vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
44
tibialplateau fractures.” International Journal of
Orthopaedics Sciences 2018; 4(1): 1133-1141.
6. Kye-Youl Cho et al.” Treatment of Schatzker
Type V and VI Tibial Plateau Fractures Using
AMidline Longitudinal Incision and Dual Plating.”
Knee Surg Relat Res 2013; 25(2):77-83.
7. Cole A Peter et al.” Treatment of proximal tibia
fractures using the less invasive
stabilizationsystem: surgical experience and early
clinical result in 77 fractures.” Journal of
Orthopeadic Trauma2004; 18(8):10.
8. Ryan J, Kupp MD et al.” Treatment of Bicondylar
Tibia Plateau Fractures Using Locked PlatingVernus
External Fixation.” Othorpeadics. 2009; 32:8
ĐÁNH GIÁ SỰ THAY ĐỔI CHỈ SỐ NSE VÀ PRO-GRP TRONG QUÁ TRÌNH
ĐIỀU TRỊ UNG THƯ PHỔI TẾ BÀO NHỎ GIAI ĐOẠN LAN TRÀN
Nguyễn Thị Thái Hòa*, Nguyễn Văn Cao*
TÓM TẮT14
Mục tiêu: Đánh giá sự thay đổi chỉ s NSE
PRO-GRP trong quá trình điều trị bước 1 của bệnh
nhân ung thư phổi tế bào nhỏ (UTPTBN) giai đoạn lan
tràn. Đối tượng phương pháp: 36 bệnh nhân
UTPTBN giai đoạn lan tràn được điều trị tại khoa Nội 2
bệnh viện K từ 1/2017 đến 10/2017. Nghiên cứu
tả, tiến cứu. Các BN được chẩn đoán UPTBN giai đoạn
lan tràn được làm xét nghiệm NSE và PROGRP, sau đó
được điều trị hóa chất phác đồ có platinum x 6 chu kỳ.
Đánh giá đáp ứng bệnh sự thay đổi của chỉ số NSE
và PROGRP mỗi 3 chu kỳ. Kết quả: Sau 3 chu kỳ tỷ lệ
đáp ứng đạt 69,5%, 82,6% bệnh nhân giảm
PRO-GRP, 77,3% bệnh nhân giảm NSE tương ứng
với đáp ứng điều trị với p < 0,05. Sau 6 chu kỳ tỷ lệ
đáp ứng đạt 69,6%, 47,4% giảm PROGRP
47,4% bệnh nhân giảm NSE trong nhóm đáp
ứng. Kết luận: Nồng độ NSE PROGRP thay đổi
tương ứng với đáp ứng điều trị trong 3 chu kỳ đầu của
hóa trị bước 1, trong 3 chu kỳ sau của hóa trị sự thay
đổi không tương ứng với đáp ứng điều trị.
Từ khóa:
Ung thư phổi tế bào nhỏ, giai đoạn lan
tràn, chỉ số NSE và PRO-GRP.
SUMMARY
CHANGES IN SERUM LEVELS OF NSE AND
PRO-GRP IN EXTENSIVE STAGE SMALL
CELL LUNG CANCER
Objectives: We initially investigated changes in
serum levels of NSE and PRO-GRP in extensive stage
small cell lung cancer (SCLC) patients after receiving
first-line platinum-based chemotherapy. Subjects
and methods: 36 patients with extensive stage SCLC
were recruited at the Department of Chemotherapy 2
for this study. A descriptive study was employed to
investigate the changes pre- and post treatment
serum levels of NSE and PROGRP corresponding to the
treatment response. NSE and PROGRP assays were
performed before and after 3, 6 cycles of
chemotherapy. Results: After 3 cycles, the ORR was
*Bệnh viện K Trung ương
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thái Hòa
Email: bshoabvk@gmail.com
Ngày nhận bài: 7/4/2020
Ngày phản biện khoa học: 23/4/2020
Nguyền duyệt bài: 7/5/2020
69,5%. The proportion of patients who responded to
the treatment with lower levels of PRO-GRP and NSE
were 82.6% and 77.3% respectively (p <0.05). After
6 cycles, ORR was 69,6%. The proportion of patients
who responded to the treatment with lower levels of
PRO-GRP and NSE were 47,4% and 47,4%
respectively. Conclusion: The proportion of change
serum levels NSE and PROGRP before and after 3
cycles of treatment may be related to the response
rate. After 6 cycles, howeve, the proportion of change
serum levels may not be related to the response rate.
Keywords:
Small cell lung cancer, extensive
stage, NSE and PRO-GRP.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ung thư phổi loại ung thư phổ biến nhất
trên thế giới tỷ lệ tử vong hàng đầu. Ung
thư phổi thường được chia thành 2 nhóm chính
ung thư phổi không tế o nhỏ (UTPKTBN)
chiếm khoảng 84% ung thư phổi tế bào nhỏ
(UTPBN) chiếm khoảng 16% . So với UTPKTBN
thì UTPTBN có thời gian tiến triển nhanh gấp đôi,
loại ung t phổi ác tính hơn tiên lượng
xấu hơn. UTPTBN bệnh đáp ứng với hóa chất
tia xạ nhưng thường i phát di căn sớm
sau điều trị [1].
NSE(Neuron Specific Enolase) mt du n
ung thư bản chất enzyme, đc hiu cho
ung thư phổi tế bào nh và u nguyên bào thn
kinh. Người ta thy rng mức độ NSE huyết
thanh tăng >25 ng/mL được phát hiện 72%
các trường hợp UTPTBN trong khi chỉ tăng
khoảng 8% trong các thể ung thư phổi khác.
vậy, NSE được xem như là dấu ấn được lựa chọn
đầu tiên trong theo dõi UTPTBN giá trị
trong chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi hiệu quả
điều trị ở những bệnh nhân này[2][3][4].
PRO-GRP(Pro-gastrin-releasing Peptide) cũng
một chất chỉ điểm khối u quan trọng trong
UTPTBN độ đặc hiệu 95% độ nhạy khoảng
85% trong chẩn đoán phân biệt UTPTBN với các
ung thư phổi khác 86,5% trong chẩn đoán
phân biệt với c bệnh phổi lành tính khác
[2][3][5]. PRO-GRP yếu tố quan trọng góp
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
45
phần chẩn đoán, tiên lượng theo dõi hiệu quả
điều trị ở bệnh nhân UTPTBN.
Khi kết hợp 2 chỉ số NSE và PRO-GRP làm
tăng độ nhạy, độ đặc hiệu trong chẩn đoán, tiên
lượng, theo dõi điều trị UTPTBN [3].
Trong thực tế điều trị chúng tôi nhận thấy
mối liên quan giữa sự thay đổi chất chỉ điểm khối
u PRO-GRP và NSE với đáp ứng điều trị của bệnh
nhân UTPTBN, tuy nhiên chưa nghiên cứu
nào được thực hiện để đánh giá. vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu: Đánh
giá sự thay đổi chỉ số NSE PRO-GRP trong
quá trình điều trị bước 1 của bệnh nhân ung t
phổi tế bào nhỏ giai đoạn lan tràn.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 36 bệnh nhân
UTPTBN giai đoạn lan tràn được điều trị tại khoa
Nội 2 bệnh viện K từ 1/2017 đến 10/2017.
*Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân được chẩn đoán ung thư phổi tế
bào nhỏ giai đoạn lan tràn
- Có chẩn đoán mô bệnh học là UTPTBN
- Tuổi > 18, PS 0 – 2.
- PRO-GRP và/hoặc NSE tăng ngay từ đầu.
- Chức ng gan, thận, huyết học trong giới
hạn cho phép điều trị hóa chất.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
*Tiêu chuẩn loại trừ
- Bệnh nhân đã điều trị hóa chất hoặc tia xạ
trước đó.
- PS >2
- Bệnh nhân suy gan, suy thận hoặc các bệnh
nặng khác không có kh năng điều trị hóa chất.
- Bệnh nhân b điều trị hoặc không đồng ý
tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả, tiến cứu
2.2.2. Các bước tiến hành
Bước 1: 3 chu kỳ hóa trị đầu
- Các bệnh nhân UTPTBN giai đoạn lan tràn
được làm xét nghiệm NSE PROGRP trước khi
điều trị hóa chất.
- Điều trị hóa chất theo phác đồ Platinum
(Cisplatin hoặc carboplatin) Etoposide.
- Sau 3 chu kỳ hóa trị , bệnh nhân được đánh
giá đáp ứng về lâm ng. Đánh giá bằng hình
ảnh (CT) làm xét nghiệm NSE PROGRP.
Đánh giá có đáp ứng (một phần hoặc hoàn toàn)
hoặc bệnh ổn định theo tiêu chuẩn đáp ứng
khối u đặc phiên bản 1.1 (RECIST 1.1).
Bước 2: 3 chu kỳ hóa trị tiếp theo
- Các bệnh nhân đạt được đáp ứng hoàn
toàn, đáp ng 1 phần hay bệnh n định được
tiếp tục điều trị đủ 6 chu k hóa trị. Các bệnh
nhân tiến triển sau 3 chu kỳ được chuyển điều trị
hóa trị bước 2 và ngừng đánh giá.
- Sau 6 chu kỳ hóa trị, bệnh nhân được đánh
giá đáp ứng giống như sau 3 chu kỳ.
Bước 3: Đánh giá kết quả
- Đánh gsự thay đổi chỉ số NSE PROGRP
đánh giá đáp ứng điều trị sau 3 và 6 chu kỳ.
2.2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được xử bằng phần mềm SPSS
16.0. Kiểm định Chi bình phương.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm bệnh nhân
- Tuổi: nhóm tuổi chủ yếu 40-70 tuổi, tuổi
trung bình 57,7 tuổi.
- Chỉ số NSE và PROGRP trước điều trị
X
± SD
Min
Max
PRO GRP
1753,1±2407,8
24,9
12071,8
NSE
188,6±516,2
26
2796
Nhận xét
: Chỉ số PRO-GRP trung bình trước
điều trị 1753,1 pg/ml trong đó thấp nhất
24,9 cao nhất 12071,8. Chỉ số NSE trung
bình trước điều trị 188,6 ng/ml trong đó thấp
nhất là 26 và cao nhất là 2796.
3.2. Đánh giá sau 3 chu kỳ
- Tỷ lệ đáp ứng sau 3 chu kỳ
Đáp ứng
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Hoàn toàn
1
2,8
Một phần
24
66,7
Bệnh tiến triển
11
30,5
Tổng
36
100
Nhận xét:
Trong nghiên cứu y có 2,8%
BN đạt được đáp ứng hoàn toàn. 66,7% BN đạt
được đáp ứng 1 phần n lại 30,5% bệnh nhân
tiến triển sau 3 chu kỳ đầu.
- Chỉ số NSE PROGRP sau 3 chu kỳ
điều trị
X
± SD
Min
Max
937,6±1544,8
40,7
5000
113,5±255,8
22
1532
Nhận xét:
Sau 3 chu kỳ điều trị thì chỉ số
PRO-GRP NSE trung bình đều giảm so với
trước điều trị tương ứng còn 937,6 và 113,5.
- Sự thay đổi chỉ sPRO-GRP so với đáp
ứng điều trị sau 3 chu kỳ
Đáp ứng
Bệnh đáp
ng(n)
Bệnh tiến
triển(n)
p
PRO-GRP
giảm
19
4
23
<
0,05
PRO-GRP
tăng
4
7
11
Tổng
23
11
34
Nhận xét:
Sau 3 chu kỳ điều trị, trong nhóm
bệnh đáp ứng thì đến 82,6% bệnh nhân có
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
46
giảm PRO-GRP tương ứng, chỉ 17,4% tăng
chỉ số PRO-GRP sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê với p <0,05.
- Sự thay đổi của chỉ số NSE so với đáp
ứng điều trị sau 3 chu kỳ
Đáp ứng
Bệnh đáp
ứng(n)
Bệnh tiến
triển(n)
p
NSE giảm
17
4
21
<
0,05
NSE tăng
5
6
11
Tổng
22
10
32
Nhận xét:
Sau 3 chu kỳ điều trị, trong nhóm
bệnh đáp ứng thì đến 77,3% bệnh nhân có
giảm NSE tương ứng, chỉ 22,7% tăng chỉ
số NSE sự khác biệt này ý nghĩa thống
với p <0,05.
3.3. Đánh giá sau 6 chu kỳ
- Tỷ lệ đáp ứng sau 6 chu kỳ
Đáp ứng
Số bệnh nhân
Tỷ lệ %
Hoàn toàn
2
8,7
Một phần
14
60,9
Bệnh ổn định
4
17,4
Bệnh tiến triển
3
13
Tổng
23
100
Nhận xét:
Trong số các bệnh nhân được
điều trị đ 6 chu kỳ 2 bệnh nhân đạt được
đáp ứng hoàn toàn chiếm 8,7%, đáp ứng 1 phần
chiếm 60,9%, bệnh ổn định 17,4% 13%
bệnh tiến triển sau 6 chu kỳ.
- Chỉ số NSE PROGRP sau 6 chu kỳ
điều trị
X
± SD
Min
Max
PRO
GRP
943,1±2293,4
32,4
9996,4
NSE
54,1±47,8
16,4
225,4
Nhận xét:
Sau 6 chu kỳ điều trị chỉ số PRO-
GRP trung bình xu hướng tăng hơn so với sau
3 chu kỳ 943,1, chỉ số NSE vẫn xu hướng
giảm so với sau 3 chu kỳ còn 54,1.
- Sự thay đổi của chỉ số PRO-GRP so với
đáp ứng điều trị sau 6 chu kỳ
Đáp ứng
Bệnh
đáp ứng
Bệnh tiến
triển
p
PRO-GRP gim
9
0
9
PRO-GRP tăng
10
2
12
Tổng
19
2
21
Nhận t:
Sau 6 chu kỳ điều tr trong nm
bệnh đáp ứng 47,4% bệnh nhân giảm PRO-
GRP, 52,6% bệnh nhân tăng PRO-GRP.
Trong trường hợp này không tính được giá trị p do
số lượng bệnh nhân quá ít tuy nhiên thể thấy
gần như kng có skhác biệt giữa 2 nhóm.
- Sự thay đổi của chỉ số NSE so với đáp
ứng điều trị sau 6 chu kỳ
Đáp ứng
Bệnh đáp
ứng
Bệnh tiến
triển
p
NSE giảm
9
0
9
NSE tăng
10
2
12
Tổng
19
2
21
Nhận xét:
Sau 6 chu kđiều trị, tỷ lệ giảm
NSE trong nhóm bệnh đáp ứng 47,4%, tlệ
NSE tăng trong nhóm bệnh đáp ứng 52,6%.
Cũng giống như PROGRP có thể thấy gần như
không có sự khác nhau giữa 2 nhóm.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Mối liên quan giữa sự thay đổi chỉ
số PROGRP với đáp ứng điều trị
*Sau 3 chu kỳ. Sau 3 chu kỳ điều trị, trong
nhóm bệnh đáp ứng thì đến 82,6% bệnh
nhân có giảm PRO-GRP tương ứng, chỉ có 17,4%
có tăng chỉ số PRO-GRP sự khác biệt này ý
nghĩa thống với p <0,05. Kết quả này của
chúng tôi cũng tương tự như tác giả Huang Z [7]
và tác giả Ewa Wojcik là 80% [8].
*Sau 6 chu kỳ. Các bệnh nhân sau khi đạt
được đáp ứng sau 3 chu kỳ hoặc ít nhất đạt
được bệnh ổn định sẽ được điều trị đủ 6 chu kỳ
hóa trị. Sau 6 chu kỳ điều trị trong nhóm bệnh
đáp ứng 47,4% bệnh nhân có giảm PRO-GRP,
và có 52,6% bệnh nhân có tăng PRO-GRP. Trong
trường hợp này không tính được giá trị p do số
lượng bệnh nhân quá ít tuy nhiên thể thấy
gần như không sự khác biệt giữa 2 nhóm. Kết
quả này của chúng tôi tương tự như kết quả của
tác giả Ewa Wojcik 50% [8] thấp hơn của
tác giả Schneider J là 68%[6].
Như vậy ta thể thấy mối liên quan
rệt giữa chỉ số PRO-GRP với đáp ứng điều trị sau
3 chu kỳ đầu tiên với p < 0,05, tuy nhiên sang
đến 3 chu kỳ tiếp theo gần như không s
khác biệt nào giữa sự tăng giảm của chỉ số PRO-
GRP với đáp ứng điều trị. Điều này thể do
lượng bệnh nhân của chúng tôi còn ít cần
nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân lớn hơn.
4.2. Mối liên quan giữa sự thay đổi chỉ
số NSE với đáp ứng điều trị
*Sau 3 chu kỳ. Sau 3 chu kỳ điều trị đầu
tiên, trong nhóm bệnh đáp ứng t có đến
77,3% bệnh nhân giảm NSE tương ứng, chỉ
có 22,7% có tăng chỉ số NSE và sự khác biệt này
ý nghĩa thống với p <0,05. Kết quả này
của chúng tôi ng tương tự như c giả Huang
Z và cộng sự [7].
*Sau 6 chu kỳ. Trong c bệnh nhân được
điều trị đủ 6 chu kỳ hóa trị, tỷ lệ giảm NSE trong
nhóm bệnh đáp ứng 47,4%, tỷ lệ NSE tăng
trong nhóm bệnh đáp ứng 52,6%. Trong
trường hợp này cũng giống như PRO-GRP, do số
lượng bệnh nhân quá ít nên không tính được giá
trị p tuy nhiên thể thấy gần như cũng không
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
47
sự khác nhau giữa 2 nhóm. Kết quả này của
chúng tôi thấp hơn của tác giả Schneider J
95% [6].
Như vậy cũng giống như PRO-GRP, mối liên
quan giữa NSE với đáp ứng điều trị rệt nhất
trong 3 chu kđầu tiên với p ý nghĩa thống
kê, còn đến 3 chu kỳ tiếp theo do số lượng bệnh
nhân còn ít nên trong nghiên cứu của chúng tôi
không thấy skhác biệt nào giữa 2 nhóm,
cần phải nghiên cứu trên số lượng bệnh nhân
lớn hơn.
V. KẾT LUẬN
- Trước điều trị:
+ Chỉ số PRO-GRP: 1753,1±2407,8 pg/ml.
+ Chỉ số NSE: 188,6±516,2 ng/ml.
- Sau 3 chu kỳ:
+ Tỷ lệ đáp ứng: đáp ứng hoàn toàn + đáp
ứng 1 phần 69,5%
+ 82,6% bệnh nhân giảm PRO-GRP
nhóm đáp ứng với điều trị.
+ 77,3% bệnh nhân giảm NSE trong nhóm
đáp ứng điều trị.
- Sau 6 chu kỳ:
+ Tỷ lệ đáp ứng: 69,6%
+ 47,4% bệnh nhân giảm PRO-GRP
nhóm đáp ứng với điều trị.
+ 47,4% bệnh nhân giảm NSE trong nhóm
đáp ứng với điều trị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Globocan 2012 (IARC) Section of Cancer
Information.
2. Nguyễn Nghiêm Luật , “Dấu ấn ung thư giá trị
của ung thư phổi tế bào nhỏ”.
3. Monila R, Alicarte J, Auge JM et al (2005),
“Pro-gastrin-releasing peptid in patients with CEA,
SCC, CYFRA 21.1 and NSE in patients with Lung
Cancer”, Tumor Biol, 25, pp. 1773-1778.
4. Poposka BI, Spirovski M, Trajkov D, et al.
Neuro specific enolase selective marker for small
cell lung cancer. Radiol Oncol 2004; 38(1): 21-26.
5. Buvanovic G,et al. Determining the cut-off value
of pro-gastrin releasing peptide (ProGRP) in lung
cancer according to population characteristics. Coll
Antropol 2008 Dec; 32(4): 1155-1164
6. Schneider J: Pro-gastrin-releasing peptide
(ProGRP) and neuron specific enolase (NSE)
in therapy control of patients with small-cell lung
cancer. Clin Lab. 2003;49(1-2):35-42.
7. Huang Z, et al: Pro-gastrin-releasing peptide and
neuron-specific enolase: useful predictors of
response to chemotherapy and survival in patients
with small cell lung cancer. Clin Transl Oncol. 2016
Oct;18(10):1019-25.
8. Ewa Wojcik and Jan Kanty Kulpa, Pro-
gastrin-releasing peptide (ProGRP) as a
biomarker in small-cell lung cancer diagnosis,
monitoring and evaluation of treatment response.
Lung Cancer (Auckl). 2017; 8: 231240.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ XOẮN TINH HOÀN Ở TRẺ EM
TẠI BỆNH VIỆN NHI TRUNG ƯƠNG
Phạm Duy Hiền*
TÓM TẮT15
Mục tiêu: Đánh giá kết quả điều tr xoắn tinh
hoàn trẻ em tại bệnh viện Nhi Trung Ương. Đối
tượng phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu
tả loạt ca bệnh. Đối tượng những trẻ được chẩn
đoán xoắn tinh hoàn được điều trị tại khoa Ngoại,
bệnh viện Nhi Trung Ương từ 1/2016 đến 10/2019.
Khảo sát các đặc điểm lâm sàng,cận lâm sàng kết
quả phẫu thuật điều trị bệnh. Kết quả: 41 bệnh nhân
trong nghiên cứu với tuổi trung bình 7,9. Thời gian
trung bình từ khi triệu chứng đau đến khi được
điều trị tại BV Nhi Trung Ương 5,05 ngày. Khảo sát
lâm sàng: sưng đau bìu xảy ra trong 95,1% trường
hợp. Siêu âm bìu bẹn chẩn đoán xoắn tinh hoàn có độ
chính xác là 65,9%. Bảo tồn tinh hoàn là 68,3%. Xoắn
tinh hoàn phải 17,1%, bên trái 82,9%, một trường
*Bệnh viện Nhi Trung Ương
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Duy Hiền
Email: duyhien1972@yahoo.com
Ngày nhận bài: 24.2.2020
Ngày phản biện khoa học: 27.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
hợp xoắn tinh hoàn ẩn bên trái 1 trường hợp xoắn
tinh hoàn sau mổ thoát vị bẹn 8 ngày. Ngày điều trị
trung bình 1,93 ngày. Kết luận: Xoắn tinh hoàn
một cấp cứu cần được xử trí sớm để bảo tồn tinh
hoàn. Thời gian đau bìu svòng xoắn ảnh hưởng
trực tiếp đến khả năng bảo tồn tinh hoàn.
Từ khóa:
Xoắn tinh hoàn, ở trẻ em.
SUMMARY
OUTCOMES OF SURGICAL TREATMENT OF
TESTICULAR TORSION IN CHLIDREN
Objective: to describe the outcomes of treatment
of testicular torsion in VN national children hospital.
Methods: a retrospective study of patient with
diagnosis and operated of testicular torsion in VN
National Children Hospital from 1/2016 to 10/2019.
We reviewed the clinical and pre-clinical features and
operative outcomes of patients. Resuls: 41 patients
were included. The medium age was 7,9 years. The
medium time from the onset of symptoms to
operation was 5,05 days. Clinical manifestation: a
swollen, pain scrotum occur in 95,1% patients. The
scortal ulstrasound showed the rate of sensitivy:
65,9%. Testis preservation was 68,3%. Torison on the