ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

LÒ VĂN CHÁI

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI,

HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trường

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

--------------------

LÒ VĂN CHÁI

Tên đề tài:

ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN TIÊU CHÍ SỐ 17 VỀ MÔI TRƯỜNGTRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI,

HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo : Chính quy

Chuyên ngành : Khoa học Môi trường

Lớp : K47 - KHMT

Khoa : Môi trường

Khóa học : 2015 – 2019

Giảng viên hướng dẫn : PGS.TS Đỗ Thị Lan

Thái Nguyên, năm 2019

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này, em xin chân thành cảm ơn Ban giám

hiệu nhà trường Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa

Môi Trường, các thầy cô giáo trong trường đã truyền đạt lại cho em những kiến

thức quý báu trong suốt khóa học vừa qua.

Em xin được bày tỏ lòng kính trọng, cảm ơn sâu sắc tới cô giáo : PGS.TS

Đỗ Thị Lan đã giúp đỡ và dẫn dắt em trong suốt thời gian thực tập và hướng

dẫn em hoàn thành khóa luận này.

Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND

xã Nậm Cuổi đã tạo điều kiện tốt nhất để giúp đỡ em trong quá trình thực tập

tại cơ quan.

Trong thời gian thực tập em đã cố gắng hết sức mình để hoàn thành tốt

các yêu cầu của đợt thực tập nhưng do kinh nghiệm và kiến thức có hạn nên

bản luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.

Em rất mong được các thầy cô giáo và các bạn sinh viên đóng góp ý kiến bổ

sung để khóa luận của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, tháng 05 năm 2019

Sinh Viên

Lò Văn Chái

ii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i

MỤC LỤC ......................................................................................................... ii

DANH MỤC VIẾT TẮT .................................................................................. v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... vi

Phần 1. MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu chung ........................................................................................ 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 2

1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn ................................................... 3

1.3.1. Ý nghĩa khoa học .................................................................................... 3

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 3

Phần 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4

2.1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4

2.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 11

2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới trên

thế giới. ............................................................................................................ 11

2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam .................................... 15

2.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam ............................ 20

Phần 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ............................ 22

NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 22

3.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 22

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ............................................................ 22

3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22

3.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 22

3.4.1. Phương pháp kế thừa ............................................................................. 22

iii

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp ................................................... 22

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp ..................................................... 23

3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu ................................. 23

Phần 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................ 24

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm Cuổi,

huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ........................................................................... 24

4.1.1 . Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên .......................................... 24

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ..................................................................... 24

4.2. Những yếu tố tác động đến môi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ tỉnh Lai

Châu ................................................................................................................. 27

4.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường .......................................... 27

4.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường ............................ 27

4.3. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm

Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ................................................................. 31

4.3.1. Đánh giá tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn mới

tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu .............................................. 31

4.3.2. Sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân trong công tác

môi trường ....................................................................................................... 36

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại

Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu ........................................................ 37

4.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí môi trường .......................... 41

4.5.1. Đối với các cấp chính quyền. ................................................................ 41

4.5.2. Triển khai thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải ..... 42

4.5.3. Khuyến khích, vận động các hộ gia đình xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh

......................................................................................................................... 43

4.5.4. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nghĩa trang nhân dân ........... 43

4.5.5. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ cán

bộ ..................................................................................................................... 43

iv

4.5.6. Đối với người dân ................................................................................. 43

Phần 5 .............................................................................................................. 45

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................. 45

5.1. Kết luận .................................................................................................... 45

5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47

v

DANH MỤC VIẾT TẮT

Bộ NN&PTNT : Bộ Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn.

Bộ GTVT : Bộ Giao Thông Vận Tải.

CNH : Công nghiệp hóa.

HDH : Hiện đại hóa.

Hoạt động VHNT : Hoạt động Văn Hóa Nghệ Thuật.

Số HGĐ : Số Hộ Gia Đình.

NTM : Nông thôn mới.

VQG Ba Bể : Vườn Quốc Gia Ba Bể.

UBTƯMTTQVN : Ủy Ban Trung Ương Mặt Trận Tôr Quốc Việt Nam.

UBND : Ủy Ban Nhân Dân.

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 - 2018 ............................. 25

Bảng 3.2: Dân số và lao động ......................................................................... 26

Bảng 4.3: Hiện trạng và dự báo dân số xã Nậm Cuổi từ năm 2016 - 2018 và

năm 2020 ......................................................................................................... 28

Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước ........................................... 33

Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước ...... 33

Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác ............................................. 34

Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động ............................................. 37

tổng vệ sinh môi trường .................................................................................. 37

1

Phần 1

MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề

Với khoảng 67% dân số cả nước, nông thôn Việt Nam đang trên con

đường đổi mới và đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KT – XH

của đất nước. Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới được

triển khai đã đem lại những thay đổi đáng kể về đời sống, hạ tầng kỹ thuật cũng

như cảnh quan môi trường nhiều vùng nông thôn. Tuy nhiên, cùng với sự phát

triển KT – XH mạnh mẽ là những nguy cơ không nhỏ về ô nhiễm môi trường.

Môi trường nông thông đang chịu những sức ép ngay từ chính các hoạt

động sản xuất và sinh hoạt của nông thôn, đồng thời còn chịu tác động từ hoạt

động của các KCN, CCN và khu vực đô thị lân cận. Đó chính là nguy cơ ô

nhiễm môi trường từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng và chế biến thủy hải sản,

chế biến nông sản thực phẩm, phát triển làng nghề và sản xuất công nghiệp. Ở

một số vùng nông thôn, môi trường nước hoặc môi trường không khí đã bị ô

nhiễm cục bộ, đặc biệt việc quản lý CTR nông thôn chưa thực sự được coi

trọng, đã và đang là vấn đề bức xúc.

Lâu nay, trên các phương tiện thông tin đại chúng hầu như chỉ phản ánh

về ô nhiễm môi trường ở các khu đô thị, khu công nghiệp… Song tình trạng ô

nhiễm môi trường ở nông thôn lại đang ở mức báo động. Đây chính là nguyên

nhân dẫn đến người dân ở các vùng nông thôn thường xuyên phải đối mặt với

dịch bệnh. Nhận thức rõ tầm quan trọng của môi trường nên nhiệm vụ bảo vệ

môi trường được cụ thể hóa trong Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng

nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11

tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển

khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 về phê duyệt

chủ trương đầu tư các Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020);chí

quốc gia về nông thôn mới phải đạt 17 tiêu chí, trong đó, để đạt tiêu chí về môi

2

trường phải hoàn thành 5 nội dung bao gồm: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch

hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia (đạt 90%); các cơ sở sản xuất – kinh doanh

đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường

và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được

xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy

định.

Xuất phát từ thực tiễn trên. Để hiểu rõ hơn về thực trạng môi trường nông

thôn tại xã, qua đó đưa ra giải pháp hoàn thành tiêu chí môi trường cùng với

việc thực hiện xây dựng nông thôn mới tại địa phương, tôi tiến hành thực hiện

đề tài: “Đánh giá việc thực hiện tiêu chí 17 về môi trường trong xây dựng

nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu”.

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng tiến độ xây dựng nông thôn mới nói chung và việc

thực hiện tiêu chí môi trường nói riêng tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh

Lai Châu. Tìm ra những thuận lợi khó khăn từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn

thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện

Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm

Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

- Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn

mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

- Tìm hiểu tình hình thực hiện các tiêu chí môi trường tại xã Nậm Cuổi,

huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

- Đề xuất giải pháp đẩy nhanh việc hoàn thiện tiêu chí môi trường trong

xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

3

1.3. Ý nghĩa khoa học và ứng dụng thực tiễn

1.3.1. Ý nghĩa khoa học

- Đây là cơ sợ khoa học có thể áp dụng trong thực hiện kế hoạch xây

dựng nông thôn mới.

- Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những kinh nghiệm thực tế.

- Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu.

1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Xác định thực trạng môi trường nông thôn tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn

Hồ, tỉnh Lai Châu.

- Làm căn cứ để cơ quan chức năng tăng cường công tác tuyên truyển

giáo dục nhận thức của người dân về môi trường.

- Cung cấp cơ sở khoa học phục vụ công tác xây dựng kế hoạch thực

hiện tiêu chí môi trường trong công cuộc xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

xã Nậm Cuổi.

4

Phần 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học của đề tài

2.1.1. Cơ sở lý luận

2.1.2.1. Khái niệm về nông thôn

- Nông thôn:

Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều

quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực

địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,

bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông

nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số

thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nông nghiệp

là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông

nghiệpmột số khái niệm về nông thôn mới như sau:

“Nông thôn là vùng sinh sống làm việc của cộng đồng chủ yếu là nông

dân,là nơi có mật độ dân cư thấp, môi truong chủ yếu là thiên nhiên, cơ sở hạ

tâng kém phát triển, tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa kém. [2]

Theo Staroverov – nhà xã hội học người Nga đã đưa ra định nghĩa về

nông thôn : Nông thôn với tư cách là khách thể nghiên cứu xã hội học về một

phần hệ xã hội có lãnh thổ xác định hình thành lâu trong lịch sử. ddawcj trưng

của phân hệ xã hội này là sự thống nhất đạc biệt của môi trường nhân tạo với

các điều kiện địa lý – tự nhiên ưu trội, với kiểu loại tổ chức xã hội phân tán về

mặt khong gian. Tuy nhiên nông thôn có những đặc trưng riêng của nó.[4]

Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp

cho con người và tạo ra của cải cho xã hội.

Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất

nông nghiệp, sống chủ yếu bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư

liệu chính là đất đai.

5

- Nông thôn mới:

Nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn hay

thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn

mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn

theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay. Nhìn

chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện

theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông

thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi

mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất trên

tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ,

chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.

Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng

lực của người dân, tạo động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp

phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân, nông thôn. Thay đổi cơ

sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông

thôn và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội

dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương

phát triển đất nước và các địa phương.

Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X

đã đề ra chủ trương xây dựng nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao

đời sống của nhân dân quy hoạ, phát triển nông nghiệp và nông thôn nâng cao

đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định

rõ mực tiêu: “Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện

đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp

với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo ch; xã hội nông thôn ổn

định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được

bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng

cường”.

6

2.1.2.2. Khái niệm về mô hình nông thôn mới

Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là

những kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những thành tựu KHKT

hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa văn hóa của người Việt Nam.

Nhìn chung mô hình làng nông thôn mới theo hướng CNH - HĐH, hợp tác hóa,

dân chủ hóa và văn minh hóa.

Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu

phát triển, đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả

cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội; tiến bộ hơn so

với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng

trên cả nước.

Có thể quan niệm: “Mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm,

cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu

cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được

xây dựng so với mô hình nông thôn cũ (truyền thống, đã có) ở tính tiên tiến về

mọi mặt”. [7]

Những đặc điểm đặc trưng của mô hình nông thôn mới của nước ta từ Đề

án của Bộ NN&PTNT:

- Được xây dựng trên đơn vị cơ bản là cấp làng - xã.

- Vai trò của người dân được nâng cao, nêu cao tính tự chủ của nông dân.

- Người dân chủ động trong việc xây dựng kế hoạch phát triển, thu hút sự

tham gia đầy đủ của các thành viên trong nông thôn nhằm đạt được mục tiêu

đề ra có tính hiệu quả cao.

- Việc thực hiện kế hoạch dựa trên nền tảng huy động nguồn lực của bản

thân người dân, thay cho việc dựa vào sự hỗ trợ từ bên ngoài là chính.

- Các tổ chức nông dân hoạt động mạnh, có tính hiệu quả cao.

7

- Nguồn vốn từ bên ngoài được phân bổ và quản lý sử dụng có hiệu quả.

Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn mới

chưa từng có trước kia. [7].

Trên đây là những đặc điểm tạo nên nét riêng biệt của mô hình nông thôn

mới chưa từng có trước kia. [7]

2.1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta

Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị

trường hội nhập. Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến

khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm

bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành

thị. Xây dựng các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng

dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển

ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc

trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi,

trang thiết bị sản xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.

Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,

tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ

chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn mới.

Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các

làng xã văn minh, văn hóa.

Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương

mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và

sẵn sàng giúp đỡ mọi người.

Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành,

đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ

nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường. Phát huy tinh

thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.

2.1.2.4. Nội dung xây dựng nông thôn mới

8

* Nguyên tác xây dựng nông thôn mới

Nội dung xây dựng nông thôn mới hướng tới thực hiện Bộ tiêu chí Quốc

gia được quy định tại Quyết định 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ. Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ

thể của cộng đồng dân cư địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trò định

hướng, ban hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách, cơ chế hỗ

trợ và hướng dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người dân ở thôn,

xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.

Được thực hiện trên cơ sở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục tiêu

quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang

triển khai ở nông thôn, có bổ sung dự án hỗ trợ đối với các lĩnh vực cần thiết;

có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh

tế; huy động đóng góp của các tầng lớp dân cư.

Được thực hiện gắn với các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã

hội, đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh); có quy

hoạch 9 và cơ chế đảm bảo cho phát triển theo quy hoạch (trên cơ sở các tiêu

chuẩn kinh tế, kỹ thuật do các Bộ chuyên ngành ban hành).

Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội; cấp uỷ Đảng, chính

quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,

tổ chức thực hiện; Hình thành cuộc vận động “toàn dân xây dựng nông thôn

mới" do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị - xã hội vận động

mọi tầng lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông thôn

mới. [18]

9

* Nhiệm vụ xây dựng và phát triển nông thôn mới

- Phải tuân thủ các văn bản pháp quy hiện hành về quy hoạch xây dựng;

các quy định pháp lý có liên quan về bảo vệ các công trình kỹ thuật, công trinh

quốc phòng, di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh và bảo vệ môi trường.

- Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương,

từng vùng và quy hoạch phát triển ngành; gắn liền với định hướng phát triển hệ

thống đô thị, các vùng kinh tế và phù hợp với Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn

mới; phải xác định cụ thể định hướng phát triển và đặc trưng của từng khu vực

nông thôn; giải quyết tốt mối quan hệ giữa xây dựng trước mắt với phát triển

lâu dài, giữa cải tạo với xây dựng mới; phù hợp với sự phát triển về kinh tế của

địa phương và thu thập thực tế của người dân; sử dụng hợp lý vốn đầu tư, đất

đai và tài nguyên trên địa bàn.

- Phải có sự tham gia của người dân, cộng đồng dân cư, từ ý tưởng quy

hoạch đến huy động nguồn vốn, tổ chức thực hiện và quản lý xây dựng.

- Đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với nguồn vốn đầu tư và điệu kiện kinh

tế - xã hội của địa phương, định hướng, giải pháp, đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng kỹ thuật, xã hội, môi trường điểm dân cư, hạn chế tối đa những ảnh hưởng

do thiên tai, ngập lụt, nền đất yếu.

- Bào đảm hiện đại, văn minh nhưng vẫn giữ được bản sắc văn hóa, phong

tục tập quán của từng vùng, miền, từng dân tộc và ổn định cuộc sống dân cư,

giữ gìn bảo tồn di sản và phát huy các giá trị văn hóa vật thể, thích ứng với điều

kiện thiên tai.

• Các bước thực hiện xây dựng nông thôn;

- Bước 1: Thành lập hệ thống quản lý , thực hiện

- Bước 2: Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình xây

dựng nông thôn mới (được thực hiện trong suốt quá trình triên khai thực hiện)

- Bước 3: Khảo sát đánh giá thực hiện nông thôn theo 19 tiêu chí của Bộ

tiêu chí quốc gia nông thôn mới

10

- Bước 4: Xây dựng quy hoạch nông thôn mới của xã

- Bước 5: Lập, phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới của xã

- Bước 6: Tổ chức thực hiện đề án

- Bước 7: Giám sát, đánh giá và báo cáo về tình hình thực hiện Chương trình

• Nhiệm vụ quy hoạch nông thôn mới đáp ứng các chủ trương, chính

sách của Đảng và Nhà nước, đáp ứng các yêu cầu của Bộ tiêu chí quốc gia về

nông thôn mới, áp dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông

thôn. [13]

* Quy định chung về quy hoạch nông thôn mới

• Quy hoạch nông thôn mới bao gồm:

- Quy hoạch định hướng phát triển không gian;

- Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông

nghiệp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ;

- Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo chuẩn

mới; - Quy hoạch phát triển các khu dân cư và chỉnh trang các khu dân cư hiện

có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp.

• Nguyên tắc lập quy hoạch

- Quy hoạch nông thôn mới phải phù hợp với Quyết định số 491/QĐ-TTg

ngày 16/4/2009 của Thủ tướng chính phủ.

- Đồ án qui hoạch nông thôn mới phải tuân thủ các đồ án quy hoạch cấp

trên đã được phê duyệt ( quy hoạch vùng Huyện, vùng Tỉnh, Quy hoạch chung

đô thị…)

- Đối với những xã đã có quy hoạch đáp ứng các tiêu chí về xây dựng xã

nông thôn mới thì không phải phê duyệt lại; đối với những xã đã và đang lập

quy hoạch sử dụng đất thời kỳ 2001-2020 cần phải rà soát, bổ sung để phù hợp

với việc lập quy hoạch theo thông tư liên tịch 13/2011 - Quy định việc lập,

thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn. [28].

11

- Công tác lập quy hoạch nông thôn mới thống nhất thực hiện theo thông

tư liên tịch số 13/2011. Quy hoạch nông thôn mới được duyệt là cơ sở để quản

lý sử dụng đất, lập dự án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn.

2.2. Cơ sở thực tiễn

2.2.1. Kinh nghiệm của một số nước về xây dựng mô hình nông thôn mới

trên thế giới.

Người nông dân ở mỗi quốc gia, mỗi vùng miền đều trải qua quá trình

phát triển khác nhau, phụ thuộc vào điều kiện của loại hình canh tác và bối cảnh

lịch sử của mỗi khu vực cũng như phụ thuộc vào sự phát triển của môi trường

sinh thái. Năng suất và sản lượng phụ thuộc vào chính sách quốc gia, sự tiến

bộ khoa học kỹ 10 thuật, giáo dục, thông tin và văn hóa khu vực. Dù bất cứ

hoàn cảnh nào, người nông dân cũng được đánh giá cao và đáng được tôn trọng.

2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc

Từ năm 1962, Hàn Quốc ban hành Kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm,

trong đó ưu tiên phát triển Chương trình công nghiệp hóa và BVMT nông thôn.

Nhằm thu hẹp khoảng cách kinh tế - xã hội nông thôn và thành thị, năm 1971,

Phong trào Cộng đồng mới Saemaul Undong được triển khai. Phong trào đã đề

ra Chương trình về cải thiện môi trường nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng cơ

bản cho các hoạt động sản xuất làng nghề và tăng thu nhập trong 21 lĩnh vực

nông nghiệp và phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn.Với các nội dung thí điểm

phát triển nông thôn như: Phát triển đường nông thôn; kiên cố hóa mái nhà,

bếp, tường rào; xây cầu; nâng cấp hệ thống thủy lợi; mở địa điểm giặt và giếng

nước công cộng, áp dụng các mô hình công nghệ cao vào sản xuất. Sau 5 năm

triển khai Phong trào đã thu đươc kết quả, cụ thể: Cứng hóa đường nông thôn

liên làng: 43.631 km, đường làng ngõ, xóm: 42.220 km; Xây dựng cầu nông

thôn: 68.797 cầu; Kiên cố hóa đê, kè: 7.839 km; Xây hồ chứa nước nông thôn

các loại: 24.140 hồ; Điện khí hóa nông thôn: 98% hộ có điện thắp sáng.

12

Theo đánh giá của các chuyên gia, Phong trào thành công từ mối quan hệ

hài hòa của các nhà lãnh đạo Chính phủ, các nhóm cộng đồng và người dân

nông thôn địa phương. Đồng thời, Phong trào được coi là những bước nền tảng

để tích lũy năng lực tài chính cho các hoạt động quản lý môi trường nông thôn

và nâng cao nhận thức cộng đồng tiến tới sự tham gia tự nguyện của cư dân

trong các hoạt động BVMT nông thôn và sản xuất ở các làng nghề.

Qua kết quả thực hiện, Phong trào khuyến nghị: Chính phủ Hàn Quốc cần

đẩy mạnh xây dựng các khu công nghiệp và sản xuất làng nghề tiên tiến ở nông

thôn và hỗ trợ phát triển bằng các khoản trợ cấp, các khoản vay và hỗ trợ hành

chính. Ngoài ra, Chính phủ cần phải hỗ trợ và huy động sự tham gia của người

dân nông thôn trong công tác xử lý chất thải ô nhiễm phổ biến trong các khu

sản xuất làng nghề. Đồng thời, để vượt qua những hạn chế nội tại của doanh

nghiệp nhỏ, chẳng hạn như sự yếu kém về cơ cấu tổ chức, năng lực tài chính

hạn chế và công nghệ ở mức độ thấp, cần vận hành dựa trên mối quan hệ liên

minh hợp tác trong ngành công nghiệp tại các làng nghề. [19].

2.2.1.2. Phát triển nông thôn ở Đài Loan

Ở Đài Loan, Chương trình Tái thiết nông thôn lấy Nông nghiệp sinh thái

làm trụ cột chính của nội dung phát triển nông thôn. Họ tập trung vào điều quan

trọng nhất trong việc tái thiết nông thôn là con người, cho rằng chỉ có thông

qua sự gia tăng tự nhận thức của người dân, sau đó mới có thể thay đổi. Chương

trình Trao quyền cho cộng đồng là bước đầu tiên của việc đào tạo con người

của Tái thiết nông thôn, thông qua bốn khóa học thích hợp và để cho các cư

dân phụ trách việc xây dựng của mình và rút ra một tầm nhìn cho các cộng

đồng nông thôn. Việc phát triển các kế hoạch hành động và các khóa học thực

tế để cho người dân có thể tự mình làm được, thực hiện các kế hoạch chi tiết và

cùng nhau xây dựng các phương hướng hoặc phát triển nông thôn và kế hoạch

chi tiết trong tương lai. Sau Chương trình Trao quyền là xây dựng dự án Tái

thiết nông thôn. Dự án Tái thiết nông thôn được các tổ chức và các nhóm địa

13

phương lập kế hoạch dựa trên nhu cầu của cư dân trong cộng đồng nông thôn,

sử dụng các cộng đồng nông thôn như phạm vi dự án và đạt 20 được sự đồng

thuận thông qua thảo luận chung, sau đó đề xuất các chiến lược phát triển cộng

đồng và kế hoạch hành động. Các nội dung được thực hiện bao gồm cải thiện

môi trường tổng thể của các cộng đồng nông thôn, xây dựng công trình công

cộng, cải tạo nhà cá nhân, phát triển sản xuất kinh doanh, bảo tồn và khai thác

văn hóa bản địa, và bảo tồn môi trường sinh thái. Khái niệm cộng đồng ở Đài

Loan cũng được nhấn mạnh, thực sự là một hiệp hội địa phương đóng vai trò

tổ chức thực hiện các chương trình tái thiết nông thôn. Các dự án nông nghiệp

sinh thái thường được thiết kế với sự tham gia của cả cộng đồng, trong cả thung

lũng thì mới đảm bảo nguyên tắc nông nghiệp sinh thái.

Về mặt chính sách, Chính phủ Đài Loan xét duyệt các dự án và cấp tiền trợ

cấp. Nhà nước còn hỗ trợ thông qua các chính sách thu hút khách du lịch, khuyến

khích cán bộ nhà nước về tham gia chia sẻ mua bán sản phẩm nông nghiệp sinh

thái với cộng đồng với hình thức là học tập về môi trường. Như vậy nhà nước

đóng vai trò quan trọng trong tạo môi trường thuận lợi để nông dân tiếp cận thị

trường. Thu nhập của nông dân trong các dự án này giai đoạn đầu rất thấp, tuy

nhiên họ vẫn kiên trì làm và đến nay thì thu nhập khá cao, sản phẩm nông nghiệp

sinh thái không đủ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng. Sở dĩ nông dân vẫn

kiên định với định hướng vì họ đã nhận thức đúng thông qua các khóa đào tạo

và tin tưởng ở chính sách nhất quán của nhà nước [19].

2.2.1.3. Xây dựng nông thôn mới ở Thái Lan

Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông

thôn chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững

nền nông nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: tăng cường vai

trò của cá nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh

phong trào học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách

mở các lớp học và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và

14

nông thôn; tăng cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt

vấn đề nợ trong nông nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo

hiểm rủi ro cho nông dân.

Đối với các sản phẩm nông nghiệp, nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh

tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy

mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa

học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa

bãi và kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải

quyết những mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải

sản, đất đai, đa dạng sinh học, phân bổ đất canh tác.

Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, nhà nước có chiến lược xây dựng và

phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ nông nghiệp. Hệ thống thủy

lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn quốc, góp phần nâng

cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất nông nghiệp.

Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy điện vừa

và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước….

Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ thái lan đã tập

trung vào các nội dung sau: cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công

nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ

năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song

song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.

Thái lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng

nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp

chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công

nghiệp phát triển.[5]

Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho

thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà

nước trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để

15

phát triển khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc

cnh - hđh thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình cnh - hđh

đất nước.

2.2.2. Xây dựng mô hình nông thôn mới ở Việt Nam

2.2.2.1. Một số mô hình nông thôn mới ở Việt Nam

Sau 6 năm thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng

nông thôn mới (NTM), bộ mặt nông thôn đã đổi thay đáng kể, đời sống vật chất

và tinh thần của dân cư khu vực nông thôn được nâng cao rõ rệt, công tác

BVMT đã được quan tâm và có chuyển biến tích cực. Theo Báo cáo tổng quan

về kết quả thực hiện Chương trình MTQG xây dựng NTM năm 2016 của Văn

phòng điều phối NTM Trung ương, cả nước có 33 huyện và 2.656 xã (29,76%)

được công nhận đạt chuẩn NTM, 4.525 xã đạt tiêu chí môi trường, chiếm tỷ

trọng 50,7% [34].

* Quảng Ninh

Môi trường nông thôn luôn được đánh giá là tiêu chí khó trong xây dựng

NTM. Huyện Hải Hà (Quảng Ninh) cũng không ngoại lệ khi ngoài những mặt

tích cực, thì còn tồn tại nhiều bất cập khi thực hiện tiêu chí này.

Từ năm 2013, bằng nguồn kinh phí xây dựng NTM, huyện Hải Hà giao

cho Hội Nông dân xây dựng và triển khai kế hoạch làm sạch ruộng đồng.

Với kinh phí 200 triệu đồng/năm, hội đã lên phương án xây 200 bể chứa

rác đựng vỏ thuốc BVTV ở 16 xã, thị trấn trên địa bàn với mức hỗ trợ 1 triệu

đồng/bể. Đây được đánh giá là cách làm hay, hiệu quả và thiết thực.

Mô hình xây bể chứa rác đựng thuốc BVTV đã thực sự đem lại môi trường

sạch sẽ, an toàn trên khắp các cánh đồng của huyện Hải Hà. Các bể được xây

theo quy định chung: Cao 0,7m, dài 2,1m, rộng 1m.

Khi nguồn tiền được phân bổ xuống, Hội Nông dân các xã vận động nhân

dân đóng góp thêm tiền và ngày công để làm bể, nâng tổng số bể được xây trên

các cánh đồng của Hải Hà hiện nay lên hơn 300 cái.

16

Từ khi có bể chứa rác, ý thức bảo vệ môi trường của người dân được nâng

lên, góp phần đáng kể cải thiện môi trường, nâng cao đời sống văn hóa cho

người dân; thay đổi nhận thức, thái độ, hành vi của người nông dân theo hướng

tích cực, ứng xử thân thiện với môi trường.

Cùng với việc xây các bể chứa rác, đựng vỏ thuốc BVTV, Hội Nông dân

huyện còn phối hợp với các đoàn thể như Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên, Hội

Cựu chiến binh tuyên truyền cho hội viên, nông dân các nội dung khác 23 liên

quan đến bảo vệ môi trường như: Thu gom rác thải sinh hoạt, xử lý chất thải

chăn nuôi, làm công trình nhà tiêu hợp vệ sinh…

Đặc biệt, các đoàn thể tích cực tuyên truyền, vận động hội viên vệ sinh

chuồng trại chăn nuôi, xây bể biogas trong chăn nuôi, ứng dụng khoa học - kỹ

thuật trong trồng trọt đi đôi với xử lý rác thải, chất thải gây ô nhiễm môi trường.

Tăng cường ý thức, năng lực về quản lý, khai thác sử dụng và giữ gìn vệ sinh

môi trường nông thôn.

Tuy nhiên, một điều dễ nhận thấy là khi trên những cánh đồng đã có các

bể chứa rác bà con nông dân đã có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, vệ

sinh đồng ruộng, song họ vẫn có băn khoăn, khi lượng rác độc hại được thu

gom vẫn chỉ được tiêu hủy bằng phương pháp đốt thủ công mà chưa có biện

pháp nào xử lý tốt hơn.

Cùng với việc vệ sinh đồng ruộng, bảo vệ môi trường, hiện nay huyện Hải

Hà cũng đã quy hoạch xây dựng 3 nghĩa trang nhân dân kết hợp với xử lý môi

trường, bao gồm Nghĩa trang Quảng Phong - Quảng Điền; nghĩa trang Đường

Hoa - Tiến Tới và nghĩa trang Quảng Thành. Mặc dù đã quy hoạch nhưng các

dự án này vẫn chưa có kinh phí để thực hiện.

Trong chăn nuôi, hiện nay chăn nuôi trên địa bàn huyện vẫn là chăn nuôi

nhỏ lẻ. Đối với khu vực các thôn 3, thôn 5 và thôn 6 của xã Quảng Phong, việc

chăn nuôi hiện nay không đảm bảo vệ sinh môi trường, huyện Hải Hà cũng đã

17

thống nhất phương án quy hoạch khu vực chăn nuôi tập trung cho các thôn này

để đảm bảo vấn đề vệ sinh môi trường [28].

* Hòa Bình

Khi huyện bắt tay vào xây dựng NTM cũng là lúc Huyện Đoàn Tân Lạc

triển khai thực hiện mô hình dân vận khéo “Thanh niên bảo vệ môi trường”

(BVMT). Bước đầu, Ban thường vụ tiến hành khảo sát, nắm bắt nguyện vọng,

sự quan tâm của ĐV-TTN về môi trường gắn với tuyên truyền, nâng cao nhận

24 thức, xây dựng, nhân rộng các mô hình BVMT, từ đó góp phần hình thành

thói quen BVMT trong Đoàn viên thanh niên và nhân dân.

Bằng sự chủ động huy động các nguồn lực, dân vận khéo trong xây dựng

các mô hình BVMT đã cho thấy những hiệu quả không thể phủ nhận, được

Đoàn viên thanh niên và nhân dân đồng tình ủng hộ. Là một trong số những hộ

dân sau khi được tuyên truyền, vận động đã chủ động xây dựng nhà tiêu hợp

vệ sinh, bà Bùi Thị Tiểng, xã Quy Mỹ thừa nhận: Coi là “công trình phụ” do

đó trước kia, gia đình tôi không đầu tư xây dựng nhà vệ sinh, cũng vì vậy, môi

trường xung quanh nhà bị ô nhiễm, trẻ nhỏ, người già đau ốm liên miên. Từ khi

đầu tư xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, môi trường sinh hoạt trong lành, sức khỏe

của cả gia đình được cải thiện. Tôi đã chia sẻ những suy nghĩ này với bà con

trong xóm, xã, cùng chung tay với tuổi trẻ của huyện vận động bà con”.

Triển khai xuyên suốt, toàn diện các hình thức tuyên truyền, vận động,

trong 5 năm (2010 - 2015), Huyện Đoàn Tân Lạc đã tổ chức 5 lớp tập huấn về

pháp luật BVMT cho 415 lượt cán bộ, ĐV-TN; tổ chức 17 cuộc tuyên truyền

dưới hình thức sân khấu hoá thu hút trên 15.000 lượt ĐV-TN và nhân dân tham

gia; tổ chức 2 cuộc thi vẽ tranh cổ động về BVMT cho thiếu nhi; thành lập 33

đội thanh niên xung kích BVMT, bảo vệ dòng sông quê hương với trên 400

tình nguyện viên sẵn sàng tham gia các hoạt động phòng, chống thiên tai, bảo

vệ môi trường... Anh Bùi Minh Hải, Bí thư Huyện Đoàn khẳng định: Nhờ làm

tốt công tác tuyên truyền đã cơ bản tạo nên những chuyển biến tích cực về

18

BVMT trong Đoàn viên thanh niên và nhân dân. Sau 5 năm, đã có 325 công

trình nhà tiêu hợp vệ sinh được xây dựng với tổng trị giá gần 500 triệu đồng;

di dời 234 chuồng trại gia súc dưới gầm sàn nhà; đào mới 69 hố xử lý rác thải

ở khu dân cư; 191 bể nước, giếng nước công cộng được nạo vét; phát quang

gần 100 km đường liên thôn, liên xóm; phun tiêu trùng khử độc 37 cuộc xung

quanh nhà ở và chuồng trại gia súc, gia cầm...

Bằng những việc làm cụ thể đó, vừa qua, Huyện Đoàn Tân Lạc được Chủ

tịch UBND tỉnh tặng bằng khen vì đã có thành tích xuất sắc trong thực hiện

phong trào thi đua yêu nước ngành Dân vận, biểu dương, khen thưởng điển

hình Dân vận khéo, giai đoạn 2011- 2015 [27].

* Bắc Giang

Trong 19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, môi trường là tiêu chí khó thực

hiện bởi hiện nay lượng rác thải phát sinh ngày một nhiều trong khi đó để xử

lý đòi hỏi sự đầu tư đồng bộ về kinh phí, nhân lực và các giải pháp công nghệ.

Thế nhưng tiêu chí này đang được huyện Yên Dũng (Bắc Giang) thực hiện có

hiệu quả.

Xác định môi trường là tiêu chí khó nên UBND huyện thường xuyên chỉ

đạo các ban, ngành, đoàn thể, các xã, thị trấn thực hiện tốt việc thu gom, xử lý

và có giải pháp ưu tiên để thực hiện; tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận

thức cho người dân về tầm quan trọng của việc bảo vệ môi trường; mỗi năm

đầu tư khoảng 1 tỷ đồng từ nguồn vốn sự nghiệp chi cho công tác môi trường

ở các xã. Huyện xây dựng kế hoạch, triển khai xử lý triệt để các bãi chôn lấp

rác thải có nguy cơ gây ô nhiễm; đưa công nghệ vào xử lý rác và khuyến khích

hình thành các mô hình xử lý chất thải rắn hiệu quả.

Để giải quyết các điểm “nóng” tồn lưu rác, UBND huyện đầu tư hàng chục

tỷ đồng giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng và lắp đặt hai lò đốt rác thải

theo công nghệ nước ngoài ở thị trấn Neo và thị trấn Tân Dân với công suất

mỗi lò 5-6 tấn/ngày để xử lý rác ở hai thị trấn và các xã: Xuân Phú, Hương

19

Gián, Tân An, Lão Hộ. Hai hợp tác xã (HTX) vệ sinh môi trường tại thị trấn

Neo và Tân Dân được tạo điều kiện hoạt động qua hỗ trợ mua sắm trang thiết

bị, phương tiện vận chuyển, chế phẩm sinh học và chi trả lương cho công nhân

thu gom trong những tháng đầu. Trong tháng 7 và 8 vừa qua, được huyện hỗ

trợ kinh phí, HTX cùng đoàn viên thanh niên, học sinh và bộ đội, thuê thêm

máy móc dọn sạch toàn bộ lượng rác này đưa về đốt tại lò.

Theo ông Tạ Ngọc Minh, Giám đốc HTX môi trường Đồng Phát (thị trấn

Tân Dân), cứ 2-3 ngày, rác được thu gom đưa về lò đốt khoảng 150 đến 200

tấn/tháng. Đến nay, cơ bản những bãi tồn lưu rác ở các xã trên được xử lý. Ở

thôn Lạc Gián (xã Hương Gián) trước đây do không làm tốt công tác thu gom

và thiếu biện pháp xử lý nên rác tồn lưu ước 70 tấn.

Bãi rác tồn lưu ở khu vực hồ Ngặt Kéo, thị trấn Tân Dân được xử lý bằng

phun chế phẩm sau đó san phẳng, chôn lấp. Tại xã Cảnh Thụy, bằng nguồn

kinh phí ngân sách tỉnh, huyện hỗ trợ, xã đã đối ứng 500 triệu đồng để hoàn

thiện mặt bằng, lắp đặt một lò đốt rác tập trung theo công nghệ nước ngoài vào

cuối năm nay. Ngoài các biện pháp trên, UBND huyện còn đẩy mạnh công tác

xã hội hóa bảo vệ môi trường, thành lập và chỉ đạo duy trì hoạt động 117 tổ,

đội vệ sinh ở các thôn, khu phố với tần suất thu gom rác 1-3 lần/tuần; khuyến

khích nhân rộng các tổ tự quản môi trường của cựu chiến binh, phụ nữ, thanh

niên; phát động thi đua giữa các thôn thực hiện “Ngày chủ nhật xanh”. Nhờ đó,

tỷ lệ thu gom, xử lý rác thải nông thôn trên địa bàn huyện đạt hơn 70%, cơ bản

11 bãi rác tồn lưu được giải tỏa.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hiện nay việc thu gom, xử lý rác ở

huyện Yên Dũng vẫn còn gặp một số khó khăn. Hiện huyện còn 63 thôn chưa

thành lập và duy trì thường xuyên hoạt động của tổ thu gom, xử lý rác thải bởi

tỷ lệ thu phí vệ sinh môi trường đạt thấp, mức thu chưa bảo đảm theo quy định;

chưa thu hút được doanh nghiệp đầu tư xây dựng nhà máy xử lý rác thải. Trang

thiết bị phục vụ việc chôn lấp rác còn thiếu.

20

Theo ông Trần Văn Dũng, Chủ tịch UBND huyện, việc thu gom, xử lý rác

thải được xác định là nhiệm vụ trọng tâm, đưa vào đánh giá thi đua của các xã.

Hiện nay, huyện đang tập trung triển khai thực hiện Đề án thu gom, vận chuyển,

xử lý rác thải nông thôn của tỉnh giai đoạn 2015-2020. Trong đó chú trọng xây

dựng quy trình thu gom, xử lý chất thải rắn gắn với vận động và hướng dẫn

người dân phân loại, xử lý rác tại nguồn; ủ rác hữu cơ thành phân vi sinh nhằm

hạn chế lượng rác phát sinh.

Hoàn thành xây dựng và đưa vào sử dụng khu xử lý rác thải tập trung của

huyện theo quy hoạch tại xã Nham Sơn trong 2-3 năm tới và lắp đặt mới từ 3-

5 lò đốt rác thải sinh hoạt quy mô cụm xã. Tới đây, huyện sẽ cân đối ngân sách

bố trí tăng nguồn đầu tư từ 300-500 triệu đồng mỗi năm để hỗ trợ xử lý rác.

Cùng với các giải pháp trên, UBND huyện chỉ đạo kiện toàn tổ thu gom,

xử lý rác ở tất cả các thôn, khu phố. Cơ quan chức năng tăng cường thanh tra,

xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân vi phạm về môi trường, nhất là xả thải không

đúng nơi quy định, đồng thời biểu dương tập thể, cá nhân làm tốt [26].

2.2.3. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam

Cơ sở pháp lý, đó là toàn bộ hệ thống văn bản pháp quy hiện hành của

Nhà nước (bộ Luật và các văn bản dưới Luật), cơ sở pháp lý về môi trường và

vệ sinh môi trường nông thông, bao gồm:

- Căn cứ Luật bảo vệ môi trường 2014 được Quốc hội nước Cộng hòa xã

hội chủ nghĩa Việt Nam khoá 13 kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 23/6/2014 và có

hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2013 .

Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26/12/2011 của Bộ trưởngBộ Tài

nguyên và Môi trường về việc quy định về bảo vệ môi trường làng nghề.

- Thông tư số 02/2017/TT-BXD ngày 01/03/2017 của Bộ Xây dựng về

việc hướng dẫn về quy hoạch xây dựng nông thôn.

- Quyết định số 1980/ QĐ – TTg ngày 17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ

về việc ban hành bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.

21

- Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng

phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân

hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường nguồn vốn tín dụng

xây dựng NTM tại các xã.

- Quyết định số 1600/QĐ-TTg của Thủ tướng chính phủ về chương trình

mục tiêu quốc gia về nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020.

Căn cứ vào hệ thống QCVN như:

- Căn cứ vào QCVN 62-MT:2016/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về nước thải chăn nuôi.

- Căn cứ vào QCVN 61-MT:2016/ BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về lò đốt chất thải rắn sinh hoạt.

- Căn cứ vào QCVN 08-MT:2015/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng nước mặt.

- Căn cứ vào QCVN 09-MT:2015/BTNMT quy chuẩn kỹ thuật quốc gia

về chất lượng nước ngầm.

- QCVN 02-2009/BYT Quy chuẩn quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt.

22

Phần 3

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Khu vực xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

* Thời gian: Bắt đầu từ tháng 1/2019 đến tháng 04/2019.

* Địa điểm: Xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

3.3. Nội dung nghiên cứu

- Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ,

tỉnh Lai Châu.

- Thực trạng việc triển khai thực hiện chương trình xây dựng nông thôn

mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

- Đánh giá việc thực hiện tiêu chí về môi trường trong xây dựng nông thôn

mới của xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

- Giải pháp đẩy nhanh việc hoàn thiện tiêu chí môi trường trong xây dựng

nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu.

3.4. Phương pháp nghiên cứu

3.4.1. Phương pháp kế thừa

- Thu thập các tài liệu khoa học, các tạp chí khoa học, đề tài nghiên cứu

và số liệu về các vấn đề cần nghiên cứu.

- Tham khảo, kế thừa các tài liệu, các đề tài đã được tiến hành trước đó có

liên quan đến khu vực tiến hành nghiên cứu.

3.4.2. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

- Sử dụng các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội… trong báo

cáo quy hoạch sử dụng đất của địa phương.

- Tìm và thu thập các số liệu ở các văn bản, tạp chí, internet của tỉnh, huyện.

23

3.4.3. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

Tiến hành phỏng vấn người dân và cán bộ thuộc Ban chỉ đạo chương trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh

Lai Châu

- Tiến hành phỏng vấn:

Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn đối với người dân

trong khu vực nghiên cứu.

Phương pháp chọn hộ phỏng vấn: theo phương pháp ngẫu nhiên 10

hộ/thôn x 11 thôn = 110 hộ (bằng các phiếu câu hỏi đã chuẩn bị trước).

3.4.4. Phương pháp phân tích tổng hợp và xử lý số liệu

- Sử dụng các phần mềm Microsoft như: Word và Excel để tổng hợp và

phân tích các số liệu thu thập được.

24

Phần 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Khái quát điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội của xã Nậm

Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

4.1.1 . Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên

Nậm Cuổi là một xã thuộc huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu, Việt Nam. Xã

Nậm Cuổi có diện tích 87,1 km², dân số năm 2018 là 3426 người, mật độ dân

số đạt 34 người/km². Với tổng diện tích là 87,1 km2

Do chịu ảnh hưởng lớn của hoạt động kiến tạo địa chất nên có địa hình rất

phức tạp, núi cao, độ dốc lớn, mức độ chia cắt mạnh bởi các dãy núi cao chạy

dài theo hướng Tây Bắc - Đông Nam, phổ biến là kiểu địa hình núi cao và núi

trung bình xen lẫn thung lũng. Độ cao trung bình từ 900 - 1.800m so với mặt

nước biển, được chia thành 03 vùng khác nha

Nậm Cuổi với độ cao trung bình từ 500 - 800m so với mực nước biển, là

vùng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa, thuận lợi cho việc phát

triển cây công nghiệp như Cao su, Quế... và phát triển sản xuất nông nghiệp.

Khí hậu ở Nậm Cuổi mang đặc điểm của vùng nhiệt đới núi cao Tây Bắc,

ít chịu ảnh hưởng của bão. Thời tiết quanh năm chia làm 2 mùa rõ rệt: Mùa

đông lạnh và mưa ít, mùa hè nóng mưa nhiều và ẩm ướt. Lượng mưa bình quân

năm ở mức tương đối cao khoảng 2.604 mm/năm và phân bố không đồng đều.

Lượng mưa của các xã vùng cao ở mức 2.600 - 2.700 mm/năm, lượng mưa ở

các xã vùng thấp và các xã dọc sông Nậm Na ở mức 2.480 - 2.750mm/năm.

Lượng mưa cao nhất là vào tháng 6 và tháng 7 hàng năm chiếm tới 70% lượng

mưa trung bình của cả năm. Độ ẩm trung bình trong năm từ 80 - 86 %, tháng

cao nhất là tháng 7 dao động từ 85 - 90%, tháng thấp nhất vào tháng 3 dao động

từ 70 - 80%. Tổng số giờ nắng trong năm trung bình từ 1.850 - 1.900 giờ.

4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

4.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế

25

Trong những năm qua, Xã Nậm Cuổi chịu nhiều ảnh hưởng phức tạp của

điều kiện tự nhiên như hạn hán, lũ, rét đậm, gió bão…, giá cả một số mặt hàng

thiết yếu gia tăng, thị trường nhiều mặt hàng mất ổn định. Các chỉ số phát triển

kinh tế 2016 – 2018 được thể hiện qua bảng 4.1

Bảng 4.1: Tốc độ tăng trưởng kinh tế từ năm 2016 - 2018

Tăng trưởng So với năm trước (%) Năm

(GDP)(%)

14,3 - 2016

14,7 + 0,7 2017

15,0 + 0,8 2018

(Báo cáo tổng kết năm xã Nậm Cuổi, năm 2018)

* Thực hiện ủ phân xanh làm phân hữu cơ: đến thời điểm hiện tại thực

hiện được 153 hố phân = 153 tấn.

* Lâm nghiệp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm

không có các vụ khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Cung ứng được 64 ha cây

trồng các loại; trong đó cây chè 14 ha, cây xa mộc 10 ha, cây mỡ và cây xoan

40 ha.

* Công tác thủy lợi: Trong năm, chủ yếu chỉ đạo cán bộ Khuyến nông, Địa

chính xã vận động nhân dân tập trung duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa các tuyến

kênh mương chuẩn bị nước tưới cho vụ mùa năm 2014.

* Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: Chế biến chè, đậu tương, gỗ và sản

xuất nông cụ. Toàn xã hiện nay có 1 HTX chế biến chè và có 10 cơ sở chế biến

chè, xã đã tập trung chỉ đạo các cơ sở chế biến chè thu mua hết nguyên liệu cho

nhân dân.

26

* Khu vực kinh tế dịch vụ

Thường xuyên duy trì tốt các phiên chợ tạo điều kiện thuận lợi cho nhân

dân đến giao thương hàng hóa, hàng hóa đa dạng về chủng loại. Tiềm năng du

lịch của xã bước đầu được đầu tư khai thác và mở ra một hướng đi mới trong

xây dựng, phát triển nền kinh tế. Du lịch sinh thái đã thu hút nhiều du khách và

đã đóng góp vào ngân sách nguồn thu không nhỏ, tạo vốn cho việc đầu tư hoàn

thiện cơ sở hạ tầng và phát triển các ngành kinh tế khác.

4.1.2.2. Dân số và lao động

Bảng 4.2: Dân số và lao động

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2018

Tổng dân số 1 3.426

Nông nghiệp 1.1 Người 2.725

Phi nông nghiệp 1.2 Người 701

Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 2 % 1,25

Lao động 3

3.1 Tổng số lao động trong độ tuổi Người 2.074

3.1.1 Nông nghiệp % 78,26

3.1.2 Công nghiệp % 3,04

Dịch vụ, thương mại 3.3 % 18,70

Trình độ lao động 4

Đã qua đào tạo 4.1 Người 742

Chưa qua đào tạo 4.2 Người 1.841

(Nguồn: Đề án xây dựng nông thôn mới năm 2015 và tầm nhìn năm 2020, xã

Nậm Cuổi)

+ Nguồn lao động dồi dào tuy nhiên tỷ lệ chưa qua đào tạo cao.

+ Tỷ lệ lao động nông nghiệp lớn.

Thành phần dân tộc đa phần là dân tộc dao chiếm đa số.

27

4.2. Những yếu tố tác động đến môi trường tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ tỉnh

Lai Châu

4.2.1. Các động lực chi phối tới vùng môi trường

Khu vực xã Nậm Cuổi có mật độ dân cư thấp, công nghiệp và dịch vụ

chưa phát triển mạnh, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp. Dựa vào đặc điểm của

vùng ta xác định được các động lực (Driver) chi phối môi trường là:

- Vấn đề gia tăng dân số

- Phát triển kinh tế: Nông nghiệp, Công nghiệp, xây dựng...

- Trình độ dân trí Việc xác định các động lực này giúp ta tìm hiểu và

phân tích chính xác hơn những nguồn gây ô nhiễm. Động lực chi phối được

phân tích chuỗi các bước trong mô hình DPSIR, cụ thể là Động lực chi phối →

Áp lực → Hiện trạng → Tác động → Đáp ứng.

4.2.2. Những áp lực từ các động lực đến vùng môi trường

4.2.2.1. Vấn đề gia tăng dân số

Tổng dân số trong toàn xã đến năm 2018 là 3.426 người, 926 hộ gia đình

với 9 dân tộc anh em cùng chung sống: Tày, Dao, Mông, Nùng, Kinh, Cao Lan,

Mường, Ngái, La Chí. Dân số chủ yếu sống ở khu vực nông thôn, 49 dân số

thuộc khu vực Thị trấn chỉ có 70 hộ với 260 nhân khẩu chiếm 8,02% tổng dân

số toàn xã. Với tỷ lệ sinh tự nhiên là 1,3% dự báo hết năm 2019 dân số tăng lên

là 3.598 và năm 2020 là 3.746. Dân số tăng nhanh do người dân chưa nhận thức

được việc sinh đẻ có kế hoạch; trình độ dân trí thấp; điều kiện đi lại khó

khăn…sẽ tạo ra áp lực tới môi trường và xã hội tại khu vực xã Thông Nguyên

như sau:

- Đói nghèo: Tỷ lệ hộ cận nghèo của xã là 61 hộ = 319 khẩu chiếm 9%;

hộ nghèo là 20 hộ = 95 khẩu chiếm 3%.

- Sự chuyển dịch dân cư: Đa số đồng bào chỉ làm nông nghiệp lao động

mùa vụ, không có ngành nghề làm thêm, lao động chưa qua đào tạo lớn chiếm

tới 76,83%. Do vậy thời gian không có việc làm lao động nông thôn thường ra

28

thị trấn kiếm việc làm thuê, bốc vác đặc biệt một số người dân đã vượt biên trái

phép sang Trung Quốc làm thuê trái phép.

- Khai thác tài nguyên phá rừng: Do nhu cầu sinh kế người dân đã dốt

phá rừng để có đất sản xuất gây ảnh hưởng xấu đến môi trường Đặc biệt có thể

gây ra các sự cố môi trường như lũ lụt, lũ quét, cháy rừng ở địa bàn gây thiệt

hại nghiêm trọng về tài sản.

- Nước thải, rác thải sinh hoạt: Do dân số tăng lên kéo theo lượng nước

thải và rác thải cũng tăng lên theo, hầu hết tại khu vực nước thải không qua xử

lý mà thải thẳng ra môi trường. Các hộ gia đình ven đường thải trực tiếp chất

thải ra cống đường mà không qua xử lý cộng thêm cống rãnh đã bị hư hỏng và

lâu ngày không được nạo vét gây ứ đọng, gây mùi hôi thối, ô nhiễm môi trường

và mất cảnh quan.

Bảng 4.3: Hiện trạng và dự báo dân số xã Nậm Cuổi từ năm 2016 - 2018

và năm 2020

Xã Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2020

Nậm Dân số Số hộ Dân Số hộ Dân số Số hộ Dân số Số

Cuổi số hộ

3.103 873 3.275 897 3.426 926 3.746 943

4.2.2.2. Phát triển các ngành

* Nông, lâm nghiệp

Là một huyện vùng cao các ngành nghề còn chưa phát triển thì nông

nghiệp vẫn là ngành sản xuất chính của người dân. Kết quả đạt được năm 2018

với một số cây trồng như:

- Lúa: Diện tích 278 ha. Năng xuất bình quân đạt 52,2 tạ/ha. Sản lượng đạt

1.451,6.

- Ngô: Diện tích 121 ha, năng xuất 34,7 ha, sản lượng 419 tấn.

- Đậu tương: Diện tích 170 ha, năng xuất đạt 14,5 tạ/ha, sản lượng đạt 246,5 tấn.

29

- Cây rau các loại: Tổng cây rau trồng được 102 ha đạt 97,1% KH, năng

xuất 83 tạ/ha, sản lượng đạt 846,6 tấn.

- Cây thảo quả: Tổng diện tích hiện có là 24,3 ha, diện tích chăm sóc 20,3

ha, diện tích cho thu hoạch là 4 ha.

- Cây chè: Diện tích toàn xã có 619,04 ha. Năng suất bình quân đạt 20

tạ/ha, sản lượng chè búp tươi đạt 1.002 tấn, giá bán bình quân từ 7 - 8.000

đồng/kg chè búp tươi. Tổng thu nhập từ sản xuất kinh doanh chè là:

7.515.000.000 đồng.

Về vật nuôi: Trâu: 1.730 con, dê: 763 con, Ngựa: 600 con, lợn: 5.430 con,

gia cầm: 12.870. Đa số các hộ đều có ao nuôi cá phục vụ nhu cầu thực phẩm

của gia đình.

Lâm nghiêp: Thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng trong năm không

có các vụ khai thác lâm sản trái phép xảy ra. Sản xuất lâm nghiệp chủ yếu là

giao đất giao rừng cho các hộ gia đình. Cung ứng được 64 ha cây trồng các

loại; trong đó cây chè 14 ha, cây xa mộc 10 ha, cây mỡ và cây xoan 40 ha.

Sức ép của hoạt động sản xuất nông nghiệp lên môi trường

Nông nghiệp đóng vai trò quan trọng của cả xã cung cấp lương thực thực

phẩm cho người dân tại đây, tạo nguồn thu chính cho hơn 80% số hộ trong xã.

Trong sản xuất nông nghiệp người dân sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật,

bón phân hóa học ngày càng nhiều đặc biệt là sử dụng rất tùy 53 tiện, không

tuân thủ các yêu cầu kỹ thuật canh tác đang diễn ra phổ biến. Trong trồng trọt

nguồn gây tác động đến môi trường chính là chất thải rắn, phân bón và thuốc

BVTV. Các nguồn thải này sẽ gây nên các nguy cơ ô nhiễm môi trường nước,

đất tại các khu nông thôn và ảnh hưởng đến cuộc sống của người dân, do không

có kỹ thuật việc sửa dụng thuốc trừ sâu diệt cỏ không rõ nguồn gốc, thời gian

phun, phun quá mức, và việc vệ sinh rửa dụng cụ là những nguyên nhân gây ô

nhiễm nguồn nước…

30

Người dân còn có hiện tượng khai hoang, phá rừng để lấy đất sản xuất

nông nghiệp gây ảnh hưởng đến môi trường sinh thái, lũ quyets sạt lở đất…

Hoạt động chăn nuôi: Chăn nuôi là ngành có nhiều chất thải gây ô nhiễm môi

trường không khí ở nông thôn. Ô nhiễm nhiệt, ô nhiễm tiếng ồn và nguy cơ lây

các bệnh từ vật nuôi sang người ngày càng tăng cao do công nghệ, phương thức

và quy mô chăn nuôi ở nước ta còn lạc hậu, nhỏ, phân tán, xen lẫn trong khu

dân cư. Nguyên nhân do khả năng đầu tư cho chăn nuôi còn rất hạn chế ở đa số

nông dân nên việc đầu tư cho công tác bảo vệ môi trường trong chăn nuôi

thường bị bỏ qua…

* Công nghiệp, Hợp tác xã nông thôn

Tiểu thủ công nghiệp đang từng bước phát triển, đến năm 2018 toàn xã có

2 HTX lớn đó là HTX dịch vụ tổng hợp và HTX chế biến chè Pìn Hồ Trà, ngoài

ra có 9 HTX khác: HTX khai thác, Dịch Vụ nông nghiệp chế biến.

Hiện nay xã có 80 hộ buôn bán kinh doanh nhà hàng, khách sạn, hoạt động

buôn bán của các cơ sở kinh doanh tuy quy mô chưa lớn nhưng đem lại nguồn

thu quan trọng cho ngân sách xã và tăng thu nhập cho nhân dân.

Sức ép của hoạt động sản xuất công nghiệp, hợp tác xã đến môi trường là:

Việc phát triển hạ tầng công nghiệp thiếu đồng bộ, nhận thức về việc BVMT

chưa cao, chưa đánh giá đúng mức vấn đề môi trường đối với phát triển bền

vững.

Các cơ quan nhà nước chưa giám sát chặt chẽ việc quản lý vẫn chưa hiệu

quả, chưa tốt. Tổ chức cho các cơ sở đăng ký cam kết BVMT còn chậm. Các

nguồn thải trực tiếp ảnh hưởng đến môi trường của công nghiệp hợp tác xã chủ

yếu là nước thải, bụi, khí thải và chất thải rắn:

- Nước thải tập trung nhiều ở ngành công nghiệp chế biến như: Nông sản,chế

biến chè, chế biến gỗ…Thành phần chủ yếu là SS, NH3, H2S, P, vi sinh vật…

31

- Khí thải và bụi phát sinh nhiều ở các nhóm ngành khai thác cát xây dựng

đường xá, giao thông, chế biến chè…Các chất gây ô nhiễm không khí chính là

SO2, NO2, COx, H2S, bụi lơ lửng…

- Chất thải rắn phát sinh ở các HTX, xây dựng nhiều như mẩu gỗ, gạch

vỡ, đất đá thải, than, củi…

4.3. Đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới tại xã

Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

4.3.1. Đánh giá tiêu chí môi trường (tiêu chí 17) trong xây dựng nông thôn

mới tại xã Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

4.3.1.1. Kết quả điều tra về tiêu chí nước sạch

Xác định tiêu chí môi trường là tiêu chí khó thực hiện nhất trong bộ tiêu

chí xây dựng nông thôn mới, xã Nậm Cuổi đã tập trung triển khai đồng bộ nhiều

giải pháp thực hiện, chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận

thức, ý thức trách nhiệm của mỗi người dân. Để được công nhận đạt chuẩn

nông thôn mới thì địa phương phải đạt 19 tiêu chí, trong đó, để đạt tiêu chí về

môi trường phải hoàn thành 5 nội dung, đó là: Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch

hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia đạt 70%; các cơ sở sản xuất kinh doanh

đạt tiêu chuẩn về môi trường; không có các hoạt động gây suy giảm môi trường

và có các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp; nghĩa trang được

xây dựng theo quy hoạch; chất thải, nước thải được thu gom và xử lý theo quy

định.

- Nước sinh hoạt: Vấn đề ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các vùng nông

thôn ngày càng trở nên bức xúc và nghiêm trọng. Chất lượng nước sinh hoạt

ngày càng bị suy giảm cả về chất lượng và số lượng do ảnh hưởng bởi chất thải

công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ, sinh hoạt hàng ngày của người dân.

Hiện nay, một số vùng nông thôn người dân sử dụng nguồn nước sinh hoạt

chủ yếu là ao, hồ, bể chứa nước mưa và nước ngầm từ giếng khơi, giếng khoan.

Nếu nguồn nước không bảo đảm vệ sinh sẽ gây nên nguy cơ mắc các bệnh đường

32

ruột, bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác. Chính vì thế, vai trò của nước sạch

ở các vùng nông thôn luôn quan trọng và cần thiết hơn bao giờ hết

33

Bảng 4.4. Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nguồn nước

Nguồn Nước Số hộ Tỷ lệ (%)

Nước mưa, ao, sông, suối 0 0,00

Nước giếng khoan 27 24,54

Nước sạch từ trạm cấp nước của xã 34 30,91

Nước khác ( nước Khe, mõ ) 49 44,54

Tổng 110 100

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều)

Kết quả tổng kết phiếu được thể hiện như trên bảng 4.4 cho thấy: Đa số

các hộ gia đình đều sử dụng nước sinh hoạt là từ nguồn nước khác (Nước khe)

(44,54%), tiếp đó là nước sạch từ trạm cấp nước của xã chiếm 30,91%, không

có hộ gia đình nào sử dụng nước mưa, ao, hồ sông, suối. Từ kết quả điều tra

cho ta thấy nguồn nước sinh hoạt của người dân từ trạm cấp nước của xã chiếm

rất ít chủ yếu là nước khe và nước giếng khoan chưa đảm bảo vệ sinh dễ gây

các bệnh ngoài da và một số căn bệnh khác.

Bảng 4.5. Đánh giá cảm quan của người dân về chất lượng nguồn nước

Chất lượng nguồn nước Số hộ Tỷ lệ (%)

Mùi hôi,tanh 07 6,36

Vẩn đục,đá vôi 0 0

Nước sạch 103 93,64

Tổng 110 100

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều tra)

Từ kết quả điều tra có 0% hộ gia đình thấy nước không nhiễm đá vôi. Có

6,36% hộ gia đình cảm thấy mùi hôi tanh, nguyên nhân dẫn đến mùi hôi tanh

là do người dân xây chuồng chăn nuôi quá gần với giếng khơi và bể đựng nước

sinh hoạt để tiện lấy nước phục vụ chăn nuôi. Có 93,64% hộ gia đình cảm thấy

nguồn nước sử dụng sạch và đảm bảo cho sinh hoạt.

34

Đánh giá:

Dựa vào kết quả trên chúng ta có thể đánh giá: Số hộ gia đình được dùng

nguồn nước sạch chiếm tỷ lệ cao trên 90%, còn một số ít hộ gia đình chưa ý

thức nguồn nước sạch như thế nào nên vẫn sửa dụng nguồn nước khe.... nhưng

chiếm tỷ lệ số ít.

4.3.1.2. Tiêu chí cơ sở sản xuất- kinh doanh trên địa bàn đạt chuẩn về môi

trường, có cam kết đảm bảo thực hiện bảo vệ môi trường

Số cơ sở sản xuất, kinh doanh có 27 cơ sở nhưng nhỏ lẻ, chủ yếu ở trung

tâm xã. Số trang trại chăn nuôi lợn trên địa bàn xã có 01 trang trại. Số hộ gia

đình chăn nuôi lợn quy mô lớn từ 10 con trở lên, gồm có 21 hộ gia đình. Cơ sở

sản xuất, kinh doanh, chăn nuôi nhìn chung thực hiện đúng các quy định của

pháp luật về bảo vệ môi trường.

Tiếp tục xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư, có hệ thống

xử rác thải hạn chế, tiến tới không chăn nuôi gia súc gia cầm tại các hộ gia đình.

Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sinh thái, an toàn sinh học, hạn

chế sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, gia tăng tỷ lệ thu hồi các bao bì, chai lọ hóa

chất bảo vệ thực vật, áp dung theo tiêu chuẩn Globl GAP, Viet GAP.

Đánh giá:

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh đã thực hiện nghiêm túc.

- Xã đạt tiêu chí: Tỷ lệ số cơ sở sản xuất kinh doanh đạt tiêu chuẩn

về môi trường.

4.3.1.3. Tiêu chí quản lý và xử lý rác thải

Bảng 4.6. Tỷ lệ hộ gia đình có hình thức đổ rác

Hình thức đổ rác Đốt Thu gom cho đội về sinh cua xã đem xử lý Đổ rác tùy nơi Xử lý cách khác

Tổng Số hộ 54 02 37 17 110 Tỷ lệ (%) 49,09 1,82 33,64 15,45 100

35

Qua bảng 4.6 cho thấy: số hộ gia đình có các hình thức có tự xử lý rác

bằng phương pháp đốt rác tùy ý, chiếm 49,09%; có 02 hộ gia đình có hình thức

thu gom rác đội vệ sinh của xã đem đi xử lý, chiếm tỷ lệ 1,82%.

Số hộ gia đình đổ rác tùy nơi, chiếm tỷ lệ 33,6% như đổ ven đường, bụi

tre, đổ ra sông có thể đổ ngay ra vườn trước nhà ở; xã chưa có các dịch vụ thu

gom rác thải tất cả các thôn, điều này cũng phản ánh ý thức của người dân đối

với vấn đề thu gom rác thải là chưa cao; nhiều người cho rằng việc đổ rác đúng

nơi quy định sẽ mất thời gian vì hố rác chung ở xa nhà, đổ tất vào hố phân vừa

có thứ để bón ruộng lại đỡ phải đi lại. Có 17 hộ gia đình có hình thức xử lý rác

bằng cách chôn rác tại vườn ... chiếm tỷ lệ 15,5%. Sỡ dĩ, tỷ lệ hộ gia đình dùng

phương pháp đốt, vứt rác bừa bãi ra vườn, đường đi chiếm tỷ lệ cao vì ý thức của

người dân trong vấn đề bảo vệ môi trường còn chưa cao.

Đánh giá: Xã chưa đạt tiêu chí

4.3.1.4. Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa

Tiêu chí nghĩa trang, nghĩa địa thực hiện trên địa bàn xã là tiêu chí vướng

mắc khá điển hình trong việc xây dựng nông thôn mới bởi chưa có hướng dẫn

cụ thể về cơ chế, chính sách và do tập quán lâu đời của đa số người dân tộc

trong xã vẫn còn hàng trăm ngôi mộ nằm rải rác trên đất đồi, vườn của gia đình

vừa mất mỹ quan vừa không đảm bảo vệ sinh môi trường. Công tác vận động

nhân dân quy tập các ngôi mộ cát táng về các khu ngĩa trang không dễ do vấn

đề tâm linh và nhiều ngôi mộ đã được xây kiên cố, việc di chuyển gây tốn kém.

Đánh giá:

 Xã chưa đạt tiêu chí: Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch.

4.3.1.5. Tiêu chí đường làng ngõ xóm cảnh quan từng hộ xanh sạch đẹp, không

có hoạt động làm suy giảm môi trường. Đường làng, ngõ xóm, đồng ruộng có

nơi thu gom, xử lý rác thải

* Về việc thực hiện giữ gìn cảnh quan môi trường

36

Qua kiểm tra thực tế cho thấy các hộ dân đã tự ý thức việc giữ gìn vệ sinh,

cảnh quan, từng hộ gia đình đã trực tiếp kí cam kết về bảo vệ môi trường với xã đạt

100% các hộ đã tham gia kí kết. Công tác tuyên truyền về bảo vệ môi trường, và

các hoạt động dọn dẹp vệ sinh của địa phương được làm theo định kỳ 2 - 3 lần/năm.

Công tác này được triển khai đến từng cư sở, từng hộ dân.

Ngoài ra, tại các thôn, xóm còn phân các đội dọn vệ sinh đường làng, ngõ xóm

theo định kỳ tuần/lần giúp cho cảnh quan trong xã luôn trong sạch và đẹp.

Đánh giá:

 Có các hoạt động phát triển môi trường xanh sạch đẹp như: tổ chức

định kì tổng vệ sinh, tổ chức trồng nhiều cây nơi đường làng ngõ xóm…

 Không có hoạt động làm suy giảm môi trường

 Xã Đạt tiêu chí: Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có

các hoạt động phát triển môi trường xanh, sạch, đẹp.

4.3.2. Sự tham gia của chính quyền địa phương và người dân trong công tác

môi trường

- Sự tham gia của chính quyền địa phương:

Cùng với các nội dung xây dựng nông thôn mới các hoạt đông liên

quan đến môi trường được cấp chính quyền triển khai cụ thể, đồng bộ và

lồng ghép hiệu quả các thôn đã thực hiện tốt công tác tuyên truyền vận động

qua các buổi họp, các đợt tập huấn, các phương tiện thông tin đại chúng các

gương điển hình nhằm nâng cao nhận thức của người dân về công tác môi

trường.

Bên cạnh việc khai thác hiệu quả các chương trình dự án của trung ương

địa phương đã thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu

khác và huy động sự tham gia của doanh nghiệp và người dân trên địa bàn. Kết

quả huy động nguồn lực thực hiện công tác môi trường những năm qua nguồn

kinh phí tạp trung lớn vào việc cứng hóa bê tông đường đi và nạo vét kênh

mương cải tạo môi trường.

37

- Sự tham gia của người dân:

Trong những năm qua cùng với sự đầu tư hỗ trợ của nhà nước gười dân

đã tham gia vào các hoạt đông chung của xã để xây dựng các công trình cơ sở

hạ tầng cũng như cải thiện môi trường thông qua đóng góp ngày công. Ngoài

ra, người dân còn tích cực tham gia vào các hoạt động cồng đồng như xây dựng

hương ước làng nội quy về môi trường tham gia các tổ chứ nhóm tự quản như hội

phụ nữa đoàn thanh niên… nhận các việc có liên quan đến môi trường.

Bảng 4.7. Tỷ lệ hộ gia đình tham gia hoạt động

tổng vệ sinh môi trường

Số hộ Tỷ lệ (%) Hoạt động

Thường xuyên 69 62,73

Không thường xuyên 41 37,27

Không có hoạt động 0 0

Tổng 110 100

(Nguồn: Kết quả phỏng vấn bằng phiêú điều tra)

Qua bảng số liệu cho thấy tỷ lệ gia đình tham gia hoạt động tổng vệ sinh

môi trường thường xuyên là 69 hộ, chiếm tỷ lệ cao (62,73%); Số hộ gia đình

tham gia tổng vệ sinh là 41 hộ, chiếm tỷ lệ 37,27%. Không có gia đình nào

không có sinh hoạt vệ sinh môi trường

4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới

tại Nậm Cuổi, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu

Thuận lợi:

Đất đai màu mỡ, khí hậu tương đối ôn hòa, phù hợp với nhiều loại cây

trồng, vật nuôi tạo điều kiện tốt cho phát triển nghành nông nghiệp hàng hóa.

Đội ngũ cán bộ và nhân dân xã Nậm Cuổi có truyền thống đoàn kết,

lực lượng lao động dồi dào là nguồn nhân lực để khai thác những tiềm năng

góp phần phát triển kinh tế - xã hội và xây dựng nông thôn mới trong giai

đoạn tới.

38

Chất lượng nước của xã tương đối tốt và người dân tham gia các hoạt

động vệ sinh môi trường nhiệt tình

Đối với xã Nậm Cuổi, đến nay đã thực hiện được 7/19 tiêu chí là: Quy

hoạch, Thủy Lợi, Điện, Bưu điện, Hình thức tổ chức sản xuất, An ninh trật tự

và Giáo dục. Để hoàn thành kế hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn vào

năm 2020, xã Nậm Cuổi đã xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể cho từng năm,

phấn đấu hoàn thành thêm 02 tiêu chí đó là Trường học và Nhà ở dân cư …

Hàng năm UBND xã đã ban hành quyết định giao chỉ tiêu, kế hoạch cho

các ngành, thôn bản triển khai thực hiện; các chủ trương, chính sách mới của

Đảng, Nhà nước được triển khai thực hiện kịp thời, phù hợp với tình hình thực

tế của địa phương. Quá trình thực hiện đã kịp thời phản ánh, kiến nghị với cấp

trên những vấn đề khó khăn, vướng mắc của địa phương để có sự lãnh đạo, chỉ

đạo tháo gỡ kịp thời. Công tác chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội

được xác định nhiệm vụ trọng tâm là giảm nghèo, duy trì tăng trưởng kinh tế

và đảm bảo an sinh xã hội.

Quy chế hoạt động của UBND được thực hiện nghiêm túc về chế độ hội

họp, thông tin báo cáo; phân công, phân nhiệm vụ rõ ràng, cụ thể; đảm bảo tính

thống nhất trong công tác lãnh đạo, điều hành đồng thời đề cao tinh thần trách

nhiệm cá nhân đối với nhiệm vụ được giao; tập trung cải tiến lề lối làm việc, phát

huy tốt vai trò tham mưu của các ban, ngành. Hoạt động Chủ tịch, Phó Chủ tịch

UBND xã đảm bảo dân chủ, đổi mới, tinh thần trách nhiệm cao, sâu sát cơ sở. Các

thành viên UBND thị xã phát huy tốt vai trò, trách nhiệm trong thực hiện nhiệm

vụ được phân công, giải quyết có hiệu quả những vấn đề bức xúc của nhân dân

trong địa bàn quản lý.

Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức chính trị - xã hội đã có sự phối hợp tốt,

bằng những công việc cụ thể, tạo mọi điều kiện thuận lợi để các tổ chức tăng

cường hoạt động và tham gia cùng với Chính quyền trong công tác quản lý nhà

nước, phát huy dân chủ và thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở.

39

Người dân xã Nậm Cuổi cho biết, mô hình này tuy nhưng đã thực sự phát

huy hiệu quả kép. Bởi trước đây việc thu gom và xử lý rác thải ở khu vực chợ

và thôn vẫn được thực hiện theo kiểu “ mạnh ai người ấy làm”, chỗ nào có đất

trống là người dân mang rác đến đổ, nhất là rác thải sau mỗi phiên chợ luôn

tràn ngập và không có người thu gom. Khi được phổ biến, triển khai áp dụng

mô hình nông thôn mới tại địa phương môi trường của xã đã có những chuyển

biến tích cực: Phần lớn rác thải trên địa bàn đều được mọi người thu gom, xử

lý theo các mô hình ứng dụng. Rác thải do hoạt động sản xuất nông nghiệp như

các chế phẩm nông nghiệp được người dân tận dụng và để vào đúng nơi quy

định. Đối với rác thải simh hoạt: các rác vô cơ, hữu cơ đặc biệt là túi nilon được

người dân phân loại, tái xử dụng, chôn lấp theo mô hình “Vòng tròn chuối”.

Khi có lò đốt rác tập trung, chi hội phụ nữ xã Nậm Cuổi đã đứng ra quản lý và

thu gom rác thải, khiến môi trường xanh – sạch hơn. Đặc biệt, người dân và

người bán hàng cũng ký kết quản lý, bảo vệ môi trường nên đã có ý thức trong

việc thu gom và xử lý rác thải. Lãnh đạo các xã đều cho rằng, qua thực tế triển

khai mô hình thu gom rác thải cho thấy, tình trạng ô nhiễm môi trường nông

thôn đã dần được cải thiện.

Khó khăn: Bên cạnh nhưng mặt đã đạt được, nhưng trong quá trình tổ

chức thực hiện nhiệm vụ trong những năm vẫn gặp khó khăn tồn tại nhất định

đó là : một số cây trồng chính như Lúa , Ngô,… Do thời tiết diễn biến phức tạp

hạn hán, lũ lụt, ngập úng… Do đó ảnh hưởng rất lớn đến sự sinh trưởng và năng

suất , sản lượng của cây trồng .

Nậm Cuổi là xã miền núi phần lớn diện tích là đất lâm nghiệp, địa hình

tương đối phức tạp, mùa mưa hàng năm gây ảnh hưởng đến sản xuất của nhân

dân, khả năng phát triển hệ thống giao thông, thủy lợi, mặt bằng xây dựng cơ

sở hạ tầng hạn chế do khó khăn về kinh tế.

Trình độ dân trí thấp, một số hộ còn thiếu lao động sản xuất, lao động

chưa qua đào tạo và dân cư phân bố không đồng đều.

40

Giao thông đi lại còn nhiều khó khăn, gây khó khăn cho việc vận chuyển

hàng hóa vào sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.

Xã chưa có công nhân vệ sinh thu gom rác thải. Rác thải được người

dân đổ ven đường, bụi tre, đổ ra sông có thể đổ ngay ra vườn trước nhà ở; xã

chưa có các dịch vụ thu gom rác thải, điều này cũng phản ánh ý thức của người

dân đối với vấn đề thu gom rác thải là chưa cao.

Cơ sở hạ tầng yếu kém cộng thêm bà con nông dân sử dụng chưa hợp lý

các loại hóa chất và phân bón trong nông nghiệp như: sử dụng phân chuồng

chưa qua quá trình ủ, vứt vỏ, bao bì, túi nilon, chai lọ thủy tinh, chai nhựa chứa

thuốc bảo vệ thực vật ngay ở ruộng vườn, kênh rạch.

Tỷ lệ nhà vệ sinh hợp vệ sinh còn thấp, các hộ gia đình không tận dụng sản

phẩm phụ nông nghiệp mà đem đốt gây ảnh hưởng tới môi trường không khí.

Khoảng cách chuồng trại chăn nuôi gia cầm, gia súc còn gần nơi ở đó

làm phát sinh một số mùi khó chịu gây ảnh hưởng tới sức khỏe người dân.

Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã

chưa được chú trọng.

Trong việc thực hiện các chỉ tiêu trong tiêu chí 17 – tiêu chí môi trường

trong xây dựng nông thôn mới tại xã Nậm Cuổi cũng gặp không ít những khó

khăn điển hình như:

Xã Nậm Cuổi mong muốn các cấp, ngành chức năng quan tâm hơn nữa

trong việc cấp kinh phí để thực hiện các tiêu chí như: Giao thông, Cơ sở vật

chất văn hóa, Chợ nông thôn, Trường học, Y tế, Môi trường, để sớm hoàn thành

chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở địa phương …

Đối với các tiêu chí còn lại chưa đạt hiện nay được cấp ủy, chính quyền

xã báo cáo là do còn gặp những khó khăn nhất định về cơ sở vật chất, nhân lực,

kinh phí thực hiện …

Một số ban ngành, cán bộ công chức chưa thực sự chủ động bám sát

chương trình công tác, nên một số công việc thực hiện chậm so kế hoạch. Sự

41

phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội để các tổ chức này tham gia công tác

quản lý của Nhà nước có lúc còn mang tính hình thức, hiệu quả chưa cao. Công

tác phối hợp của các tổ chức chính trị - xã hội với chính quyền trong thực hiện

các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đôi khi còn hạn chế. Một số cán bộ

công chức không nghiêm túc trong thực hiện chế độ thông tin, báo cáo. Việc

thực hiện chương trình cải cách hành chính đôi khi chưa thật sự hiệu quả; công

tác cải cách thủ tục hành chính ở một số lĩnh vực còn rườm rà, chồng chéo, khó

khăn trong thực hiện; cơ chế một cửa việc thực hiện chưa đáp ứng theo cơ chế,

cơ sở vật chất gắn ghép với các phòng chuyên môn.

Một số cán bộ, công chức chưa đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn,

nghiệp vụ, một số ít vẫn còn bộc lộ yếu kém về ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ

cương lao động.

Nguồn vốn còn hạn chế: Để xây dựng cơ sở vật chất phù hợp với các tiêu

chí cần phải có nguồn vốn lớn, mà việc huy động nguồn vốn từ nhân dân gặp

rất nhiều khó khăn do thu nhập bình quân từ người dân còn thấp.

Về tiêu chí thu gom rác: Bên cạnh một số hoạt động tích cực hưởng ứng

mô hình nông thôn mới thì vẫn còn một số cá nhân bảo thủ, vẫn chưa tích cực

hưởng ứng phong trào.

Tiêu chí nghĩa trang: Một số gia đình vẫn còn chôn cất theo dòng họ.

4.5. Đề xuất các giải pháp thực hiện tốt tiêu chí môi trường

4.5.1. Đối với các cấp chính quyền.

Tăng cường công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cán bộ chuyên môn

bám sát kiểm tra, kiểm soát đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, cơ sở chăn

nuôi có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường. Tổ chức ký cam kết bảo vệ môi

trường đối với tất cả các cơ sở, các hộ gia đình thường xuyên giết mổ gia súc,

gia cầm; kịp thời xử lý cơ sở, hộ gia đình gây ô nhiễm môi trường. Tiếp tục thu

hút nguồn vốn đầu tư quy hoạch và xây dựng khu giết mổ tập trung tại khu vực

trung tâm huyện để từng bước di chuyển các cơ sở, hộ gia đình ra khu giết mổ

42

tập trung. Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về bảo vệ môi

trường đến các tổ chức, cơ sở, nhân dân với nhiều hình thức phong phú và

phương pháp phù hợp. Qua đó nâng cao nhận thức về trách nhiệm, quyền và

nghĩa vụ của các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội và nhân dân trong công tác

bảo vệ môi trường.

4.5.2. Triển khai thực hiện tốt công tác thu gom, xử lý rác thải, chất thải

4.5.2.1. Đối với rác thải sinh hoạt

- Triển khai xây dựng các điểm tập kết rác thải tại xã theo quy hoạch nông

thôn mới

- Khuyến khích và tạo điều kiện thành lập các tổ hợp tác xã, các cơ sở

làm dịch vụ về công tác vệ sinh môi trường.

- Thu hút đầu tư huy động các nguồn lực để xây dựng lò đốt rác tại địa bàn xã.

- Tập trung tuyên truyền, hướng dẫn các hộ dân phân loại rác

4.5.2.2. Đối với chất thải chăn nuôi

- Tăng cường công tác quản lý môi trường đối với các cơ sở chăn nuôi.

Yêu cầu các cơ sở chăn nuôi lập kế hoạch bảo vệ môi trường theo quy định.

- Khuyến khích, tạo điều kiện cho các hộ chăn nuôi quy mô nhỏ xây dựng

hầm biogas, áp dụng phương pháp chăn nuôi an toàn sinh học.

- Tạo điều kiện, hỗ trợ các trang trại đã và đang hoạt động không đảm bảo

các tiêu chí về bảo vệ môi trường.

- Tăng cường công tác kiểm tra các điểm giết mổ nhỏ lẻ trong khu dân cư

để có biện pháp xử lý

4.5.2.3. Thực hiện tốt việc thu gom bao bì chất bảo vệ thực vật, các sản phẩm

phụ trong sản xuất nông nghiệp

- Huy động nguồn đầu tư hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân đồng thời vận

động nhân dân đóng góp nguồn kinh phí để xây dựng các bể chứa bao bì hóa

chất bảo vệ thực vật, tiến hành ra soát các bể chứa có vị trí không phù hợp di

chyển đến vị trí phù hợp.

43

4.5.3. Khuyến khích, vận động các hộ gia đình xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh

Vận động các hộ gia đình không có nhà tiêu hợp vệ sinh cải tạo, sửa chữa,

làm mới các nhà tiêu đảm bảo hợp vệ sinh. Tiếp tục kêu gọi các tổ chức, các

nhà tài trợ quan tâm hỗ trợ các hộ nghèo xây dựng các công trình vệ sinh. Triển

khai thực hiện tốt Chương trình hỗ trợ xi măng xây dựng nhà vệ sinh do tỉnh

hỗ trợ.

4.5.4. Triển khai thực hiện tốt công tác quản lý nghĩa trang nhân dân

- Tập trung quản lý các quy hoạch nghĩa trang hiện có, xây dựng cơ chế

quản lý, từng bước đóng cửa các nghĩa trang gần khu dân cư không phù hợp

với quy hoạch. Thu hút huy động các nguồn đầu tư kết hợp với các nguồn vốn

xã hội hóa để triển khai quy hoạch và xây dựng nghĩa trang nhân dân tại các xã

theo quy hoạch Nông thôn mới

- Quan tâm bố trí một phần vốn xi măng trong xây dựng nông thôn mới

để đầu tư xây dựng hệ thống giao thông vào các nghĩa trang theo quy hoạch.

Phấn đấu đến năm 2020 hai xã cơ bản chấm dứt tình trạng chôn cất tự do không

theo quy hoạch nghĩa trang.

4.5.5. Tăng cường công tác đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ cho đội ngũ

cán bộ

- Tiếp tục bồi dưỡng, nâng cao trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm

cho đội ngũ cán bộ làm công tác môi trường. Khen thưởng, động viên kịp thời

các tổ chức, cá nhân có thành tích trong công tác bảo vệ môi trường.

- Tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh đối với cán bộ, công chức không thực

hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ được giao và kiên quyết xử lý đối với trường

hợp vi phạm

4.5.6. Đối với người dân

- Tham gia các buổi tuyên truyền do các cơ quan quản lý tổ chức để nâng

cao hiểu biết về tác hại của ô nhiễm môi trường.

44

- Tham gia tích cực các chương trình, các hoạt động dọn dẹp đường phố,

bảo vệ môi trường do xã quản lý.

- Khuyến khích và hướng dẫn nhân dân phân loại chất thải ngay tại nguồn

thành 2 loại vô cơ và hữu cơ. Đối với chất thải hữu cơ, các hộ gia đình tận dụng

một phần cho chăn nuôi gia súc, phần còn lại sẽ ủ, tạo thành phân vi sinh phục

vụ nông nghiệp. Chất thải vô cơ, không còn tái chế được, sẽ chuyển về bãi trung

chuyển để vận chuyển về khu chứa và chôn lấp rác thải của Huyện.

45

Phần 5

KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

5.1. Kết luận

- Xác định tiêu chí môi trường là tiêu chí khó thực hiện trong bộ tiêu chí

xây dựng nông thôn mới, kết quả nghiên cứu có ý nghĩa hết sức quan trọng về

việc đánh giá tiêu chí môi trường trong xây dựng nông thôn mới của xã Nậm

Cuổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy :

- Về việc sử dụng nước sinh hoạt chủ yếu là nước khe lấy từ chân đồi

cách nhà từ 1 – 2km. Nước khe ở đây tương đối trong nhưng do các HGĐ chưa

có cống thải đạt tiêu chuẩn và đặt chuồng chăn nuôi gần nguồn nước sử dụng

cho sinh hoạt nên khả năng nước thải ngấm vào bể, phi đưng nước là rất lớn.

Nước thải trên địa bàn xã, người dân vẫn có thói quen xả nước thải ra các con

kênh, mương, ra các đám ruộng gần nhà bằng cống thải lộ thiên hoặc cho chảy

tràn ra vườn…

- Rác thải chủ yếu là từ sinh hoạt, từ hoạt động nông nghiệp, dịch vụ…

Người dân có thói quen đổ rác đốt rác tùy nơi chưa có ý thức đổ rác đúng nơi

quy định. Địa phương chỉ có hội phụ nữa thu gom rác ở chợ, chưa có các hợp

đồng thu gom rác và xử lý rác trên toàn xã. Tiêu chí đường làng ngõ xóm cảnh

quan từng hộ xanh sạch đẹp, không có hoạt động làm suy giảm môi trường.

Đường làng, ngõ xóm, đồng ruộng có nơi thu gom, xử lý rác thải: Qua kiểm tra

thực tế cho thấy các hộ dân đã tự ý thức việc giữ gìn vệ sinh, cảnh quan, từng

hộ gia đình đã trực tiếp kí cam kết về bảo vệ môi trường với xã đạt 100% các

hộ đã tham gia kí kết. Hầu hết các xóm đều có quy định về lịch vệ sinh hàng

tuần đường làng, ngõ xóm. Xã đã tập trung vận động nhân dân trồng cây xanh

và từng hộ xây dựng cảnh quan môi trường, hàng rào, vệ sinh theo hướng xanh,

sạch, đẹp. Không có hoạt động gây suy giảm môi trường.

Có 88% số các gia đình đã xây dựng nhà vệ sinh tự hoại đảm bảo tiêu

chuẩn của bộ y tế.

46

Công tác tuyên truyền và giáo dục vệ sinh môi trường trên địa bàn xã chưa

được chú trọng. Xã chưa có các phong trào tuyên truyền, giáo dục về vệ sinh

môi trường thường xuyên trong tuần. Người dân trên địa bàn xã chưa thực sự

quan tâm đến các vấn đề về môi trường cả về nhận thức cũng như kiến thức.

Điều đó cho thấy chính quyền địa phương, cần phải nâng cao hơn nữa công tác

tuyên truyền và dân vận để người dân nhận thức rõ về công cuộc xây dựng nông

thôn mới.

5.2. Kiến nghị

Tăng cường công tác truyền thông đến mọi tầng lớp nhân dân nhằm nâng

cao tỷ lệ người dân xử dụng nước sạch các công trình vệ sinh. Đưa việc xây

dựng và sử dụng nước sạch vào phong trao thi đua, bình sét gia đình văn hóa,

vào hương ước, lệ làng để mọi người cùng thực hiện.

Nhà nước cần đầu tư nghiên cứu các hạng mục công trình cấp nước sạch

đạt tiêu chuẩn .

Xây dựng hệ thống thu gom quản lý rác thải chất thải phù hợp với từng

điều kiện địa phương.

Quy hoạch di chuyển các cơ sở sản xuất kinh doanh, trang trại vào thành

một cụm công nghiệp trong vùng.

Phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất an toàn, hữu cơ, hướng tới sản

xuất bền vững.

Tạo cơ chế ưu tiên, ưu đãi nhằm huy động sự tham gia của các thành phần

kinh tế và người dân xây dựng trạm cấp nước phù hợp với thôn bản.

Đối với người dân, người dân trong địa bàn xã phải tự ý thức được việc

thực hiện bảo vệ môi trường. Chủ động phân loại rác ngay tại nguồn, không

vứt rác bừa bãi ra đường, khu vực công cộng. Hạn chế việc sử dụng thuốc bảo

vệ thực vật, thuốc trừ sâu.....Hưởng ứng và tham gia nhiệt tình các buổi tuyên

truyền do xã tổ chức.

47

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Thị Bình (2006), “Đặc trưng của vùng nông thôn và sự cần thiết phải

phát triển nông thôn”, Quy hoạch phát triển nông thôn

2. Đề án Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về đất đai và môi trường trên địa

bàn huyện Đại Từ giai đoạn 2015-2020

3. Hoàng Xuân Cơ, Lê Văn Khoa (2004), “Chuyên đề nông thôn Việt Nam”

Trường Đại học Khoa học Tự Nhiên - Đại Học Quốc Gia Hà Nội.

4. Mai Thanh Cúc – Quyền Đình Hà (2010). Giáo trình phát triển nông thôn –

Trường ĐH Nông Nghiệp Hà Nội

5. Quyền Đình Hà, Mai Thanh Cúc(2005), “Giáo trình phát triển nông thôn”

- Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, trang 15 - 20.

6. Nguyễn Thị Thu Hà. Xã hội học nông thôn. ĐH Mở - TP Hồ Chí Minh

7. Đinh Quang Hải (2014) “Phong trào làng mới tại Hàn Quốc – Viện hàn lâm

khoa học xã hội Việt Nam

8. Cát Chi Hoa (2008). Từ nông thôn mới đến đất nước mới. NXB Giang Tô

9. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên 5 năm,

giai đoạn 2015-2020.

10.Lê Văn Khoa và Hoàng Xuân Cơ (2004). Chuyên đề, Nông thôn Việt Nam

- Trường đại học Khoa Học Tự Nhiên Hà Nội, NXB Hà Nội

11. Tăng Minh Lộc -“Tạp chí Nông thônViệt” Nguyên CụcTrưởng, Chánh VP

Điều phối Nông thôn mới Trung ương

12. Luật bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13

13.Nghị quyết 26-NQ/TƯ ngày 05/08/2008 của Ban chấp hành TW khóa X về

nông nghiệp, nông dân, nông thôn.

14.Phạm Ngọc Quế (2003), “Vệ sinh môi trường và phòng bệnh ở Nông thôn”,

NXB Nông nghiệp, Hà Nội.

15.Quốc hội nước CHXHCNVN (2014), luật bảo vệ môi trường 2015

48

16. Quyết định số 1216/QĐ-TTg ngày 05/9/2012 của Thủ tưởng Chính phủ phê

duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường Quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn

đến năm 2030.

17.Quyết định 4044/QĐ-BNN-VPĐP về phê duyệt chương trình đào tạo, bồi

dưỡng cán bộ xây dựng nông thôn mới,các cấp thuộc chương trình mục

tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2015 – 2020.

18.Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/04/2009 ban hành Bộ tiêu chí quốc gia

về nông thôn mới của Thủ tướng Chính phủ

19.Quyết định 1980/QĐ –TTg ngày 17/10/2016 Bộ tiêu chí quốc gia về xã

Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 của Thủ tướng Chính phủ

20.Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới (2010) – NXB lao động

21. Đặng Kim Sơn – Hoàng Thu Hòa (2002). Một số vấn đề về phát triển nông

nghiệp và nông thôn. NXB thống kê

22. Đặng Kim Sơn (2008). Nông nghiệp, nông dân, nông thôn Việt Nam hôm

nay và mai sau, NXB Chính trị quốc gia

23.Phan Xuân Sơn, Nguyễn Cảnh “Xây dựng nông thôn mới nước ta hiện nay”

- Học viện Chính trị - Hành chính Quốc Gia;

24. Sức bật nông thôn mới (2017) - Báo Thái Nguyên số Xuân Đinh Dậu

25. Phạm Tất Thắng “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” - Phó tổng

biên tập Tạp chí Cộng Sản

26.Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21-8-2009 của Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn. 27.Thông tư liên tịch số 13/2011 ngày 30/10/2011

Quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông thôn

mới. 28.Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 quy định việc lập

nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã nông thôn

mới.

29.Đào Thế Tuấn (2008) ”Chính sách nông thôn, nông dân và nông nghiệp mới

ở Trung Quốc” Báo Nông thôn mới

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN TIÊU CHÍ MÔI TRƯỜNG TRONG

XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TẠI XÃ NẬM CUỔI,

HUYỆN SÌN HỒ, TỈNH LAI CHÂU

Phần 1: Thông tin cá nhân

Thôn:

.............................................................................................................................

Họ và tên chủ hộ: ........................................... Giới

tính: .................................................................

Tuổi: .............................................................. Dân

tộc: ..................................................................

Phần 2: Nội dung phỏng vấn

1. Hiện nay, nguồn nước gia đình đang sử dụng là:

Nước máy Giếng khoan

Giếng đào Nguồn khác (sông, suối, khe).........

2. Nếu là giếng đào hay giếng khoan thì giếng cách nhà tiêu, chuồng trại

chăn nuôi bao nhiêu mét? ...........................................................................

3. Nguồn nước sử dụng cho ăn uống là:

Nước từ khe Trực tiếp từ giếng

Bể lắng Nước máy

4. Nguồn nước gia đình sử dụng hiện nay cho ăn uống có vấn đề về:

Không có Mùi.......... Màu......... Khác.............

5. Gia đình Ông (Bà) hiện có:

Cống thải có nắp đậy (ngầm) Cống thải lộ thiên

Không có cống thải Loại khác........................

6. Kiểu nhà vệ sinh trong gia đình Ông (Bà) đang sử dụng là:

Hố xí đất Nhà vệ sinh tự hoại

Hố xí 2 ngăn Không có

7. Nhà vệ sinh và chuồng chăn nuôi gia súc của gia đình Ông (Bà) được đặt

cách xa khu nhà ở như thế nào?

Nhà vệ sinh tách riêng nhưng chuồng trại liền kề khu nhà ở

Chuồng trại tách riêng nhưng nhà vệ sinh liền kề khu nhà ở

Cả nhà vệ sinh và chuồng trại đều liền kề khu nhà ở

Cả nhà vệ sinh và chuồng trại đều tách riêng khỏi khu nhà ở

8. Rác thải của gia đình được thu gom và xử lý như thế nào?

Đổ ra khu đất trống Có xe thu gom

Tự đốt Cách khác: ……………......

9. Gia đình Ông (Bà) có lò đốt rác hay không?

Có Không

10. Gia đình có phân loại rác để bán đồng nát (chai, lọ, giấy, sắt, nhôm,…)

không?

Có Không

11. Gia đình có phân loại rác làm thức ăn chăn nuôi (cơm thừa, rau, hoa

quả,…) không?

Có Không

12. Ông (Bà) nhận thông tin VSMT hay không và từ nguồn nào?

Không

Có: Sách, báo chí Đài phát thanh địa phương

Đài, Tivi Các phong trào tuyên truyền cổ động

14. Sự tham gia của người dân đối với các chương trình VSMT này?

Không Bình thường Tích cực

15. Theo Ông (bà) để cải thiện điều kiện VSMT khu vực, cần phải thay

đổi về?

Nhận thức Thu gom chất thải Cách quản lý

Khác.................................................................................................

16. Ý kiến, kiến nghị và đề xuất:

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn!

Nậm Cuổi, ngày ... Tháng ... năm 2019

Người được điều tra