TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
105
và số lượng ở nhóm bệnh nhân càng nhiễm nhiều
khuẩn thì càng giảm, tuy nhiên biệt vẫn 1
bệnh nhân nhiễm tới 7 khuẩn (hình 3).
Trong nhóm đơn nhiễm, G. vaginalis vẫn
chiếm tỷ lệ gây bệnh cao nhất (54,7%). T lệ
gây bệnh của các căn nguyên còn lại thể hiện
trên hình 6.
V. KẾT LUẬN
Tiến hành Realtime PCR để định danh 12 căn
nguyên gây bệnh đường sinh dục - tiết niệu
300 bệnh nhân, chúng tôi rút ra một số kết luận:
Tỷ lệ phát hiện nhiễm khuẩn đường sinh
dục tiết niệu 72,9%, trong đó căn nguyên gây
bệnh phổ biến nhất Gardnerella vaginalis
(45,7%). Tỷ lệ đơn nhiễm đa nhiễm khuẩn
đường sinh dục - tiết niệu bệnh nhân nam giới
tương đương nhau (49%-51%). Bệnh nhân
càng đồng nhiễm nhiều căn nguyên gây bệnh
càng ít gặp. Gardnerella vaginalis căn nguyên
đơn nhiễm cũng căn nguyên đồng nhiễm hay
gặp nhất. Bệnh nhân trong đ tuổi hoạt động
tình dục (từ 20 - 29 tuổi) chiếm tỷ lệ lớn nhất
trong nhóm nam giới đến khám STD (42,7%)
cũng nhóm tỷ lệ nhiễm khuẩn đường sinh
dục - tiết niệu cao nhất (43,9%).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Fournet N, Koedijk FDH, Van Leeuwen AD,
Van Rooijen MS, Sande MAB and Veen MG (2016)
Young male sex workers are at high risk for sexually
transmitted infections, a cross-sectional study from
Dutch STI clinics, the Netherlands, 2006-2012, BMC
Infectious Diseases, 10: 1188-1279.
2. Gutierrez JP, Bertozzi SM, Conde-Glez
CJ, Sanchez-Aleman MA (2006) Risk behaviors
of 15-21 year olds in Mexico lead to a high
prevalence of sexually transmitted infections:
results of a survey in disadvantaged urban areas,
BMC Public Health, 11: 1186-1471.
3. Lê Thi Kim Trâm (2005) Xác định căn nguyên vi
khuẩn sinh trùng gây viêm đường sinh dục
dưới phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Phụ sản
Trung Ương năm 2005, Tạp chí Nghiên cứu Y học,
48 (2): 34-37.
4. Phạm Thị Lan (2012) Khảo sát tỷ lệ mắc một số
bệnh nhiễm trùng đường sinh dục trên đối tượng
hành vi nguy cao tại thành phố Nội, Tạp
chí Y học Việt Nam, Phụ trương 80 (3C): 339-345.
5. Tạ Thành Văn (2010) PCR và một skỹ thut y
sinh hc pn t, N xut bn Y học, Nội, 45-46.
6. Trần Hậu Khang (2015) Tổng quan về các
nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục, Tạp
chí Nghiên cứu Y học, 89: 22-24.
7. WHO (2008) Global incidence and prevalence of
selected curable sexually transmitted infections.
8. World Health Organization (2016) Sexually
transmitted infections (STIs), Fact sheet N°110.
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA PHYTOSOME CURCUMMINOIDS
TRÊN DÒNG TẾ BÀO UNG THƯ VÚ MCF-7
Bùi Thị Thu Hà*, Vũ Tuấn Anh*, Chử Văn Mến*,
Chử Đức Thành*, Nguyễn Văn Long*
TÓM TẮT29
Mục tiêu: đánh giá tác dụng gây độc tế bào
khả năng thâm nhập vào tế bào ung thư MCF-7
của curcuminoids phytosome curcuminoids.
Phương pháp: độc tính của curcuminoids, blank
phytosome phytosome curucminoids trên dòng tế
bào MCF-7 được xác định bằng thử nghiệm MTS, đánh
giá khả năng thâm nhập vào tế bào ung thư bằng kính
hiển vi đồng tiêu phương pháp phân tích tế bào
theo dòng chảy. Kết quả: tác dụng gây độc tế bào
trên MCF-7 của phytosome curcuminoids IC50
10,8 µg/ml so với curcuminoids 21,2 µg/ml trong
khi blank phytosome không gây ức chế sự phát triển
của tế bào ung thư MCF-7. Kết quả quan sát trên
kính hiển vi và phân tích tế bào cho thấy phytosome
curcuminoids giúp tăng lượng hoạt chất thâm nhập
*Học viện quân y
Chịu trách nhiệm chính: Bùi Thị Thu Hà
Email: thuha2405@vmmu.edu.vn
Ngày nhận bài: 21.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 24.4.2019
Ngày duyệt bài: 3.5.2019
vào trong tế bào ung thư so với curcuminoids nguyên
liệu. Sự thâm nhập vào tế bào từ phytosome
curcuminoids phụ thuộc nồng độ hoạt chất không
phụ thuộc thời gian tiếp xúc. Kết luận: tác dụng c
chế tế bào ung thư của phytosome curcuminoids lớn
hơn so với curcuminodis nguyên liệu trên dòng tế bào
ung thư MCF-7. Dạng o chế phytosome đã cải
thiện được khả năng thâm nhập hoạt chất vào tế bào
so với dạng curcuminoids nguyên liệu. Kết quả này gợi
ý cho việc nghiên cứu sâu hơn trên in vivo về tác dụng
chống ung thư của phytosome curcuminoids.
Từ khóa:
phytosome, curcuminoids, ung thư vú,
độc tính tế bào, MCF-7
SUMMARY
ASSESSING THE EFFECTS OF PHYTOSOME
CURCUMMINOIDS ON MCF-7 BREAST
CANCER CELLS LINE
Objective: To evaluate the cytotoxicity effects
and cellular uptake of curcuminoids, and phytosome
curcuminoids on MCF-7 breast cancer cells line.
Methods: cytotoxicity of curcuminoids, blank
phytosome, and phytosome curucminoids on MCF-7
cell line were determined by MTS assay, the cellular
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
106
uptake of curcuminoids, and phytosome curucminoids
were investigated by laser confocal scanning
microscopy and flow cytometry. Results: cytotoxicity
effect of phytosome curcuminoids on MCF-7 cells line
with IC50 value of 10.8 µg/ml compared with those of
curcuminoids of 21.2µg/ml while the blank phytosome
was not inhibit cancer cell proliferation. Observations
on laser confocal scanning microscopy and flow
cytometry analysis showed that phytosome
curcuminoids enhanced cellular uptake compared to
curcuminoids on MCF-7 cells line. The cellular uptake
of phytosome curcuminoids depended on ingredient
concentration and was unaffected by time exposure
on MCF-7 cells. Conclusion: The inhibitory effect on
cancer cells of phytosome curcuminoids is greater
than that of curcuminoids on MCF-7 breast cancer
cells line. The cellular uptake of curcuminoids on
cancer cells was enhanced by phytosomal formulation
in comparison with raw curcuminoids. This results
suggest further research in vivo about the anticancer
effect of phytosome curcuminoids.
Keywords:
Phytosome, curcuminoids, breast
cancer, cytotoxicity, MCF-7.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Curcuminoids nhóm hoạt chất gồm ba chất
curcumin, demethoxycurcumin,
bisdemethoxycurcumin được chiết xuất từ củ
nghệ (Curcuma longa) nhiều tác dụng chống
viêm, kháng khuẩn, chống ung thư trong đó
ung thư loại ung thư thường gặp nhất
gây tỉ lệ tử vong cao nữ giới [3], [4]. Tuy
nhiên curcuminoids rất ít tan trong nước, chuyển
hóa mạnh qua gan, thời gian bán thải ngắn n
sinh khả dụng thấp. Phytosome hóa
curcuminoids tạo ra phức hợp vừa thân dầu vừa
thân nước, cải thiện tính thấm qua màng, giúp
hoạt chất dễ ng đi vào tế bào, cải thiện sinh
khả dụng của hoạt chất [1].
Phương pháp phân tích tế bào theo dòng
chảy (flow cytometry) phương pháp được sử
dụng rộng rãi để phân tích biểu hiện bề mặt tế
bào, các phân t nội bào, đo cường độ huỳnh
quang được tạo ra bởi các kháng thể tín hiệu
huỳnh quang hoặc các phối tử có liên kết với các
phân t liên quan đến tế o [2], [6]. Trong
nghiên cứu y, thuật flow cytometry được sử
dụng để đánh giá sự cải thiện đặc tính hấp thu,
thâm nhập tác dụng của phytosome
curcuminoids trên dòng tế bào ung thư vú MCF-7.
II. NGUYÊN VT LIỆU PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CU
Nguyên vật liệu: Phytosome curcuminoids,
curcuminoids nguyên liệu, blank phytosome
được cung cấp bởi Viện nghiên cứu Y Dược học,
Học viện Quân Y. Dòng tế o ung thư
người MCF-7 được nuôi cấy trong môi trường
DMEM (Dulbecco’s modified Eagle’s medium)
bổ sung 10% FBS (fetal bovine serum) 1%
kháng sinh (penicillin/streptomycin).
Thiết b: H thng phân tích dòng chy tế
bào BD FACSCalibur flow cytometer (BD
Biosciences, San Jose, M), Kính hin vi quét
(K1-Fluo CLSM, Nanoscope Systems Inc, n
Quốc), máy đc Elisa Multiskan EX, Thermo
Scientific (Phn Lan).
Phương pháp nghiên cứu:
- Hoạt tính gây đc tế bào ung thư vú MCF-7:
tác dụng gây độc tế o ca blank phytosome,
curcuminoids phytosome curcuminoids đưc
đánh giá bằng th nghim MTS (3 - (4,5-
dimetylthiazol-2-yl) -5- (3-carboxymetoxyphenyl)
-2- (4-sulfophenyl) -2H-tetrazolium). Tế bào
được nuôi đĩa 96 giềng vi mật độ 104 tế bào/ml.
Sau 24h nuôi cấy, môi trường cũ được thay bng
môi trường nuôi cy mi cha blank
phytosome, curcuminoids hoc phytosome
curcuminoids vi khong nồng độ c định. Thay
môi trường nuôi cy b sung 20µl MTS, tiếp
tục để tế bào chuyn hóa MTS màu vàng thành
các cht u tím nh hoạt động ca ty th. Sau
đó đĩa nuôi cấy được cho vào máy Multiskan EX,
Thermo Scientific đ đo mật độ quang c
sóng 493nm Tỉ lệ tế bào sống (%) =
*100
A493 (mẫu thử) là độ hấp thụ quang của mẫu
được tiếp xúc với blank phytosome, curcuminoids
hoặc phytosome curcuminoids. A493 (mẫu
chứng) độ hấp thụ quang của mẫu chứng. A0
độ hấp thụ quang của mẫu chỉ chứa môi
trường nuôi cấy
Nồng độ ức chế tăng trưởng tế bào 50%
(IC50) được tính từ đường cong đáp ứng liều.
- Đánh giá sự thâm nhập vào tế bào của
curcuminoids: Dựa trên đặc tính khả năng
phát huỳnh quang của curcuminoids , khả năng
thâm nhập của curcuminoids từ curcuminoids
nguyên liệu phytosome curcuminoids thể
được quan sát trực tiếp không cần sử dụng
thuốc nhuộm huỳnh quang [2]. Sau khi được xử
với curucminoids phytosome curcuminoids
nồng độ thích hợp, tế bào được thu thập để
soi trực tiếp dưới kính hiển vi (K1-Fluo CLSM,
Nanoscope Systems Inc, Korea) phân tích tế
bào theo dòng chảy (FACS; BD Biosciences, San
Jose, CA, USA) nhằm so sánh khả năng thâm
nhập vào tế bào của curcuminoids từ
curcuminoids phytosome curcuminoids đồng
thời đánh giá sự phụ thuộc vào nồng độ hoạt
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 478 - th¸ng 5 - 2 - 2019
107
chất thời gian tiếp xúc của phytosome
curcuminoids với tế bào ung thư MCF-7.
-
X l sliệu:
các số liệu nghiên cứu được
xử thống sử dụng phần mềm GraphPad
Prism 5.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Phytosome curcuminoids dng phc hp
đưc to ra bi s kết hp gia curcuminoids t do
và phospholipid, bào chế bng phương pháp bốc
hơi dung i kết hp đùn ép qua màng làm giảm
kích thưc tiểu phân. Phytosome curcuminoids đã
được đánh giá về các đặc tính a, độ tan, xác
định liên kết gia hot cht và phospholipid. Blank
phytosome đưc s dng trong nghiên cu này
cht nền phospholipid được s dng để o chế
phytosome curcuminoids.
Hoạt tính gây độc tế bào ung thư
MCF-7: tác dụng kháng tếo ung thư MCF-
7 của blank phytosome, curcuminoids
phytosome curcuminoids được đánh giá bằng
thử nghiệm MTS. Tế bào không được điều trị
dùng làm nhóm chứng. Kết quả được thể hiện
trong Hình 1A cho thấy phytosome curcuminoids
thể hiện hoạt tính gây độc lên tế bào ung thư
MCF-7 lớn hơn đáng kể so với curcuminoids.
sự giảm tỷ lệ tế o sống gây ra bởi sự tăng
nồng độ curcuminoids. Trong khi đó, blank
phytosome (chỉ phospholipids không chứa
curcuminoids) không thể hiện hoạt nh y độc
đối với c tế bào MCF-7, ngay cả nồng độ 50
µg/ml (Hình 1B). Do vậy, độc tính đối với tế bào
của phytosome curcuminoids được gây ra bởi
curcuminoids giải phóng chứ không phải do tác
dụng độc hại của phospholipids. Tác dụng gây
độc n tế bào MCF-7 của phytosome
curcuminoids giá trị IC50 10,8 µg/ml so với
curcuminoids 21,2 µg/ml cho thấy hoạt tính
gây độc tế o ung thư MCF-7 của phytosome
curcuminoids lớn hơn so với curcuminoids tự do.
Độc tính cao hơn của phytosome curcuminoids
thể giải thích bởi phytosome curcuminoids
khả năng hòa tan trong nước cao hơn
curcuminoids, nhờ đó dễ dàng đi qua màng
tăng độc tính với tế bào ung thư [1].
Hình 1. Kết quả đánh giá tỉ lệ tế bào sống (%) sau khi điều trị 24h
với curcuminoids, phytosome curcuminoids (A), blank phytosome (B). *p<0.05, **p<0.001.
Đánh giá sự thâm nhập vào tế bào của
curcuminoids: Các tế bào MCF-7 được với
curcuminoids phytosome curcuminoids 37 °
C trong 30 phút để so sánh mức độ thâm nhập.
Cường độ huỳnh quang màu đỏ lớn hơn đã được
quan sát ràng trong c tế bào MCF-7 được
với phytosome curcuminoids so với curcuminoids
(Hình 2A). Kết quả này phù hợp với kết quả
được xác định bằng phương pháp phân tích tế
bào theo dòng chảy. Dữ liệu phân tích tế bào
theo dòng chảy Hình 2B chỉ ra rằng phytosome
curcuminoids được hấp thu vào tế bào cao hơn
đáng kể so với curcuminoids tự do. Điều này
thể được giải thích bởi phytosome cấu trúc
tương tự màng tế bào sinh học, tính tương hợp
sinh học cao được vận chuyển vào nội bào
một cách dễ dàng. Do đó, phytosome thể dễ
dàng di chuyển tmôi trường ưa nước vào môi
trường kị nước của màng tế bào [5-7].
Phytosome curcuminoids đã thể hiện khả năng
thâm nhập vào các tế bào ung thư cao hơn so
với curcuminoids tdo, cho thấy dạng bào chế
phytosome đã góp phần cải thiện khả năng hấp
thu vào tế bào ung thư của curcuminoids.
Kết quả đánh giá sự thâm nhập curcuminoids
từ phytosome curcuminoids vào tế o MCF-7
phụ thuộc nồng độ thời gian tiếp xúc bằng
phương pháp phân tích tế bào theo dòng chảy
được thể hiện trong Hình 2C, 2D. Cường độ
huỳnh quang của các tế bào MCF-7 được với
phytosome curcuminoids ng lên khi nồng độ
phytosome curcuminoids trong môi trường nuôi
cấy tăng từ 1µg/ml- 5 µg/ml (Hình 2C) . Kết quả
này cho thấy sự gia tăng lượng curcuminoids
thâm nhập vào tế bào ph thuộc vào nồng độ
hoạt chất trong môi trường tiếp xúc. Tuy nhiên,
không thay đổi đáng kể về cường độ huỳnh
quang cúa các tế bào MCF-7 được với cùng
nồng độ phytosome curcuminoids mặc thời
gian tiếp c đã tăng lên từ 30 đến 90 phút
vietnam medical journal n02 - MAY - 2019
108
(Hình 2D). Như vậy, sự thâm nhập vào tế bào
ung thư MCF-7 của phytosome curcuminoids không phụ thuộc vào thời gian tế bào với hoạt
chất.
Hình 2.
(A) Hình nh quan sát dưới kính hiển vi đồng tiêu của c tế bào MCF-7 sau khi với
curcuminoids phytosome curcuminoids trong 30 phút. Kết quả phân tích tế bào theo dòng chảy
của sự hấp thu curcuminoids phytosome curcuminoids (B), sự hấp thu phytosome curcuminoids
phụ thuộc vào nồng độ (C), sự hấp thu phytosome curcuminoids phụ thuộc vào thời gian (D) trên
các tế bào MCF-7 sau khi ủ 30 phút.
V. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã đánh giá được tác dụng của
phytosome curcuminoids trên dòng tế bào ung
thư MCF-7. Kết quả cho thấy hoạt tính gây
độc tế bào trên MCF-7 của phytosome
curcuminoids giá trị IC50 10,8 µg/ml so với
curcuminoids tự do 21,2 µg/ml. Tác dụng ức
chế sphát triển của tế bào ung thư MCF-7 của
phytosome curcuminoids lớn hơn so với
curcuminoids thể được giải thích bởi sự gia
tăng lượng hoạt chất thâm nhập vào trong tế
bào. Curcuminoids đã được hấp thu vào trong tế
bào ung thư hiệu quả hơn khi bào chế dạng
phytosome. Đặc tính của sự thâm nhập vào tế
bào ung tMCF-7 của phytosome đã được xác
định bằng phương pháp phân tích tế o theo
dòng chảy. Các kết quả của nghiên cứu gợi ý
tiềm năng ứng dụng dạng bào chế phytosome
vào cải thiện tác dụng chống ung thư của
curcuminoids.
Lời cảm ơn: Nhóm nghiên cứu trân trng cảm
ơn đề i thuộc cơng trình KC10, mã số
KC10.12/16-20 đã hỗ trợ thc hiện nghn cứu này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Thanh Tùng, Nguyễn Thanh Hải, Phan Kế
n, Nghiên cứu bào chế curcumin dạng phytosome
và dạng PEG hóa, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Khoa
học Y Dược, 2018,Tp 34, Số 1, tr. 29-41.
2. A. Aysun , G. Alizada, Y. Kiraz et al, Flow
cytometry: basic principles and applications, 2017,
37(2):163-176.
3. A. Goel, A.B. Kunnumakkara and B.B.
Aggarwal, Curcumin as "Curecumin": from kitchen
to clinic. Biochem Pharmacol, 2008. 75(4): 787-809
4. A. Simon, D.P. Allais, J.L. Duroux, et al,
Inhibitory effect of curcuminoids on MCF-7 cell
proliferation and structure-activity relationships.
Cancer Lett, 1998. 129(1): 111-6.
5. J. Xie, Y. Li, L. Song, Z. Pan, et al, Design of a
novel curcumin-soybean phosphatidylcholine
complex-based targeted drug delivery systems.
Drug Deliv, 2017. 24(1): 707-719
6. R. Raveendran, G. Bhuvaneshwar and C.P.
Sharma, In vitro cytotoxicity and cellular uptake
of curcumin-loaded Pluronic/Polycaprolactone
micelles in colorectal adenocarcinoma cells. J
Biomater Appl, 2013. 27(7): 811-27.
7. S. Anupama, S. Vikas, S. Manjeet et al,
Phytosome: Drug Delivery System for Polyphenolic
Phytoconstituents, Iranian Journal of
Pharmaceutical Sciences, 2011, 7(4), pp. 209- 219.