Tp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm, Đại hc Huế
ISSN 1859-1612, S 4(60)A/2021: tr.18-27
Ngày nhn bài: 27/9/2021; Hoàn thành phn bin: 12/11/2021; Ngày nhận đăng: 18/11/2021
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN
DU LỊCH SINH THÁI Ở THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
PHAN KIM NGÂN1,*, NGUYỄN ĐĂNG ĐỘ2
1Khoa Du lch, Trường Đại hc Kiến trúc Đà Nng
1Hc viên Cao hc, Trường Đại học Sư phạm Huế
2Khoa Địa lý, Trường Đi học Sư phạm Huế
*Email: nganpk@dau.edu.vn
Tóm tắt: Du lịch sinh thái loại hình đang nhận được sự quan tâm của khách
du lịch các nhà nghiên cứu bởi ngoài sự trải nghiệm, loại hình này n
hướng du khách đến sự tôn trọng thiên nhiên và bảo vệ hệ sinh thái. Đánh giá
tài nguyên tự nhiên là sở quan trọng hoạch định không gian, xây dựng kế
hoạch khai thác tài nguyên tự nhiên của lãnh thổ cho phát triển du lịch sinh
thái. Thành phố Đà Nẵng có nhiều tiềm năng và lợi thế để tchức du lịch sinh
thái. Tuy nhiên, loại hình du lịch này phát triển còn chậm và chưa tương xứng
với tiềm năng của địa phương. Bài báo vận dụng các phương pháp phân tích
đa chỉ tiêu, phương pháp bản đồ GIS, phương pháp phân vùng địa tự
nhiên, phương pháp phân loại sinh khí hậu để đánh giá mức độ thuận lợi của
các tiểu vùng tnhiên cho phát triển du lịch sinh thái ở thành phố Đà Nẵng.
Kết quả đánh giá cho thấy: tiểu vùng bán đảo Sơn Trà rất thuận lợi, tiểu vùng
đồi núi phía Bắc và Tây Bắc và tiểu vùng đồi núi phía Tây Nam thuận lợi, tiểu
vùng đồng bằng ven biển ít thuận lợi cho hoạt động du lịch sinh thái.
Từ khóa: Tài nguyên du lịch tự nhiên, du lịch sinh thái, Đà Nẵng.
1. GIỚI THIỆU
Đánh giá tài nguyên là cơ sở quan trọng của mỗi địa phương, mỗi quốc gia trong việc hoạch định
không gian phát triển các ngành kinh tế nói chung ngành du lịch nói riêng. Hiện nay, trong bối
cảnh môi trường tự nhiên bị tác động nghiêm trọng bởi các hoạt động kinh tế của con người, du
lịch sinh thái (DLST) đã và đang trở thành một loại hình du lịch đáp ứng được nhiều nhất các yêu
cầu của sự phát triển bền vững, bởi đây một loại hình du lịch hướng đến sự tôn trọng thiên
nhiên bảo vệ hệ sinh thái khỏi sự ảnh hưởng và tác động của con người, đòi hỏi trách nhiệm
của người trải nghiệm khi đến các khu vực tự nhiên, mang lại sự hài hòa giữa các cộng đồng
duy trì cuộc sống của người dân địa phương.
Đà Nẵng là một thành phố có nhiều thế mạnh về tài nguyên tự nhiên (TNTN) như vị trí trung tâm
của khu vực miền Trung, địa hình, thủy văn đa dạng, khí hậu không quá khắc nghiệt, hệ sinh vật
phong phú thuộc 02 khu Bảo tồn thiên nhiên (BTTN) và 01 khu bảo vệ cảnh quan (BVCQ) cùng
nhiều hệ sinh thái đặc trưng khác để khai thác, đầu phát triển DLST. Đánh giá tài nguyên
du lịch, trước hết tài nguyên du lịch tự nhiên nhằm xác lập sở khoa học cho việc xây
dựng, quy hoạch phát triển loại nh DLST trên địa bàn thành phố có ý nghĩa quan trọng trong
giai đoạn hiện nay.
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI... 19
2. CƠ SỞ DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở dữ liệu
Nghiên cứu đưc thc hin da trên c d liệu, điều tra, khảo t điều kin t nhiên ca thành ph
Đà Nẵng. Ngoài ra, bài báo đã sử dng d liệu trong Điều chnh Quy hoch chung thành ph Đà
Nng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Đề án phát trin du lch thành ph Đà Nẵng giai đon
2016-2020, Đ án bo tồn ĐDSH thành phố Đà Nẵng đến năm 2030, tầm nhìn đến m 2045...
V d liu bản đồ, bài báo s dng b cơ sở d liu bản đồ nền địa lý thành ph Đà Nẵng do B
Tài nguyên và Môi trường xut bản năm 2011, hệ to độ VN-2000, t l 1/100.000 để xây dng
các bản đồ thành phn, bản đ phân vùng địa t nhiên (ĐLTN) bản đồ đánh giá mức độ
thun li ca TNTN cho phát trin du lch.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích đa chỉ tiêu MCA (Multi Criteria Analysis): phương pháp này cho phép
xác định các yếu tố khác nhau tác động đến DLST, tổ chức các yếu tố thành một tổ hợp các chỉ
tiêu và nghiên cứu mối quan hệ giữa các chỉ tiêu đó để cho ra một kết quả cuối cùng. Bài báo sử
dụng phương pháp này để tích hợp thuật toán tính tổng và mô hình tính trọng số theo ma trận tam
giác để đánh giá tổng hợp mức độ thuận lợi của TNTN cho DLST theo các tiểu vùng.
- Phương pháp phân tích quá trình thứ bậc AHP (Analytical Hierarchi Process): mức độ ảnh
hưởng, giá trị của mỗi loại TNTN đối với DLST là khác nhau, do đó phương pháp này nhằm xác
định mối quan hệ tương quan tuyến tính giữa các yếu tố ảnh hưởng đến DLST, từ đó tìm ra trọng
số của các yếu tố được lựa chọn đối với DLST.
- Phương pháp bản đ GIS: là phương pháp được sử dụng rất phổ biển trong khoa học địa lý, vừa
liung để khai tc, thu thp dữ liệu pơng tin thể hiện kết qu nghn cu. Phương
pháp bn đồ được dùng để xây dngc bản đồ thành phần, làm s đthành lập bản đ pn loi
sinh khậu (SKH) và bản đ pn vùng ĐLTN tnh phố Đà Nng trên phần mềm Arcgis.
- Phương pháp phân vùng ĐLTN: Phân vùng ĐLTN để vạch ra các khu vực sự tương đối
đồng nhất về tự nhiên để làm đơn vị cơ sở cho đánh giá TNTN. Khi tiến hành phân vùng ĐLTN,
có thể áp dụng nhiều nguyên tắc: nguyên tắc khách quan, nguyên tắc phát sinh, nguyên tắc đồng
nhất tương đối, phân tích – tổng hợp, nguyên tắc toàn vẹn lãnh thổ và các phương pháp: phương
pháp phân tích ảnh hàng không, phương pháp phân tích so sánh các bản đồ phân vùng bộ phận,
phương pháp điều tra khảo sát tổng hợp, phương pháp phân tích yếu tố trội và phân tích tổng hợp
các thành phần tự nhiên. Phương pháp này được s dụng để xây dng h thng ch tiêu phân v
và thành lp bản đồ phân vùng ĐLTN thành phố Đà Nẵng.
- Phương pháp phân loại SKH: Đánh giá, phân loại SKH cho DLST chính xem xét mối quan
hệ giữa điều kiện khí hậu trên địa bàn lãnh thổ với điều kiện sinh lý con người và điều kiện để tổ
chức DLST. Dựa trên đặc điểm khí hậu thành phố Đà Nẵng các nghiên cứu, bài báo đã lựa
chọn một số tiêu chí quan trọng đối với DLST và xác định các chỉ tiêu để phân loại, thành lập bản
đồ SKH cho DLST thành phố Đà Nẵng nhằm xác định các đơn vị SKH, là cơ sở để đánh giá tài
nguyên SKH cho DLST của địa phương. Kết quả đã có 11 loại SKH được thể hiện thông qua tập
hợp các hiệu, gồm: IAa (rất nóng, mưa rất nhiều, số ngày mưa rất nhiều), IBa (rất nóng, mưa
nhiều, số ngày mưa rất nhiều), IBc (rất nóng, mưa nhiều, số ngày mưa trung bình), ICa (rất nóng,
mưa trung bình, số ngày mưa rất nhiều), ICb (rất nóng, mưa trung bình, số ngày mưa nhiều), ICc
(rất nóng, mưa trung bình, số ngày mưa trung nh), IIAa (nóng, mưa rất nhiều, số ngày mưa rất
20 PHAN KIM NGÂN, NGUYN ĐĂNG ĐỘ
nhiều), IIBa (nóng, mưa nhiều, số ngày mưa rất nhiều), IIBc (nóng, mưa nhiều, số ngày mưa
trung bình), IICa (nóng, mưa trung bình, số ngày mưa rất nhiều), IIIAa (mát, mưa rất nhiều, số
ngày mưa rất nhiều).
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Xác định tiêu chí và các chỉ tiêu đánh giá
3.1.1. Xác định tiêu chí đánh giá
DLST ly t nhiên làm nn tng cho s phát triển, do đó vai trò của TNTN đối vi DLST rt
ln và quyết định đến giá tr ca DLST. Mt trong nhng yêu cầu đầu tiên có th t chc DLST
là s tn ti ca HST t nhiên điển hình với tính đa dng sinh hc cao. ĐDSH là một tài nguyên
ca DLST, là mt hp phn không th tách ri trong nhiu thành phn to nên DLST. Trên thc
tế, du khách thường b hp dn bi s khác biệt, đặc sắc đa dạng ca t nhiên, do đó DLST
thường được t chc các vườn quc gia, khu BTTN những nơi HST đặc bit (san hô, rng
ngp mặn…).
SKH là yếu t quan trng trong các hoạt động kinh tế nói chung và hoạt động du lch nói riêng.
SKH quyết định đến hoạt động DLST tính cht phù hp vi sc khỏe con người trong quá trình
đi du lịch điều kiện để t chc hoạt động. SKH còn yếu t quyết định đến tính mùa v
ca hoạt động DLST.
Đối với DLST, địa hình cũng là mt yếu t to nên s hp dn ca cnh quan. Mi dạng địa hình
s mang li nhng giá tr khác nhau, là điều kin t chc các loại hình DLST khác nhau, đồng
thời địa hình cũng được xem xét khía cnh d tiếp cn vi tài nguyên DLST cùng kh năng đi
li của con người đến điểm DLST.
Do đó, bài báo xác định đánh giá 03 loại TNTN bao gồm: tài nguyên ĐDSH, tài nguyên địa hình
địa mo, tài nguyên SKH nhằm xác định mức độ thích hp cho phát trin DLST.
3.1.2. Xác định ch tiêu đánh giá
Da trên sở lun v DLST, thc trng tài nguyên ĐDSH, địa hình, SKH ca thành ph Đà
Nng kế tha kết qu nghiên cu ca Nguyn Khanh Vân [6], Hoàng Th Kiu Oanh [4], bài o
đã y dựng ch tiêu đánh gcho từng loi TNTN phc v phát trin DLST địa bàn nghiên cu.
a) Chỉ tiêu đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học
Bng 1. Ch tiêu đánh giá mức độ thun li của tài nguyên ĐDSH cho DLST
Ch tiêu
Mức đánh giá
Điểm đánh giá
kiu HST rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới
hoc rn san hô, có t 1 khu bo tn*, có s hin din ca
trên 3 sinh vật đặc hu hoc quý hiếm.
RTL
3
kiu HST th sinh hoc HST rng tre na, các thm
c, có t 1 3 sinh vật đặc hu hoc quý hiếm.
TL
2
kiu HST nông nghip hoặc đô thị, HST đt ngập nước
ni thành, không có sinh vật đặc hu hoc quý hiếm.
ITL
1
(* gm các Khu BTTN, khu BVCQ)
Hoạt động DLST thường din ra những nơi ĐDSH học cao, đặc bit ti các khu rừng đặc
dụng như vườn quc gia, khu BTTN. S ĐDSH tiêu chí quan trọng để đánh giá quyết
ĐÁNH GIÁ TÀI NGUYÊN TỰ NHIÊN PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI... 21
định sc hp dn du khách ca khu vc. Ch tiêu, mức độ và điểm đánh giá tài nguyên ĐDSH cho
DLST được xác đnh ti bng 1.
b) Chỉ tiêu đánh giá tài nguyên địa hình, địa mạo
Địa hình không ch yếu t to nên cảnh quan sinh thái mà còn tác động đến quá trình di chuyn,
tham quan và xây dng các công trình du lch. Theo Lê Bá Tho [5], khu vực sườn dc trên 350
thường xy ra c hiện tượng trượt l, 120 độ dc gii hạn, độ dc khng hong. Mt s loi
địa hình giá tr cho DLST như đồi núi , h ớc, đa hình b biển… Tuy nhiên, địa hình không
gn vi cnh quan sinh thái thì dù thun li cho hoạt động đi lại cũng không có giá trị cao đối vi
DLST. Các ch tiêu, mức độ đánh giá và điểm đánh giá được xác định theo bng 2.
Bng 2. Ch tiêu đánh giá mức độ thun li của tiêu chí địa hình cho DLST
Ch tiêu
Mức đánh giá
Điểm đánh giá
Kiểu địa hình đc bit (b biển đảo), địa hình đồng
bằng, đồi t 03 dạng địa hình* tr lên giá tr cho
phát trin du lịch, độ dốc dưới 40.
RTL
3
Kiểu địa hình đồng bằng, đồi có độ dc t 8 -150, có 01 -
02 dạng địa hình* có giá tr cho phát trin du lch.
TL
2
Kiểu địa hình núi thấp độ dc trên 150 hoặc đồng bng,
không có dạng địa hình* có giá tr cho phát trin du lch.
ITL
1
(*gm các dạng địa hình: núi, h cha, thác, ghnh, sui, bãi bin)
c) Chỉ tiêu đánh giá tài nguyên sinh khí hậu
Bng 3. Ch tiêu đánh giá mức độ thun li ca các loi SKH cho DLST1
Ch tiêu SKH
Mc
đánh giá
đánh giá
ợng mưa
C
A, B
Điu kin SKH thun li nhất để t chc DLST những ngày không mưa. Tại lãnh th nghiên
cu, các loi hình DLST th t chc ti những nơi mùa khô kéo dài, số ngày mưa ít, ít mưa,
nhiệt độ không quá cao. Bài báo xác định 03 ch tiêu SKH quan trng cho DLST là nhiệt độ trung
bình năm, lượng mưa trung bình năm, số ngày mưa. Mức đánh giá, điểm đánh gcác chỉ tiêu ca
tng loại SKH được th hin ti bng 3.
3.2. Đặc điểm các vùng và tiểu vùng tự nhiên thành phố Đà Nẵng
Trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp phân vùng ĐLTN kết hp với phương pháp bản đồ và
GIS, bản đồ phân vùng ĐLTN thành ph Đà Nẵng, t l 1/100.000 đã được thành lp, trong đó
có 02 vùng và 04 tiu vùng t nhiên với các đặc đim c th như sau:
3.2.1. Vùng đồi núi
a) Tiểu vùng đồi núi phía Bắc và Tây Bắc (TV1)
TV1 bao gm mt phn khu BTTN Bà Nà Núi Chúa và khu BVCQ Nam Hi Vân với HST đa
dng. Khu BTTN Núi Chúa đã ghi nhận được 626 loài động vt và 793 loài thc vật, đặc
1 I, II, III: các mức đánh giá nhiệt đ rt nóng (>240C), nóng (20 240C), mát (<200C)
A, B, C: các mc đánh giá lượng mưa rt nhiu (>3.000 mm), nhiu (2.500 3.000 mm), trung nh (<2.500mm)
a, b, c: các mc đánh giá s ngày mưa: rất nhiu (> 180 ngày), nhiu (160 180 ngày), trung bình (< 160 ngày)
22 PHAN KIM NGÂN, NGUYN ĐĂNG ĐỘ
bit nhiều loài đặc hu, quý hiếm [3]. Khu BVCQ Nam Hi Vân cũng 26 loài động vt
thuc ngun gen quý hiếm cn bo tn 101 loài thc vật đặc hu Trung b [2]. HST TV1
gm rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thp rừng kín thường xanh mưa mùa
nhiệt đới vi cu trúc và thành phần loài đa dạng. TV3 có địa hình đa dạng với các đỉnh núi trung
bình nhiu sông, sui giá tr du lịch cao như suối Lương, sông Bắc, sông Nam, Vũng Bọt
mt phần lưu vực sông Cu Đê. Ngoài ra, đèo Hải Vân được đánh giá Top 10 cung đường
ven biển đẹp nht thế giới. Dưới chân đèo Hải Vân là vịnh Nam Chơn với bãi cát trng mn. Tuy
nhiên, địa hình ca TV1 ch yếu là núi trung bình núi thp, mức độ chia cắt sâu, độ dc ln t
10 200 gây kkhăn cho việc di chuyn. TV1 có tính cht khí hu núi thấp trung bình, lượng
mưa t trên 2.500 4.500 mm, nhiệt độ trung bình năm từ 18 240C và gim dần theo độ cao.
b) Tiểu vùng đồi núi phía Tây Nam (TV2)
TV2 phn ln din tích thuc khu BTTN Núi Chúa với tính ĐDSH cao, nhiều loi
sinh vt quý hiếm đã được ghi nhn (56 loài đng vt 12 loài thc vt thân g có tên trong sách
Đỏ Vit Nam 2007) [3]. HST ch yếu là rừng kín thường xanh mưa mùa á nhiệt đới núi thp
rừng kín thường xanh mưa mùa nhiệt đới. Địa hình phân hóa đa dạng là điều kin hình thành các
cnh quan có nhiu giá tr cho DLST như đỉnh Bà Nà, suối Mơ, suối Hoa, sui Ngầm Đôi, sông
Nam, thác Mây Treo, Giếng trời… rất thích hp cho nhng chuyến dã ngoi, cm tri, khám phá
thiên nhiên. Tuy nhiên, phn ln din tích của TV2 đi núi trung nh thp độ dc ln
gây khó khăn trong việc khai thác du lịch. Địa hình phân hóa đa dng nên tiu vùng này chế
độ khậu khá đặc sc. Phía Tây Nam ca tiểu vùng lượng mưa lớn trên 4.500 mm (riêng đỉnh
Bà Nà trên 5.000 mm), nhiệt độ trung bình dưới 200C. Các đỉnh núi và sườn núi lân cận có lượng
mưa tương đối cao, trên 3.000 mm/năm, nhiệt độ trung bình năm t 20 240C. Khu vực đồi
phía Đông Đông Nam lượng mưa giảm dần (dưới 3.000 mm/năm), nhiệt độ trung bình năm
trên 240C.
3.2.2. Vùng đồng bng ven biển và bán đảo
a) Tiểu vùng đồng bằng ven biển (TV3)
HST ca TV3 ch yếu là mt s HST đất ngập nước như sông Cu Đê, sông Hàn, sông Cầu Đỏ -
Cm L, sông Túy Loan cha các HST thy sinh t nhiên khong 30 hồ, đầm vi vai trò
điều tiết nước, điều hòa vi khí hu và to cnh quan. Sinh vt ti các HST này ch yếu là các loài
cá nước ngọt [7]. TV3 có địa hình gò đồi phía Tây và phn ln diện tích là địa hình đồng bng
bng phng. Cnh quan sinh thái ca TV3 ch yếu gn vi thủy văn như sông Cu Đê, sông Túy
Loan, h Hòa Trung, điểm nước khoáng Phước Nhơn thể khai thác du lch. Ni tiếng nht
TV3 là các bãi bin ni tiếng như Mỹ Khê, Non Nước… Khí hậu TV3 mang tính cht nhiệt đới
nét, nhiệt độ trung bình năm 25,70C, lượng mưa trung bình từ 2.200 đến 2.700 mm/năm, số
ngày mưa trung bình 168 ngày/năm, độ m trung bình 82%.
b) Tiểu vùng bán đảo Sơn Trà (TV4)
TV4 có h sinh thái đa dạng thuộc khu BTTN Sơn Trà với 985 loi thc vt bậc cao, trong đó có
22 loài quý hiếm và 174 loài đng vật, trong đó có 15 loài thuc ngun gen quý hiếm. Đặc bit,
ti tiểu vùng này có Cây đa đại th đã đưc công nhncây di sn và loài Voc chà vá chân nâu
loại động vt quý hiếm sc hp dn cao. Ngoài ra, TV3 còn h sinh thái san vi
177 loài, thuc 17 h [1] [7]. V tài nguyên địa hình, TV4 một vùng đồi núi thp vi nhiu
thng cảnh thiên nhiên như đỉnh Bàn C, các con sui nh, các bãi tắm đẹp như bãi Tiên Sa, bãi