Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư phổi
lượt xem 0
download
Ung thư phổi luôn đứng đầu trong danh sách các ung thư thường gặp nhất. Cộng hưởng từ (CHT) không sử dụng tia X, mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá vai trò của CHT trong trong chẩn đoán ung thư phổi (UTP).
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Đánh giá vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán ung thư phổi
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 có khả năng trả lời đúng cả 2 câu hỏi này một ngày và tinh thần, thẩm mĩ của trẻ được cải cách rõ ràng, người phỏng vấn mới tiếp tục hỏi thiện rõ rệt. Điều này là phù hợp khi bệnh sâu trẻ những câu hỏi sau. Bên cạnh bộ câu hỏi dành răng của trẻ ở các răng hàm sữa hầu như đã cho trẻ, tác giả cũng xây dựng bộ câu hỏi dành được kiểm soát [8]. cho phụ huynh. Câu hỏi cho phụ huynh được sử dụng khi trẻ quá nhỏ để tự trả lời câu hỏi hoặc V. KẾT LUẬN trẻ có những vấn đề sức khỏe đặc biệt không thể Chất lượng cuộc sống của trẻ 3-5 tuổi bị sâu trả lời câu hỏi trực tiếp. Bên cạnh đó, bộ câu hỏi ngà răng hàm sữa đã được cải thiện rõ rệt sau 1 này còn có giá trị ở khả năng đánh giá nhận thức năm điều trị bằng phương pháp SMART, đặc biệt của phụ huynh về mối liên quan SKRM – CLCS ở là cảm giác đau- khó chịu, sinh hoạt và tinh trẻ. Thêm nữa, giúp người nghiên cứu tìm hiểu thần, thẩm mĩ của trẻ. xem trẻ và phụ huynh có cùng đồng ý về vấn đề được hỏi hay không. Đồng thời, điểm nữa của bộ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bennadi D , Reddy C. V. K (2013). Oral health câu hỏi này là khi được hỏi về vấn đề SKRM – related quality of life. J Int Soc Prev Community CLCS của con, phụ huynh sẽ có sự lưu tâm hơn Dent , 3(1): 1–6. về tầm quan trọng của SKRM với CLCS của con 2. Lê Thị Thu Hằng, Đỗ Minh Hương (2017). mình [7,8]. Trong nghiên cứu này, số trẻ có các Thực trạng sâu răng hàm sữa ở trẻ 2-5 tuổi trường mầm non 19.5 thành phố Thái Nguyên. Tạp chí Y dấu hiệu cơ năng của răng khi ăn đồ ăn nóng học Việt Nam, 461: 10-14 hoặc lạnh thấp do tiêu chuẩn lựa chọn trẻ tham 3. Ferro R., Besostri A., Olivieri A. (2009). Caries gia vào nghiên cứu là những trẻ có răng hàm bị prevalence and tooth surface distribution in a sâu nhưng chưa có dấu hiệu bệnh lý của tủy. Bên group of 5-year-old Italian children.Eur Arch cạnh đó đối tượng nghiên cứu là trẻ nhỏ, những Paediatr Dent, 10(1): 33-37. 4. Arrow P, Klobas E (2016). Child oral health- dấu hiệu cơ năng thoáng qua của sâu ngà răng related quality of life and early childhood caries: a làm cho trẻ không để ý hoặc không nhớ. Những non-inferiority randomized control trial. Aust Dent dấu hiệu liên quan đến chức năng khớp thái J, 61(2): 227-235. dương hàm cũng rất thấp, điều này phù hợp với 5. Phonghanyudh A, Phatumvanit P, Songpaisan Y, Petersen PE (2012). Clinical đối tượng trẻ nhỏ. Đặc biệt, liên quan đến sinh evaluation of three caries removal approaches in hoạt của trẻ, sau can thiệp hầu hết các hoạt động primary teeth: a randomized controlled trial. sinh hoạt của trẻ như học tập, chơi…không còn bị Community Dent Health, 29: 173-178. ảnh hưởng bởi các vấn đề sức khỏe răng miệng. 6. Neerai G (2011). Internatinonal Caries Detection and Assessment (ICDAS): A new concept. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu đã chỉ ra mặc International Journal of Clinical Pediatric Dentistry, dù ít nhưng vẫn có trẻ trả lời “đêm phải thức dậy 4(2): 93-100. vì đau răng”. Triệu chứng này có thể là kết quả 7. Fiona G, Helen R, Chris D, Zoe M (2014). của bệnh lý của những răng không thuộc nhóm Assessment of the quality of measures of child oral health-related quality of life. BMC Oral Health, 14: 40. răng can thiệp của nghiên cứu này. 8. Filstrup S. L , Briskie D, Fonseca M et al So sánh các lĩnh vực tác động đến chất lượng (2003). Early childhood caries and quality of life: cuộc sống của trẻ trước và sau can thiệp, cảm child and parent perspectives. Pediatr Dent 25(5): giác đau, khó chịu, các hoạt động sinh hoạt hàng 431–40. ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA CỘNG HƯỞNG TỪ TRONG CHẨN ĐOÁN UNG THƯ PHỔI Cung Văn Đông1, Hoàng Đức Hạ2, Phạm Minh Thông3 TÓM TẮT Mục tiêu: Ung thư phổi luôn đứng đầu trong danh sách các ung thư thường gặp nhất. Cộng hưởng từ 7 (CHT) không sử dụng tia X, mục tiêu của đề tài nhằm đánh giá vai trò của CHT trong trong chẩn đoán ung 1Bệnh viện Bưu điện HN thư phổI (UTP). Đối tượng và phương pháp: 2Trường ĐH Y Dược Hải Phòng Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên tất cả BN khám và 3Trường Đại học Y Hà Nội điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 05/2017 đến Chịu trách nhiệm chính: Cung Văn Đông 10/2017, nghi ngờ u phổi trên phim x quang hoặc cắt Email: cungnhatanh.2108@gmail.com lớp vi tính (CLVT) lồng ngực. BN có đầy đủ hồ sơ bệnh Ngày nhận bài: 26/11/2018 án, hình ảnh chụp CHT và được sinh thiết, hình ảnh Ngày phản biện khoa học: 17/12/2018 được phân tích mù đôi bởi các bác sĩ chuyên khoa. Xử Ngày duyệt bài: 11/1/2019 lý số liệu trên phần mềm SPSS 16.0. Kết quả: 52 23
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 trường hợp nghi UTP (tuổi 59,4 ± 9,3; nam/nữ là đánh giá giá trị của CHT ngực trong phát hiện 2,57). CHT trong chẩn đoán xác định UTP có độ nhạy tổn thương nguyên phát và xâm lấn mô mềm lân 97,9% và độ đặc hiệu 80%. CHT tương đương với CLVT trong đánh giá kích thước khối u và tương cận trong bệnh UTP nói riêng. Chúng tôi thực đương với PET-CT trong đánh giá hạch di căn. CHT có hiện đề tài này nhằm mục tiêu đánh giá vai trò ưu thế trong đánh giá sự xâm lấn của khối u. Kết của CHT trong trong chẩn đoán ung thư phổi. luận: Chụp CHT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong chẩn đoán UTP, có ưu thế trong phân lập khối u trong II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU vùng phổi xẹp, trong xác định sự xâm lấn của khối u, 2.1. Đối tượng nghiên cứu: Tất cả BN chẩn đoán khối u theo giai đoạn TNM, thể hiện vai trò khám và điều trị tại Bệnh viện Bạch Mai từ tháng của CHT trong chẩn đoán UTP. Từ khoá: Ung thư phổi, chụp cộng hưởng từ. 05/2017 đến 10/2017, nghi ngờ u phổi trên XQ tim phổi thường quy hoặc CLVT lồng ngực. BN SUMMARY có đầy đủ hồ sơ bệnh án, đồng ý chụp CHT, EVALUATE THE ROLE OF MAGNETIC không có chống chỉ định chụp CHT và được sinh RESONANCE IMAGING IN THE DIAGNOSIS thiết sau chụp CHT. OF LUNG CANCER 2.2. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên Objective: lung cancer is at the top of the list of cứu mô tả cắt ngang, có theo dõi, đánh giá và so most common cancers. Magnetic resonance imaging sánh giữa các phương pháp chẩn đoán bệnh. (MRI) does not use X-rays, the objective of the study was Phương tiện nghiên cứu gồm dữ liệu hình ảnh to evaluate the role of MRI in the diagnosis of lung dạng phim hoặc lưu trữ trên máy x quang kỹ cancer (LC). Materials and methods: A cross-sectional thuật số, máy CLVT đã dãy Siemens (CHLB Đức) descriptive study of all patients diagnosted and treated at và máy CHT từ lực cao (1.5 Tesla hoặc 3.0 Bach Mai Hospital from May 2017 to October 2017, Tesla). Trên chụp CHT, chúng tôi sử dụng thuốc suspected lung tumors on x-ray or computerized đối quang từ 0,1ml gado/kg cân nặng.Các chuỗi tomography (CT scan). The patient has a complete xung thăm khámgồm T2W HASTE 2D 3 hướng, medical history, a MRI image and a biopsy, and the STIR axial, T1W VIBE 3D trước và sau tiêm Gado images are double-blinded by specialist physicians. Data và Diffusion axial (với b=50, 400, 800 s/mm2), processing on SPSS 16.0 software. Results: 52 suspected cases of LC (age 59.4 ± 9.3, male / female cắt toàn bộ lồng ngực, độ dày lát cắt từ 3-5mm; 2.57). MRI has a sensitivity of 97.9% and a specificity of FOV 350x350mm; Ma trận 160 x 256. Tổng thời 80% for diagnoising the LC. MRI is equivalent to CT Scan gian thăm khám khoảng 15 – 20 phút. in evaluating the tumor size, equivalent to PET-CT in Kết quả mô bệnh học được thu thập qua determining metastatic lymph nodes and MRI was phẫu thuật hoặc sinh thiết tổn thương. Kết quả superior to CT in evaluating the invasion of the tumor. theo dõi lâm sàng sau điều trị, theo dõi qua các Conclusions:MRI finding showed a high sensitivity and lần tái khám, điều trị đợt tiếp theo. specificity in diagnosing the LC with the advantages in 2.3. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu: Các determining the tumor in atelectasis area, tumor biến số lâm sàng được thu thập dựa trên hồ sơ invasion, TNM stages of the tumor, demonstrating the bệnh án. Các dữ liệu hình ảnh được phân tích mù role of MRI in diagnostic of the LC. đôi bởi các bác sĩ chuyên khoa có kinh nghiệm. Keywords: Lung cancer, MR imaging Xử lý số liệu: phần mềm SPSS 16.0 2.4. Đạo đức nghiên cứu: Nghiên cứu tuân I. ĐẶT VẤN ĐỀ thủ tất cả các tiêu chuẩn về đạo đức trong Từ nhiều thập kỷ gần đây, ung thư phổi luôn nghiên cứu y sinh, bệnh nhân tự nguyện tham đứng đầu trong danh sách các ung thư thường gia nghiên cứu, các thông tin được giữ bí mật. gặp nhất, có tỷ lệ mới mắc và tỷ lệ chết cao [3]. Các dữ liệu thu thập được chỉ được sử dụng cho Với những tiến bộ trong điều trị, thời gian sống mục đích nghiên cứu, nâng cao khả năng chẩn của BN được kéo dài hơn, chụp x-quang và CLVT đoán cho người bệnh. theo dõi bệnh làm BN ngày càng chịu liều xạ tích luỹ, do vậy, CHT không sử dụng tia X được III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU nghiên cứu và áp dụng cho những đối tượng này Nghiên cứu bao gồm 52 trường hợp nghi ung nhằm chẩn đoán và theo dõi bệnh. Một số thư phổi, trong đó có 47 trường hợp được chẩn nghiên cứu cho thấy CHT có chất lượng hình ảnh đoán xác định UTP trên giải phẫu bệnh, chúng tốt, độ nhậy, độ đặc hiệu khá cao, không thua tôi thu được các kết quả sau: kém so với CLVT và vượt trội hơn trong đánh giá Nhóm tuổi trong nghiên cứu từ 37 – 82, độ các xâm lấn phần mềm xung quanh [4, 8]. Tuy tuổi trung bình là 59,4 ± 9,3, phần lớn các BN có nhiên, tại Việt Nam, việc áp dụng kỹ thuật CHT độ tuổi từ 55 trở lên, chiếm 74,6%. Tỷ lệ nam ngực còn rất hạn chế, chưa có nghiên cứu nào giới gấp 2,57 lần nữ giới. 24
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 474 - THÁNG 1 - SỐ 2 - 2019 3.1.Giá trị chẩn đoán dương tính của CHT và CLVT trong chẩn đoán UTP Bảng 3.1. Độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT trong chẩn đoán xác định UTP lấy giải phẫu bệnh làm tiêu chuẩn vàng. CHT và GPB CLVT và GPB Đặc điểm (n=52) GPB GPB CHT CLVT + - + - Khối u 47 46 1 48 46 3 Không u 5 1 4 4 1 3 Độ nhạy(%) 97,9% 95,8% Độ đặc hiệu (%) 80% 75% Nhận xét: Độ nhạy và độ đặc hiệu của CHT cao hơn so với CLVT trong chẩn đoán u phổi, nhưng không có ý nghĩa thông kê với P > 0,05. 3.2. Đánh giá kích thước khối UTP đối chiếu giữa CHT với CLVT Bảng 3.2. Đánh giá kích thước khối UTP trên cả hai phương pháp Đặc điểm CHT (n=47) CLVT (n=47) P Kích thước trung bình +/- độ lệch (mm) 49,3 ± 22,15 48,3 ± 24,5 p> 0,05 Min/Max (mm) 14/93 13/107 Kích thước > 2cm (khối/ tỷ lệ %) 35 (74,4) 35 (74,4) Kích thước ≤ 2cm (khối/ tỷ lệ %) 12 (25,6) 12 (25,6) Nhận xét: Kết quả kiểm định – so sánh hai kích thước trung bình khối UTP của hai phương pháp trên 47 BN cho thấy không có sự khác biệt về kích thước khối u trên CHT và CLVTvới P > 0.05. 3.3. Đánh giá UTP theo N đối chiếu giữa CHT với CLVT Bảng 3.3. Đánh giá hạch CHT CLVT P Đặc điểm Số BN (47) Tỷ lệ (%) Số BN(47) Tỷ lệ (%) Có hạch 26 55,3 23 48,9 P > 0,05 Không hạch 21 44,7 24 51,1 Tổng 47 100 47 100 Nhận xét: Cả hai phương pháp đều nhận định có tỷ lệ di căn hạch cao tại thời điểm quan sát (CHT 55,3 %, CLVT 48,9 %). Tuy nhiên, sự chênh lệch không có ý nghĩa thông kê giữa hai phương pháp CHT ngực và CLVT trong việc phát hiện hạch di căn trung thất. 3.4. Đánh giá xâm lấn của khối u vào các tạng lân cận đối chiếu giữa CHT và CLVT Bảng 3.4. Đánh giá xâm lấn của khối u vào các tạng lân cận đối chiếu giữa CHT và CLVT Đặc điểm CHT CLVT Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Xâm lấn 28 59,6 20 42,6 Không xâm lấn 19 40,4 27 57,4 P < 0,05 Nhận xét: Trong hai phương pháp CHT có mức độ phát hiện xâm lấn cao hơn với tỷ lệ 59,6% so với CLVT là 42,6%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.5. Đánh giá các nốt vệ tinh (di căn tại phổi) của CHT và CLVT Bảng 3.5. Đánh giá các nốt vệ tinh (di căn tại phổi) của CHT và CLVT Đặc điểm CHT CLVT Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Có nốt vệ tinh 5 11,7 9 19,1 Không có nốt vệ tinh 42 89,3 38 80,9 P
- vietnam medical journal n02 - JANUARY - 2019 nhiều lợi ích trong phân biệt giữa các nốt lành 88.5 % và độ đặc hiệu 96.1 % đây là một kết tính và ác tính [3]. quả cao của cả hai phương pháp [7]. CHT Về đánh giá kích thước khối u, không có sự Diffusion rất hữu ích trong đánh giá tính chất khác biệt giữa CHT và CLVT (bảng 3.2), cho thấy hạch, phân biệt giữa hạch di căn và không phải kích thước của khối u được đánh giá trên CHT di căn, có đọ nhạy, độ đặc hiệu và độ chính xác tương đương với CLVT. Xác định khối u phổi tương ứng từ 38-82,8%, 88,5-100% và từ 75- trong vùng phổi xẹp, CLVT có nhiều hạn 98%, tương đương và tốt hơn với PET-CT [2, 6]. chế.Theo Naidich và CS không thể phân biệt được tổ chức u và nhu mô phổi xẹp bằng chụp V. KẾT LUẬN CLVT không tiêm thuốc cản quang, để phân biệt Chụp CHT có độ nhạy và độ đặc hiệu cao trong tốt hơn thì cần tiêm thuốc cản quang [5]. Nghiên chẩn đoán UTP (tương ứng là 97,9% và 80%). cứu này, 47 BN được chẩn đoán xác định UTP CHT cũng có ưu thế trong phân lập khối u trong trên CHT với 5 BN có xẹp phổi do u (chiếm vùng phổi xẹp, trong xác định sự xâm lấn của khối 10,6%) nhưng cả 5 BN đã không xác định được u, chẩn đoán khối u theo giai đoạn TNM. Trong khối u trong vùng phổi xẹp trên chụp CLVT. đánh giá di căn hạch trung thất, CHT tương đồng Chụp CHT phổi với chuỗi xung Diffusion, STIR và với CLVT và PET-CT, cho thấy rất rõ vai trò của T1vibe FAT SAT 3D có tiêm thuốcxác định rõ CHT trong chẩn đoán khối u phổi. khối u trong vùng phổi xẹp, trên ảnh STIR khối u thường có tín hiệu tăng hơn so với vùng phổi TÀI LIỆU THAM KHẢO xẹp, trên chuỗi xung Diffusion, khối u hạn chế 1. Bainbridge H, Salem A, Tijssen RHN, Dubec khuếch tán mạnh hơn vùng phổi xẹp, trên ảnh M, Wetscherek A, et al.: Magnetic resonance imaging in precision radiation therapy for lung T1vibe 3D có tiêm, khối u ngấm thuốc kém hơn. cancer. Transl Lung Cancer Res. 2017 Dec; 6(6): Yang và CS cũng cho thấy kết quả nghiên cứu 689–707. tương tự, cho thấy MRI Diffusion và PET-CT có ưu 2. Ciliberto M, Kishida Y, Seki S, Yoshikawa T, thế để phân biệt giữa khối u và vùng xẹp phổi. Ohno Y:Update of MR Imaging for Evaluation of Lung Cancer. Radiol Clin North Am 2018. Đánh giá đặc điểm lan tràn của u là tiêu chí 56(3):437-469. quan trọng trong phân loại giai đoạn theo TNM. 3. Ferlay J, Soerjomataram I, Dikshit R, et al.: Trong nghiên cứu này, khối u xâm lấn phần Cancer incidence and mortality worldwide: mềm xung quanh xác định được trên CHTchiếm Sources, methods and major patterns in 70,2% và trên CLVT chiếm 42,7% (sự khác biệt GLOBOCAN 2012. International Journal of cancer 2015. 136 (5): 359-386. với p0,05) cho thấy khả Assist Tomogr 1983. 7(5): 745-757. 6. Ohno Y, Koyama H, Yoshikawa T, et năng đánh giá các nốt này của CHT là tương al.:Diffusion- weighted MR imaging using FASE đương với CLVT. CHT từ lực cao ngày càng sequence for 3T MR system: preliminary chiếm ưu thế trong phát hiện các tổn thương nốt comparison of capability for N-stage assessment by nhỏ ở phổi [2]. means of diffusion-weighted MR imaging using EPI sequence, STIR FASE imaging and FDG Đánh giá hạch: PET - CT đánh giá chuyển hóa PET/CT for non small cell lung cancer patients. Eur của tổ chức u, không phụ thuộc hoàn toàn vào J Radiol 2015. 84: 2321–2331. kích thước hay vùng hạch di căn trong khi CHT 7. Plathow C, Aschoff P, Lichy MP, Eschmann S, ngực lại đánh giá mức độ hạn chế khuếch tán Hehr T, et al: Positron emission của tổ chức u trên chuỗi xung khuếch tán, tính tomography/computed tomography and whole- body magnetic resonance imaging in staging of chất ngấm thuốc trên xung tiêm thuốc, nên cũng advanced nonsmall cell lung cancer-initial results. không phụ thuộc hoàn toàn vào kích thước và Invest Radiol. 2003. 43(5): 290-297. vùng hạch di căn. Theo tác giả Plathow, C và CS 8. Satoh S1, Kitazume Y, Ohdama S, Kimula Y, [7] nghiên cứu 52 BN UTP không tế bào nhỏ Taura S, et al.: Can Malignant and Benign Pulmonary Nodules Be Differentiated with nhận thấy trong chẩn đoán giai đoạn theo N thì Diffusion-Weighted MRI?. AJR Am J Roentgenol. PET-CT chẩn đoán chính xác 51/52 BN, độ nhạy 2008. 191(2): 464-470. 96.1 %, độ đặc hiệu 100 %, CHT với độ nhạy 26
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài giảng Vai trò của gia đình trong sức khỏe và bệnh tật - ThS. Phan Chung Thùy Linh
32 p | 115 | 13
-
Vai trò của cán bộ y tế trường học trong quản lý, chăm sóc sức khỏe học sinh
9 p | 76 | 9
-
Nghiên cứu vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá độ xâm lấn của ung thư trực tràng
4 p | 93 | 8
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán phân độ giai đoạn T ung thư bàng quang
5 p | 12 | 3
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán và theo dõi điều trị lao não, màng não
8 p | 25 | 3
-
Vai trò của FDG PET/CT trong lập kế hoạch xạ trị ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn III
7 p | 47 | 3
-
Bước đầu khảo sát vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán xâm lấn mạch máu ngoài thành của ung thư biểu mô trực tràng
8 p | 38 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán u tuyến thượng thận
7 p | 6 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong chẩn đoán nang ống mật chủ ở trẻ em
6 p | 9 | 2
-
Đặc điểm lâm sàng và vai trò của cộng hưởng từ đánh giá mức độ xâm lấn cơ thắt ngoài hậu môn trong lạc nội mạc tử cung tầng sinh môn
4 p | 7 | 2
-
Đánh giá vai trò của độ sâu tiền phòng và chiều dày thể thủy tinh trong tính công suất thể thủy tinh nhân tạo
7 p | 31 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong đánh giá ung thư dương vật
5 p | 22 | 2
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong phân loại chấn thương cột sống thắt lưng theo TLICS
5 p | 13 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ 1.5 Tesla trong đánh giá di căn hạch nách trong phẫu thuật bảo tồn tuyến vú
5 p | 22 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ có nén theo trục cột sống trong chẩn đoán hẹp ống sống thắt lưng do thoái hoá
6 p | 41 | 1
-
Đánh giá vai trò của xung STIR trên cộng hưởng từ trong việc xác định đốt sống xẹp gây đau cấp tính liên quan đến loãng xương
6 p | 4 | 1
-
Vai trò của cộng hưởng từ trong theo dõi kết quả điều trị ung thư biểu mô tế bào gan bằng phương pháp đốt sóng cao tần
3 p | 0 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn