BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HỮU NGHĨA

TÁC ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU LÊN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGÂN HÀNG TP.HỒ CHÍ MINH

LÊ HỮU NGHĨA

TÁC ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU LÊN

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG Ở CÁC NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng

Mã số: 8 34 02 01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Bùi Diệu Anh

TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2019

TÓM TẮT LUẬN VĂN

Luận văn nghiên cứu về mối quan hệ tác động của loại hình sở hữu đến

hiệu quả hoạt động các Ngân hàng Thương mại Việt Nam. Theo đó, tác giả đã sử

dụng phương pháp bao dữ liệu DEA để đo lường hiệu quả hoạt động và mô hình hồi

quy Tobit để tìm ra tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả hoạt động của 33

Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2013 - 2018. Kết quả cho thấy

các loại hình sở hữu có tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động của các NHTM, phù

hợp với lý thuyết về quản trị ngân hàng, tương thích với tình hình thực tiễn của Việt

Nam. Cụ thể NHTM vốn sở hữu nước ngoài có tác động mạnh nhất, kế đó là NHTM

có vốn sở hữu nhà nước và sau cùng là NHTM có vốn sở hữu đại chúng. Bên cạnh

đó, nghiên cứu còn đưa ra các phát hiện và kết quả mang ý nghĩa thống kê, về các

nhân tố khác có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM như tỷ lệ nợ xấu,

quy mô tài sản, tỷ lệ thu nhập từ lãi so với tỷ lệ thu nhập ngoài lãi. Trên cơ sở kết quả

nghiên cứu đạt được, luận văn đã khuyến nghị các giải pháp phù hợp đẩy mạnh tác

động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các NHTM

i

Việt Nam.

LỜI CAM ĐOAN

Bằng danh dự, tác giả cam đoan rằng đây là nghiên cứu do chính tác giả

thực hiện, độc lập, khách quan, đáng tin cậy và tuân thủ các nguyên tắc về nghiên

cứu, học thuật.

ii

Chữ ký của tác giả

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, tôi chân thành tri ơn các thầy cô trường

Đại học Ngân hàng TP.HCM đã tận tình hướng dẫn và truyền thụ kiến thức quý báu

cho tôi suốt thời gian cao học. Đặc biệt tôi chân thành biết ơn TS. Bùi Diệu Anh,

người thầy đã giảng dạy và hướng dẫn nhiệt tình, tâm huyết và hỗ trợ cho tôi trong

suốt thời gian trên lớp lẫn trong nghiên cứu.

Chân thành cảm ơn bố mẹ tôi đã cổ vũ và quan tâm động viên tôi cố gắng

iii

thực hiện, hoàn thành luận văn này.

MỤC LỤC

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1

1.1.

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................................................ 1

1.1.1

Đặt vấn đề ............................................................................................................................. 1

1.1.2

Tính cấp thiết ......................................................................................................................... 2

1.1.3

Khe hở nghiên cứu ................................................................................................................ 3

1.2.

MỤC TIÊU ĐỀ TÀI .............................................................................................................. 4

1.2.1. Mục tiêu tổng quát................................................................................................................. 4

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................................... 4

1.3.

CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................................... 4

1.4.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ...................................................................... 5

1.4.1

Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................................ 5

1.4.2

Phạm vi .................................................................................................................................. 5

1.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................................... 5

1.5.1

Phương pháp tổng hợp, thống kê........................................................................................... 5

1.5.2

Phương pháp định lượng ....................................................................................................... 5

1.6.

ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ................................................................................................... 6

1.6.1

Về lý thuyết ........................................................................................................................... 6

1.6.2

Về thực tiễn ........................................................................................................................... 6

1.7.

KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI ...................................................................................................... 6

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ..................................................................................................................... 7

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG, NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM ................. 8

2.1.

LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHTM.................... 8

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM ........................................................................... 8

2.1.2.

Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM ................................................................ 9

2.1.3. NHTM

Các loại hình sở hữu trong NHTM và tác động của loại hình sở hữu đến HQHĐ của ............................................................................................................................................. 16

2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU ĐẾN HQHĐ CỦA NHTM ................................................................................................. 18

2.2.1.

Các nghiên cứu thực nghiệm về đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM ........................ 18

2.2.1.1 Các nghiên cứu ngoài nước ................................................................................................. 18

2.2.1.2 Các nghiên cứu trong nước ................................................................................................. 19

iv

2.2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động của loại hình sở hữu đến HQHĐ của NHTM. ......................................................................................................................................... 20

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................................... 24

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU ĐẾN HQHĐ CỦA NHTM ................................................................................................................. 25

3.1.

DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU ................................................................................................... 25

3.2.

PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA ............................................................................. 25

3.3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................... 25

3.3.2. Mô tả quy trình .................................................................................................................... 26

3.3.

MÔ HÌNH TOBIT ............................................................................................................... 29

3.3.1. Quy trình nghiên cứu ........................................................................................................... 29

3.3.2. Mô tả quy trình .................................................................................................................... 29

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ................................................................................................................... 33

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN .................................................................................. 34

KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM

4.1. VIỆT NAM ......................................................................................................................................... 34

4.2. KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TOBIT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM VIỆT NAM .......................................... 43

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ................................................................................................................... 47

CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM ......................................................................................................................................... 48

Đối với NHTM .................................................................................................................... 48

5.1.

Đối với NHNN .................................................................................................................... 50

5.2.

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO .................................. 52

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 53

v

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Từ viết tắt

vi

Diễn giải Ngân hàng Thương mại Tổ chức tín dụng Data Envelopment Analysis Hiệu quả hoạt động Stochatic Frontier Analysis Constant Returns to Scale Variable Returns to Scale Chỉ số Malmquist Ngân hàng Nhà nước Thương mại Cổ phần NHTM TCTD DEA HQHĐ SFA CRS VRS MI NHNN TMCP

DANH MỤC BẢNG, PHỤ LỤC

Bảng 2.1. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đo lường HQHĐ

của NHTM........................................................................................................... 16

Bảng 2.2. Lược khảo các nghiên cứu trong nước liên quan đến đo lường HQHĐ

của NHTM............................................................................................................ 17

Bảng 2.3. Lược khảo tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến tác động của loại hình

sở hữu đến HQHĐ của ngân hàng ....................................................................... 20

Bảng 4.1. Thống kê các chỉ số cơ bản các biến đầu vào và đầu ra ...................... 32

Bảng 4.2. Kết quả ước lượng HQHĐ của từng ngân hàng và theo loại hình sở hữu

bằng phương pháp DEA ....................................................................................... 34

Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến đầu vào đầu ra bằng

Eviews . ................................................................................................................ 36

Bảng 4.4. Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist bằng phương pháp DEA .......... 37

Bảng 4.5. Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist về sự thay đổi năng suất nhân tố

tổng hợp. ............................................................................................................... 38

Bảng 4.6. Kết quả ước lượng thay đổi các thành phần ........................................ 40

Bảng 4.7.Kết quả hồi quy mô hình Tobit ............................................................. 41

Phụ lục 01. Bảng dữ liệu chạy mô hình Tobit ..................................................... 56

Phụ lục 02. Bảng dữ liệu chạy DEA .................................................................... 62

vii

Phụ lục 03. Danh sách các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ............................ 68

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1. Mô hình DEA tối đa hóa đầu vào ......................................................... 9

Hình 2.2. Mô hình DEA sản lượng không đổi theo quy mô CRS và sản lượng

thay đổi theo quy mô VRS .................................................................................... 11

Hình 3.1. Quy trình đo lường HQHĐ của các NHTM bằng phương pháp DEA . 25

viii

Hình 3.2. Quy trình hồi quy mô hình Tobit .......................................................... 27

CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU

1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

1.1.1 Đặt vấn đề

Xu hướng kinh tế quốc tế theo hướng tự do hóa mậu dịch ngày càng cao.

Các rào cản về bảo hộ đã và đang được dỡ bỏ. Ranh giới đi lại, trao đổi hàng hóa,

dịch vụ giữa các quốc gia ngày càng “phẳng” hơn. Việt Nam cũng không nằm ngoại

lệ trong xu hướng toàn cầu hóa ấy. Bằng chứng là chúng ta đã liên tục tham gia các

tổ chức, diễn đàn kinh tế thế giới và khu vực như Hiệp hội các quốc gia Đông Nam

Á (ASEAN) năm 1995, Diễn đàn hợp tác kinh tế Á – Âu (ASEM ) năm 1996, Diễn

đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương (APEC) năm 1998, Tổ chức Thương

mại thế giới (WTO) năm 2006,...

Điều này cho thấy chính sách mở cửa kinh tế của Việt Nam đã và sẽ thu

hút được nhiều tổ chức, nhà đầu tư trong lẫn ngoài nước tham gia hoạt động kinh

doanh, đầu tư, trong đó ngành Ngân hàng cũng không ngoại lệ.

Song song với chính sách mở cửa phát triển kinh tế, hành lang pháp lý về

đầu tư, kinh doanh không ngừng được cải thiện cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Bằng

chứng là các văn bản quy phạm Pháp luật lần lượt được ban hành như Nghị định số

115-CP của Hội đồng Bộ trưởng ngày 18/4/1977. Qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung,

Luật đầu tư mới nhất được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7 của Quốc hội ngày

26/11/2014 có hiệu lực 01/07/2015. Luật Doanh nghiệp, Luật các Tổ chức Tín dụng

cũng theo xu hướng ấy mà hình thành và thay đổi cho phù hợp với chính sách, điều

kiện kinh tế mới của Việt Nam.

Tuy nhiên, tại Khoản 1, Điều năm 51 Hiến pháp năm 2013 của Việt Nam

có quy định: “Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa với nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế; kinh tế nhà nước giữ vai

1

trò chủ đạo”. Trong khi đó, Luật Đầu tư 2014 quy định tại Khoản 4, Điều 5 của Luật

này như sau: “Nhà nước đối xử bình đẳng giữa các nhà đầu tư; có chính sách khuyến

khích và tạo điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh,

phát triển bền vững các ngành kinh tế ”. Tại khoản 1, điều 5 Luật Doanh nghiệp 2014

quy định “Nhà nước công nhận sự tồn tại lâu dài và phát triển của các loại hình doanh

nghiệp được quy định tại Luật này; bảo đảm bình đẳng trước pháp luật của các doanh

nghiệp không phân biệt hình thức sở hữu và thành phần kinh tế; thừa nhận tính sinh

lợi hợp pháp của hoạt động kinh doanh.” Luật các TCTD 2010 và các sửa đổi không

đề cập về nguyên tắc đối xử “bình đẳng” giữa các chủ thể tham gia hoạt động kinh

doanh ngân hàng.

Như vậy, về cơ bản không có sự phân biệt hình thức sở hữu trong các văn

bản pháp luật tại Việt Nam, tuy nhiên vấn đề này trong thực tế có hoàn toàn như vậy

không? Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh kinh doanh giữa các Ngân hàng với

nhiều loại hình sở hữu khác nhau thì hình thức sở hữu có tác động đến hiệu quả hoạt

động của mỗi Ngân hàng hay không? Đây là vấn đề cần đặt ra để xem xét, nhất là

trong bối cảnh Việt Nam đang nhấn mạnh vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển

kinh tế giai đoạn hiện nay.

1.1.2 Tính cấp thiết

Ở Việt Nam, đã có một số nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của Ngân

hàng, cũng như nghiên cứu về tác động của loại hình sở hữu lên hiệu quả hoạt động

của các Ngân hàng1. Tuy nhiên các nghiên cứu hoặc sử dụng phương pháp định tính

theo phương pháp truyền thống thông qua so sánh các chỉ số tài chính, hoặc chỉ có

một nghiên cứu định lượng liên quan2 sử dụng mô hình hồi quy mô mẫu khá giới hạn

(chỉ 22 NHTM, trong giai đoạn 2007- 2014) với các biến đo lường hiệu quả khá đơn

giản. Vì vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu sử dụng phương pháp định lượng với

1 Các nghiên cứu này sẽ được tác giả đề cập cụ thể trong phần tổng quan về tình hình nghiên cứu. 2 Nguyễn Trần Phương Thảo (2016).

2

mẫu khảo sát lớn hơn, sử dụng các biến mới đã được nghiên cứu, công bố tương thích

nhằm đưa ra các kết luận bao quát và toàn diện hơn trong bối cảnh của các ngân hàng

Việt Nam hiện nay.

Từ những lý do trên, tác giả chọn chủ đề “Tác động của loại hình sở hữu

đến hiệu quả hoạt động các Ngân hàng Thương mại Việt Nam” làm đề tài luận văn

tốt nghiệp cao học của mình.

1.1.3 Khe hở nghiên cứu

Mẫu chọn nghiên cứu trong luận văn này, tác giả thực hiện phân tích trên

33 NHTM của Việt Nam với nhiều loại hình sở hữu như sở hữu nhà nước, sở đại

chúng, sở hữu nước ngoài từ giai đoạn 2013 -2018. Song, phần lớn các nghiên cứu

tại khu vực Châu Á như của Laeven (1999), Thierno Amadou Barry & các cộng sự (

2008), Subhash Ray và các công sự (2012) có thể chưa tương đồng với Việt Nam về

điều kiện kinh tế, xã hội và trình độ phát triển ngân hàng (mẫu chọn với số lượng

ngân hàng lớn, phân bố ở nhiều quốc gia phát triển). Hoặc khả năng gần tương đồng

về phạm vi không gian thì số lượng mẫu chọn lại thấp hơn như nghiên cứu của San

O et al và các công sự (2011).

Ở Việt Nam các nghiên cứu định lượng về tác động loại hình sở hữu đến

hiệu quả hoạt động tại các NHTM chưa nhiều, nếu có thì số mẫu chọn chưa bao quát

hết các NHTM, đo lường hiệu quả hoạt động bằng mô hình DEA chỉ giới hạn ở các

biến đầu vào – đầu ra đơn giản như chi phí lãi vay, chi phí ngoài lãi, lợi nhuận từ lãi,

lợi nhuận từ ngoài lãi như nghiên cứu của Trần Phương Thảo & các cộng sự (2016).

Trong khi đó, với đề tài này, tác giả đã lược khảo và ứng dụng một số biến đầu vào –

đầu ra mới tương thích bằng các nghiên cứu và công bố kết quả trong đo lường hiệu

quả hoạt động của ngân hàng ở Việt Nam theo phương pháp bao dữ liệu DEA. Phần

này sẽ được trình bày rõ tại chương 3.

Ngoài ra thời gian trong nghiên cứu của tác giả bắt đầu từ năm 2013 đến

3

2018 đã loại trừ được yếu tố sai sót trong bóc tách dữ liệu vì trước đó có tình trạng

sáp nhập, hợp nhất của một số NHTM tại Việt Nam1. Thêm vào đó phạm vi về thời

gian của nghiên cứu này cũng được cập nhập thực trạng các NHTM so với các nghiên

cứu khác tại Việt Nam.

Với những khác biệt như đề cập trên đây, tác giả cho rằng đề tài này không

có sự trùng lắp hoàn toàn với các nghiên cứu trước, bên cạnh đó đề tài cũng có những

điểm mới, với những đóng góp nhất định trên phương diện lý luận và thực tiễn như

đã đề cập trong mục 1.6.

1.2. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI

1.2.1. Mục tiêu tổng quát

Đánh giá tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả hoạt động các Ngân

hàng Thương mại Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu quả hoạt động

của Ngân hàng Thương mại Việt Nam.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

o Mục tiêu 1: Đo lường hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương

mại Việt Nam.

o Mục tiêu 2: Đánh giá chiều hướng (tích cực/tiêu cực) và mức độ tác

động của loại hình sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng

Thương mại Việt Nam

o Mục tiêu 3: Đề xuất giải pháp phù hợp đẩy mạnh tác động tích cực,

hạn chế tác động tiêu cực nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các

NHTM Việt Nam.

1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

o Câu hỏi 1: Hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng Thương mại Việt

1 SCB hợp nhất từ 3 ngân hàng Ficombank, TinNghiaBank, SCB; WesternBank sáp nhập vào PVFC rồi đổi tên thành PvcomBank; Habubank nhập vào SHB; Đại Á sáp nhập vào HDBank; TienPhongBank và Doji sáp nhập thành TPBank; MHB sáp nhập vào BIDV; MDB sáp nhập vào Maritime Bank; Southernbank sáp nhập vào Sacombank.

4

Nam trong thời gian từ năm 2013 đến 2018 đạt được như thế nào?

o Câu hỏi 2: Có hay không sự tác động của hình thức sở hữu đến hiệu

quả hoạt động của Ngân hàng Thương mại? Các tác động đó theo

chiều hướng nào? Tích cực hay tiêu cực? Mức độ tác động cụ thể

như thế nào?

o Câu hỏi 3: Giải pháp nào phù hợp để đẩy mạnh tác động tích cực,

hạn chế tác động tiêu cực nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các

NHTM Việt Nam?

1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng

Thương mại Việt Nam.

1.4.2 Phạm vi

o Phạm vi không gian: 33 NHTM tại Việt Nam.

o Phạm vi thời gian: Từ năm 2013-2018.

1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.5.1 Phương pháp tổng hợp, thống kê

Phương pháp tổng hợp, thống kệ được sử dụng cho phần khảo cứu về lý thuyết

và các nghiên cứu trước đó để tìm ra mô hình định lượng hiệu quả hoạt động,

tác động của hình thức sở hữu đến hiệu quả hoạt động. Ngoài ra, phương pháp

tổng hợp, thống kê còn được sử dụng trong thu thập, xử lý các báo cáo tài

chính của 33 NHTM.

1.5.2 Phương pháp định lượng

Phương pháp định lượng bằng mô hình phi tham số phân tích bao dữ liệu DEA

(Data Envelopment Analysis) để đo lường hiệu quả hoạt động. Sau đó hồi quy

bằng mô hình Tobit để tìm ra tác động của hình thức sở hữu đến hiệu quả hoạt

5

động.

1.6. ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

1.6.1 Về lý thuyết

Trên thế giới việc sử dụng mô hình bao dữ liệu DEA và mô hình Tobit để

đo lường tác động của loại hình sở hữu lên hiệu quả hoạt động của các Ngân hàng

Thương mại Cổ phần là phổ biến như các nghiên cứu của Thierno Amadou Barry &

các cộng sự (2008), San O et al và các công sự ( 2011), Subhash Ray và các công sự

(2012)...Tuy nhiên ở Việt Nam, mô hình này chưa được sử dụng rộng rãi trong nghiên

cứu định lượng về tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả hoạt động tại các

NHTM. Vì vậy việc vận dụng mô hình nghiên cứu này trong điều kiện Việt Nam, với

những đặc điểm riêng có, khác biệt về không gian với các nghiên cứu trước, được

xem là một đóng góp có ý nghĩa về mặt lý luận.

1.6.2 Về thực tiễn

Dựa trên kết quả nghiên cứu phân tích, luận văn đề xuất giải pháp trên

phương diện sở hữu nhằm tăng hiệu quả hoạt động cho các Ngân hàng Thương mại

Việt Nam. Kết quả nghiên cứu có thể đem lại những gợi ý chính sách cho các nhà

quản lý tại Việt Nam nhằm tháo gỡ những rào cản phân biệt trên phương diện sở hữu

(nếu có) có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các NHTM.

1.7. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI

Đề tài có kết cấu gồm 5 chương:

Chương 1: Phần mở đầu

Chương 2: Lược khảo cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu về hiệu quả hoạt

động, nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của NHTM.

Chương 3: Thiết kế mô hình nghiên cứu về tác động của loại hình sở hữu

đến HQHĐ của NHTM.

Chương 4: Phân tích và thảo luận kết quả nghiên cứu.

Chương 5: Khuyến nghị giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các

6

NHTM tại Việt Nam.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Nội dung chương 1 là phần giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao

gồm lý do chọn đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, đóng góp của

đề tài và kết cấu của luận văn. Trong đó, tác giả đã tập trung làm rõ tính cấp thiết và

khe hở nghiên cứu về không gian, thời gian, phương pháp nghiên cứu và mẫu chọn.

Đồng thời luận văn cũng nêu lên những đóng góp nhất định về mặt lý thuyết cũng

như thực tiễn trong việc nghiên cứu về đo lường hiệu quả hoạt động cũng như tác

động của loại hình sở hữu đối với HQHĐ của các NHTM Việt Nam. Chương 1 được

coi là tiền đề quan trọng để tác giả tìm hiểu và lược khảo các cơ sở lý thuyết có liên

7

quan ở chương 2.

CHƯƠNG 2: LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG, NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM

2.1. LƯỢC KHẢO CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NHTM

2.1.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM

Trong lĩnh vực sản xuất, khái niệm về hiệu quả được phát triển bởi

Koopmans (1951) và Farrel (1957). Theo Koopamans (1951), hiệu quả kỹ thuật trong

sản xuất có được khi tăng mức độ đầu ra hoặc giảm mức độ đầu vào nhất định bằng

cách giảm mức độ đầu ra khác hoặc tăng mức độ đầu vào khác. Farrel (1957) thì cho

rằng hiệu quả phản ánh mối quan hệ trong quá trình chuyển đổi các yếu tố đầu vào

nhất định thành các yếu tố đầu ra. Sakunasingha (2006) cho rằng HQHĐ được xem

là “máu” của các đơn vị kinh tế do nó cung cấp những thông tin hữu dụng về các đơn

vị kinh tế.

Trong lĩnh vực ngân hàng, Rose (2004) cho rằng Ngân hàng Thương mại

(NHTM) có thể được xem là một tổ chức có hoạt động kinh doanh vì mục tiêu tối đa

hóa giá trị cổ đông ở mức độ rủi ro cho phép. Vì vậy, HQHĐ mà các ngân hàng quan

tâm đó chính là khả năng sinh lời, thu nhập càng cao giúp ngân hàng bảo toàn được

vốn, tăng khả năng mở rộng thị trường, tăng tính cạnh tranh và thu hút được nhiều

nhà đầu tư. Tuy nhiên, Mester (1997) khi đề cập đến HQHĐ trong ngành ngân hàng

tác giả đã tách bạch giữa hiệu quả phân bổ với hiệu quả kỹ thuật. Mester (1997) cho

rằng hiệu quả phân bổ là mức độ mà các nguồn lực được phân bổ để sử dụng với giá

trị kỳ vọng cao nhất, trong khi hiệu quả kỹ thuật có được khi sản lượng đầu vào tối

thiểu được sử dụng để tạo ra một lượng đầu ra.

Với Nguyễn Khắc Minh (2004) HQHĐ trong nền kinh tế là mối tương

8

quan giữa đầu vào các yếu tố khan hiếm và đầu ra hàng hóa, dịch vụ. Nói cách khác,

Nguyễn Khắc Minh (2004) cho rằng khái niệm HQHĐ dùng để xem xét tài nguyên

được thị trường phân phối tốt đến thế nào.

Theo Hồ Thị Lam (2017), HQHĐ của các NHTM “là một phạm trù kinh

tế phản ánh khả năng sử dụng các nguồn lực để đạt được lợi nhuận cao nhất có thể

với chi phí thấp nhất có thể”.

Tóm lại hiệu quả hoạt động của NHTM có thể hiểu là một phạm trù kinh

tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực như vốn, nhân lực, khoa học công nghệ,

tài nguyên thiên nhiên …để đạt được mục tiêu nhất định. Hiệu quả hoạt động phản

ánh lợi ích đạt được từ các hoạt động kinh doanh của NHTM trên cơ sở so sánh lợi

ích thu được với chi phí bỏ ra.

2.1.2. Chỉ tiêu đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM

Trước đây, HQHĐ ngân hàng thường được đo lường bằng phương pháp

truyền thống thông qua các chỉ số tài chính sau (Nguyễn Việt Hùng, 2008):

 Nhóm các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời: tỷ lệ thu nhập lãi cận

biên (NIM), thu nhập ngoài lãi cận biên (NOM), thu nhập ròng trên tổng

tài sản (ROA), thu nhập ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE), hệ số thu nhập

trên cổ phiếu (EPS);

 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi phí như: tỷ suất tổng chi phí

hoạt động trên tổng thu từ hoạt động, tỷ suất tổng thu hoạt động trên

tổng tài sản, năng suất lao động bằng tổng thu từ hoạt động trên số lượng

nhân viên làm việc đủ thời gian;

 Nhóm chỉ tiêu về rủi ro tài chính như: tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ cho vay

ròng trên tổng tài sản, tỷ lệ tài sản nhạy cảm với lãi suất và nguồn vốn

nhạy cảm với lãi suất, tỷ lệ đòn bẩy tài chính.

Tuy nhiên việc sử dụng phương pháp truyền thống này đòi hỏi số lượng

lớn các chỉ số và việc diễn giải cũng gây rất nhiều khó khăn (mỗi chỉ số chỉ đánh giá

mối quan hệ tỷ lệ giữa hai biến cụ thể, không có tỷ số nào cho ta kết luận tổng quát

về thực trạng của ngân hàng). Để khắc phục nhược điểm này, các nhà kinh tế đã ứng 9

dụng phương pháp phân tích hiệu quả biên để đo lường HQHĐ ngân hàng. Đây là

phương pháp mới, hiện đại và cho kết quả hướng đến đánh giá tổng thể hơn.

Phương pháp phân tích hiệu quả biên tiếp cận theo phương pháp phi tham

số thì phương pháp bao dữ liệu DEA là mô hình ước lượng được ứng dụng rộng rãi

nhất kể từ năm 1957 đến nay.

Charnes và cộng sự (1978) giới thiệu cách tiếp cận phương pháp bao dữ

liệu DEA được phát triển từ thước đo hiệu quả kỹ thuật của Farell (1957). Từ đó,

DEA được sử dụng trong nhiều lĩnh vực trong đó có lĩnh vực ngân hàng. DEA dựa

trên cơ sở xây dựng đường giới hạn hiệu quả, tương tự như như hàm sản xuất trong

trường hợp các yếu tố đầu ra không phải là một đại lượng vô hướng mà một véc tơ.

Mức độ hiệu quả của các ngân hàng được xác định bởi vị trí của nó so với đường giới

hạn hiệu quả trong không gian đa chiều các yếu tố đầu vào, đầu ra. Phương pháp xây

dựng đường giới hạn hiệu quả là việc giải nhiều lần bài toán quy hoạch tuyến tính.

Đường giới hạn được hình thành như những đoạn thẳng kết nối các điểm hiệu quả

nhất. Và do đó, nó sẽ tạo thành đường giới hạn sản xuất lồi.

Theo giác độ về sản xuất, DEA được chia làm hai loại mô hình: tối thiểu

hóa đầu vào với giả định đầu ra không đổi và mô hình tối đa hóa đầu ra với giả định

đầu vào không đổi.

Theo Lovell & cộng sự (1993), trường hợp các biến đầu vào được sử dụng

trong mô hình mà ngân hàng có thể kiểm soát dễ dàng thì mô hình DEA tối đa hóa

đầu vào sẽ thích hợp hơn và ngược lại. Mô hình DEA tối đa hóa đầu vào thường được

10

áp dụng trong lĩnh vực ngân hàng.

Hình 2.1. Mô hình DEA tối đa hóa đầu vào

Nguồn: Lovell & cộng sự (1993).

Mô hình DEA tối đa hóa đầu vào tại hình 2.1. ta thấy các ngân hàng L, H,

B, U, H nằm trên đường giới hạn hiệu quả SS’ là các ngân hàng đạt hiệu quả. Mức

độ không hiệu quả được phản ánh bằng khoảng cách từ N đến N’. Tỷ lệ ON/ON’ thể

hiện hiệu quả hoạt động của ngân hàng N, nghĩa là có thể giảm chi phí đầu vào của

ngân hàng N mà không làm ảnh hưởng đến đầu ra. Như vậy, theo định nghĩa ta có

thể thấy mức độ hiệu quả này nằm trong giới hạn từ 0 đến 1.

Một cách tổng quát đơn giản của mô hình DEA được thể hiện tối đa hóa

hiệu quả với trọng số đầu ra u và trọng số đầu vào v, cho i đầu vào x và j kết quả đầu

ra y. Nếu ta đặt tổng trọng số đầu vào là 1, hiệu quả tối ưu của 1 ngân hàng được xác

11

định theo bài toán quy hoạch tuyến tính sau:

Max xuv (uyj) Sao cho: vxi = 1 uyi - vxi < 0 u,v > 0

Mô hình CCR

Mô hình DEA ban đầu được Charnes & cộng sự (1978) đề xuất là mô hình

sản lượng không đổi theo quy mô hay còn gọi là mô hình CRS.

Xét N ngân hàng với K yếu tố đầu vào và M yếu tố đầu ra. Gọi vectơ và

yi lần lượt là tập hợp đầu vào (nguồn lực hoặc chi phí) và đầu ra (sản lượng hoặc

doanh thu) tương ứng. Tập hợp các vectơ đối với các ngân hàng nghiên cứu có thể

ghi dưới dạng ma trận X (ma trận đầu vào) và Y (ma trận đầu ra). Mục tiêu của phân

tích DEA là xây dựng mặt lồi hiệu quả phi tham số, sao cho các điểm quan sát được

sẽ không nằm cao hơn đường giới hạn hiệu quả sản suất. Mô hình CRS có dạng:

Min  với điều kiện: -y +Y ≥ 0 - xi - X ≥ 0 (1)  ≥ 0 Với  là đại lượng vô hướng thể hiện mức độ hiệu quả của ngân hàng  vectơ hằng số Nx1

Bài toán (1) được giải N lần, nghĩa là từng lần đối với mỗi ngân hàng. Từ

đó giá trị  được xác định cho từng ngân hàng. Nếu  = 1 thì ngân hàng đạt hiệu quả;

 <1 ngân hàng không đạt hiệu quả. Các ngân hàng không đạt hiệu quả có thể quy

chiếu lên đường giới hạn hiệu quả, khi đó ta nhận được tổ hợp tuyến tính (X, Y).

12

Đây chính là vị trí của ngân hàng tham chiếu giả định. Đối với ngân hàng không đạt

hiệu quả ta có thể thiết lập mục tiêu giảm tỷ lệ các yếu tố đầu vào 1 đại lượng là 

trong khi vẫn giữ các giá trị lượng đầu tra như trước.

Mô hình BCC

Sau khi mô hình CCR được áp dụng rộng rãi thì Banker, Charnes và

Cooper (1984) đã đề xuất thêm mô hình sản lượng thay đổi theo quy mô hay còn gọi

là mô hình VRS. Mô hình này có dạng:

Min  với điều kiện: -y +Y ≥ 0 - xi - X ≥ 0 (2)  ≥ 0 N1 = 1 Trong đó N1 là vectơ đơn vị Nx1.

Hình 2.2. Mô hình DEA sản lượng không đổi theo quy mô CRS và sản lượng thay đổi theo quy mô VRS

13

Nguồn: Banker, Charnes và Cooper (1984).

Chỉ số Malmquist (MI)

Chỉ MI sử dụng để xác định sự khác biệt hiệu quả giữa hai đơn vị hoặc

một đơn vị trong hai khoảng thời gian. Để tính toán HQHĐ và thay đổi tiến bộ công

nghệ ta có thể sử dụng chỉ số MI phân tích dựa trên tỷ lệ của các sản lượng đầu ra.

Chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp TFP - Malmquist đo lường sự thay đổi

tổng đầu ra so với đầu vào. Giả định rằng tương ứng với mỗi thời kỳ t = 1,…T có

công nghệ sản xuất Ht với Ht = [ (xt, yt): xt có thể sản xuất yt ].

Giả định rằng Ht thỏa mãn một số tiêu chuẩn nhất định để xác định hàm

khoảng cách đầu ra. Hàm khoảng cách đầu ra được xác định theo Ht trong thời kỳ t

như sau:

t (xt, yt) = f (:xt, yt /  Ht )

D0

D0t (xt, yt) ≤ 1 khi và chỉ khi (x,y)  H.

D0t (xt, yt) = 1 khi và chỉ khi (x,y) nằm trong biên của công nghệ.

Để xác định chỉ số MI ta cần mô tả 4 hàm khoảng cách sau:

D0t (xt, yt) và D0t+1 (xt+1, yt+1) tương ứng là các hàm khoảng cách đầu

ra theo các điểm sản xuất được so sánh với công nghệ biên tại thời điểm t và t+1.

D0t (xt+1, yt+1) và D0t+1 (xt, yt) là hàm khoảng cách đầu ra theo đó điểm

sản xuất được so sánh với công nghệ biên tại các thời điểm khác nhau.

Chỉ số MI được Fare & các cộng sự (1994) tính toán theo công thức:

t+1 (xt, yt)]1/2

M0(xt+1, yt+1, xt, yt) = [ (D0

t+1 (xt, yt))/ D0

t (xt, yt)) x (D0

t+1 (xt+1, yt+1)/ D0

14

Chỉ số thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp TFP – Malmquist theo đầu ra

có thể phân tách thành:

t+1 (xt+1,

t+1 (xt+1, yt+1)/ D0

t (xt, yt)] x [(D0

t (xt+1, yt+1)/ D0

t+1 (xt, yt))]1/2

t (xt, yt)/ D0

t+1 (xt+1,

t+1 (xt+1, yt+1)/ D0

t (xt, yt)] * [(D0

t (xt+1, yt+1)/ D0

t+1 (xt, yt))]1/2

M0(xt+1, yt+1, xt, yt) = [D0 yt+1)) x (D0 M0(xt+1, yt+1, xt, yt) = [D0 yt+1)) * (D0

t (xt, yt)/ D0

t (xt, yt)] đo lường sự thay đổi hiệu quả tiến bộ

Trong đó:

t+1 (xt+1, yt+1)/ D0

 [D0

công nghệ tương đối giữa năm t và t+1 theo điều kiện hiệu quả không

t+1 (xt, yt))]1/2 đây

đổi theo quy mô.

t (xt+1, yt+1))/ D0

t+1 (xt+1, yt+1)) x (D0

t (xt, yt)/ D0

 [(D0

lả mức thay đổi hiệu quả hoạt động hay là sự thay đổi công nghệ biên

giữa 2 thời kỳ t và t+1 được đánh giá tại xt và xt+1.

Tăng năng suất sẽ biểu thị bằng chỉ số MI >1. Năng suất giảm thì MI <1.

Ngoài ra, trong mỗi thành phần của chỉ số MI tăng lên sẽ dẫn đến giá trị của mỗi

thành phần đó lớn hơn 1. Bên cạnh đó, do MI được tính bằng tích số của thay đổi

hiệu quả tiến bộ công nghệ với thay đổi hiệu quả hoạt động vì vậy các thành phần

này có thể thay đổi ngược chiều.

Hiệu quả hoạt động (TE) phản ánh hiệu quả của quá trình sản xuất các

đầu ra tối đa với đầu được cho, hoặc đầu vào tối thiểu để sản xuất các đầu ra được

cho. Hiệu quả hoạt động được sử dụng trong mô hình CCR với giả định hiệu quả

không biến đổi theo quy mô (CRS).

Hiệu quả hoạt động có thể phân tách thành hiệu quả hoạt động thuần và

15

hiệu quả quy mô.

Hiệu quả hoạt động thuần (PTE) là hiệu quả hoạt động đạt được trong

mô hình BCC với giả định hiệu quả biến đổi theo quy mô (VRS). Do đó, khi điểm

hiệu quả được đánh giá theo giả định VRS, các điểm PTE của các DMU cho biết

phần không hiệu quả hoạt động được tạo ra từ các nhân tố phi quy mô (non – scale

factors) gây ra. Các điểm hiệu quả PTE đạt được trong mô hình BCC với giả định

VRS sẽ cao hơn hoặc bằng các điểm hiệu quả hoạt động tương ứng theo từng DMU

đạt được trong mô hình CCR với giả định CRS.

Hiệu quả quy mô (SE) là tỷ số giữa TE/PTE. Một ngân hàng được đánh

giá đạt hiệu quả tối ưu khi ngân hàng đó đang hoạt động ở mức quy mô tối ưu (SE=1).

SE<1 thì ngân hàng được đánh giá là không hiệu quả quy mô.

Như vậy, thông qua mô hình DEA, ta có thể thấy 2 nguyên nhân gây ra

tính không hiệu quả về mặt hoạt động. Nguyên nhân thứ nhất là tính không hiệu quả

về hoạt động thuần (PTE). Nguyên nhân thứ hai là tính không hiệu quả về quy mô

(SE). Trong trường hợp nếu không có sự khác biệt về môi trường kinh doanh, các sai

số ngẫu nhiên trong việc xác định các yếu tố đầu vào và các sản phẩm đầu ra, tính

không hiệu quả về hoạt động thuần sẽ phản ánh sự chệch hướng khỏi việc quản lý so

với ngân hàng hiệu quả tốt nhất. Do đó, kết quả DEA bao gồm các thước đo: hiệu quả

hoạt động toàn bộ (TE), hiệu quả hoạt động thuần (PTE), hiệu quả hoạt động quy mô

(SE) cho mỗi ngân hàng.

2.1.3. Các loại hình sở hữu trong NHTM và tác động của loại hình sở hữu đến

HQHĐ của NHTM

Theo Nguyễn Văn Tiến & cộng sự (2016) nếu căn cứ vào hình thức sở

hữu để phân chia các loại hình ngân hàng thì 5 hình thức sở hữu bao gồm: ngân hàng

sở hữu tư nhân, ngân hàng cổ phần (hay ngân hàng có sở hữu đại chúng), ngân hàng

sở hữu nhà nước, ngân hàng liên doanh và chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Ngân hàng sở hữu tư nhân được cho rằng “là ngân hàng có cá nhân thành

16

lập bằng vốn của mình. Do không phát hành cổ phiếu nên loại ngân hàng này thường

nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp trong từng địa phương, hoạt động ngân hàng thường gắn

với các doanh nghiệp và cá nhân trên cùng địa bàn.”

Ngân hàng sở hữu đại chúng được cho rằng “là ngân hàng thành lập

thông qua hình thức phát hành cổ phiếu, do đó, có thể ngân hàng cổ phần chính là

một công ty cổ phần. Cũng như các công ty cổ phần, việc nắm giữ cổ phiếu cho phép

người sở hữu có quyền tham gia quyết định các hoạt động ngân hàng, tham gia chia

cổ tức, đồng thời phải chịu các tổn thất xảy ra với ngân hàng, nếu có.”

Ngân hàng sở hữu nhà nước được cho rằng “là loại hình ngân hàng mà

vốn chủ sở hữu do nhà nước cấp. Ngân hàng sở hữu nhà nước được thành lập nhằm

thực hiện một số mục tiêu chính sách do chính quyền quy định”.

Ngân hàng liên doanh được cho rằng “là ngân hàng được thành lập trên

cơ sở góp vốn của hai hoặc nhiều bên, thường là giữa ngân hàng trong nước với ngân

hàng nước ngoài để tận dụng các ưu thế của nhau”.

Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cho rằng “là đơn vị phụ thuộc

của ngân hàng nước ngoài, không có tư cách pháp nhân, được ngân hàng nước ngoài

bảo đảm chịu trách nhiệm về mọi nghĩa vụ, cam kết của chi nhánh tại nước sở tại.”

Theo Peter S.Rose (2004), lý thuyết về đại lý phân tích mối quan hệ giữa

những người chủ sở hữu một ngân hàng với những người quản lý của ngân hàng đó

(người quản lý được xem là một đại lý của chủ sở hữu). Thông qua mối quan hệ này,

Peter S.Rose (2004) cho rằng hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ chịu ảnh hưởng

trực tiếp nếu như chủ sở hữu nắm được hầu hết các thông tin mà người quản lý có

được, buộc họ tối đa hóa lợi ích của mình thông qua việc giám sát hành vi và tạo ra

17

những khuyến khích thu hút, to lớn cho các nhà quản lý.

2.2. LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ TÁC ĐỘNG

CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU ĐẾN HQHĐ CỦA NHTM

2.2.1. Các nghiên cứu thực nghiệm về đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM

2.2.1.1 . Các nghiên cứu ngoài nước

Các nghiên cứu liên quan đến đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM

được nghiên cứu bởi Fukuyama (1993), Gwahula Raphael (2013), Thagunna &

Poudel (2013). Kết quả của các nghiên cứu này được thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Lược khảo các nghiên cứu ngoài nước liên quan đến đo lường HQHĐ của NHTM

Giai đoạn Kết quả Tác giả Phương pháp Tên nghiên cứu

Hiệu quả hoạt động của các ngân hàng chịu ảnh hưởng lớn bởi hiệu quả quy mô. 1991 DEA Fukuyama (1993)

of

2008-2011 DEA

Gwahula Raphael (2013) Hiệu quả hoạt động chung của các ngân hàng tại khu vực Đông Phi chỉ đạt mức thấp ở mức 53.2%, lợi nhuận giảm dần theo quy mô.

2007 -2010 DEA Khoảng 43% ngân hàng trong nghiên cứu hoạt động hiệu quả. Lợi nhuận giảm dần theo quy mô.

Thagunna & Poudel (2013) (DEA)

and Technical Scale Efficiency of Japanese Commercial Banks: A Non- Parametric Approach. Efficiency Commercial Banks in East Africa: A Non Parametric Approach. Measuring Bank Performance of Nepali Banks: A Data Envelopment Analysis Perspective.

18

Nguồn: Tác giả thống kê

2.2.1.2 . Các nghiên cứu trong nước

Các nghiên cứu liên quan đến đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM

được nghiên cứu bởi Phạm Thị Bích Lương (2006), Nguyễn Việt Hùng (2008),

Nguyễn Thị Hồng Xuân (2012), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012), Lê Phan Thị Diệu

Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013), Nguyễn Thu Nga & cộng sự (2018). Kết

quả của các nghiên cứu này được thể hiện ở bảng 2.2.

Bảng 2.2. Lược khảo các nghiên cứu trong nước liên quan đến đo lường

HQHĐ của NHTM

Tác giả Giai đoạn Kết quả

2000 - 2005 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTMNN đã được cải thiện nhưng so với mục tiêu thì còn rất thấp. Phạm Thị Bích Lương (2006) Tên nghiên cứu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay.

Phương pháp Phương pháp định tính thông so qua sánh các chỉ số tài chính

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của các ngân hàng ở Việt Nam

2001 - 2005 DEA Nguyễn Việt Hùng (2008)

19

Số lượng các ngân hàng đối mặt với hiệu suất giảm theo quy mô tăng qua các năm. Nếu các ngân hàng này tiếp tục tăng quy mô hoạt động sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động toàn bộ. Trong khối ngân hàng thương mại nhà nước thì VCB hiện vẫn là ngân hàng có hiệu quả hoạt động lớn nhất. Còn đối với các ngân hàng thương mại cổ phần có hiệu quả kỹ thuật trên 70% sử dụng có hiệu quả các đầu vào để tạo ra các đầu ra tương ứng như

2008 - 2011 DEA nhau là các ngân hàng ACB, STB, TCB, VIB, EAB, MB, HBB, VPB... Trong 4 năm sau khủng hoảng kinh tế 2008, có đến hơn 60% NHTM Việt Nam hoạt động kém hiệu quả. Nguyễn Thị Hồng Xuân (2012)

2007 - 2010 DEA

Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012)

2008 - 2012 DEA HQHĐ của các NHTM có tăng nhưng vẫn chưa hoạt động hiệu quả trong giai đoạn khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sư phi hiệu quả hoạt động trong quản lý là nguyên nhân chính cho khả năng yếu kém trong sử dụng nguồn lực đầu vào.

Lê Phan Thị Diệu Thảo và Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013)

2009 - 2016 DEA Nguyễn Thu Nga & cộng sự (2018)

Ứng dụng phương pháp biên dữ liệu vào việc đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist của ngân hàng thương mại Việt Nam. Ứng dụng phương pháp DEA trong đánh giá hiệu quả kinh động hoạt doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. 20% NHTM có hiệu quả cao nhất, 40% NHTM có hiệu quả trên 90%, NHTM An Bình có hiệu quả thấp nhất mẫu nhưng vẫn trên 70%.

Nguồn: Tác giả thống kê

2.2.2. Tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động của loại hình

sở hữu đến HQHĐ của NHTM.

Các nghiên cứu về nhân tố tác động lên HQHĐ của NHTM có nhiều công

trình nghiên cứu và cách tiếp cận khác nhau.

Ở nước ngoài, Gul, Ishad & Zaman (2011) cho thấy HQHĐ NHTM bị tác

động bởi chỉ số ROA, tỷ lệ nợ xấu, chi phí, doanh thu và tiền gửi khách hàng. Còn

Shipho & Olweny (2011), Curak, Poposki & Pepur (2012) lại chỉ ra rằng HQHĐ

20

NHTM bị tác động mạnh mẽ bởi chi phí quản lý hoạt động và rủi ro thanh khoản.

Rủi ro tín dụng, tỷ lệ nợ xấu và chi phí hoạt động là các nhân tố ảnh hưởng

tiêu cực đến HQHĐ của NHTM theo nghiên cứu của Guru, Stauton & Shanmugam

(2002), Girardone, Molyneux & Gardener (2004), Sufian & Chong (2008), Alper &

Anbar (2011), Garza – Garcia (2012).

Tại Việt Nam, nghiên cứu của Trịnh Quốc Trung & Nguyễn Văn Sang

(2013) có kết quả nhân tố tác động lên HQHĐ NHTM tương tự như nghiên cứu của

Gul, Ishad & Zaman (2011). Còn theo Hồ Thị Lam (2017) thì quy mô ngân hàng, tốc

độ tăng trưởng GDP, tỷ suất vốn vay trên tiền gửi có tác động mạnh và tích cực lên

HQHĐ NHTM.

Riêng các nghiên cứu về tác động của nhân tố loại hình sở hữu lên HQHĐ

của ngân hàng thì Berle và Means là một trong những học giả tiên phong bằng việc

cho ra đời quyển sách “The morden corporation and private property” năm 1932. Sau

đó Thomsen & Pedersen (2000), Gursoy & Aydogan (2002) cho rằng HQHĐ của

ngân hàng bị tác động mạnh bởi loại hình sở hữu tập trung. Quyền sở hữu tập trung

là những cổ đông nắm giữ nhiều cổ phiếu nhất, đồng thời chịu ảnh hưởng nhiều nhất

bởi rủi ro và chi phí giám sát (Thomsen & Pedersen, 2000). Còn quyền sở hữu hỗn

hợp bao gồm các tỷ lệ sở hữu khác nhau liên quan đến các đặc tính của cổ đông như

tỷ lệ sở hữu nước ngoài, tỷ lệ sở hữu tư nhân, tỷ lệ sở hữu nhà nước (Peong, 2012).

Một nghiên cứu liên quan đến lý thuyết ngân sách mềm và lý thuyết người

đại diện đã được Jiang (2008) chứng minh bằng mối liên hệ giữa hiệu quả, loại hình

sở hữu và quản trị ngân hàng. Theo lý thuyết này, NHTM có sở hữu nhà nước sẽ có

HQHĐ kém. Quách Mạnh Hào (2012) chỉ ra một trong nhân tố tác động đến sự yếu

kém của hoạt động ngân hàng tại Việt Nam là mối quan hệ sở hữu chéo giữa các ngân

hàng. Mối quan hệ giữa loại hình sở hữu và thu nhập lãi cận biên được nghiên cứu

21

bởi Phạm Hoàng Ân & Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013).

Kết quả tổng hợp của các nghiên cứu trong nước và ngoài nước về tác

động của loại hình sở hữu đến HQHĐ của NHTM được thể hiện ở bảng 2.3.

Bảng 2.3. Lược khảo tổng hợp các nghiên cứu liên quan đến tác động của loại hình sở hữu đến HQHĐ của ngân hàng

Giai đoạn Phương pháp Kết quả Tác giả

& sự 2007-2014 DEA, SFA và Tobit Trần Phương Thảo cộng (2016) Tên nghiên cứu Tác động của loại hình sở hữu lên hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

Laeven (1999) and in Asian Risk efficiency East banks. 1991 DEA và Tobit

1999-2004 DEA và Tobit Loại hình sở hữu khác nhau có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động ngân hàng khác nhau. HQHĐ ngân hàng bị tác động tiêu cực lớn đối với loại hình sở hữu đại chúng nhưng loại hình sở hữu nhà nước lại có tác động tích cực. HQHĐ ngân hàng bị tác động tiêu cực lớn đối với loại hình sở hữu đại chúng, tiếp theo là sở hữu trong nước và sau cùng là sở hữu nước ngoài. Đồng thời HQHĐ chịu tác động tích cực lớn nhất khi thuộc sở hữu nhà nước. NHTM sở hữu đại chúng có hiệu quả hoạt động cao hơn NHTM có sở hữu nhà nước.

2002-2009 DEA và SFA Thierno Amadou Barry & các cộng sự (2008) San O et al và các ( công sự 2011) Các NHTM có sở hữu nhà nước HQHĐ cao hơn NHTM đại chúng.

22

Ownership structure and bank efficiency in the asia pacific region. A Comparison on Efficiency of Domestic Foreign and Banks in Malaysia: A DEA Approach.

Tác giả Giai đoạn Phương pháp Kết quả Tên nghiên cứu

Subhash Ray và các công sự (2012)

1992-2009 DEA và SFA

Các NHTM sở hữu đại chúng có hiệu quả hoạt động cao hơn NHTM có sở hữu nhà nước.

Impact of Liberalization and Globalization on Productivity in Indian Banking: A Comparative of Analysis Public Sector, Private, and Foreign Banks, University of Connecticut

23

Nguồn: Tác giả tự thống kê

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Nội dung chương 2 là việc lược khảo cơ sở lý thuyết nền tảng cho sự đo

lường HQHĐ và đánh giá tác động của loại hình sở hữu đến HQHĐ của các NHTM.

Việc lựa chọn phương pháp bao dữ liệu DEA để đo lường HQHĐ sau khi lược khảo

các mô hình đo lường hiệu quả biên trong và ngoài nước thì mô hình sản lượng thay

đổi theo quy mô – VRS là mô hình được sử dụng rộng rãi để ứng dụng vì mang tính

khả thi và thích hợp đối với các đặc trưng của ngành ngân hàng. Bên cạnh đó, chỉ số

Malmquist - MI cũng được đề cập đến với mục đích xác định sự khác biệt hiệu quả

giữa hai đơn vị hoặc một đơn vị trong hai khoảng thời gian nhất định. Dựa vào chỉ số

MI ta có thể đánh giá được sự tăng giảm về năng suất (năng suất tăng MI >1, năng

suất giảm MI <1). Ngoài ra, thông qua mô hình DEA, ta có thể thấy 2 nguyên nhân

gây ra tính không hiệu quả trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Nguyên nhân thứ

nhất là tính không hiệu quả về hoạt động thuần (PTE). Nguyên nhân thứ hai là tính

không hiệu quả về quy mô (SE). Trong trường hợp nếu không có sự khác biệt về môi

trường kinh doanh, các sai số ngẫu nhiên trong việc xác định các yếu tố đầu vào và

các sản phẩm đầu ra, tính không hiệu quả về hoạt động thuần sẽ phản ánh sự chệch

hướng khỏi việc quản lý so với ngân hàng hiệu quả tốt nhất. Do đó, kết quả DEA bao

gồm các thước đo: hiệu quả hoạt động toàn bộ (TE), hiệu quả hoạt động thuần (PTE),

hiệu quả hoạt động quy mô (SE) cho mỗi ngân hàng.

Chương 2 cũng tập trung làm rõ các loại hình sở hữu của NHTM, lý thuyết

đại lý có liên quan về mối liên hệ tác động giữa loại hình sở hữu đến HQHĐ NHTM.

Như vậy, cơ sở lý thuyết có liên quan được lược khảo trong chương 2 là nền tảng để

24

chọn lọc và thực hiện các mô hình nghiên cứu ở chương 3.

CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ TÁC ĐỘNG CỦA LOẠI HÌNH SỞ HỮU ĐẾN HQHĐ CỦA NHTM

3.1. DỮ LIỆU NGHIÊN CỨU

Về dữ liệu, dữ liệu sơ cấp được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán,

báo cáo thường niên và cập nhật thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng của 33

NHTM ở Việt Nam giai đoạn 2013 -2018. Tổng số quan sát: 198.

Do kết quả HQHĐ sau khi xử lý bằng phương pháp bao dữ liệu DEA chịu

sự ràng buộc từ 0 đến 1 vì vậy ta sử dụng mô hình Tobit (mô hình cắt cụt) để đo lường

tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả hoạt động. Mô hình Tobit tổng thể được

sử dụng cho vấn đề này theo các nghiên cứu của Thierno Amadou Barry & các cộng

sự (2008), Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Trần Phương Thảo (2016), Nguyễn

Thu Nga & cộng sự (2018).

Phần dưới đây sẽ trình bày lần lượt hai phương pháp. Trong đó phương

pháp bao dữ liệu nhằm đo lường HQHĐ còn phương pháp Tobit nhằm đo lường tác

động của loại hình sở hữu đến HQHĐ của các NHTM Việt Nam.

3.2. PHƯƠNG PHÁP BAO DỮ LIỆU DEA

25

3.3.1. Quy trình nghiên cứu

Lựa chọn các NHTM

Chọn biến đầu vào, đầu ra

Bước 1

Chạy mô hình DEA

Bước 2

Bước 3

Kiểm định mối tương quan

Kết luận

Bước 4

Bước 5

Hình 3.1. Quy trình đo lường HQHĐ của các NHTM bằng phương pháp DEA

Nguồn: Tác giả thực hiện.

3.3.2. Mô tả quy trình

 Bước 1: Lựa chọn các NHTM

Dữ liệu được lấy từ báo cáo tài chính đã được kiểm toán, báo cáo thường

niên và cập nhật thông tin từ phương tiện thông tin đại chúng của 33 NHTM ở Việt

Nam giai đoạn 2013 -2018.

 Bước 2: Chọn biến đầu vào, đầu ra

Việc lựa chọn các biến đầu vào, biến đầu ra là bước rất quan trọng và mang

yếu tố quyết định trong việc áp dụng thành công hay không đo lường HQHĐ của các

ngân hàng. Do đó, ngoài việc lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước đã công

bố về chọn biến thì việc chọn các biến tương thích với tình hình thực tế tại Việt Nam

cũng cần cân nhắc kỹ lưỡng.

Nghiên cứu trên thế giới về việc chọn biến thích hợp để đo lường HQHĐ

của NHTM theo kết quả của Sealey & cộng sự (1977) thì 4 biến đầu vào là tài sản

26

ròng cố định, tổng lượng tiền gửi, số lượng nhân viên, dự phòng rủi ro cho vay, 2

biến đầu ra là cho vay là cho vay và tài sản sinh lời. Ji – Li Hu & cộng sự (2006),

Chang & Chiu (2006) cũng có lựa chọn tương tự.

Ở Việt Nam Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012),

Nguyễn Minh Sáng (2013) có cùng lựa chọn biến đầu vào như các nghiên cứu của

Sealey & cộng sự (1977) nhưng khác về biến đầu ra, cụ thể là thu nhập từ lãi và thu

nhập ngoài lãi. Nguyễn Thu Nga & cộng sự (2018) có cùng lựa chọn các biến đầu

vào và đầu ra với Sealey & cộng sự (1977).

Tác giả cho rằng những lựa chọn biến đầu vào và đầu ra theo Sealey &

cộng sự (1977) cho phương pháp bao dữ liệu DEA là hợp lý đối với các NHTM Việt

Nam bởi vì:

Tài sản ròng cố định bao gồm tài sản cố định hữu hình và tài sản cố định

vô hình đã trừ đi hao mòn lũy kế là tư liệu lao động chủ yếu, do đó có ảnh hưởng tới

sự hoạt động và phát triển của ngân hàng.

Tổng lượng tiền gửi bao gồm tiền gửi của khách hàng và tiền gửi của tổ

chức tín dụng khác là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong việc sử dụng kinh

doanh tạo lợi nhuận cho ngân hàng.

Số lượng nhân viên là nguồn lực đóng vai trò hết sức quan trọng trong

việc tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Nó không chỉ phản ánh về quy mô (mạng lưới,

nguồn lực lao động…) mà còn thể hiện yếu tố nội sinh thúc đẩy sự tăng trưởng trong

hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Dự phòng rủi ro cho vay là biến mô tả rủi ro tín dụng. Đó là số tiền được

trích lập và hạch toán vào chi phí hoạt động để dự phòng cho những tổn thất có thể

xảy ra đối với nợ ngân hàng.

Cho vay khách hàng bao gồm cho vay cá nhân và tổ chức, đây là biến số

đầu ra có giá trị chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng. Nó không

chỉ thể hiện tổng dư nợ cho vay tại thời điểm nhất định mà còn cho biết khả năng sử

27

dụng vốn để tìm kiếm lợi nhuận cho ngân hàng.

Tài sản sinh lời khác bao gồm cho vay các tổ chức tín dụng khác, chứng

khoán kinh doanh, chứng khoán đầu tư và góp vốn, đầu tư dài hạn khác. Loại tài sản

sinh lời này cũng đóng góp lợi nhuận đáng kể cho ngân hàng.

Như vậy trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất chọn các biến đầu vào và

đầu ra như sau:

TT Biến đầu vào Kí hiệu STT Biến đầu ra Kí hiệu

Tài sản ròng cố định NFA 1 Tài sản sinh lời khác OA 1

2 Tổng lượng tiền gửi DEP

Số lượng nhân viên 2 Cho vay LOAN 3 EMP

4 Dự phòng rủi ro LLR

 Bước 3: Chạy mô hình DEA

Để đo lường HQHĐ bằng phương pháp bao dữ liệu DEA, có nhiều phần

mềm được sử dụng, trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phần mềm DEAP 2.1 được

viết bởi Coeli (1996) để tìm kết quả HQHĐ và chỉ số Malmquist.

 Bước 4: Kiểm định mối tương quan giữa các biến đầu vào, đầu ra

Sử dụng Eviews kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến đầu vào, đầu ra

ở mức ý nghĩa 5%.

 Bước 5: Kết luận

Phân tích và đánh giá kết quả.

Suất sinh lợi theo quy mô của DEA có 2 loại: lợi nhuận cố định theo quy

mô và lợi nhuận thay đổi theo quy mô. Đối với NHTM nói chung, giả định hiệu quả

không đổi theo quy mô là khó đáp ứng. Vì vậy việc lựa chọn VRS thay cho CRS là

hợp lý theo nghiên cứu của Barry và cộng sự (2011) vì không phải tất cả các đơn vị

ra quyết định đều đang hoạt động ở quy mô tối ưu trong điều kiện cạnh tranh không

28

hoàn hảo và khó khăn tài chính xảy ra.

3.3. MÔ HÌNH TOBIT

3.3.1. Quy trình nghiên cứu

1. Nhập dữ liệu sơ cấp

2. Hồi quy bằng mô hình Tobit

đánh giá kết quả

3. Kiểm tra,

4. Kết luận

Hình 3.2. Quy trình hồi quy mô hình Tobit

Nguồn: Tác giả thực hiện.

3.3.2. Mô tả quy trình

Các bước cơ bản chạy mô hình Tobit như sau:

Bước 1: Nhập dữ liệu sơ cấp được lấy từ các báo cáo tài chính và điểm

hiệu quả hoạt động được đo lường bằng phương pháp bao dữ liệu DEA của 33 NHTM

giai đoạn 2013-2017.

Bước 2: Hồi quy mô hình Tobit theo phương pháp Censored trên Eviews.

Về chọn biến, theo các nghiên cứu của Thierno Amadou Barry & các cộng

sự (2008) các biến thể hiện đặc tính của ngân hàng bao gồm tổng tài sản, hệ số nợ

phải trả trên vốn chủ, tỷ lệ nợ xấu, tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản; biến thể hiện loại

29

hình sở hữu của ngân hàng bao gồm sở hữu đại chúng, sở hữu nước ngoài, sở hữu

nhà nước. Nguyễn Trần Phương Thảo (2016) cũng sử dụng các biến tương tự cho hồi

quy mô hình Tobit. Riêng Nguyễn Việt Hùng (2008), đối với biến thể hiện đặc tính

của ngân hàng đã đề xuất biến tỷ lệ tổng chi phí trên tổng doanh thu, tỷ lệ tiền gửi

trên cho vay, tỷ lệ vốn cho vay trên tổng tài sản, tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ vốn chủ trên tổng

tài sản và tỷ lệ thu nhập từ lãi và các khoản tương đương trên tỷ lệ thu nhập từ hoạt

động dịch vụ và các khoản tương đương; biến thể hiện loại hình sở hữu của ngân

hàng bao gồm sở hữu nhà nước, sở hữu đại chúng.

Tác giả cho rằng việc sử dụng các biến như tổng tài sản lấy giá trị logarit

tự nhiên với tên biến là SIZE (SIZE là biến giả là 1 khi giá trị LnAsset ≥ 18.43 và 0

khi LnAsset < 18.43 với 18.43 là giá trị trung vị của LnAsset); tỷ lệ nợ xấu NPL; tỷ

lệ thu nhập từ lãi và các khoản tương đương trên tỷ lệ thu nhập từ hoạt động dịch vụ

và các khoản tương đương; các biến giả về loại hình ở hữu: Ngân hàng sở hữu 100%

vốn nước ngoài OW1, Ngân hàng sở hữu vốn nước ngoài còn lại OW2, Ngân hàng ở

hữu nhà nước OW3, Ngân hàng sở hữu đại chúng OW4 tương thích với nghiên cứu

thực nghiệm trước đó của Nguyễn Việt Hùng (2008), Nguyễn Trần Phương Thảo

(2016), Nguyễn Thu Nga & cộng sự (2018) và phù hợp cho việc đo lường bằng mô

hình Tobit tại Việt Nam bởi:

Tổng tài sản thể hiện cho quy mô ngân hàng. Tỷ lệ nợ xấu đại diện cho

biến rủi ro tài sản. Tỷ lệ thu nhập từ lãi và các khoản tương đương trên tỷ lệ thu nhập

từ hoạt động dịch vụ và các khoản tương đương đại diện cho xu thế về thu nhập phát

sinh từ các sản phẩm dịch vụ truyền thống với các sản phẩm dịch vụ mới. Các biến

loại hình sở hữu: gồm sở hữu nhà nước, sở hữu đại chúng, sở hữu nước ngoài phù

hợp với tình hình và xu hướng hiện tại ở Việt Nam.

Do đó trong nghiên cứu này, tác giả đề xuất chọn mô hình theo mô hình

gốc của Thierno Amadou Barry & các cộng sự (2008) và các biến theo biến như lựa

30

chọn của Nguyễn Thu Nga & cộng sự (2018) do những lý do đã trình bày ở trên.

Biến Chi tiết

Eff_i Điểm hiệu quả hoạt động Kỳ vọng

BankChar_i Các biến số về đặc tính của Ngân hàng dấu

Loại hình sở hữu ngân hàng i _i

Ngân hàng sở hữu 100% vốn nước ngoài + OW1

Ngân hàng sở hữu vốn nước ngoài còn lại + OW2 Biến giả Ngân hàng ở hữu nhà nước + OW3

Ngân hàng sở hữu đại chúng + OW4

BankChar_i Các biến số về đặc tính của Ngân hàng

Giá trị Logarit tự nhiên tổng giá trị tài sản

Logarit (biến giả là 1 khi giá trị LnAsset ≥ 18.43 và + SIZE Asset 0 khi LnAsset < 18.43 với 18.43 là giá trị

trung vị của LnAsset)

Tỷ lệ thu nhập từ lãi và các khoản tương

+/-

Risk Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay - NPL

Trend đương /thu nhập từ hoạt động dịch vụ và các TREND

khoản tương đương

Trong đó, phân loại sở hữu cho các NHTM Việt Nam theo tỷ lệ vốn cổ

phần so với vốn điều lệ dựa theo các nghiên cứu sau:

Theo Claessens & cộng sự (2001), các ngân hàng có tỷ lệ sở hữu của đối

tác nước ngoài từ 50% trở lên được xem là ngân hàng sở hữu nước ngoài. Tại Việt

31

Nam, bắt đầu từ 01/04/2007, ngân hàng 100% vốn nước ngoài được phép thành lập

và hoạt động (SBV, 2014). Theo đó đến nay, nghị định NĐ 01/2014/NĐ – CP cho

phép một nhà đầu tư nước ngoài có thể sở hữu tỷ lệ cổ phần tối đa 20% vốn điều lệ

của TCTD, tổng mức sở hữu của các nhà đầu tư nước ngoài là 30% vốn điều lệ của

TCTD. Như vậy để phù hợp với thực tế tình hình và khung pháp lý tại Việt Nam, tác

giả đề xuất phân loại sở hữu cho các NHTM tại Việt Nam như sau:

Phân loại Tỷ lệ sở hữu cổ phần so với vốn điều lệ

Ngân hàng sở hữu nhà nước

Ngân hàng sở hữu đại chúng

Ngân hàng sở hữu 100% vốn nước ngoài

Ngân hàng sở hữu nước ngoài còn lại Cổ phần sở hữu nắm giữ bởi yếu tố nhà nước từ 51% Cổ phần sở hữu nắm giữ bởi yếu tố đại chúng từ 51% Cổ phần sở hữu nắm giữ bởi yếu tố nước ngoài = 100% Cổ phần sở hữu bởi nước ngoài < 100%

Bước 3: Kiểm tra kết quả hồi quy và phân tích, đánh giá kết quả.

32

Bước 4: Kết luận.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Sau khi lược khảo các cơ sở lý thuyết nền tảng có liên quan đến đề tài

nghiên cứu ở chương 2, chương 3 đã thực hiện chọn lựa các biến đầu vào và đầu ra

cho phương pháp bao dữ liệu DEA và mô hình hồi quy Tobit từ các các nghiên cứu

trong và ngoài nước, tương thích với tình hình và đặc trưng của NHTM tại Việt Nam.

Trong đó có 4 biến đầu vào là tài sản ròng cố định, tổng lượng tiền gửi, số lượng nhân

viên, dự phòng rủi ro và 2 biến đầu ra là tài sản sinh lời khác và cho vay. Đối với mô

hình hồi quy Tobit các biến được kỳ vọng dấu dương (tác động tích cực đến HQHĐ

NHTM) bao gồm các biến giả ngân hàng sở hữu 100% vốn nước ngoài, ngân hàng

sở hữu vốn nước ngoài còn lại và ngân hàng ở hữu nhà nước; biến giả theo logarit tự

nhiên giá trị tổng tài sản và tỷ lệ thu nhập từ lãi trên thu nhập ngoài lãi. Biến được kỳ

vọng dấu âm (tác động tiêu cực đến HQHĐ NHTM) đại diện cho yếu tố rủi ro là tỷ

lệ nợ xấu.

Như vậy, sau khi đã thống nhất được mô hình, lựa chọn biến và tiến hành

33

thực hiện hồi quy, kết quả tìm thấy sẽ được thảo luận, đánh giá tại chương 4.

CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. KẾT QUẢ ĐO LƯỜNG VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA

CÁC NHTM VIỆT NAM

Sau khi lựa chọn các biến đầu vào và đầu ra theo đề xuất ở chương 3, số

liệu thống kê mô tả của 33 NHTM Việt Nam với 198 quan sát từ giai đoạn 2013 đến

2018 được mô tả bằng bảng 4.1.

Bảng 4.1. Thống kê các chỉ số cơ bản các biến đầu vào và đầu ra

EMP (người)

NFA (tỷ đồng)

LOAN (tỷ đồng)

Trung bình

1,696.17

Trung vị

2,590.00

809.90

Lớn nhất

3 1 0 2

7,080.39

Nhỏ nhất

568.00

43.09

Độ lệch chuẩn

2,079.55

Trung bình

1,886.10

Trung vị

2,643.00

926.55

Lớn nhất

4 1 0 2

8,894.80

Nhỏ nhất

632.00

41.56

Độ lệch chuẩn

2,390.42

Trung bình

2,058.49

Trung vị

3,268.00

841.94

Lớn nhất

5 1 0 2

8,665.77

Nhỏ nhất

758.00

31.69

Độ lệch chuẩn

DEP (tỷ đồng) 104,737.20 5,495.94 56,378.11 582,745.60 38,445.00 10,823.15 134,131.00 7,666.64 125,993.10 5,837.42 70,246.37 663,450.50 38,240.00 11,861.95 157,753.00 7,741.51 146,555.80 6,651.21 66,869.30 765,822.70 3 6,322.00 14,036.25 189,825.20 7,962.08

2,667.04

LLR (tỷ đồng) 1,597.81 654.11 18,052.13 90.23 3,333.98 1,601.80 497.78 15,307.03 80.55 3,005.08 1,626.93 603.21 12,364.81 91.84 2,755.59

87,858.64 38,443.23 554,148.50 7,985.89 129,384.50 100,843.90 42,644.24 584,771.20 10,223.27 145,449.70 120,770.60 43,185.52 673,267.70 11,612.02 177,290.20

OA (tỷ đồng) 41,913.66 22,467.29 473,420.60 1,688.10 81,548.19 38,686.56 28,107.24 155,449.00 2,281.47 39,937.75 40,249.46 24,059.86 160,019.10 2,645.46 45,619.11

34

DEP (tỷ đồng)

EMP (người)

LOAN (tỷ đồng)

Trung bình

Trung vị

Lớn nhất

6 1 0 2

Nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Trung vị

Lớn nhất

7 1 0 2

Nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

Trung bình

Trung vị

Lớn nhất

8 1 0 2

Nhỏ nhất

Độ lệch chuẩn

175,731.50 79,816.83 869,195.70 15,197.17 228,258.90 205,279.50 98,057.52 1,012,992.00 17,614.39 267,867.90 229,657.90 102,077.70 1,109,478.00 16,630.82 298,842.30

7,265.97 3,808.00 36,183.00 731.00 8,312.61 8,037.85 4,835.00 36,571.00 768.00 8,718.22 8,737.09 4,985.00 37,828.00 776.00 9,089.67

NFA (tỷ đồng) 2,214.40 829.82 10,623.58 29.54 2,906.51 2,357.20 833.15 11,436.53 34.22 3,081.72 2,475.73 970.10 11,114.54 67.35 3,161.12

LLR (tỷ đồng) 1,897.08 586.54 12,516.48 102.78 3,013.21 2,246.09 843.34 15,934.98 116.91 3,563.40 2,621.59 901.82 13,654.62 111.54 3,920.96

146,689.50 54,230.32 777,321.90 12,533.64 210,726.40 176,182.40 63,822.64 932,762.40 14,130.44 254,049.80 197,723.50 77,845.15 1,040,290.00 13,771.10 281,698.70

OA (tỷ đồng) 46,613.98 26,021.47 192,294.30 2,513.62 52,856.37 63,978.07 26,764.65 686,608.60 1,763.62 122,280.90 55,999.42 30,063.93 265,425.90 1,475.02 63,885.94

Nguồn: Tác giả tính toán

Bằng phương pháp bao dữ liệu DEA và sự hỗ trợ của phần mềm DEAP 2.1, kết quả

35

ước lượng HQHĐ của từng ngân hàng và theo loại hình sở hữu tại bảng 4.2.

Bảng 4.2. Kết quả ước lượng HQHĐ của từng ngân hàng và theo loại hình sở hữu bằng phương pháp DEA

STT

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Trung bình 2013 - 2018

TÊN NHTM ABB

1

0.5540 1.0000 1.0000 0.9960 0.9350 0.8420

0.8878

ACB

2

0.7000 0.7680 0.8080 0.8530 0.9660 0.8660

0.8268

AGR

3

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

BAB

4

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

BVB

5

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

BID

6

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

EIB

7

1.0000 0.8190 0.8130 0.8410 0.9190 0.8820

0.8790

HDB

8

0.8560 0.9850 0.9030 0.8780 0.9460 0.8980

0.9110

HSB

9

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

IVB

10

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

KLB

11

0.9950 0.9730 0.9350 0.9490 0.9420 0.9980

0.9653

LVB

12

0.4990 1.0000 0.8370 0.8050 0.8270 0.7880

0.7927

MBB

13

0.7950 0.9510 0.8510 0.9200 0.8790 0.7370

0.8555

MSB

14

0.8950 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

0.9825

NAB

15

1.0000 1.0000 0.9540 0.7750 0.9010 0.6800

0.8850

NCB

16

0.6120 0.8550 0.7630 0.8970 0.8950 0.9080

0.8217

OCB

17

0.8560 0.9060 0.9330 1.0000 1.0000 0.9800

0.9458

PGB

18

0.7940 0.9600 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

0.9590

PVB

19

0.9030 0.8430 0.8260 0.8670 0.7300 0.6950

0.8107

SCB

20

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

SEA

21

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 0.9320

0.9887

SGB

22

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

SHB

23

0.8140 0.8880 0.8400 0.9550 0.9160 0.7310

0.8573

SIB

24

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 0.9580 1.0000

0.9930

36

STT

2013

2014

2015

2016

2017

2018

Trung bình 2013 - 2018

TÊN NHTM STB

25

0.8090 0.8680 0.7110 0.8020 0.8090 0.7400

0.7898

TCB

26

0.7240 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

0.9540

TPB

27

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 0.9390

0.9898

VCB

28

0.9110 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

0.9852

VIB

29

0.8210 1.0000 0.9800 0.9810 1.0000 1.0000

0.9637

VAB

30

0.8310 1.0000 0.9470 0.9760 1.0000 1.0000

0.9590

VEB

31

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 0.9760 0.8740

0.9750

VTB

32

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 0.8180

0.9697

VPB

33

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 0.8610

0.9768

0.9822 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 0.9636

0.9910

0.8583 0.9526 0.9240 0.9398 0.9456 0.8940

0.9191

0.9930 0.9916 0.9895 0.9860 0.9790 1.0000

0.9899

1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000 1.0000

1.0000

0.8900 0.9641 0.9425 0.9544 0.9575 0.9142

0.9371

HQHĐ trung bình NHTM sở hữu Nhà nước HQHĐ trung bình NHTM sở hữu đại chúng HQHĐ trung bình NHTM sở hữu 100% vốn nước ngoài HQHĐ trung bình NHTM sở hữu < 100% vốn nước ngoài HQHĐ trung bình NHTM

Nguồn: Tác giả tính toán

HQHĐ trung bình của 33 NHTM có xu hướng giảm dần qua các năm và

đạt mức 93.71% từ giai đoạn 2013 – 2018. Trong đó, HQHĐ tăng cao nhất là 96.41%

trong năm 2014. Cũng theo kết quả cho thấy NHTM sở hữu < 100% vốn nước ngoài

có HQTK cao nhất (NHTMCP Indovina) rồi đến các NHTM sở hữu nhà nước

(Vietcombank, BIDV, Vietinbank, Agribank, Sài Gòn Công Thương) chiếm 99.10%

37

cao hơn 0.11% so với NHTM sở hữu 100% vốn nước ngoài (HSBC, Shinhanbank)

và 7.19% so với NHTM sở hữu đại chúng. Như vậy trong giai đoạn từ năm 2013 đến

năm 2018 NHTM sở hữu < 100% vốn nước ngoài sử dụng nguồn lực tốt nhất (lưu ý

trong mẫu chọn ngân hàng Indovina là ngân hàng liên doanh theo tỷ lệ góp vốn 1:1

giữa ngân hàng có sở hữu nước ngoài là ngân hàng Cathay Đài Loan và ngân hàng

có sở hữu nhà nước là Vietinbank), kế đó là NHTM sở hữu nhà nước. Nguyên nhân

có thể là do NHTM sở hữu Nhà nước cạnh tranh tốt hơn trong việc huy động vốn,

quản lý rủi ro tốt và mạng lưới kinh doanh nhiều.

Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến đầu vào đầu ra bằng

Eviews theo bảng 4.3.

Bảng 4.3. Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến đầu vào

đầu ra bằng Eviews

NFA

LLR

LOAN

OA

EMP

DEP 1.000000 -----

0.875970 0.0000

1.000000 -----

Covariance Analysis: Ordinary Date: 07/28/19 Time: 14:39 Sample: 1 198 Included observations: 198 Correlation Probability DEP EMP

0.801523 0.0000

0.762104 0.0000

1.000000 -----

0.854752 0.0000

0.846233 0.0000

0.800448 0.0000

1.000000 -----

0.886663 0.0000

0.813769 0.0000

0.886876 0.0000

0.938406 0.0000

1.000000 -----

NFA LLR LOAN OA

1.000000 -----

0.679643 0.0000

0.594723 0.0000

0.602994 0.0000

0.641077 0.0000

0.698950 0.0000 Nguồn: Tác giả tính toán

Kết quả kiểm tra hệ số tương quan giữa các biến đầu vào đầu ra bằng

Eviews ta thấy các hệ số thể hiện mối tương quan đồng biến giữa các yếu tố đầu vào

và đầu ra và có ý nghĩa thống kê cao ở mức ý nghĩa 1%, độ tin cậy 99%. Như vậy

38

việc chọn biến cho mô hình theo phương pháp bao dữ liệu DEA là phù hợp.

Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist bằng phương pháp DEA như sau:

Bảng 4.4. Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist bằng phương pháp DEA

Năm Thay đổi HQHĐ Thay đổi hiệu quả thuần Thay đổi hiệu quả quy mô

2013 - 2014 2014 - 2015 2015 - 2016 2016 - 2017 2017 - 2018 Trung bình 1.120 0.989 1.015 0.995 0.930 1.0079 Thay đổi tiến bộ công nghệ 0.916 0.991 1.002 1.023 1.145 1.0128 1.097 0.976 1.014 1.004 0.951 1.0072 1.021 1.014 1.001 0.991 0.979 1.0011 Thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp 1.026 0.980 1.017 1.018 1.065 1.0208

Nguồn: Tác giả tính toán.

Sự thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp MI và thay đổi các thành phần của

nó đối với 33 NHTM tại bảng 4.4., bảng 4.5. và bảng 4.6. bao gồm thay đổi HQHĐ

và thay đổi công nghệ trong giai đoạn 2013 – 2015 ta thấy: chỉ số trung bình nhân MI

tăng cho cả giai đoạn 2013 – 2018 là 2.08%, tất cả các chỉ số về hiệu quả hoạt động,

tiến bộ công nghệ, hiệu quả thuần, hiệu quả theo quy mô đều tăng lần lượt là 0.79%,

1.28%, 0.72% và 0.11% trong đó chỉ số tiến bộ công nghệ có mức tăng cao nhất.

Riêng năm 2015 MI giảm 2%. Nguyên nhân sụt giảm này là do chỉ số hiệu quả tiến

bộ công nghệ giảm 0.9% trong khi chỉ số HQHĐ cũng giảm cùng chiều ở mức 1.1%.

Như vậy trong giai đoạn 2014 -2015 NHTM chưa quan tâm nhiều đến tiến bộ công

nghệ lẫn hiệu quả kỹ thuật. Tuy nhiên đến năm 2016, cả chỉ số HQHĐ lẫn tiến bộ

công nghệ đều lần lượt tăng 1.5% và 0.2% dẫn đến MI tăng từ 0.98 lên 1.017. Điều

này cho thấy NHTM quan tâm cả về hiệu quả kỹ thuật lẫn tiến bộ công nghệ nhưng

mức đóng góp của HQHĐ cao hơn. Đến năm 2018, MI có sự tăng vọt cao nhất là

1.065 hay tăng 6.5%, trong đó có sự sụt giảm đáng kể của chỉ số HQHĐ là 7%, nhưng

do chỉ số tiến bộ công nghệ tăng đến 12.8% nên bù lại được sự sụt giảm do chỉ số

39

HQHĐ gây ra. Kết quả này cho thấy tiến bộ công nghệ đóng vai trò rất lớn trong việc

giảm thiểu chi phí sản xuất, tăng giá trị cho ngân hàng. Song đầu tư vào công nghệ

ngân hàng cần bỏ ra nguồn vốn lớn và điều này chỉ có những ngân hàng lớn ở Việt

Nam mới mang tính khả thi cao hơn đối với các ngân hàng có quy mô nhỏ. Tuy nhiên

nhìn chung theo chỉ số trung bình nhân của các thành phần ta có thể thấy trong giai

đoạn 2013 – 2018 NHTM đang chú trọng phát triển, cải tiến cũng như áp dụng công

nghệ mới để nâng cao HQHĐ của ngân hàng mình.

Ngoài ra với phương pháp đo lường bao dữ liệu DEA hướng đầu vào có

thể đưa ra một số gợi ý điều chỉnh các biến số đầu vào nhằm đạt được mức hiệu quả

tối ưu cho NHTM. Song, luận văn không đi sâu vấn đề này mà thay vào đó sẽ tập

trung cho mục tiêu chính là đo lường tác động của loại hình sở hữu đến HQHĐ của

NHTM tại Việt Nam.

Bảng 4.5. Kết quả ước lượng chỉ số Malmquist về sự thay đổi năng suất nhân tố tổng hợp.

Chỉ số Malmquist - MI

STT

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

2017 - 2018

2013 - 2018

TÊN NHTM

1.0436

1

ABB

1.3990

0.9620

0.9190

0.9660

1.0360

1.0206

2

ACB

0.9820

1.0890

1.0130

1.0930

0.9350

1.0376

3

AGR

0.9470

1.0320

1.0610

1.0690

1.0850

1.0098

4

BAB

1.0350

1.0040

1.0070

0.9760

1.0280

1.0810

5

BVB

1.2270

1.0980

1.2460

0.9740

0.9030

1.4251

6

0.9290

1.0670

1.0000

BID

1.0860

5.4610

0.9475

7

0.6810

1.0420

0.9680

EIB

1.1010

1.0100

1.0175

8

HDB

1.0870

0.9540

0.9740

1.0960

0.9850

1.1136

9

HSB

1.6840

0.7520

1.2800

0.8590

1.2300

0.9666

10

IVB

0.7630

0.8880

1.1330

0.8380

1.3120

0.9760

11

0.8450

1.0540

0.9820

KLB

0.9710

1.0430

1.0686

12

2.2930

0.5970

0.9380

LVB

1.0190

1.0650

0.9698

13

MBB

0.9130

1.0000

1.0490

1.0120

0.8850

40

Chỉ số Malmquist - MI

STT

2013 - 2014

2014 - 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

2017 - 2018

2013 - 2018

TÊN NHTM

1.0471

14

MSB

0.9650

1.0260

0.7890

1.1970

1.3460

0.9421

15

NAB

0.8280

0.9160

0.7450

1.1410

1.1510

1.0166

16

NCB

1.2230

0.9440

1.1180

0.8470

0.9930

0.9977

17

OCB

0.9370

1.0990

1.1050

0.9640

0.9010

1.0719

18

1.0770

1.1040

1.1220

PGB

0.9970

1.0640

0.9512

19

0.8140

0.9950

0.9520

PVB

0.9990

1.0110

1.0238

20

1.3350

0.8520

0.9500

SCB

1.0460

0.9950

0.9627

21

0.8230

1.0580

1.0530

SEA

1.0110

0.8920

0.9898

22

1.0130

0.9660

0.9700

SGB

0.9830

1.0180

1.0301

23

1.0870

0.9960

1.1120

SHB

0.9900

0.9730

0.9844

24

SIB

1.0860

0.8800

0.9970

0.8710

1.1140

0.9718

25

1.0200

0.8930

0.9830

STB

1.0060

0.9620

1.1003

26

1.2030

1.0760

1.0060

TCB

1.0270

1.2060

0.9582

27

0.9090

1.0380

1.0640

TPB

0.7850

1.0250

1.1189

28

VCB

1.1680

0.9900

1.0720

1.7490

0.8090

1.0597

29

VIB

1.0550

0.9690

1.0000

1.1540

1.1330

1.0344

30

VAB

1.0630

0.9490

1.0940

1.1050

0.9710

0.9255

31

0.7950

1.1110

0.9460

VEB

0.9030

0.9000

0.9270

32

0.7300

1.1010

0.9590

VTB

1.0280

0.8640

1.0061

33

1.0100

1.0670

1.1400

VPB

1.0610

0.7910

1.0260

0.9800

1.0170

1.0180

1.0650

1.0208

Trung bình

41

Nguồn: Tác giả tính toán.

Bảng 4.6. Kết quả ước lượng thay đổi các thành phần

STT

TÊN NHTM

Thay đổi HQHĐ 2016 2015 - - 2017 2016

2014 - 2015

2013 - 2014

2017 - 2018

2013 - 2018

2013 - 2014

Thay đổi công nghệ 2017 2014 - - 2018 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

2013 - 2018

1

ABB

1.81

1.00

0.99

0.92

0.92

1.09

0.78

0.96

0.93

1.06

1.13

0.96

2

ACB

1.15

1.05

1.06

1.11

0.89

1.05

0.86

1.04

0.96

0.99

1.05

0.97

3

AGR

1.02

0.97

1.08

0.98

0.83

0.97

0.93

1.07

0.98

1.10

1.31

1.07

4

BAB

1.00

1.00

1.00

0.99

1.01

1.00

1.04

1.00

1.01

0.98

1.02

1.01

5

BVB

1.09

1.00

1.00

1.00

0.98

1.01

1.12

1.10

1.25

0.97

0.92

1.07

6

BID

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

0.93

1.07

1.00

1.09

5.46

1.43

7

EIB

0.82

0.98

1.04

1.11

0.96

0.98

0.83

1.07

0.94

0.99

1.05

0.97

8

HDB

1.13

0.95

0.96

1.11

0.93

1.01

0.96

1.01

1.02

0.99

1.06

1.01

9

HSB

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

1.68

0.75

1.28

0.86

1.23

1.11

10

IVB

1.00

0.92

1.09

0.82

1.04

0.97

0.76

0.96

1.04

1.02

1.27

1.00

11

KLB

1.01

1.07

1.02

0.99

1.05

1.03

0.84

0.99

0.97

0.98

0.99

0.95

12

LVB

2.00

0.84

0.95

1.04

0.95

1.09

1.14

0.71

0.99

0.98

1.12

0.98

13

MBB

1.11

1.01

1.05

1.01

0.78

0.98

0.82

0.99

1.00

1.01

1.14

0.99

14

MSB

1.17

1.00

1.00

1.00

1.00

1.03

0.83

1.03

0.79

1.20

1.35

1.02

15

NAB

0.95

0.95

0.78

1.09

0.83

0.91

0.87

0.97

0.96

1.05

1.39

1.03

16

NCB

1.53

0.94

1.13

0.97

1.06

1.11

0.80

1.01

0.99

0.88

0.94

0.92

17

OCB

1.03

1.07

1.08

1.00

0.97

1.03

0.91

1.03

1.03

0.96

0.93

0.97

18

PGB

1.12

1.03

1.09

1.01

0.94

1.04

0.96

1.07

1.03

0.99

1.13

1.03

19

PVB

0.94

1.02

0.97

0.89

0.96

0.96

0.87

0.97

0.98

1.12

1.06

1.00

20

SCB

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

1.00

1.34

0.85

0.95

1.05

1.00

1.02

21

SEA

0.96

1.04

1.00

1.00

0.93

0.99

0.86

1.02

1.05

1.01

0.96

0.98

22

SGB

1.20

0.99

1.00

1.01

1.00

1.04

0.85

0.97

0.97

0.98

1.02

0.95

23

SHB

1.32

0.94

1.15

0.94

0.82

1.02

0.82

1.07

0.97

1.06

1.19

1.01

24

SIB

1.00

1.00

1.00

0.87

1.15

1.00

1.09

0.88

1.00

1.00

0.97

0.98

25

STB

1.23

0.84

1.08

1.04

0.88

1.00

0.83

1.07

0.91

0.97

1.09

0.97

26

TCB

1.37

1.07

0.98

1.02

1.00

1.08

0.88

1.00

1.03

1.01

1.21

1.02

27

TPB

1.00

1.00

1.00

0.99

0.93

0.98

0.91

1.04

1.06

0.80

1.11

0.98

42

STT

TÊN NHTM

Thay đổi HQHĐ 2016 2015 - - 2017 2016

2014 - 2015

2013 - 2014

2017 - 2018

2013 - 2018

2013 - 2014

Thay đổi công nghệ 2017 2014 - - 2018 2015

2015 - 2016

2016 - 2017

2013 - 2018

28

VCB

1.20

1.02

1.02

1.02

0.74

0.99

0.98

0.97

1.05

1.71

1.10

1.13

29

VIB

1.22

0.98

0.99

1.03

1.00

1.04

0.86

0.99

1.01

1.12

1.13

1.02

30

VAB

1.18

0.97

1.07

1.04

1.00

1.05

0.90

0.98

1.03

1.07

0.97

0.99

31

VEB

1.03

1.08

1.00

0.92

0.88

0.98

0.77

1.03

0.95

0.98

1.02

0.95

32

VTB

1.00

1.00

1.00

1.00

0.72

0.94

0.73

1.10

0.96

1.03

1.20

0.99

33

VPB

1.07

1.00

1.00

1.00

0.74

0.95

0.95

1.07

1.14

1.06

1.07

1.05

1.12

0.99

1.02

1.00

0.93

1.01

0.92

0.99

1.02

1.01

Trung bình

1.15 1.00 Nguồn: Tác giả tính toán.

4.2. KẾT QUẢ HỒI QUY MÔ HÌNH TOBIT ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA

LOẠI HÌNH SỞ HỮU ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NHTM

VIỆT NAM

Hồi quy Tobit bằng Eviews cho kết quả tại bảng 4.7 như sau:

Dependent Variable: VR_TE Method: ML - Censored Normal (TOBIT) (Quadratic hill climbing) Date: 07/27/19 Time: 17:55 Sample: 2013 2018 Included observations: 198 Left censoring (value) at zero Convergence achieved after 3 iterations Covariance matrix computed using second derivatives

Coefficient

Std. Error

z-Statistic

0.945212 0.056759 0.086126 0.068570 0.022372 -2.314223 0.000212

0.016743 0.026621 0.035574 0.017248 0.012193 0.595861 8.84E-05

56.45528 2.132144 2.421059 3.975550 1.834771 -3.883826 2.401294

Prob. 0.0000 0.0330 0.0155 0.0001 0.0665 0.0001 0.0163

Variable C OW1 OW2 OW3 SIZE NPL TREND

43

Bảng 4.7. Kết quả hồi quy mô hình Tobit

19.89984

0.004278

0.085141

SCALE:C(8)

0.0000

0.095381 -2.008213 -1.875353 -1.954436

Mean dependent var S.E. of regression Sum squared resid Log likelihood Avg. log likelihood

0 Right censored obs

0.938414 S.D. dependent var 0.086915 Akaike info criterion 1.435293 Schwarz criterion 206.8130 Hannan-Quinn criter. 1.044510

Left censored obs Uncensored obs

198 Total obs

0 198

Nguồn: Tác giả tính toán.

Các biến OW1, OW2, OW3 có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% và

đúng với dấu kỳ vọng dương. Nói cách khác loại hình sở hữu có tác động cùng chiều

và tích cực (+) với HQHĐ của NHTM. Theo kết quả hồi quy, ta thấy HQHĐ của

NHTM có vốn sở hữu nước ngoài nhỏ hơn 100%, NHTM có vốn sở hữu nhà nước và

NHTM có vốn sở hữu 100% nước ngoài cao hơn HQHĐ của NHTM có vốn sở hữu

đại chúng lần lượt là 0.086126, 0.068570 và 0.056759. Cụ thể tác động mạnh nhất

đến HQHĐ là NHTM có vốn sở hữu nước ngoài nhỏ hơn 100% (Indovinabank), kế

đó là NHTM có 100% vốn sở hữu nước ngoài (HSBC Việt Nam, Shinhanbank Việt

Nam) rồi đến NHTM có sở hữu nhà nước. Như vậy loại hình NHTM có vốn sở hữu

đại chúng có HQHĐ thấp nhất. Trong đó, lưu ý ngân hàng Indovina là ngân hàng liên

doanh theo tỷ lệ góp vốn 1:1 giữa ngân hàng có sở hữu nước ngoài là ngân hàng

Cathay Đài Loan và ngân hàng có sở hữu nhà nước là Vietinbank. Từ kết quả hồi quy

này ta có thể thấy hoạt động của các NHTM sở hữu vốn nước ngoài có ảnh hưởng

tích cực đến HQHĐ của ngành. Điều này cũng không khó để lý giải, đó chính là do

các NHTM này kiểm soát tốt chi phí hoạt động đi kèm với trình độ quản lý vận hành

và quản lý rủi ro cao, trong đó kiểm soát tốt tỷ lệ nợ xấu ở mức rất thấp so với yêu

cầu của hệ thống (Shinhanbank Việt Nam, NPL < 1%), lợi nhuận tăng trưởng tốt qua

các năm. Ngoài ra sự dồi dào về nguồn vốn tài chính giá rẻ cũng góp phần nâng cao

HQHĐ ở các ngân hàng này.

NHTM sở hữu nhà nước vẫn đóng vai trò là “khung sườn” cho HQHĐ của

hệ thống NHTM Việt Nam. Tuy nhiên, HQHĐ trung bình của các ngân hàng này có 44

xu hướng giảm trong năm 2018 (Vietcombank, Vietinbank, Agribank), riêng BIDV

vẫn đạt được HQHĐ trung bình là do cả thay đổi HQHĐ lẫn hiệu quả công nghệ đều

tăng trong đó chỉ số thay đổi hiệu quả công nghệ tăng vượt bậc (414%). Nhưng nhìn

chung HQHĐ trung bình giữ được ở mức tích cực (1.0000) trong giai đoạn 2014 đến

2017, trong đó có sự thay đổi đáng kể về hiệu quả công nghệ. Điều này cho thấy

NHTM sở hữu nhà nước đang quan tâm và tập trung đầu tư, áp dụng công nghệ tiến

bộ để nâng cao hiệu quả. Kết quả tác động của biến loại hình sở hữu trong nghiên

cứu này tương thích với nghiên cứu của Laeven (1999), San O et al & các công sự (

2011), Nguyễn Việt Hùng (2008), Trần Phương Thảo & cộng sự (2016), Nguyễn Thu

Nga & cộng sự (2018) về tác động tích cực của loại hình sở hữu nhà nước lên HQHĐ

NHTM.

Biến quy mô SIZE có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 90% và đúng với

dấu kỳ vọng dương nên có tác động cùng chiều lên HQHĐ. Như vậy, NHTM có quy

mô càng lớn thì HQHĐ càng cao. Song, dù có tác động dương đến HQHĐ nhưng

mức độ ảnh hưởng không lớn. Do đó, trong trường hợp các ngân hàng muốn tăng vốn

để mở rộng quy mô hoạt động thì cần cân nhắc bởi thực tế có khá nhiều các NHTM,

đặc biệt là các NHTMCP có tổng tài sản khá lớn nhưng hiệu suất giảm dần theo quy

mô. Kết quả tác động của biến quy mô trong nghiên cứu này tương thích với Nguyễn

Việt Hùng (2008), Trần Phương Thảo & cộng sự (2016), Nguyễn Thu Nga & cộng

sự (2018).

Biến tỷ lệ nợ xấu NPL có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99% và đúng

với dấu kỳ vọng âm. Đây là hệ số ước lượng ảnh hưởng khá lớn và tiêu cực đến hiệu

quả kinh doanh của ngân hàng. Bởi nếu các NHTM sử dụng không hiệu quả nguồn

vốn huy động được và cho vay không đảm bảo về chất lượng tín dụng làm gia tăng

nợ xấu dẫn đến nguy cơ mất vốn, từ đó hiệu quả hoạt động của ngân hàng sẽ bị ảnh

hưởng đáng kể.

Biến tỷ lệ thu nhập từ lãi và các khoản tương đương /thu nhập từ hoạt động

dịch vụ và các khoản tương đương TREND có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%, 45

có tác động dương cùng chiều với HQHĐ. Biến này do thể xu thế về thu nhập phát

sinh từ các sản phẩm dịch vụ truyền thống (thu nhập từ lãi) với thu nhập phát sinh từ

các sản phẩm dịch vụ mới (thu nhập ngoài lãi). Như vậy cơ cấu các sản phẩm, dịch

vụ có nguồn thu từ lãi vẫn chiếm ưu thế so với nguồn thu từ dịch vụ khác. Điều này

phù hợp với tình hình thực tế của Việt Nam, thu nhập chiếm tỷ trọng lớn cho các

NHTM là từ tín dụng, trong khi thu nhập từ phi tín dụng lại thấp hơn. Tuy nhiên, tác

động của biến số TREND đến hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng không lớn nên theo

xu thế kinh doanh và phát triển bền vững của các ngân hàng trên thế giới, các NHTM

Việt Nam cần cân nhắc và chú trọng đầu đư cải thiện công nghệ, kỹ thuật để chuyển

dịch dần cơ cấu thu nhập từ lãi sang cơ cấu thu nhập phi lãi. Kết quả nghiên cứu này

46

tương thích với Nguyễn Thu Nga & cộng sự (2018).

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Sau khi sử dụng phương pháp bao dữ liệu DEA để đo lường hiệu quả hoạt

động và mô hình hồi quy Tobit để tìm ra tác động của loại hình sở hữu đến hiệu quả

hoạt động của 33 Ngân hàng Thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2013 – 2018

ở chương 3, kết quả cho thấy các loại hình sở hữu có tác động tích cực đến hiệu quả

hoạt động của các NHTM, phù hợp với lý thuyết về quản trị ngân hàng, tương thích

với tình hình thực tiễn của Việt Nam. Cụ thể NHTM vốn sở hữu nước ngoài có tác

động mạnh nhất, kế đó là NHTM có vốn sở hữu nhà nước và sau cùng là NHTM có

vốn sở hữu đại chúng. Bên cạnh đó, nghiên cứu còn đưa ra các phát hiện và kết quả

mang ý nghĩa thống kê, về các nhân tố khác có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động

của các NHTM như tỷ lệ nợ xấu, quy mô tài sản, tỷ lệ thu nhập từ lãi so với tỷ lệ thu

nhập ngoài lãi. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đạt được, luận văn đã khuyến nghị các

giải pháp phù hợp đẩy mạnh tác động tích cực, hạn chế tác động tiêu cực nhằm tăng

47

hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam ở chương 5.

CHƯƠNG 5: KHUYẾN NGHỊ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM VIỆT NAM

Từ kết quả và phân tích các tác động của loại hình sở hữu lên HQHĐ của

33 NHTM Việt Nam giai đoạn 2013 – 2018 với độ tin cậy có mức ý nghĩa thống kê,

tác giải đề xuất một số kiến, khuyến nghị sau nhằm nâng cao HQHĐ từ các tác động

tích cực, đồng thời hạn chế tác nhân gây tác động tiêu cực.

5.1. Đối với NHTM

 Nâng cao năng lực tài chính bằng cách tăng vốn điều lệ, từ đó tăng

quy mô hoạt động kinh doanh của ngân hàng thông qua phát hành

cổ phiếu, sáp nhập, hợp nhất với các ngân hàng khác. Tuy nhiên

cân nhắc việc tăng vốn điều lệ sao cho phù hợp với tình hình kinh

doanh nội bộ và đặc trưng của từng ngân hàng vì trong thực tế một

số ngân hàng hiện nay đang hoạt động với hiệu suất giảm dần theo

quy mô.

 Tìm kiếm nhà đầu tư nước ngoài có tiềm lực về tài chính lẫn công

nghệ vận hành lẫn quản lý.

 Hiện tại, xu thế hội nhập quốc tế và việc ứng dụng công nghệ trong

cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ. Vì vậy để

cạnh tranh và tăng trưởng các NHTM Việt Nam phải nhanh chóng

thực hiện việc hiện đại hóa công nghệ phục vụ cho vận hành, nhất

là hệ thống thông tin quản lý phục vụ cho công tác điều hành hoạt

động kinh doanh, kiểm soát vận hành, quản lý vốn, tài sản, quản lý

rủi ro… nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng và tìm kiếm

lợi nhuận cao hơn.

 Xây dựng chiến lược khách hàng, đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ

cung cấp theo hướng nâng cao chất lượng dịch vụ truyền thống và

nghiên cứu phát triển các sản phẩm dịch vụ mới. Chẳng hạn, do đặc 48

tính sản phẩm của các ngân hàng thường có nhiều điểm tương đồng,

tính cạnh tranh và khác biệt không cao. Do đó, NHTM cần nghiên

cứu chiến lược thu hút huy động tiền gửi bằng việc xây dựng hệ

thống thanh toán điện tử rộng khắp, dễ dàng, thuận tiện nhằm tạo

cho khách hàng hiện hữu lẫn khách hàng tiềm năng thích sử dụng

và dần tạo thói quen thanh toán, giao dịch qua tài khoản ngân hàng.

Từ đó ngân hàng có thể tận dụng được lượng tiền gửi không kì hạn

với giá rẻ lẫn thu phí từ các giao dịch ngân hàng mà rủi ro thấp hơn

rất nhiều so với việc thu lãi từ cấp tín dụng.

 Về con người: thu hút, đào tạo và nguồn nhân lực theo hướng vừa

đảm bảo kỹ năng về chuyên môn tương thích với sự thay đổi và

phát triển của ngành ngân hàng so với khu vực và thế giới, vừa đảm

bảo tính khách quan, trung thực trong việc kinh doanh, thẩm định,

đánh giá rủi ro nhằm mục đích đạt được hiệu quả hoạt động lành

mạnh, bền vững. Để thực hiện thành công vấn đề này, trước tiên,

đội ngũ lãnh đạo ngân hàng là đối tượng cần hết sức quan tâm, lựa

chọn và bồi dưỡng.

 Về xây dựng văn hóa quản lý rủi ro: Đây là vấn đề mấu chốt quyết

định sự thành công hay thất bại của ngân hàng. Trong đó quản lý

rủi ro cần làm rõ khẩu vị rủi ro, mức tương thích giữa khẩu vị rủi

ro của ngân hàng với việc tuân thủ quy định của Pháp luật và khả

năng tài chính.

 Về công nghệ: NHTM cần nghiên cứu đầu tư cho việc phát triển

công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho việc vận hành được nhanh chóng,

tiện lợi, chính xác nhưng có khả năng cảnh báo sớm rủi ro, kịp thời

phát hiện và xử lý rủi ro tốt nhất trước khi gây ra tổn thất hoặc tổn

thất không thể kiểm soát được. Thêm vào đó, khi áp dụng công

nghệ hiện đại, ngoài cắt giảm chi phí về nhân công, chi phí hoạt 49

động, NHTM còn tăng được tính cạnh tranh và phục vụ nhanh

chóng cho các báo cáo quản lý, điều hành hay hỗ trợ ra quyết định

chiến lược đối với các nhà quản trị.

5.2. Đối với NHNN

 Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, khung pháp lý thông thoáng

trong việc cấp phép và hỗ trợ và khuyến khích các Ngân hàng, tổ

chức tài chính vốn nước ngoài đủ điều kiện tham gia kinh doanh

ngân hàng tại Việt Nam.

 Cân nhắc cho phép các NHTM tăng vốn điều lệ, để mở rộng quy

mô kinh doanh. Thêm vào đó góp phần tăng tỷ lệ an toàn vốn cho

cả hệ thống theo định hướng triển khai quản lý theo chuẩn Basel II.

 Tiếp tục thực hiện việc cổ phần hóa Ngân hàng sở hữu nhà nước

theo hướng kêu gọi đầu tư, góp vốn từ nhà đầu tư nước ngoài tiềm

năng. Việc cổ phần hóa NHTM sở hữu nhà nước không những

khuyến khích cạnh tranh lành mạnh giữa các ngân hàng, đẩy mạnh

cạnh tranh theo xu thế hội nhập quốc tế nói chung và ngành ngân

hàng nói riêng mà còn học hỏi, tiếp thu và chuyển giao các tiến bộ

công nghệ, kỹ thuật và trình độ quản lý hiện đại từ nước ngoài phù

hợp với tình hình phát triển của Việt Nam.

 Hoàn thiện khung pháp lý theo hướng tạo điều kiện cho các NHTM

được áp dụng các công nghệ, kỹ thuật ngân hàng hiện đại trong giao

dịch nhưng vẫn đảm bảo quản lý về rủi ro và an toàn cho hệ thống.

 Tăng cường hơn nữa hoạt động giám sát các NHTM bằng việc giám

sát việc phân loại và trích lập dự phòng rủi ro cho vay. Các NHTM

phải báo cáo công khai và thường xuyên về tình trạng và việc xử lý

nợ xấu của mình.

 Thúc đẩy và hỗ trợ các NHTM triển khai và hoàn thành đúng lộ

trình theo thông tư 41/2016/TT-NHNN về quy định tỷ lệ an toàn 50

vốn và thông tư 13/2018/TT-NHNN về hệ thống kiểm soát nội bộ

và quản lý rủi ro theo chuẩn Basel II.

 Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý hỗ trợ cho việc chứng khoán

hóa nợ xấu, đồng thời phát triển thị trường mua bán nợ với những

điều kiện giám sát chặt chẽ.

 Chế tài mạnh mẽ hơn nữa đối với các NHTM không kiểm soát được

tỷ lệ nợ xấu theo quy định, thu hồi giấy phép hoạt động hoặc buộc

các NHTM yếu kém phải tự cơ cấu, sáp nhập, hợp nhất với các

51

ngân hàng khác.

HẠN CHẾ CỦA ĐỀ TÀI VÀ GỢI Ý HƯỚNG

NGHIÊN CỨU TIẾP THEO

Với mục tiêu chung của đề tài là đánh giá tác động của loại hình sở hữu

đến hiệu quả hoạt động các NHTM Việt Nam, từ đó đề xuất giải pháp nhằm tăng hiệu

quả hoạt động của NHTM Việt Nam, luận văn đã lược khảo cơ sở lý thuyết, chỉ tiêu

và phương pháp đo lường để đưa ra các kết quả và đánh giá tương thích phù hợp lý

thuyết về quản trị NHTM cũng như tình hình thực tiễn của Việt Nam. Tuy nhiên,

trong thời gian và nguồn lực có hạn, đề tài vẫn chưa thể thực hiện đánh giá hết toàn

bộ các NHTM tại Việt Nam giai đoạn 2013 - 2018. Bên cạnh đó, để có thể so sánh

độ tương đồng, chính xác và đáng tin cậy hơn nữa về đo lường hiệu quả hoạt động

NHTM, tác giả khuyến nghị sử dụng thêm phương pháp tham số SFA (Stochatic

52

Frontier Analysis).

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tài liệu Tiếng Việt

 Giáo trình

1. Nguyễn Văn Tiến & cộng sự (2016). Tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính.

Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội.

2. Rose, P.S. (2004). Quản trị ngân hàng thương mại. Nhà xuất bản Tài chính, Hà

Nội.

 Công trình nghiên cứu

1. Hồ Thị Lam (2017). Nghiên cứu thực nghiệm các nhân tố ảnh hưởng hưởng đến

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí công nghệ

ngân hàng, 138, 60- 68.

2. Lê Phan Thị Diệu Thảo & Nguyễn Thị Ngọc Quỳnh (2013). Ứng dụng phương

pháp DEA trong đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam. Tạp chí Ngân hàng, 21, 16-17.

3. Nguyễn Khắc Minh (2004). Từ điển toán kinh tế, Thống kê, kinh tế lượng Anh –

Việt. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật.

4. Nguyễn Minh Sáng (2013). Phân tích nhân tố tác động đến hiệu quả sử dụng

nguồn lực của các ngân hàng thương mại trên địa bàn TP.HCM. Tạp chí Phát triển

và hội nhập, 11(21), 10 - 15.

5. Nguyễn Thị Hồng Vinh (2012). Đo lường hiệu quả kỹ thuật và chỉ số Malmquist

của ngân hàng thương mại Việt Nam, Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 74, 16-23

6. Nguyễn Thị Hồng Xuân (2012). Ứng dụng phương pháp biên dữ liệu vào việc

đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam”. Tạp chí

Công nghệ Ngân hàng, 20, 27-33.

7. Nguyễn Thị Thu Nga & cộng sự (2018), Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến

hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, Báo cáo

53

tổng kết đề tài khoa học và công nghệ cấp Đại học, Đại học Thái Nguyên.

8. Nguyễn Việt Hùng (2008). Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt

động của các ngân hàng ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ kinh tế, Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội.

9. Phạm Hoàng Ân & Nguyễn Thị Ngọc Hương (2013). Tác động loại hình sở hữu

đến thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Tạp chí Khoa

học trường Đại học An Giang.

10. Phạm Thị Bích Lương (2006). Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các

ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam hiện nay, Luận án tiến sỹ, Đại học

Kinh tế Quốc dân, Hà Nội.

11. Quách Mạnh Hào (2012). Những điểm yếu của hệ thống ngân hàng Việt Nam

hiện nay. Tạp chí khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Kinh tế và kinh doanh, 28.

12. SBV (2014). Báo cáo thường niên năm 2013. Nhà xuất bản Thông tin và Truyền

thông.

13. Trần Phương Thảo (2016). Tác động của loại hình sở hữu lên hiệu quả hoạt động

của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng, 125, 32-

44.

Tài liệu Tiếng Anh

1. Barry, T.A., Dacanay, S.J.I., Lepetit, L. & Tarazi, A. (2011). Ownership structure

and bank efficiency in six Asian countries, Phillipine Management Review.

2. Chang, T.C., and Chiu, Y.H. (2006), Affecting Factors on Risk-Adjusted

Efficiency in Taiwan’s Banking Industry, Contemporary Economic Policy, 24(4),

634 - 648.

3. Charnes, A., Cooper W.W. & Rhodes, E. (1987). Measuring the Efficiency of

Decision Making Units. European Journal of Operational Reseach, 2(6), 429- 444.

4. Claessens, S. & Horen, N.V. (2011). Foreign Banks: Trends, Impact and Financial

54

Stability. DNB Working, 330.

5. Collie, T. (1996). A guide to DEAP version 2.1: A data evelopement analysis

(computer) program, CEPA Working paper, University of New England,

http://w.w.w.une.edu.au/econometrics/cepawp.htm.

6. Curak, M., Popski, K. & Pepur, S. (2012). Profitablity Determinants of The

Macedoniaan Banking Sector in Changing Environment. Procedia – Social and

Behaivioral Sciences, 44, 406- 416.

7. Farrell, M.J. (1957). The measurement of Productive Efficienc. Journal of the

Royal Statistical Society, 120(3), 253- 281.

8. Fukuyama, H. (1993. Technical and Scale Efficiency of Japanese Commercial

Banks: A Non-Parametric Approach. Appl Econ, 25(8), 1101-1112.

9. Function. The American Economic Review 4, 58, 826-839.

10. Garza – Garcia, J. G. (2012) Determinants of Bank Efficiency in Mexico: A Two

– Stage Analysis. Applied Economics Letters, 19(17), 1679- 1682.

11. Girardone, C., Molyneux, P. & Gardener, E. P. M. (2004). Analysing The

Determinants of Bank Efficiency: The Case of Italian Banks. Applied Econimics,

36(3), 215 – 227.

12. Gul, S., Irshad, F.& Zaman, K. (2011). Factors Affecting Bank Profitablity in

Pakistan. The Romanian Economic Journal, 39, 61- 87.

13. Gursoy, G & Aydogan, K. (2002). Equity ownership structure, risk taking and

performance. Emerging markets finance and trade, 38(6), 6- 25.

14. Guru, B. K., Stauton J. & Shanmugam, B. (2002). Determinants of Commercial

Bank Profitability in Malaysia. University Multimedia working paper.

15. Gwahula Raphael (2013). Efficiency of Commercial Banks in East Africa: A Non

Parametric Approach, International Journal of Business and Management, Vol.8,

No.4, 2013.

16. Jiang (2008). Analysis of banks efficiency of Chinese commercial banks and the

55

effects of institutional chages on bank efficiency. Middlesex University.

17. Ji-Li Hu, Chiang-Ping Chen and Yi-Yuan Su (2006), Ownership reform and

efficiency of nationwide banks in China, Institute of Business and Management,

National Chiao Tung University, 34(17), 3206-3217.

18. Koopmans, T.C. (1951). Activity Analysis of Production and Allocation. New

York: John Wiley & Sons, Inc. Lancaster, T. (2000). The incidential parameter

problem since 1948. Journal of Econometrics, 95(2), 391- 413.

19. Laeven, L. (1999). Risk and efficiency in East Asian banks. Word Bank Policy

Research Working paper (2255).

20. Mester, J. (1997). Measuring efficiency of U.S Banks: Accounting for

heterogeneity is important. European Journal of Operational Reasearch, 98(2),

230-42.

21. Peong Kwee Kim, Devinaga Rasinh and Rahayu Binti Tasnim (2012), A Review

of Corporate Governance: Ownership Structure of Domestic-Owned Banks in

Term of Government Connected Ownership and Foreign Ownership of

Commercial Banks in Malaysia, Journal of Organizational Management Studies,

Vol. 2012

22. Production and Cost at Depository Financial Institutions”, Journal of Finance,

32(4), 1251-66.

23. San O et al ( 2011), A Comparison on Efficiency of Domestic and Foreign

Banks in Malaysia: A DEA Approach, Business Management Dynamics, ISSN:

2047-703, Vol.1, No.4, Oct 2011, pp.33-49, http://www.bmdynamics.com.

24. Sealey, Calvin W, and James T Lindley (1977). Inputs, Outputs, and a Theory of

25. Shipho & Oweny, T.M. (2011). Effects of Banking Sectoral Factors on The

Profitability of Commercial Banks in Kenya. Economics and Finance Review,

1(5), 1- 30.

26. Subhash C. Ray (2012), Impact of Liberalization and Globalization on

Productivity in Indian Banking: A Comparative Analysis of Public Sector,

56

Private, and Foreign Banks, University of Connecticut, http://repect.org.

27. Sufian, F. & Chong, R. R. (2008). Determinants of Bank Profitability in a

Developing Economy: Empirical Evidence from the Philippines. Asian academy

of management journal of accounting and finance, 4(2), 91 -112.

28. Thagunna and Poudel, 2013, Measuring Bank Performance of Nepali Banks: A

Data Envelopment Analysis (DEA) Perspective. International Journal of

Economics and Financial Issues, Vol.3, No.1 (2013).

29. Thierno Amadou Barry & các cộng sự (2008). Ownership structure and bank

efficiency in the asia pacific region, http://ssrn.com/abstract=1244163.

30. Thomsens, S. & Pedersen, T. (2000). Ownership structure and economic

performance in the largest European companies. Strategic Management Journal,

57

21(6), 689-705.

PHỤ LỤC 01

Bảng dữ liệu chạy mô hình Tobit

NO 1 1 1 1 1 1 2 2 2 2 2 2 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5 5 5 6 6 6 6 6

BANK YEAR VR_TE LnASSET SIZE OW1 OW2 OW3 NPL 0,0480 ABB 0,0275 ABB 0,0172 ABB 0,0195 ABB 0,0277 ABB 0,0165 ABB 0,0300 ACB 0,0217 ACB 0,0130 ACB 0,0088 ACB 0,0070 ACB 0,0073 ACB 0,0468 AGR 0,0446 AGR 0,0201 AGR 0,0189 AGR 0,0154 AGR 0,0151 AGR 0,0232 BAB 0,0215 BAB 0,0065 BAB 0,0081 BAB 0,0063 BAB 0,0076 BAB 0,0390 BVB 0,0150 BVB 0,0120 BVB 0,0130 BVB 0,0378 BVB 0,0398 BVB 0,0237 BID 0,0203 BID 0,0168 BID 0,0195 BID 0,0144 BID

17,8695 18,9311 20,3625 17,7337 16,6362 20,1225 18,9503 18,2725 18,0151 16,9374 16,8776 18,1925 19,0106 18,4894 17,1753 17,1854 17,3058 17,0294 18,4272 19,0141 18,1958 16,5023 18,7827 17,2059 18,8993 18,8838 17,2840 19,9661 18,1577 17,1126 16,9535 20,1723 18,6135 18,0271 19,0063

0,5540 1,0000 1,0000 0,9960 0,9350 0,8420 0,7000 0,7680 0,8080 0,8530 0,9660 0,8660 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000

2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017

0 1 1 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 1 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1

TREND 22,7388 34,0805 26,3888 19,4257 17,8915 11,7106 15,2563 14,5052 12,9041 12,9094 12,9041 11,4654 20,5422 18,7794 16,0330 19,5799 16,0330 15,2285 233,8569 298,4410 182,0507 204,2880 90,1628 81,7587 145,5911 121,1329 107,4476 82,5249 57,9823 34,7337 12,9531 14,7539 12,3677 13,9213 14,0117

58

NO 6 7 7 7 7 7 7 8 8 8 8 8 8 9 9 9 9 9 9 10 10 10 10 10 10 11 11 11 11 11 11 12 12 12 12 12 12 13 13

BANK YEAR VR_TE LnASSET SIZE OW1 OW2 OW3 NPL 0,0190 0,0198 0,0246 0,0186 0,0295 0,0227 0,0185 0,0367 0,0142 0,0131 0,0160 0,0150 0,0190 0,0338 0,0165 0,0106 0,0084 0,0052 0,0044 0,0250 0,0120 0,0400 0,0222 0,0178 0,0086 0,0247 0,0195 0,0113 0,0106 0,0084 0,0094 0,0248 0,0123 0,0088 0,0108 0,0104 0,0139 0,0245 0,0273

20,4535 17,8617 17,0004 20,2930 18,8975 18,4159 18,2498 17,0238 16,9555 18,4287 19,1163 18,4634 17,4343 17,4220 17,4815 17,0651 18,5004 19,3054 18,1998 16,5770 18,9456 17,4904 19,0615 18,9854 17,7567 20,1733 18,2058 17,3876 17,0652 20,3096 18,9107 17,9802 19,1211 20,5895 17,9659 17,2397 20,5615 18,6426 18,4835

1,0000 1,0000 0,8190 0,8130 0,8410 0,9190 0,8820 0,8560 0,9850 0,9030 0,8780 0,9460 0,8980 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9950 0,9730 0,9350 0,9490 0,9420 0,9980 0,4990 1,0000 0,8370 0,8050 0,8270 0,7880 0,7950 0,9510

BID EIB EIB EIB EIB EIB EIB HDB HDB HDB HDB HDB HDB HSB HSB HSB HSB HSB HSB IVB IVB IVB IVB IVB IVB KLB KLB KLB KLB KLB KLB LVB LVB LVB LVB LVB LVB MBB MBB

2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1

1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

TREND 13,2426 23,7343 14,9816 15,1512 13,6028 14,4578 14,5313 55,0973 32,1724 33,8417 67,6626 55,6845 31,0454 4,7973 41,3258 3,6903 3,3288 3,4250 3,6158 20,7052 25,0176 24,2557 27,3392 32,5994 35,8633 340,4285 348,9665 155,1703 72,1113 48,4324 42,9360 121,8533 173,4781 88,7254 54,2576 60,5510 41,8420 13,8160 9,3372

59

NO 13 13 13 13 14 14 14 14 14 14 15 15 15 15 15 15 16 16 16 16 16 16 17 17 17 17 17 17 18 18 18 18 18 18 19 19 19 19 19

BANK YEAR VR_TE LnASSET SIZE OW1 OW2 OW3 NPL 0,0162 MBB 0,0132 MBB 0,0120 MBB 0,0133 MBB 0,0271 MSB 0,0261 MSB 0,0216 MSB 0,0217 MSB 0,0223 MSB 0,0221 MSB 0,0148 NAB 0,0140 NAB 0,0091 NAB 0,0294 NAB 0,0195 NAB 0,0154 NAB 0,0607 NCB 0,0252 NCB 0,0213 NCB 0,0148 NCB 0,0154 NCB 0,0167 NCB 0,0290 OCB 0,0300 OCB 0,0190 OCB 0,0151 OCB 0,0148 OCB 0,0187 OCB 0,0300 PGB 0,0250 PGB 0,0280 PGB 0,0250 PGB 0,0320 PGB 0,0306 PGB 0,0208 PVB 0,0122 PVB 0,0190 PVB 0,0138 PVB 0,0128 PVB

18,0952 17,1183 17,0472 18,4938 19,2139 18,4629 17,3842 17,6915 17,7164 17,0216 18,4066 19,5570 18,2553 16,6918 19,1371 17,5494 19,4924 19,0730 18,1491 20,3293 18,2500 17,5503 17,1835 20,4741 19,0827 18,1219 19,2695 20,7245 18,1454 17,3504 20,7296 18,6738 18,8281 18,0801 17,4511 17,2316 18,7704 19,3617 18,3439

0,8510 0,9200 0,8790 0,7370 0,8950 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9540 0,7750 0,9010 0,6800 0,6120 0,8550 0,7630 0,8970 0,8950 0,9080 0,8560 0,9060 0,9330 1,0000 1,0000 0,9800 0,7940 0,9600 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9030 0,8430 0,8260 0,8670 0,7300

2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017

0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 0 1 0 0 1 0 1 1 0 1 0 0 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 1 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

TREND 8,8599 11,9829 6,1672 4,3406 53,5825 53,2408 49,2969 25,6703 18,8785 16,2209 15,5214 37,0324 40,4266 50,4410 51,9266 46,4109 1,3850 152,1970 93,1533 93,1666 78,9940 72,5185 69,3151 122,1857 93,6237 30,5387 23,6310 19,7299 24,0817 23,3659 24,8293 30,6797 30,7357 26,2069 37,1997 26,6106 31,5642 125,1578 35,7346

60

NO 19 20 20 20 20 20 20 21 21 21 21 21 21 22 22 22 22 22 22 23 23 23 23 23 23 24 24 24 24 24 24 25 25 25 25 25 25 26 26

BANK YEAR VR_TE LnASSET SIZE OW1 OW2 OW3 NPL 0,0181 PVB 0,0163 SCB 0,0049 SCB 0,0034 SCB 0,0068 SCB 0,0045 SCB 0,0042 SCB 0,0284 SEA 0,0286 SEA 0,0160 SEA 0,0183 SEA 0,0091 SEA 0,0157 SEA 0,0224 SGB 0,0208 SGB 0,0188 SGB 0,0263 SGB 0,0297 SGB 0,0219 SGB 0,0406 SHB 0,0202 SHB 0,0172 SHB 0,0187 SHB 0,0233 SHB 0,0240 SHB 0,0145 SIB 0,0082 SIB 0,0084 SIB 0,0078 SIB 0,0057 SIB 0,0024 SIB 0,0144 STB 0,0118 STB 0,0585 STB 0,0668 STB 0,0459 STB 0,0211 STB 0,0365 TCB 0,0238 TCB

17,5733 18,0498 17,9715 17,0273 18,5513 19,7063 18,4538 16,7625 19,2706 17,8220 19,6207 19,2766 18,4769 20,4849 18,4649 17,9340 17,2932 20,6705 19,2482 18,2523 19,4656 20,8655 18,3349 17,7045 20,9075 18,8219 19,0590 18,2904 17,5131 17,4352 18,9119 19,5645 18,5361 17,8126 18,0900 18,2499 17,1930 18,6560 19,9114

0,6950 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9320 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,8490 0,8880 0,8400 0,9550 0,9160 0,7310 0,9250 1,0000 1,0000 1,0000 0,9580 1,0000 1,0000 0,8680 0,7110 0,8020 0,8090 0,7400 1,0000 1,0000

2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014

0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 0 1 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

TREND 41,8781 478,0627 229,8980 37,2222 21,4743 17,6337 16,4720 77,0860 63,7235 42,8300 41,0930 34,6541 28,7666 29,1604 25,5941 25,6952 25,5496 25,6163 23,5473 41,8110 23,4212 63,1187 35,5499 11,9385 27,5111 9,8428 10,3257 7,3803 7,7875 79,6926 7,8175 11,3456 10,5245 9,1296 8,4571 6,2612 6,9712 11,5486 7,7648

61

NO 26 26 26 26 27 27 27 27 27 27 28 28 28 28 28 28 29 29 29 29 29 29 30 30 30 30 30 30 31 31 31 31 31 31 32 32 32 32 32

BANK YEAR VR_TE LnASSET SIZE OW1 OW2 OW3 NPL 0,0167 TCB 0,0157 TCB 0,0161 TCB 0,0180 TCB 0,0197 TPB 0,0101 TPB 0,0066 TPB 0,0070 TPB 0,0108 TPB 0,0109 TPB 0,0273 VCB 0,0231 VCB 0,0179 VCB 0,0146 VCB 0,0111 VCB 0,0097 VCB 0,0282 VIB 0,0251 VIB 0,0207 VIB 0,0258 VIB 0,0249 VIB 0,0224 VIB 0,0288 VAB 0,0233 VAB 0,0226 VAB 0,0214 VAB 0,0268 VAB 0,0137 VAB 0,0410 VEB 0,0154 VEB 0,0120 VEB 0,0130 VEB 0,0180 VEB 0,0210 VEB 0,0082 VTB 0,0090 VTB 0,0073 VTB 0,0093 VTB 0,0107 VTB

18,6439 16,8751 19,4715 18,1424 19,7249 19,4117 18,6367 20,7580 18,6290 17,9812 17,5019 20,8141 19,4422 18,3153 19,6126 20,9720 18,3905 20,9956 17,8387 18,8437 19,1911 18,4280 17,7038 17,5605 18,9808 19,7081 18,7411 18,1338 18,0980 18,4203 17,2134 18,7610 20,0479 18,7606 16,8297 19,5940 18,2440 19,8220 19,5869

1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9390 0,7410 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,8210 1,0000 0,9800 0,9810 1,0000 1,0000 0,8310 1,0000 0,9470 0,9760 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,9760 0,8740 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000

2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2013 2014 2015 2016 2017

1 0 1 0 1 1 1 1 1 0 0 1 1 0 1 1 0 1 0 1 1 0 0 0 1 1 1 0 0 0 0 1 1 1 0 1 0 1 1

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 1 1 1 1

TREND 7,9507 6,1493 3,8929 4,7510 37,2234 35,1665 32,2395 35,3594 26,0775 10,8404 10,3085 8,8312 8,8159 8,7168 8,5826 7,9554 18,8624 19,7944 17,1891 13,5232 12,2061 9,8213 139,1315 138,8404 243,0521 212,4827 339,0790 275,9630 131,0716 152,4817 98,7888 88,7896 53,4353 45,2657 21,1195 19,5312 16,0219 15,8613 15,1725

62

NO 32 33 33 33 33 33 33

BANK YEAR VR_TE LnASSET SIZE OW1 OW2 OW3 NPL 0,0160 VTB 0,0281 VPB 0,0254 VPB 0,0270 VPB 0,0291 VPB 0,0291 VPB 0,0320 VPB

18,7295 20,7947 18,7512 18,0823 17,6561 20,8755 19,5941

0,8180 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 1,0000 0,8610

2018 2013 2014 2015 2016 2017 2018

1 1 1 0 0 1 1

0 0 0 0 0 0 0

0 0 0 0 0 0 0

1 0 0 0 0 0 0

TREND 12,4573 12,6392 12,9231 11,7440 12,1197 10,6332 10,5479

63

PHỤ LỤC 02

Bảng dữ liệu chạy DEA

OA tỷ đồng

LOAN tỷ đồng

NFA tỷ đồng

DEP tỷ đồng

EMP người

LLR tỷ đồng

14104 37469 96951 15433 3339 87834 44226 19591 14751 9621 5375 23373 71532 55257 8511 5384 6212 2961 22467 25727 37075 1688 31682 7809 25370 54493 13698 75692 23327 6529 15703 473421 46545 31987

25882 109175 554148 30843 7986 404846 110912 49403 38443 19727 14129 30789 107783 46990 13406 14101 20379 13867 47747 89604 39560 10670 89146 16200 113072 73874 13256 282306 36793 14388 11987 386650 61271 42633

866 2553 6970 260 43 5201 4321 590 76 460 662 810 1837 847 939 1044 460 208 630 2965 287 852 4152 133 5307 1033 68 4086 365 224 229 7080 419 1019

37175 143954 582746 42412 13120 375866 115030 67879 58280 12884 14639 69613 146255 73976 18405 22378 26343 20971 56378 161971 45614 10823 102917 18375 134842 124543 21010 363427 50195 19484 16535 396363 91925 48413

2590 9131 38445 1273 691 18231 5362 2452 1367 694 3088 2922 6128 2910 1076 1579 1879 1406 2188 3233 2015 1506 5002 568 10710 7290 1183 13864 3349 1630 923 19886 6795 2643

653 1942 18052 268 100 6313 711 717 777 190 125 594 1952 918 90 214 205 187 1468 654 506 102 1188 247 1366 1221 117 6517 937 193 135 3403 665 474

64

OA

LOAN

NFA

DEP

EMP

LLR

43049 155449 15856 6103 118811 28107 32557 26033 3908 3827 40261 73451 53811 8019 8625 11955 3498 31048 44574 24003 2281 18824 10855 34609 67103 15743 137983 32371 12051 6888 109111 63907 25780 43341 159018 16778 9612 155263 21083

117705 584771 37719 10223 459474 93390 48912 40578 14532 14268 44973 111322 35842 20736 19141 23206 14596 46464 134601 43626 11232 109096 22179 128750 89652 21438 380528 42644 15822 14013 443774 90009 41195 138382 673268 43186 12897 618009 84855

2805 7345 240 46 6672 5237 527 42 503 958 1081 1927 761 927 1148 442 199 611 3172 288 952 4106 132 5199 1037 79 4465 365 229 231 8895 603 980 2480 7457 213 44 8535 4741

157858 663450 46315 19553 458760 130926 74962 72799 16590 18338 88340 168575 70246 30085 28805 30464 21592 75168 207952 60721 11862 144734 27692 164917 139536 33814 455901 57648 22851 19632 466221 123049 48564 177017 765823 52898 22475 586129 105534

9296 38240 1235 674 19130 5728 6222 1659 1479 1206 1244 6939 2923 1203 1550 2267 1504 2843 3315 2315 1472 5553 632 12608 7419 1910 14099 3379 1663 997 19787 9501 2838 9935 36322 1448 785 23854 6239

2283 15307 424 81 6680 1023 491 896 107 137 473 2905 651 150 200 304 173 1081 728 498 93 1052 291 1369 970 199 7107 889 189 140 4367 1130 385 1741 12365 553 113 7518 965

65

OA

LOAN

NFA

DEP

EMP

LLR

27851 11766 7463 3610 33237 62978 57113 6263 11301 11865 4108 29066 66027 20374 2645 21537 9662 40368 54765 24060 160019 26762 11761 7894 128896 55966 24782 46084 192294 23717 13637 180833 22148 37651 12991 11397 2938 34756 69318

61877 28314 16804 16318 56917 132492 36177 22468 20816 27884 15883 42926 170887 45471 11612 135290 22316 185917 118900 30721 426092 47952 20552 16663 539713 122675 49210 165282 777322 54230 15209 745774 86986 84833 32911 21792 19766 80861 165002

805 32 523 1049 1172 1932 823 842 1169 428 189 795 3966 349 948 4056 153 7968 882 134 5039 396 279 377 8666 510 830 2851 7524 659 37 9780 3368 1352 30 592 1315 1255 2458

77574 60526 20527 20869 84547 185049 66869 30920 42221 39880 20837 69340 265567 67672 14036 173149 27248 261652 150319 58501 552272 59932 29451 22711 536359 139874 57464 208787 869196 64509 26105 759168 107474 116921 58544 28746 25900 118945 207649

8411 1479 776 3584 4037 7810 3268 1375 2015 3000 1424 3106 4595 2600 1486 6083 758 16485 7616 2697 14755 3884 1653 1221 21024 12927 3260 9822 36183 1502 880 25088 5916 11079 1206 731 3808 5150 10656

809 572 327 138 697 2245 711 195 209 241 178 603 1233 366 92 1427 315 2257 1164 263 8610 752 228 123 4550 1743 587 1969 12516 514 148 10125 1177 920 567 195 170 975 2247

66

OA

LOAN

NFA

DEP

EMP

LLR

36226 9644 22319 16918 4242 34285 62113 24375 2514 26021 12772 65756 66817 34430 188242 29490 15721 7255 142761 63816 26765 57312 202518 22144 18196 200092 21397 53081 10446 10845 2169 33623 69394 46059 10538 17246 20664 3904 35031

38737 24039 27703 40748 17534 52765 223285 63448 12534 169287 27842 198972 155156 51190 509418 60847 30704 21966 665425 149974 56851 201677 932762 58157 21836 908306 101324 106708 40302 23662 24686 102056 199116 37295 36459 32834 49098 21421 59902

649 822 1183 408 167 753 4083 347 959 3962 170 7949 1583 144 5639 378 244 335 10624 624 820 3008 8447 656 34 10349 3214 1527 57 575 1401 1454 2604 572 833 1375 527 184 653

61290 38093 58141 48924 21024 90373 307391 85070 15197 189875 44111 294995 188564 79817 643734 76674 44809 28017 696406 137225 66408 253523 1012992 77437 32078 887061 125237 132782 75414 31650 32988 139762 256388 69713 46640 56598 63849 25261 99495

3619 1552 2389 3257 1442 3554 5556 2700 1483 6351 992 17079 7787 3937 15615 4195 1161 1483 22957 17387 3586 10334 36571 1616 1130 24888 6094 13728 1244 768 4117 7380 13094 4012 1701 2366 4835 1643 4402

562 390 290 332 175 837 2112 544 103 1803 289 2432 1495 409 8124 1015 410 182 6899 2091 760 1998 15935 613 325 11409 1056 1161 571 471 220 1234 2322 540 843 359 404 228 915

67

OA

LOAN

NFA

DEP

EMP

LLR

73960 28761 1764 27078 14706 73861 72223 25865 686609 26609 13835 6534 140608 57437 23840 60641 173601 18440 18174 158860 15216 47187 54122 13248 1475 36895 84931 94887 9268 16872 25112 3870 30064 59561 30725 2036 48223 16863 76032

266552 72587 14130 203945 40429 223391 174762 63823 617365 80749 35226 25378 796260 184968 54604 236454 1040290 64356 25750 1011169 104343 124862 44784 29635 29472 120098 224580 54130 50864 35706 57026 22052 70260 301892 86673 13771 216989 45946 256997

3983 375 1082 3952 562 8101 1511 251 6162 370 217 685 11437 808 970 3233 9234 655 67 10667 3559 1615 86 503 1488 1462 2699 331 822 615 529 177 654 3881 776 1133 4792 562 8250

370970 98751 17614 228188 60889 326991 192245 98058 764324 85642 48057 34375 821461 141385 66497 287172 1109478 85296 1011736 39144 129265 150898 86977 38010 37036 136996 280657 85400 64986 55605 71569 23745 115750 411251 104680 16631 256576 68285 350432

6428 3202 1460 6210 1358 17988 8766 4848 16227 5005 1253 1385 23784 23826 3840 10340 37828 2042 25416 1485 6136 13992 1438 776 4782 8113 15233 4594 2095 2000 10988 1593 4449 7258 3648 1429 7600 1620 17680

2350 604 117 2849 444 2749 1885 675 8113 945 328 247 8303 3148 647 2685 13655 594 308 12515 1071 1340 592 380 255 1488 3407 1116 821 393 565 225 1017 2718 902 112 3002 427 3523

68

OA

LOAN

NFA

DEP

EMP

LLR

265426 25560 218303 29385 12409 6418 112784 57553

171329 77845 695742 96831 37916 30152 869161 223196

1719 300 6527 351 195 768 11115 1963

230388 94792 877175 102078 57468 40984 899758 191996

9757 4985 17215 5372 1300 1694 24197 27429

2385 890 11294 878 394 341 13008 3567

69

PHỤ LỤC 03

Danh sách các Ngân hàng Thương mại Việt Nam

TÊN NHTM

Ngân hàng TMCP An Bình Ngân hàng TMCP ACB Ngân hàng NN & PT Nông thôn Việt Nam Ngân hàng TMCP Bắc Á Ngân hàng TMCP Bảo Việt Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt Nam Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM Ngân hàng HSBC Việt Nam Ngân hàng TNHH Indovina Ngân hàng TMCP Kiên Long Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt Ngân hàng TMCP Quân Đội Ngân hàng TMCP Hàng Hải Ngân hàng TMCP Nam Á Ngân hàng TMCP Quốc Dân Ngân hàng TMCP Phương Đông Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex Ngân hàng TMCP Đại chúng Ngân hàng TMCP Sài Gòn Ngân hàng TMCP Đông Nam Á Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội Ngân hàng TNHH MTV Shinhan Việt Nam Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Ngân hàng TMCP Tiên Phong Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Ngân hàng TMCP Việt Á Ngân hàng TMCP Bản Việt Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

STT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33

KÍ HIỆU ABB ACB AGR BAB BVB BID EIB HDB HSB IVB KLB LVB MBB MSB NAB NCB OCB PGB PVB SCB SEA SGB SHB SIB STB TCB TPB VCB VIB VAB VEB VTB VPB

Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng

70