LUẬN VĂN:

Đánh giá thực trạng và đề ra một số

giải pháp hoàn thiện công tác quản lí

ngân sách

Lời mở đầu

Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một giai

đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân bổ dự toán các khoản

chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông qua và có hiệu lực thi hành vào

ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn cứ phân bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng

như trình tự xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống

quản lí ngân sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà

nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế những giải

pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng . Với tư cách

là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách , ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương

đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới

trong lĩnh vực quản lí ngân sách nhà nước đã tiến hành định mức thu và khoán chi cho

từng cấp , từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp lí có vai trò trong việc thực hiện các

chức năng nhiệm vụ nhà nước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8,5% , lạm phát

luôn ở mức cho phép . Đời sống nhân dân được cải thiện , quá trình đô thị hóa diễn ra

nhanh chóng. Các khu công nghiệp , khu chế xuất không chỉ có ở thành thị mà còn có cả ở

các vùng nông thôn đã ảnh hưởng đến công tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp

tăng lên đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng phải được nâng cao nhất là tìm ra hưóng mới

trong cách quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thông ngân sách

quản lí huyện phải đương đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại WTO là

điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào công tác quản lí ngân sách tôi xin đưa ra ý kiến của

bản thân về: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải

Dương . Chuyên đề thự tập được hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phương hướng ,

giải pháp đưa ra mang tính đề xuất . Đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS .TS Lê THị ANH

Vân và phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giúp tôi hoàn thành

đề tài này . Mục đích của bài viết thông qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình thu chi , đánh

giá thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách ngày một

hoàn thiện hơn . Ngoài phần mở đầu , kết luận , mục lục chuyên đề chia thành ba chương :

Chương 1 : Cơ sở lí luận về quản lí ngân sách huyện

Chương 2 : Thực trạng quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dưong

Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải

Dương

Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện

1.1. Ngân sách

1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước

Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là thành tố quan

trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các công trình trọng điểm đảm bảo hiệu quả

và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà nước giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp

quản lý định mức phân bổ dự toán, thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các

lĩnh vực then chốt nhằm duy trì bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đưa ra về ngân sách

nhà nước:

. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai

đoạn nhất định của nhà nước

. Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi

của nhà nước trong dự toán đã được thực hiện trong một năm để đảm bảo trong năm nhằm

hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra.

. Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia là

bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, yếu tố quan trọng hệ

thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước được hình thành từ:

- Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.

- Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước.

- các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức.

- Các khoản vay của chính phủ.

- các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, có các

văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm.

1.1.2 Thu ngân sách nhà nước

Thu ngân sách nhà nước là hoạt đông của nhà nước nhằm đảm bảo cân bằng thu chi

trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông qua các khoản thu này nhà

nước có thể tiến hành phân bổ dự toán ngân sách cho các cấp, các ngành, công trình trọng

điểm trong giai đoạn nhất định.

Bản chất thu ngân sách nhà nước là: Nhà nước thông qua các chế tài, công cụ tài

chính dể tiến hành trưng thu qua hình thúc thu thuế hoặc các hình thức thu khác mang tính

chất cưỡng bức mục tiêu là cân bằng thu chi trong hệ thống ngân sách.

Vì vậy thu ngân sách nhà nước là khoản thu bắt buộc chủ yếu thông qua thuế ( trước

đây chưa cải cách hệ thông thuế, nguồn của ngân sách nhà nước chủ yếu từ vay và viện trợ

). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, không nộp thuế là vi phạm pháp luật.

1.1.3 Chi ngân sách nhà nước.

Để duy trì bộ máy quản lý, mục tiệu phát triển hàng năm nhà nước đều có danh

mục khoản chi thông qua hình thức khoán chi.

- Chi ngân sách nhà nước là sự liệt kê các khoản mục cần sử dụng ngân sách nhà

nước được định mức hợp lý thông qua hệ thống quản lý, chế tài phù hợp.

- Bản chất chi ngân sách nhà nước: Nhà nước thông qua ngân sách trung ương thực

hiện các khoản mục chi mà tự nhiên không muốn làm do lợi nhuận thấp hoặc các công

trình giao thông, chương trình mục tiêu quốc gia do vốn bỏ ra quá lớn. Các khoản chi

nhằm giả quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và xã hội duy trì bộ máy hành chính và xã

hội duy trì bộ máy hành chính công tác quản lý hiệu quả đầu tư để tái sản xuất mở rộng chi

ngân sách nhà nước để duy trì phát triển cuộc sống cộng đồng bao gồm :

- Chi để duy trì bộ máy nhà nước: Quan điểm cần quán triệt vớikhoản chi này là

tiết kiệm toàn diện . Điều này được thực hiện thông qua việc sắp xếp lại hệ thống hành

chính nhà nước theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và có hiệu lực tổ chức, bộ máy chấn chỉnh,

định biên, tiêu chuẩn hoá cán bộ, khoán quỹ lương và tổ chức lao động khoa học trong cơ

quan nhà nước. Thực hiện nghiêm túc chế độ tiết kiệm của chính phủ cùng với việc chống

lãng phí.

- Chi cho đầu tư phát triển đầu tư càng nhiều đất nước càng mạnh chi đầu tư phát

triển tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một số ngành mũi nhọn ,

những vùng trọng điểm có tác dụng thay đổi cơ cấu kinh tế thúc đẩy qua trình công nghiệp

hoá.

- Tỷ trọng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu tư xã hội năm

1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều này gắn liền với bài

toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.

- Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có công trình văn hoá, bảo tồn,

bảo tàng, giáo dục, y tế.

- Chi phi cho quốc phòng, an ninh.

- Chi trả nợ nước ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu thường chiếm

khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP.

- Chi dự phòng: Đề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các nước khi gặp

khó khăn.

Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt hại về tài sản

do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tương đương với tổng số vốn đầu tư

thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn hán nghiêm trọng nhiều vùng không

có nước dân bị đói nhà nước trích 15 tỷ đồng từ nguồn dự phòng để khắc phục hậu quả hạn

hán, thiếu nước sinh hoạt.

Ngân sách nhà nước phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối thu chi:

. Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt lưng bộc

bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an toàn cao tránh được nguy cơ khủng hoảng tài chính-

tiền tệ nhưng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế

chậm .

. Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển nguồn thu (chi

không dủ thì vay) . Đây là phương pháp một thời gian để được xem là cân đối tích cực

nhưng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm hụt ngân sách và chứa đựng mầm

mống của khủng hoảng tiềm năng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.

. Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay ưu đãi, ưu tiên chi để nuôi thu lâu dài

và kết hợp chính sách thắt lưng buộc bụng trong nước.

1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách

Các khoản thu ngân sách cấp huyện phải đảm bảo tối đa nhưng vẫn kích thích sản

xuất vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng thu đủ. Thu ngân sách phụ thuộc vào:

- Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ ( mặt lượng).

- Hiệu quả sản xuất kinh doanh( mặt chất) nhất là từ khi luật thuế mới được

thực hiện trên cơ sở VAT của sản xuất.

các chính sách của nhà nước như chính sách đầu tư chính sách bảo hộ. Đối với chính

sách nhà nước lâu dài giữ mức an toàn. Mọi khoản thu cần đầy đủ, chi đúng mục đích,

đúng đối tượng và có hiệu quả theo dự toán được duyệt, có cơ chế trách nhiệm vật chất cá

nhân đối với quyết định chi sai chế độ. Để thực hiện điều này huyện cần làm vai trò và

trách nhiệm của mình.

1.2.1 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát triển kinh

tế, kích thích phát triển sản xuất.

Huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách chống độc

quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho hợp lý từng bộ phận,

định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua khoán chi thực hiện xây

dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình

thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền

lương huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu

tư tại địa phương.

1.2.2 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc giả quyết vấn đề xã hội

Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán ngân

sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải quyết công

ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng dược lao động nhàn rỗi.

1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là đơn vị hành

chính cơ sở.

Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu dược tập trung nhằm tạo lập quỹ ngân sách,

đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động kinh doanh,

dịch vụ theo đúng pháp luật.Thu ngân sách góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển

sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân.

Quản lýngân sách huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của

toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội

tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình

phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách

thành công quản lý ngân sách huyện đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm

của mình, liên kết đựoc mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi

cơ hội và sức mạnh tổng hợp của cac tổ chức bên ngoài.

1.3 Quản lý ngân sách huyện.

1.3.1 Mục tiêu.

Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệvà sáng

tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các chức năng

liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực hiện động viên phối hợp

điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý ngân sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nước

sử dụng tốt hơn ngân sách trung ương vào mục tiêu chương trình quốc gia, tránh được tình

trạng rối loạn trong quản lý kinh tế – tài chính của nhà nước . Mục tiêu chính là giải quyết

vấn đề liên quan đén quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Thống nhất quản lý nền tài

chính quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm,

hiệu quả tiền của nhà nước. Đặc biệt là giải quyết thoả đáng mối quan hệ về quyền lợi và

trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan chính quyền, ổn định nền kinh tế xã hội.

- Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bước quan trọng mà nhà nước cần thực hiện

khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ công chức tuyến cơ sở, tránh

thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên tắc đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính

cho ngân sách trung ương. Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí

mang tính trí tuệ và sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện

đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực

hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra.

1.3.2 Nguyên tắc quản lý.

1.3.2.1 Khái niệm

Nguyên tắc quản lý của huyện là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các

cơ quan quản lý, các nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý.

1.3.2.2 Yêu cầu.

- Nguyên tắc phải thực hiện được yêu cầu của các quy luật khác quan.

- Phù hợp với mục tiêu quản lý.

- Phản ánh đúng đắn tính chất và quan hệ hợp lý.

- Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng tính cưỡng

chế.

1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý

_ Nguyên tắc đầu đủ trọn vẹn : Tất cả các khoản thu chi đều phải có chứng từ xuất

nhập tiền . Nó phản ánh tính chính xác công minh rõ ràng . Các khoản thu chi đều phải có

trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã được HĐND, UBND các cấp thông qua.

- Nguyên tắc cân đối ngân sách : Dự toán chi , thu được đối chiếu cho khớp với nhau

tránh hiện tượng chênh lệch . Nó đòi hỏi các khoản chi được phép chi phát sinh khi có sự

đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù đắp trong quá trình tiến hành

chi dự toán phát sinh cần cắt giảm điều chỉnh hay loại bỏ những khoản chi không cần thiết

nhằn cân đối thu chi ngân sách .

_ Nguyên tắc minh bạch , dân chủ trong quản lí ngân sách nhà nước : Các khoản thu

chi ngân sách nhà nước đều được xác định bằng số liệu chứng từ ghi sổ , quyết định , văn

bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền . Cần phát huy tính minh bạch , công khai để mọi

người được biết ngay từ khi lập kế hoạch , chấp hành và quyết định dự toán ngân sách nhà

nước .

_ Nguyên tắc trung thực chính xác : Ngân sách nhà nước được xây dựng rành mạch ,

có hệ thống , các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai , chi sai gây

thất thoát ngân sách nhà nước .

- Đảm bảo cho hệ thống tồn tại vững mạnh.

Đây là nguyên tắc đòi hỏi hệ thống phải dược tồn tại vững mạnh và phát triển ổn

định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính nhà nước, làm sao

cho các đặc trưng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một cách tốt đẹp.

- Phân cấp.

Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và

dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực hiện trong khuôn khổ

tập trung là thống nhất đường nối chủ trưong, kế hoạch phát triển của hệ thống thống nhất

các quy chế quản lý, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác

định rõ vị trí trách nhiệm quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ

thống phát triển.

- Kết hợp hài hoà các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân sách trước hết

là quản lý con người, là tổ chức tích cực làm việc của con người. Con người có những lợi

ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một trong những nhiệm vụ quan

trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả. Lợi

ích là sự vân động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố

của con người lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của

con người.

Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, có liên quan đến hệ thóng trên

cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan.

Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích.

.Thực hiện một đường nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật

khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đường lối đó phản ánh cơ bản và lâu dài

của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và thực hiện các quy hoạch , kế hoạch

chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi , có tính hiện thực cao .

- Tiết kiệm và hiệu quả

Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một cơ sở vật

chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lượng lao động hiện có của hệ thống trong các giai

đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích nhất cho hệ thống quản lý ngân

sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất

nhiên có ý nghĩa chủ yếu . Thời gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì , gia súc và

những thứ khác càng ít hơn bao nhiêu thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản

xuất những của cải vạt chất tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu . Tính chất toàn diện trong

sự hoật động . Sự phát triển và trong viẹc tiêu dùng mỗi thầnh viên cũng như của toàn xã

hội đều phụ thuộc vào tiết kiệm thời gian bởi vì việc tiết kiệm thời gian cũng như việc

phân phối ngân sách một cách có kế hoạch thời gian lao động trong các ngành sản xuất

khác nhau vẫn là quy luật. Từ luận điểm của CMARK có thể rút ra kết luận : Mọi thứ tiết

kiệm suy sau cùng là tiết kiệm thời gian , tiết kiệm là quy luật phát triển dựa trên cơ sở

phải sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội . Đặc biệt tiết kiệm bắt buộc từ

tính kế hoạch , tổ chức cao , quy luật tiết kiệm gắn với quy luật tận dụng thành quả khoa

học kĩ thuật

- Chuyên môn hóa

Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý ngân sách phải được thực hiện bởi những người

có chuyên môn được đào tạo có kinh nghịêm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng

máy của hệ thống . Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phải

nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công tác của mình . Mặt khác họ phải ý thức

được mối quan hệ với những người khác , bộ phận khác .

- Giữ bí mật ý đồ tiềm năng trong quản lí ngân sách

Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan quản lí ngân sách phải luôn giấu kín ý đồ ,

tiềm năng của mình để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình quản lí hành

chính sự nghiệp

- Tận dụng thời cơ môi trường hoạt động của các cấp có thẩm quyền trong

quản lí ngân sách

Mọi hệ thống trong quản lí ngân sách huyện có quy mô khá lớn và hoạt đông khả

hiệu quả trong thời gian gần đây nhưng vẫn bộc lộ những mặt hạn chế để khắc phục điều

này các nhà quản lý ngân sách trên địa bàn phải nắm vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ

và môi trường bên ngoài . Khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn đặc biệt là thông tin về

công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lí ngân sách có ảnh hưởng đến việc

phân bổ dự toán thu chi trong hệ thống ngân sách . Đây là mối quan hệ giữa thế và lực của

hệ thống quản lí ngân sách . Lùc là tiềm năng của hệ thống còn thế là mối quan hệ của hệ

thống trong môi trường của hệ thống

- Biết dừng lại đúng lúc

Nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mỗi giải pháp nào cũng

chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ

- Dám mạo hiểm đưa ra nhưng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh vực quản lí

ngân sách

Đòi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu chi nhằm

hoàn thiện . Người xưa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể thu nhái được thành

công nhưng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng nghĩa với tự sát . Nếu nhà lãnh đạo hệ thống

là những người nhu nhược khó có thể thực hiện nguyên tắc này.

1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện

1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa

- Hệ thống chính trị quốc gia có vai trò quan trọng trong việc khoán chi và định mức

thu trong hệ thông quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ thông quản lí ngân sách cần

chuyển đổi theo hướng tinh giảm bộ máy quản lí đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Từ

năm 1986 đất nước ta thực hiện đổi mới từ một nước tập trung quan liêu bao cấp sang nền

kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Với chủ trương đẩy nhanh quá trình công

nghiệp hóa và hiện đại hóa tân dụng mọi điều kiện thuận lợi bên ngoài huy động tối đa vốn

để phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân , củng cố phát triển lực lượng sản xuất

xây dựng mối quan hệ nhưng vẫn bảo tồn giữ gìn bản sắc dân tộc mục tiêu là dân giàu

nước mạnh xã hội công bằng văn minh , xóa bỏ áp bức bất công tạo cho mọi người có

cuộc sống ấm no hạnh phúc . Muốn cho dân giàu đòi hỏi huyện cần động viên mọi nguồn

lực trong xã hội phát huy cao độ tính tự chủ của toàn dân kích thích sự sáng tạo trọng dụng

tài năng tạo động lực phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu khoa học

kĩ thuật hiện đại , khai thác mọi tiềm năng để phục vụ mục tiêu xây dựng thành công cơ sở

vật chất kĩ thuật phát triển kinh tế . Kinh tế thi trường đòi hỏi chúng ta phát triển kinh tế

trong khuôn khổ của pháp luật trên cơ sở cạnh tranh hoàn hảo , kiên quyết xử lí các tổ

chức độc quyền , đầu cơ tăng giá , khuyến khích các hình thức liên kết hợp tác cùng nhau

phát triển tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Có những chính sách đầu tư

có trong tâm cho các doanh nghiệp quốc doanh , khu công nghiệp trọng điểm nhà nứoc

cho tiến hành cổ phần hóa nhưng cần giữ lại một số nghành then chốt mục tiêu phát triển

kinh tế ổn định môi trường vĩ mô . Trong kinh tế thị trường cần có coi trọng yếu tố cơ bản

kinh tế tránh sự tham gia của nhà nước bóp méo kinh tế trôn tọng quy luật giá trị , quy luật

cung cầu . Nhà nước chỉ đóng vai trò là cơ quan quản lí thực hiện khắc phục khuyết điểm

của nền kinh tế thị trường , phân hóa giàu nghèo , tha hóa đạo đức . Tiến hành phân phối

theo lao động hưởng theo nhu cầu trên cơ sở tăng năng suất lao động , điều tiết đảm công

bằng trong xã hội trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chính sách của Đảng đã đề ra trong từng kì

đại hội. Chất lượng cán bộ được nâng lên rõ ràng trong công tác tài chính , kế toán , thuế

kho bạc nhà nướcc . Bộ máy quản lí được tổ chức tinh gọn hiệu quả , có nhiều văn bản luạt

, luật ngân sách nhà nước nhằm quy định chung nhất về hoạt động quản lí ngân sách nhà

nước. Điều này đã đưa nền kinh tế phát triển những phương pháp quản lý và chế tài xử lý

vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước đsóng vai trò quan trọng trong việc năng cao tính

tự giác trong việc nộp thuế nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác

- Bản chất của chế độ xã hội : quan điểm đương nối của Đảng tình hình chính trị – xã

hội trong nước và quốc tế , hệ thống pháp luật

1.3.3.2 Nhóm nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của nền kinh tế , kinh nghiệm

của thế giới , chiến lược phát triển kinh tế

- Xu hướng hội nhập quốc tế , tự do hóa thương mại , giảm thiểu doanh nghiệp nhà

nước bùng nổ khoa học công nghệ , phát triển mạnh các loại hình đầu tư quốc tế .

- Xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường trên quy mô toàn cầu với sự phát

triển của các quan hệ song phương , đa phương.

1.3.4 Nội dung quản lí

1.3.4.1 Nội dung của công tác quản lí ngân sách huyện

- Về công tác thu ngân sách

Theo điều 2 Luật ngân sách nhà nước : Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản

thu từ thuế , phí , lệ phí các khoản thu từ hoạt động kinh tế nhà nước , các khoản thu từ

hoạt động kinh tế , các khoản đong góp của tổ chức cá nhân , các khoản viện trợ , các

khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật . Thu ngân sách nhà nướcc bao gồm

thuế ,phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật , các khoản thu từ

hoạt động kinh tế của nhà nước như lợi tức từ vốn góp nhà nước , thu từ hoạt động sự

nghiệp , thu hồi quỹ dự trữ tài chính , thu tiền sử dụng đất , các khoản huy động đóng góp

của tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở , các khoản đóng góp của

các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng , thu di sản nhà nước được hưởng

theo kết dư ngân sách năm trước , tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại

các đơn vị hành chính . Căn cứ theo luật ngân sách ban hành ngày 20/3/1996 và luật sửa

đổi bổ sung và căn cứ theo quyết định số 4329/ QĐ - UBNN ngày 07/12/2007 của UBNN

tỉnh Hải Dương . Các nguồn thu ngân sách huyện bao gồm : Tiền bổ sung từ ngân sách cấp

trên , số tiền dư của năm trước , các khoản thu phí , lệ phí tại phường , thị trấn , số tiền do

ủng hộ đóng góp tự nguyện của tổ chức , cá nhân , số tiền từ các khoản thu khác, thu tiền

sử dụng đất nông nghiệp , thu thuế ngoài quốc doanh bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp

, thu tiền sử dụng đất , thuế nhà đất , lệ phí trước bạ .

Thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm huy động bộ phận thu nhập

từ lao động của cải vốn việc chi tiêu hàng hoá , dịch vụ của các chủ thể cá nhân và pháp

nhân nhằm huy động để trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước . Việc thu thuế bao

giờ cũng được thể chế bằng hệ thống pháp luật.Thuế là cơ quan pháp luật ban hành quy

định thủ tục rất chặt chẽ có thuế VAT , thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế

sử dụng .

_ Lệ phí là khoản thu mang tính chất bù đắp những chi phí của nhà nước đã bỏ ra để

phục vụ hay đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của tổ chức cá nhân có các loại phí như khai

sinh , khao tử , đăng kí kết hôn , đăng kí hộ tịch , lệ phí trước bạ , lệ phí chứng nhận quyền

sử dụng đất . Việc thu thuế do cơ quan thuế trực tiếp thu : Thuế xuất nhập khẩu do cơ quan

hải quan , các loại phí và lệ phí thường là đơn vị công ích , đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan

nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận . Phí là khoản đóng góp nhằm bù đắp

phần những chi phí nhà nứoc đã chi ra cho những hoạt động dịch vụ mà nhân dân được

hưởng thụ phần lớn những dịch vụ này mang tính công ích bao gồm phí giao thông , phí

thông tin , phí bảo hiểm , phí đò , phí sủ dụng bến bãi . Các phí do cơ qaun nhà nước quy

định tùy thuộc vào chính sách động viên đóng góp từng khoản thu , mang tớnh hoàn trả

trực tiếp

- Về phân bổ dự toán chi ngân sách Huyện

Phân bổ ngân sách là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động quản lí

bao gồm các khoản chi sau : chi thường xuyên như chi quốc phòng , an ninh ,chi đầu tư

xây dựng cơ bản , chi dự phòng ngân sách , chi cải cách tiền lương , chi cho hoạt động của

cơ quan Đảng bộ, xã , phường , các đoàn thể , mặt trận tổ quốc , đoàn thanh niên , hội phụ

nữ . Chi cho công tác văn hóa xã hội như văn hóa thông tin , thể thao , văn nghệ . Chi cho

công tác tự vệ , tuyển quân , đăng kí nghĩa vụ quân sự , chi cho phong trào quần chúng bảo

vệ an ninh , trận tự xã hội , chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng , phúc lợi công cộng. Chi ngân

sách nhà nước phát triển kinh tế , ổn định xã hội nâng cao đời sống nhân dân . Luật ngân

sách nhà nước quy định chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế

đảm bảo quốc phòng an ninh , hoạt động của bộ máy nhà nước .Chi viện trợ và các khoản

chi khác theo quy định của pháp luạt . Chi thường xuyên bao gồm các hoạt động giáo dục

đào tạo , sự nghiệp kinh tế , quốc phòng an ninh , hoạt động Đảng cộng sản việt nam , hỗ

trợ quỹ bảo hiểm xã hội , tài trợ cho các tổ chức xã hội.

1.3.4.2 Trình tự lập , xét duyệt và quyết toán ngân sách huyện

- Trình tự lập và căn cứ lập kế hoạch : Lập dự toán ngân sách huyện là quá trình phân

tích đánh giá tổng hợp dự toán nhằm xác lập tính toán các khoản chi theo kế hoạch và có

các biện pháp chủ yếu về kinh tế , tài chính hợp lí .

Căn cứ lập bao gồm : Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện kỳ kế

hoạch phải dựa vào những quy định chung về phan cấp quản lí kinh tế xã hội và phân cấp

quản lí ngân sách đang hiệu lực . Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện

năm báo cáo và năm trước đó để thống kê và phát hiện những hiện tượng trong quá trình

quản lí thu chi ngân sách huyện .

- Trình tự lập dự toán ngân sách huyện

. Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn , lập dự toán ngân sách do cơ quan

hành chính cấp trên giao

. Lập dự toán thu ngân sách huyện

. Lập dự toán chi ngân sách huyện

- Chấp hành kế hoạch ngân sách huyện

. Chấp hành thu ngân sách huyện : Tổ chức thu thuế phát sinh trên địa bàn huyện

quản lí các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương hoàn trả khoản thu chấp hành các

khoản chi ngân sách như chi thường xuyên , chi đầu tư phát triển một cách nghiêm túc .

Quyết toán ngân sách huyện phải được thực hiện qua các văn bản pháp luật quy theo luật

ngân sách nhà nước bao gồm quyết toán chi , thu ngân sách huyện . Cần đảm bảo yêu cầu

kế họch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và có tác động

tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thực hiện đầy đủ quan điểm

chính sách tài chính quốc gia . Căn cứ phương hướng chủ trương , nhiệm vụ phát triển dựa

trên kế hoạch phát triển của huyện trong năm kế hoạch ngân sách của nưm trước phù hợp

với chế độ tiêu chuẩn định mức cụ thể về dự toán thu chi ngân sách nhà nước

Chấp hành ngân sách huyện

Căn cứ lập bao gồm : Các quy định của hiến pháp và pháp luật do quốc hội ban hành

có liên quan đến hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước . Luật ngân sách nhà

nước và các nghị định của chính phủ quy định , thông tư hướng dẫn của bộ tái chính căn

cứ vào kế hoạch cơ quan đã được phê duyệt để phấn đấu hoàn thành , các cơ quan tài chính

, thuế , kho bạc các cấp phải căn cứ vào kế hoạch quy định của nhà nước để thực hiện kiểm

soát thu chi.

. Quyết toán ngân sách nhà nước căn cứ vào : Các yêu cầu quy định cụ thể của các

hình thức quyết toán , các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán , thời gian tiến hành lập

quyết toán , nội dung quyết toán , trình tự quy định công tác thực hiện quyết toán chi tiết .

Thông tư hướng dẫn của bộ tài chính về phạm vi thời gian được điều chỉnh để thực hiện

quyết toán đúng nội dung và niên độ kế toán xử lí các khoản thu còn bỏ sót sai quy định

của luật pháp.

1.4 Kinh nghiệm quản lí ngân sách huyện của một số địa phương trong cảc nước

Các địa phương trong cả nước đã thực hiện nhiều biện pháp trong quản lí ngân sách

.Các huyện đã có các phòng ban chuyên môn trong định mức thu và phân bổ dự toán chi

tránh sự chồng chéo . Để quản lí ngân sách có hiệu quả các địa phương đã thực hiện các

phương pháp sau:

1.4.1 Đối với con người

- Đây là cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của con người nhằm nâng cao

tính tự giác , nhiệt tình lao động của các cán bộ công nhân viên .Điều này có ý nghĩa quan

trọng trong quản lí ngân sách vì đối tượng là con người là thực thể năng động là tổng hòa

các mối quan hệ xã hội . Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí

. Nó mang tính thuyết phục từ đó nâng cao tính tự giác . Giáo dục bằng hình thức vận động

tuyên truyền giải thích cho mọi người trong hệ thống quản lí ngân sách hiểu rõ mục tiêu ý

đồ , chủ trương chiến lược phát triển , vạch rõ khó khăn , giáo dục tính tổ chức kỹ luật xóa

luồng tư tưởng gây khó cho hệ thống . Giáo dục qua hình thức tuyên truyền các sinh hoạt

cộng đồng trong hệ thống quản lí ngân sách.

1.4.2 Đối với lập dự toán

Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định xã hội .

Chính sách chế độ phân cấp thu chi . Các chế độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do thủ

tướng chính phủ , bộ tài chính và HĐND quy định , số kiểm tra về dự toán ngân sách ,

tỡnh hình thực hiện dự toán.

. Về trình tự lập dự toán: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế , chi cục thuế

các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ được giao và chế độ định mức tiêu

chuẩn chi và lập dự toán chi khi cân đối ngân sách cần trình lên UBND báo cáo cho người

đứng đầu ban ngành xem xét . Phòng tài chính kế hoạch huyện làm việc với UBND về dự

toán ngân sách khi có yêu cầu khi có quyết định giao nhiệm vụ thu dự toán chi hoàn chỉnh

phương án phân bổ dự toán trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định sau đó tiến hành

công bố công khai tài chính về ngân sách nhà nước . Điều chỉnh dự toán ngân sách hàng

năm trong trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên đảm bảo với định hướng chung

hoặc có biến động lớn về nguồn thu nhiệm vụ chi .

1.4.3 Đối với chấp hành dự toán ngân sách

Để căn cứ chấp hành ngân sách tốt các địa phương căn cứ dự toán ngân sách và

phương án phân bổ dự toán đã được UBND , HĐND thông qua các khoản chi cần phải có

trong mục lục danh sách chi của chính phủ , các cơ quan thu phải được thu theo mùa vụ thì

đề nghị cơ quan tài chính cấp trên cáp sổ bổ sung cân đối trong dự toán được giao cho phù

hợp .Các khoản chi tiền mặt được quản lí chặt chẽ và chuyển khoản tại kho bạc nhà nước

cơ quan thu đã được phối hợp phối hợp với ban tài chính thực hiện đúng thu đủ khi thu

tiền của các cá nhân tổ chức cần phải có biên lai thu tiền . Đối với chứng từ kế toán :

Khoản thu được hưởng 100% , kho bạc nhà nước chuyển liên chứng từ thu cho ban tài

chính các khoản thu phân chia với cấp trên kho bạc nhà nước lập bảng kê các khoản thu

ngân sách có phân chia cho xã gửi ban tài chính , các khoản thu bổ sung phòng tài chính

kế hoạch huyện dựa vào dự toán số thu bổ sung đã giao cho xã thị trấn khả năng cân đối

ngân sách thông báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán .

1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí và công tác kiểm

tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ ràng trong quản lí ngân sách

Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện chi đúng dự toán được giao đúng chế độ tiêu

chuẩn định mức đúng mục đích các khoản tiền đã chi thực hiện ở kho bạc nhà nứoc thông

qua phiếu chi chấp hành nghiêm túc pháp luật về kế toán thống kê và quyết toán sử dụng

kinh phí . Các ban tài chính tiến hành thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức

bố trí nguồn lức theo dự toán đáp ứng nhu cầu chi lương , chi hoạt động sự nghiệp đầy đủ

kịp thời cho UBND về các khoản chi sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lí kịp thời . Các

khoản chi cần đảm bảo các điều kiện đã được ghi trong dự toán được giao thông qua các

cấp có thẩm quyền quyết định chi đúng chi theo chế độ tiêu chuẩn định mức quy định .

Đối với các khoản tạm ứng tiền cho nhà thầu công tác chuẩn bị hội nghị phải có đủ chứng

từ hợp lí thanh toán bằng hình thức chuyển khoản ,các khoản chi từ nguồn thu được giữ lại

Ban tài chính phối hợp với kho bạc nhà nước định kì làm tục hoạch toán thu chi kèm theo

bảng kê chứng từ thu và chi theo chế đọ quy định . Các khoản chi thường xuyên thì ưu tiên

chi trả tiền lương các khoản chi phụ cấp khác cho cán bộ công chức .Nghiêm cấm việc nợ

lương và các khoản phụ cấp , các khoản chi thường xuyên phải căn cứ vào dự toán năm ,

khối lượng công việc các khoản chi đầu tư cho phát triển , các nguồn vốn đầu tư phải được

thực hiện theo quy định của pháp luật , bộ tài chính , các dự án đầu tư cho phát triển bằng

đóng góp đã tiến hành mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản đóng góp . Khi

thi công nghiệm thu cần giám sát chặt chẽ thông báo công khai . Đối vơi việc quyết toán

ngân sách xã : Ban tài chính có trách nhiệm hoạch toán và quyết toán ngân sách , thực hiện

công khai thu chi đảm bảo đúng gian chỉnh lí quyết toán . Rà soát tất cả các khoản thu ,chi

theo dự toán có biện pháp đầy đủ thực hiện tốt các khoản thu , chi theo dự toán tiến chuyển

các khoản tạm thu , tạm vay sang năm sau chờ xử lí đảm bảo theo nguyên tắc các khoản

thu đảm bảo đúng thời hạn , các nhiệm vụ chi chưa hoàn thành không được chuyển sang

năm sau . Ban tài chính lập báo cáo quyết toán thu , chi ngân sách năm có sự thông qua

UBND,HĐND và gửi cho phòng tài chính kế hoạch xem xét , quyết toán chi cần đảm cân

đối với các khoản thu các báo cáo qu toán cần được gửi cho ban nghành có liên quan đồng

thời tiến hành thẩm định báo cáo quyết toán phát hiện những sai sót để có những điều

chỉnh kịp thời.

Chương II. Thực trạng quản lí ngân sách

Huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dương

2.1 Tình hình kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương

2.1.1 Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện

Khu vực hải dương trên địa bàn thành phố có 25 xí nghiệp quốc doanh trung ương

gồm công nghiệp ,cơ khí , hóa chất, vật liệu xây dựng , chế biến lương , thực phẩm , dệt

may , da , in và công nghiệp khác ( Theo số liệu thống kê năm 1999) . Các điểm công

nghiệp dọc đường 5: Điểm phúc thành thuộc kinh môn cách Hải Phòng 21 km gồm công

nghiệp lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị , chế biến nông sản . Điểm An lưu gồm công

nghiệp chế biến nông sản và các nghành dịch vụ kỹ thuật cho khu vực công nghiệp Nhị

Chiểu – Kinh Môn . Khu vực Phả Lại – Chí Linh –Kinh môn gồm 2 cụm công nghiệp Phả

lại, Chí Linh, Kinh Môn : Công nghiệp điện than hóa chất, vật liệu xây dựng, sành sứ thủy

tinh và gia giầy. Với sự chỉ đạo và đầu tư thích đáng của chính phủ cho Hải Dương trong

những năm gần đây đặc biệt là việc xây dựng huyện Tứ Kỳ thành vùng kinh tế trọng điểm

của Hải Dương. Sự đầu tư và khai thác thế mạnh của huyện đă tạo ra những chuyển dịch rõ

rệt về cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế tiềm năng và

nguồn nhân lực, liên kết với các vùng khác trên khu vực thành phố Hải Dương cùng phát

triển. Huyện Tứ Kỳ nằm giữa các huyện Thanh Hà, Chí Linh, Kinh Môn, Ninh Giang bốn

bề bao bọc bởi hệ thống sông tạo điều kiện cho giao lưu đường thủy. Giao thông đường bộ

chủ yếu là tuyến đường 191( nay được nâng cấp thành đường 391 ) được coi là kênh giao

thông quan trọng có thể triển khai đi các xã thị trấn trên địa bàn huyện. Trên địa bàn có 27

xã: An Thanh, Cộng Lạc, Thanh Kỳ, Tây Kỳ, thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên, Kỳ Sơn, Ngọc

Sơn trong những năm gần đây với chủ trương phấn đấu Việt Nam thành nước công nghiệp

vào năm 2020 bằng cách đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bộ mặt kinh tế xã hội

đã có sự thay đổi rõ rệt: Cuộc sống của người dân được nâng cao, ngành dịch vụ buôn bán

phát triển. Trên cơ sở khai thác thế mạnh của huyện thì nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh

đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp , thương

mại dịch vụ . Các hoạt động kinh tế đã phát triển với độ cao, sự áp dụng khoa học kỹ thuật,

kiên cố hóa kênh mương đã được thực hiện tốt trong những năm gần đây. Đặc biệt là sự

chuyển đổi cây trồng từ trồng cây lúa nước sang cây ăn quả như Vải, Nhãn, Bưởi có năng

xuất cao. Hình thức chuyển đổi theo hình thức VAT ngày càng được nhân nên rộng rãi như

trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên đã tạo thêm khoản thu nhập đang kể cho người dân .

Đa số các diện tích đất hoang đã được khai phá và sử dụng triệt để diện tích mặt nước mặt

nước ao hồ đã dùng để chăn nuôi sử dụng gần như 100% nhằm tăng thêm việc cung cấp

lương thực , thực phẩm trên địa bàn với tốc độ tăng dân số ngày càng cao nhu cầu con

người càng được nâng lên cung với chính sách ưu đãi , nâng lương tối thiểu từ 450 nghìn/

tháng lên 540 nghìn/ tháng đã ngày càng thu hút được nhiều nguồn lực bên ngoài vào cơ

quan nhà nước tuy nền kinh tế có những thời điểm phát triển chậm lại do tình hình chính

trị, kinh tế trong nước và quốc tế như cuộc khủng hoang tiền tệ năm 1997 ở Đông Nam Á

nhưng nhờ chính sách lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước mà nền kinh tế trên địa

bàn huyện dần hồi phục và từng bước đi vào phát triển nhiều doanh nghiệp nước ngoài tiến

hành đầu tư , xây dựng cơ sở hạ tầng như xí nghiệp mây tre đan xuất khẩu , doanh nghiệp

may mặc ( Thị trấn Tứ Kỳ) xí nghiệp thêu may (xã Hưng Đạo) , xí nghiệp gạch men (

Ngọc sơn) và nhiều công trình đang chờ xét duyệt để có thể tiến hành thi công . Điều này

đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện , giải quyết công ăn việc làm , giải phóng sức

lao động nhàn rỗi trong dân , đóng góp khoản thu quan trọng cho ngân sách nhà nước .

Các khoản chi cho giáo dục hàng năm chiếm từ 35% - 40% ngân sách nhà nứơc hàng năm

vẫn được thực hiện nghiêm túc đúng với chủ trương chính sách của đảng coi giáo dục là

quốc sách hàng đầu là nhiệm vụ chung của toàn đang toàn dân trong thời kì đổi mới .

Nhiều cơ sở dạy nghề được mở ra và việc học nghề định hướng cho các em học sinh , sinh

viên đã được thực hiện ngay khi còn ngồi trong ghế nhà trường . Đây có thể coi là kênh

đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cần được chú trọng . Các vấn đề xã hội : như

truyền thông chính sách của đảng, giải quyết các gia đình thương binh liệt sĩ , diện hộ

nghèo , hộ khó khăn đã được chú trọng . Các tệ nạn xã hội hầu như không còn tồn tại trên

địa bàn huyện trong những năm gần đây . Các hạt động thường niên được tổ chức nhằm

chấn chỉnh tư tưởng đạo đức của các cán bộ công chức trong lĩnh vực quản lí đã dần thay

đổi bằng cơ chế quản lí mới phù hợp tình hình mới

2.1.2 Tình hình văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ-tỉnh Hải Dương

Quán triệt nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ II công tác

giáo dục đào tạo huyện đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào . Trong những năm

qua huyện đã cho tiến hành đầu tư xây dựng nhiều trường học nhằm đa dạng hóa loại hình

đào tạo như trường Bán công Hưng Đạo ( Tại xã Hưng Đạo) . Trường cấp II Tây kỳ ( Tại

xã Tây kỳ) , trường cấp I xã Đông Kỳ ( Tại xã Đông Kỳ) nhiều trường học được sửa chữa

nâng cao chất lươẹng dạy và học như trường cấp III Tứ Kỳ , trường cấp II thị trấn Tứ Kỳ.

Khẳng định sự nỗ lực của Đảng , nhà nước trong vấn đề dạy và học . Huyện Tứ Kỳ được

coi là cơ bản đã hoàn thành chương trình phổ cập trung học phổ thông , phong trào thi đua

dạy tốt học tốt , tấm gương điển hình về người làm kinh tế giỏi thường xuyên được đưa lên

trang nhất báo Hải Dương . Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được

chú trọng. Các bệnh viện đa khoa tuyến huyện , trung tâm y tế xã phường ngày càng được

trang bị nhiều cơ sở vật chất , thẻ bảo hiểm y tế được phát miễn phí cho diện nghèo , diện

chính sách ngày nhiều hơn để phục vụ ngày càng thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh

của người dân . Các lực lượng y tế trên địa bàn huyện huyện đã phối hợp chặt chẽ với nhau

trong việc chăm sóc sức khỏe , 100% trẻ sơ sinh được tiêm phòng hàng tháng , công tác

phòng chống dịch bệnh , dập dịch như vi rút cúm gà , phòng chống HIV/ADIS được quán

triệt và thực hiện nghiêm túc có những chính sách ưu đãi với con em thương binh, bệnh

binh diện chính sách. Phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, xóa nhà tranh tre nứa lá hầu như

được thực hiện khá nghiêm túc. Đời sống văn hóa tinh thần được cải thiện, nhiều công

trình văn hóa, tín ngưỡng được xây dựng ngày càng nhiều để phục vụ tốt nhu cầu người

dân. Các lễ hội truyền thống được khôi phục và bảo tồn như lễ hội Miếu Xoài, Đống ốc

hàng năm được tổ chức vào ngày 10/2 các trò chơi như cờ tướng, kéo co, chọi gà, bóng

chuyền, hàng năm được tỏ chức vào dịp đầu xuân. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ được

tổ chức thường xuyên trong các dịp đại hội trường học, công trình văn hoá, phong trào văn

hoá thể dục thể thao ngày càng được quan tâm hơn. Các công trình đã được quy hoạch

một cách thích hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn như công trình xây dựng

tương tài , quy hoạch khu vực chợ trường học ra xa khu dân cư nhằm tránh ảnh hưởng đến

đời sống người dân công viên cây xanh cũng đang dược xúc tiến và xây dựng một cách

nhanh nhất sao cho kịp tiến bộ với các công trình khác có thể nóinhững thành tựu về chính

trị kinh tế văn hoá huyện thật đáng nghi nhận. Bên cạnh đó còn nhiều tồn tại, khó khăn cần

phải được khắc phục như việc giả quyết tranh chấp đất đai ngày càng có xu hướng gia

tăng, đơn khiếu kiện ngày càng nhiều, việc giải toả mặt bằng phục vụ cho công trình xây

dựng của nhà nước chưa được giải quyết thoả đáng có nhiều đơn khiếu kiện tồn tại khá lâu

mà chưa có hướng giả quyết triệt để. Tình trạng học sinh bỏ học , trộm cắp vẫn còn tồn tại

đặc biệt là bắt vụ cờ bạc tại Thị trấn Tứ Kỳ vào năm 2005- 2006 đã khẳng đinh sự lỗ lực

của các cấp chính quyền trong việc giữ gìn an ninh trật tự. Tình trạng đốt pháo trong ngày

tế vẫn còn tồn tại. Những khó khăn và thách thức trước sự phát triển nhanh chóng kinh tế

trong xu thế hội nhập kinh tế càng khẳng định rõ hơn vai trò của cán bộ công chức, cơ

quan an ninh trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ trong thời kỳ mới.

2.2 Thực trạng quản lý ngân sách huyện

2.2.1 Tình hình quản lý thu ngân sách huyện

2.2.2. Tổng quan về thu ngân sách huyện

Luật ngân sách nhà nước ra đời đã quy định rõ việc thu chi ngân sách, huyện Tứ

Kỳ là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước đồng thời đây có thể coi là

kênh tài chính quan trọng trong việc bổ sung ngân sách nhà nước. Tình hình thu ngân sách

trên cở sở thực tế và đặc điểm của từng vùng trên địa bàn, đồng thời các khoản thu năm

sau cần phải được ước tính trên các khoản chi của năm trước chính vì vậy các khoản thu

luôn được hoàn thành.

Biểu 1: Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.

< Đơn vị : triệu đồng>

Dự toán Dự toán năm Dự toán năm STT Chỉ tiêu năm 2006 2007 2008

Tổng thu trên địa bàn 19430 24040 27110

1 Thu thuế ngoài quốc doanh 1800 2400 3300

- Thuế môn bài 300 342 350

- Thuế giá trị gia tăng 925 1315 2010

- Thuế thu nhập doanh 570 733 880

nghiệp

- Thuế tài nguyên 0 0 50

- Thu khác 5 10 10

2 Thuế trước bạ 170 1400 1500

3 Thuế sử dụng đất nông 110 100 120

nghiệp

4 Thuế nhà đất 1200 1400 900

5 Thu tiền sử dụng đất 12000 15000 17000

6 Thuế chuyển quyền sử đất 200 250 370

7 Thu tiền thuê đất 160 220 850

8 Thu phí lệ phí 300 320 0

9 Thu khác ngân sách 100 150 900

10 Thu khác tại xã 3390 2800 17000

(Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)

Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng dự toán thu ngân sách huyện đã có nhiều kết quả. Thu

ngân sách tăng lên qua các năm 2006. Dự toán thu năm 2007 là 24040 ( triệu đồng). Năm

2008 là 27110 ( triệu đồng). Chúng ta cũng đã nhận thấy các khoản thu bổ sung chiếm tỉ lệ

khá cao trên tổng dự toán thu ngân sách nhưng các khoản thu này luôn được điều chỉnh qua

các năm và được bổ sung thường xuyên. Các khoản thu phí, lệ phí được xem là khoản thu thay

đổi qua các năm đây là khoản thu ổn định tăng lên từ 300 triệu đồng trong năm 2006 lên tới

1500 triệu đồng năm 2008 các khoản thu gồm các khoản thu vè lệ phí hnàh chính ( công

chứng, chứng thực, tem thư, chứng từ) lệ phí chợ, vé chợ các khoản thu phí, lệ phí có xu

hướng tăng qua các năm công tác quyết toán chặt chẽ rõ ràng.Năng lực của cán bộ công chức

trong lĩnh vực ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân quan trọng là sự chỉ đạo hết sức chặt chẽ của

phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ đã tổ chức lập dự toán chấp hành quyết toán thu ngân

sách, công tác dân vận thực hiện các khảon thu phí , lệ phí rõ ràng. Các cán bộ thuộc phòng tài

chính kế hoạch huyện luôn được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ đào tạo nhằm nâng

cao trình độ chuyện môn trong lĩnh vực lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách. Hiện nay

phòng tài chính - kế hoạch huyện đã có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực mình phụ

trách, cán bộ cấp trên thường xuyên có những chỉ đạo rõ ràng tới các phòng ban thực hiện việc

kiểm tra chỉ đạo từng mảng hoạt động. Để việc thu nhập có hiệu quả cao thì công tác tiếp xúc

với nhân dân đóng vai trò quan trọng các khoản thu ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần

trăm điều tiết. Đây được coi là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm . Các khoản thu này

bao gồm thuế tài nguyên các doanh nghiệp, thu từ các thành phần kinh tế khác, thuế nhà đất

trên địa bàn, thuế sử dụng đất nông nghiệp ,thuế tiêu thụ đặc biệt các khoản thu này đã góp

phần tăng thêm các khoản thu cho ngân sách huyện cụ thể thuế nhà đất 1400( triệu đồng) năm

2007, tiền thuế đất 850 triệu đồng năm 2008 là 370 ( triệu đồng). Trong các khoản thu ( thuế

sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất thuế tiêu thụ đặc biệt) các khoản thu này luôn thay đổi

qua các năm nhưng thuế sử dụng đất nông nghiệp có xu hướng giảm và thuế nhà đất có xu

hướng tăng qua các năm. Thuế nhà đất được coi là khoản thu tương đối ổn định. Tuy nhiên để

phát huy được khoản thu này cần có những chính sách và biện pháp cụ thể tích cực. Công tác

năm vững số nhân khẩu trên địa bàn đóng vai trò quan trọng. Khi thực hiện công tác thu thuế

cần có cán bộ chuyên môn sâu về lĩnh vưc địa chính thông qua sổ sách theo dõi có như vậy

mới có được số thu hợp lý, kết quả mới phù hợp với dự toán thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên

các mặt hàng kinh doanh như vàng mã, karaoke chưa được thực hiện một cách trệt để , khoản

thu này còn thấp, luôn không ổn định qua các năm . Các tờ trình về thuế tiêu thụ đặc biệt với

cấp trên đang được xem xét và sẽ đựoc thi hành trong những năm tới giả trí karaoke và cán bộ

chuyên trách để khi khoản thu được thông qua thì có thẻ tiến hành dễ dàng hơn.

2.2.3 Tình hình quản lý chi ngân sách huyện

Theo quyết định số 4529/ QĐ- UBND ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Hải Dương

nội dung chi ngân sách bao gồm các khoản chi thường xuyên cho đơn vị hành chính sự

nghiệp. kKhoan chi cần đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cấp chính quyền , bộ

máy hành chính giúp cho chính quyền thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình

Biểu 2 : Tổng hợp chi ngân sách huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương

< Đơn vị :Triệu đồng >

STT Diễn giải Dự toán Năm 2007 Năm 2008

năm 2006 Quân số Dự toán Quân số Dự toán

Tổng chi ngân sách huyện: 8449 201 10319 332 74248

Chi sự nghiệp kinh tế 1584 45 1900 47 2213

- Chi sự nghiệp giao 662 35 747 35 1061

thông

- Chi sự nghiệp nông 275 10 467 10 398

nghiệp

- Chi sự nghiệp chống 128 _ 146 _ 146

lụt bão

_ - Chi sự nghiệp kinh tế 414 0 420 _

khác

30 - Chi vệ sinh môi 30 _ 30 _

trường

90 - Chi quy hoạch dự án 75 _ 90 _

409 2 Sự nghiệp văn hóa thông 271 4 392 4

tin

519 3 Sự nghiệp phát thanh 256 9 410 8

truyền hình

230 Sự nghiệp thể dục thể thao 116 3 194 4 4

1049 Sự nghiệp đảm bảo xã hội 939 0 1049 _ 5

3537 Quản lí nhà nước và hội 2024 84 2869 94 6

đồng nhân dân

7 Kinh phí Đảng và chi hoạt 978 211,2 _ 61955 _

động khác

829 642 5 158 22 8 Đoàn thể

420 500 0 420 _ 9 MSSC cho huyện , UBND

huyện

156 105 0 105 _ 10 An ninh

594 381 0 451 _ 11 Quốc phòng địa phương

55 55 0 55 _ 12 Chi khác ngân sách

30 350 _ 30 _ 13 Chi chương trình môi

trường địa phương

248 _ _ 14 Dự phòng ngân sách 302 1457

161 _ 15 Tiết kiệm 10% chi thường 186,8 -526

xuyên

(Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)

Quyết định số 4329 / QĐ- UBND tỉnh Hải Dương áp dụng hình thức chi là chi bằng

tiền mặt và chuyển khoản. Các khoản chi phải có dự toán rõ ràng đảm bảo cân đối giữa

khả năng và nhu cầu chi cho các đợn vị hành chính sự nghiệp sao cho hợp lý đảm bảo tiết

kiệm và hiệu quả. Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Hải Dương các khoản chi ngân

sách nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm qua đã có những thay đổi tích cực.

Các khoản thu chi cân đối trong những năm gần đây cùng với tốc độ tăng kinh tế đã làm

thay đổi phần nào tình hình kinh tế- xã hội thu nhập bình quân đã tăng dần nên qua các

năm. Trong năm 2006 tổng chi ngân sách huyện 8449 triệu đồng thì đến năm 2007 là

10319 triệu đồng và năm 2008 là 74248 triệu đồng. Tuy các khoản chi này tăng qua các

năm nhưng cũng phù hợp với tốc độ phát triển. Năm 2008 quân số cần chi 332 năm 2007

quân số cần chi 204. Các định mức chi cho từng đợn vị hành chính sự nghiệp cũng phù

hợp với quân số cần chi nó có ý nghĩa cho thấy đây là cơ sở quan trọng để khẳng định lập

dự toán và phân bổ dự toán ngân sách qua các năm . Điều này cho thấy mức chi ngân sách

trên địa bàn khá lớn

- Nội dung các khoản chi:

. Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế

.Chi sự nghiệp văn hoá thông tin

.Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình

.Chi sự nghiệp thể dục thể thao

. Chi sự nghệp quản lý xã hội

. Chi quản lí nhà nước và HĐNN

. Chi kinh phí Đảng

. Chi Đoàn thể

. Chi MSSC cho huyện uỷ , UBNN huyện

. Chi cho vấn đề an ninh quốc phòng

. Chi chương trình môi trường địa phương

Chính phủ đã quy định khá chi tiết mức sinh hoạt phí đối với cán bộ công chức thuộc

cấp huyện khi ban hành mức sinh hoạt này đã có nhiều văn bản hướng dẫn về việc trả

lương . Các nguồn kinh phí sinh hoạt , hoạt động phí phụ cấp , trợ cấp , công đoàn đều

nằm trong định mức dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho huyện . Đặc biệt là sự điều

chỉnh mức lương tối thiểu từ 450 nghìn đồng/ tháng lên 540 nghìnđồng / tháng đã làm cho

dự toán chi cải các tiền lương phát sinh thêm 16 triệu đồng cho tất cả cán bộ công chức .

Các khoản chi trả lương ngày càng có xu hướng tăng qua các năm . Đây là 1 trong những

chính sách của nhà nứơc trong việc nâng cao mức sống của cán bộ công chức trước tốc độ

tăng của lạm phát và nhu cầu ngày càng cao của đời sống người dân . Tuỳ theo từng chức

vụ công việc mình phụ trách mà mức chi lương cũng có sự điều chỉnh như trưởng phòng

tài chính kế hoạch là 4,98* 540 + phụ cấp , còn lương cán bộ công chức bậc đị học là

2,34*540 + phụ cấp , cán bộ công chức bậc trung cấp là 1,64* 540 + phụ cấp . Sự phân bổ

tiền lương cho cán bộ công chức tuân theo số lượng cán bộ cũng như cấp bậc mà huyện

phụ trách phân bổ dự toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp . Việc phân bổ và lập dự toán

chi ngân sách cho các phòng ban do phòng tài chính kến hoạch huyện phụ trách . Cùng với

việc nâng lương tối thiểu song song với các chính sách đãi ngộ , phụ cấp khác đã góp phần

kích thích cán bộ và đội ngũ nhân viên ngày càng tâm huyết hơn vào công việc mà mình

phụ trách . Các khoản chi các vấn đề xã hội cũng đựoc quan tâm và chú ý như chi khen

thưởng làng văn hoá năm 2007 là 115 triệu đồng chi tủ sách thư viện 14 triệu đồng năm

2007, kỉ niệm các ngày lễ lớn 15 triệu đồng ,năm 2008 chi cho các giải thi đấu 40 triệu

đồng. Trong những năm gần đây kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng ngày càng tăng về

tốc độ phát triển thì các vấn đề phúc lợi và an ninh xã hội được coi là khoản chi không thể

thiếu trong việc lập dự toán chi ngân sách. các khoản chi này tuy còn hạn chế về ngân sách

nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm. các khoản chi này phần lớn được lấy từ ngân

sách trung ương nhưng cũng một phần lấy từ các khoản góp của nhân dân. Các khoản chi

này công khai, minh bạch, rõ ràng, việc xuất tiền cho các khoản chi này đều phải có hoá

đơn chứng từ gốc chứng từ thông qua sự quản lý của kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện.

Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khoản chi chưa phù hợp cần phải được điều chỉnh gây ra

sự thất thoát vốn của nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính thể hiện sự thiếu sót

trong công tác quản lý ngân sách, gây mất lòng tin nhân dân. Ban thanh tra huyện hàng

năm thực hiện rất nghiêm túc các hoá đơn chứng từ về việc thu, chi ngân sách nhà nước

nhưng những hạn chế về quản lý tiền gây thất thoát vốn vẫn còn vì vậy việc thanh tra cần

dược chỉ đạo quyết liệt hơn, kiên quyết xử lý các vụ việc tham nhũng, chi tiền sai mục đích

để lấy lại lòng tin của nhân dân với cán bộ công chức nhà nước.

- Chi kinh phí Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác kinh phí cấp cho tổ chức

đảng được cấp phát theo ngành dọc nhưng ngân sách huyện vẫn tài trợ phần kinh phi hoạt

động sau khi trừ đi các khoản thu đảng phí vá các khoản thu khác. Trong dự toán chi ngân

sách thì ngân sách cấp huyện còn phải chi cho đoàn thanh niên 1623 triệu đồng , hội nông

dân 155,42 triệu đồng, hội phụ nữ 76,3 triệu đồng, mặt trận tổ quốc 178,24 triệu đồng, hội

cựu chiến binh 115,74 triệu đồng,thanh tra nhân dân và hội người cao tuổi 25 triệu đồng,

hội chữ thập đỏ 68 triệu đồng(theo dự toán năm 2008). Do sự hoạt động của các tổ chức

chính trị càng đóng vai trò quan trọng, công việc trở nên nặng nề hơn khoản chi tăng lên

qua các năm: theo dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2006 thì kinh phí Đảng chi 978

triệu đồng, đoàn thể 642 triệu đồng, an ninh 105 triệu đồng, quốc phòng địa phương 381

triệu đồng.Theo dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2007 thì khoản chi cụ thể như sau:

Đoàn thanh niên 158.5 triệu đồng, hội nông dân 125 triệu đồng, hội phụ nữ 138.5 triệu

đồng, mặt trận tổ quốc 131.5 triệu đồng, hội cựu chiến binh 128 triệu đồng, hội chữ thập

đỏ 52 triệu đồng, an ninh 105 triệu đồng, quốc phòng 451 triệu đồng.

- Chi cho giáo dục là khoản chi thường xuyên luôn chiếm tỉ trọng cao được

phân chi tiết cho từng cấp dạy.

Biểu 3 : Chi ngân sách sự nghiệp giáo dục năm 2007

< Đơn vị : 1000 đồng >

STT Khu vực Thu học Dự toán ngân sách năm 2008 Tổng mức

phí kinh phí Tổng cộng Đảm bảo Chi từ Trừ tiết

được chi từ ngân nguồn kiệm

sách học phí

Tổng cộng 2673845 40921268 38271546 2649722 328614 40592654

Mầm non 3547000 3547000 6500 3540500

1 Mầm non 2512000 2512000

trong biên chế

2 Mầm non _ _

ngoài biên chế

3 Hỗ trợ nghiệp 135000 135000

vụ mầm non

4 Kinh phi xây 300000 300000

dựng trường

Tái Sơn

5 Kinh phí xây 300000 300000

dựng mầm non

Nguyên Giáp

. Phòng giáo 856261

dục

Chi 1 thường 441261

xuyên

2 Chi nghiệp vụ 200.000

3 Bồi dưỡng học 30.000

sinh giỏi

4 Tăng cường 185.000

CSVC

. Trung tâm giáo 261446 1067.302 832000 235302 9000 1058302

dục thường

xuyên

. Khối tiểu học 15883649 15883649 160765 15722884

< Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương >

Biểu 4 . Chi ngân sách cho giáo dục năm 2008

< Đơn vị : 1000 đồng >

STT Tên trường Thu học Tổng Dự toán ngân sách năm2008 Tổng mức

phí cộng kinh phí Chi thường Từ Tiết

xuyên nguồn kiệm được chi

thu học 10% chi

phí thường

xuyên

Tổng cộng 2209468 52172468 4993000 2209468 355940 52172468

1 Mầm non _ 4287056 423097314 6500 423097314

3097314 3097314 303097314 -Mầm non

trong biên

289888 289888 289888 chế

_ Nghiệp vụ

900.000 900.000 900.000 mầm non

- Xây dựng

trường mầm

non

2 Phòng giáo 413379 413379 1000 413379

dục:

Chi nghiệp 200000 200000 200000

vụ

Chi giáo viên

45000 45000 45000 mầm non

ngoài biên

chế

bồi 30.000 30.000 30.000 Chi

dưỡng học

sinh giỏi

Chi cấp bù 88379 88379 88379

kinh phí

Chi hội khỏe 50.000 50000 50000

phù đổng

3 Khối bậc tiểu 21203553 21203553 183699 2123553

học

4 Khối trung 2209468 24518480 22309012 2209468 164741 24518480

học cơ sở

5 Chi quản lí 50.000 50000 50000

giáo dục

200000 6 Chi khen 200000 200000

thưởng

150000 7 Chi hỗ trợ 150000 150000

xây dựng

trường

< Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương >

Qua số liệu chi giáo dục ở bảng dự toán chi ta thấy các khoản chi là khá lớn , chi tiết

cho từng ngành từng cấp bậc và tăng lên qua các năm như khối mầm non chi năm 2007 là

3540500 đồng đến năm 2008 là 4287056 ( đồng ) khối tiểu học là 21203553 ( đồng ) và

các khoản chi khác . Đặc biệt là phòng giáo dục huyện là cơ quan quản lí về giáo dục luôn

được chú trọng năm 2007 chi đạt 856261 ( đồng ) , năm 2008 là 413379 ( đồng ) . Điều

này chứng tỏ sự quan tâm đúng mức của các cấp các ngành cho công tác giáo dục cho các

ban tài chính.

- Ngoài ra các khoản chi thường xuyên khác như: Chi thường xuyên phục vụ

hoạt động, chi quản lý các di tích công trình văn hóa, chi quản lý các công trình xây dựng,

chi quản lý các công trình giao thông và các công trình xây dựng khác. Các khoản chi này

cần tuân thủ theo luật Ngân sách nhà nước chi này thường không ổn định luôn có sự điều

chỉnh qua các năm tuy theo tính chất chủ trương chỉ đạo của cấp tỉnh. Nội dung chi thường

bột phát không ổn định thông thường khi phát sinh mới chi, thiếu sự chỉ đạo thống nhất

cho các khoản chi thường xuyên dẫn đến chi sai mục đích không tiết kiệm kém hiệu quả

gây ra tình trạng lãng phí chiếm dụng vốn Ngân sách nhà nước.

2.3. Đánh giá về tình hình quản lý ngân sách huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải dương

- Luật Ngân sách nhà nước ra đời đã quy định những vấn đề thống nhất về thu chi

ngân sách, tránh sự thất thoát vốn Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng là cơ sở lý

luận giúp cơ quan hành chính nhà nước có căn cứ lập phương án phân bổ dự toán ngân

sách

2.3.1.Về phân câp nhiệm vụ thu

2.3.1.1 Kết quả

Các cơ quan quản lý ngân sách đã triển khai thực hiện tốt các văn bản chính sách, chế

độ và pháp luật về tài chính ngân sách kế toán, kiểm toán trên địa bàn huyện. Chấp hành

nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của địa phương về lĩnh vực tài chính ngân

sách theo phân cấp. Việc huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền

cấp huyện trình lên các cơ quan có thẩm quyền cao hơn, hướng dẫn các cơ quan nhà nước,

đơn vị dự toán nhà nước thuộc cấp huyện, UBND xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách

hàng năm theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Đặc

biệt đã thực hiện tốt vai trò của mình vè việc hướng dẫn kiểm tra việc quản lý tài chính

ngân sách. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của chính quyền cấp xã, hợp tác xã dịch vụ

nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, tổ chức hợp tác và cơ quan hành

chính sự nghiệp, phối hợp vói các cơ quan thu trong việc quản lý thu thuế, phí , lệ phí và

các khoản thu khác trên địa bàn các huyện, phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện đầy

đủ kịp thời , đúng chế độ tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng ngân sách kiểm tra và xét

duyệt quyết toán và thẩm định quyết toán cho các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự

nghiệp. Công tác thẩm định và quyết toán thu ngân sách huyện( bao gồm quyết tóan thu

ngân sách huyện, ngân sách xã ). Thực hiện tốt công tác báo cáo tài chính ngân sách theo

luật Ngân sách nhà nước và các quy định của cơ quan tài chính cấp trên tổ chức thâm tra

quyết toán các dự án đầu tư đã hoàn thành trình UBND huyện phê duyệt, đặc biệt là nguồn

ngân sách địa phương được phân cấp , quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên.

Các khoản thu Ngân sách nhà nước đều thực hiện qua sổ sách kế toán tương đối rõ tàng sự

tham gia của chính quyền đến công tác thu Ngân sách nhà nước đã có những tác động tích

cực: Các khoản thu thực hiện thuận lợi hơn, hoàn thành trước thời gian quy định. Tình

trạng lạm thu vượt chi trái với quy định được chấn chỉnh , tình trạng nợ sinh hoạt phí, tiền

lương không còn tồn tại. Huyện luôn hoàn thành dự toán năm trong đó thu phí, lệ phí là

các khoản thu thường niên trong 3 năm 2006,2007,2008 đóng góp vai trò quan trọng trong

tổng thu ngân sách huyện. Các khoản thu có tính chất quyết định đến số thu này là thuế

nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền thuế đất, thu tiền sử dụng đất luôn chiếm

từ 80%- 90% tổng thu ngân sách. Việc phân cấp nguồn thu được thực hiện giũa ngân sách

cấp tỉnh và ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa cấp ngân sách

địa phương và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới thực hiện đúng ổn định

theo nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND. Đối với năm ngân sách trong thời

kỳ ổn định ngân sách các huyện bổ sung cân đối thường xuyên để thực hiện cải cách tiền

lương, thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa

phương phục vụ tốt việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và việc sử dụng một nguồn

thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng

nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan thu ngân sách trên địa bàn huyện đã triển khai tốt

trong việc giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các đơn vị thuộc cấp chính quyền dưới đảm

bảo mức phấn đấu cao hơn tối thiểu 5 % mức dự toán thu ngân sách thủ tướng chính phủ

giao. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách đã thực hiện trên cơ sở đánh giá kế

hoạch thực hiện thu ngân sách năm. Căn cứ các luật thuế, các chế độ thu, mức tăng trưởng

kinh tế của từng ngành từng lĩnh vực. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ cụ

thể của các doanh nghiệp, tổ chức . hộ kinh doanh yêu cầu thực hiện chống thất thu gian

lận thương mại. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật. Cơ

quan quản lý ngân sách huyện đảm bảo thu đúng thu đủ thu kịp thời theo quy định của

pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn

của chính phủ của bộ tài chính để nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý thuế. Rà

soát tình hình sử dụng đất trên địa bàn, pháp hiện các trường hợp đấu trúng giá đất nhưng

chưa nộp tiền sử dụng đất, những tổ chức cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền

sử dụng đất, thuế nhà đất. Thực hiện việc thu phí lệ phí theo đúng quy định của pháp luật,

các địa phương đã triển khai thực hiện tốt chỉ thị số 24/ 2007/CP- TTG ngày 01/11/2007

của thủ tướng chính phủ về tăng cường trấn chỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về

phí, lệ phí chính sách huy động và đóng góp của nhân dân. Thực hiện không thu những

khoản thu phí lệ phí không có tên trong danh mục chi tiết phí, lêj phí theo nghị định số

24/2006/NĐ- CP ngày 6/03/2006 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 57/2002

NĐ - CP ngày 03/06/2002 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí lệ phí.

Các khoản phí, lệ phí có tên trong danh mục chi tiết phí , lệ phí nhưng chưa có văn bản

hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền đã thực hiện không thu. Tăng cường công tác quản

lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng

nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo

đúng quy định nhất là trong những khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo

chống thất thoát lãng phí tài sản công.

2.3.1.2. Hạn chế

- Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ %

phân chia ngưồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương còn nhiều điểm chưa hợp lý. Thực

hiện cơ chế cân đối thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương phục vụ đầu

tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu phục vụ công tác đo đạc,

lập cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất còn hạn chế

- Thời gian phân bổ giao dự toán thu ngân sách còn chồng chéo các cơ quan quản lý

thu tuy đã tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhưng đôi khi chưa đảm bảo chỉ

tiêu thu. Công tác thực hiện luật quản lý thuế , tình hình sử dụng đất thu phí , lệ phí còn

chưa sát thực tế

- Thu nghĩa vụ công ích ngày càng giảm, đặt các khoản thu phí lệ phí còn sai chế độ

chưa thực hiện công khai hóa các khoản thu

2.3.2. Về quy trình lập phân bổ chi dự toán ngân sách và việc chấp hành quyết toán

ngân sách

Hệ thống ngân sách nhà nước là một thể thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách ,

mỗi cấp ngân sách đều sự ràng buộc bởi các chế độ chung , có tính chất độc lập tương đối .

Theo tư tưởng chỉ đạo trong luật ngân sách nhà nước năm 2002 phân cấp chi ngân sách

nhà nước là phân định rõ ràng , cụ thể trách nhiệm chi cho mỗi cấp ngân sách . Ngân sách

trung ương đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của

quốc gia . Ngâ sách trung ương các cấp chính quyền huyện đảm bảo nhu cầu chi cho việc

thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội an ninh quốc phòng và trận tự an toàn xã

hội trong phạm vi quản lí . Phân cấp chi ngân sách nhà nước cho quốc phòng là việc phân

chia trách nhiệm , quyền hạn trong quản lí các hoạt động chi của ngân sách nhà nước làm

cho hoạt động của ngân sách nhà nước lành mạnh và đạt hiệu quả cao . Trong thời gian

qua nhìn chung việc phân chia cấp nhiệm vụ chi theo luật ngân sách nhà nước 2002 được

đánh giá là nhất quán với nguyên tắc lí thuyết trong nhiệm vụ chi . Nhiệm vụ được giao ở

các cấp chính quyền tương xứng với khu vực địa lí được hưởng lợi .Theo định của luật này

thì chính quyền cấp tỉnh được giao quyền chủ động hơn .Theo đó Hội đông nhân dân cấp

tỉnh được phân cấp nhiệm vụ chi cho các huyện và các xã trực thuộc. Chi thương xuyên

của địa phương bao gồm các hoản chi lương , chi nghiệp vụ , chi quản lí cho các lĩnh vực

sự nghiệp kinh tế , giáo dục - đào tạo , y tế khoa học công nghệ , văn hóa nghệ thuật thể

dục thể thao , chi cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng

, an sinh xã hội , bảo hiểm xã hội , trợ cấp. Nhà nước dẫ tăng cường đáng kể việc phân cấp

quản lí đầu tư xây dựng cơ bản cho các cấp quản lí huyện .Theo quy định hiện hành chủ

tịch UBND tỉnh được quyết định các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước nhóm A,B,C

được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án B,C cho các cơ quan cấp

dưới trực tiếp . Tùy theo điều kiện cụ thể chủ tịch UBND huyện được quyết định đầu tư

các dự án ngân sách nhà nước có vốn đầu tư không quá 5 tỉ đồng và chủ tịch UBND xã

được quyết định đầu tư các dự án có vốn không quá 3 tỉ đồng . Chủ tịch UBND cấp huyện

, xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách nhà nước của địa phương

sau khi thông qua HĐND cùng cấp . Đặc biệt luật ngấnnách nhà nước năm 2002 đã có một

bước tiến bộ trong nhận thức về vai trò của chính quyền cấp dưới trong việc cung ứng dịch

vụ công và đã phân định cụ thể : Chính quyền xã thành phố thuộc tỉnh phải chịu trách

nhiệm chi về xây dựng các rường phổ thông quốc lập , các công trình phúc lợi công cộng

,điện chiếu sáng , cấp thoát nước , giao thông nội thị . Chính quyền địa phương ở mỗi cấp

phải chịu trách nhiệm đối với công trình kết cấu hạ tầng được giao cho cấp đó quản lí .

2.3.2.1. Kết quả

- Đối với việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển huyện đã thưcj hiện đúng

những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đảm bảo các yêu cầu. Bố trí dự toán chi đầu

tư xây dựng cơ bản đảm bảo hoàn trả đủ các khoản ngân sách đẫ ứng trước phải thu hồi dự

toán năm 2008 theo quyết định giao dự toán của thủ tướng chính phủ, đã bố trí vốn để

thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản, kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho các dự án

chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy địnhh pháp luật đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng cho các

công trình, dự án sử dụng vốn ODA, bố trí thực hiện các chương trình dự ánh nhiệm vụ

quan trọng của địa phương thực hiện từ nguồn bổ sung mục tiêu từ ngân sách trung ương

phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu và dự án được giao. Ngoài ra nhu cầu tạm ứng

vốn thực hiện dự án công trình đầu tư cơ sỏ hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm

ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các cấp tổ chức kinh

tế trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại thông tư số 49/2005/TT-BTC. Đối với

việc phân bổ giao dự toán chi sự nghiệp kinh té xã hội quốc phòng an ninh quản lý hành

chính nhà nước đoàn thể. Năm 2006 đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tiếp tục

bố thí kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển thương mại từ giai đoạn 2006 – 2010 đã

được thủ tương chính phủ phê duyệt tại quyết định số 222/ 2005 – QĐ - TTG ngày 15/ 9

/2005 và hướng dẫn của bộ thương mại ( Nay là bộ công thương ) . Đảm bảo việc cải cách

hành chính theoi quyết định sô 94 / 2006 / QĐ - TTG . Ngày 27 /4 / 2006 của thủ tướng

chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 . Đã bố

trí kinh phí hỗ trợ phát triển nghành nghề nông thôn bố trí kinh phí đảm bảo nhu cầu hoạt

động ứng dụng công nghệ thông tin . Ngoài ra khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự

nghiệp đã dựa trên cơ sở dự toán được giao qua đó quyết định mức phân bổ dự toán kinh

phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp giảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các

đơn vị có điều kiện phát triển có nguồn thu sự nghiệp khá để dành nguồn tăng mức đầu tư

cho các đơn vị khó khăn hoạt động bằng nguồn ngấnách nhà nước . Huyện đã hỗ trợ kinh

phí hoạt động của hội khuyến học , cơ sở hạ tầng thuộc chương trình kinh tế xã hội , tiến

hành khám chữa bệnh cho người nghèo miễn thuế thủy lợi phí , tinh giảm biên chế , kinh

phí trả cho nhân viên thú y cấp xã . Đối với phân bổ giao dự toán thực hiện các chương

trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án để thực hiện triển khai tốt căn cứ dự toán

chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án quan trọng và một

số nhiệm vụ khác thủ tướng chính phủ giao cho UBND cấp huyện thực hiện phân bổ giao

dự toán đảm bảo đúng mục tiêu . Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương

trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả . Ngoài

nguồn vốn hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương , huyện đã chủ động bố trí ngân sách

và nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện . Huyện tiết kiêm 10% chi thương xuyên chương

trình trên số dư dự toán , chi thường xuyên năm 2008 tăng thêm so với dự toán năm 2007

không kể các khoản chi tiền lương có tính chất hưởng theo mức lương tối thiểu 540.000

đồng / tháng . Huyện đã dành 40% số thu được để lại theo chế độ kế toán năm 2008 (

Riêng nghành y tế 35% sau khi trừ chi phí máu , hóa chất , vật tư thay thế , vật tư tiêu hao

) để thực hiện chế độ tiền lương mới . Huyện đã sử dụng số còn dư sau khi bảo đảm nhu

cầu kinh phí thực hiện nghi định số 93/ 2006 /NĐ -CP ngày 07/ 09 /2006 nghị định số

94/2006 /NĐ - CPngày 07 /09 /2006 của chính phủ trong năm để thực hiện chế độ tiền

lương mới từ 01/01/2008 từ các nguồn 50% tăng thu ngân sách huyện , 10% tiết kiệm chi

thường xuyên , 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2008 nguồn để thực hiện tiền

lương tăng thêm 2007 chưa sử dụng hết chuyển sang . Căn cứ lập dự toán chi ngân sách

năm 2008 , đơn vị dự toán cấp 1 của ngân sách huyện đã thực hiện phân bổ và giao dự

toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. trong phạm vi 07 ngày làm

việc cơ quan tài chính đã có văn bản thông báo kết quả thẩm tra , trong trtường hợp đồng ý

thì đơn vị phân bổ ngân sách giao nga y dự toán cho đơn vị sự dụng đơn vị trực thuộc đồng

thời gửi cơ quan tài hính kho bạc cùng cấp và kho bạc nhf nước nơi giao dịch . Các khoản

chi từ nguồn vốn vay và thực hiện dải ngân , kiểm soát chi theo nguyên tắc đối với các dự

toán chi từ nguòn vốn vay bằng việc thực hiện đúng dự toán được giao trong nước đối với

các dự toán chi tùe nguồn vốn vay viện trợ theo phương thức ghi thu ghi chi ngân sách nhà

nuớc .Thực hiện của từng dự án .

chú trọng phát triển khôi phục nghành nghề thủ công truyền thống thương mại dịch

vụ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ kinh tế cho các cán bộ kinh tế, đưa

máy móc vào sản xuất nông nghiệp và chuyển giao công nghệ kĩ thuật đến với sản xuất .

Đồng thời cần phải có những biện pháp kịp thời đối với doanh nghiệp làm ăn thua nỗ , nợ

đọng kéo dài , chú trọng tăng cường sản xuất nâng cao năng suất lao động , tích lũy sản

xuất chú trọng đầua tư vàoa những nghành có tính chất đầu tàu kích thích các nghành sau

phát triển như công nghiệp cơ khí , điện tử , lắp ráp phụ tùng xe máy .. Khuyến khích các

nganhà sử dụng nhiều lao động như may mặc , giầy da kinh tế . Hộ gia đình có vai trò

quan trọng trong việc tăng thêm các khoản thu cho những người lao động nhàn rỗi chưa có

công ăn việc làm , bổ sung một số chi phí cần thiết bình ôn đời sống người dân , tận dụng

được những diện tích đất khái hoang những đất chưa sử dụng .

Về hệ thống chính trị : Cần phải thực hiện công khai hóa các khoản thu chi trên địa

bàn , quy chế dân chủ trong xã huyện cần phải được chú trọng thực hiện với khẩu hiệu “

dân biết ,dân làm , dân bàn , dân kiểm tra’’ . Đổi mới nâng cao độ ngũ lãnh đạo Đảng ,

thực hiện cải cách hành chính , đơn giản hóa các thủ tục phiền hà nâng cao chất lượng lãnh

đạo của bộ máy chính quyền , đoàn thể và các hộ nông dân , hội cựu chiến binh , phụ nữ ,

chữ thập đỏ . Chính trị cần phải ổn định , an ninh quốc phòng được đảm bảo kịp thời phát

hiện những tụ điểm tệ nạn xã hội để có những biện pháp xử lí

Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách huyện

3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội

Trước xu thế hội nhập kinh tế, Đảng và Nhà nước chủ trương huy động tối đa mọi

nguồn lực cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân huyện, đó cú quan điểm

phát triển kinh tế như sau:

- Xây dựng nền kinh tế huyện gắn bó chặt chẽ cới kinh tế toàn tỉnh và mục tiêu chiến

lược phát triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở khai thác những tiềm năng, thế mạnh của từng

địa phương trên địa bàn, tiến hành đẩy mạnh quỏ trỡnh cụng nghiệp hóa, hiện đại hóa

những vẫn mang bản sắc riêng. Cần tiến hành đầu tư cho các ngành nông nghiệp, công

nghiệp, đào tạo nguồn lực có chất lượng cao có khả năng đáp ứng những khoa học công

nghệ mới.

- Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu cốt lừi nhưng song song với đó là việc nâng

cao mức sống đại bộ phận người dân, giảm một cách tối đa chênh lệch về thu nhập giữa

nông thôn và thành thị. Khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương phục vụ phát

triển khu công nghiệp, khu chế xuất nhưng không ảnh hưởng đến môi trường

- Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu, trao đổi hàng hóa, phát triển các

ngành dịch vụ nhưng cũng cần chú trọng đến vấn đề an ninh, xó hộị.

Trước hết huyện đó xỏc định một số phương hướng, mục tiêu chủ yếu về phát triển

kinh tế - xó hội là “ huy động tối đa nguồn lực, khắc phục những khó khăn tiến hành phát

triển kinh tế theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa phấn đấu tăng trưởng kinh tế

năm sau cao hơn năm trước. Tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kiên cố hóa kênh

mương phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp…”

Về kinh tế: những mục tiêu chủ yếu là

- Tăng trưởng kinh tế cần phải đạt tốc độ tăng từ 8.5% trở lên và năm sau cao hơn

năm trước.

- Phát triển mụ hỡnh VAT, nuụi trồng thủy sản nhằm cung cấp nguồn thực phẩm trên

địa bàn

- Tiến hành đẩy mạnh ngành dịch vụ hàng hóa, xuất khẩu, đảm bảo phổ cập trung

học cơ sở tiến tới phổ cập trung học phổ thông, đào tạo nghề ngay khi học sinh cũn ngồi

trên ghế nhà trường, nâng cao ngày càng nhiều tỷ lệ học sinh ở các trường trung học phổ

thông thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.

- Cải tạo nâng cấp trạm y tế xó, cơ sở hạ tầng cho phép mở rộng các trường cấp III tư

thục, bán công, các trường dạy nghề phục vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất đang

có xu hướng xây dựng trên địa bàn

- Về các vấn đề xó hội: giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%, tiến hành xóa đói

giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2010 trên 80% số hộ gia đỡnh được dùng nước hợp vệ

sinh, xây dựng thêm nhiều làng xó, khu dõn cư văn hóa.

- Đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả các chương trỡnh mục tiêu quốc gia như y tế

,xó hội…theo sự chỉ đạo của các nghành thuộc chung ương và tỉnh khuyến khích phát triển

sản xuất giải quyết công ăn việc làm chăm lo sức khỏe cho người dân đặc biệt là phụ nữ

mang thai và trẻ sơ sinh .

- Đảm bảo tốt công tác an ninh ,quân sự địa phương ,cải cách hành chính ,nâng cao

chất lượng của cán bộ viên chức về trỡnh độ ,kyz năng làm việc ,Thực hiện quản lý NSNN

theo sự chỉ đạo thống nhất của các cấp ,các nghành ,nghiêm khắc trừng trị những cán bộ

tham nhũng khụng làm trũn chức năng và nhiệm vụ và nhà nước giao.

- Đối với công nghiệp – xây dựng : Tiến hành xây dựng khu công nghiệp tập trung

như mây tre đan ,may mặc nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho người dân .Bên cạnh đó

cũng cần tận dụng những điều kiện phát triển một số nghành khác phát triển .Đẩy mạnh

quỏ trỡnh cụng nghiệp hóa và hiện đại hóa nhưng vẫn đảm bảo môi trường sinh thái .

- Đối với nông nông nghiệp thủy sản : Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản

xuất nông nghiệp đa dạng hóa vật nuôi ,cây trồng .Tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng

,vật nuôi khuyến khích mở rộng mở rộng mụ hỡnh VAC .

- Đối với nghành du lịch :Hỡnh thành mạng lưới sản xuất buôn bán hàng hóa giữa

các vùng trên địa bàn .Xây dựng và củng cố phát triển khu thương mại ,chợ đầu mối buôn

bán ,chợ nông thôn ở cỏc xó ,thị trấn .

- Đối với nghành du lịch: Cho phép các doanh nghiệp tư nhân tự do mở khách sạn

,nhà hàng ,quán bia .. nhưng không được ảnh hưởng đến đời sống người dân .

- Đối với nghành vận tải :Cho phép các nghành vận tải hành khách phát triển phục vụ

việc đi lại của đại bộ phận người dân thực hiện loại bỏ dần các phương tiện vận tải không

đảm an toàn ,quá hạn sử dụng song song với đó là giáo dục người dân về luật giao thông

đường bộ .

- Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng ,khoa học công nghệ và tư vấn .Tiếp tục

hoàn thiện về hoạt động tài chính – ngân hàng phục vụ cho việc phát triển thu ngân sách

.Tiến hành thực hiện nghiêm luật.NSNN và các luật thuế theo quy định của nhà nước ,thực

hiện tiết kiệm ,chống lóng phớ ,tăng tỉ lệ chi NSNN cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng

,đường xá cầu cống .Có những giải pháp cụ thể huy động tới mọi nguồn vốn phục vụ cơ

cấu đầu tư ,quản lý đầu xây dựng phục vụ phát triển kinh tế - xó hội .

- Đổi mới hệ thống quỏn lý nghành tài chớnh ngõn hàng : Có những biện pháp phát

triển nguồn thu tăng nguồn thu cho NSNN đáp ứng nhu cầu chi phí quá mức trong giai

đoạn hiện nay .

- Nhu cầu cho hoạt động ,cho đầu tư phát triển sự nghiệp cần đảm bảo cho đủ ,cho

đúng ,chống thất thoỏt lóng phớ trờn cơ sở luật NSNN .Cỏc hỡnh thức huy động vốn ,tăng

số tiền cho Các đối tượng vay vốn như đối tượng cỏc xó khú khăn ,số hộ nghèo với mức

lói xuất hợp lý khuyến khích người dõn bỡnh ổn vuộc sống tái sản xuất mở rộng .Các

nghành khoa học kỹ thuật được chú trọng coi đây là nghành then chốt trong việc ứng dụng

những tiến bộ mới đưa vào phục vụ sản xuất .

- Đối với giao thông bưu điện :Tiến hành nâng cấp các hệ thống giao thông ,tiến hành

bê tông hóa các tuyến đường từ cỏc xó tới các tuyến đường chính .Tạo mọi điều kiện với

tỉnh nâng cấp đường 191 thành đường 192 và tuyến đường nối trực tiếp với cao tốc 5A ,dự

án cao tốc 5B đang chuẩn bị xây dựng . Đối với giao thông đường thủy đó cho tiến hành

,khai thác mở rộng bến bói ,khai thụng dũng chảy ,trên các sông đều có biển báo phục vụ

cho các hoạt động giao thông đường thủy đang có xu hướng phát triển trong những năm

gần đây .Tiến hành phát triển mạng lưới ,viễn thông mạng truyền thông di động với trang

thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu thông tin của đại bộ phận người dân ,phấn đấu mỗi xó cú

một bưu điện và tỉ lệ người sử dụng điện thoại di động tăng lên qua các năm .Chất lượng

phát sóng ,truyền tin về kinh tế xó hội trên địa bàn đựoc đảm bảo với 100% xó phường .

Các chương trỡnh phỏt súng đựợc chọn lọc phục vụ nhu cầu giải trí ,giáo dục nâng cao dân

trí của đại bộ phận người dân trong huyện .

- Cấp thoát nước :cho tiến hành xây dựng nhiều nhà máy nứơc ,trên thị trấn đều phải

có trạm cấp nước ,thiết bị lọc nước nhằm đảm bảo 100% dân cư đều được sử dụng nguồn

nước hợp vệ sinh đảm bảo sức khỏe ,tránh một số bệnh về da ,mắt ,khi sử dụng nước

.Việc lọc nước cung cấp cho sinh hoạt cần qua nhiều khâu nhằm loại bỏ những chất độc

hại .Hầu hết cỏc xó trờn địa bàn đều có hệ thống thoát nước, hệ thống tưới tiêu phục vụ

cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là ở đầu hệ thống sông lớn phải có những trạm bơm có

công xuất cao hoạt động liên tục nhất là trong mùa mưa bóo .Tiến hành lạo vét kêng

mương ,khơi thông dũng chảy đảm bảo vấn dề phục vụ sản xuất .

- Về y tế ,giáo dục – đào tạo :Tiến hành xây dựng ,sửa sang những cơ sở hạ tầng đó

xuống cấp ,đó quỏ thờỡ hạn sử dụng tranh thủ sự giúp đỡ của chính phủ nâng cấp các

trang thiết bị hiện đại phục vụ việc dạy học ,những thiết bị y tế phải được đổi mới đáp ứng

được công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh tốt ngay từ tuyến huyện ,các trạm xá có đủ khả

năng về trỡnh độ y bác sĩ khám và chữa bệnh thông thường giảm đến mức thấp nhất số

bệnh nhân phải đưa lên tuyến trên .Thực hiện đào tạo nõng cao trỡnh độ của cán bộ y bác

sĩ về cả trỡnh độ lẫn đạo đức ,chuẩn hóa mức lương theo từng cấp bậc đào tạo nâng cao

mức lương tối thiểu cho cán bộ công nhân viên chức ,cho phép mở rộng nhiều nhà khám

tư nhân ,điều trị tại nhà nhằm giảm sự quá tải ở các bệnh viện ,nhưng cũng cần kiểm tra

thường kỡ đối với những cơ sở này tránh hiện tượng thuốc giả ,đội ngũ y bác sĩ không đủ

trỡnh độ đạo đức nghề nghiệp và tiến hành tước giấy phép nếu vi phạm . Nâng cao khẩu

hiệu lương y như từ mẫu người thầy thuốc đúng là cha mẹ của nhân dân .

- Đối với lĩnh vực văn hóa ,thông tin ,thể dục thể thao : Cho tiến hành nâng cấp ,xây

dựng hệ thống nhà văn hóa trung tâm văn hóa cấp huyện ;huy động các nguồn vốn đóng

góp của nhân dân để xây dựng nhà văn hóa xó thị trấn đáp ứng nhu cầu hội họp .Trang bị

nhiều thiết bị phát thanh truyền hỡnh đưa những kiến thức ,chuyển giao khoa học công

nghệ đến người dân ,xây dựng nhiều sân vận động phục vụ nhu cầu giải trí ,cơ sở vật chất

ở khu vức công trong đơn vị hành chính sự nghiệp cần đổi mới ,những cụng trỡnh phỳc

lợi công cộng ,công viên cây xanh cần được tiến hành nhanh chóng hoàn thành đúng dự

kiến đề ra .cho phép khôi phục làng nghề truyền thống dân tộc ,niềm tự hào về quê hương

,các công trỡnh di tớch văn hóa lich sử cần được bảo tồn phát triển nhưng không làm mất

đi nét cổ kính của trúc cổ xưa để giáo dục truyền thống phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của

người dân . Xây dựng khu văn hóa ,làng xó văn hóa ,nâng cao thái độ tự giác cuả người

dân đặc biệt là khuyến khích các hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật , thực hiện nghiêm

túc việc loại bỏ những văn hóa phẩm độc hại , mọi người dân được hưởng thành quả mà xó

hội đem lại .Phong trào toàn dân chăm sóc gia đỡnh thương binh liệt sĩ ,xóa bỏ nhà tranh

tre lứa được tiến hành đồng loạt ,số tiền bổ xung vào quỹ hỗ trợ ,quỹ tỡnh nghĩa giỳp đỡ

trẻ em người già cô đơn , nạn nhân bị ảnh hưởng trong chiến tranh ,có những chính sách

ưu đói với những học sinh sinh viên nhà nghèo vượt khó vươn lên trong học tập .

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện

3.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế hỗ trợ sản xuất tạo điều kiện tăng khoản thu cho

ngân sách

Các cấp chính quyền cần có những biện pháp hợp lí huy động mọi nguồn vốn trong

dân để thúc đẩy phát triển sản xuất . Để có nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thì các cấp

chính quyền tạo điều kiện thuận lợi hấp dẫn đầu tư , các biện pháp quảng bá những chủ

trương chính sách của đảng đến người dân đưa ra những mô hình quy hoạch phát triển

công nghiệp thương mại dịch vụ , cơ sở hạ tầng cho những ai tiến hành xây dựng . Các khu

công tập trung , cải tạo nâng cấp các chợ đầu mối phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân

. Bên cạnh vốn trong dân thì nguồn vốn từ các chủ thể đông vai trò quan trọng . Nhà nước

cần tạo môi trường khuyến khích tái san xuát mở rộng

- Về cơ sở hạ tầng : Tăng ường các khoản chi phí cần thiết dựa trên sự chỉ đạo

của các cấp chính quyền thực hiện cải tạo nâng cấp , xây dựng cơ sở hạ tầng đã xuống cấp

, thời gian sử dung lâu năm cần tu sửa hoặc xây mới lại . Chú trọng đến chủ trương của

đảng trong việc xây dựng nhiều trường mới với trang thiết bị hiện đại theo chuẩn quốc gia

phấn đấu trong vài năm trong vài năm tới có các trương chuẩn quốc tế . Tiến hành xây

dựng mới cơ sở hạ tầng tập trung vào hệ thống giao thông được coi là xương sống của cả

huyện nhằm thúc đẩy phát triển nghành dịch vụ hành khác tiến hành mở thêm cáa tuyến xe

Bus xe khách đi qua các tỉnh nhằm thực hiện tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân . Các

cấp lãnh đạo cần có tầm nhìn chiến lược trong công tacá tổ chức lại không gian quy hoạch

tận dụng tối đa nguồn lực , tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp có thẩm quyên tiếna hành xây

dưng khu vực chợ , trường học , sân thể thao hoàn thành trước dự kiến . Xây dựng huyện

thành nơi vui chơi giải trí công viên xanh sạch đẹp .Quy hoạch các công trình liên quan

đến cảnh quan môi trường sinh thái hình thành lên các khu dân cư mới .

- Về văn hóa xã hội : Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học , thực hiện chủ

trương nói không tiêu cực trong thi cử góp phần đào tạo nhân lực có chất lượng đưa đào

tạo nghề vào traong trương học . Có các chính sách chăm sóc sức khỏe cho người dân chú

trong hoạt động thể thao vui chơi giải trí . Kiên quyết các vụ liên quan đến trận tự an ninh

xã hội , xây dựng nếp sống văn hóa đời sống văn hóa mới .

3.2.2 Biện pháp đối với thu ngân sách huyện trong thời gian tới

3.2.2.1 Phân cấp các khoản thu và nhiệm vụ thu

Biện pháp đối với thu ngân sách huyện thời gian tới .

Lập dự toán ngân sách là công việc quan trọng phục vụ phát triển sản xuất sử dụng

hiệu quả nguồn vốn NSNN .Toàn bộ dự toán đựợc tỉnh phê duyệt phản ỏnh trỡnh độ ,kỹ

năng của cán bộ trong bộ máy quản lý .Dự toán ngân sách được lập từ thánh 8 của năm

trước trỡnh hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo đúng luật của NSNN ban hành bao

gồm định mức thu và dự toán chi .Các khoản thu cần phải được cân nhắc trước những

diễn biến bất thường của thiên tai ,tộc độ phát triển kinh tế . Khuyến khích những tổ chức

cá nhân đóng góp những khoản thu vào ngân sách dự phũng . Dự toán chi phải có trong

danh mục ngân sách nhà nước .Các khoản thu không được tăng lên quá cao với những năm

trước như khoản chi về tiền sinh hoạt phí , khoản chi kinh phí hoạt động .Các khoản chi

đầu tư phát triển như công trỡnh đầu tư theo kế hoạch vốn tập chung của nhà nước được

tỉnh phân cấp quản lý phải tính đủ vốn cấp phát theo khối lượng đó được dự toán . Cỏc

cụng trỡnh do hội đồng nhân dân đó quyết định đầu tư thỡ căn cứ vào số vốn huy động

được .Các khoản thu chi cần phải đảm bảo những yếu tố như dự toán thu chi . Bảng cân

đối ngân sách bỏo cỏo tỡnh hỡnh thu chi tiết một cách khoa học đối với bảng kê các khỏan

thu 100% các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm ,danh sách cán bộ được trả lương

trợ cấp ,nghỉ hưu mất sức theo quy định của pháp luật .Trước hết cần có những biện pháp

với các khoản thu và phân cấp nhiệm vụ thu cho đơn vị ban ngành ,cơ quan hành chính

nhà nước .

Trên cơ sở có nhiều lao động trẻ đất đai nhiều và đường giao thông thuận lợi có điều

kiện thu ngân sách vơí khoản thu lớn . Nhà nứơc cần có các văn bản pháp luật quy định

các khoản thu cho các cơ quan hành chính sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của

chính quyền tránh thu các khoản thu sai không có trong danh mục ngân sách chính phủ các

khoản thu phục vụ cân đối thu chi cần phải được quán triệt thu ngân sách gây bảnh hưởng

xấu đến hoạt đông của doanh nghiệp . Tiến hành phân cấp các khoản thu: các khoản thu

phí , lệ phí là các khoản thu có tính chất ổn định cần có biện pháp hợp lí để tăng nguồn thu

này . Đời sống người dân trên địa bàn còn thấp đại đa số hoạt động trong lĩnh vực nông

nghiệp nên các khoản thu theo hình thức tự nguyện là điều khó thực hiện trong giai đoạn

hiện nay . Các khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp , thuế nhà đất , thuế chuyển quyền

sử dụng đất là các khoản thu được hưởng theo tỉ lệ điều tiết . Đây cũng là một trong những

khoản thu tăng thêm ngân sách nhf nước cấp huyện . Huyện cần có những căn cứ tinhs

toán đầy đủ các khoản thuế làn cơ sở cho công tác lập dự toán đầy đủ về số thu này tránh

tình trạng thất thu trong ngân sách

Các khoản thu trên địa bàn cũn quỏ ớt chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế.

Cần phải khai thác triệt để các nguồn thu bổ sung NSNN tránh bỏ sót đối tượng nhưng

song song với đó là cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới tạo tiền đề cho sản xuất kinh

doanh phát triến tạo ra nhiều nguồn thu mới .Tiến hành các biện pháp tuyên truyền ,đôn

đốc các đơn vị cá nhân nộp ngân sách nhà nước tránh thất thu. Có những biện pháp sử lý

nợ đọng lâu dài ,số nợ không có khả năng hoàn trả đảm bảo thu đúng thu đủ không bỏ sót

các khoản thu. Số tiền sử dụng đất tiến hành kiểm tra thẩm định các dự ỏn cũn ứ đọng và

đồng thời cần có những biện pháp sử lý kịp thời như ra lệnh thu phong tỏa tài khoản, xử

phạt vi phạm hành chính theo quy định của nhà nước .Huyện cần phải có sự liên hệ trực

tiếp với cơ quan thuế ban ngành cấp tỉnh thực hiện chống thất thu thế ,gian lận thương mại

,công tác tuyên truyền đựơc thực hiện tốt nhằm nâng cao nhận thức người dân về vai trũ

của thuế .Các khoản thu cần sử dụng biên lai theo quy định ,tránh hiên tượng thu sai

nguyên tắc ,tiến hành phân loại các khoản thu ,lập phương án cho từng loại trỡnh UBND

,tỉnh phân tích lập phương án cụ thể cho từng loại .Các ngành thủ công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp, cần phải được chú trọng như nghề đan chiếu cói ở xó Thanh Kỳ, vật liệu

phục vụ sinh hoạt ở xó An nhõn, nghề mộc, trạm khắc đang có xu hướng phát triển mạnh

trong những năm gần đây

- Khuyến khích mở rộng kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tập thể, cho phép mở rộng,

phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động bổ sung nguồn

thu NSNN trong tương lai .Đối với các khoản thu tự nguyện do nhân dân đóng góp cần

phải được công khai hóa ,phát huy tính dân chủ của nhân dân nhất là trong cỏc cụng trỡnh

xõy dựng kết kết cấu hạ tầng ,đường xá ,các khoản thu từ thanh lý tài sản…phát sinh cần

phải được thống kê .

- Đối với doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại quỏ trỡnh sản xuất bán cổ phần cho các

cá nhân ,tổ chức có nhu cầu . Thực hiện giá cả ưu đói đối với công chức làm việc lâu năm

trong doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả ,thô lỗ kéo dài .Tiến hành thanh tra kiểm tra đối

với các hoạt đống sản xuất kinh doanh ,chứng từ kế toán nhằm loạii bỏ những chi phí

không phù hợp .thực hiện việc tích lũy ,tái sản xuất mở rộng và tách các bộ phận quản lý

NSNN thành 3 phần riêng biệt : bộ phận tính thuế phát hành thông báo thuế bộ phận

quản lý các đối tượng nộp thuế bộ phận thanh tra kiểm tra .

- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Cần có những tờ trỡnh ,văn bản

yêu cầu chủ doanh nghiệp nộp thuế đúng thời hạn, kiên quyết sử lý những hành vi vi phạm

,chú trọng kiểm tra các hợp đồng lao động chi phí tiền lương để đánh thuế thu nhập cá

nhân theo đúng đối tượng chịu thuế .Cần phải phối hợp với các cơ quan ban ngành cấp trên

nắm bắt các dự án đấu tư trên địa bàn, tiến hành thu tiền sử dụng đất và cỏc cụng trỡnh đó

hết thời hạn miễn phí thuế để đánh thuế để tính thuế tiến hành các khoản thu phát sinh, lập

hồ sơ quản lý theo từng cụng trỡnh dự án mang tính dài hạn .

- Thực hiện xử lý các đối tượng trốn thuế,các hoạt động đấu tư, các dạng kinh như

nâng giá thành hàng hóa bán ra trước diễn biến bất thường của thị trường tốc độ tăng của

lạm phát mua hàng tích lũy để đầu tư .

- Đối với khu vực ngoài quốc doanh : Có những số liệu thống kê các đơn vị kinh

doanh .Có những hoạt động phâ loại các hộ kinh doanh từ đó để qua đó có các biện pháp

quản lý và thu thuế một cách hợp lý .Cần sự liên hệ một cách trực tiếp với các cơ quan

đăng kí kinh doanh để tăng cường công tác thu thuế .Các cá thể đơn vị sản xuất kinh

doanh mang tính thời vụ có những biện pháp tuyên truyền phục vụ họ tự giác lộp thuế .Các

doanh nghiệp tư nhân ,công ty trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần kiểm tra thường

xuyên chú trọng đến tính hợp lý của các chứng từ sổ sách kế toán ,các hộ kinh doanh lớn

phải được thực hiện đấy đủ chế độ kế toán ,hóa đơn theo đúng quy định ,kê khai các

khoản thuế theo doanh số phát sinh ,trích nộp thuế theo phương thức khẩu trừ ,tiến hành

thu thuế GTGT sau khi đó thực hiện tốt chế độ kế toán hóa đơn chứng từ .

- Những biện pháp cụ thể trong quản lý kinh doanh ,hoạt động cần thiết với ngành

ăn uống ,điện máy vật liệu xây dựng ,vận tải ,chú ý đến công ty trách nhiệm hữu hạn, công

ty cổ phần có đăng kí kinh doanh nhưng không đăng kí kê khai nộp thuế .Thực hiện

nghiêm túc việc thực hiện loại bỏ hàng hóa kém chất lượng ,doanh nghiệp sản xuất hàng

giả ,buôn bán hàng lậu . Tiến hành thu thuế nhiều nơi như cơ quan thuế đăng kí kinh doanh

thu thuế tại xó cú cơ quan thuế đóng giảm tối đa việc đi lại cho các doanh nghiệp .

- Các khoản thu thuế liên quan đến đất đai :Huyện cần phối hợp với các cơ quan địa

chính tiến hành dà soát những dự án đầu tư có liên quan đến sử dụng đất ,cấp giấy sử

dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các cơ quan đơn vị tổ chức sản xuất kinh

doanh trên địa bàn .Có các chính sách quản lý về đất đai hợp lý tiến hành thu tiền sử dụng

đất .Tiến hành đưa những diện tích đất canh tác ,đất phá hoang chưa đưa vào sổ phục vụ

cho vấn đề sử dụng đất đai và thu thuế hàng năm . Đối với các loại phí được tiến hành thu

theo chế độ nhưng cũng cần được sự đồng ý của cơ quan thuế thụng qua hỡnh thức cấp

phát chứng từ tránh số thu phát sinh quá lớn ,các khoản thu các loại phí không đúng theo

quy định của pháp luật .

- Đối với cỏc xó :Thực hiện quản lý khai thỏc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước

trên cơ sở khai thác tiềm năng về đầm hồ ,bói đồi ,đất .cát ,sỏi .Lập danh sách các cá nhân

vi phạm việc khai thác tài nguyên mà chưa đăng kí với các cơ quan nhà nước.Tiến hành

đấu thầu ,giao khoán những diện tích đất sử dụng thuộc xó quản lý cho những tổ chức ,cá

nhân có nhu cầu và coi đây là nguồn thu bổ sung cho ngân sách địa phương . Đối với các

diện tích đất công ích cần được theo dừi thường xuyên để có những điều chỉnh kịp thời

trước thực tế diện tích này đang có xu hướng thu hẹp ,công tác đấu thầu phải được sự đồng

ý của các cơ quan nhà nước .Thực hiện quản lý các địa điểm kinh doanh ,nâng cao hiệu

quả hoạt động . Huy động tối đa các khoản thu đóng góp của nhân dân tiến hành cải tạo

nâng cơ sở hạ tầng ,các chương trỡnh hoạt động của làng xóm nhằm duy trỡ bản săc dân

tộc nõng cao trỡnh độ dân trí của đaị bộ phận người dân các khoản thu này không nên đưa

vỏo ngõn sỏch xó mà đưa vào nguồn thu dự phũng phục vụ cho hoạt động thường niên ,khi

tiến hành huy động vốn nên công khai dân chủ số tiền có thể huy động cả trong ngoài

thôngqua nhiều hỡnh thức như tiền mặt hoặc qua kho bạc nhà nước có những danh sách

tuyên đương với những cá nhân đóng góp với số lượng lớn công tác quản lý thu là do dõn

tự cử người ra xó chỉ đóng vai trũ là người giữ tiền .Chú trọng hoạt động iểm tra giám sát

việc thi hành pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cán bộ công nhân viên chức như

kiểm tra giám sát cấp trên đối với cấp dưới giữa nhân dân với chính quyền nhằm hạn chế

việc sử lý cụng viờc theo làng dẫn đến sự va chạm không dám đấu tranh nhất là trong việc

giải quyết tranh chấp đất đai của các cán bộ địa phương vỡ vậy pháp lưật cần có những

quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức để chỉ ra những sai phạm trong

quản lý và sử dụng đất trên cơ sở nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14- 6-2007 của

chính phủ về trách nhiệm của người đứng đàu và cơ quan tổ chức trong việc thức hành

chống lónh phớ .Xó cần dà soát những cụng trỡnh trờ địa bàn để nắm rừ để trỡnh lờn cơ

quan cấp trên .Các cơ quan này sử lý với nhữ ng diệ n tích đất không nên thu hồi mà phục

vụ cho các hoạt động sản xuất kiên quyết hủy bỏ nhữ ng dự án kh ông có khả năng thực

hiện .Đối với xó cú đường quốc lộ cao tốc chạy qua việc thẩm định quyết toán giá sử dụng

đất cần phải được nâng cao sao cho khong quá chênh lệch với giá cá thị trường ,việc phân

cấp sử dụng đất theo ban ngành .phũng chuyờn mụn trỏnh việc chồng chéo trong quản lý

,đưa máy móc tin học vào phục vụ cho việc thu thuế theo đúng thời hạn định mức đề ra

3.2.2.2 Quy trình lập , quyết toán thu ngân sách huyện

- Biện pháp hiệu quả đối với việc lập kế hoạch thu ngân sách . Việc xây dựng kế

hoạch thu ngân sách cần phải có sự chỉ đạo và căn cứ cụ thể . Các khoản thu này cần phải

có trong danh sách thu ngân sách nhà nước . Khi lập dự yóan thu ngân sách cần phải rõ

ràng , cụ thể , chính xác , đngs pháp luật trên cơ sở khai thác tối đa không bỏ sót các khoản

thu . Các khoản thu đôi khi vượt quá mức kế hoạch thì có thể sử dụng số vượt thu này để

giải quyết việc công ích hoặc bổ sung vào quỹ dự phòng của huyện . Cần phải có những

hình thức động viên , kiểm tra , thẩm định lập dự toán thu ngân sách hợp lí thông qua các

buổi họp thường niên qua đó có thể phát huy mặt tích cực còn khắc phục những mặt hạn

chế , tưng bước giao cho các cơ quan nhua nước cấp cơ sở tự chủ động trong việc lập dự

toán thu ngân sách

- Biện pháp hợp lí cho việc chấp hành thu ngân sách nhà nước cấp huyện

Các khoản thu cần có tờ trình, biên lai thu tiền, phiếu thu, bản hướng dẫn cụ thể các

khoản thu ngân sách nhà nước . Thông qua các văn bản được công khai hóa tránh lạm thu ,

có các hình thức , chính sách phù hợp để động viên ác đơn vị cơ quan thu ngân sách hoàn

thành chỉ tiêu thu vượt mức, biện pháp hỗ trợ khác nhằm phát huy tính chủ động trong việc

thu tránh sự trông chờ vào ngân sách cấp trên

- Biện pháp với quá trình quyết toán thu ngân sách

Các khoản thu trong mục lục ngân sách nhà nước cần phải được chấn chỉnh xem xét

kĩ phù hợp tùy theo đặc điểm của từng vùng tránh áp dụng may móc . Các biện pháp hợp lí

tạo ra sự điều chỉnh thống nhất trong việc quyết toán thu ngân sách nhà nước ,các quy định

về thời gian nộp thuế , xử lí quyết toán cần được thực hiện theo thời gian quy định

3.2.3 Biện pháp đối với chi ngân sách nhà nước cấp huyện

Từ thực tế trên việc phân cấp chi ngân sách nhà nước do chính quyền huyện quản lí

cần thực hiện tốt các giải pháp sau:

- Cần xác định rõ ràng và minh bạch về trách nhiệm chi tiêu trong Luật ngân

sách nhà nước . Việc phân công nhiệm vụ chi tiêu rõ ràng cụ thể cho cáca cấp chính quyền

khách nhau ở mức có thể được . Nguyên tắc quan trọng trong phân cấp chi tiêu là đem lại

lợi ích lớn nhất cho dân cư ở đó , tạo điều kiện để mỗi cấp nhanh nhất là dễ ràng nhất đáp

ứng nhu cầu của người dân địa phương với các dịch vụ tốt nhất cần giải quyết tốt các vấn

đề sau : Phân cấp rõ ràng hơn trong luật ngân sách về nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính

quyền kể cả cấp huyện và cấp xã trong bối cảnh có sự khác biệt về điều kiện cụ thể của

mỗi tỉnh việc phân cấp nhiệm vụ chi tiêu chom các cấp theo quy định mới không tương

xứng về năng lực lãnh đạo do đó cấp tỉnh cân có sự hỗ trợ có thời hạn với nhiệm vụ chi

tiêu của cấp dưới . Nói các khác cấp tỉnh vẫn thực hiện tốt chức năng trong thực hiện khả

năng tại cấp huyện hoặac xã còn hạn chế chẳng hạn cấp tỉnh sẽ cung cấp một số dịch vụ

đối với huyện xã trong trương hợp vẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002 tỉnh

quyết định việc phân chia nhiệm vụ chi tiêu cho các cấp chính quyền huyện thì vấn đề

quan tâm là phải đảm bảo phân chia nhiệm vụ chi tiêu cho các huyện và xã cố định trong

thời kì ổn định từ 3 – 5 năm . Việc giao nhiệm vụ chi tiêu thể hiện dưới dạng văn bản bộ

tài chính cần đánh việc giáo nhiệm vụ thực hiện cho các tỉnh .Đối với nhiệm vụ chi tiêu

đựoc chia sẻ giữa nhiều cấp dựa vào tính khoa học để xác định rõ ranh giới nhiệm vụ chi

tiêu cho mỗi cấp chính quyền . Việc phân định rõ ranh giới chi tiêu để khắc phục tình trạng

cấp trên chuyển giao nhiệm vụ cho cấp dưới tăng cường trách nhiệm giải trình cho cấp

dưới với nhiệm vụ giao cần thiết . Việc phân cấp nhiệm vụ chi tiêu cho các cấp tương

xứng với nguồn thu từ cấp đó chỉ có hiệu quả phát huy tacs dụng khi cấp trên phân cấp

nguồn thu tương ứng yêu cầu chi tiêu của địa phương . Ngân sách trung ương vẫn phải giữ

vai trò điều tiết cân đối ngân sách của địa phương và điều này có thể thực hiện được chấm

dức trường hợp cấp trên giao nhiệm vụ cho cấp dưới không gắn với nguồn lực tương ứng .

Cần quy định tõ ràng hơn về phân cấp chi đầu tư xây dựng cho mỗi cấp chính quyền , về

nguyên tắc nên giao cho mỗi cấp chính quyền quyết định đầu tư đối với các công trình dự

án để đảm bảo cung ứng dịch vj công do cấp đó quản lí . Trong trường hợp các cấp chíh

quyền xã chưa đáp ứng được nhu cầu của các cấp quản lí phải tiến hành pohân cấp tưng

bước cho các cấp quản lí thuộc cấp huyện xã, cấp nào có khả năng thu nhiều hơn thì nên

đầu tư xây dựng nhiều hơn nhưng việc đào tạo nâng cao năng lực của các cấp lãnh đạo giữ

vai trò quan trọng .

- Lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong

cân đối chi ngân sách . Thực hiện các khoản chi kịp thời , đúng lúc tạo điều kiện thuận lợi

cho phát triển kinh tế , ổn định chính trị , tăng thu nhập cho người dân . Chi ngân sách cần

chú ý đến vấn đề chi lương , bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác

phục vụ cho việc duy trì bộ may hành chính sự nghiệp . Các khoản chi mục tiêu chương

trình dự án như hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa , xóa đói giảm nghèo đóng vai trò quan

trọng trong cá khoản chi thường xuyên . Các khoản chi này cần phải được thay đổi theo

năm cần ưu tiên cho các cong trình xây dựng cơ bản đã xuống cấp thời gian sử dụng lâu

dài . Các khoản chi cần phải được quản lí chặt chẽ tránh hiện tượng lạm chi gây thất thoat

lãng phí , ban thanh tra đong vai trò quản trong trong việc kiểm tra các khoản chi ngân

sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của chỉ đạo của các cấp chính quyền , thường xuyên giám

sát kiểm tra thẩm định các công trình dự án . Khi xây dưng dự toán cần được xây dựng

trên cơ sở thực tế có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo . Các khoản chi cho các hoạt động xã

hội cần phải đươc xem xét đúngvới tình hình thực tế mục tiêu mà huyện cần phải đạt được

trong thời gian đã định . Cần tránh việc ứ đọng tiền lương hoặc tiền lương chưa trả cho cán

bộ công chức . Các khoản chi các cuộc họp định kì cần có định mức cụ thể phân theo cấp

bậc mà đơn vị phụ trách tránh tình trạng chi sai mục đích dẫn đến đến các khoản chi lớn

gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước . Các khoản chi phục vụ cho các xây dựng cơ bản

công trình mục tiêu quốc cần tuân thủ theo mục tiêu quốc gia cần tuân thủ theo lập dự án

đầu tư và thẩm định dự án cần có ý kiến của dân đối với các công trình, văn hóa , lịch sử

của từng vùng có những chính sách hợp lí trong việc kêu gọi vốn đầu tư, cần thanh toán

hợp lí tiền lương kho bạc nhà nước, thẻ tín dụng qua đó nhà nước dễ ràng quản lí thuế thuế

thu nhập thu nhập cá nhân đầy đủ .

Chi ngân sách huyện đảm bảo thu đúng ,thu đủ ,tiết kiệm chống lóng phớ ,ổn định thị

trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát . Chi NSNN cần được theo dự toán chi được hội đồng

nhân dân các cấp thồng qua tránh các khoản thu phát sinh .Nếu khoản thu nào vượt ra

ngoài dự toán cần lập kế hoạch trỡnh cấp trên .Tiến hành đồng bộ xó húa trong lĩnh vực

giáo dục ,y tế ,thể dục thể thao nhằm thu hút cá nhân tổ chức tham gia cung cấp trang thiết

bị hiện đại nhằm giảm thu chi ngân sách nhà nước ,đồng thời cải cách hành chính chống

lóng phớ

Đối với khoản chi NSNN ưu tiên chi theo lương hưu sau đố mới đến các khỏan chi

xây dựng cơ sở hạ tầng đổi mới trang thiết bị văn phũng tu dưỡng các tuyến đường giao

thông ,kiêncố hóa kênh mương phục vụ, xuất nông nghiệp. Cỏc cụng trỡnh xõy dựng cần

lựa chọn chủ đấu tư đủ năng lực,ban quản lý dự án kiểm tra thường xuyên dà soát các thủ

tục ngay từ khâu nộp hồ sơ ,thẩm đinh dự án các tuyến đường giao thông cần bê tông hóa

ở làng xóm ,ngân sách chính là dân nhà nước hcỉ hỗ trợ một phần ,và dân tự quản như

vậy mới đảm bảo chất lượng cụng trỡnh .Việc thanh toán tiền lương cho cán bộ thỡ thanh

toỏn qua chuyển khoản tại ngân hàng ,kho bạc ..Phối hợ với huyện kiểm tra định kỡ

nhằm phát hiện kịp thời những sai sót trên chứng từ kế toán ,phiếu xuất theo quy định của

kho bạc nhà nước ,cơ quan thuế ,phũng tài chớnh ,huyện thường xuyên đối chiếu các

khoản chi phát hiện kịp thời những vướng mắc nảy sinh .

-Đối với chi thường xuyên ,chi hoạt động sự nghiệp cần làm tốt : Phối hợp với cỏc

phũng chuyờn mụn xõy dưng một cách khoa học định mức kinhtế kỹ thuật, tiêu hao thiết

bị trong quỏ trỡnh hoạt động : Chi cho bệnh viện trung tâm y tế nên tính riêng cho từng đối

tượng không nên tính theo định mức bỡnh quõn cho tất cá bệnh nhân ,có những biện pháp

sử lý đối với bệnh viện quá tải hay không sử dụng hết dường bệnh .Các khoản chi cho

giáo dục cần theo sự chỉ đạo của tỉnh khụng nờn bỡnh quõn theo cỏc trường phân loại các

khoản chi theo tứng năm,từng cấp ,từng ngành .Tiến hành tu dưỡng những tuyến đường

giao thông liên tỉnh ,các định mức tiêu hao khu vực chi hành chính cần phải được xây

dựng nhưng cần đảm bảo nội dung chính của công việc như tiến lương ,phụ cấp

,BHYT,BHXH,..chỳ ý cỏc khoản chi sửa chữa ,mua sắm tài sản cố định .Công tác cấp

ngân sách nên bỏ qua những khâu trung gian ,phối hợp với các cấp chính quyền ,cơ quan

thuế ,ban thanh tra kiểm tra những khoản cấp phát đó được hội đồng nhân dân các cấp phê

duyệt .

Đối với chi xây dựng cơ bản : Huyện cần quản lý tốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản

tránh thất thoát,áp dụng phương pháp tính giá mức theo thị trường để không gây thiệt hại

cho chủ đầu tư ,có những nghiệp vụ thẩm định để đánh giá đúng chất lượng cụng trỡnh.

Các thủ tục về đấu thầu lập dự án đầu tư theo những quy định của nhà nước .Tiến hành cấp

vốn cho cỏc cụng trỡnh xõy dựng khi có đủ điều kiện xét duyệt bao gồm hồ sơ dự thầu ,lập

dự án đầu tư theo những quy định của nhà nước .Cỏc cụng trỡnh xõy dựng được quy hoạch

tập trung tránh quy hoạch dàn trải gõy lóng phớ NSNN diện tích đất trồng của nhân dân

trong hoạt động phục vụ sản xuất.

3.2.4. Đối với các cán bộ quản lí ngân sách nhà nước

Tiếp tục đổi mới công tác tuyển chọn bố trí sử dụng cán bộ công chức : Đối với cán

bộ công chức chuyên trách cần đổi mới quy trình lựa chọn giới thiệu nhân sự viẹc tuyển

chọn giới thiệu nhân sự để bầu vào các chức danh chuyên trách theo hướng công khai hóa

dân chủ và xã hội hóa . Quy trình thực hiện phải đảm bảo tính chất cạnh tranh công bằng

khách quan sao mọi điều kiện để những người có đủ đức đủ tài đều có cơ hội ngang nhau

trong bầu cử .Việc đổi mới hình thức tổ chức bầu cử đối với các chức danh đứng đầu các

cơ quan chính quyền cấp xã nên áp dụng hình thức bầu trực tiếp . Mặt khác cần đổi mới

tăng cường sự lãnh đạo của Đảng , các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác bầu cử . Đói với các

chức danh công chức chuyên môn việc tuyển dụng công chức các cấp tiến hành thi tuyển .

Hình thức xét tuyển chỉ nên áp dụng ở các xã đặc biệt khó khăn thiếu cán bộ hoặc đối với

một số đối tượng thu hút tăng cường về cho cơ sở bố trí mới những người không đủ tiêu

chuẩn về bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cả trình độ năng lức , phẩm chất đạo đức vào

các chứcc danh . Những cán bộ ở trong ở trong diện quy hoạch cử đi đào tạo bồi dưỡng

sau khi trở về được bố trí đã được quy hoạch bố tri ở vị trí cao hơn . Đồng thời mạnh dạn

thay thế những người không có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ hiện đang công tác ở các

chức danh chuyên môn thuộc UBND xã , thị trấn thường xuyên kiểm tra , theo dõi sát sao

sự biến động về tổ chức bộ máy và cán bộ công chức ở cơ sở để có phương án điều động

tăng cwngf hoặc luân chuyển cán bộ công chức kịp thời đảm bảo ổn định bộ máy và chất

lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở các địa

phương trong toàn huyện. Công tác quy hoạch cần lựa chọn những người có đủ các tiêu

chuẩn quy định và phù hợp với tình hình của địa phương để đưa vào quy hoạch . Việc lựa

chọn giới thiệu người vào các chức danh quy hoạch cần đảm bảo công khai dân chủ thực

chất đảm bảo những người có đủ tiêu chuẩn ttrình độ năng lực và phẩm chất để được xem

xét đưa vào quy hoạch . Đảm bảo nguồn cán bộ công chức dồi dào tạo thế chủ đọng đón

bắt những phát triển trong tương lai kịp thời thay thế những vị trí lãnh đạo chủ chốt cần

thiết đảm bảo tính ổn định liên tục và phát triển của các cơ quan tổ chức trong hệ thống

chính trị . Công tácc đào tạo bồi dưỡng cần theo hướng đổi mới công tác xây dựng kế

hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm và 5 năm cho từng loại cán bộ các chu đáod và khoa

học . Đổi mới chương trìh nội dung và các hình thức đào tạo bồi dưỡng hợp lí khoa học

cho các chức danh theo tiêu chuẩn đã được quy định phương thức đào tạo bòi dưỡng theo

hướng lấy người học làm trung tâm, lấy chất lượng hiệu quả làm mục tiêu chính phát huy

tính chủ động tích cực của người học nhằm phát triển trình độ năng lực và kĩ năng theo

hướng chuyên nghiệp hóa đảm bảo tính thực thi công việc được giao . Hình thức đào tạo

bồi dưỡng cần đa dạng hóa hơn nhằm bổ sung cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ

cũng như rèn luyện các kĩ năng diễn thuyết giai nquyết các tình huống xảy ra trong trường

thức tiễn quản lí điều hành cơ sở mặt khác thực hiện phương châm đào tạo bồi dưỡng với

bố trí sử dụng nhằm phát huy kiến thức đã học và tạo điều kiện động viên khuyến khích

các cán bộ công chức tích cực , rèn nâng cao trình độ thức hiện xã hội hóa cán bộ công

chức . Xây dựng và thực hiện tốt quy chế chuyển cán bộ công chức có kế hoạch chu đáo

xác định õ phgạm vi địa bàn luân chuyển . hình thức luân chuyển , kiểm tra theo dõi tổng

kết đánh giá kịp thời công tác luân chuyển .

_ Nâng cao trình độ đánh giá các cán bộ công chức , xem xét cần phải làm hàng năm

và đột xuất khi có nhu cầu bổ nhiệm và tái bổ nhiệm đảm bảo tính công bằng khách quan

đáng tin cậy . Để làm tốt công tác này cần chú ý đến : Đánh giá các cán bộ công chức phải

căn cứ vào các chuẩn mực cụ thể rõ ràng về chuyên môn , nghiệp vụ đưa vào các việc làm

cụ thể liên quan đến chức trách nhiệm vụ được giao . Lấy hiệu quả công việc làm trọng

trong việc đô trình độ nhân cách của các cán bộ . Đánh giá tiềm năng công tác phát hiện

những người có đủ đứcc đủ tài bồi dưỡng họ thành ác cán bộ chủ chốt . Các cơ quan quản

lí cần rà soát lại các chức danh , chức trách nhiệm vụ , xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn

chức danh và tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhiệm vụ được giao của từng chức vụ làm

căn cứ đánh giá cán bộ công chức khoa học . Đánh giá cán bộ công chức phải đặt trong

hoàn cảnh môi ttrường làm việc , mối quan hệ biện chứng với chủ trương chính sách của

nhà nước , địa phương cũng như toàn bộ quá trình phấn đấu được tiến hành dân chủ công

khai minh bạch . Sau khi đánh giá cần có những giải thích chứng minh rõ ràng chi tiết về

kết quả đánh giá từng cán bộ cũng như tập thể cán bộ để họ hiểu và tự giác phấn đấu mức

cao hơn , rút ra những điểm mạnh điểm yếu , tiến hàh tổng hợp phân tích chất lượng đội

ngũ cán bộ cơ quan từ đó đưa ra những kết luận khả năng đáp ứng nhu cầu của các cán bộ ,

có biện pháp bổ sung điều chỉnh kịp thời về công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng sử dụng

cán bộ cho từng xã , thị trấn huyện . Xây dựng cơ chế để nhân dân giám sát nhằm phát

hiện kịp thời nhữngcán bộ non yếu về trình độ ssa sút về đạo đức lối sống . Đãi ngộ vật

chất tinh thần cho các cán bộ , tiến ành cải tiến chế độ tiền lương , sửa đổi điều chỉnh sự

bất hợp lí về tiền lương giữa các chức danh các cán bộ công chức cấp xã . Tiếp tục nghiên

cứu sửa đổi bổ sung theo hương các cán bộ công chức chuyên trách được hưởng lương

theo hạng bậc kèm theo chế độ phụ cấp phù hợp . Quy định mức tiền lương cho các cán bộ

cấp xã theo quy mô công việc mình phụ trách . Sửa đổi bổ sung 1 số quy định về chế độ

bảo hiểm xã hội thời gia tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên 10 năm nhưng dưói 15 năm

thì cho phép tự nguyện đóng bảo hiểm xã hội . Tuổi nghỉ hưu cần được điều chỉnh linh

hoạt hơn ( Có thể như trước đây đủ 60 tuổi đôi vớt nam và 55 tuổi đối với nữ nếu tham gia

đóng bảo hiểm đủ 15 năm trở lên thì đủ điều kiện nghỉ hưu )

_ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật điều kiện hoạt động chom các cán bộ

công chức huyện theo đó cần đảm bảo cho các xã có trụ sở làm việc đàng hoàng khang

trang tiến tới đầu tư đồng bộ các trang thiết bị và phương tiện làm việc theo hướng tin học

hóa , hiện đại hóa có cơ chế dân chủ trong vịêc đầu tư hỗ trợ kinh phí cho các xã . Đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng đường xá nhà văn hóa cho các cán bộ công chức và nhân dân cùng

học tập và rèn luyện . Đổi mới cơ chế quản lí tài chính ngân sách huyện cần mở rộng việc

thực hiện cơ ché khoán thu chi ngân sách và trao quyền tự chủ về tai chính . Nghiên cứu và

hoàn thiện chức danh công chức nhà nước , tiến hành rà soát quy mô tính chất đặc điểm

của các loại hình đơn vị hành chính đơn vị hành chính 1 cách khoa học hợp lí , hoàn thiện

hệ thống tiêu chuẩn trên cơ sở đó bổ sung sửa đổi hoàn thiện phù hợp với tính chất trình độ

dân trí của các vùng . Phân định rõ ràng thẩm quyền của cá cấp các nghành trong việc

quản lí theo nguyên tắcc cấp nào nghành nào cơ quan nào nắm đwocj nhiều thông tin nhất

quản lí tốt nhất thì giao cho cáp đó quản lí . Tiến hành chuẩn hóa cán bộ cấp xã cần thực

hiện các giải pháp sau : Đối với đội ngũ các cán bộ công chức hiện có , đang công tác chưa

có người thay thế chưa đủ tiêu chuẩn cần phải điều tra phân loại cụ thể về độ tuổi học vấn

chuyên môn để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng . Trước mắt cần phải bồi dưỡng chuyên

môn theo chức danh hàng năm , số cán bộ công chức chỉ có trình độ trung học , tiểu học

được sử dụng trong thời gain quá độ cần có biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ

, tiến hành đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách đối với các cán bộ công chức có cvác

chính sách thu hút sinh viên ở các trường đại học về các xã làm việc . Coi trọng công tác

nguồn đào tạo các cán bộ công chức : Phòng nội vụ thương binh xã hội phôi hợp với

UBND cấp xã nắm chắc số cần cho các chuắc danh tạo nguồn trên cơ sơ đó tạo nhiều lao

động có chất lượng cho các chương trình cải tạo hành chính của chính phủ . Chủ động kinh

phí và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo bồi dưỡng nhưng cần huy động kinhy phí tư

nhiều nguồn quan trọng là vốn huy động từ ngân sách .

3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý ngân sách nhà nước

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước

- Công tác quản lý NSNN cần phải có những chính sách hợp lý, định mức, tiêu chuẩn

phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xó hội.

- Quản lý NSNN đảm bảo chặt chẽ, rừ ràng, cụng khai ngay từ khâu lập kế hoạch và

phâm bổ dự toán ngân sách. Song song với đó là sự hoạt động có hiệu quả của ban thanh

tra, đoàn thanh tra liên ngành phát hiện ra những sai trái, tham nhũng nêu cao tính dân chủ,

công khai hóa các khoản thu và định mức chi, thực hiện tiết kiệm, chống lóng phớ cỏc

chớnh sỏch về tài chính cần được đổi mới, hoàn thiện phát huy tối đa tiềm năng phát triển

của các thành phần kinh tế, xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm, khuyến khích người dân

sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi phát triển kinh tế hộ gia đỡnh, tham gia vào đầu tư sản xuất

kinh doanh, mở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

- Nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ quản lý co đội ngũ cán bộ công chức, chú trọng đến

việc bồi dưỡng trỡnh độ của bộ phận kế toán ngân sách. Mở các lớp tập huấn, đào tạo

thương hiệu cho các cán bộ cú trỡnh độ hạn chế. Riêng kế toán ngân sách tối thiểu khi làm

việc phải cú trỡnh độ trung cấp hoặc cao đẳng trở lờn, cũn cỏn bộ đứng đầu các cơ quan

ban ngành phải cú trỡnh độ đại học chính quy trở lên. Đối với các lớp học tại chức nhà

nước cần có những chính sách quản lý chặt chẽ hơn trong vấn đề dạy và học tránh gian lận

trong thi cử, xu hướng lên xóa dần các lớp tại chức ở các trung tâm giáo dục thường xuyên

trên địa bàn tỉnh, thành phố mà mở rộng đào tạo hệ chính quy. Trước tốc độ phát triển

nhanh chóng của công nghệ thông tin Nhà nước đó xõy dựng chương trỡnh ứng dụng tin

học trong quản lý do vậy những cán bộ chưa có chuyên môn về tin học cần phải được đi

đào tạo và bồi dưỡng nhằm theo kịp xu thế hội nhập quốc tế, giảm đi những khâu trung

gian trong quản lý ngõn sỏch, giảm đi gánh nặng chi NSNN cho vấn đề tiền lương của một

bộ phận cán bộ công chức không đủ khả năng đảm nhiệm công việc mà mỡnh phụ trách

nhưng Nhà nước cũng cần có những chính sách phù hợp với bộ phận công chức cũn mong

muốn hay có nhu cầu ở lại làm việc.

- Khoản thu năm sau phải cao hơn năm trước, cho phép ngân sách huyện, xó mở rộng

danh mục thu đặc biệt là các khỏan thu ngân sách hưởng 100% như tiền thanh lý tài sản

công, thu phí lệ phí, thu dịch vụ karaoke, nhà hàng,quán ba đang có xu hướng phát triển

trên địa bàn.

- Có những văn bản pháp quy , nâng cao hiệu lực phát luật trong lĩnh vực quản lí

ngân sách nhà nước , có những văn bản luật với các cấp ơ sở , thực hiện chủ trương của

nhà nước là cải cách bộ máy hành chính và tinh giảm bộ máy . Chính sách đãi ngộ và các

khoản phụ cấp khác đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất

lượng cao vào cơ quan nhà nước . Cần phải thực hiện khuyến khích nhà đầu tư vào cơ sở

hạ tâng trên địa bàn , đầu trong việc nâng cấp cải tạo công trình giao thông quan trọng .

Khôi phục làng nghề truyền thống những công việc huy động được sức lao động nhiều

năm nhằm giải quyết phương thức quản cho các cấp lãnh đạo , quyđịh rõ về trình độ cũng

như phân công trách nhiệm với những nhiệm vụ mà cán bộ công chức phụ trách .

- Tiến hành loại bỏ những công trình dự án không đem lại hiệu quả cao trong lĩnh

vực kinh tế xã hội , cho phép tư nhân tham gia vào xây dựng các hạng mục công trình

quan trọng như các tuyến đương giao thông quan trọng , thu phí lệ phí là các khoản thu bổ

sung nhằm cải tạo kiến thiết các công trình giao thông .Tiến hành quản lí chi tiêu cho giáo

dục đảm bảo vấn đề cân bằng thu chi trong giáo dục cho phép các trường trự chủ về kinh

tế mở rộng mô hình đào tạo coi giáo dục là nhân tố góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực có

chất lượng cao trong thời kì hội nhập.

3.3.2 Kiến nghị đối với cấp huyện

- Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cần được quản lý chặt chẽ, khắc phục

những khuyết điểm, nghiêm khắc với những hành vị sai trái. Thực hiện công khai với các

cán bộ công chức vi phạm trong lĩnh vực này. Các ban thanh tra cần hoạt động đúng chức

năng, nhiệm vụ của mỡnh trong cụng tỏc kiểm tra, giám sát việc chi NSNN cho xây dựng

cơ bản, tránh thất thoát tiền vốn, đảm bảo tốt chất lượng cụng trỡnh phục vụ cho hoạt động

sự nghiệp.

- Khi tiến hành đầu tư, hỗ trợ vốn cho các xó cần xác định tiểm năng, quy hoạch

thống nhất trong việc xây dựng, khôi phục lại nghề truyền thống, mở rộng các nguồn thu

như việc ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nhiệp, xây dựng nhiều mụ hỡnh sản xuất

nông nhiệp hiện đại, tiến hành lai tạo và ứng dụng nhiều giống lúa có năng suất cao hạn

chế phần nào những diễn biến bất thường của thời tiết, xây dựng cánh đồng rau sạch, quy

hoạch khu công nghệ cao chuyên sản xuất, chế biến những mặt hàng lương thực, thực

phẩm.

- Đối với những cán bộ lónh đạo đứng đầu các ban ngành cần phải tu dưỡng đạo đức,

nõng cao vai trũ lónh đạo, thực hiện nghiờm tỳc vai trũ chỉ đạo của cán bộ cấp trên. Tiến

hành tuyên truyền giáo dục nhận thức cho các cán bộ công chức từ khâu tổ chức đến cơ

chế quản lý NSNN, nờu cao tớnh dõn chủ công khai sẵn dàng đối thoại với dân trước

những khoản thu, dự toán chi qua các năm nâng cao lũng tin của nhân dân vào các cán bộ

công chức có đủ đức đủ tài trước xu thế hội nhập quốc tế.

- Huyện cần phải có quan điểm riêng về phat triển kinh tế trên địa phương mình tránh

sự áp dụng máy móc những mô hình của nhà nước cho tất cả các cấp trong cả nước đôi khi

sự áp dụng này còn gây ra những sự tổn hại nghiêm trọng . Kiến nghị với cấp tỉnh với các

khoản chi sai nguyên tắc , không phù hợp nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách trung ương

. Cần có những văn bản tờ trình lên nhà nước cho phép hoạch định thu và nhiệm vụ chi

cho tất cả các lĩnh vực trên địa bàn , giao trực tiếp cá khoản thu cho các cơ quan trên địa

bàn như : Trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật, hạt bảo dưỡng đường bộ , phòng y tế , phòng

tài chính kế hoạch . Thực hiện thu phí rác thải , xả thải đối với các doanh nghiệp đang hoạt

động nhằm tạo nguồn thu ngân sách bổ sung vào quỹ dự phòng của địa phương , tiến hành

xã hội hóa giáo dục có sự tham gia của yếu tố thị trường cho phép mở các trương đào tạo

công nhân , trường học phục vụ nhu cầu của người dân , tiến hành loại bỏ những giáo viên

không đủ năng lực ra khỏi ngạch công chức , cấp giấy phép hành nghề cho giáo viên và

các hợp đồng lao động cho giáo viên trong thời gian nhất định , thực hiện chủ trương tinh

giảm bộ máy quản lí mà đảng và nhà nước đã đề ra.

- Huyện cần có những biện pháp tuyên truyền quảng bá thông tin đến với nhân dan

về nhưng chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước để ta thấy vai trò quan trọng của

ngân sách cấp huyện trong tình hình mới . Huy động tối đa sự ủng hộ của nhân dân với các

chủ trương , chính sách . Đặc biệt là công khai hóa các khoản thu chi lấy ý kiến đóng góp

của nhân dân với những khoản thu , coi trọng mọi ý kiến đong góp của nhân dân , giải đáp

mọi thắc mắc của nhân dân về các chính sách đưa ra . Cần coi trọng những cán bộ công

chức tâm huyết với nhà nước , làm việc vì nhân dân .

- Cần thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật của nhà nước , thực hiện việc

kiểm tra , giám sát việc kiểm tra với các khoảnchi , công khai hóa với khoản chi sai

nguyên tắc , xử lí kịp thời với các cán bộ công chức vi phạm . Thực hiện chế độ thi tuyển ,

có chính sách quảng bá thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào bộ máy quản lí nhà

nước . Dùng mọi biện pháp giúp cơ quan quản lí ngân sách nhà nước thành 1 cấp bộ phận

trong việc thu chi ngân sách , tạo điều kiện giúp cho cơ quan này làm tròn trách nhiệm của

mình.

3.3.3 Kiến nghị đối với xã

- Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước đối với việc quản lí chi ngân sách

, tránh việc tự ý đề ra các khoản thu chi sai nguyên tắc không có trong danh mục thu ngân

sách nhà nước , cho phép xã hưởng một số khoản thu không có trong danh mục thu ngân

sách nhà nước để duy trì bộ máy quản lí . Hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó ,

tránh sự ỷ lại vào ngân sách nhà nước .

- Các khoản thu chi cần được công khai hóa , các khoản thu phát sinh cần được ý

kiến đồng ý của hội đồng nhân dân . Mỗi xã cần có bộ phận tiếp dân nhằm giải quyết mọi

khúc mắc trong dân .

- Có những chính sách đãi ngộ với cán bộ công chức , viên chức làm việc lâu năm

trong xã , tạo điều kiện thu hút những sinh viên trở về xã làm việc . Trực tiếp truyền bá tư

tưởng lãnh đạo cấp trên đến với cán bộ xã , thực hiện trong sạch bộ máy quản lí , tránh

tham nhũng , lạm thu , lạm chi củâ một số bộ phận cán bộ không làm tròn trách nhiệm của

mình.

- Xã có những văn bản , tờ trình nên các cơ quan cao hơn cho phép hoạt động một số

hoạt động sự nghiệp có thu , tự chủ một số khoản mục thu nhằm phục vụ trực tiếp hoạt

động sự nghiệp . Kiến nghị với cấp chính quyền cao hơn về chiến lược phát triển kinh tế

hợp lí qua đó nhà nước cần có các khoản chi tiêu hợp lí , cho phép xã có các khoản thu

không có trong danh mục đặc biệt là các chính sách đãi ngộ với cán bộ cấp xã cần hợp lí

không được quá chênh lệch với cấp huyện và tỉnh , không nên áp dụng quá máy mức tiền

lwng theo kih nghiệm lâu năm mà cần phải theo trình độ công việc mình phụ trách , lại bỏ

những tư tưởng chạy theo bằng cấp .

Kết luận

Quản lí ngân sách huyện hiệu quả mục tiêu là tính hiệu lực , tính minh bạch, ro

ràng của các cấp chính quyền . Qua hình thức khoán chi , định mức thu nhằm phát triển

kinh tế , nâng cao đời sống của nhân dân . Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn

huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương với tư cách là ngân sách nhà nước cấp cơ sở với sự chỉ

đạo của các cấp chính quyền đã giúp cho chính quyền nhà nước thực hiện chức năng và

nhiệm vụ quản lí ngân sách địa phương . Lập dự toán chi ngân sách , định mức thu thông

qua ước tính , mục tiêu chiến lược phát triển của nhà nước . Đây được coi là giải pháp hiệu

quả trong việc quản lí ngân sách huyện . Hầu hết các chỉ tiêu nhà nước giao đều được

thưch hiện nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật . Thông qua hình thức đánh giá

kết quả đã đạt được trong năm về việc phân bổ dự toán thu , định mức chi đã đem lại

những thành quả tích cực nhưng song song với đó là những khó khăn cần khắc phục mà

khi cơ qun quản lí ngân sách gặp phải để từ đó đề ra những giải pháp cụ thể phù hợp với

đặc điểm cho các cơ quan nhà nước thực hiện tốt vai trò của mình .Trên những cơ sở lí

luân khá chi tiết về quản lí ngân sách , thực tế mà cơ quan quản lí ngân sách nhà nước gặp

phải nhưng giải pháp đưa ra mang tính đề xuất góp phần vào công tác quản lí ngân sách có

hiệu quả hơn trong thời kì đổi mới kinh tế trướ tốc độ phát triển kinh tế khá cao và hội

nhập kinh tế toàn cầu . Đặc biệt từ khi việt nam trở thành thành viên chính thức của WTO

thì việc đầu tư vào huyện Tứ kỳ ngày càng nhiều hơn đồi hỏi các cấp chính quyền cần phải

có những biện pháp hợp lí sao quản lí ngày càng tốt hơn nguồn ngân sách phân bổ cho

huyện , các cán bộ công chức cần làm việc tích cực hơn , tu dưỡng đạo đức kỹ năng trình

độ lãnh đạo , tạo điều kiện thuận lợi cho cách doanh nghiệp đầu tư vào huyện coi đây là

nguồn thu quan trong trong tưong lai, giải quyết việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi, tạo

khoản thu đáng kể cho nhân dân lao động . Chính vì vậy việc sử dụng có hiệu quả nguồn

ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng , đây là bược đi đầu tiên khơi dậy cảm hứng cho

các doanh nghiệp đang có xu hướng đầu tư trên địa bàn Huyện.

Danh mục tài liệu tham khảo

01. Trường đại học kinh tế quốc dân , Khoa học quản lý - Giáo trình khoa học quản

lý Tap 1 - GS Đỗ hoàng Toàn - NxB Khoa học và kỹ thuật năm 1999 in tại công ty in

công đoàn việt nam

02 . Mai hữu khuê - Giáo trình cơ sở khoa học của quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa

- Nhà xuát bản Đại học và THCN , 1999

03. Kinh nghiệm quản lý kinh tế ở Thuỵ Điển và Bắc âu , NxB Tổng hợp thành phố

Hồ Chí Minh, 1990

04 Tạo lập - Tổ chức -Vận hành doanh nghiệp , tài liệu Tổng thuật UBKHNN-Ha

nội ,1992

05. Tâm lý và xã hội học quản lý kinh tế , NxB Đại học và THCN , Hà nội , 1991

06. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII , Đảng cộng sản Việt Nam , Hà

nội 1992

07 . Văn kiện hội nghị lần thứ III , Ban chấp hành trung ương ( Khoá VII) Đảng

cộng sản Việt Nam , Hà nội 1992

08. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt Nam , NxB

Chính trị quốc gia , Hà nội 1996

09 . Trường Đại học kinh tế quốc dân , khoa học quản lý - Giáo trình chính sách

Kinh tế -Xã hội .PGS .TS Đoàn Thu Hà ; PGS.TS Nguyễn thị ngọc Huyền - NXB Khoa

học Kỹ thuật 2006

10 . Trường Đại học kinh tế quốc dân,Khoa kế toán - Giáo trình kiểm toán quản lý

và kiểm soát nội bộ - GS.TS Nguyễn quang Quynh, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2006

11. Những vấn đề cốt yếu của quản lý , NXB khoa học kỹ thuật 1999

12. Quy chế làm việc phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dương và

chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2006 ,2007 . 2008 . Thông tư hướng dẫn 1 số điểm về tổ

chức thực hiện dự toán NSNN của Bộ tài chính

13. Tạp chí quản lí nhà nước số 141 ( 10 – 2007 ) , số 137 ( 6 – 2007 ) , số 146 ( 3 –

2008 ) , số 143 (12 – 2007 )

14 . Luận văn tốt nghiệp : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách nhà nước ở

tỉnh Hải Dương, một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách xã trên địa bàn

Hải Phòng

15 . Lê chi Mai : Phân cấp ngân sách cho chíh quyền địa phương – Thực trạng và

giải pháp . NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội 2006

16. Bùi đường Nghiêu ( chủ biên ) : Đièu hòa ngân sách giữa trung ương và địa

phương . NXB Chính trị quốc gia . Hà Nội 2006

17 . Luật ngân sách nhà nước ( !996, sửa đổi 1998 và 2002 ) và các văn bản hướng

dẫn thi hành

18 .Các tài liệu khác.