018 chiếm 13,2% trong GRDP của thành phố. Năm 2015, doanh thu
u trú và ăn uống đạt 1475 tỉ đồng, giảm xuống 1367 tỉ đồng năm 2017, sau đó tăng liên tục
đến năm 2019 đạt 1613 tỉ đồng và năm 2020 do dịch Covid - 19 giảm mạnh với 1207 tỉ đồng.
Trong đó, loại hình kinh tế ngoài nhà nước chiếm hơn 97%, liên tục tăng từ 1437 tỉ đồng năm
2015 lên 1591 tỉ đồng năm 2019. Bên cạnh đó, doanh thu du lịch lữ hành cũng tăng mạnh giai
đoạn 2015-2019 từ 6,8 tỉ đồng lên 36,7 tỉ đồng (Dong Hoi Statistical Office, 2021).
Dch v lưu trú và ăn uống: Thành ph có 222 cơ s lưu trú, với tng s 5235 phòng
lưu trú. Trong đó có 116 khách sạn, chiếm trên 52% s ng toàn tnh. S khách sn 5 sao
5 cơ sở, 4 sao có 7 cơ sở (Dong Hoi Statistical Office, 2021). H thng nhà hàng dch v
ăn uống tăng nhanh, năm 2019 trên toàn thành phố có trên 900 nhà hàng, trong đó có nhiều
địa đim m thc ni tiếng như: Everland, ven sông Nhật L, dc đường Trương Pháp, khu
vc Qung trưng bin Nht L, Quang Phú, Bo Ninh…
Đầu du lịch: Tng s vốn đầu du lịch Đng Hi thi gian qua khá ln và có xu
hướng tăng dn theo năm. Xét riêng dch v lưu trú ăn ung thì mc đu tư ti thành ph
Đồng Hới năm 2010 đạt 151,5 t đồng, năm 2017 tăng lên 640,8 t đồng, thêm 44,2 t đồng
sau 2 năm đạt 795 t đồng năm 2020 (Dong Hoi Statistical Office, 2021). Bên cạnh đó,
ngh thuật, vui chơi, giải trí cũng được đu khoảng 11-19 t đồng/năm giai đon
2015-2020.
Lao động du lch: Theo báo cáo ca UBND thành ph Đồng Hi, du lch bin Đồng
Hi phát trin đã giải quyết vic làm cho 3,68 vạn lao động trên địa bàn thành ph và các
huyn lân cn ca tnh Quảng Bình. Năm 2014 đến 2019, thành ph đã phi hp vi các
trường đại hc, cao đng, trung cấp đào tạo nghip v du lch cho gần 1000 lao động vi
tng kinh phí lên ti hàng chc t đồng. Ngoài ra, các cơ s kinh doanh dch v du lch ch
động bồi dưỡng, tp huấn kĩ năng, nghiệp v cho nhân viên, nhm nâng cao cht ng
ngun nhân lc du lch của đơn vị.
3.2. Sc cha vt lí (PCC Physical carrying capacity)
Thành ph Đồng Hi có ba bãi tm thưng xuyên đón du khách tm bin, th nht là
bãi Nht L rng và kéo dài, to thành t cát trng mịn, địa hình thoải cùng nước bin trong
xanh, nằm sát bên con đường trung tâm thành ph. Tiếp theo là bãi bin Quang Phú nm ni
tiếp v phía bc bãi Nht L, vi mc nước nông, cát mn, nhng cn cát tri dc theo hàng
phi lao là ưu điểm ni bt ca bãi tm này. Th ba là bãi bin Bo Ninh thuc bán đo Bo
Ninh nm phía Đông ca thành ph Đồng Hi, bãi bin hơi dc nên hẹp ngang hơn so với
bãi Nht L và Quang Phú (Bng 1).
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM
Tập 19, Số 11 (2022): 1854-1864
1858
Bng 1. Din tích các bãi bin ti thành ph Đồng Hi
Tên bãi bin
Chiu rng TB (m)
Din tích (m2)
Nht L
180
288.000
Quang Phú
140
63.000
Bo Ninh
124
62.000
(Quyết đnh v vic công nhn đim du lch đa phương ngày 18/5/2015 ca UBND tnh Qung Bình)
Hình 1. V trí bãi bin Nht L
Hình 2. V trí bãi bin Quang Phú
Hình 3. V trí bãi bin Bo Ninh
Sc cha vật lí được tính toán theo công thc: PCC = A/Au × Rf
trong đó: A: Diện tích bãi bin (Available area for tourist use);
Au: Din tích cn thiết cho mi du khách tm bin (Area required per tourist), áp
dng loi bãi bình dân theo WTO năm 1981 (10m2);
Rf: Thi gian có khách tm bin hàng ngày/thi gian trung bình một du khách lưu
li (Rotation factor), Rf = 12 gi/3 gi = 4.
3.3. Sc cha thc tế (RCC – Real carrying capacity)
Sc cha thc tế được xác đnh: RCC = PCC × (Cf1× Cf2× Cf3× - - - Cfn)
Trong đó: Cf hệ s điều chnh, b tác đng bi yếu t như lượng mưa, gió mùa, nng
nóng, bão và cht lưng bãi bin.
Cfx = 1 – Lmx/Tmx
Vi: Cfx: H s hiu chnh ca biến x (Correction factors of variable x);
Lmx: Gii hạn độ ln ca biến x (Limiting magnitude of variable x);
Tmx: Tổng độ ln ca biến x (Total magnitude of variable x).
Các yếu t hiu chnh rt quan trng đ ước tính giá tr sc cha thc. H s điều chnh
được tính da trên điu kin t nhiên, môi trường, sinh thái, xã hi và cht lưng bãi bin.
Du lch bin b chi phi bi nhng yếu t thiên nhiên như lượng mưa ln, s ngày nng, bão
áp thp nhit đi, cht lưng bãi bin. Đây là các yếu t th hn chế hot đng du lch
cũng như làm giảm s hài lòng ca du khách. Tính toán h s hiu chnh cho nhng biến
gii hạn được mô t ới đây.
a. S ngày mưa lớn
Thành ph Đồng Hi, tnh Qung Bình nm vùng khí hu nhit đi gió mùa, chu
ảnh hướng sâu sc ca đa hình, li mang tính chuyn tiếp gia khí hu min Bc vi min
Nam nên phân hóa rõ rt v ợng mưa theo mùa. Trung bình lượng mưa của tỉnh cũng như