vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
108
Răng 6
dưới phải
Gel Flour
10
38,5%
4
15,4%
12
46,2%
0
26
Chứng
23
79,3%
0
0%
0
0%
6
29
Răng 6
dưới trái
Gel Flour
16
55,2%
6
20,7%
7
24,1%
0
27
Chứng
24
85,7%
0
0%
0
0%
4
28
Với những răng trạng thái D2 trước can
thiệp, sau can thiệp 12 tháng, với nhóm sdụng
gel flour thì tỉ lệ tốt lên D0 D1 tăng hẳn so
với thời điểm trước 6 tháng, không trường
hợp nào nặng lên D3. Với nhóm chứng, không có
trường hợp nào tiến triển tốt lên D0 hay D1,
14,3%-50% tiến triển lên D3 còn lại vẫn giữ
nguyên ở D2. (Bảng 4)
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá
tình trạng tiến triển về mức độ sâu ng của 2
nhóm sau 6 12 tháng can thiệp. Như vậy,
nhóm được sử dụng gel flour 1,23% tình trạng
sâu răng giảm về mức độ, sau 12 tháng thì tiến
triển tốt lên không trường hợp nào bị nặng
hơn. Trong khi đó ở nhóm chứng, sau 12 tháng
theo dõi, c mặt ng đều xu hướng nặng
lên hoặc ít biến đổi.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn cho kết
quả Gel flour 1,23% c dụng làm giảm
78,6% sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1,D2)
sau 18 tháng(3). So với nghiên cứu của chúng
tôi, tỉ lệ này giảm ít hơn tuy nhiên, nghiên cứu
của chúng tôi giá trị trong việc so sánh hiệu
quả của gel flour và PS.
Một điều nữa có thể thấy là răng 6 trên phải
răng dễ khả năng tiến triển nặng lên. Điều
này thể giải thích do thói quen nhai ng
này tần suất cao vậy việc tiếp xúc của răng
này với thức ăn nhiều hơn các răng còn lại.
V. KẾT LUẬN
Gel flour thể hiện tính ưu việt hơn hẳn so với
kem đánh răng PS thông thường. Như vậy, hiệu
quả dự phòng tiến triển sâu ng của Gel flour
được chứng minh trong nghiên cứu của chúng
tôi. Ngoài ra, đối với dự phòng sâu răng, học
sinh cũng cần được khuyến cáo về việc chải răng
6 trên phải kĩ lưỡng hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. What is the burden of oral disease?
[cited 2019 25/2]. Available from: https://
www.who.int/
oral_health/disease_burden/global/en/.
2. Trường TV, Hải . Kho sát tình trạng răng
ming tr em mu giáo la tui 4-5 tuổi: trường
Đại hc Y Hà Ni
3. Trung NQ, Tun VM, Hin LTT, Hùng P. Đánh
giá tác dng của amflour gem 1,23% đối vi tn
thương sâu răng men sớm răng vĩnh viễn. Tp
chí Y Hc Thc Hành. 2010;739:97-9.
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯNG CUC SNG CA BNH NHÂN
SAU PHU THUT RÒ HU MÔN TI BNH VIN HU NGH VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga*
TÓM TẮT31
Mục tiêu: tả chất lượng cuộc sống của người
bệnh sau phẫu thuật hậu môn tại bệnh viện Việt
Đức. Đối tượng phương pháp: 106 bệnh nhân
sau phẫu thuật hậu môn tại Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức. Bệnh nhân đã được hỏi đánh giá chất lượng
cuộc sống của bản thân theo các chủ đề của bộ công
cụ đánh giá chất lượng cuộc sống SF-36. Kết quả:
Điểm trung bình sức khỏe thể chất của bệnh nhân
trước phẫu thuật 67,7 ± 8,2 tổng điểm trung
bình sau phẫu thuật 83,8 ± 5,7; điểm trung bình
sức khỏe tinh thân của bệnh nhân hậu môn trước
*Hc viện Y Dược hc c truyn Vit Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga
Email: nguyenthanhnga555@gmail.com
Ngày nhận bài: 1.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.3.2019
Ngày duyệt bài: 3.4.2019
phẫu thuật 70,7 ± 6,6 và tổng điểm trung bình sau
phẫu thuật 79,7 ± 7,7; điểm trung bình chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân hậu môn trước phẫu
thuật 69,2 ± 7,4 thấp hơn so vơi sau phẫu thuật
81,8 ± 6,7. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật
hậu môn sự thay đổi rệt và ý nghĩa thống
ở tất cả các nội dung.
Từ khóa:
Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống
SUMMARY
EVALUATION OF THE QUALITY CHANGE OF LIFE
OF PATTERNS AFTER THE HAZARDOUS BREAST
SURGERY AT VIET DUC HOSPITAL
Objective: Describe the quality of life of patients
after anal leakage surgery at Viet Duc hospital.
Subjects and Methods: The study evaluated the
quality of life of 106 patients after anal leakage
surgery at Viet Duc Friendship Hospital. Patients were
asked to assess their own quality of life according to
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
109
the topics of SF-36. Result: average physical health
of patients before surgery The procedure is 67.7 ± 8.2
and the average score after surgery is 83.8 ± 5.7; The
average health score of patients with anal anatomy
before surgery is 70.7 ± 6.6 and the average score
after surgery is 79.7 ± 7.7; The average score of the
quality of patients with anal fissure before surgery is
69.2 ± 7.4 lower than after surgery 81,8 ± 6,7.
Conclusion: The research results show that the
quality of life of patients after anal leakage surgery
has a significant and statistically significant change in
all contents:
Keywords:
Anal fissure, quality of life
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
hậu môn bệnh thường gặp vùng hậu
n trực tràng, đứng hàng thứ hai sau bệnh trĩ,
chiếm 24,45% các bệnh vùng hậu môn trực
tràng [1]. Mặc hậu môn bệnh ít gây
nguy hiểm đến tính mạng, nhưng lại làm ảnh
ởng nhiều đến sức khỏe, sinh hoạt, lao động,
tâm lý và đặc biệt ảnh hưởng tới chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân. Đặc biệt do các đặc thù sau
khi điều trị hậu môn thì bệnh nhân sau khi
phẫu thuật gặp phải nhiều vấn đề liên quan tới
chất ợng cuộc sống. Bệnh nhân những tâm
tự ti, mặc cảm về tinh thần, giảm chức năng
tình dục và điều này ảnh ởng sâu sắc tới nhiều
khía cạnh trong cuộc sống của bệnh nhân. Những
năm gần đây, với sự ra đời của ngành hậu môn
học sự phát triển của khoa học công nghệ,
nhiều nghiên cứu đã được tiến hành. Theo tác gi
Parks (1966), Denis (1979) Goliger (1980) nếu
mổ đúng kỹ thuật, chăm sóc hậu phẫu tốt, tỷ lệ
khỏi bệnh có thể đạt tới 90%. Tuy nhiên đến nay
tỷ lệ các biến chứng sau mổ kết quả phẫu
thuật còn rất khác nhaucác nghiên cứu. Và c
nghiên cứu trước đây cũng tập trung đề cập chủ
yếu đến kết quả sau điều trị, chưa đề cập nhiều
đến chất lượng cuộc sống của bệnh nhân cũng
như các yếu tổ liên quan đến chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân hậu môn [2]. Xuất phát
từ những vấn đề trên để nâng cao cải thiện
chất lượng cuộc sống của bệnh nhân hậu môn
sau phẫu thuật. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu
đề tài
Chất lượng cuộc sống của bệnh nhân sau
phẫu thuật hậu môn tại bệnh viện Việt Đức”
với mục tiêu tả chất lượng cuộc sống của
người bệnh sau phẫu thuật hậu môn tại bệnh
viện Việt Đức.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng, thời gian địa điểm
nghiên cứu: Bao gồm những bệnh nhân hậu
môn được điều trị phẫu thuật tại bệnh viện hữu
nghị Việt Đức từ tháng 8 năm 2015 đến năm 3
năm 2017.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên
cứu hồi cứu.
2.3. Cỡ mẫu phương pháp chọn mẫu:
Nghn cứu sử dụng phương pháp chn u toàn
bộ bệnh nhân đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn chọn
mẫu và đồng ý tham gia nghiên cứu, n=106.
2.4. Xử sliệu: Số liệu được sử bằng
phần mềm SPSS 16.0 test thống y học.
Các so sánh có ý nghĩa khi p < 0,05.
2.5 Công c đánh giá cht lưng cuc
sng: Nghn cứu sử dụng bộ ng cụ SF36 để
đánh giá cht lưng cuc sng. Điểm trung nh
cht lưng cuc sng bằng trung bình cng 8 khoản
ca 2 lĩnh vc sc khỏe thchất và tinh thần.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Đặc điểm về đối tượng nghiên cứu
Bảng 1. Thông tin chung của đối tượng
nghiên cứu (n=106)
Nội dung
Số BN
Tỷ lệ %
Tuổi: ≤ 20
5
4,7
21 40
45
42,5
41 60
48
45,3
> 60
8
7,5
Tuổi trung bình: 41,4 ± 13,8
Tuổi thấp nhất và cao nhất: 14-80
Giới: Nam
92
86,8%
Nữ
14
13,2%
Nghề nghiệp
Cán bộ, tri thức
22
20,8
Công nhân
11
10,4
Nông dân
32
30,2
Lái xe
5
4,7
Cán bộ hưu
6
5,7
Học sinh, sinh viên
5
4,7
Tự do
25
23,5
Tiền sử
Chưa điều trị
45
42,4
Đã phẫu thuật
24
22,6
Điều trị nội khoa
37
34,9
Nhóm đối tượng nghiên cứu tuổi trung
bình là 41,4 ± 13,8, bệnh nhân ít tuổi nhất 14 và
cao nhất 80 tuổi. Hầu hết đối tượng nghiên
cứu nằm trong độ tuổi lao động (21 60 tuổi)
chiếm 87,8%. Tlệ này phù hợp với các nghiên
cứu đã thực hiện trước đây: Theo Trịnh Hồng
Sơn [3], độ tuổi mắc bệnh 21- 60 tuổi chiếm
86%. Nguyễn Xuân Hùng [2], độ tuổi này chiếm
292.2%. Các tác giả cũng cho rằng việc phải mổ
đi mổ lại nhiều lần, thời gian liền sẹo ảnh
hưởng không nhỏ đến công việc, giảm năng suất
lao động thu nhập của bản thân gia đình
họ. Đối tượng tham gia chủ yếu nam giới
chiếm tỷ lệ 86,76%. Kết quả cũng cho thấy
hậu môn gặp tất cả các nghề nghiệp, trong đó
bệnh nhân nông dân gặp nhiều nhất chiếm
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
110
30,2%. Tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu
của tác giả Nguyễn Văn Sái 87,5%. Kết quả
tìm hiểu tiền sử bệnh nhân 32,1% đã tiền
sử điều trị phẫu thuật chiếm 25,5%, đã điều trị
nội khoa, chưa điều trị gì chiếm 42,4%.
Bảng 2. Đặc điểm m sàng của đối
tượng tham gia nghiên cứu (n=106)
Nội dung
Số BN
Tỷ lệ %
Tình trạng cơ thắt
Nhão yếu
11
10,4
Bình thường
93
87,7
Tăng trương lực
2
1,9
Kết quả giải phẫu bệnh
Lao
3
4,3
Viêm mãn không đặc hiệu
67
95,7
Loại đường rò
Rò xuyên cơ thắt trung gian
62
58,5
Rò xuyên cơ thắt cao
41
38,7
Rò trên cơ thắt
3
2,8
Hình thái lâm sàng
Rò móng ngựa
23
21,7
Rò kép
6
5,7
Rò tam
2
1,9
Rò chữ Y
8
7,5
Rò đơn thuần
67
63,2
Có 70/106 bệnh nhân được làm xét nghiệm
giải phẫu bệnh, trong đó bệnh nhân cho kết
quả viêm mãn không đặc hiệu chiếm 95,7%,
bệnh nhân tổn thương lao chiếm 4,3%. Bệnh
nhân xuyên thắt trung gian chiếm 58,5%,
xuyên thắt chiếm 38,7%, trên thắt
chiếm 2,8%, móng ngựa chiếm 21,7%, bệnh
nhân không xếp loại theo phân loại hình thái lâm
sàng, chỉ rò đơn thuần chiếm 63,2%.
Bảng 3. Đặc điểm về phẫu thuật của đối
tượng tham gia nghiên cứu
Nội dung
Số BN
Tỷ lệ %
Tai biến, biến chứng
Chảy máu trong phẫu thuật
12
11,3
Chảy
máu
sau mổ
Đặt meche cầm máu
7
6,6
Phải mổ lại cầm máu
3
2,8
Mức độ đau: Đau nhẹ
2
1,9
Đau vừa
88
83,0
Đau nặng
16
15,1
Mức độ bí đái: Không bí đái
61
57,6
Bí đái
33
31,1
Phải đặt sonde
12
11,3
Bệnh nhân chảy máu trong mổ chiếm
11,3%. Tỷ lệ này cao hơn nghiên cứu heo
Srinivasaiah N cộng sự 4,3% tai biến
chảy máu trong mổ. Bên cạnh đó, chảy máu sau
mổ cũng một trong c biến chứng phẫu
thuật nói chung phẫu thuật hậu môn nói
riêng. Chảy máu sau phẫu thuật thường do lỗi k
thuật như cầm máu không kỹ, bò sát mạch máu,
do mảng bong tróc từ chỗ cắt đốt hoặc phẫu
thuật kèm theo như cắt trĩ. May mắn là việc phát
hiện chảy máu sau mổ hậu môn thường
không quá khó, lượng u mất thường không
nhiều như những phẫu thuật “kín” khác, sửa
chữa khắc phục cũng không gặp nhiều khó khăn
đặc biệt [4]. Trong số nhóm nghiên cứu bệnh
nhân biểu hiện chảy máu sau m chiếm
9,4%, trong đó 3 bệnh nhân biến chứng
chảy máu sau phẫu thuật phải tiến hành mlại
cầm máu (chiếm 2,8%). Tương tự tỷ lệ tai biến
chảy máu trong mổ, tỷ lệ đối tượng biểu hiện
chảy máu sau mổ cao hơn các nghiên cứu đã
tiến hành trước đây.
Thời gian nằm viện trung bình 4,41 ± 1,8
ngày, ngắn nhất 2 ngày dài nhất 11 ngày.
Thời gian tái phát trung bình sau phẫu thuật
6,47 ± 4,82 tháng, ngắn nhất 3 tháng, dài
nhất 12 tháng. Bệnh nhân tái phát sau mổ chiếm
8,4%, tái phát sau mổ thời điểm 3-6 tháng
chiếm 2,8%, thời điểm từ 7-12 tháng chiếm
5,6%. Kết quả này thấp hơn nghiên cứu của
Nguyễn Sơn [5] 15,68%. Nguyễn n
51%, Dr.Hassan E và công sự 12% .
Số bệnh nhân không tự chủ được hơi sau
phẫu thuât chiếm 4,7%, Những bệnh nhân này
tự chủ hoàn toàn được hơi sau 1 tháng điều trị.
Không có bệnh nhân nào tiều chuẩn Kiwan III.
Đánh giá chung kết quả phẫu thuật cho thấy
77% đạt loại tốt, 17,0% đạt loại trung bình,
11,3% đạt loại kém. Theo Tăng Huy Cương, kết
quả tốt chiếm 86,4, trung bình chiếm 4,7%, xấu
chiếm 8,9%. Tỷ lệ này theo nghiên cứu của Hán
Văn Bạ tốt 86%,trung nh 9,5% xấu 4,5%.
Theo Mather A. Abbas, kết quả nghiên cứu cho
thấy tỷ lệ thành công của phẫu thuật chiếm
91%. Theo HA Owen, trong nghiên cứu t lệ
thành công của phẫu thuật chiếm 93%. Như
vây, tỷ lệ phẫu thuật đạt loại tốt của nghiên cứu
này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây.
2. Đánh giá sự thay đổi chất lượng cuộc
sống sau phẫu thuật
Bảng 4. Điểm nhóm sức khỏe thể chất
Điểm đánh giá
Điểm trung bình
Sau PT
Hoạt động thể chất
72,1 ± 4,3
Các hạn chế do sức
khỏe thể chất
89,4 ± 3,7
Sự đau đớn
92,5 ± 6,1
Sức khỏe chung
81,2 ± 8,5
Tổng điểm sức khỏe
thể chất
83,8 ± 5,7
Sức khỏe thể chất một yếu tố dự o quan
trọng về kết quả không tốt về kết quả điều trị
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 2 - 2019
111
của bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tổng điểm trung bình sức khỏe thể chất của
bệnh nhân trước phẫu thuật 67,7 ± 8,2
tổng điểm trung bình sau phẫu thuật 83,8 ±
5,7 với p< 0,01, điều này cho thấy sức khỏe thể
chất của bệnh nhân tăng lên rệt sau mổ,
sự khác biệt này ý nghĩa thống kê. Một số
nghiên cứu đã tiến hành trước đó ng cho kết
quả tương tự, theo Akira Tsunoda có sự giảm
đáng kể về triệu chứng đau, chảy máu kích
ứng sau 1 tuần điều trị. Tổng điểm chất lượng
cuộc sống được nâng cao rệt sau mổ với P =
0,001. Đặc biệt là sự cải thiện về đau cơ thể, sức
khỏe nhận thức, sức sống sức khoẻ tinh thần
( P <0,05).
Đặc biệt trong đó đánh giá về sđau đớn
skhác biệt rệt giữa trước mổ 62,2 ±
6,7 và sau mổ là 92,5 ± 6,1. Đánh giá hoạt động
thể chất trước mổ 68,3 ± 11,2 sau mổ
89,4 ± 4,3. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với
triệu chứng của bệnh nhân hậu môn với triệu
chứng đau mãn tính do viêm tại vùng hậu n,
cũng như các đợt chảy dịch kéo dài ảnh hưởng
đến các hoạt động thể chất của bệnh nhân.
Bảng 5. Điểm nhóm sức khỏe tinh thần
Điểm đánh giá
Điểm trung bình
Trước PT
Sau PT
Sự giới hạn vai trò do
vấn đề về tinh thần
68,2 ± 7,3
75,2 ± 6,7
Năng lượng sống/sự
mệt mỏi
67,2 ± 5,7
76,5 ± 8,8
Trạng thái tâm lý
72,1 ± 6,2
82,7 ± 7,3
Chức năng xã hội
75,2 ± 7,3
84,2 ± 8,1
Tổng điểm sức
khỏe tinh thần
70,7 ± 6,6
79,7 ± 7,7
Tổng điểm trung nh sức khỏe tinh thần của
bệnh nhân trước phẫu thuật là 70,7 ± 6,6 và sau
phẫu thuật 797 ± 7,7 skhác biệt ý nghĩa
thống với p < 0,05. Trong cuộc sống hàng
ngày sức khỏe tinh thần sức khỏe thể chất
liên kết nhau ảnh hưởng lẫn nhau. Kết quả
nghiên cứu về sức khỏe tinh thần theo bảng
điểm SF-36 cho thấy cho thấy tổng điểm trung
bình sức khỏe tinh thần của bệnh nhân hậu
môn trước phẫu thuật 70,7 ± 6,6 và tổng
điểm trung bình sau phẫu thuật là 79,7 ± 7,7 với
p< 0,05 điều này cho thấy sức khỏe tinh thn
của bệnh nhân cải thiện sau mổ sự khác biệt
này ý nghĩa thống kê. Kết quả phân loại điểm
sức khỏe tâm thần cho thấy: trước phẫu thuật có
32/106 bệnh nhân mức tốt (chiếm 30,2%)
con số này tăng lên sau mổ là 82/106 bệnh nhân
(chiếm 77,4%). Số bệnh nhân điểm phân loại
sức khỏe tâm thần mức đ trung bình trước
mổ 47/106 bệnh nhân sau mổ giám còn
17/106 bệnh nhân (chiếm 16,0%). Sau mổ còn
7/106 bệnh nhân sức khỏe tinh thần vẫn xếp
mức độ kém (chiếm 6,6%), tuy nhiên con số này
trước phẫu thuật là 25,5%.
Điểm chất lượng cuộc sống chung được tính
bằng trung bình của điểm sức khỏe tinh thần
thể chất. Kết quả nghiên cứu cho thấy điểm
trung bình chất lượng cuộc sống của bệnh nhân
hậu môn trước phẫu thuật 69,2 ± 7,4 thấp
hơn so vơi sau phẫu thuật 81,8 ± 6,7 sự
khác biệt này ý nghĩa thống với p < 0,01.
Kết quả phân loại chất lượng cuộc sống sau
phẫu thuật cho thấy có 79 bệnh nhân phân loại
mức độ tốt chiếm tỷ lệ 74,5%, 20/106 bệnh
nhân mức độ trung bình (chiếm 18,9%) 9
bệnh nhân mức đ kém (chiếm 6,6%). Khi so
sánh kết quả này với phân loại bệnh chất lượng
cuộc sống bệnh nhân trước phẫu thuật chúng tôi
nhận thấy rằng kết quả được cải thiện rệt
sự khác biệt này ý nghĩa thống với p <
0,01. M.Adamina [6] trong nghiên cứu 46 bệnh
nhân hậu môn phức tạp. Kết quả nghiên cứu
cho thấy tỷ lệ tái phát 6 tháng 30,7% (95%
CI: 15,9-42,8%), tăng lên 48,0% (95% CI: 30,6-
61,1%) sau 2 năm. Chất lượng cuộc sống sau
phẫu thuật cải thiện đáng kể tất cả các chỉ số
đánh giá. Điểm trung bình về thể chất tăng từ
47,2 lên 56,2 (P<0,001) điểm trung bình về
tinh thần tăng từ 48,5 lên 55,3 (P = 0,013).
0
20
40
60
80
Tốt Trung
bình
m
Series 1 Col umn1 Column2
Biểu đồ 2: Biểu đồ phân loại điểm chất
lượng cuộc sống
V. KẾT LUẬN
Bệnh nhân hậu môn với triệu chứng đau
mãn tính do viêm tại vùng hậu môn, cũng như
các đợt chảy dịch kéo dài ảnh ởng đến các hoạt
động thể chất của bệnh nhân. Việc thực hiện
phẫu thuật cho thấy chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân sau phẫu thuật rò hậu môn có sự thay
đổi rệt và ý nghĩa thống tất cả các nội
dung: Điểm trung bình sức khỏe thể chất của
bệnh nhân trước phẫu thuật là 67,7 ± 8,2 và tổng
điểm trung bình sau phẫu thuật 83,8 ± 5,7;
điểm trung bình sức khỏe tinh thân của bệnh
nhân hậu môn trước phẫu thuật 70,7 ± 6,6
và tổng điểm trung bình sau phẫu thuật là 79,7 ±
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
112
7,7; điểm trung bình chất lượng cuộc sống của
bệnh nhân rò hậu môn trước phẫu thuật là 69,2 ±
7,4 thấp hơn soi sau phẫu thuật 81,8 ± 6,7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyn Đình Hối, Rò hậu n, Hậu n trc
tràng hc. Nhà xut bn Y hc, 2002: p. 129 146.
2. Nguyn Xuân Hùng, Đánh giá kết qu điu tr
hu môn ti bnh vin Việt Đức trong giai đon
2003-2006. Y hc Vit Nam, 2008: p. 45-51.
3. Nguyn Trung Tín, Kết qu phu thut LIFT
tribg điều tr hu môn. Y hc thành ph H Chí
Minh, 2011. 15(1): p. 147-151.
4. Đào Trung Hiếu, H.C.T., T Huy Cn Phu thut
một thì điều tr d dng hu môn trc tràng th cao
trung gian. 2011, Bnh viện Nhi đồng 1.
5. Nguyn n Hà, Nghiên cu đặc đim m sàng,
cn m ng và kết qu điu tr phu thut hu
n ti bnh vin Việt Đức. 2007, Đại hc Y Hà Ni.
6. M. Adamina, T. Ross, and M.O. Guenin, Anal
stula plug: a prospective evaluation of success,
continence and quality of life in the treatment of
complex fistulae. The Association of Coloproctology
of Great Britain and Ireland, 2014. 16: p. 547-554.
NGHIÊN CỨUTỶ LỆ, KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, VÀ KỸ NĂNG CHO BÚ MẸ
SAU SINH CỦA CÁC BÀ MẸ SINH NGÃ ÂM ĐẠO TẠI BỆNH VIỆN
HÙNG VƯƠNG, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH NĂM 2017
Ngô Thị Thanh Thảo1, Trần thị Hồng Thắm1, Huỳnh Thị Minh Dung1,
Nguyễn Thị Thu Hà1, Vũ Thị Hà1, Nguyễn Văn Hùng,2,3
TÓM TẮT32
Mở đầu: Lợi ích của sữa mẹ đã được chứng minh
an toàn, đầy đủ chất dinh dưỡng, dễ hấp thu
tiêu hóa, cung cấp kháng thể cho trẻ phòng ngừa
bệnh tật cho mẹ. Theo UNICEF (2013), hằng năm
khoảng 1,3 triệu trẻ tử vong không được nuôi con
bằng sữa mẹ trong 6 tháng đầu. Mục tiêu:
1)
Xác định
t l cho con sau sinh;
2)
Đánh giá kiến thức, thái
độ và thực hành cho con ở các mẹ sinh ngã âm
đạo tại Khoa Hậu Sản Bệnh viện Hùng Vương.
Phương pháp: Nghiên cứu tả cắt ngang kết hợp
phỏng vấn quan sát bằng bảng kiểm trên 1771
mẹ. Kết quả: Độ tuổi trung bình của các mẹ
27,69 (SD=4,96). Tỉ lệ chung có cho mẹ sau sinh
100%. 56,63% các mẹ cho con trong
vòng 1 giờ sau sinh. Tỉ lệ mẹ kiến thức khá
chiếm tỉ lệ 75,15%. Tỉ lệ về thái độ tích cực NCBSM là
38,74%. Tỉ lệ thực hành nuôi con bằng sữa mẹ đạt tỉ
lệ khá 51,1%. Kết luận: Mặc tỷ lệ các mẹ
kiến thức tương đối cao, tuy nhiên t lệ các mẹ
thực hành cho con sau sinh sớm trong 1 giờ đầu,
thực hành nuôi con bằng sữa mẹ đúng thái độ tích
cực cho con mẹ còn thấp. Kiến nghị: Cần tăng
cường hướng dẫn và vấn cho các mẹ về lợi ích
và phương pháp nuôi con bằng sữa mẹ trong thời gian
hậu sản tại Bệnh viện.
Từ khóa:
nuôi con bằng sữa mẹ, cho bú sau sinh,
Bệnh viện Hùng Vương
1Bệnh viện Hùng Vương, Thành phố Hồ Chí Minh
2Trường Đại học Y Dược Huế
3Viện nghiên cứu sức khỏe cộng đồng Trường Đại học
Y Dược Huế
Chịu trách nhiệm chính: Ngô Thị Thanh Thảo
Email: ngothaohv117@gmail.com
Ngày nhận bài: 22.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 2.4.2019
Ngày duyệt bài: 9.4.2019
SUMMARY
PREVALENCE, KNOWLEDGE, ATTITUDE, AND
SKILLS ON BREAST FEEDING AMONG WOMAN
GIVING NORMAL DELIVERY AT HUNG VUONG
HOSPITAL, HO CHI MINH CITY, 2017
Introduction: Breast feeding has been proven as
safety, nutritional sufficiency, best suitable for child’s
digestive system as well as providing necessary
antibody for preventing diseases. It also helps
mothers to prevent certain types of diseases.
According to UNICEF (2013), there was about 1.3
million children died annually due to insufficient breast
feeding during the first 6 months of their life.
Objectives: 1) To identify the prevalence of postnatal
breast feeding; 2) To examine knowledge, attitude,
and skills on breast feeding and its associated factors
among mothers who gave normal delivery at Hung
Vuong hospital. Methods: A cross sectional study
applying interview and observation based on checklist
was carried out. Results: Mean of age was 27.69
(SD=4.96). The prevalence of postnatal breastfeeding
was 100%, however, there was only 56.63% of them
practiced breast feeding within 1 hour after delivery.
The prevalence of mother has good knowledge,
attitude, and skillson breastfeeding was 75.16%,
38.74%, and 51.1%, respectively. Mothers who
received consultations and/or trainings on beast
feeding during periodic pregnant examinations showed
significantly higher knowledge, attitude, and skills on
breast feeding than those who did not. Conclusions:
Although the prevalence of mothers has good
knowledge and attitude on breast feeding was
considered as high, however, a small proportion of
them practiced breast feeding within 1 hour after
delivery appropriately. Suggestions: Providing
consultations and trainings on breast feeding for the
pregnants during periodic examinations is of important
to improve breast feeding.
Keywords:
breast feeding, postnatal
breastfeeding, Hung Vuong hospital