LUẬN VĂN:
Đánh giá thực trạng và đề ra một số
giải pháp hoàn thiện công tác quản lí
ngân sách
Lời mở đầu
Quản lí ngân sách là toàn bộ các khoản thu chi bằng tiền của nhà nước trong một giai
đoạn nhất định với mục tiêu thực hiện tốt cácc khoản thu và phân bổ dự toán các khoản
chi hiệu quả . Ngày 20/3/ 1996 Luật ngân sách đã thông qua và có hiệu lực thi hành vào
ngày 01/ 01 /1997 quy định vai trò , căn cứ phân bổ và xây dựng dự toán ngân sách cũng
như trình tự xây dựng và phân bổ dự toán ngân sách các cấp , các ngành trong hệ thống
quản lí ngân sách nhà nước . Đây có thể là văn bản pháp lí chung về quản lí ngân sách nhà
nước. Đất nước ngày càng phát triển với sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế những giải
pháp đưa ra nhằm hoàn thiện quản lí ngân sách càng đóng vai trò quan trọng . Với tư cách
là một cấp trong hệ thống quản lí ngân sách , ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương
đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống quản lí ngân sách . Thực hiện chủ trương đổi mới
trong lĩnh vực quản lí ngân sách nhà nước đã tiến hành định mức thu và khoán chi cho
từng cấp , từng ngành qua các công cụ thu và chi hợp lí có vai trò trong việc thực hiện các
chức năng nhiệm vụ nhà nước . Tốc độ tăng trưởng kinh tế trung bình đạt 8,5% , lạm phát
luôn ở mức cho phép . Đời sống nhân dân được cải thiện , quá trình đô thị hóa diễn ra
nhanh chóng. Các khu công nghiệp , khu chế xuất không chỉ có ở thành thị mà còn có cả ở
các vùng nông thôn đã ảnh hưởng đến công tác quản lí ngân sách huyện . Mức độ phức tạp
tăng lên đòi hỏi trình độ quản lí ngày càng phải được nâng cao nhất là tìm ra hưóng mới
trong cách quản lí ngân sách . Những thách thức và cơ hội đem lại mà hệ thông ngân sách
quản lí huyện phải đương đầu nhất là khi việt nam gia nhập tổ chức thương mại WTO là
điều khó tránh khỏi . Để góp phần vào công tác quản lí ngân sách tôi xin đưa ra ý kiến của
bản thân về: Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải
Dương . Chuyên đề thự tập được hình thành từ nhiều tài liệu khác nhau và phương hướng ,
giải pháp đưa ra mang tính đề xuất . Đặc biệt là sự hướng dẫn của PGS .TS Lê THị ANH
Vân và phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương đã giúp tôi hoàn thành
đề tài này . Mục đích của bài viết thông qua nghiên cứu tìm hiểu tình hình thu chi , đánh
giá thực trạng và đề ra một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách ngày một
hoàn thiện hơn . Ngoài phần mở đầu , kết luận , mục lục chuyên đề chia thành ba chương :
Chương 1 : Cơ sở lí luận về quản lí ngân sách huyện
Chương 2 : Thực trạng quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dưong
Chương 3 : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải
Dương
Chương I : Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách huyện
1.1. Ngân sách
1.1.1 Khái niệm ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước là một thành phần trong hệ thống tài chính, đây là thành tố quan
trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc gia, các công trình trọng điểm đảm bảo hiệu quả
và tiến độ thực hiện thông qua ngân sách nhà nước giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp
quản lý định mức phân bổ dự toán, thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các
lĩnh vực then chốt nhằm duy trì bộ máy quản ký có nhiều khái niệm đưa ra về ngân sách
nhà nước:
. Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của nhà nước
. Theo luật ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu chi
của nhà nước trong dự toán đã được thực hiện trong một năm để đảm bảo trong năm nhằm
hoàn thành các chức năng, nhiệm vụ đề ra.
. Có thể hiểu rằng: Ngân sách nhà nước là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia là
bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nước, là quỹ tiền tệ tập trung, yếu tố quan trọng hệ
thống tài chính quốc gia ngân sách nhà nước được hình thành từ:
- Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.
- Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nước.
- các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức.
- Các khoản vay của chính phủ.
- các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật, có các
văn bản pháp quy, tờ trình định mức nhận viện trợ trong năm.
1.1.2 Thu ngân sách nhà nước
Thu ngân sách nhà nước là hoạt đông của nhà nước nhằm đảm bảo cân bằng thu chi
trong hệ thống ngân sách duy trì ngân sách mức ổn định, thông qua các khoản thu này nhà
nước có thể tiến hành phân bổ dự toán ngân sách cho các cấp, các ngành, công trình trọng
điểm trong giai đoạn nhất định.
Bản chất thu ngân sách nhà nước là: Nhà nước thông qua các chế tài, công cụ tài
chính dể tiến hành trưng thu qua hình thúc thu thuế hoặc các hình thức thu khác mang tính
chất cưỡng bức mục tiêu là cân bằng thu chi trong hệ thống ngân sách.
Vì vậy thu ngân sách nhà nước là khoản thu bắt buộc chủ yếu thông qua thuế ( trước
đây chưa cải cách hệ thông thuế, nguồn của ngân sách nhà nước chủ yếu từ vay và viện trợ
). Nộp thuế là nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân, không nộp thuế là vi phạm pháp luật.
1.1.3 Chi ngân sách nhà nước.
Để duy trì bộ máy quản lý, mục tiệu phát triển hàng năm nhà nước đều có danh
mục khoản chi thông qua hình thức khoán chi.
- Chi ngân sách nhà nước là sự liệt kê các khoản mục cần sử dụng ngân sách nhà
nước được định mức hợp lý thông qua hệ thống quản lý, chế tài phù hợp.
- Bản chất chi ngân sách nhà nước: Nhà nước thông qua ngân sách trung ương thực
hiện các khoản mục chi mà tự nhiên không muốn làm do lợi nhuận thấp hoặc các công
trình giao thông, chương trình mục tiêu quốc gia do vốn bỏ ra quá lớn. Các khoản chi
nhằm giả quyết quyền lợi kinh tế giữa nhà nước và xã hội duy trì bộ máy hành chính và xã
hội duy trì bộ máy hành chính công tác quản lý hiệu quả đầu tư để tái sản xuất mở rộng chi
ngân sách nhà nước để duy trì phát triển cuộc sống cộng đồng bao gồm :
- Chi để duy trì bộ máy nhà nước: Quan điểm cần quán triệt vớikhoản chi này là
tiết kiệm toàn diện . Điều này được thực hiện thông qua việc sắp xếp lại hệ thống hành
chính nhà nước theo hướng tinh giảm, gọn nhẹ và có hiệu lực tổ chức, bộ máy chấn chỉnh,
định biên, tiêu chuẩn hoá cán bộ, khoán quỹ lương và tổ chức lao động khoa học trong cơ
quan nhà nước. Thực hiện nghiêm túc chế độ tiết kiệm của chính phủ cùng với việc chống
lãng phí.
- Chi cho đầu tư phát triển đầu tư càng nhiều đất nước càng mạnh chi đầu tư phát
triển tập trung chủ yếu cho xây dựng cơ sở hạ tầng, phát triển một số ngành mũi nhọn ,
những vùng trọng điểm có tác dụng thay đổi cơ cấu kinh tế thúc đẩy qua trình công nghiệp
hoá.
- Tỷ trọng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nứớc so với tổng vốn đàu tư xã hội năm
1999 là 25% ( so với 21,5% năm 1998). Năm 2000 là 24,4%. Điều này gắn liền với bài
toán nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.
- Chi cho các mục tiêu văn hoá- xã hội. Trong đó có công trình văn hoá, bảo tồn,
bảo tàng, giáo dục, y tế.
- Chi phi cho quốc phòng, an ninh.
- Chi trả nợ nước ngoài; chủ yếu trả nợ bằng hàng hoá xuất khẩu thường chiếm
khoảng 10% chi ngân sách hay 2,85%- 3,4% GDP.
- Chi dự phòng: Đề phòng rủi ro về tài chính , thiên tai viện trợ các nước khi gặp
khó khăn.
Chỉ trong hơn một năm ( giữa năm 1997) đến cuối năm 1998 tổng thiệt hại về tài sản
do thiệt hại do thiên tai gây ra khoảng 4,7% GDP tương đương với tổng số vốn đầu tư
thuộc nguồn ngân sách tập trung. Đầu năm 1999: hạn hán nghiêm trọng nhiều vùng không
có nước dân bị đói nhà nước trích 15 tỷ đồng từ nguồn dự phòng để khắc phục hậu quả hạn
hán, thiếu nước sinh hoạt.
Ngân sách nhà nước phải cân đối trong thu chi có 3 quan điểm cân đối thu chi:
. Quan điểm thứ nhất: có bao nhiêu chi bấy nhiêu: Đây là quan điểm thắt lưng bộc
bụng, thà chậm mà chắc, có hệ số an toàn cao tránh được nguy cơ khủng hoảng tài chính-
tiền tệ nhưng phải cắt xén chi vì thu ít và hậu quả của nó là tốc độ tăng trưởng kinh tế
chậm .
. Quan điểm thứ hai: Ngân hàng xuất phát từ nhu cầu chi để phát triển nguồn thu (chi
không dủ thì vay) . Đây là phương pháp một thời gian để được xem là cân đối tích cực
nhưng mạo hiểm, bởi lẽ nó dẫn đến lạm phát, thâm hụt ngân sách và chứa đựng mầm
mống của khủng hoảng tiềm năng trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
. Quan điểm thứ ba: tận dụng các nguồn vay ưu đãi, ưu tiên chi để nuôi thu lâu dài
và kết hợp chính sách thắt lưng buộc bụng trong nước.
1.2 . Vai trò của cấp huyện trong quản lý ngân sách
Các khoản thu ngân sách cấp huyện phải đảm bảo tối đa nhưng vẫn kích thích sản
xuất vì vậy phải mở rộng diện thu, thu đúng thu đủ. Thu ngân sách phụ thuộc vào:
- Sự tăng giảm sản xuất, giá cả, tiêu thụ ( mặt lượng).
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh( mặt chất) nhất là từ khi luật thuế mới được
thực hiện trên cơ sở VAT của sản xuất.
các chính sách của nhà nước như chính sách đầu tư chính sách bảo hộ. Đối với chính
sách nhà nước lâu dài giữ mức an toàn. Mọi khoản thu cần đầy đủ, chi đúng mục đích,
đúng đối tượng và có hiệu quả theo dự toán được duyệt, có cơ chế trách nhiệm vật chất cá
nhân đối với quyết định chi sai chế độ. Để thực hiện điều này huyện cần làm vai trò và
trách nhiệm của mình.
1.2.1 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc điều tiết kinh tế phát triển kinh
tế, kích thích phát triển sản xuất.
Huyện có vai trò tham mưu với các cơ quan cấp trên thực hiện chính sách chống độc
quyền. Thông qua ước tính các thời kỳ đề ra mức thu chi sao cho hợp lý từng bộ phận,
định hướng cách đi mới cho thế mạnh từng vùng. Thông qua khoán chi thực hiện xây
dựng cơ sở hạ tầng, hình thành doanh nghiệp then chốt trong mọi thành phần kinh tế. Hình
thành các doanh nghiệp nhà nước, bảo đảm cạnh tranh hoàn hảo, điều chỉnh giá cả, tiền
lương huy động tài chính thông qua sự chỉ đạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp muốn đầu
tư tại địa phương.
1.2.2 Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc giả quyết vấn đề xã hội
Thông qua sự điều chỉnh quyết đinh cấp trên giao tiến hành phân bố dự toán ngân
sách thực hiện các chính sách trợ cấp xã hội, trợ giá, kế hoạch hoá dân số, giải quyết công
ăn việc làm . Phát triển ngành lao động truyền thống tận dụng dược lao động nhàn rỗi.
1.2.3 Xây dựng , thực hiện các phần kế hoạch kinh tế xã hội huyện là đơn vị hành
chính cơ sở.
Thông qua thu ngân sách mà nguồn thu dược tập trung nhằm tạo lập quỹ ngân sách,
đồng thời giúp các cấp thực hiện kiểm tra, kiểm soát điều chỉnh các hoạt động kinh doanh,
dịch vụ theo đúng pháp luật.Thu ngân sách góp phần đảm bảo công bằng, duy trì phát triển
sản xuất, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, nâng cao dân trí sức khoẻ cho người dân.
Quản lýngân sách huyện là nhân tố cơ bản quyết định sự tồn tại phát trển hay trì trệ của
toàn bộ bộ máy chính quyền. Mỗi bộ phận là sự kết hợp của nhiều người có mục tiêu hội
tụ với nhau. Các cơ quan chỉ hoạt động tốt khi nó được tiến hành các hoạt động của mình
phù hợp với yêu cầu của các quy luật có liên quan điều này biểu hiện quản lí ngân sách
thành công quản lý ngân sách huyện đúng đắn giúp cho tổ chức hạn chế được nhược điểm
của mình, liên kết đựoc mọi người tạo ra niềm tin sức mạnh và truyền thống, tận dụng mọi
cơ hội và sức mạnh tổng hợp của cac tổ chức bên ngoài.
1.3 Quản lý ngân sách huyện.
1.3.1 Mục tiêu.
Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí mang tính trí tuệvà sáng
tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện đồng loạt các chức năng
liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực hiện động viên phối hợp
điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra. . Quản lý ngân sách rõ ràng, hiệu quả giúp cho nhà nước
sử dụng tốt hơn ngân sách trung ương vào mục tiêu chương trình quốc gia, tránh được tình
trạng rối loạn trong quản lý kinh tế – tài chính của nhà nước . Mục tiêu chính là giải quyết
vấn đề liên quan đén quản lý và điều hành quản lý nhà nước. Thống nhất quản lý nền tài
chính quốc gia xây dựng ngân sách lành mạnh củng cố kỷ luật tài chính, sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả tiền của nhà nước. Đặc biệt là giải quyết thoả đáng mối quan hệ về quyền lợi và
trách nhiệm giữa các cấp, cơ quan chính quyền, ổn định nền kinh tế xã hội.
- Quản lý ngân sách huyện hiệu quả là bước quan trọng mà nhà nước cần thực hiện
khẳng định tính minh bạch, trình độ quản lý của các cán bộ công chức tuyến cơ sở, tránh
thất thoát các nguồn vốn đầu tư, chi sai nguyên tắc đỡ đi phần nào gánh nặng về tài chính
cho ngân sách trung ương. Quản lí ngân sách hoạt động có mục đích của người quản lí
mang tính trí tuệ và sáng tạo tuân theo những nguyên tắc nhất định là quá trình thực hiện
đồng loạt các chức năng liên kết hữu cơ với nhau từ dự toán , kế hoạch hóa tổ chức thực
hiện động viên phối hợp điều chỉnh hoạch toán , kiểm tra.
1.3.2 Nguyên tắc quản lý.
1.3.2.1 Khái niệm
Nguyên tắc quản lý của huyện là quy tắc chỉ đạo những tiêu chuẩn hành vi mà các
cơ quan quản lý, các nhà quản lý phải tuân thủ trong quá trình quản lý.
1.3.2.2 Yêu cầu.
- Nguyên tắc phải thực hiện được yêu cầu của các quy luật khác quan.
- Phù hợp với mục tiêu quản lý.
- Phản ánh đúng đắn tính chất và quan hệ hợp lý.
- Đảm bảo tính hệ thống, tính nhất quán và phải được đảm bảo bằng tính cưỡng
chế.
1.3.2.3 Các nguyên tắc quản lý
_ Nguyên tắc đầu đủ trọn vẹn : Tất cả các khoản thu chi đều phải có chứng từ xuất
nhập tiền . Nó phản ánh tính chính xác công minh rõ ràng . Các khoản thu chi đều phải có
trong kế hoạch phân bổ dự toán ngân sách đã được HĐND, UBND các cấp thông qua.
- Nguyên tắc cân đối ngân sách : Dự toán chi , thu được đối chiếu cho khớp với nhau
tránh hiện tượng chênh lệch . Nó đòi hỏi các khoản chi được phép chi phát sinh khi có sự
đồng ý của các cấp có thẩm quyền và phải có nguồn thu bù đắp trong quá trình tiến hành
chi dự toán phát sinh cần cắt giảm điều chỉnh hay loại bỏ những khoản chi không cần thiết
nhằn cân đối thu chi ngân sách .
_ Nguyên tắc minh bạch , dân chủ trong quản lí ngân sách nhà nước : Các khoản thu
chi ngân sách nhà nước đều được xác định bằng số liệu chứng từ ghi sổ , quyết định , văn
bản chỉ đạo của các cấp có thẩm quyền . Cần phát huy tính minh bạch , công khai để mọi
người được biết ngay từ khi lập kế hoạch , chấp hành và quyết định dự toán ngân sách nhà
nước .
_ Nguyên tắc trung thực chính xác : Ngân sách nhà nước được xây dựng rành mạch ,
có hệ thống , các khoản thu chi đều phải có trong kế hoạch tránh việc thu sai , chi sai gây
thất thoát ngân sách nhà nước .
- Đảm bảo cho hệ thống tồn tại vững mạnh.
Đây là nguyên tắc đòi hỏi hệ thống phải dược tồn tại vững mạnh và phát triển ổn
định, nhanh chóng. Đó là sinh mệnh chính trị của cơ quan hành chính nhà nước, làm sao
cho các đặc trưng của hệ thống và mục tiêu thực hiện một cách tốt đẹp.
- Phân cấp.
Nội dung của nguyên tắc : Đảm bảo mối quan hệ chặt chẽ và tối ưu giữa tập trung và
dân chủ trong quản lý. Tập trung phải dựa trên cơ sở dân chủ thực hiện trong khuôn khổ
tập trung là thống nhất đường nối chủ trưong, kế hoạch phát triển của hệ thống thống nhất
các quy chế quản lý, thực hiện chế độ một thủ trưởng ở tất cả các đơn vị các cấp và xác
định rõ vị trí trách nhiệm quyền hạn của các cấp, chấp nhận cạnh tranh, mở cửa cho hệ
thống phát triển.
- Kết hợp hài hoà các lợi ích liên quan dến hệ thống quản lý ngân sách trước hết
là quản lý con người, là tổ chức tích cực làm việc của con người. Con người có những lợi
ích, những nguyện vọng và nhu cầu nhất định. Do đó một trong những nhiệm vụ quan
trọng của quản lý là phải chú ý đến lợi ích của con người để khuyến khích có hiệu quả. Lợi
ích là sự vân động tự giác, chủ quan của con người nhằm thoả mãn một nhu cầu nào dố
của con người lợi ích là một động lực to lớn nhằm phát huy tính tích cực, chủ động của
con người.
Nội dung nguyên tắc: Phải kết hợp hài hoà các lợi ích, có liên quan đến hệ thóng trên
cơ sở những đòi hỏi của các quy luật khách quan.
Các biện pháp kết hợp tốt các lợi ích.
.Thực hiện một đường nối phát triển đúng đắn dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật
khách quan phù hợp với đặc điểm của hệ thống . Đường lối đó phản ánh cơ bản và lâu dài
của mỗi thành viên trong hệ thống . Xây dựng và thực hiện các quy hoạch , kế hoạch
chuẩn xác kế hoạch phải quy tụ quyền lợi , có tính hiện thực cao .
- Tiết kiệm và hiệu quả
Tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt của vấn đề : Đó là làm sao để cùng một cơ sở vật
chất kĩ thuật nguồn tài nguyên , lực lượng lao động hiện có của hệ thống trong các giai
đoạn phát triển có thể tạo ra kết quả cao nhất có lợi ích nhất cho hệ thống quản lý ngân
sách . CMARK đã nhận định : Khi muốn có sản xuất tập thể thì việc tính toán thời gian tất
nhiên có ý nghĩa chủ yếu . Thời gian mà xã hội cần để sản xuất ra lúa mì , gia súc và
những thứ khác càng ít hơn bao nhiêu thì số thời gian mà xã hội dành cho công tác sản
xuất những của cải vạt chất tinh thần khác càng nhiều bấy nhiêu . Tính chất toàn diện trong
sự hoật động . Sự phát triển và trong viẹc tiêu dùng mỗi thầnh viên cũng như của toàn xã
hội đều phụ thuộc vào tiết kiệm thời gian bởi vì việc tiết kiệm thời gian cũng như việc
phân phối ngân sách một cách có kế hoạch thời gian lao động trong các ngành sản xuất
khác nhau vẫn là quy luật. Từ luận điểm của CMARK có thể rút ra kết luận : Mọi thứ tiết
kiệm suy sau cùng là tiết kiệm thời gian , tiết kiệm là quy luật phát triển dựa trên cơ sở
phải sử dụng có hiệu quả nhất mọi tiềm năng và cơ hội . Đặc biệt tiết kiệm bắt buộc từ
tính kế hoạch , tổ chức cao , quy luật tiết kiệm gắn với quy luật tận dụng thành quả khoa
học kĩ thuật
- Chuyên môn hóa
Là nguyên tắc đòi hỏi việc quản lý ngân sách phải được thực hiện bởi những người
có chuyên môn được đào tạo có kinh nghịêm và tay nghề theo đúng vị trí trong guồng
máy của hệ thống . Đây là cơ sở của việc nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống phải
nắm vững chuyên môn nghề nghiệp ở vị trí công tác của mình . Mặt khác họ phải ý thức
được mối quan hệ với những người khác , bộ phận khác .
- Giữ bí mật ý đồ tiềm năng trong quản lí ngân sách
Đây là nguyên tắc đòi hỏi các cơ quan quản lí ngân sách phải luôn giấu kín ý đồ ,
tiềm năng của mình để đối phó với sự cạnh tranh gay gắt trong quá trình quản lí hành
chính sự nghiệp
- Tận dụng thời cơ môi trường hoạt động của các cấp có thẩm quyền trong
quản lí ngân sách
Mọi hệ thống trong quản lí ngân sách huyện có quy mô khá lớn và hoạt đông khả
hiệu quả trong thời gian gần đây nhưng vẫn bộc lộ những mặt hạn chế để khắc phục điều
này các nhà quản lý ngân sách trên địa bàn phải nắm vững nguyên tắc biết tận dụng thời cơ
và môi trường bên ngoài . Khai thác thông tin có lợi từ mọi nguồn đặc biệt là thông tin về
công nghệ mới và sự biến động trong chính sách quản lí ngân sách có ảnh hưởng đến việc
phân bổ dự toán thu chi trong hệ thống ngân sách . Đây là mối quan hệ giữa thế và lực của
hệ thống quản lí ngân sách . Lùc là tiềm năng của hệ thống còn thế là mối quan hệ của hệ
thống trong môi trường của hệ thống
- Biết dừng lại đúng lúc
Nguyên tắc đòi hỏi các nhà quản lí ngân sách khi thực hiện mỗi giải pháp nào cũng
chỉ nên sử dụng có thời hạn có mức độ
- Dám mạo hiểm đưa ra nhưng quyết định mang tính đột phá trong lĩnh vực quản lí
ngân sách
Đòi hỏi cơ quan quản lí ngân sách có những quyết định về định mức thu chi nhằm
hoàn thiện . Người xưa từng nói : Bất đại trận bất đại thành có thể thu nhái được thành
công nhưng mạo hiểm cũng có nghĩa là đồng nghĩa với tự sát . Nếu nhà lãnh đạo hệ thống
là những người nhu nhược khó có thể thực hiện nguyên tắc này.
1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách Huyện
1.3.3.1 Nhân tố chính trị xã hội và nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
- Hệ thống chính trị quốc gia có vai trò quan trọng trong việc khoán chi và định mức
thu trong hệ thông quản lí ngân sách . Các cơ quan trong hệ thông quản lí ngân sách cần
chuyển đổi theo hướng tinh giảm bộ máy quản lí đảm bảo sự hoạt động có hiệu quả. Từ
năm 1986 đất nước ta thực hiện đổi mới từ một nước tập trung quan liêu bao cấp sang nền
kinh tế thi trường định hướng xã hội chủ nghĩa . Với chủ trương đẩy nhanh quá trình công
nghiệp hóa và hiện đại hóa tân dụng mọi điều kiện thuận lợi bên ngoài huy động tối đa vốn
để phát triển kinh tế tăng thu nhập cho người dân , củng cố phát triển lực lượng sản xuất
xây dựng mối quan hệ nhưng vẫn bảo tồn giữ gìn bản sắc dân tộc mục tiêu là dân giàu
nước mạnh xã hội công bằng văn minh , xóa bỏ áp bức bất công tạo cho mọi người có
cuộc sống ấm no hạnh phúc . Muốn cho dân giàu đòi hỏi huyện cần động viên mọi nguồn
lực trong xã hội phát huy cao độ tính tự chủ của toàn dân kích thích sự sáng tạo trọng dụng
tài năng tạo động lực phát triển mạnh mẽ lực lượng sản xuất trên cơ sở thành tựu khoa học
kĩ thuật hiện đại , khai thác mọi tiềm năng để phục vụ mục tiêu xây dựng thành công cơ sở
vật chất kĩ thuật phát triển kinh tế . Kinh tế thi trường đòi hỏi chúng ta phát triển kinh tế
trong khuôn khổ của pháp luật trên cơ sở cạnh tranh hoàn hảo , kiên quyết xử lí các tổ
chức độc quyền , đầu cơ tăng giá , khuyến khích các hình thức liên kết hợp tác cùng nhau
phát triển tạo sự cạnh tranh bình đẳng cho các doanh nghiệp . Có những chính sách đầu tư
có trong tâm cho các doanh nghiệp quốc doanh , khu công nghiệp trọng điểm nhà nứoc
cho tiến hành cổ phần hóa nhưng cần giữ lại một số nghành then chốt mục tiêu phát triển
kinh tế ổn định môi trường vĩ mô . Trong kinh tế thị trường cần có coi trọng yếu tố cơ bản
kinh tế tránh sự tham gia của nhà nước bóp méo kinh tế trôn tọng quy luật giá trị , quy luật
cung cầu . Nhà nước chỉ đóng vai trò là cơ quan quản lí thực hiện khắc phục khuyết điểm
của nền kinh tế thị trường , phân hóa giàu nghèo , tha hóa đạo đức . Tiến hành phân phối
theo lao động hưởng theo nhu cầu trên cơ sở tăng năng suất lao động , điều tiết đảm công
bằng trong xã hội trên cơ sở đảm bảo mục tiêu chính sách của Đảng đã đề ra trong từng kì
đại hội. Chất lượng cán bộ được nâng lên rõ ràng trong công tác tài chính , kế toán , thuế
kho bạc nhà nướcc . Bộ máy quản lí được tổ chức tinh gọn hiệu quả , có nhiều văn bản luạt
, luật ngân sách nhà nước nhằm quy định chung nhất về hoạt động quản lí ngân sách nhà
nước. Điều này đã đưa nền kinh tế phát triển những phương pháp quản lý và chế tài xử lý
vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước đsóng vai trò quan trọng trong việc năng cao tính
tự giác trong việc nộp thuế nghĩa vụ nộp thuế và các khoản đóng góp khác
- Bản chất của chế độ xã hội : quan điểm đương nối của Đảng tình hình chính trị – xã
hội trong nước và quốc tế , hệ thống pháp luật
1.3.3.2 Nhóm nhân tố mang tính chất xu hướng vận động của nền kinh tế , kinh nghiệm
của thế giới , chiến lược phát triển kinh tế
- Xu hướng hội nhập quốc tế , tự do hóa thương mại , giảm thiểu doanh nghiệp nhà
nước bùng nổ khoa học công nghệ , phát triển mạnh các loại hình đầu tư quốc tế .
- Xu hướng chuyển sang nền kinh tế thị trường trên quy mô toàn cầu với sự phát
triển của các quan hệ song phương , đa phương.
1.3.4 Nội dung quản lí
1.3.4.1 Nội dung của công tác quản lí ngân sách huyện
- Về công tác thu ngân sách
Theo điều 2 Luật ngân sách nhà nước : Thu ngân sách nhà nước bao gồm các khoản
thu từ thuế , phí , lệ phí các khoản thu từ hoạt động kinh tế nhà nước , các khoản thu từ
hoạt động kinh tế , các khoản đong góp của tổ chức cá nhân , các khoản viện trợ , các
khoản đóng góp khác theo quy định của pháp luật . Thu ngân sách nhà nướcc bao gồm
thuế ,phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật , các khoản thu từ
hoạt động kinh tế của nhà nước như lợi tức từ vốn góp nhà nước , thu từ hoạt động sự
nghiệp , thu hồi quỹ dự trữ tài chính , thu tiền sử dụng đất , các khoản huy động đóng góp
của tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng cơ sở , các khoản đóng góp của
các tổ chức cá nhân để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng , thu di sản nhà nước được hưởng
theo kết dư ngân sách năm trước , tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại
các đơn vị hành chính . Căn cứ theo luật ngân sách ban hành ngày 20/3/1996 và luật sửa
đổi bổ sung và căn cứ theo quyết định số 4329/ QĐ - UBNN ngày 07/12/2007 của UBNN
tỉnh Hải Dương . Các nguồn thu ngân sách huyện bao gồm : Tiền bổ sung từ ngân sách cấp
trên , số tiền dư của năm trước , các khoản thu phí , lệ phí tại phường , thị trấn , số tiền do
ủng hộ đóng góp tự nguyện của tổ chức , cá nhân , số tiền từ các khoản thu khác, thu tiền
sử dụng đất nông nghiệp , thu thuế ngoài quốc doanh bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp
, thu tiền sử dụng đất , thuế nhà đất , lệ phí trước bạ .
Thuế là biện pháp tài chính bắt buộc của nhà nước nhằm huy động bộ phận thu nhập
từ lao động của cải vốn việc chi tiêu hàng hoá , dịch vụ của các chủ thể cá nhân và pháp
nhân nhằm huy động để trang trải các nhu cầu chi tiêu của nhà nước . Việc thu thuế bao
giờ cũng được thể chế bằng hệ thống pháp luật.Thuế là cơ quan pháp luật ban hành quy
định thủ tục rất chặt chẽ có thuế VAT , thuế môn bài , thuế thu nhập doanh nghiệp , thuế
sử dụng .
_ Lệ phí là khoản thu mang tính chất bù đắp những chi phí của nhà nước đã bỏ ra để
phục vụ hay đáp ứng yêu cầu nguyện vọng của tổ chức cá nhân có các loại phí như khai
sinh , khao tử , đăng kí kết hôn , đăng kí hộ tịch , lệ phí trước bạ , lệ phí chứng nhận quyền
sử dụng đất . Việc thu thuế do cơ quan thuế trực tiếp thu : Thuế xuất nhập khẩu do cơ quan
hải quan , các loại phí và lệ phí thường là đơn vị công ích , đơn vị sự nghiệp hoặc cơ quan
nhà nước hoạt động không vì mục đích lợi nhuận . Phí là khoản đóng góp nhằm bù đắp
phần những chi phí nhà nứoc đã chi ra cho những hoạt động dịch vụ mà nhân dân được
hưởng thụ phần lớn những dịch vụ này mang tính công ích bao gồm phí giao thông , phí
thông tin , phí bảo hiểm , phí đò , phí sủ dụng bến bãi . Các phí do cơ qaun nhà nước quy
định tùy thuộc vào chính sách động viên đóng góp từng khoản thu , mang tớnh hoàn trả
trực tiếp
- Về phân bổ dự toán chi ngân sách Huyện
Phân bổ ngân sách là một trong những nội dung quan trọng trong hoạt động quản lí
bao gồm các khoản chi sau : chi thường xuyên như chi quốc phòng , an ninh ,chi đầu tư
xây dựng cơ bản , chi dự phòng ngân sách , chi cải cách tiền lương , chi cho hoạt động của
cơ quan Đảng bộ, xã , phường , các đoàn thể , mặt trận tổ quốc , đoàn thanh niên , hội phụ
nữ . Chi cho công tác văn hóa xã hội như văn hóa thông tin , thể thao , văn nghệ . Chi cho
công tác tự vệ , tuyển quân , đăng kí nghĩa vụ quân sự , chi cho phong trào quần chúng bảo
vệ an ninh , trận tự xã hội , chi cho xây dựng cơ sở hạ tầng , phúc lợi công cộng. Chi ngân
sách nhà nước phát triển kinh tế , ổn định xã hội nâng cao đời sống nhân dân . Luật ngân
sách nhà nước quy định chi ngân sách nhà nước bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế
đảm bảo quốc phòng an ninh , hoạt động của bộ máy nhà nước .Chi viện trợ và các khoản
chi khác theo quy định của pháp luạt . Chi thường xuyên bao gồm các hoạt động giáo dục
đào tạo , sự nghiệp kinh tế , quốc phòng an ninh , hoạt động Đảng cộng sản việt nam , hỗ
trợ quỹ bảo hiểm xã hội , tài trợ cho các tổ chức xã hội.
1.3.4.2 Trình tự lập , xét duyệt và quyết toán ngân sách huyện
- Trình tự lập và căn cứ lập kế hoạch : Lập dự toán ngân sách huyện là quá trình phân
tích đánh giá tổng hợp dự toán nhằm xác lập tính toán các khoản chi theo kế hoạch và có
các biện pháp chủ yếu về kinh tế , tài chính hợp lí .
Căn cứ lập bao gồm : Nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện kỳ kế
hoạch phải dựa vào những quy định chung về phan cấp quản lí kinh tế xã hội và phân cấp
quản lí ngân sách đang hiệu lực . Căn cứ vào tình hình thực hiện dự toán ngân sách huyện
năm báo cáo và năm trước đó để thống kê và phát hiện những hiện tượng trong quá trình
quản lí thu chi ngân sách huyện .
- Trình tự lập dự toán ngân sách huyện
. Tiếp nhận số kiểm tra và các văn bản hướng dẫn , lập dự toán ngân sách do cơ quan
hành chính cấp trên giao
. Lập dự toán thu ngân sách huyện
. Lập dự toán chi ngân sách huyện
- Chấp hành kế hoạch ngân sách huyện
. Chấp hành thu ngân sách huyện : Tổ chức thu thuế phát sinh trên địa bàn huyện
quản lí các khoản thu bổ sung từ ngân sách trung ương hoàn trả khoản thu chấp hành các
khoản chi ngân sách như chi thường xuyên , chi đầu tư phát triển một cách nghiêm túc .
Quyết toán ngân sách huyện phải được thực hiện qua các văn bản pháp luật quy theo luật
ngân sách nhà nước bao gồm quyết toán chi , thu ngân sách huyện . Cần đảm bảo yêu cầu
kế họch ngân sách nhà nước phải bám sát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và có tác động
tích cực đối với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thực hiện đầy đủ quan điểm
chính sách tài chính quốc gia . Căn cứ phương hướng chủ trương , nhiệm vụ phát triển dựa
trên kế hoạch phát triển của huyện trong năm kế hoạch ngân sách của nưm trước phù hợp
với chế độ tiêu chuẩn định mức cụ thể về dự toán thu chi ngân sách nhà nước
Chấp hành ngân sách huyện
Căn cứ lập bao gồm : Các quy định của hiến pháp và pháp luật do quốc hội ban hành
có liên quan đến hoạt động của tổ chức bộ máy hành chính nhà nước . Luật ngân sách nhà
nước và các nghị định của chính phủ quy định , thông tư hướng dẫn của bộ tái chính căn
cứ vào kế hoạch cơ quan đã được phê duyệt để phấn đấu hoàn thành , các cơ quan tài chính
, thuế , kho bạc các cấp phải căn cứ vào kế hoạch quy định của nhà nước để thực hiện kiểm
soát thu chi.
. Quyết toán ngân sách nhà nước căn cứ vào : Các yêu cầu quy định cụ thể của các
hình thức quyết toán , các hệ thống mẫu biểu phản ánh quyết toán , thời gian tiến hành lập
quyết toán , nội dung quyết toán , trình tự quy định công tác thực hiện quyết toán chi tiết .
Thông tư hướng dẫn của bộ tài chính về phạm vi thời gian được điều chỉnh để thực hiện
quyết toán đúng nội dung và niên độ kế toán xử lí các khoản thu còn bỏ sót sai quy định
của luật pháp.
1.4 Kinh nghiệm quản lí ngân sách huyện của một số địa phương trong cảc nước
Các địa phương trong cả nước đã thực hiện nhiều biện pháp trong quản lí ngân sách
.Các huyện đã có các phòng ban chuyên môn trong định mức thu và phân bổ dự toán chi
tránh sự chồng chéo . Để quản lí ngân sách có hiệu quả các địa phương đã thực hiện các
phương pháp sau:
1.4.1 Đối với con người
- Đây là cách thức tác động vào nhận thức tình cảm của con người nhằm nâng cao
tính tự giác , nhiệt tình lao động của các cán bộ công nhân viên .Điều này có ý nghĩa quan
trọng trong quản lí ngân sách vì đối tượng là con người là thực thể năng động là tổng hòa
các mối quan hệ xã hội . Phương pháp giáo dục dựa trên cơ sở vận dụng các quy luật tâm lí
. Nó mang tính thuyết phục từ đó nâng cao tính tự giác . Giáo dục bằng hình thức vận động
tuyên truyền giải thích cho mọi người trong hệ thống quản lí ngân sách hiểu rõ mục tiêu ý
đồ , chủ trương chiến lược phát triển , vạch rõ khó khăn , giáo dục tính tổ chức kỹ luật xóa
luồng tư tưởng gây khó cho hệ thống . Giáo dục qua hình thức tuyên truyền các sinh hoạt
cộng đồng trong hệ thống quản lí ngân sách.
1.4.2 Đối với lập dự toán
Các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đảm bảo an ninh quốc phòng, ổn định xã hội .
Chính sách chế độ phân cấp thu chi . Các chế độ tiêu chuẩn định mức chi ngân sách do thủ
tướng chính phủ , bộ tài chính và HĐND quy định , số kiểm tra về dự toán ngân sách ,
tỡnh hình thực hiện dự toán.
. Về trình tự lập dự toán: Cơ quan tài chính phối hợp với cơ quan thuế , chi cục thuế
các ban ngành tổ chức căn cứ vào chức năng ,nhiệm vụ được giao và chế độ định mức tiêu
chuẩn chi và lập dự toán chi khi cân đối ngân sách cần trình lên UBND báo cáo cho người
đứng đầu ban ngành xem xét . Phòng tài chính kế hoạch huyện làm việc với UBND về dự
toán ngân sách khi có yêu cầu khi có quyết định giao nhiệm vụ thu dự toán chi hoàn chỉnh
phương án phân bổ dự toán trình lên cơ quan có thẩm quyền quyết định sau đó tiến hành
công bố công khai tài chính về ngân sách nhà nước . Điều chỉnh dự toán ngân sách hàng
năm trong trường hợp có yêu cầu của UBND cấp trên đảm bảo với định hướng chung
hoặc có biến động lớn về nguồn thu nhiệm vụ chi .
1.4.3 Đối với chấp hành dự toán ngân sách
Để căn cứ chấp hành ngân sách tốt các địa phương căn cứ dự toán ngân sách và
phương án phân bổ dự toán đã được UBND , HĐND thông qua các khoản chi cần phải có
trong mục lục danh sách chi của chính phủ , các cơ quan thu phải được thu theo mùa vụ thì
đề nghị cơ quan tài chính cấp trên cáp sổ bổ sung cân đối trong dự toán được giao cho phù
hợp .Các khoản chi tiền mặt được quản lí chặt chẽ và chuyển khoản tại kho bạc nhà nước
cơ quan thu đã được phối hợp phối hợp với ban tài chính thực hiện đúng thu đủ khi thu
tiền của các cá nhân tổ chức cần phải có biên lai thu tiền . Đối với chứng từ kế toán :
Khoản thu được hưởng 100% , kho bạc nhà nước chuyển liên chứng từ thu cho ban tài
chính các khoản thu phân chia với cấp trên kho bạc nhà nước lập bảng kê các khoản thu
ngân sách có phân chia cho xã gửi ban tài chính , các khoản thu bổ sung phòng tài chính
kế hoạch huyện dựa vào dự toán số thu bổ sung đã giao cho xã thị trấn khả năng cân đối
ngân sách thông báo số bổ sung cho các đơn vị giao dự toán .
1.4.4 Tổ chức thực hiện nhiệm vụ chi ngân sách , định mức thu hợp lí và công tác kiểm
tra giám sát hoạt động đảm bỏ tính minh bạch rõ ràng trong quản lí ngân sách
Các tổ chức đơn vị cá nhân đã thực hiện chi đúng dự toán được giao đúng chế độ tiêu
chuẩn định mức đúng mục đích các khoản tiền đã chi thực hiện ở kho bạc nhà nứoc thông
qua phiếu chi chấp hành nghiêm túc pháp luật về kế toán thống kê và quyết toán sử dụng
kinh phí . Các ban tài chính tiến hành thẩm tra nhu cầu sử dụng kinh phí của các tổ chức
bố trí nguồn lức theo dự toán đáp ứng nhu cầu chi lương , chi hoạt động sự nghiệp đầy đủ
kịp thời cho UBND về các khoản chi sai chế độ để có chế độ biện pháp xử lí kịp thời . Các
khoản chi cần đảm bảo các điều kiện đã được ghi trong dự toán được giao thông qua các
cấp có thẩm quyền quyết định chi đúng chi theo chế độ tiêu chuẩn định mức quy định .
Đối với các khoản tạm ứng tiền cho nhà thầu công tác chuẩn bị hội nghị phải có đủ chứng
từ hợp lí thanh toán bằng hình thức chuyển khoản ,các khoản chi từ nguồn thu được giữ lại
Ban tài chính phối hợp với kho bạc nhà nước định kì làm tục hoạch toán thu chi kèm theo
bảng kê chứng từ thu và chi theo chế đọ quy định . Các khoản chi thường xuyên thì ưu tiên
chi trả tiền lương các khoản chi phụ cấp khác cho cán bộ công chức .Nghiêm cấm việc nợ
lương và các khoản phụ cấp , các khoản chi thường xuyên phải căn cứ vào dự toán năm ,
khối lượng công việc các khoản chi đầu tư cho phát triển , các nguồn vốn đầu tư phải được
thực hiện theo quy định của pháp luật , bộ tài chính , các dự án đầu tư cho phát triển bằng
đóng góp đã tiến hành mở sổ sách theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản đóng góp . Khi
thi công nghiệm thu cần giám sát chặt chẽ thông báo công khai . Đối vơi việc quyết toán
ngân sách xã : Ban tài chính có trách nhiệm hoạch toán và quyết toán ngân sách , thực hiện
công khai thu chi đảm bảo đúng gian chỉnh lí quyết toán . Rà soát tất cả các khoản thu ,chi
theo dự toán có biện pháp đầy đủ thực hiện tốt các khoản thu , chi theo dự toán tiến chuyển
các khoản tạm thu , tạm vay sang năm sau chờ xử lí đảm bảo theo nguyên tắc các khoản
thu đảm bảo đúng thời hạn , các nhiệm vụ chi chưa hoàn thành không được chuyển sang
năm sau . Ban tài chính lập báo cáo quyết toán thu , chi ngân sách năm có sự thông qua
UBND,HĐND và gửi cho phòng tài chính kế hoạch xem xét , quyết toán chi cần đảm cân
đối với các khoản thu các báo cáo qu toán cần được gửi cho ban nghành có liên quan đồng
thời tiến hành thẩm định báo cáo quyết toán phát hiện những sai sót để có những điều
chỉnh kịp thời.
Chương II. Thực trạng quản lí ngân sách
Huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dương
2.1 Tình hình kinh tế văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương
2.1.1 Tình hình kinh tế trên địa bàn huyện
Khu vực hải dương trên địa bàn thành phố có 25 xí nghiệp quốc doanh trung ương
gồm công nghiệp ,cơ khí , hóa chất, vật liệu xây dựng , chế biến lương , thực phẩm , dệt
may , da , in và công nghiệp khác ( Theo số liệu thống kê năm 1999) . Các điểm công
nghiệp dọc đường 5: Điểm phúc thành thuộc kinh môn cách Hải Phòng 21 km gồm công
nghiệp lắp ráp và chế tạo máy móc thiết bị , chế biến nông sản . Điểm An lưu gồm công
nghiệp chế biến nông sản và các nghành dịch vụ kỹ thuật cho khu vực công nghiệp Nhị
Chiểu – Kinh Môn . Khu vực Phả Lại – Chí Linh –Kinh môn gồm 2 cụm công nghiệp Phả
lại, Chí Linh, Kinh Môn : Công nghiệp điện than hóa chất, vật liệu xây dựng, sành sứ thủy
tinh và gia giầy. Với sự chỉ đạo và đầu tư thích đáng của chính phủ cho Hải Dương trong
những năm gần đây đặc biệt là việc xây dựng huyện Tứ Kỳ thành vùng kinh tế trọng điểm
của Hải Dương. Sự đầu tư và khai thác thế mạnh của huyện đă tạo ra những chuyển dịch rõ
rệt về cơ cấu lãnh thổ của nền kinh tế trên cơ sở khai thác triệt để các lợi thế tiềm năng và
nguồn nhân lực, liên kết với các vùng khác trên khu vực thành phố Hải Dương cùng phát
triển. Huyện Tứ Kỳ nằm giữa các huyện Thanh Hà, Chí Linh, Kinh Môn, Ninh Giang bốn
bề bao bọc bởi hệ thống sông tạo điều kiện cho giao lưu đường thủy. Giao thông đường bộ
chủ yếu là tuyến đường 191( nay được nâng cấp thành đường 391 ) được coi là kênh giao
thông quan trọng có thể triển khai đi các xã thị trấn trên địa bàn huyện. Trên địa bàn có 27
xã: An Thanh, Cộng Lạc, Thanh Kỳ, Tây Kỳ, thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên, Kỳ Sơn, Ngọc
Sơn trong những năm gần đây với chủ trương phấn đấu Việt Nam thành nước công nghiệp
vào năm 2020 bằng cách đẩy nhanh công nghiệp hóa hiện đại hóa. Bộ mặt kinh tế xã hội
đã có sự thay đổi rõ rệt: Cuộc sống của người dân được nâng cao, ngành dịch vụ buôn bán
phát triển. Trên cơ sở khai thác thế mạnh của huyện thì nhiều cơ sở sản xuất kinh doanh
đặc biệt là doanh nghiệp tư nhân trong lĩnh vực công nghiệp và thủ công nghiệp , thương
mại dịch vụ . Các hoạt động kinh tế đã phát triển với độ cao, sự áp dụng khoa học kỹ thuật,
kiên cố hóa kênh mương đã được thực hiện tốt trong những năm gần đây. Đặc biệt là sự
chuyển đổi cây trồng từ trồng cây lúa nước sang cây ăn quả như Vải, Nhãn, Bưởi có năng
xuất cao. Hình thức chuyển đổi theo hình thức VAT ngày càng được nhân nên rộng rãi như
trên địa bàn thị trấn Tứ Kỳ, Tứ Xuyên đã tạo thêm khoản thu nhập đang kể cho người dân .
Đa số các diện tích đất hoang đã được khai phá và sử dụng triệt để diện tích mặt nước mặt
nước ao hồ đã dùng để chăn nuôi sử dụng gần như 100% nhằm tăng thêm việc cung cấp
lương thực , thực phẩm trên địa bàn với tốc độ tăng dân số ngày càng cao nhu cầu con
người càng được nâng lên cung với chính sách ưu đãi , nâng lương tối thiểu từ 450 nghìn/
tháng lên 540 nghìn/ tháng đã ngày càng thu hút được nhiều nguồn lực bên ngoài vào cơ
quan nhà nước tuy nền kinh tế có những thời điểm phát triển chậm lại do tình hình chính
trị, kinh tế trong nước và quốc tế như cuộc khủng hoang tiền tệ năm 1997 ở Đông Nam Á
nhưng nhờ chính sách lãnh đạo đúng đắn của Đảng và nhà nước mà nền kinh tế trên địa
bàn huyện dần hồi phục và từng bước đi vào phát triển nhiều doanh nghiệp nước ngoài tiến
hành đầu tư , xây dựng cơ sở hạ tầng như xí nghiệp mây tre đan xuất khẩu , doanh nghiệp
may mặc ( Thị trấn Tứ Kỳ) xí nghiệp thêu may (xã Hưng Đạo) , xí nghiệp gạch men (
Ngọc sơn) và nhiều công trình đang chờ xét duyệt để có thể tiến hành thi công . Điều này
đã thúc đẩy sự phát triển kinh tế của huyện , giải quyết công ăn việc làm , giải phóng sức
lao động nhàn rỗi trong dân , đóng góp khoản thu quan trọng cho ngân sách nhà nước .
Các khoản chi cho giáo dục hàng năm chiếm từ 35% - 40% ngân sách nhà nứơc hàng năm
vẫn được thực hiện nghiêm túc đúng với chủ trương chính sách của đảng coi giáo dục là
quốc sách hàng đầu là nhiệm vụ chung của toàn đang toàn dân trong thời kì đổi mới .
Nhiều cơ sở dạy nghề được mở ra và việc học nghề định hướng cho các em học sinh , sinh
viên đã được thực hiện ngay khi còn ngồi trong ghế nhà trường . Đây có thể coi là kênh
đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao cần được chú trọng . Các vấn đề xã hội : như
truyền thông chính sách của đảng, giải quyết các gia đình thương binh liệt sĩ , diện hộ
nghèo , hộ khó khăn đã được chú trọng . Các tệ nạn xã hội hầu như không còn tồn tại trên
địa bàn huyện trong những năm gần đây . Các hạt động thường niên được tổ chức nhằm
chấn chỉnh tư tưởng đạo đức của các cán bộ công chức trong lĩnh vực quản lí đã dần thay
đổi bằng cơ chế quản lí mới phù hợp tình hình mới
2.1.2 Tình hình văn hóa xã hội trên địa bàn huyện Tứ Kỳ-tỉnh Hải Dương
Quán triệt nghị quyết hội nghị ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ II công tác
giáo dục đào tạo huyện đã đạt được những thành tích rất đáng tự hào . Trong những năm
qua huyện đã cho tiến hành đầu tư xây dựng nhiều trường học nhằm đa dạng hóa loại hình
đào tạo như trường Bán công Hưng Đạo ( Tại xã Hưng Đạo) . Trường cấp II Tây kỳ ( Tại
xã Tây kỳ) , trường cấp I xã Đông Kỳ ( Tại xã Đông Kỳ) nhiều trường học được sửa chữa
nâng cao chất lươẹng dạy và học như trường cấp III Tứ Kỳ , trường cấp II thị trấn Tứ Kỳ.
Khẳng định sự nỗ lực của Đảng , nhà nước trong vấn đề dạy và học . Huyện Tứ Kỳ được
coi là cơ bản đã hoàn thành chương trình phổ cập trung học phổ thông , phong trào thi đua
dạy tốt học tốt , tấm gương điển hình về người làm kinh tế giỏi thường xuyên được đưa lên
trang nhất báo Hải Dương . Vấn đề chăm sóc sức khỏe cho người dân ngày càng được
chú trọng. Các bệnh viện đa khoa tuyến huyện , trung tâm y tế xã phường ngày càng được
trang bị nhiều cơ sở vật chất , thẻ bảo hiểm y tế được phát miễn phí cho diện nghèo , diện
chính sách ngày nhiều hơn để phục vụ ngày càng thuận lợi cho công tác khám chữa bệnh
của người dân . Các lực lượng y tế trên địa bàn huyện huyện đã phối hợp chặt chẽ với nhau
trong việc chăm sóc sức khỏe , 100% trẻ sơ sinh được tiêm phòng hàng tháng , công tác
phòng chống dịch bệnh , dập dịch như vi rút cúm gà , phòng chống HIV/ADIS được quán
triệt và thực hiện nghiêm túc có những chính sách ưu đãi với con em thương binh, bệnh
binh diện chính sách. Phong trào xây dựng nhà tình nghĩa, xóa nhà tranh tre nứa lá hầu như
được thực hiện khá nghiêm túc. Đời sống văn hóa tinh thần được cải thiện, nhiều công
trình văn hóa, tín ngưỡng được xây dựng ngày càng nhiều để phục vụ tốt nhu cầu người
dân. Các lễ hội truyền thống được khôi phục và bảo tồn như lễ hội Miếu Xoài, Đống ốc
hàng năm được tổ chức vào ngày 10/2 các trò chơi như cờ tướng, kéo co, chọi gà, bóng
chuyền, hàng năm được tỏ chức vào dịp đầu xuân. Các hoạt động văn hoá, văn nghệ được
tổ chức thường xuyên trong các dịp đại hội trường học, công trình văn hoá, phong trào văn
hoá thể dục thể thao ngày càng được quan tâm hơn. Các công trình đã được quy hoạch
một cách thích hợp với tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn như công trình xây dựng
tương tài , quy hoạch khu vực chợ trường học ra xa khu dân cư nhằm tránh ảnh hưởng đến
đời sống người dân công viên cây xanh cũng đang dược xúc tiến và xây dựng một cách
nhanh nhất sao cho kịp tiến bộ với các công trình khác có thể nóinhững thành tựu về chính
trị kinh tế văn hoá huyện thật đáng nghi nhận. Bên cạnh đó còn nhiều tồn tại, khó khăn cần
phải được khắc phục như việc giả quyết tranh chấp đất đai ngày càng có xu hướng gia
tăng, đơn khiếu kiện ngày càng nhiều, việc giải toả mặt bằng phục vụ cho công trình xây
dựng của nhà nước chưa được giải quyết thoả đáng có nhiều đơn khiếu kiện tồn tại khá lâu
mà chưa có hướng giả quyết triệt để. Tình trạng học sinh bỏ học , trộm cắp vẫn còn tồn tại
đặc biệt là bắt vụ cờ bạc tại Thị trấn Tứ Kỳ vào năm 2005- 2006 đã khẳng đinh sự lỗ lực
của các cấp chính quyền trong việc giữ gìn an ninh trật tự. Tình trạng đốt pháo trong ngày
tế vẫn còn tồn tại. Những khó khăn và thách thức trước sự phát triển nhanh chóng kinh tế
trong xu thế hội nhập kinh tế càng khẳng định rõ hơn vai trò của cán bộ công chức, cơ
quan an ninh trong việc thực hiện chức năng và nhiệm vụ trong thời kỳ mới.
2.2 Thực trạng quản lý ngân sách huyện
2.2.1 Tình hình quản lý thu ngân sách huyện
2.2.2. Tổng quan về thu ngân sách huyện
Luật ngân sách nhà nước ra đời đã quy định rõ việc thu chi ngân sách, huyện Tứ
Kỳ là một cấp ngân sách trong hệ thống ngân sách nhà nước đồng thời đây có thể coi là
kênh tài chính quan trọng trong việc bổ sung ngân sách nhà nước. Tình hình thu ngân sách
trên cở sở thực tế và đặc điểm của từng vùng trên địa bàn, đồng thời các khoản thu năm
sau cần phải được ước tính trên các khoản chi của năm trước chính vì vậy các khoản thu
luôn được hoàn thành.
Biểu 1: Tổng hợp các khoản thu ngân sách huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương.
< Đơn vị : triệu đồng>
Dự toán Dự toán năm Dự toán năm STT Chỉ tiêu năm 2006 2007 2008
Tổng thu trên địa bàn 19430 24040 27110
1 Thu thuế ngoài quốc doanh 1800 2400 3300
- Thuế môn bài 300 342 350
- Thuế giá trị gia tăng 925 1315 2010
- Thuế thu nhập doanh 570 733 880
nghiệp
- Thuế tài nguyên 0 0 50
- Thu khác 5 10 10
2 Thuế trước bạ 170 1400 1500
3 Thuế sử dụng đất nông 110 100 120
nghiệp
4 Thuế nhà đất 1200 1400 900
5 Thu tiền sử dụng đất 12000 15000 17000
6 Thuế chuyển quyền sử đất 200 250 370
7 Thu tiền thuê đất 160 220 850
8 Thu phí lệ phí 300 320 0
9 Thu khác ngân sách 100 150 900
10 Thu khác tại xã 3390 2800 17000
(Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)
Từ bảng số liệu trên ta thấy tổng dự toán thu ngân sách huyện đã có nhiều kết quả. Thu
ngân sách tăng lên qua các năm 2006. Dự toán thu năm 2007 là 24040 ( triệu đồng). Năm
2008 là 27110 ( triệu đồng). Chúng ta cũng đã nhận thấy các khoản thu bổ sung chiếm tỉ lệ
khá cao trên tổng dự toán thu ngân sách nhưng các khoản thu này luôn được điều chỉnh qua
các năm và được bổ sung thường xuyên. Các khoản thu phí, lệ phí được xem là khoản thu thay
đổi qua các năm đây là khoản thu ổn định tăng lên từ 300 triệu đồng trong năm 2006 lên tới
1500 triệu đồng năm 2008 các khoản thu gồm các khoản thu vè lệ phí hnàh chính ( công
chứng, chứng thực, tem thư, chứng từ) lệ phí chợ, vé chợ các khoản thu phí, lệ phí có xu
hướng tăng qua các năm công tác quyết toán chặt chẽ rõ ràng.Năng lực của cán bộ công chức
trong lĩnh vực ngày càng tốt hơn. Nguyên nhân quan trọng là sự chỉ đạo hết sức chặt chẽ của
phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ đã tổ chức lập dự toán chấp hành quyết toán thu ngân
sách, công tác dân vận thực hiện các khảon thu phí , lệ phí rõ ràng. Các cán bộ thuộc phòng tài
chính kế hoạch huyện luôn được tập huấn thường xuyên, thực hiện chế độ đào tạo nhằm nâng
cao trình độ chuyện môn trong lĩnh vực lập dự toán và phân bổ dự toán ngân sách. Hiện nay
phòng tài chính - kế hoạch huyện đã có đội ngũ cán bộ chuyên sâu về lĩnh vực mình phụ
trách, cán bộ cấp trên thường xuyên có những chỉ đạo rõ ràng tới các phòng ban thực hiện việc
kiểm tra chỉ đạo từng mảng hoạt động. Để việc thu nhập có hiệu quả cao thì công tác tiếp xúc
với nhân dân đóng vai trò quan trọng các khoản thu ngân sách huyện hưởng theo tỷ lệ phần
trăm điều tiết. Đây được coi là khoản thu phân chia theo tỷ lệ phần trăm . Các khoản thu này
bao gồm thuế tài nguyên các doanh nghiệp, thu từ các thành phần kinh tế khác, thuế nhà đất
trên địa bàn, thuế sử dụng đất nông nghiệp ,thuế tiêu thụ đặc biệt các khoản thu này đã góp
phần tăng thêm các khoản thu cho ngân sách huyện cụ thể thuế nhà đất 1400( triệu đồng) năm
2007, tiền thuế đất 850 triệu đồng năm 2008 là 370 ( triệu đồng). Trong các khoản thu ( thuế
sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất thuế tiêu thụ đặc biệt) các khoản thu này luôn thay đổi
qua các năm nhưng thuế sử dụng đất nông nghiệp có xu hướng giảm và thuế nhà đất có xu
hướng tăng qua các năm. Thuế nhà đất được coi là khoản thu tương đối ổn định. Tuy nhiên để
phát huy được khoản thu này cần có những chính sách và biện pháp cụ thể tích cực. Công tác
năm vững số nhân khẩu trên địa bàn đóng vai trò quan trọng. Khi thực hiện công tác thu thuế
cần có cán bộ chuyên môn sâu về lĩnh vưc địa chính thông qua sổ sách theo dõi có như vậy
mới có được số thu hợp lý, kết quả mới phù hợp với dự toán thuế tiêu thụ đặc biệt đánh trên
các mặt hàng kinh doanh như vàng mã, karaoke chưa được thực hiện một cách trệt để , khoản
thu này còn thấp, luôn không ổn định qua các năm . Các tờ trình về thuế tiêu thụ đặc biệt với
cấp trên đang được xem xét và sẽ đựoc thi hành trong những năm tới giả trí karaoke và cán bộ
chuyên trách để khi khoản thu được thông qua thì có thẻ tiến hành dễ dàng hơn.
2.2.3 Tình hình quản lý chi ngân sách huyện
Theo quyết định số 4529/ QĐ- UBND ngày 07/12/2007 của UBND tỉnh Hải Dương
nội dung chi ngân sách bao gồm các khoản chi thường xuyên cho đơn vị hành chính sự
nghiệp. kKhoan chi cần đảm bảo hoạt động thường xuyên của các cấp chính quyền , bộ
máy hành chính giúp cho chính quyền thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ của mình
Biểu 2 : Tổng hợp chi ngân sách huyện Tứ Kỳ - Tỉnh Hải Dương
< Đơn vị :Triệu đồng >
STT Diễn giải Dự toán Năm 2007 Năm 2008
năm 2006 Quân số Dự toán Quân số Dự toán
Tổng chi ngân sách huyện: 8449 201 10319 332 74248
Chi sự nghiệp kinh tế 1584 45 1900 47 2213
- Chi sự nghiệp giao 662 35 747 35 1061
thông
- Chi sự nghiệp nông 275 10 467 10 398
nghiệp
- Chi sự nghiệp chống 128 _ 146 _ 146
lụt bão
_ - Chi sự nghiệp kinh tế 414 0 420 _
khác
30 - Chi vệ sinh môi 30 _ 30 _
trường
90 - Chi quy hoạch dự án 75 _ 90 _
409 2 Sự nghiệp văn hóa thông 271 4 392 4
tin
519 3 Sự nghiệp phát thanh 256 9 410 8
truyền hình
230 Sự nghiệp thể dục thể thao 116 3 194 4 4
1049 Sự nghiệp đảm bảo xã hội 939 0 1049 _ 5
3537 Quản lí nhà nước và hội 2024 84 2869 94 6
đồng nhân dân
7 Kinh phí Đảng và chi hoạt 978 211,2 _ 61955 _
động khác
829 642 5 158 22 8 Đoàn thể
420 500 0 420 _ 9 MSSC cho huyện , UBND
huyện
156 105 0 105 _ 10 An ninh
594 381 0 451 _ 11 Quốc phòng địa phương
55 55 0 55 _ 12 Chi khác ngân sách
30 350 _ 30 _ 13 Chi chương trình môi
trường địa phương
248 _ _ 14 Dự phòng ngân sách 302 1457
161 _ 15 Tiết kiệm 10% chi thường 186,8 -526
xuyên
(Nguồn: Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương)
Quyết định số 4329 / QĐ- UBND tỉnh Hải Dương áp dụng hình thức chi là chi bằng
tiền mặt và chuyển khoản. Các khoản chi phải có dự toán rõ ràng đảm bảo cân đối giữa
khả năng và nhu cầu chi cho các đợn vị hành chính sự nghiệp sao cho hợp lý đảm bảo tiết
kiệm và hiệu quả. Thực hiện chủ trương của UBND tỉnh Hải Dương các khoản chi ngân
sách nhà nước trên địa bàn huyện trong những năm qua đã có những thay đổi tích cực.
Các khoản thu chi cân đối trong những năm gần đây cùng với tốc độ tăng kinh tế đã làm
thay đổi phần nào tình hình kinh tế- xã hội thu nhập bình quân đã tăng dần nên qua các
năm. Trong năm 2006 tổng chi ngân sách huyện 8449 triệu đồng thì đến năm 2007 là
10319 triệu đồng và năm 2008 là 74248 triệu đồng. Tuy các khoản chi này tăng qua các
năm nhưng cũng phù hợp với tốc độ phát triển. Năm 2008 quân số cần chi 332 năm 2007
quân số cần chi 204. Các định mức chi cho từng đợn vị hành chính sự nghiệp cũng phù
hợp với quân số cần chi nó có ý nghĩa cho thấy đây là cơ sở quan trọng để khẳng định lập
dự toán và phân bổ dự toán ngân sách qua các năm . Điều này cho thấy mức chi ngân sách
trên địa bàn khá lớn
- Nội dung các khoản chi:
. Chi sự nghiệp kiến thiết kinh tế
.Chi sự nghiệp văn hoá thông tin
.Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình
.Chi sự nghiệp thể dục thể thao
. Chi sự nghệp quản lý xã hội
. Chi quản lí nhà nước và HĐNN
. Chi kinh phí Đảng
. Chi Đoàn thể
. Chi MSSC cho huyện uỷ , UBNN huyện
. Chi cho vấn đề an ninh quốc phòng
. Chi chương trình môi trường địa phương
Chính phủ đã quy định khá chi tiết mức sinh hoạt phí đối với cán bộ công chức thuộc
cấp huyện khi ban hành mức sinh hoạt này đã có nhiều văn bản hướng dẫn về việc trả
lương . Các nguồn kinh phí sinh hoạt , hoạt động phí phụ cấp , trợ cấp , công đoàn đều
nằm trong định mức dự toán chi ngân sách nhà nước giao cho huyện . Đặc biệt là sự điều
chỉnh mức lương tối thiểu từ 450 nghìn đồng/ tháng lên 540 nghìnđồng / tháng đã làm cho
dự toán chi cải các tiền lương phát sinh thêm 16 triệu đồng cho tất cả cán bộ công chức .
Các khoản chi trả lương ngày càng có xu hướng tăng qua các năm . Đây là 1 trong những
chính sách của nhà nứơc trong việc nâng cao mức sống của cán bộ công chức trước tốc độ
tăng của lạm phát và nhu cầu ngày càng cao của đời sống người dân . Tuỳ theo từng chức
vụ công việc mình phụ trách mà mức chi lương cũng có sự điều chỉnh như trưởng phòng
tài chính kế hoạch là 4,98* 540 + phụ cấp , còn lương cán bộ công chức bậc đị học là
2,34*540 + phụ cấp , cán bộ công chức bậc trung cấp là 1,64* 540 + phụ cấp . Sự phân bổ
tiền lương cho cán bộ công chức tuân theo số lượng cán bộ cũng như cấp bậc mà huyện
phụ trách phân bổ dự toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp . Việc phân bổ và lập dự toán
chi ngân sách cho các phòng ban do phòng tài chính kến hoạch huyện phụ trách . Cùng với
việc nâng lương tối thiểu song song với các chính sách đãi ngộ , phụ cấp khác đã góp phần
kích thích cán bộ và đội ngũ nhân viên ngày càng tâm huyết hơn vào công việc mà mình
phụ trách . Các khoản chi các vấn đề xã hội cũng đựoc quan tâm và chú ý như chi khen
thưởng làng văn hoá năm 2007 là 115 triệu đồng chi tủ sách thư viện 14 triệu đồng năm
2007, kỉ niệm các ngày lễ lớn 15 triệu đồng ,năm 2008 chi cho các giải thi đấu 40 triệu
đồng. Trong những năm gần đây kinh tế trên địa bàn huyện tăng trưởng ngày càng tăng về
tốc độ phát triển thì các vấn đề phúc lợi và an ninh xã hội được coi là khoản chi không thể
thiếu trong việc lập dự toán chi ngân sách. các khoản chi này tuy còn hạn chế về ngân sách
nhưng có xu hướng tăng lên qua các năm. các khoản chi này phần lớn được lấy từ ngân
sách trung ương nhưng cũng một phần lấy từ các khoản góp của nhân dân. Các khoản chi
này công khai, minh bạch, rõ ràng, việc xuất tiền cho các khoản chi này đều phải có hoá
đơn chứng từ gốc chứng từ thông qua sự quản lý của kho bạc nhà nước trên địa bàn huyện.
Tuy nhiên vẫn còn tồn tại nhiều khoản chi chưa phù hợp cần phải được điều chỉnh gây ra
sự thất thoát vốn của nhà nước trong lĩnh vực quản lý hành chính thể hiện sự thiếu sót
trong công tác quản lý ngân sách, gây mất lòng tin nhân dân. Ban thanh tra huyện hàng
năm thực hiện rất nghiêm túc các hoá đơn chứng từ về việc thu, chi ngân sách nhà nước
nhưng những hạn chế về quản lý tiền gây thất thoát vốn vẫn còn vì vậy việc thanh tra cần
dược chỉ đạo quyết liệt hơn, kiên quyết xử lý các vụ việc tham nhũng, chi tiền sai mục đích
để lấy lại lòng tin của nhân dân với cán bộ công chức nhà nước.
- Chi kinh phí Đảng, đoàn thể và các tổ chức khác kinh phí cấp cho tổ chức
đảng được cấp phát theo ngành dọc nhưng ngân sách huyện vẫn tài trợ phần kinh phi hoạt
động sau khi trừ đi các khoản thu đảng phí vá các khoản thu khác. Trong dự toán chi ngân
sách thì ngân sách cấp huyện còn phải chi cho đoàn thanh niên 1623 triệu đồng , hội nông
dân 155,42 triệu đồng, hội phụ nữ 76,3 triệu đồng, mặt trận tổ quốc 178,24 triệu đồng, hội
cựu chiến binh 115,74 triệu đồng,thanh tra nhân dân và hội người cao tuổi 25 triệu đồng,
hội chữ thập đỏ 68 triệu đồng(theo dự toán năm 2008). Do sự hoạt động của các tổ chức
chính trị càng đóng vai trò quan trọng, công việc trở nên nặng nề hơn khoản chi tăng lên
qua các năm: theo dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2006 thì kinh phí Đảng chi 978
triệu đồng, đoàn thể 642 triệu đồng, an ninh 105 triệu đồng, quốc phòng địa phương 381
triệu đồng.Theo dự toán chi Ngân sách nhà nước năm 2007 thì khoản chi cụ thể như sau:
Đoàn thanh niên 158.5 triệu đồng, hội nông dân 125 triệu đồng, hội phụ nữ 138.5 triệu
đồng, mặt trận tổ quốc 131.5 triệu đồng, hội cựu chiến binh 128 triệu đồng, hội chữ thập
đỏ 52 triệu đồng, an ninh 105 triệu đồng, quốc phòng 451 triệu đồng.
- Chi cho giáo dục là khoản chi thường xuyên luôn chiếm tỉ trọng cao được
phân chi tiết cho từng cấp dạy.
Biểu 3 : Chi ngân sách sự nghiệp giáo dục năm 2007
< Đơn vị : 1000 đồng >
STT Khu vực Thu học Dự toán ngân sách năm 2008 Tổng mức
phí kinh phí Tổng cộng Đảm bảo Chi từ Trừ tiết
được chi từ ngân nguồn kiệm
sách học phí
Tổng cộng 2673845 40921268 38271546 2649722 328614 40592654
Mầm non 3547000 3547000 6500 3540500
1 Mầm non 2512000 2512000
trong biên chế
2 Mầm non _ _
ngoài biên chế
3 Hỗ trợ nghiệp 135000 135000
vụ mầm non
4 Kinh phi xây 300000 300000
dựng trường
Tái Sơn
5 Kinh phí xây 300000 300000
dựng mầm non
Nguyên Giáp
. Phòng giáo 856261
dục
Chi 1 thường 441261
xuyên
2 Chi nghiệp vụ 200.000
3 Bồi dưỡng học 30.000
sinh giỏi
4 Tăng cường 185.000
CSVC
. Trung tâm giáo 261446 1067.302 832000 235302 9000 1058302
dục thường
xuyên
. Khối tiểu học 15883649 15883649 160765 15722884
< Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương >
Biểu 4 . Chi ngân sách cho giáo dục năm 2008
< Đơn vị : 1000 đồng >
STT Tên trường Thu học Tổng Dự toán ngân sách năm2008 Tổng mức
phí cộng kinh phí Chi thường Từ Tiết
xuyên nguồn kiệm được chi
thu học 10% chi
phí thường
xuyên
Tổng cộng 2209468 52172468 4993000 2209468 355940 52172468
1 Mầm non _ 4287056 423097314 6500 423097314
3097314 3097314 303097314 -Mầm non
trong biên
289888 289888 289888 chế
_ Nghiệp vụ
900.000 900.000 900.000 mầm non
- Xây dựng
trường mầm
non
2 Phòng giáo 413379 413379 1000 413379
dục:
Chi nghiệp 200000 200000 200000
vụ
Chi giáo viên
45000 45000 45000 mầm non
ngoài biên
chế
bồi 30.000 30.000 30.000 Chi
dưỡng học
sinh giỏi
Chi cấp bù 88379 88379 88379
kinh phí
Chi hội khỏe 50.000 50000 50000
phù đổng
3 Khối bậc tiểu 21203553 21203553 183699 2123553
học
4 Khối trung 2209468 24518480 22309012 2209468 164741 24518480
học cơ sở
5 Chi quản lí 50.000 50000 50000
giáo dục
200000 6 Chi khen 200000 200000
thưởng
150000 7 Chi hỗ trợ 150000 150000
xây dựng
trường
< Nguồn : Phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương >
Qua số liệu chi giáo dục ở bảng dự toán chi ta thấy các khoản chi là khá lớn , chi tiết
cho từng ngành từng cấp bậc và tăng lên qua các năm như khối mầm non chi năm 2007 là
3540500 đồng đến năm 2008 là 4287056 ( đồng ) khối tiểu học là 21203553 ( đồng ) và
các khoản chi khác . Đặc biệt là phòng giáo dục huyện là cơ quan quản lí về giáo dục luôn
được chú trọng năm 2007 chi đạt 856261 ( đồng ) , năm 2008 là 413379 ( đồng ) . Điều
này chứng tỏ sự quan tâm đúng mức của các cấp các ngành cho công tác giáo dục cho các
ban tài chính.
- Ngoài ra các khoản chi thường xuyên khác như: Chi thường xuyên phục vụ
hoạt động, chi quản lý các di tích công trình văn hóa, chi quản lý các công trình xây dựng,
chi quản lý các công trình giao thông và các công trình xây dựng khác. Các khoản chi này
cần tuân thủ theo luật Ngân sách nhà nước chi này thường không ổn định luôn có sự điều
chỉnh qua các năm tuy theo tính chất chủ trương chỉ đạo của cấp tỉnh. Nội dung chi thường
bột phát không ổn định thông thường khi phát sinh mới chi, thiếu sự chỉ đạo thống nhất
cho các khoản chi thường xuyên dẫn đến chi sai mục đích không tiết kiệm kém hiệu quả
gây ra tình trạng lãng phí chiếm dụng vốn Ngân sách nhà nước.
2.3. Đánh giá về tình hình quản lý ngân sách huyện Tứ Kỳ tỉnh Hải dương
- Luật Ngân sách nhà nước ra đời đã quy định những vấn đề thống nhất về thu chi
ngân sách, tránh sự thất thoát vốn Ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng là cơ sở lý
luận giúp cơ quan hành chính nhà nước có căn cứ lập phương án phân bổ dự toán ngân
sách
2.3.1.Về phân câp nhiệm vụ thu
2.3.1.1 Kết quả
Các cơ quan quản lý ngân sách đã triển khai thực hiện tốt các văn bản chính sách, chế
độ và pháp luật về tài chính ngân sách kế toán, kiểm toán trên địa bàn huyện. Chấp hành
nghiêm chỉnh các quy định của nhà nước và của địa phương về lĩnh vực tài chính ngân
sách theo phân cấp. Việc huy động đóng góp của các tổ chức cá nhân thuộc thẩm quyền
cấp huyện trình lên các cơ quan có thẩm quyền cao hơn, hướng dẫn các cơ quan nhà nước,
đơn vị dự toán nhà nước thuộc cấp huyện, UBND xã, thị trấn xây dựng dự toán ngân sách
hàng năm theo quy định của chính phủ và hướng dẫn của cơ quan tài chính cấp trên. Đặc
biệt đã thực hiện tốt vai trò của mình vè việc hướng dẫn kiểm tra việc quản lý tài chính
ngân sách. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán của chính quyền cấp xã, hợp tác xã dịch vụ
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại dịch vụ, tổ chức hợp tác và cơ quan hành
chính sự nghiệp, phối hợp vói các cơ quan thu trong việc quản lý thu thuế, phí , lệ phí và
các khoản thu khác trên địa bàn các huyện, phối hợp với kho bạc nhà nước thực hiện đầy
đủ kịp thời , đúng chế độ tiêu chuẩn cho các đối tượng sử dụng ngân sách kiểm tra và xét
duyệt quyết toán và thẩm định quyết toán cho các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp. Công tác thẩm định và quyết toán thu ngân sách huyện( bao gồm quyết tóan thu
ngân sách huyện, ngân sách xã ). Thực hiện tốt công tác báo cáo tài chính ngân sách theo
luật Ngân sách nhà nước và các quy định của cơ quan tài chính cấp trên tổ chức thâm tra
quyết toán các dự án đầu tư đã hoàn thành trình UBND huyện phê duyệt, đặc biệt là nguồn
ngân sách địa phương được phân cấp , quản lý nguồn kinh phí được ủy quyền của cấp trên.
Các khoản thu Ngân sách nhà nước đều thực hiện qua sổ sách kế toán tương đối rõ tàng sự
tham gia của chính quyền đến công tác thu Ngân sách nhà nước đã có những tác động tích
cực: Các khoản thu thực hiện thuận lợi hơn, hoàn thành trước thời gian quy định. Tình
trạng lạm thu vượt chi trái với quy định được chấn chỉnh , tình trạng nợ sinh hoạt phí, tiền
lương không còn tồn tại. Huyện luôn hoàn thành dự toán năm trong đó thu phí, lệ phí là
các khoản thu thường niên trong 3 năm 2006,2007,2008 đóng góp vai trò quan trọng trong
tổng thu ngân sách huyện. Các khoản thu có tính chất quyết định đến số thu này là thuế
nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thu tiền thuế đất, thu tiền sử dụng đất luôn chiếm
từ 80%- 90% tổng thu ngân sách. Việc phân cấp nguồn thu được thực hiện giũa ngân sách
cấp tỉnh và ngân sách địa phương, tỷ lệ phần trăm phân chia nguồn thu giữa cấp ngân sách
địa phương và bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho cấp dưới thực hiện đúng ổn định
theo nghị quyết của HĐND và quyết định của UBND. Đối với năm ngân sách trong thời
kỳ ổn định ngân sách các huyện bổ sung cân đối thường xuyên để thực hiện cải cách tiền
lương, thực hiện cơ chế cân đối nguồn thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa
phương phục vụ tốt việc xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và việc sử dụng một nguồn
thu này để thực hiện công tác đo đạc, lập cơ sở dữ liệu hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất. Các cơ quan thu ngân sách trên địa bàn huyện đã triển khai tốt
trong việc giao nhiệm vụ thu ngân sách cho các đơn vị thuộc cấp chính quyền dưới đảm
bảo mức phấn đấu cao hơn tối thiểu 5 % mức dự toán thu ngân sách thủ tướng chính phủ
giao. Việc phân bổ và giao dự toán thu ngân sách đã thực hiện trên cơ sở đánh giá kế
hoạch thực hiện thu ngân sách năm. Căn cứ các luật thuế, các chế độ thu, mức tăng trưởng
kinh tế của từng ngành từng lĩnh vực. Khả năng phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ cụ
thể của các doanh nghiệp, tổ chức . hộ kinh doanh yêu cầu thực hiện chống thất thu gian
lận thương mại. Thực hiện chính sách miễn giảm thuế theo quy định của pháp luật. Cơ
quan quản lý ngân sách huyện đảm bảo thu đúng thu đủ thu kịp thời theo quy định của
pháp luật. Tổ chức triển khai thực hiện tốt các luật quản lý thuế và các văn bản hướng dẫn
của chính phủ của bộ tài chính để nâng cao hiệu lực hiệu quả công tác quản lý thuế. Rà
soát tình hình sử dụng đất trên địa bàn, pháp hiện các trường hợp đấu trúng giá đất nhưng
chưa nộp tiền sử dụng đất, những tổ chức cá nhân đang sử dụng đất nhưng chưa nộp tiền
sử dụng đất, thuế nhà đất. Thực hiện việc thu phí lệ phí theo đúng quy định của pháp luật,
các địa phương đã triển khai thực hiện tốt chỉ thị số 24/ 2007/CP- TTG ngày 01/11/2007
của thủ tướng chính phủ về tăng cường trấn chỉnh thực hiện theo quy định của pháp luật về
phí, lệ phí chính sách huy động và đóng góp của nhân dân. Thực hiện không thu những
khoản thu phí lệ phí không có tên trong danh mục chi tiết phí, lêj phí theo nghị định số
24/2006/NĐ- CP ngày 6/03/2006 sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định số 57/2002
NĐ - CP ngày 03/06/2002 của chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí lệ phí.
Các khoản phí, lệ phí có tên trong danh mục chi tiết phí , lệ phí nhưng chưa có văn bản
hướng dẫn của các cấp có thẩm quyền đã thực hiện không thu. Tăng cường công tác quản
lý tài sản công, quản lý sử dụng đất đai từ khâu quy hoạch sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận sử dụng đất, chuyển nhượng đất đai để quản lý thu ngân sách đầy đủ kịp thời theo
đúng quy định nhất là trong những khoản thu từ đấu giá quyền sử dụng đất, đảm bảo
chống thất thoát lãng phí tài sản công.
2.3.1.2. Hạn chế
- Việc phân cấp nguồn thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương, tỷ lệ %
phân chia ngưồn thu giữa các cấp ngân sách địa phương còn nhiều điểm chưa hợp lý. Thực
hiện cơ chế cân đối thu tiền sử dụng đất trong cân đối ngân sách địa phương phục vụ đầu
tư cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội và sử dụng một phần từ nguồn thu phục vụ công tác đo đạc,
lập cơ sở dữ liệu, hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất còn hạn chế
- Thời gian phân bổ giao dự toán thu ngân sách còn chồng chéo các cơ quan quản lý
thu tuy đã tổ chức triển khai thực hiện ngay từ đầu năm nhưng đôi khi chưa đảm bảo chỉ
tiêu thu. Công tác thực hiện luật quản lý thuế , tình hình sử dụng đất thu phí , lệ phí còn
chưa sát thực tế
- Thu nghĩa vụ công ích ngày càng giảm, đặt các khoản thu phí lệ phí còn sai chế độ
chưa thực hiện công khai hóa các khoản thu
2.3.2. Về quy trình lập phân bổ chi dự toán ngân sách và việc chấp hành quyết toán
ngân sách
Hệ thống ngân sách nhà nước là một thể thống nhất bao gồm nhiều cấp ngân sách ,
mỗi cấp ngân sách đều sự ràng buộc bởi các chế độ chung , có tính chất độc lập tương đối .
Theo tư tưởng chỉ đạo trong luật ngân sách nhà nước năm 2002 phân cấp chi ngân sách
nhà nước là phân định rõ ràng , cụ thể trách nhiệm chi cho mỗi cấp ngân sách . Ngân sách
trung ương đảm bảo nhu cầu chi cho việc thực các nhiệm vụ chiến lược quan trọng của
quốc gia . Ngâ sách trung ương các cấp chính quyền huyện đảm bảo nhu cầu chi cho việc
thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế – xã hội an ninh quốc phòng và trận tự an toàn xã
hội trong phạm vi quản lí . Phân cấp chi ngân sách nhà nước cho quốc phòng là việc phân
chia trách nhiệm , quyền hạn trong quản lí các hoạt động chi của ngân sách nhà nước làm
cho hoạt động của ngân sách nhà nước lành mạnh và đạt hiệu quả cao . Trong thời gian
qua nhìn chung việc phân chia cấp nhiệm vụ chi theo luật ngân sách nhà nước 2002 được
đánh giá là nhất quán với nguyên tắc lí thuyết trong nhiệm vụ chi . Nhiệm vụ được giao ở
các cấp chính quyền tương xứng với khu vực địa lí được hưởng lợi .Theo định của luật này
thì chính quyền cấp tỉnh được giao quyền chủ động hơn .Theo đó Hội đông nhân dân cấp
tỉnh được phân cấp nhiệm vụ chi cho các huyện và các xã trực thuộc. Chi thương xuyên
của địa phương bao gồm các hoản chi lương , chi nghiệp vụ , chi quản lí cho các lĩnh vực
sự nghiệp kinh tế , giáo dục - đào tạo , y tế khoa học công nghệ , văn hóa nghệ thuật thể
dục thể thao , chi cho hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, an ninh quốc phòng
, an sinh xã hội , bảo hiểm xã hội , trợ cấp. Nhà nước dẫ tăng cường đáng kể việc phân cấp
quản lí đầu tư xây dựng cơ bản cho các cấp quản lí huyện .Theo quy định hiện hành chủ
tịch UBND tỉnh được quyết định các dự án đầu tư từ ngân sách nhà nước nhóm A,B,C
được ủy quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án B,C cho các cơ quan cấp
dưới trực tiếp . Tùy theo điều kiện cụ thể chủ tịch UBND huyện được quyết định đầu tư
các dự án ngân sách nhà nước có vốn đầu tư không quá 5 tỉ đồng và chủ tịch UBND xã
được quyết định đầu tư các dự án có vốn không quá 3 tỉ đồng . Chủ tịch UBND cấp huyện
, xã được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách nhà nước của địa phương
sau khi thông qua HĐND cùng cấp . Đặc biệt luật ngấnnách nhà nước năm 2002 đã có một
bước tiến bộ trong nhận thức về vai trò của chính quyền cấp dưới trong việc cung ứng dịch
vụ công và đã phân định cụ thể : Chính quyền xã thành phố thuộc tỉnh phải chịu trách
nhiệm chi về xây dựng các rường phổ thông quốc lập , các công trình phúc lợi công cộng
,điện chiếu sáng , cấp thoát nước , giao thông nội thị . Chính quyền địa phương ở mỗi cấp
phải chịu trách nhiệm đối với công trình kết cấu hạ tầng được giao cho cấp đó quản lí .
2.3.2.1. Kết quả
- Đối với việc phân bổ, giao dự toán chi đầu tư phát triển huyện đã thưcj hiện đúng
những quy định về quản lý đầu tư và xây dựng đảm bảo các yêu cầu. Bố trí dự toán chi đầu
tư xây dựng cơ bản đảm bảo hoàn trả đủ các khoản ngân sách đẫ ứng trước phải thu hồi dự
toán năm 2008 theo quyết định giao dự toán của thủ tướng chính phủ, đã bố trí vốn để
thanh toán dứt điểm nợ xây dựng cơ bản, kiên quyết không bố trí vốn đầu tư cho các dự án
chưa đủ thủ tục đầu tư theo quy địnhh pháp luật đảm bảo bố trí đủ vốn đối ứng cho các
công trình, dự án sử dụng vốn ODA, bố trí thực hiện các chương trình dự ánh nhiệm vụ
quan trọng của địa phương thực hiện từ nguồn bổ sung mục tiêu từ ngân sách trung ương
phải thực hiện bố trí theo đúng mục tiêu và dự án được giao. Ngoài ra nhu cầu tạm ứng
vốn thực hiện dự án công trình đầu tư cơ sỏ hạ tầng tạo được nguồn thu hoàn trả vốn tạm
ứng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để thu hút vốn đầu tư của các cấp tổ chức kinh
tế trong và ngoài nước thực hiện theo quy định tại thông tư số 49/2005/TT-BTC. Đối với
việc phân bổ giao dự toán chi sự nghiệp kinh té xã hội quốc phòng an ninh quản lý hành
chính nhà nước đoàn thể. Năm 2006 đã thực hiện đúng theo quy định pháp luật. Tiếp tục
bố thí kinh phí để thực hiện kế hoạch phát triển thương mại từ giai đoạn 2006 – 2010 đã
được thủ tương chính phủ phê duyệt tại quyết định số 222/ 2005 – QĐ - TTG ngày 15/ 9
/2005 và hướng dẫn của bộ thương mại ( Nay là bộ công thương ) . Đảm bảo việc cải cách
hành chính theoi quyết định sô 94 / 2006 / QĐ - TTG . Ngày 27 /4 / 2006 của thủ tướng
chính phủ phê duyệt kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2006 – 2010 . Đã bố
trí kinh phí hỗ trợ phát triển nghành nghề nông thôn bố trí kinh phí đảm bảo nhu cầu hoạt
động ứng dụng công nghệ thông tin . Ngoài ra khi phân bổ giao dự toán cho các đơn vị sự
nghiệp đã dựa trên cơ sở dự toán được giao qua đó quyết định mức phân bổ dự toán kinh
phí cho các đơn vị sự nghiệp cho phù hợp giảm mức đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các
đơn vị có điều kiện phát triển có nguồn thu sự nghiệp khá để dành nguồn tăng mức đầu tư
cho các đơn vị khó khăn hoạt động bằng nguồn ngấnách nhà nước . Huyện đã hỗ trợ kinh
phí hoạt động của hội khuyến học , cơ sở hạ tầng thuộc chương trình kinh tế xã hội , tiến
hành khám chữa bệnh cho người nghèo miễn thuế thủy lợi phí , tinh giảm biên chế , kinh
phí trả cho nhân viên thú y cấp xã . Đối với phân bổ giao dự toán thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án để thực hiện triển khai tốt căn cứ dự toán
chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia , các chương trình dự án quan trọng và một
số nhiệm vụ khác thủ tướng chính phủ giao cho UBND cấp huyện thực hiện phân bổ giao
dự toán đảm bảo đúng mục tiêu . Đồng thời thực hiện lồng ghép các nguồn vốn chương
trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn theo chế độ quy định để thực hiện có hiệu quả . Ngoài
nguồn vốn hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương , huyện đã chủ động bố trí ngân sách
và nguồn tài chính hợp pháp để thực hiện . Huyện tiết kiêm 10% chi thương xuyên chương
trình trên số dư dự toán , chi thường xuyên năm 2008 tăng thêm so với dự toán năm 2007
không kể các khoản chi tiền lương có tính chất hưởng theo mức lương tối thiểu 540.000
đồng / tháng . Huyện đã dành 40% số thu được để lại theo chế độ kế toán năm 2008 (
Riêng nghành y tế 35% sau khi trừ chi phí máu , hóa chất , vật tư thay thế , vật tư tiêu hao
) để thực hiện chế độ tiền lương mới . Huyện đã sử dụng số còn dư sau khi bảo đảm nhu
cầu kinh phí thực hiện nghi định số 93/ 2006 /NĐ -CP ngày 07/ 09 /2006 nghị định số
94/2006 /NĐ - CPngày 07 /09 /2006 của chính phủ trong năm để thực hiện chế độ tiền
lương mới từ 01/01/2008 từ các nguồn 50% tăng thu ngân sách huyện , 10% tiết kiệm chi
thường xuyên , 40% số thu được để lại theo chế độ năm 2008 nguồn để thực hiện tiền
lương tăng thêm 2007 chưa sử dụng hết chuyển sang . Căn cứ lập dự toán chi ngân sách
năm 2008 , đơn vị dự toán cấp 1 của ngân sách huyện đã thực hiện phân bổ và giao dự
toán chi ngân sách cho các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước. trong phạm vi 07 ngày làm
việc cơ quan tài chính đã có văn bản thông báo kết quả thẩm tra , trong trtường hợp đồng ý
thì đơn vị phân bổ ngân sách giao nga y dự toán cho đơn vị sự dụng đơn vị trực thuộc đồng
thời gửi cơ quan tài hính kho bạc cùng cấp và kho bạc nhf nước nơi giao dịch . Các khoản
chi từ nguồn vốn vay và thực hiện dải ngân , kiểm soát chi theo nguyên tắc đối với các dự
toán chi từ nguòn vốn vay bằng việc thực hiện đúng dự toán được giao trong nước đối với
các dự toán chi tùe nguồn vốn vay viện trợ theo phương thức ghi thu ghi chi ngân sách nhà
nuớc .Thực hiện của từng dự án .
chú trọng phát triển khôi phục nghành nghề thủ công truyền thống thương mại dịch
vụ thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ kinh tế cho các cán bộ kinh tế, đưa
máy móc vào sản xuất nông nghiệp và chuyển giao công nghệ kĩ thuật đến với sản xuất .
Đồng thời cần phải có những biện pháp kịp thời đối với doanh nghiệp làm ăn thua nỗ , nợ
đọng kéo dài , chú trọng tăng cường sản xuất nâng cao năng suất lao động , tích lũy sản
xuất chú trọng đầua tư vàoa những nghành có tính chất đầu tàu kích thích các nghành sau
phát triển như công nghiệp cơ khí , điện tử , lắp ráp phụ tùng xe máy .. Khuyến khích các
nganhà sử dụng nhiều lao động như may mặc , giầy da kinh tế . Hộ gia đình có vai trò
quan trọng trong việc tăng thêm các khoản thu cho những người lao động nhàn rỗi chưa có
công ăn việc làm , bổ sung một số chi phí cần thiết bình ôn đời sống người dân , tận dụng
được những diện tích đất khái hoang những đất chưa sử dụng .
Về hệ thống chính trị : Cần phải thực hiện công khai hóa các khoản thu chi trên địa
bàn , quy chế dân chủ trong xã huyện cần phải được chú trọng thực hiện với khẩu hiệu “
dân biết ,dân làm , dân bàn , dân kiểm tra’’ . Đổi mới nâng cao độ ngũ lãnh đạo Đảng ,
thực hiện cải cách hành chính , đơn giản hóa các thủ tục phiền hà nâng cao chất lượng lãnh
đạo của bộ máy chính quyền , đoàn thể và các hộ nông dân , hội cựu chiến binh , phụ nữ ,
chữ thập đỏ . Chính trị cần phải ổn định , an ninh quốc phòng được đảm bảo kịp thời phát
hiện những tụ điểm tệ nạn xã hội để có những biện pháp xử lí
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách huyện
3.1. Phương hướng phát triển kinh tế xã hội
Trước xu thế hội nhập kinh tế, Đảng và Nhà nước chủ trương huy động tối đa mọi
nguồn lực cho phát triển kinh tế, nâng cao đời sống cho người dân huyện, đó cú quan điểm
phát triển kinh tế như sau:
- Xây dựng nền kinh tế huyện gắn bó chặt chẽ cới kinh tế toàn tỉnh và mục tiêu chiến
lược phát triển kinh tế quốc dân. Trên cơ sở khai thác những tiềm năng, thế mạnh của từng
địa phương trên địa bàn, tiến hành đẩy mạnh quỏ trỡnh cụng nghiệp hóa, hiện đại hóa
những vẫn mang bản sắc riêng. Cần tiến hành đầu tư cho các ngành nông nghiệp, công
nghiệp, đào tạo nguồn lực có chất lượng cao có khả năng đáp ứng những khoa học công
nghệ mới.
- Phát triển kinh tế là mục tiêu hàng đầu cốt lừi nhưng song song với đó là việc nâng
cao mức sống đại bộ phận người dân, giảm một cách tối đa chênh lệch về thu nhập giữa
nông thôn và thành thị. Khai thác tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương phục vụ phát
triển khu công nghiệp, khu chế xuất nhưng không ảnh hưởng đến môi trường
- Đẩy mạnh xuất khẩu những mặt hàng xuất khẩu, trao đổi hàng hóa, phát triển các
ngành dịch vụ nhưng cũng cần chú trọng đến vấn đề an ninh, xó hộị.
Trước hết huyện đó xỏc định một số phương hướng, mục tiêu chủ yếu về phát triển
kinh tế - xó hội là “ huy động tối đa nguồn lực, khắc phục những khó khăn tiến hành phát
triển kinh tế theo con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa phấn đấu tăng trưởng kinh tế
năm sau cao hơn năm trước. Tiến hành đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kiên cố hóa kênh
mương phục vụ hoạt động sản xuất nông nghiệp…”
Về kinh tế: những mục tiêu chủ yếu là
- Tăng trưởng kinh tế cần phải đạt tốc độ tăng từ 8.5% trở lên và năm sau cao hơn
năm trước.
- Phát triển mụ hỡnh VAT, nuụi trồng thủy sản nhằm cung cấp nguồn thực phẩm trên
địa bàn
- Tiến hành đẩy mạnh ngành dịch vụ hàng hóa, xuất khẩu, đảm bảo phổ cập trung
học cơ sở tiến tới phổ cập trung học phổ thông, đào tạo nghề ngay khi học sinh cũn ngồi
trên ghế nhà trường, nâng cao ngày càng nhiều tỷ lệ học sinh ở các trường trung học phổ
thông thi vào các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp.
- Cải tạo nâng cấp trạm y tế xó, cơ sở hạ tầng cho phép mở rộng các trường cấp III tư
thục, bán công, các trường dạy nghề phục vụ cho các khu công nghiệp, khu chế xuất đang
có xu hướng xây dựng trên địa bàn
- Về các vấn đề xó hội: giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên dưới 1%, tiến hành xóa đói
giảm nghèo, phấn đấu đến năm 2010 trên 80% số hộ gia đỡnh được dùng nước hợp vệ
sinh, xây dựng thêm nhiều làng xó, khu dõn cư văn hóa.
- Đảm bảo việc thực hiện có hiệu quả các chương trỡnh mục tiêu quốc gia như y tế
,xó hội…theo sự chỉ đạo của các nghành thuộc chung ương và tỉnh khuyến khích phát triển
sản xuất giải quyết công ăn việc làm chăm lo sức khỏe cho người dân đặc biệt là phụ nữ
mang thai và trẻ sơ sinh .
- Đảm bảo tốt công tác an ninh ,quân sự địa phương ,cải cách hành chính ,nâng cao
chất lượng của cán bộ viên chức về trỡnh độ ,kyz năng làm việc ,Thực hiện quản lý NSNN
theo sự chỉ đạo thống nhất của các cấp ,các nghành ,nghiêm khắc trừng trị những cán bộ
tham nhũng khụng làm trũn chức năng và nhiệm vụ và nhà nước giao.
- Đối với công nghiệp – xây dựng : Tiến hành xây dựng khu công nghiệp tập trung
như mây tre đan ,may mặc nhằm giải quyết việc làm tại chỗ cho người dân .Bên cạnh đó
cũng cần tận dụng những điều kiện phát triển một số nghành khác phát triển .Đẩy mạnh
quỏ trỡnh cụng nghiệp hóa và hiện đại hóa nhưng vẫn đảm bảo môi trường sinh thái .
- Đối với nông nông nghiệp thủy sản : Áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và sản
xuất nông nghiệp đa dạng hóa vật nuôi ,cây trồng .Tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng
,vật nuôi khuyến khích mở rộng mở rộng mụ hỡnh VAC .
- Đối với nghành du lịch :Hỡnh thành mạng lưới sản xuất buôn bán hàng hóa giữa
các vùng trên địa bàn .Xây dựng và củng cố phát triển khu thương mại ,chợ đầu mối buôn
bán ,chợ nông thôn ở cỏc xó ,thị trấn .
- Đối với nghành du lịch: Cho phép các doanh nghiệp tư nhân tự do mở khách sạn
,nhà hàng ,quán bia .. nhưng không được ảnh hưởng đến đời sống người dân .
- Đối với nghành vận tải :Cho phép các nghành vận tải hành khách phát triển phục vụ
việc đi lại của đại bộ phận người dân thực hiện loại bỏ dần các phương tiện vận tải không
đảm an toàn ,quá hạn sử dụng song song với đó là giáo dục người dân về luật giao thông
đường bộ .
- Đối với lĩnh vực tài chính – ngân hàng ,khoa học công nghệ và tư vấn .Tiếp tục
hoàn thiện về hoạt động tài chính – ngân hàng phục vụ cho việc phát triển thu ngân sách
.Tiến hành thực hiện nghiêm luật.NSNN và các luật thuế theo quy định của nhà nước ,thực
hiện tiết kiệm ,chống lóng phớ ,tăng tỉ lệ chi NSNN cho đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng
,đường xá cầu cống .Có những giải pháp cụ thể huy động tới mọi nguồn vốn phục vụ cơ
cấu đầu tư ,quản lý đầu xây dựng phục vụ phát triển kinh tế - xó hội .
- Đổi mới hệ thống quỏn lý nghành tài chớnh ngõn hàng : Có những biện pháp phát
triển nguồn thu tăng nguồn thu cho NSNN đáp ứng nhu cầu chi phí quá mức trong giai
đoạn hiện nay .
- Nhu cầu cho hoạt động ,cho đầu tư phát triển sự nghiệp cần đảm bảo cho đủ ,cho
đúng ,chống thất thoỏt lóng phớ trờn cơ sở luật NSNN .Cỏc hỡnh thức huy động vốn ,tăng
số tiền cho Các đối tượng vay vốn như đối tượng cỏc xó khú khăn ,số hộ nghèo với mức
lói xuất hợp lý khuyến khích người dõn bỡnh ổn vuộc sống tái sản xuất mở rộng .Các
nghành khoa học kỹ thuật được chú trọng coi đây là nghành then chốt trong việc ứng dụng
những tiến bộ mới đưa vào phục vụ sản xuất .
- Đối với giao thông bưu điện :Tiến hành nâng cấp các hệ thống giao thông ,tiến hành
bê tông hóa các tuyến đường từ cỏc xó tới các tuyến đường chính .Tạo mọi điều kiện với
tỉnh nâng cấp đường 191 thành đường 192 và tuyến đường nối trực tiếp với cao tốc 5A ,dự
án cao tốc 5B đang chuẩn bị xây dựng . Đối với giao thông đường thủy đó cho tiến hành
,khai thác mở rộng bến bói ,khai thụng dũng chảy ,trên các sông đều có biển báo phục vụ
cho các hoạt động giao thông đường thủy đang có xu hướng phát triển trong những năm
gần đây .Tiến hành phát triển mạng lưới ,viễn thông mạng truyền thông di động với trang
thiết bị hiện đại phục vụ nhu cầu thông tin của đại bộ phận người dân ,phấn đấu mỗi xó cú
một bưu điện và tỉ lệ người sử dụng điện thoại di động tăng lên qua các năm .Chất lượng
phát sóng ,truyền tin về kinh tế xó hội trên địa bàn đựoc đảm bảo với 100% xó phường .
Các chương trỡnh phỏt súng đựợc chọn lọc phục vụ nhu cầu giải trí ,giáo dục nâng cao dân
trí của đại bộ phận người dân trong huyện .
- Cấp thoát nước :cho tiến hành xây dựng nhiều nhà máy nứơc ,trên thị trấn đều phải
có trạm cấp nước ,thiết bị lọc nước nhằm đảm bảo 100% dân cư đều được sử dụng nguồn
nước hợp vệ sinh đảm bảo sức khỏe ,tránh một số bệnh về da ,mắt ,khi sử dụng nước
.Việc lọc nước cung cấp cho sinh hoạt cần qua nhiều khâu nhằm loại bỏ những chất độc
hại .Hầu hết cỏc xó trờn địa bàn đều có hệ thống thoát nước, hệ thống tưới tiêu phục vụ
cho sản xuất nông nghiệp đặc biệt là ở đầu hệ thống sông lớn phải có những trạm bơm có
công xuất cao hoạt động liên tục nhất là trong mùa mưa bóo .Tiến hành lạo vét kêng
mương ,khơi thông dũng chảy đảm bảo vấn dề phục vụ sản xuất .
- Về y tế ,giáo dục – đào tạo :Tiến hành xây dựng ,sửa sang những cơ sở hạ tầng đó
xuống cấp ,đó quỏ thờỡ hạn sử dụng tranh thủ sự giúp đỡ của chính phủ nâng cấp các
trang thiết bị hiện đại phục vụ việc dạy học ,những thiết bị y tế phải được đổi mới đáp ứng
được công tác chuẩn đoán và điều trị bệnh tốt ngay từ tuyến huyện ,các trạm xá có đủ khả
năng về trỡnh độ y bác sĩ khám và chữa bệnh thông thường giảm đến mức thấp nhất số
bệnh nhân phải đưa lên tuyến trên .Thực hiện đào tạo nõng cao trỡnh độ của cán bộ y bác
sĩ về cả trỡnh độ lẫn đạo đức ,chuẩn hóa mức lương theo từng cấp bậc đào tạo nâng cao
mức lương tối thiểu cho cán bộ công nhân viên chức ,cho phép mở rộng nhiều nhà khám
tư nhân ,điều trị tại nhà nhằm giảm sự quá tải ở các bệnh viện ,nhưng cũng cần kiểm tra
thường kỡ đối với những cơ sở này tránh hiện tượng thuốc giả ,đội ngũ y bác sĩ không đủ
trỡnh độ đạo đức nghề nghiệp và tiến hành tước giấy phép nếu vi phạm . Nâng cao khẩu
hiệu lương y như từ mẫu người thầy thuốc đúng là cha mẹ của nhân dân .
- Đối với lĩnh vực văn hóa ,thông tin ,thể dục thể thao : Cho tiến hành nâng cấp ,xây
dựng hệ thống nhà văn hóa trung tâm văn hóa cấp huyện ;huy động các nguồn vốn đóng
góp của nhân dân để xây dựng nhà văn hóa xó thị trấn đáp ứng nhu cầu hội họp .Trang bị
nhiều thiết bị phát thanh truyền hỡnh đưa những kiến thức ,chuyển giao khoa học công
nghệ đến người dân ,xây dựng nhiều sân vận động phục vụ nhu cầu giải trí ,cơ sở vật chất
ở khu vức công trong đơn vị hành chính sự nghiệp cần đổi mới ,những cụng trỡnh phỳc
lợi công cộng ,công viên cây xanh cần được tiến hành nhanh chóng hoàn thành đúng dự
kiến đề ra .cho phép khôi phục làng nghề truyền thống dân tộc ,niềm tự hào về quê hương
,các công trỡnh di tớch văn hóa lich sử cần được bảo tồn phát triển nhưng không làm mất
đi nét cổ kính của trúc cổ xưa để giáo dục truyền thống phục vụ nhu cầu tín ngưỡng của
người dân . Xây dựng khu văn hóa ,làng xó văn hóa ,nâng cao thái độ tự giác cuả người
dân đặc biệt là khuyến khích các hoạt động sáng tác văn học nghệ thuật , thực hiện nghiêm
túc việc loại bỏ những văn hóa phẩm độc hại , mọi người dân được hưởng thành quả mà xó
hội đem lại .Phong trào toàn dân chăm sóc gia đỡnh thương binh liệt sĩ ,xóa bỏ nhà tranh
tre lứa được tiến hành đồng loạt ,số tiền bổ xung vào quỹ hỗ trợ ,quỹ tỡnh nghĩa giỳp đỡ
trẻ em người già cô đơn , nạn nhân bị ảnh hưởng trong chiến tranh ,có những chính sách
ưu đói với những học sinh sinh viên nhà nghèo vượt khó vươn lên trong học tập .
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý ngân sách huyện
3.2.1 Tăng cường phát triển kinh tế hỗ trợ sản xuất tạo điều kiện tăng khoản thu cho
ngân sách
Các cấp chính quyền cần có những biện pháp hợp lí huy động mọi nguồn vốn trong
dân để thúc đẩy phát triển sản xuất . Để có nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư thì các cấp
chính quyền tạo điều kiện thuận lợi hấp dẫn đầu tư , các biện pháp quảng bá những chủ
trương chính sách của đảng đến người dân đưa ra những mô hình quy hoạch phát triển
công nghiệp thương mại dịch vụ , cơ sở hạ tầng cho những ai tiến hành xây dựng . Các khu
công tập trung , cải tạo nâng cấp các chợ đầu mối phục vụ nhu cầu mua sắm của người dân
. Bên cạnh vốn trong dân thì nguồn vốn từ các chủ thể đông vai trò quan trọng . Nhà nước
cần tạo môi trường khuyến khích tái san xuát mở rộng
- Về cơ sở hạ tầng : Tăng ường các khoản chi phí cần thiết dựa trên sự chỉ đạo
của các cấp chính quyền thực hiện cải tạo nâng cấp , xây dựng cơ sở hạ tầng đã xuống cấp
, thời gian sử dung lâu năm cần tu sửa hoặc xây mới lại . Chú trọng đến chủ trương của
đảng trong việc xây dựng nhiều trường mới với trang thiết bị hiện đại theo chuẩn quốc gia
phấn đấu trong vài năm trong vài năm tới có các trương chuẩn quốc tế . Tiến hành xây
dựng mới cơ sở hạ tầng tập trung vào hệ thống giao thông được coi là xương sống của cả
huyện nhằm thúc đẩy phát triển nghành dịch vụ hành khác tiến hành mở thêm cáa tuyến xe
Bus xe khách đi qua các tỉnh nhằm thực hiện tốt hơn nhu cầu đi lại của người dân . Các
cấp lãnh đạo cần có tầm nhìn chiến lược trong công tacá tổ chức lại không gian quy hoạch
tận dụng tối đa nguồn lực , tranh thủ sự hỗ trợ của các cấp có thẩm quyên tiếna hành xây
dưng khu vực chợ , trường học , sân thể thao hoàn thành trước dự kiến . Xây dựng huyện
thành nơi vui chơi giải trí công viên xanh sạch đẹp .Quy hoạch các công trình liên quan
đến cảnh quan môi trường sinh thái hình thành lên các khu dân cư mới .
- Về văn hóa xã hội : Tiếp tục nâng cao chất lượng dạy học , thực hiện chủ
trương nói không tiêu cực trong thi cử góp phần đào tạo nhân lực có chất lượng đưa đào
tạo nghề vào traong trương học . Có các chính sách chăm sóc sức khỏe cho người dân chú
trong hoạt động thể thao vui chơi giải trí . Kiên quyết các vụ liên quan đến trận tự an ninh
xã hội , xây dựng nếp sống văn hóa đời sống văn hóa mới .
3.2.2 Biện pháp đối với thu ngân sách huyện trong thời gian tới
3.2.2.1 Phân cấp các khoản thu và nhiệm vụ thu
Biện pháp đối với thu ngân sách huyện thời gian tới .
Lập dự toán ngân sách là công việc quan trọng phục vụ phát triển sản xuất sử dụng
hiệu quả nguồn vốn NSNN .Toàn bộ dự toán đựợc tỉnh phê duyệt phản ỏnh trỡnh độ ,kỹ
năng của cán bộ trong bộ máy quản lý .Dự toán ngân sách được lập từ thánh 8 của năm
trước trỡnh hội đồng nhân dân các cấp quyết định theo đúng luật của NSNN ban hành bao
gồm định mức thu và dự toán chi .Các khoản thu cần phải được cân nhắc trước những
diễn biến bất thường của thiên tai ,tộc độ phát triển kinh tế . Khuyến khích những tổ chức
cá nhân đóng góp những khoản thu vào ngân sách dự phũng . Dự toán chi phải có trong
danh mục ngân sách nhà nước .Các khoản thu không được tăng lên quá cao với những năm
trước như khoản chi về tiền sinh hoạt phí , khoản chi kinh phí hoạt động .Các khoản chi
đầu tư phát triển như công trỡnh đầu tư theo kế hoạch vốn tập chung của nhà nước được
tỉnh phân cấp quản lý phải tính đủ vốn cấp phát theo khối lượng đó được dự toán . Cỏc
cụng trỡnh do hội đồng nhân dân đó quyết định đầu tư thỡ căn cứ vào số vốn huy động
được .Các khoản thu chi cần phải đảm bảo những yếu tố như dự toán thu chi . Bảng cân
đối ngân sách bỏo cỏo tỡnh hỡnh thu chi tiết một cách khoa học đối với bảng kê các khỏan
thu 100% các khoản thu phân chia theo tỉ lệ phần trăm ,danh sách cán bộ được trả lương
trợ cấp ,nghỉ hưu mất sức theo quy định của pháp luật .Trước hết cần có những biện pháp
với các khoản thu và phân cấp nhiệm vụ thu cho đơn vị ban ngành ,cơ quan hành chính
nhà nước .
Trên cơ sở có nhiều lao động trẻ đất đai nhiều và đường giao thông thuận lợi có điều
kiện thu ngân sách vơí khoản thu lớn . Nhà nứơc cần có các văn bản pháp luật quy định
các khoản thu cho các cơ quan hành chính sao cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ của
chính quyền tránh thu các khoản thu sai không có trong danh mục ngân sách chính phủ các
khoản thu phục vụ cân đối thu chi cần phải được quán triệt thu ngân sách gây bảnh hưởng
xấu đến hoạt đông của doanh nghiệp . Tiến hành phân cấp các khoản thu: các khoản thu
phí , lệ phí là các khoản thu có tính chất ổn định cần có biện pháp hợp lí để tăng nguồn thu
này . Đời sống người dân trên địa bàn còn thấp đại đa số hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp nên các khoản thu theo hình thức tự nguyện là điều khó thực hiện trong giai đoạn
hiện nay . Các khoản thu thuế sử dụng đất nông nghiệp , thuế nhà đất , thuế chuyển quyền
sử dụng đất là các khoản thu được hưởng theo tỉ lệ điều tiết . Đây cũng là một trong những
khoản thu tăng thêm ngân sách nhf nước cấp huyện . Huyện cần có những căn cứ tinhs
toán đầy đủ các khoản thuế làn cơ sở cho công tác lập dự toán đầy đủ về số thu này tránh
tình trạng thất thu trong ngân sách
Các khoản thu trên địa bàn cũn quỏ ớt chưa tương xứng với tốc độ phát triển kinh tế.
Cần phải khai thác triệt để các nguồn thu bổ sung NSNN tránh bỏ sót đối tượng nhưng
song song với đó là cho đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng mới tạo tiền đề cho sản xuất kinh
doanh phát triến tạo ra nhiều nguồn thu mới .Tiến hành các biện pháp tuyên truyền ,đôn
đốc các đơn vị cá nhân nộp ngân sách nhà nước tránh thất thu. Có những biện pháp sử lý
nợ đọng lâu dài ,số nợ không có khả năng hoàn trả đảm bảo thu đúng thu đủ không bỏ sót
các khoản thu. Số tiền sử dụng đất tiến hành kiểm tra thẩm định các dự ỏn cũn ứ đọng và
đồng thời cần có những biện pháp sử lý kịp thời như ra lệnh thu phong tỏa tài khoản, xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định của nhà nước .Huyện cần phải có sự liên hệ trực
tiếp với cơ quan thuế ban ngành cấp tỉnh thực hiện chống thất thu thế ,gian lận thương mại
,công tác tuyên truyền đựơc thực hiện tốt nhằm nâng cao nhận thức người dân về vai trũ
của thuế .Các khoản thu cần sử dụng biên lai theo quy định ,tránh hiên tượng thu sai
nguyên tắc ,tiến hành phân loại các khoản thu ,lập phương án cho từng loại trỡnh UBND
,tỉnh phân tích lập phương án cụ thể cho từng loại .Các ngành thủ công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp, cần phải được chú trọng như nghề đan chiếu cói ở xó Thanh Kỳ, vật liệu
phục vụ sinh hoạt ở xó An nhõn, nghề mộc, trạm khắc đang có xu hướng phát triển mạnh
trong những năm gần đây
- Khuyến khích mở rộng kinh tế hộ, kinh tế trang trại, tập thể, cho phép mở rộng,
phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động bổ sung nguồn
thu NSNN trong tương lai .Đối với các khoản thu tự nguyện do nhân dân đóng góp cần
phải được công khai hóa ,phát huy tính dân chủ của nhân dân nhất là trong cỏc cụng trỡnh
xõy dựng kết kết cấu hạ tầng ,đường xá ,các khoản thu từ thanh lý tài sản…phát sinh cần
phải được thống kê .
- Đối với doanh nghiệp nhà nước sắp xếp lại quỏ trỡnh sản xuất bán cổ phần cho các
cá nhân ,tổ chức có nhu cầu . Thực hiện giá cả ưu đói đối với công chức làm việc lâu năm
trong doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả ,thô lỗ kéo dài .Tiến hành thanh tra kiểm tra đối
với các hoạt đống sản xuất kinh doanh ,chứng từ kế toán nhằm loạii bỏ những chi phí
không phù hợp .thực hiện việc tích lũy ,tái sản xuất mở rộng và tách các bộ phận quản lý
NSNN thành 3 phần riêng biệt : bộ phận tính thuế phát hành thông báo thuế bộ phận
quản lý các đối tượng nộp thuế bộ phận thanh tra kiểm tra .
- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài : Cần có những tờ trỡnh ,văn bản
yêu cầu chủ doanh nghiệp nộp thuế đúng thời hạn, kiên quyết sử lý những hành vi vi phạm
,chú trọng kiểm tra các hợp đồng lao động chi phí tiền lương để đánh thuế thu nhập cá
nhân theo đúng đối tượng chịu thuế .Cần phải phối hợp với các cơ quan ban ngành cấp trên
nắm bắt các dự án đấu tư trên địa bàn, tiến hành thu tiền sử dụng đất và cỏc cụng trỡnh đó
hết thời hạn miễn phí thuế để đánh thuế để tính thuế tiến hành các khoản thu phát sinh, lập
hồ sơ quản lý theo từng cụng trỡnh dự án mang tính dài hạn .
- Thực hiện xử lý các đối tượng trốn thuế,các hoạt động đấu tư, các dạng kinh như
nâng giá thành hàng hóa bán ra trước diễn biến bất thường của thị trường tốc độ tăng của
lạm phát mua hàng tích lũy để đầu tư .
- Đối với khu vực ngoài quốc doanh : Có những số liệu thống kê các đơn vị kinh
doanh .Có những hoạt động phâ loại các hộ kinh doanh từ đó để qua đó có các biện pháp
quản lý và thu thuế một cách hợp lý .Cần sự liên hệ một cách trực tiếp với các cơ quan
đăng kí kinh doanh để tăng cường công tác thu thuế .Các cá thể đơn vị sản xuất kinh
doanh mang tính thời vụ có những biện pháp tuyên truyền phục vụ họ tự giác lộp thuế .Các
doanh nghiệp tư nhân ,công ty trách nhiệm hữu hạn ,công ty cổ phần kiểm tra thường
xuyên chú trọng đến tính hợp lý của các chứng từ sổ sách kế toán ,các hộ kinh doanh lớn
phải được thực hiện đấy đủ chế độ kế toán ,hóa đơn theo đúng quy định ,kê khai các
khoản thuế theo doanh số phát sinh ,trích nộp thuế theo phương thức khẩu trừ ,tiến hành
thu thuế GTGT sau khi đó thực hiện tốt chế độ kế toán hóa đơn chứng từ .
- Những biện pháp cụ thể trong quản lý kinh doanh ,hoạt động cần thiết với ngành
ăn uống ,điện máy vật liệu xây dựng ,vận tải ,chú ý đến công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần có đăng kí kinh doanh nhưng không đăng kí kê khai nộp thuế .Thực hiện
nghiêm túc việc thực hiện loại bỏ hàng hóa kém chất lượng ,doanh nghiệp sản xuất hàng
giả ,buôn bán hàng lậu . Tiến hành thu thuế nhiều nơi như cơ quan thuế đăng kí kinh doanh
thu thuế tại xó cú cơ quan thuế đóng giảm tối đa việc đi lại cho các doanh nghiệp .
- Các khoản thu thuế liên quan đến đất đai :Huyện cần phối hợp với các cơ quan địa
chính tiến hành dà soát những dự án đầu tư có liên quan đến sử dụng đất ,cấp giấy sử
dụng đất, cấp giấy chứng nhận sử dụng đất cho các cơ quan đơn vị tổ chức sản xuất kinh
doanh trên địa bàn .Có các chính sách quản lý về đất đai hợp lý tiến hành thu tiền sử dụng
đất .Tiến hành đưa những diện tích đất canh tác ,đất phá hoang chưa đưa vào sổ phục vụ
cho vấn đề sử dụng đất đai và thu thuế hàng năm . Đối với các loại phí được tiến hành thu
theo chế độ nhưng cũng cần được sự đồng ý của cơ quan thuế thụng qua hỡnh thức cấp
phát chứng từ tránh số thu phát sinh quá lớn ,các khoản thu các loại phí không đúng theo
quy định của pháp luật .
- Đối với cỏc xó :Thực hiện quản lý khai thỏc tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước
trên cơ sở khai thác tiềm năng về đầm hồ ,bói đồi ,đất .cát ,sỏi .Lập danh sách các cá nhân
vi phạm việc khai thác tài nguyên mà chưa đăng kí với các cơ quan nhà nước.Tiến hành
đấu thầu ,giao khoán những diện tích đất sử dụng thuộc xó quản lý cho những tổ chức ,cá
nhân có nhu cầu và coi đây là nguồn thu bổ sung cho ngân sách địa phương . Đối với các
diện tích đất công ích cần được theo dừi thường xuyên để có những điều chỉnh kịp thời
trước thực tế diện tích này đang có xu hướng thu hẹp ,công tác đấu thầu phải được sự đồng
ý của các cơ quan nhà nước .Thực hiện quản lý các địa điểm kinh doanh ,nâng cao hiệu
quả hoạt động . Huy động tối đa các khoản thu đóng góp của nhân dân tiến hành cải tạo
nâng cơ sở hạ tầng ,các chương trỡnh hoạt động của làng xóm nhằm duy trỡ bản săc dân
tộc nõng cao trỡnh độ dân trí của đaị bộ phận người dân các khoản thu này không nên đưa
vỏo ngõn sỏch xó mà đưa vào nguồn thu dự phũng phục vụ cho hoạt động thường niên ,khi
tiến hành huy động vốn nên công khai dân chủ số tiền có thể huy động cả trong ngoài
thôngqua nhiều hỡnh thức như tiền mặt hoặc qua kho bạc nhà nước có những danh sách
tuyên đương với những cá nhân đóng góp với số lượng lớn công tác quản lý thu là do dõn
tự cử người ra xó chỉ đóng vai trũ là người giữ tiền .Chú trọng hoạt động iểm tra giám sát
việc thi hành pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai của cán bộ công nhân viên chức như
kiểm tra giám sát cấp trên đối với cấp dưới giữa nhân dân với chính quyền nhằm hạn chế
việc sử lý cụng viờc theo làng dẫn đến sự va chạm không dám đấu tranh nhất là trong việc
giải quyết tranh chấp đất đai của các cán bộ địa phương vỡ vậy pháp lưật cần có những
quy định cụ thể về trách nhiệm của người đứng đầu tổ chức để chỉ ra những sai phạm trong
quản lý và sử dụng đất trên cơ sở nghị định số 103/2007/NĐ-CP ngày 14- 6-2007 của
chính phủ về trách nhiệm của người đứng đàu và cơ quan tổ chức trong việc thức hành
chống lónh phớ .Xó cần dà soát những cụng trỡnh trờ địa bàn để nắm rừ để trỡnh lờn cơ
quan cấp trên .Các cơ quan này sử lý với nhữ ng diệ n tích đất không nên thu hồi mà phục
vụ cho các hoạt động sản xuất kiên quyết hủy bỏ nhữ ng dự án kh ông có khả năng thực
hiện .Đối với xó cú đường quốc lộ cao tốc chạy qua việc thẩm định quyết toán giá sử dụng
đất cần phải được nâng cao sao cho khong quá chênh lệch với giá cá thị trường ,việc phân
cấp sử dụng đất theo ban ngành .phũng chuyờn mụn trỏnh việc chồng chéo trong quản lý
,đưa máy móc tin học vào phục vụ cho việc thu thuế theo đúng thời hạn định mức đề ra
3.2.2.2 Quy trình lập , quyết toán thu ngân sách huyện
- Biện pháp hiệu quả đối với việc lập kế hoạch thu ngân sách . Việc xây dựng kế
hoạch thu ngân sách cần phải có sự chỉ đạo và căn cứ cụ thể . Các khoản thu này cần phải
có trong danh sách thu ngân sách nhà nước . Khi lập dự yóan thu ngân sách cần phải rõ
ràng , cụ thể , chính xác , đngs pháp luật trên cơ sở khai thác tối đa không bỏ sót các khoản
thu . Các khoản thu đôi khi vượt quá mức kế hoạch thì có thể sử dụng số vượt thu này để
giải quyết việc công ích hoặc bổ sung vào quỹ dự phòng của huyện . Cần phải có những
hình thức động viên , kiểm tra , thẩm định lập dự toán thu ngân sách hợp lí thông qua các
buổi họp thường niên qua đó có thể phát huy mặt tích cực còn khắc phục những mặt hạn
chế , tưng bước giao cho các cơ quan nhua nước cấp cơ sở tự chủ động trong việc lập dự
toán thu ngân sách
- Biện pháp hợp lí cho việc chấp hành thu ngân sách nhà nước cấp huyện
Các khoản thu cần có tờ trình, biên lai thu tiền, phiếu thu, bản hướng dẫn cụ thể các
khoản thu ngân sách nhà nước . Thông qua các văn bản được công khai hóa tránh lạm thu ,
có các hình thức , chính sách phù hợp để động viên ác đơn vị cơ quan thu ngân sách hoàn
thành chỉ tiêu thu vượt mức, biện pháp hỗ trợ khác nhằm phát huy tính chủ động trong việc
thu tránh sự trông chờ vào ngân sách cấp trên
- Biện pháp với quá trình quyết toán thu ngân sách
Các khoản thu trong mục lục ngân sách nhà nước cần phải được chấn chỉnh xem xét
kĩ phù hợp tùy theo đặc điểm của từng vùng tránh áp dụng may móc . Các biện pháp hợp lí
tạo ra sự điều chỉnh thống nhất trong việc quyết toán thu ngân sách nhà nước ,các quy định
về thời gian nộp thuế , xử lí quyết toán cần được thực hiện theo thời gian quy định
3.2.3 Biện pháp đối với chi ngân sách nhà nước cấp huyện
Từ thực tế trên việc phân cấp chi ngân sách nhà nước do chính quyền huyện quản lí
cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
- Cần xác định rõ ràng và minh bạch về trách nhiệm chi tiêu trong Luật ngân
sách nhà nước . Việc phân công nhiệm vụ chi tiêu rõ ràng cụ thể cho cáca cấp chính quyền
khách nhau ở mức có thể được . Nguyên tắc quan trọng trong phân cấp chi tiêu là đem lại
lợi ích lớn nhất cho dân cư ở đó , tạo điều kiện để mỗi cấp nhanh nhất là dễ ràng nhất đáp
ứng nhu cầu của người dân địa phương với các dịch vụ tốt nhất cần giải quyết tốt các vấn
đề sau : Phân cấp rõ ràng hơn trong luật ngân sách về nhiệm vụ chi cho mỗi cấp chính
quyền kể cả cấp huyện và cấp xã trong bối cảnh có sự khác biệt về điều kiện cụ thể của
mỗi tỉnh việc phân cấp nhiệm vụ chi tiêu chom các cấp theo quy định mới không tương
xứng về năng lực lãnh đạo do đó cấp tỉnh cân có sự hỗ trợ có thời hạn với nhiệm vụ chi
tiêu của cấp dưới . Nói các khác cấp tỉnh vẫn thực hiện tốt chức năng trong thực hiện khả
năng tại cấp huyện hoặac xã còn hạn chế chẳng hạn cấp tỉnh sẽ cung cấp một số dịch vụ
đối với huyện xã trong trương hợp vẫn thực hiện Luật ngân sách nhà nước năm 2002 tỉnh
quyết định việc phân chia nhiệm vụ chi tiêu cho các cấp chính quyền huyện thì vấn đề
quan tâm là phải đảm bảo phân chia nhiệm vụ chi tiêu cho các huyện và xã cố định trong
thời kì ổn định từ 3 – 5 năm . Việc giao nhiệm vụ chi tiêu thể hiện dưới dạng văn bản bộ
tài chính cần đánh việc giáo nhiệm vụ thực hiện cho các tỉnh .Đối với nhiệm vụ chi tiêu
đựoc chia sẻ giữa nhiều cấp dựa vào tính khoa học để xác định rõ ranh giới nhiệm vụ chi
tiêu cho mỗi cấp chính quyền . Việc phân định rõ ranh giới chi tiêu để khắc phục tình trạng
cấp trên chuyển giao nhiệm vụ cho cấp dưới tăng cường trách nhiệm giải trình cho cấp
dưới với nhiệm vụ giao cần thiết . Việc phân cấp nhiệm vụ chi tiêu cho các cấp tương
xứng với nguồn thu từ cấp đó chỉ có hiệu quả phát huy tacs dụng khi cấp trên phân cấp
nguồn thu tương ứng yêu cầu chi tiêu của địa phương . Ngân sách trung ương vẫn phải giữ
vai trò điều tiết cân đối ngân sách của địa phương và điều này có thể thực hiện được chấm
dức trường hợp cấp trên giao nhiệm vụ cho cấp dưới không gắn với nguồn lực tương ứng .
Cần quy định tõ ràng hơn về phân cấp chi đầu tư xây dựng cho mỗi cấp chính quyền , về
nguyên tắc nên giao cho mỗi cấp chính quyền quyết định đầu tư đối với các công trình dự
án để đảm bảo cung ứng dịch vj công do cấp đó quản lí . Trong trường hợp các cấp chíh
quyền xã chưa đáp ứng được nhu cầu của các cấp quản lí phải tiến hành pohân cấp tưng
bước cho các cấp quản lí thuộc cấp huyện xã, cấp nào có khả năng thu nhiều hơn thì nên
đầu tư xây dựng nhiều hơn nhưng việc đào tạo nâng cao năng lực của các cấp lãnh đạo giữ
vai trò quan trọng .
- Lập phương án phân bổ dự toán chi ngân sách đóng vai trò quan trọng trong
cân đối chi ngân sách . Thực hiện các khoản chi kịp thời , đúng lúc tạo điều kiện thuận lợi
cho phát triển kinh tế , ổn định chính trị , tăng thu nhập cho người dân . Chi ngân sách cần
chú ý đến vấn đề chi lương , bảo hiểm y tế , bảo hiểm xã hội và các khoản phụ cấp khác
phục vụ cho việc duy trì bộ may hành chính sự nghiệp . Các khoản chi mục tiêu chương
trình dự án như hỗ trợ xây dựng nhà tình nghĩa , xóa đói giảm nghèo đóng vai trò quan
trọng trong cá khoản chi thường xuyên . Các khoản chi này cần phải được thay đổi theo
năm cần ưu tiên cho các cong trình xây dựng cơ bản đã xuống cấp thời gian sử dụng lâu
dài . Các khoản chi cần phải được quản lí chặt chẽ tránh hiện tượng lạm chi gây thất thoat
lãng phí , ban thanh tra đong vai trò quản trong trong việc kiểm tra các khoản chi ngân
sách nhà nước đảm bảo yêu cầu của chỉ đạo của các cấp chính quyền , thường xuyên giám
sát kiểm tra thẩm định các công trình dự án . Khi xây dưng dự toán cần được xây dựng
trên cơ sở thực tế có sự chỉ đạo của các cấp lãnh đạo . Các khoản chi cho các hoạt động xã
hội cần phải đươc xem xét đúngvới tình hình thực tế mục tiêu mà huyện cần phải đạt được
trong thời gian đã định . Cần tránh việc ứ đọng tiền lương hoặc tiền lương chưa trả cho cán
bộ công chức . Các khoản chi các cuộc họp định kì cần có định mức cụ thể phân theo cấp
bậc mà đơn vị phụ trách tránh tình trạng chi sai mục đích dẫn đến đến các khoản chi lớn
gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước . Các khoản chi phục vụ cho các xây dựng cơ bản
công trình mục tiêu quốc cần tuân thủ theo mục tiêu quốc gia cần tuân thủ theo lập dự án
đầu tư và thẩm định dự án cần có ý kiến của dân đối với các công trình, văn hóa , lịch sử
của từng vùng có những chính sách hợp lí trong việc kêu gọi vốn đầu tư, cần thanh toán
hợp lí tiền lương kho bạc nhà nước, thẻ tín dụng qua đó nhà nước dễ ràng quản lí thuế thuế
thu nhập thu nhập cá nhân đầy đủ .
Chi ngân sách huyện đảm bảo thu đúng ,thu đủ ,tiết kiệm chống lóng phớ ,ổn định thị
trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát . Chi NSNN cần được theo dự toán chi được hội đồng
nhân dân các cấp thồng qua tránh các khoản thu phát sinh .Nếu khoản thu nào vượt ra
ngoài dự toán cần lập kế hoạch trỡnh cấp trên .Tiến hành đồng bộ xó húa trong lĩnh vực
giáo dục ,y tế ,thể dục thể thao nhằm thu hút cá nhân tổ chức tham gia cung cấp trang thiết
bị hiện đại nhằm giảm thu chi ngân sách nhà nước ,đồng thời cải cách hành chính chống
lóng phớ
Đối với khoản chi NSNN ưu tiên chi theo lương hưu sau đố mới đến các khỏan chi
xây dựng cơ sở hạ tầng đổi mới trang thiết bị văn phũng tu dưỡng các tuyến đường giao
thông ,kiêncố hóa kênh mương phục vụ, xuất nông nghiệp. Cỏc cụng trỡnh xõy dựng cần
lựa chọn chủ đấu tư đủ năng lực,ban quản lý dự án kiểm tra thường xuyên dà soát các thủ
tục ngay từ khâu nộp hồ sơ ,thẩm đinh dự án các tuyến đường giao thông cần bê tông hóa
ở làng xóm ,ngân sách chính là dân nhà nước hcỉ hỗ trợ một phần ,và dân tự quản như
vậy mới đảm bảo chất lượng cụng trỡnh .Việc thanh toán tiền lương cho cán bộ thỡ thanh
toỏn qua chuyển khoản tại ngân hàng ,kho bạc ..Phối hợ với huyện kiểm tra định kỡ
nhằm phát hiện kịp thời những sai sót trên chứng từ kế toán ,phiếu xuất theo quy định của
kho bạc nhà nước ,cơ quan thuế ,phũng tài chớnh ,huyện thường xuyên đối chiếu các
khoản chi phát hiện kịp thời những vướng mắc nảy sinh .
-Đối với chi thường xuyên ,chi hoạt động sự nghiệp cần làm tốt : Phối hợp với cỏc
phũng chuyờn mụn xõy dưng một cách khoa học định mức kinhtế kỹ thuật, tiêu hao thiết
bị trong quỏ trỡnh hoạt động : Chi cho bệnh viện trung tâm y tế nên tính riêng cho từng đối
tượng không nên tính theo định mức bỡnh quõn cho tất cá bệnh nhân ,có những biện pháp
sử lý đối với bệnh viện quá tải hay không sử dụng hết dường bệnh .Các khoản chi cho
giáo dục cần theo sự chỉ đạo của tỉnh khụng nờn bỡnh quõn theo cỏc trường phân loại các
khoản chi theo tứng năm,từng cấp ,từng ngành .Tiến hành tu dưỡng những tuyến đường
giao thông liên tỉnh ,các định mức tiêu hao khu vực chi hành chính cần phải được xây
dựng nhưng cần đảm bảo nội dung chính của công việc như tiến lương ,phụ cấp
,BHYT,BHXH,..chỳ ý cỏc khoản chi sửa chữa ,mua sắm tài sản cố định .Công tác cấp
ngân sách nên bỏ qua những khâu trung gian ,phối hợp với các cấp chính quyền ,cơ quan
thuế ,ban thanh tra kiểm tra những khoản cấp phát đó được hội đồng nhân dân các cấp phê
duyệt .
Đối với chi xây dựng cơ bản : Huyện cần quản lý tốt vốn đầu tư xây dựng cơ bản
tránh thất thoát,áp dụng phương pháp tính giá mức theo thị trường để không gây thiệt hại
cho chủ đầu tư ,có những nghiệp vụ thẩm định để đánh giá đúng chất lượng cụng trỡnh.
Các thủ tục về đấu thầu lập dự án đầu tư theo những quy định của nhà nước .Tiến hành cấp
vốn cho cỏc cụng trỡnh xõy dựng khi có đủ điều kiện xét duyệt bao gồm hồ sơ dự thầu ,lập
dự án đầu tư theo những quy định của nhà nước .Cỏc cụng trỡnh xõy dựng được quy hoạch
tập trung tránh quy hoạch dàn trải gõy lóng phớ NSNN diện tích đất trồng của nhân dân
trong hoạt động phục vụ sản xuất.
3.2.4. Đối với các cán bộ quản lí ngân sách nhà nước
Tiếp tục đổi mới công tác tuyển chọn bố trí sử dụng cán bộ công chức : Đối với cán
bộ công chức chuyên trách cần đổi mới quy trình lựa chọn giới thiệu nhân sự viẹc tuyển
chọn giới thiệu nhân sự để bầu vào các chức danh chuyên trách theo hướng công khai hóa
dân chủ và xã hội hóa . Quy trình thực hiện phải đảm bảo tính chất cạnh tranh công bằng
khách quan sao mọi điều kiện để những người có đủ đức đủ tài đều có cơ hội ngang nhau
trong bầu cử .Việc đổi mới hình thức tổ chức bầu cử đối với các chức danh đứng đầu các
cơ quan chính quyền cấp xã nên áp dụng hình thức bầu trực tiếp . Mặt khác cần đổi mới
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng , các cấp ủy đảng lãnh đạo công tác bầu cử . Đói với các
chức danh công chức chuyên môn việc tuyển dụng công chức các cấp tiến hành thi tuyển .
Hình thức xét tuyển chỉ nên áp dụng ở các xã đặc biệt khó khăn thiếu cán bộ hoặc đối với
một số đối tượng thu hút tăng cường về cho cơ sở bố trí mới những người không đủ tiêu
chuẩn về bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cả trình độ năng lức , phẩm chất đạo đức vào
các chứcc danh . Những cán bộ ở trong ở trong diện quy hoạch cử đi đào tạo bồi dưỡng
sau khi trở về được bố trí đã được quy hoạch bố tri ở vị trí cao hơn . Đồng thời mạnh dạn
thay thế những người không có bằng cấp chuyên môn, nghiệp vụ hiện đang công tác ở các
chức danh chuyên môn thuộc UBND xã , thị trấn thường xuyên kiểm tra , theo dõi sát sao
sự biến động về tổ chức bộ máy và cán bộ công chức ở cơ sở để có phương án điều động
tăng cwngf hoặc luân chuyển cán bộ công chức kịp thời đảm bảo ổn định bộ máy và chất
lượng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội ở các địa
phương trong toàn huyện. Công tác quy hoạch cần lựa chọn những người có đủ các tiêu
chuẩn quy định và phù hợp với tình hình của địa phương để đưa vào quy hoạch . Việc lựa
chọn giới thiệu người vào các chức danh quy hoạch cần đảm bảo công khai dân chủ thực
chất đảm bảo những người có đủ tiêu chuẩn ttrình độ năng lực và phẩm chất để được xem
xét đưa vào quy hoạch . Đảm bảo nguồn cán bộ công chức dồi dào tạo thế chủ đọng đón
bắt những phát triển trong tương lai kịp thời thay thế những vị trí lãnh đạo chủ chốt cần
thiết đảm bảo tính ổn định liên tục và phát triển của các cơ quan tổ chức trong hệ thống
chính trị . Công tácc đào tạo bồi dưỡng cần theo hướng đổi mới công tác xây dựng kế
hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm và 5 năm cho từng loại cán bộ các chu đáod và khoa
học . Đổi mới chương trìh nội dung và các hình thức đào tạo bồi dưỡng hợp lí khoa học
cho các chức danh theo tiêu chuẩn đã được quy định phương thức đào tạo bòi dưỡng theo
hướng lấy người học làm trung tâm, lấy chất lượng hiệu quả làm mục tiêu chính phát huy
tính chủ động tích cực của người học nhằm phát triển trình độ năng lực và kĩ năng theo
hướng chuyên nghiệp hóa đảm bảo tính thực thi công việc được giao . Hình thức đào tạo
bồi dưỡng cần đa dạng hóa hơn nhằm bổ sung cập nhật kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
cũng như rèn luyện các kĩ năng diễn thuyết giai nquyết các tình huống xảy ra trong trường
thức tiễn quản lí điều hành cơ sở mặt khác thực hiện phương châm đào tạo bồi dưỡng với
bố trí sử dụng nhằm phát huy kiến thức đã học và tạo điều kiện động viên khuyến khích
các cán bộ công chức tích cực , rèn nâng cao trình độ thức hiện xã hội hóa cán bộ công
chức . Xây dựng và thực hiện tốt quy chế chuyển cán bộ công chức có kế hoạch chu đáo
xác định õ phgạm vi địa bàn luân chuyển . hình thức luân chuyển , kiểm tra theo dõi tổng
kết đánh giá kịp thời công tác luân chuyển .
_ Nâng cao trình độ đánh giá các cán bộ công chức , xem xét cần phải làm hàng năm
và đột xuất khi có nhu cầu bổ nhiệm và tái bổ nhiệm đảm bảo tính công bằng khách quan
đáng tin cậy . Để làm tốt công tác này cần chú ý đến : Đánh giá các cán bộ công chức phải
căn cứ vào các chuẩn mực cụ thể rõ ràng về chuyên môn , nghiệp vụ đưa vào các việc làm
cụ thể liên quan đến chức trách nhiệm vụ được giao . Lấy hiệu quả công việc làm trọng
trong việc đô trình độ nhân cách của các cán bộ . Đánh giá tiềm năng công tác phát hiện
những người có đủ đứcc đủ tài bồi dưỡng họ thành ác cán bộ chủ chốt . Các cơ quan quản
lí cần rà soát lại các chức danh , chức trách nhiệm vụ , xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn
chức danh và tiêu chí đánh giá mức độ đáp ứng nhiệm vụ được giao của từng chức vụ làm
căn cứ đánh giá cán bộ công chức khoa học . Đánh giá cán bộ công chức phải đặt trong
hoàn cảnh môi ttrường làm việc , mối quan hệ biện chứng với chủ trương chính sách của
nhà nước , địa phương cũng như toàn bộ quá trình phấn đấu được tiến hành dân chủ công
khai minh bạch . Sau khi đánh giá cần có những giải thích chứng minh rõ ràng chi tiết về
kết quả đánh giá từng cán bộ cũng như tập thể cán bộ để họ hiểu và tự giác phấn đấu mức
cao hơn , rút ra những điểm mạnh điểm yếu , tiến hàh tổng hợp phân tích chất lượng đội
ngũ cán bộ cơ quan từ đó đưa ra những kết luận khả năng đáp ứng nhu cầu của các cán bộ ,
có biện pháp bổ sung điều chỉnh kịp thời về công tác quy hoạch đào tạo bồi dưỡng sử dụng
cán bộ cho từng xã , thị trấn huyện . Xây dựng cơ chế để nhân dân giám sát nhằm phát
hiện kịp thời nhữngcán bộ non yếu về trình độ ssa sút về đạo đức lối sống . Đãi ngộ vật
chất tinh thần cho các cán bộ , tiến ành cải tiến chế độ tiền lương , sửa đổi điều chỉnh sự
bất hợp lí về tiền lương giữa các chức danh các cán bộ công chức cấp xã . Tiếp tục nghiên
cứu sửa đổi bổ sung theo hương các cán bộ công chức chuyên trách được hưởng lương
theo hạng bậc kèm theo chế độ phụ cấp phù hợp . Quy định mức tiền lương cho các cán bộ
cấp xã theo quy mô công việc mình phụ trách . Sửa đổi bổ sung 1 số quy định về chế độ
bảo hiểm xã hội thời gia tham gia đóng bảo hiểm xã hội trên 10 năm nhưng dưói 15 năm
thì cho phép tự nguyện đóng bảo hiểm xã hội . Tuổi nghỉ hưu cần được điều chỉnh linh
hoạt hơn ( Có thể như trước đây đủ 60 tuổi đôi vớt nam và 55 tuổi đối với nữ nếu tham gia
đóng bảo hiểm đủ 15 năm trở lên thì đủ điều kiện nghỉ hưu )
_ Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất kĩ thuật điều kiện hoạt động chom các cán bộ
công chức huyện theo đó cần đảm bảo cho các xã có trụ sở làm việc đàng hoàng khang
trang tiến tới đầu tư đồng bộ các trang thiết bị và phương tiện làm việc theo hướng tin học
hóa , hiện đại hóa có cơ chế dân chủ trong vịêc đầu tư hỗ trợ kinh phí cho các xã . Đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng đường xá nhà văn hóa cho các cán bộ công chức và nhân dân cùng
học tập và rèn luyện . Đổi mới cơ chế quản lí tài chính ngân sách huyện cần mở rộng việc
thực hiện cơ ché khoán thu chi ngân sách và trao quyền tự chủ về tai chính . Nghiên cứu và
hoàn thiện chức danh công chức nhà nước , tiến hành rà soát quy mô tính chất đặc điểm
của các loại hình đơn vị hành chính đơn vị hành chính 1 cách khoa học hợp lí , hoàn thiện
hệ thống tiêu chuẩn trên cơ sở đó bổ sung sửa đổi hoàn thiện phù hợp với tính chất trình độ
dân trí của các vùng . Phân định rõ ràng thẩm quyền của cá cấp các nghành trong việc
quản lí theo nguyên tắcc cấp nào nghành nào cơ quan nào nắm đwocj nhiều thông tin nhất
quản lí tốt nhất thì giao cho cáp đó quản lí . Tiến hành chuẩn hóa cán bộ cấp xã cần thực
hiện các giải pháp sau : Đối với đội ngũ các cán bộ công chức hiện có , đang công tác chưa
có người thay thế chưa đủ tiêu chuẩn cần phải điều tra phân loại cụ thể về độ tuổi học vấn
chuyên môn để có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng . Trước mắt cần phải bồi dưỡng chuyên
môn theo chức danh hàng năm , số cán bộ công chức chỉ có trình độ trung học , tiểu học
được sử dụng trong thời gain quá độ cần có biện pháp đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
, tiến hành đẩy mạnh tuyên truyền về chính sách đối với các cán bộ công chức có cvác
chính sách thu hút sinh viên ở các trường đại học về các xã làm việc . Coi trọng công tác
nguồn đào tạo các cán bộ công chức : Phòng nội vụ thương binh xã hội phôi hợp với
UBND cấp xã nắm chắc số cần cho các chuắc danh tạo nguồn trên cơ sơ đó tạo nhiều lao
động có chất lượng cho các chương trình cải tạo hành chính của chính phủ . Chủ động kinh
phí và cơ sở vật chất cho công tác đào tạo bồi dưỡng nhưng cần huy động kinhy phí tư
nhiều nguồn quan trọng là vốn huy động từ ngân sách .
3.3. Kiến nghị với cơ quan quản lý ngân sách nhà nước
3.3.1 Kiến nghị với nhà nước
- Công tác quản lý NSNN cần phải có những chính sách hợp lý, định mức, tiêu chuẩn
phù hợp với tốc độ phát triển kinh tế - xó hội.
- Quản lý NSNN đảm bảo chặt chẽ, rừ ràng, cụng khai ngay từ khâu lập kế hoạch và
phâm bổ dự toán ngân sách. Song song với đó là sự hoạt động có hiệu quả của ban thanh
tra, đoàn thanh tra liên ngành phát hiện ra những sai trái, tham nhũng nêu cao tính dân chủ,
công khai hóa các khoản thu và định mức chi, thực hiện tiết kiệm, chống lóng phớ cỏc
chớnh sỏch về tài chính cần được đổi mới, hoàn thiện phát huy tối đa tiềm năng phát triển
của các thành phần kinh tế, xây dựng các vùng kinh tế trọng điểm, khuyến khích người dân
sử dụng nguồn vốn nhàn rỗi phát triển kinh tế hộ gia đỡnh, tham gia vào đầu tư sản xuất
kinh doanh, mở các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Nõng cao trỡnh độ nghiệp vụ quản lý co đội ngũ cán bộ công chức, chú trọng đến
việc bồi dưỡng trỡnh độ của bộ phận kế toán ngân sách. Mở các lớp tập huấn, đào tạo
thương hiệu cho các cán bộ cú trỡnh độ hạn chế. Riêng kế toán ngân sách tối thiểu khi làm
việc phải cú trỡnh độ trung cấp hoặc cao đẳng trở lờn, cũn cỏn bộ đứng đầu các cơ quan
ban ngành phải cú trỡnh độ đại học chính quy trở lên. Đối với các lớp học tại chức nhà
nước cần có những chính sách quản lý chặt chẽ hơn trong vấn đề dạy và học tránh gian lận
trong thi cử, xu hướng lên xóa dần các lớp tại chức ở các trung tâm giáo dục thường xuyên
trên địa bàn tỉnh, thành phố mà mở rộng đào tạo hệ chính quy. Trước tốc độ phát triển
nhanh chóng của công nghệ thông tin Nhà nước đó xõy dựng chương trỡnh ứng dụng tin
học trong quản lý do vậy những cán bộ chưa có chuyên môn về tin học cần phải được đi
đào tạo và bồi dưỡng nhằm theo kịp xu thế hội nhập quốc tế, giảm đi những khâu trung
gian trong quản lý ngõn sỏch, giảm đi gánh nặng chi NSNN cho vấn đề tiền lương của một
bộ phận cán bộ công chức không đủ khả năng đảm nhiệm công việc mà mỡnh phụ trách
nhưng Nhà nước cũng cần có những chính sách phù hợp với bộ phận công chức cũn mong
muốn hay có nhu cầu ở lại làm việc.
- Khoản thu năm sau phải cao hơn năm trước, cho phép ngân sách huyện, xó mở rộng
danh mục thu đặc biệt là các khỏan thu ngân sách hưởng 100% như tiền thanh lý tài sản
công, thu phí lệ phí, thu dịch vụ karaoke, nhà hàng,quán ba đang có xu hướng phát triển
trên địa bàn.
- Có những văn bản pháp quy , nâng cao hiệu lực phát luật trong lĩnh vực quản lí
ngân sách nhà nước , có những văn bản luật với các cấp ơ sở , thực hiện chủ trương của
nhà nước là cải cách bộ máy hành chính và tinh giảm bộ máy . Chính sách đãi ngộ và các
khoản phụ cấp khác đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút nguồn nhân lực có chất
lượng cao vào cơ quan nhà nước . Cần phải thực hiện khuyến khích nhà đầu tư vào cơ sở
hạ tâng trên địa bàn , đầu trong việc nâng cấp cải tạo công trình giao thông quan trọng .
Khôi phục làng nghề truyền thống những công việc huy động được sức lao động nhiều
năm nhằm giải quyết phương thức quản cho các cấp lãnh đạo , quyđịh rõ về trình độ cũng
như phân công trách nhiệm với những nhiệm vụ mà cán bộ công chức phụ trách .
- Tiến hành loại bỏ những công trình dự án không đem lại hiệu quả cao trong lĩnh
vực kinh tế xã hội , cho phép tư nhân tham gia vào xây dựng các hạng mục công trình
quan trọng như các tuyến đương giao thông quan trọng , thu phí lệ phí là các khoản thu bổ
sung nhằm cải tạo kiến thiết các công trình giao thông .Tiến hành quản lí chi tiêu cho giáo
dục đảm bảo vấn đề cân bằng thu chi trong giáo dục cho phép các trường trự chủ về kinh
tế mở rộng mô hình đào tạo coi giáo dục là nhân tố góp phần đào tạo ra nguồn nhân lực có
chất lượng cao trong thời kì hội nhập.
3.3.2 Kiến nghị đối với cấp huyện
- Trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cần được quản lý chặt chẽ, khắc phục
những khuyết điểm, nghiêm khắc với những hành vị sai trái. Thực hiện công khai với các
cán bộ công chức vi phạm trong lĩnh vực này. Các ban thanh tra cần hoạt động đúng chức
năng, nhiệm vụ của mỡnh trong cụng tỏc kiểm tra, giám sát việc chi NSNN cho xây dựng
cơ bản, tránh thất thoát tiền vốn, đảm bảo tốt chất lượng cụng trỡnh phục vụ cho hoạt động
sự nghiệp.
- Khi tiến hành đầu tư, hỗ trợ vốn cho các xó cần xác định tiểm năng, quy hoạch
thống nhất trong việc xây dựng, khôi phục lại nghề truyền thống, mở rộng các nguồn thu
như việc ứng dụng khoa học vào sản xuất nông nhiệp, xây dựng nhiều mụ hỡnh sản xuất
nông nhiệp hiện đại, tiến hành lai tạo và ứng dụng nhiều giống lúa có năng suất cao hạn
chế phần nào những diễn biến bất thường của thời tiết, xây dựng cánh đồng rau sạch, quy
hoạch khu công nghệ cao chuyên sản xuất, chế biến những mặt hàng lương thực, thực
phẩm.
- Đối với những cán bộ lónh đạo đứng đầu các ban ngành cần phải tu dưỡng đạo đức,
nõng cao vai trũ lónh đạo, thực hiện nghiờm tỳc vai trũ chỉ đạo của cán bộ cấp trên. Tiến
hành tuyên truyền giáo dục nhận thức cho các cán bộ công chức từ khâu tổ chức đến cơ
chế quản lý NSNN, nờu cao tớnh dõn chủ công khai sẵn dàng đối thoại với dân trước
những khoản thu, dự toán chi qua các năm nâng cao lũng tin của nhân dân vào các cán bộ
công chức có đủ đức đủ tài trước xu thế hội nhập quốc tế.
- Huyện cần phải có quan điểm riêng về phat triển kinh tế trên địa phương mình tránh
sự áp dụng máy móc những mô hình của nhà nước cho tất cả các cấp trong cả nước đôi khi
sự áp dụng này còn gây ra những sự tổn hại nghiêm trọng . Kiến nghị với cấp tỉnh với các
khoản chi sai nguyên tắc , không phù hợp nhằm giảm gánh nặng cho ngân sách trung ương
. Cần có những văn bản tờ trình lên nhà nước cho phép hoạch định thu và nhiệm vụ chi
cho tất cả các lĩnh vực trên địa bàn , giao trực tiếp cá khoản thu cho các cơ quan trên địa
bàn như : Trạm thú y, trạm bảo vệ thực vật, hạt bảo dưỡng đường bộ , phòng y tế , phòng
tài chính kế hoạch . Thực hiện thu phí rác thải , xả thải đối với các doanh nghiệp đang hoạt
động nhằm tạo nguồn thu ngân sách bổ sung vào quỹ dự phòng của địa phương , tiến hành
xã hội hóa giáo dục có sự tham gia của yếu tố thị trường cho phép mở các trương đào tạo
công nhân , trường học phục vụ nhu cầu của người dân , tiến hành loại bỏ những giáo viên
không đủ năng lực ra khỏi ngạch công chức , cấp giấy phép hành nghề cho giáo viên và
các hợp đồng lao động cho giáo viên trong thời gian nhất định , thực hiện chủ trương tinh
giảm bộ máy quản lí mà đảng và nhà nước đã đề ra.
- Huyện cần có những biện pháp tuyên truyền quảng bá thông tin đến với nhân dan
về nhưng chủ trương, chính sách của đảng và nhà nước để ta thấy vai trò quan trọng của
ngân sách cấp huyện trong tình hình mới . Huy động tối đa sự ủng hộ của nhân dân với các
chủ trương , chính sách . Đặc biệt là công khai hóa các khoản thu chi lấy ý kiến đóng góp
của nhân dân với những khoản thu , coi trọng mọi ý kiến đong góp của nhân dân , giải đáp
mọi thắc mắc của nhân dân về các chính sách đưa ra . Cần coi trọng những cán bộ công
chức tâm huyết với nhà nước , làm việc vì nhân dân .
- Cần thực hiện nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật của nhà nước , thực hiện việc
kiểm tra , giám sát việc kiểm tra với các khoảnchi , công khai hóa với khoản chi sai
nguyên tắc , xử lí kịp thời với các cán bộ công chức vi phạm . Thực hiện chế độ thi tuyển ,
có chính sách quảng bá thu hút nguồn nhân lực có chất lượng cao vào bộ máy quản lí nhà
nước . Dùng mọi biện pháp giúp cơ quan quản lí ngân sách nhà nước thành 1 cấp bộ phận
trong việc thu chi ngân sách , tạo điều kiện giúp cho cơ quan này làm tròn trách nhiệm của
mình.
3.3.3 Kiến nghị đối với xã
- Thực hiện nghiêm túc các quy định của nhà nước đối với việc quản lí chi ngân sách
, tránh việc tự ý đề ra các khoản thu chi sai nguyên tắc không có trong danh mục thu ngân
sách nhà nước , cho phép xã hưởng một số khoản thu không có trong danh mục thu ngân
sách nhà nước để duy trì bộ máy quản lí . Hoàn thành mọi nhiệm vụ cấp trên giao phó ,
tránh sự ỷ lại vào ngân sách nhà nước .
- Các khoản thu chi cần được công khai hóa , các khoản thu phát sinh cần được ý
kiến đồng ý của hội đồng nhân dân . Mỗi xã cần có bộ phận tiếp dân nhằm giải quyết mọi
khúc mắc trong dân .
- Có những chính sách đãi ngộ với cán bộ công chức , viên chức làm việc lâu năm
trong xã , tạo điều kiện thu hút những sinh viên trở về xã làm việc . Trực tiếp truyền bá tư
tưởng lãnh đạo cấp trên đến với cán bộ xã , thực hiện trong sạch bộ máy quản lí , tránh
tham nhũng , lạm thu , lạm chi củâ một số bộ phận cán bộ không làm tròn trách nhiệm của
mình.
- Xã có những văn bản , tờ trình nên các cơ quan cao hơn cho phép hoạt động một số
hoạt động sự nghiệp có thu , tự chủ một số khoản mục thu nhằm phục vụ trực tiếp hoạt
động sự nghiệp . Kiến nghị với cấp chính quyền cao hơn về chiến lược phát triển kinh tế
hợp lí qua đó nhà nước cần có các khoản chi tiêu hợp lí , cho phép xã có các khoản thu
không có trong danh mục đặc biệt là các chính sách đãi ngộ với cán bộ cấp xã cần hợp lí
không được quá chênh lệch với cấp huyện và tỉnh , không nên áp dụng quá máy mức tiền
lwng theo kih nghiệm lâu năm mà cần phải theo trình độ công việc mình phụ trách , lại bỏ
những tư tưởng chạy theo bằng cấp .
Kết luận
Quản lí ngân sách huyện hiệu quả mục tiêu là tính hiệu lực , tính minh bạch, ro
ràng của các cấp chính quyền . Qua hình thức khoán chi , định mức thu nhằm phát triển
kinh tế , nâng cao đời sống của nhân dân . Các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn
huyện Tứ Kỳ – Tỉnh Hải Dương với tư cách là ngân sách nhà nước cấp cơ sở với sự chỉ
đạo của các cấp chính quyền đã giúp cho chính quyền nhà nước thực hiện chức năng và
nhiệm vụ quản lí ngân sách địa phương . Lập dự toán chi ngân sách , định mức thu thông
qua ước tính , mục tiêu chiến lược phát triển của nhà nước . Đây được coi là giải pháp hiệu
quả trong việc quản lí ngân sách huyện . Hầu hết các chỉ tiêu nhà nước giao đều được
thưch hiện nghiêm túc theo đúng quy định của pháp luật . Thông qua hình thức đánh giá
kết quả đã đạt được trong năm về việc phân bổ dự toán thu , định mức chi đã đem lại
những thành quả tích cực nhưng song song với đó là những khó khăn cần khắc phục mà
khi cơ qun quản lí ngân sách gặp phải để từ đó đề ra những giải pháp cụ thể phù hợp với
đặc điểm cho các cơ quan nhà nước thực hiện tốt vai trò của mình .Trên những cơ sở lí
luân khá chi tiết về quản lí ngân sách , thực tế mà cơ quan quản lí ngân sách nhà nước gặp
phải nhưng giải pháp đưa ra mang tính đề xuất góp phần vào công tác quản lí ngân sách có
hiệu quả hơn trong thời kì đổi mới kinh tế trướ tốc độ phát triển kinh tế khá cao và hội
nhập kinh tế toàn cầu . Đặc biệt từ khi việt nam trở thành thành viên chính thức của WTO
thì việc đầu tư vào huyện Tứ kỳ ngày càng nhiều hơn đồi hỏi các cấp chính quyền cần phải
có những biện pháp hợp lí sao quản lí ngày càng tốt hơn nguồn ngân sách phân bổ cho
huyện , các cán bộ công chức cần làm việc tích cực hơn , tu dưỡng đạo đức kỹ năng trình
độ lãnh đạo , tạo điều kiện thuận lợi cho cách doanh nghiệp đầu tư vào huyện coi đây là
nguồn thu quan trong trong tưong lai, giải quyết việc làm cho nhiều lao động nhàn rỗi, tạo
khoản thu đáng kể cho nhân dân lao động . Chính vì vậy việc sử dụng có hiệu quả nguồn
ngân sách nhà nước có vai trò quan trọng , đây là bược đi đầu tiên khơi dậy cảm hứng cho
các doanh nghiệp đang có xu hướng đầu tư trên địa bàn Huyện.
Danh mục tài liệu tham khảo
01. Trường đại học kinh tế quốc dân , Khoa học quản lý - Giáo trình khoa học quản
lý Tap 1 - GS Đỗ hoàng Toàn - NxB Khoa học và kỹ thuật năm 1999 in tại công ty in
công đoàn việt nam
02 . Mai hữu khuê - Giáo trình cơ sở khoa học của quản lý kinh tế xã hội chủ nghĩa
- Nhà xuát bản Đại học và THCN , 1999
03. Kinh nghiệm quản lý kinh tế ở Thuỵ Điển và Bắc âu , NxB Tổng hợp thành phố
Hồ Chí Minh, 1990
04 Tạo lập - Tổ chức -Vận hành doanh nghiệp , tài liệu Tổng thuật UBKHNN-Ha
nội ,1992
05. Tâm lý và xã hội học quản lý kinh tế , NxB Đại học và THCN , Hà nội , 1991
06. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII , Đảng cộng sản Việt Nam , Hà
nội 1992
07 . Văn kiện hội nghị lần thứ III , Ban chấp hành trung ương ( Khoá VII) Đảng
cộng sản Việt Nam , Hà nội 1992
08. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII Đảng cộng sản Việt Nam , NxB
Chính trị quốc gia , Hà nội 1996
09 . Trường Đại học kinh tế quốc dân , khoa học quản lý - Giáo trình chính sách
Kinh tế -Xã hội .PGS .TS Đoàn Thu Hà ; PGS.TS Nguyễn thị ngọc Huyền - NXB Khoa
học Kỹ thuật 2006
10 . Trường Đại học kinh tế quốc dân,Khoa kế toán - Giáo trình kiểm toán quản lý
và kiểm soát nội bộ - GS.TS Nguyễn quang Quynh, NXB Đại học kinh tế quốc dân, 2006
11. Những vấn đề cốt yếu của quản lý , NXB khoa học kỹ thuật 1999
12. Quy chế làm việc phòng tài chính kế hoạch huyện Tứ kỳ - Tỉnh Hải Dương và
chỉ tiêu kế hoạch nhà nước năm 2006 ,2007 . 2008 . Thông tư hướng dẫn 1 số điểm về tổ
chức thực hiện dự toán NSNN của Bộ tài chính
13. Tạp chí quản lí nhà nước số 141 ( 10 – 2007 ) , số 137 ( 6 – 2007 ) , số 146 ( 3 –
2008 ) , số 143 (12 – 2007 )
14 . Luận văn tốt nghiệp : Một số giải pháp hoàn thiện quản lí ngân sách nhà nước ở
tỉnh Hải Dương, một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lí ngân sách xã trên địa bàn
Hải Phòng
15 . Lê chi Mai : Phân cấp ngân sách cho chíh quyền địa phương – Thực trạng và
giải pháp . NXB Chính trị quốc gia , Hà Nội 2006
16. Bùi đường Nghiêu ( chủ biên ) : Đièu hòa ngân sách giữa trung ương và địa
phương . NXB Chính trị quốc gia . Hà Nội 2006
17 . Luật ngân sách nhà nước ( !996, sửa đổi 1998 và 2002 ) và các văn bản hướng
dẫn thi hành
18 .Các tài liệu khác.