
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2019
108
Răng 6
dưới phải
Gel Flour
10
38,5%
4
15,4%
12
46,2%
0
0%
26
Chứng
23
79,3%
0
0%
0
0%
6
20,7%
29
Răng 6
dưới trái
Gel Flour
16
55,2%
6
20,7%
7
24,1%
0
0%
27
Chứng
24
85,7%
0
0%
0
0%
4
14,3%
28
Với những răng ở trạng thái D2 trước can
thiệp, sau can thiệp 12 tháng, với nhóm sử dụng
gel flour thì tỉ lệ tốt lên D0 và D1 tăng hẳn so
với thời điểm trước 6 tháng, không có trường
hợp nào nặng lên D3. Với nhóm chứng, không có
trường hợp nào tiến triển tốt lên D0 hay D1,
14,3%-50% tiến triển lên D3 còn lại vẫn giữ
nguyên ở D2. (Bảng 4)
IV. BÀN LUẬN
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đánh giá
tình trạng tiến triển về mức độ sâu răng của 2
nhóm sau 6 và 12 tháng can thiệp. Như vậy, ở
nhóm được sử dụng gel flour 1,23% tình trạng
sâu răng giảm về mức độ, sau 12 tháng thì tiến
triển tốt lên và không có trường hợp nào bị nặng
hơn. Trong khi đó ở nhóm chứng, sau 12 tháng
theo dõi, các mặt răng đều có xu hướng nặng
lên hoặc ít biến đổi.
Nghiên cứu của Nguyễn Quốc Tuấn cho kết
quả Gel flour 1,23% có tác dụng làm giảm
78,6% sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1,D2)
sau 18 tháng(3). So với nghiên cứu của chúng
tôi, tỉ lệ này giảm ít hơn tuy nhiên, nghiên cứu
của chúng tôi có giá trị trong việc so sánh hiệu
quả của gel flour và PS.
Một điều nữa có thể thấy là răng 6 trên phải
là răng dễ có khả năng tiến triển nặng lên. Điều
này có thể giải thích do thói quen nhai ở răng
này có tần suất cao vì vậy việc tiếp xúc của răng
này với thức ăn nhiều hơn các răng còn lại.
V. KẾT LUẬN
Gel flour thể hiện tính ưu việt hơn hẳn so với
kem đánh răng PS thông thường. Như vậy, hiệu
quả dự phòng tiến triển sâu răng của Gel flour
được chứng minh trong nghiên cứu của chúng
tôi. Ngoài ra, đối với dự phòng sâu răng, học
sinh cũng cần được khuyến cáo về việc chải răng
6 trên phải kĩ lưỡng hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. WHO. What is the burden of oral disease?
[cited 2019 25/2]. Available from: https://
www.who.int/
oral_health/disease_burden/global/en/.
2. Trường TV, Hải TĐ. Khảo sát tình trạng răng
miệng ở trẻ em mẫu giáo lứa tuổi 4-5 tuổi: trường
Đại học Y Hà Nội
3. Trung NQ, Tuấn VM, Hiền LTT, Hùng P. Đánh
giá tác dụng của amflour gem 1,23% đối với tổn
thương sâu răng men sớm ở răng vĩnh viễn. Tạp
chí Y Học Thực Hành. 2010;739:97-9.
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CỦA BỆNH NHÂN
SAU PHẪU THUẬT RÒ HẬU MÔN TẠI BỆNH VIỆN HỮU NGHỊ VIỆT ĐỨC
Nguyễn Thanh Nga*, Phạm Thị Nga*
TÓM TẮT31
Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống của người
bệnh sau phẫu thuật rò hậu môn tại bệnh viện Việt
Đức. Đối tượng và phương pháp: 106 bệnh nhân
sau phẫu thuật rò hậu môn tại Bệnh viện hữu nghị
Việt Đức. Bệnh nhân đã được hỏi đánh giá chất lượng
cuộc sống của bản thân theo các chủ đề của bộ công
cụ đánh giá chất lượng cuộc sống SF-36. Kết quả:
Điểm trung bình sức khỏe thể chất của bệnh nhân
trước phẫu thuật là 67,7 ± 8,2 và tổng điểm trung
bình sau phẫu thuật là 83,8 ± 5,7; điểm trung bình
sức khỏe tinh thân của bệnh nhân dò hậu môn trước
*Học viện Y Dược học cổ truyền Việt Nam
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thanh Nga
Email: nguyenthanhnga555@gmail.com
Ngày nhận bài: 1.3.2019
Ngày phản biện khoa học: 29.3.2019
Ngày duyệt bài: 3.4.2019
phẫu thuật là 70,7 ± 6,6 và tổng điểm trung bình sau
phẫu thuật là 79,7 ± 7,7; điểm trung bình chất lượng
cuộc sống của bệnh nhân rò hậu môn trước phẫu
thuật là 69,2 ± 7,4 thấp hơn so vơi sau phẫu thuật
81,8 ± 6,7. Kết luận: Nghiên cứu cho thấy chất
lượng cuộc sống của bệnh nhân sau phẫu thuật rò
hậu môn có sự thay đổi rõ rệt và có ý nghĩa thống kê
ở tất cả các nội dung.
Từ khóa:
Rò hậu môn, chất lượng cuộc sống
SUMMARY
EVALUATION OF THE QUALITY CHANGE OF LIFE
OF PATTERNS AFTER THE HAZARDOUS BREAST
SURGERY AT VIET DUC HOSPITAL
Objective: Describe the quality of life of patients
after anal leakage surgery at Viet Duc hospital.
Subjects and Methods: The study evaluated the
quality of life of 106 patients after anal leakage
surgery at Viet Duc Friendship Hospital. Patients were
asked to assess their own quality of life according to