Đánh giá tác động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến đời sống, việc làm của người dân
lượt xem 0
download
Bài viết nghiên cứu tác động của Khu kinh tế (KKT) đến đời sống, việc làm của người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. Sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên 480 hộ gia đình tại 3 vùng (vùng khu công nghiệp, vùng khu chức năng, vùng đệm) để điều tra. Số liệu thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và từ nguồn thứ cấp.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá tác động của Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến đời sống, việc làm của người dân
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022 ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM NGHỆ AN ĐẾN ĐỜI SỐNG, VIỆC LÀM CỦA NGƯỜI DÂN Trương Quang Ngân1,*, Ngô Văn Chung1 1 Trường Đại học Kinh tế Nghệ An, * Email: ngannhadat@gmail.com Tóm tắt: Nghiên cứu tác động của Khu kinh tế (KKT) đến đời sống, việc làm của người dân trong KKT Đông Nam Nghệ An. Sử dụng phương pháp chọn ngẫu nhiên 480 hộ gia đình tại 3 vùng (vùng khu công nghiệp, vùng khu chức năng, vùng đệm) để điều tra. Số liệu thu thập qua phỏng vấn trực tiếp và từ nguồn thứ cấp. Sử dụng thang đo Likert 5 mức độ để đánh giá tác động của KKT đến đời sống, việc làm của người dân. Sử dụng mô hình hồi quy đánh giá tác động để xác định mối liên hệ của các yếu tố điều tra nông hộ có tương quan đến xác suất có việc làm của lao động, xác định mô hình tương quan hồi quy giữa tỷ lệ tăng thu nhập và các yếu tố ảnh hưởng đến tăng thu nhập. Tỷ lệ tăng thu nhập của hộ có tương quan nghịch với sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp và vùng, tương quan thuận với số nguồn thu nhập năm 2020 và sự tiếp cận cơ sở hạ tầng (CSHT). Xác suất có việc làm của hộ không phụ thuộc vào sự thay đổi diện tích đất nông nghiệp và chính sách bồi thường của nhà nước mà phụ thuộc vào số lao động có trình độ của hộ và tiếp cận CSHT. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao đời sống, việc làm của người dân. Từ khóa: Khu kinh tế, đời sống, việc làm, tác động. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ có sự thay đổi, đời sống sinh kế bị tác đống Tính đến cuối năm 2020, Việt Nam rất lớn, công tác quản lý sử dụng đất xuất có 18 KKT ven biển được phê duyệt thành hiện nhiều bất cập. lập với tổng diện tích mặt đất và mặt nước Khu kinh tế (KKT) Đông Nam Nghệ 730.553 ha, trong đó có 15 KKT đi vào hoạt An, được thành lập tại Quyết định số 85/QĐ- động (Trương Quang Ngân & Cs..., 2020). TTg ngày 11/06/2007 của Thủ tướng Chính Các KKT ven biển đã bước đầu phát huy vai phủ, sau hai lần được Thủ tướng Chính trò, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã phủ điều chỉnh ranh giới (tại Quyết định số hội, nâng cao đời sống và giải quyết việc làm 67/2014/QĐ-TTg ngày 04/12/2014 và Quyết cho lao động của các địa phương ven biển định số 10/2015/QĐ-TTg ngày 03/4/2015), và các vùng kinh tế. Tuy nhiên, xây dựng và KKT Đông Nam Nghệ An được mở rộng phát triển KKT đã thu hồi một diện tích đất diện tích lên 20.776 ha. Đây là KKT hội tụ rất lớn đã giao cho các hộ gia đình để xây tiềm năng, có vị trí thuận lợi về giao thông dựng cơ sở hạ tầng, các khu công nghiệp, đường bộ, đường thủy, đường hàng không, khu chức năng, dẫn đến diện tích đất nông với quy đất rộng địa hình thuận lợi phát triển nghiệp bị thu hẹp, nhiều hộ gia đình phải di công nghiệp, dịch vụ, đô thị lớn (Quy hoạch dân, tái định cư, điều kiện sản xuất, sinh sống chung KKT Đông Nam Nghệ An, 2007). Kể 5
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An từ năm thành lập 2007 đến nay KKT Đông Đông Nam Nghệ An. Nam Nghệ An đã triển khai 274 dự án, xây Số liệu sơ cấp để xác định tác động của dựng tốt cơ sở hạ tầng, thúc đẩy phát triển KKT đến đời sống, việc làm của người dân kinh tế xã hội, tạo việc làm cho lao động địa được thu thập trong năm 2020 qua điều tra phương. Tuy nhiên, KKT cũng đã tác động 480 hộ gia đình tại 3 vùng. Căn cứ vào đặc đến đời sống, việc làm của người dân. Xuất điểm tự nhiên và quá trình phát triển, KKT phát từ cơ sở đó, bài báo nghiên cứu tác động được chia thành 3 vùng: vùng 1 là vùng tập của KKT Đông Nam Nghệ An đến đời sống trung các khu chức năng gồm: KCN, khu tái và việc làm của người dân trong KKT. định cư, khu dân cư, khu công nghệ cao, khu 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU đô thị; vùng 2 là vùng quy hoạch phát triển ven biển gồm: khu phi thuế quan, khu du lịch 2.1. Phương pháp thu thập số liệu nghỉ dưỡng, khu dân cư, khu giáo dục đào Số liệu thứ cấp về hiện trạng sử dụng tạo, trung tâm hội nghị, khu thương mại cảng đất, đặc điểm kinh tế - xã hội; thu nhập, lao biển; vùng 3 là vùng ngoài khu đô thị gồm: động việc làm, quản lý sử dụng đất của KKT khu bảo tồn sinh thái, khu dân cư nông thôn, Đông Nam Nghệ An được thu thập từ UBND khu sản xuất nông lâm nghiệp, trong đó có các huyện, thị xã và UBND các xã, phường 205 hộ (nhóm 1) không bị thu hồi đất nông có KKT, UBND tỉnh Nghệ An, các sở ban nghiệp và 275 hộ (nhóm 2) bị thu hồi đất ngành của tỉnh Nghệ An, Ban Quản lý KKT nông nghiệp (bảng 1). Bảng 1. Chọn mẫu điều tra hộ nông dân Số hộ điều tra TT Vùng Tổng Nhóm 1 Nhóm 2 1 Vùng 1 40 122 162 2 Vùng 2 50 108 158 3 Vùng 3 115 45 160 Tổng 205 275 480 Nội dung phỏng vấn gồm các câu hỏi trong khu vực nghiên cứu được xác định dựa theo các tiêu chí liên quan đến đời sống, việc theo công thức Yamane (1973): làm bị tác động bởi KKT. Tổng số hộ điều tra N Trong đó: N - Tổng số hộ trên địa bàn nghiên cứu n= 1 + N .e 2 n - Số phiếu điều tra e -Mức ý nghĩa (Với độ tin cậy là 95%, e = 0,05%) 6
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022 2.2. Phương pháp xử lý số liệu - Mô hình hồi quy logistic đa biến để a. Phương pháp so sánh ước lượng tác động của KKT đến xác suất có việc làm của hộ gia đình theo các nhóm, Tác động của KKT đến đời sống, việc vùng điều tra. làm được đánh giá bằng phương pháp so sánh nhằm xác định sự thay đổi của các chỉ tiêu thu nhập, cơ cấu lao động, việc làm từ khi thành e( β , X ) P(Y= 1) = ; β= ( β1 , β 2 ,...β k ), X= (1, X 2 ,... X k ) lập KKT năm 2007 cho đến năm 2020. 1 + e( β , X ) b. Phương pháp phân tích thống kê Sử dụng phần mềm thống kê SPSS 22 Trong đó: X1, X2… Xn: các biến độc lập trong để xử lý số liệu đánh giá tác động của KKT mô hình hồi quy; β1, β2… βn: tham số ước đến thu nhập và việc làm. Sử dụng thang đo lượng của các biến độc lập trong mô hình hồi Likert (Likert, 1932) để đánh giá tác động quy; β0 hằng số, khi các biến độc lập trong của KKT đến đời sống của người dân theo mô hình bằng 0; P(Y=1): là xác suất xảy ra các chỉ tiêu: tiếp cận cơ sở hạ tầng, phúc biến “xác xuất có việc làm”. lợi xã hội; chất lượng môi trường sống; - Mô hình hồi quy tuyến tính ước lượng đời sống người dân theo 5 mức độ: Tốt tác động của KKT đến thu nhập của nông hộ: hơn nhiều, Tốt hơn, trung bình, Kém hơn Y = β0 + βj Xj + ei và Kém hơn nhiều và câu hỏi kiểm chứng. Đánh giá mức độ của một nội dung điều tra Trong đó: Y là biến thu nhập của hộ (chỉ số đánh giá chung) là số bình quân gia (biến phụ thuộc); Xj là các biến độc lập; ei quyền của số lượng người trả lời và hệ số là các yếu tố tác động khác không xét trong của từng mức độ của các câu hỏi đánh giá. mô hình. Căn cứ vào chỉ số đánh giá và bậc thang đo Điều kiện số quan sát trong mẫu lớn hơn để xác định phân cấp mức độ đánh giá tác số hệ số hồi quy cần ước lượng và giả thiết động của từng nội dung điều tra là: tốt hơn giữa các biến độc lập không có mối quan hệ nhiều (> 4,20); tốt hơn (3,40-4,19); trung đa cộng tuyến hoàn hảo. bình (2,60 - 3,39); kém hơn (1,8 - 2,59); 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU kém hơn nhiều (< 1,80). 3.1. Khái quát chung Khu kinh tế c. Phương pháp hồi quy đa biến Đông Nam Nghệ An Để đánh giá được tác động của KKT Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An, từ khi đến việc làm và thu nhập của người dân sử thành lập đến nay được điều chỉnh mở rộng dụng 2 mô hình hồi quy đánh giá tác động để với diện tích 20.776 ha, trên địa bàn 26 xã, xác định mối liên hệ của các yếu tố điều tra phường, thị trấn thuộc các huyện: Nghi Lộc, nông hộ có tương quan đến xác suất có việc Diễn Châu, Hưng Nguyên; thị xã Hoàng làm của lao động, xác định mô hình tương Mai, thị xã Cửa Lò và thành phố Vinh. Tính quan hồi quy giữa tỷ lệ tăng thu nhập và các đến năm 2020 KKT thu hút được 274 dự án yếu tố ảnh hưởng đến tăng thu nhập, các mô với tổng số vốn đầu tư là 84.157,88 tỷ đồng, hình như sau: 7
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An trong đó, có 52 dự án FDI, tổng vốn đăng ký Từ kết quả tổng hợp tại bảng 2 cho thấy: 1.744,4 triệu USD..., giá trị doanh thu 35.114 việc làm của người lao động trên địa bàn có tỷ đồng; giá trị xuất khẩu 6.568 tỷ đồng nộp nhiều biến động, các nghề mà trước năm 2007 ngân sách nhà nước 1.811 tỷ đồng, chiếm không có thì sau khi KKT thành lập đi vào trên 13% tổng thu ngân sách tỉnh Nghệ An. hoạt động đã xuất hiện như: kinh doanh nhà Đến năm 2020 KKT đã giải quyết việc làm trọ, nhà nghỉ, karaoke, các dịch vụ khác... Tỷ cho 23.630 lao động (Khu Kinh tế Đông Nam lệ lao động trong các lĩnh vực công nghiệp Nghệ An, 2021). Giai đoạn 2007-2020 diện dịch vụ tăng, lao động trong nông nghiệp tích đất nông nghiệp giảm 740,09 ha, diện giảm. Như vậy, có thể khẳng định rằng KKT tích đất phi nông nghiệp tăng 1.929,14 ha, đã có tác động đến việc làm của người dân diện tích đất chưa sử dụng giảm 1.189,05 ha. địa phương, điều này phù hợp với quy luật phát triển tại KKT hiện nay. Nguyên nhân do 3.2. Đánh giá tác động của KKT Đông Nam KKT được thành lập thu hút được nhiều các Nghệ An đến đời sống, việc làm người dân dự án đầu tư, kéo theo các thay đổi trong sử 3.2.1. Tác động của Khu kinh tế đến dụng đất đã tạo thêm các ngành nghề mới, việc làm của người dân các KCN có nhu cầu lao động tăng nhanh. Bảng 2. So sánh sự thay đổi việc làm của người lao động giai đoạn 2007 - 2020 Đơn vị tính: % Nhóm Năm Năm So sánh TT Việc làm việc làm 2007 2020 2007 - 2020 Nông dân SXNN 72,50 43,06 -29,44 Trồng rừng 1,50 1,30 -0,20 Nông lâm 1 Làm nghề cây cảnh 1,30 4,50 3,20 ngư nghiệp Làm nghề biển 7,40 8,90 1,50 NTTS 5,20 5,80 0,60 Công nhân trong các khu, cụm CN 2,58 14,67 12,09 2 Công nghiệp Công nhân khác 1,27 3,56 2,29 Buôn bán, kinh doanh hàng ăn uống 2,58 5,43 2,85 Buôn bán đồ dùng sinh hoạt 2,75 3,19 0,44 Kinh doanh nhà trọ 2,23 2,23 Kinh doanh nhà nghỉ 1,56 1,56 Dịch vụ, 3 Kinh doanh karaoke 1,23 1,23 thương mại Dịch vụ khác (xe ôm, taxi, giặt là, 1,30 2,50 1,20 may mặc…) Thợ xây, thợ mộc 1,12 0,36 -0,76 Xuất khẩu lao động 0,50 1,71 1,21 8
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022 Để đánh giá tác động của KKT đến vấn biến độc lập sau: Thay đổi diện tích đất NN đề việc làm, trước tiên tiến hành xác định của hộ (ThaydoiDTNN), vùng (VUNG), số mối tương quan giữa chỉ tiêu xác suất có việc lao động có trình độ trong gia đình (LĐ CO làm của các hộ dân với chỉ tiêu đại diện cho TĐ), chính sách hỗ trợ (HOTRO), chính sách KKT và của hộ gia đình là sự thay đổi diện bồi thường hỗ trợ (C.SACH), yếu tố môi tích đất nông nghiệp. Tuy nhiên, vấn đề việc trường (Moi_truong) và tiếp cận cơ sở hạ làm chịu tác động bởi nhiều yếu tố do vậy tầng (Tiep_can CSHT). Kết quả chạy tương nghiên cứu đã xác định các yếu tố có thể ảnh quan Pearson bằng phần mềm SPSS thể hiện hưởng đến xác suất có việc làm gồm có các trong bảng 3. Bảng 3. Hệ số tương quan giữa các biến liên quan đến việc làm Thaydoi LĐ Moi_ Tiep_can Biến VUNG HOTRO C.SACH DTNN CO TĐ truong CSHT r 0,493** -0,053 0,565** -0,038 -0,151** -0,001 0,43** XSVL Sig. 0,000 0,242 0,000 0,411 0,001 0,984 0,000 Thaydoi r 1 0,191** 0,107* 0,008 -0,213** 0,082 0,028 DTNN Sig. 0,000 0,019 0,868 0,000 0,072 0,536 r 1 -0,027 0,113* -0,034 0,321** -0,028 VUNG Sig. 0,553 0,013 0,462 0,000 0,539 r 1 0,003 -0,114* 0,035 0,134** LĐ CO TĐ Sig. 0,953 0,013 0,447 0,003 r 1 -0,001 0,010 0,046 HOTRO Sig. 0,986 0,822 0,320 r 1 0,006 -0,077 C.SACH Sig. 0,894 0,091 r 1 -0,014 Moi_truong Sig. 0,766 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Qua bảng 3 cho thấy trong 7 yếu tố gồm tương quan với Xác suất có việc làm của thay đổi diện tích đất nông nghiệp của hộ, hộ có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy từ vùng, số lao động có trình độ trong gia đình, 95% đến 99% (tương ứng sig. < 0,05 và sig. chính sách hỗ trợ, chính sách bồi thường,
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An XSVL = -2,423 + 2,985* LĐCOTĐ + triển các loại hình dịch vụ, người dân cũng 0,725*Tiep_canCSHT. dễ dàng tìm được việc làm nếu vấn đề đi lại không còn cản trở. Kết quả xử lý cho thấy, xác suất có việc làm của hộ không phụ thuộc vào việc hộ gia 3.2.2. Tác động Khu kinh tế đến thu đình có bị thay đổi diện tích đất nông nghiệp nhập của người dân và chính sách bồi thường của nhà nước mà Sử dụng mô hình hồi quy tuyến tính đa phụ thuộc vào số lao động có trình độ trong biến để ước lượng ảnh hưởng của KKT đến gia đình và tiếp cận với cơ sở hạ tầng. Điều thu nhập của của hộ gia đình. Trong đó biến này hoàn toàn phù hợp vì trên thực tế một hộ phụ thuộc là tỷ lệ tăng thu nhập của hộ giai gia đình bị thu hồi đất hoặc không bị thu hồi đoạn 2007 - 2020, biến độc lập bao gồm đất nếu muốn tìm kiếm thêm việc làm hay thay đổi diện tích đất nông nghiệp, nhóm chuyển đổi nghề nghiệp thì không phụ thuộc hộ, biến vùng, số lao động có trình độ, số vào diện tích đất bị thu hồi hay số tiền được nguồn thu nhập, chính sách bồi thường, hỗ bồi thường mà phụ thuộc trực tiếp và người trợ, yếu tố môi trường và tiếp cận cơ sở hạ lao động có trình độ hay không, hoặc là có tầng (9 biến). Tiến hành kiểm tra tính tương được tiếp cận với cơ sở hạ tầng thuận lợi hay quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc không. Nếu cơ sở hạ tầng thuận lợi, đi lại lập, kết quả tính toán bằng phần mềm SPSS dễ dàng thì khu vực đó sẽ có tiềm năng phát tại bảng 4. Bảng 4. Hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình SO Tiep_can Biến ThaydoiDTNN VUNG NTN2020 CSHT r -0,543** -0,277** 0,515** 0,389** TangTN Sig. 0,000 0,000 0,000 0,000 r 1 0,191** 0,090* 0,028 ThaydoiDTNN Sig. 0,000 0,048 0,536 r 1 -0,044 -0,028 VUNG Sig. 0,337 0,539 r 1 0,045 SO NTN2020 Sig. 0,324 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). Qua bảng 4 cho thấy: xác định được 4 Vùng (VUNG), Số nguồn thu nhập (SO biến có quan hệ tương quan với biến Tăng NTN2020) và biến Tiếp cận cơ sở hạ tầng thu nhập ở mức ý nghĩa là Thay đổi diện (Tiep_canCSHT). Tỷ lệ tăng thu nhập của hộ tích đất nông nghiệp (ThaydoiDTNN), biến có tương quan nghịch với Thay đổi diện tích 10
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022 đất nông nghiệp và Vùng, tương quan thuận hộ nằm ở vùng xa trung tâm của KKT thì thu với Số nguồn thu nhập năm 2020 và Tiếp cận nhập giảm 0,266 lần so với những hộ ở vùng cơ sở hạ tầng. trước đó, những hộ mà có thêm một nguồn Tiến hành chạy mô hình hồi quy tuyến thu nhập thì tỷ lệ tăng thu nhập là 0,497 lần. tính để xác định mô hình tương quan hồi quy Sự tiếp cận cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng đến giữa tỷ lệ tăng thu nhập và các yếu tố ảnh tăng thu nhập với hệ số 0,329 lần, nghĩa là hưởng đến tăng thu nhập. Kết quả xác định các hộ dân được tiếp cận với có sở hạ tầng được phương trình hồi quy như sau: tốt thì có khả năng tăng thu nhập lên 32,9% so với những hộ không có điều kiện tiếp cận TangTN = 182,411 - cơ sở hạ tầng tốt. 0,507*ThaydoiDTNN -0,266*Vung + 0,497*So NTN2020 + 0,329 *Tiep_can 3.2.3. Tác động của Khu kinh tế đến sự CSHT tiếp cận các cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội của người dân Phương trình hồi quy ước lượng tác động của KKT đến thu nhập của hộ gia đình. Qua điều tra ý kiến của các hộ gia đình Những hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp về mức độ được hưởng lợi từ việc xây dựng làm cho đất nông nghiệp giảm thì có sự thay CSHT KKT để đưa ra chỉ tiêu đánh giá tác đổi mạnh trong thu nhập, khi thay đổi (tăng/ động của KKT đến đời sống người dân là giảm) diện tích đất nông nghiệp tăng một mức độ tiếp cận CSHT, một chỉ tiêu phản ánh đơn vị (tương ứng giảm diện tích đất nông chất lượng đời sống của người dân sau khi có nghiệp) thì thu nhập giảm 0,507 lần, những KKT, kết quả được phản ánh tại bảng 5. Bảng 5. Đánh giá của hộ gia đình về cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội sau khi xây dựng phát triển Khu kinh tế Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 KKT Mức độ tiếp Trọng Số Số Số TT Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Tỷ lệ Tỷ lệ cận CSHT số hộ hộ hộ (%) (hộ) (%) (%) (%) (hộ) (hộ) (hộ) 1 Tốt hơn nhiều 5 31 19,14 13 8,23 10 6,25 54 11,25 2 Tốt hơn 4 93 57,41 93 58,86 83 51,88 253 52,71 Không thay 3 3 30 18,52 41 25,95 45 28,13 132 27,50 đổi 4 Kém hơn 2 8 4,94 9 5,70 19 11,88 36 7,50 Kém hơn 5 1 0 0,00 2 1,27 3 1,88 5 1,04 nhiều Tổng 162 100 158 100 160 100 480 100 Trung bình chung 3,91 3,67 3,48 3,65 11
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An Kết quả tại bảng 5 cho thấy: Xây dựng phần thay đổi diện mạo nông thôn ngày càng KKT có tác động tốt hơn đến sự tiếp cận khang trang, sạch đẹp hơn. Như vậy, từ số CSHT của người dân, chỉ số đánh giá trung liệu đó cho thấy KKT có tác động tốt hơn bình 3,65, vùng 1 có chỉ số đánh giá chung đến CSHT, góp phần nâng cao chất lượng cao nhất là 3,91. Điều này dễ dàng nhận thấy đời sống của người dân trong KKT. CSHT của KKT trong thời gian qua thay đổi 3.2.4. Nhận định của người dân về đáng kể, đặc biệt là giao thông với các tuyến mức độ tác động của khu kinh tế đến chất đường như liên tỉnh, quốc lộ, tỉnh lộ được lượng môi trường đầu tư xây dựng, giao thông nội thị được đầu tư kiên cố hóa, mở rộng đường trong khu dân Đánh giá mức độ tác động của KKT cư, lưu thông thuận tiện, hệ thống điện sinh đến chất lượng môi trường của người dân hoạt, điện sản xuất đáp ứng yêu cầu tốt, cơ tại các vùng trong KKT, số liệu tổng hợp sở y tế, giáo dục ngày càng hoàn thiện góp tại bảng 6. Bảng 6. Mức độ tác động của khu kinh tế đến chất lượng môi trường Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 KKT Thang đo đánh Trọng Số TT giá chất lượng Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ số hộ môi trường (hộ) (%) (hộ) (%) (%) (hộ) (%) (hộ) 1 Kém hơn nhiều 1 19 11,73 1 0,63 9 5,63 29 6,04 2 Kém hơn 2 90 55,56 30 18,99 46 28,75 166 34,58 3 Không thay đổi 3 53 32,72 103 65,19 68 42,50 224 46,67 4 Tốt hơn 4 0 0,00 16 10,13 32 20,00 48 10,00 5 Tốt hơn nhiều 5 0 0,00 8 5,06 5 3,13 13 2,71 Tổng 162 100 158 100 160 100 480 100 Trung bình chung 2,21 3,00 2,86 2,69 Kết quả tại bảng 6 cho thấy: chỉ số trung tương ứng của vùng 1 là thấp nhất với 2,21 bình chung ảnh hưởng đến chất lượng môi điều này cho thấy xây dựng và phát triển KKT trường ở mức độ kém hơn đến không thay đã có ảnh hưởng xấu đến môi trường sống của đổi. Đã có sự nhận định khác nhau về môi người dân vùng này, chỉ số đánh giá của vùng trường tại 3 vùng điều tra, tại vùng 1 có đến 2, vùng 3 lần lượt là 3,00 và 2,86 cho biết rằng 62,7% số hộ cho rằng môi trường có bị ảnh mức độ ảnh hưởng của KKT đến môi trường hưởng ô nhiễm, nhưng tại vùng 3 thì lại đánh của các vùng này là bình thường. giá có 22,6% số hộ cho rằng môi trường tốt Kết quả đánh giá của người dân phù lên, 42,7% số hộ cho rằng môi trường không hợp với thực tiễn khảo sát, do vùng 1 gần thay đổi, chỉ có 34,7% số hộ cho rằng môi các nhà máy, KCN, bãi rác… nên mức độ trường đã bị ô nhiễm. Chỉ số đánh giá chung ảnh hưởng lớn hơn, vùng 2 chủ yếu là khu 12
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022 sản xuất nông nghiệp, vùng 3 là khu du đến việc làm, thu nhập, môi trường là các lịch, khu văn hóa tâm linh, hoạt động công chỉ tiêu quan trọng phản ánh chất lượng đời nghiệp ít hơn, hạ tầng thay đổi tích cực, cây sống của người dân tại các vùng, các nhóm xanh nhiều hơn, hệ thống thoát nước đồng hộ trong khu vực nghiên cứu, đã được đánh bộ, hiện tượng ngập lụt đã được khắc phục, giá và phân tích ở trên. Kết quả đã khẳng cảnh quan môi trường tốt hơn, nên mức độ định được KKT có tác động đến đời sống tác động thấp. của người dân. Tuy nhiên, để đánh giá được mức độ tác động của của KKT đến đời sống 3.2.5. Nhận định của người dân về mức của người dân một cách tổng thể, tác giả tiến độ tác động của Khu kinh tế đến đời sống hành kiểm định từ số liệu điều tra, được tổng Trên cơ sở đánh giá tác động của KKT hợp tại bảng 7. Bảng 7. Đánh giá mức độ tác động của Khu kinh tế đến đời sống của hộ gia đình Mức Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 KKT Mức độ biến TT đánh Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ Số hộ Tỷ lệ động đời sống giá (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) (hộ) (%) 1 Tốt hơn nhiều 5 31 19,14 3 1.88 13 8,23 47 9,79 2 Tốt hơn 4 93 57,41 73 45.63 102 64,56 268 55,83 3 Không thay đổi 3 37 22,84 67 41.88 45 28,48 149 31,04 4 Kém đi 2 1 0,62 11 6.88 0 0,00 12 2,50 5 Kém đi nhiều 1 0 0,00 4 2.50 0 0,00 4 0,83 Tổng 162 100 158 99 159 101 480 100 Trung bình chung 3,95 3,38 3,80 3,71 KKT đã có mức độ tác động đến đời đào tạo nghề, nâng cao trình độ, hỗ trợ, thực sống của người dân tại các vùng từ trung hiện tốt việc chuyển đổi nghề nghiệp, đảm bình đến tốt hơn. Vùng 1, vùng 3 có mức độ bảo môi trường, xây dựng CSHT tốt phục vụ tác động tốt hơn, chỉ số đánh giá trung bình người dân thì đời sống nhân dân sẽ được cải lần lượt là 3,95 và 3,80. Riêng vùng 2 mức thiện tích cực. độ tác động là trung bình, nguyên nhân do 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao quỹ đất sản xuất nông nghiệp ít, nhưng diện đời sống, việc làm cho người dân địa tích đất thu hồi khá lớn, trong khi đó việc phương trong khu kinh tế chuyển đổi nghề nghiệp gặp khó khăn, do - Xây dựng chính sách đào tạo, nâng dân cư vùng biển trình độ dân trí hạn chế, cao trình độ, tay nghề cho người lao động nông nghiệp vẫn là nguồn thu nhập chính địa phương tại các KKT, đặc biệt là các hộ của họ. Kết quả này cho thấy khi thu hồi đất dân bị thu hồi đất, tập huấn khoa học kỹ thuật của người dân, nếu thực hiện tốt chính sách về nông lâm nghiệp và NTTS, kiến thức 13
- Trường Đại học Kinh tế Nghệ An quản lý kinh tế, kiến thức phát triển dịch vụ, thu hút được 274 dự án, tổng số vốn đầu tư makerting cho người dân. là 84.157,88 tỷ đồng, trong đó, có 52 dự án - Giải pháp chuyển dịch cơ cấu việc làm FDI, tổng vốn đăng ký 1.744,4 triệu USD, thông qua việc dựa vào bồi thường đất dịch giá trị doanh thu 35.114 tỷ đồng; giá trị xuất vụ, đất ở các vị trí có thể tiếp cận phúc lợi xã khẩu 6.568 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước hội tốt để mở ki ốt bán hàng, xây dựng chính 1.811 tỷ đồng, chiếm trên 13% tổng thu ngân sách hỗ trợ, cho vay vốn đầu tư kinh doanh, sách tỉnh. tạo việc làm. Xây dựng và phát triển KKT có tác động - Đối với vùng ven biển, tập trung sản đến đời sống của người dân từ trung bình đến xuất nông nghiệp với du lịch sinh thái, duy tốt hơn; vùng 1, vùng 3 có mức độ tác động trì nghề biển của người dân. Đối với khu vực tốt hơn chỉ số trung bình lần lượt là 3,95, vùng đệm cần phát triển nông nghiệp hàng 3,80, vùng 2 có mức tác động trung bình chỉ hóa, hình thành các trang trại, có giải pháp số trung bình 3,38. Nghiên cứu đã xác định khuyến khích tích tụ ruộng đất, đầu tư các mô được mô hình hồi quy ước lượng tác động của hình nông nghiệp công nghệ cao. KKT đến vần đề việc làm và thu nhập của hộ dân, thu nhập bình quân tăng trung bình 2,5 4. KẾT LUẬN lần năm 2020 so với 2007, xác suất có việc Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đã thúc làm, đời sống của người dân địa phương phụ đẩy phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế thuộc vào trình độ của người lao động và sự của tỉnh Nghệ An theo hướng công nghiệp tiếp cận CSHT, không bị tác động bởi diện hóa, hiện đại hóa, cụ thể đến năm 2020 KKT tích đất nông nghiệp giảm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Xây dựng, Viện kiến trúc Quy hoạch Đô thị và Nông thôn (2008). Thuyết minh tổng hợp Quy hoạch chung xây dựng KKT Đông Nam Nghệ An- tỉnh Nghệ An giai đoạn 2007- 2020 và tầm nhìn 2030. 2. Yamane, T. (1973). Statistics. An Introductory Analysis, Third Edition, Harper International Edition. 3. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Tập 2. Nhà xuất bản Hồng Đức. 4. Likert, R. (1932). A technique for measurement of attitudes. Archives of Psychology. 5. Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Nghệ An (2021). Kết quả thống kê, kiểm kê đất năm 2020. 6. Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An (2021). Báo cáo kết quả xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp tỉnh Nghệ An năm 2020 và kế hoạch năm 2021. 7. Trương Quang Ngân & Cs. (2020). Tác động của xây dựng và phát triển Khu kinh tế đến Quản lý sử dụng đất tại Khu Kinh tế Đông Nam Nghệ An. Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 18(5): 350-359. 14
- Tạp chí Khoa học, Tập 1, Số 1/2022 SUMMARY ASSESSING THE IMPACT OF THE SOUTHEAST ECONOMIC ZONE OF NGHE AN PROVINCE ON THE LIFE AND JOBS OF HOUSEHOLDS Truong Quang Ngan1, Ngo Van Chung1 1 Nghe An University of Economics Research is aimed at assessing the impact of the Economic Zone on the life and jobs of households in the Southeast Economic Zone of Nghe An Province. The reasearh used random sampling method including 480 households in 3 regions (industrial zone, functional area, buffer zone) to investigate. The data were collected through direct interviews and from secondary sources. The research used a 5-level Likert scale to assess the impact of economic zones on the life and jobs of households. Research has used a regression model to assess the impact to determine the relationship between household survey factors that are correlated with the probability of having a job of labor, determine the regression correlation model between the rate of income increase and the factors affecting the increase of income. The research results show that the rate of increase in household income is negatively correlated with the factor of change in agricultural land area and the regional factor, and it is positively correlated with the income level factor in 2020 and the factor of access to infrastructure. The probability of having a job of the household does not depend on the factor of the change in agricultural land area and the compensation policy factor of the state, but depends on the factor of the number of qualified laborers of the household and infrastructure access factor. From that result, the research proposed solutions to improve the life and jobs of households. Keyword: Economic zone, Life, Job, Impact. 15
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Chính sách tiền lương và vấn đề thu nhập của người lao động trong khu vực Nhà nước”
5 p | 2118 | 509
-
Nghiên cứu đánh giá đặc biệt về Hành trình thoát nghèo tại vùng nông thôn
15 p | 543 | 314
-
Hạn chế trong chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế ở việt nam
7 p | 1238 | 69
-
Tài liệu Đánh giá tác động môi trường
17 p | 112 | 10
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn