TẠ ANH TUẤN
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA
NEUTROPHIL GELATINASE ASOCIATED
LIPOCALIN (NGAL) NƯỚC TIỂU VỚI CHẨN
ĐOÁN THƯƠNG TỔN THẬN CẤP Ở BỆNH
NHI NẶNG TẠI HỒI SỨC CẤP CỨU
ĐẶT VẤN ĐỀ
Thương tổn thận cấp (Acute kidney injury- AKI)
là
tình trạng bệnh nặng hay gặp trong HSCC
Chẩn đoán dựa vào nước tiểu và creatinin → chẩn
đoán muộn
Tỷ lệ mắc cao (80%), tỷ lệ tử TV cao: 80%
Năm 2004 phân loại RIFLE (AQDI) được sử dụng
Vai trò của marker sinh học: NGAL, cystatin C, IL-
18, KIM-1.. trong chẩn đoán sớm AKI
CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
NGAL có khả năng chẩn đoán và chẩn đoán sớm AKI ?
MỤC TIÊU
ĐÁNH GIÁ VAI TRÒ CỦA NGAL
ĐỐI VỚI CHẨN ĐOÁN VÀ CHẨN ĐOÁN SỚM
THƯƠNG TỔN THẬN CẤP
TỔNG QUAN
BẢN ĐỒ CÁC MARKER SINH HỌC MỚI VỚI
CHẨN ĐOÁN AKI
Theo Christians, Biomarker of kidney disease (2011)
MARKER MỚI CHẨN ĐOÁN AKI
1. Neutrophil gelatinase associated lipocalin (NGAL)
2.
Phân tử tổn thương thận-1 (Kidney injury molecule1-KIM-1)
3.
Interleukin -18
4. Cystatin C
5.
Protein vận chuyển acid béo của gan (liver fatty acid binding
protein- L-FABP)
NEUTROPHIL GELATINASE-ASSOCIATED LIPOCALIN ( NGAL)
Protein có TLPT 20 kDa
-
Bài
tiết bởi các tế bào biểu mô (ống lượn gần, gan) ở dạng
-
polypeptide có khả năng kháng với enzym phân hủy protein → dễ
dàng phát hiện
Nồng độ trong máu trẻ em 30-80 ng/ml
-
Trong nước tiểu: người lớn 1-20ng/ml, trẻ em 1-20ng/ml
-
Tăng cao khi AKI do thiếu máu cuc bộ (sau PT tim, bệnh nhân nặng,
-
ghép thận), thuốc gây độc
ĐỐI TƯỢNG & PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
305 trẻ điều trị tại HSCC từ 4/2010-12/2010 Thời gian ĐT tại khoa ≥ 24h → 7 ngày
Tiêu chuẩn loại trừ:
≤ 1th tuổi và ≥ 18 tuổi Có bệnh thận từ trước Nhập viện giai đoạn cuối Điều trị ≤ 24h
TIÊU CHUẨN CHẨN ĐOÁN AKI
Mức độ AKI
Mức lọc cầu thận
Số lượng bài niệu
Nguy cơ (R)
Giảm 25% đến ˂ 50% giá trị cơ sở
< 0,5ml/kg/h x 8h
Tổn thương (I) Giảm 50 đến ˂ 75% giá trị cơ sở
< 0,5ml/kg/h x16h.
Suy (F)
Giảm ≥ 75% giá trị cơ sở
< 0,3ml/kg/h x 24h hoặc không có nước tiểu x 12h
Mất CN (L)
Mất chức năng thận > 4 tuần.
GĐ cuối (E)
Mất chức năng thận > 3 tháng
Theo: Akcan – Akrican, Kidney International 71, 2007
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu mô tả phân tích tiến cứu
BN được theo dõi dọc ≥ 2 ngày, tối đa 7 ngày
Cỡ mẫu & phương pháp chọn mẫu: 305
BN, chọn mẫu thuận tiện, chia hai nhóm:
nhóm AKI (240 BN), nhóm không mắc AKI
(65 BN)
SƠ ĐỒ NGHIÊN CỨU
CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU LÂM SÀNG
Tuổi, giới
Tuần hoàn: mạch, HA, CVP
Hô hấp: thở máy, SpO2, PaO2, thiếu ô xy
Hội chứng: SIRS, SNK, giảm KLTH (IPSCC - 2002)
Điểm PRISM (Pollack -1988)
Điểm PELOD (Lacroix - 2005)
CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU CLS
Creatinin máu
NGAL niệu (ng/ml): miễn dịch đo độ đục, NGAL test
của hãng BioPorto, Đan Mạch,
Chẩn đoán AKI: nước tiểu ngày đầu của nhóm AKI
và nhóm không mắc AKI→ định lượng NGAL →
ROC
CÁC BIẾN NGHIÊN CỨU CLS
Chẩn đoán sớm AKI: Nước tiểu nhóm AKI trong
BV và nhóm không mắc AKI → định lượng
NGAL ( t-2, t-1, t0 ) → t-test và ROC
XỬ LÝ SỐ LIỆU
Thu thập thông tin: theo mẫu bệnh án
Xử lý số liệu: SPSS 16.0
Biến số rời: tỷ lệ % → χ2 test
Biến liên tục: TB và độ lệch chuẩn → χ2
test
hoặc ANOVA test nếu có phân tầng, ROC
Khống chế sai số: tập huấn, biểu mẫu rõ ràng…
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
TỶ LỆ MẮC THƯƠNG TỔN THẬN CẤP
MỨC ĐỘ THƯƠNG TỔN THẬN CẤP
Không mắc
Yếu tố p
Nhóm AKI (n=240)
OR (95%Cl)
AKI (n=65)
Thở máy
232
57
Tuổi < 12 tháng 191 17 8,2 (4,3 - 15,5) <0,0001
4,1 (1,465 - 13,309)
0,004
Thiếu oxy 97 18 1,8 (0,971 - 3,232) 0,060
PRISM ≥ 10 3,1 (1,601 - 6,075) 0,001 212 46
SIRS
PELOD > 20 94 10 3,5 (1,720 - 7,289) <0,0001
0,5 (0,284 - 0,945)
0,030
Sốc nhiễm khuẩn
115
14
138 47
4,6 (2,067 - 7,987)
<0,0001
Giảm KLTH 197 40 2,9 (1,573 - 5,211) <0,0001
Olowu (Nigeria): ↓ HA/suy tim 26%. Plӧtz (Mỹ): sốc ↓ V là 7%; Bresolin (Brazil): sử dụng vận mạch 95%., sốc GKLTH là 16,4%
Dùng vận mạch 156 45 4,2 (2,317 - 7,536) <0,0001
VAI TRÒ NGAL VỚI CHẨN ĐOÁN AKI
Số BN xét nghiệm
NGAL TB ( ng/ml)
Nhóm nghiên cứu
Nhóm chứng
38,9 (71,3 – 80,5)
60
AKI
1045,3 (1891,6 – 2185,0)
204
Nồng độ NGAL của nhóm AKI cao hơn nhóm chứng 27 lần có ý nghĩa
AUC của NGAL là 0.79 ( 95% CI từ 0.76 – 0.86, p < 0.0001). Cut-off là 48 ng/ml, độ nhạy là 72.1%, độ đặc hiệu là 70.2%.
Zappitelli (Mỹ) AUC 0,78. cut off 1,5 ng/mg creatinin, độ nhạy 97%, độ đặc hiệu 54%
NGAL trung bình (ng/ml) (Khoảng tin cậy 95%CI)
Thời điểm
p
AKI (n = 33)
Nhóm chứng
t-2
0,015
42,9 (76,4 – 87,1) (n= 54)
1172,5 (210,2 - 3281,5) Cao gấp 18,3 lần chứng (n =13)
t-1
0,001
39,4 (73,0 – 81,4) (n= 63)
1119,8 (238,5 - 2001,2) Cao gấp13,3 lần chứng ( n=33)
t0
0,001
43,3 (77,9 - 90,9) (n=57)
1684,4 (272,5 - 3096,2) Cao gấp 8,5 lần chứng (n = 26)
Độ đặc hiệu
AUC của NGAL (tại t-1) là 0,74 với 95% CI: 0,6 - 0,8 (p < 0,0001). Tại điểm cut-off ≥ 59,0 ng/ml, xét nghiệm NGAL có độ nhạy là 61,6% và độ đặc hiệu là 71,4%. Zapatelli (Mỹ): sớm 48h, AUC 0,78, cut of 0,2 ng/mg cre, độ nhạy 77%, đặc hiệu 72%
PT tim: Krawcreski: AUC 0.92, độ nhạy và đặc hiệu > 85%.
KẾT LUẬN
Tỷ lệ mắc AKI của bệnh nhân nặng tại HSCC là rất cao (
78.7%)., Imax chiếm tỷ lệ cao nhất (43.3%), Rmax là 36,3 và
Fmax là 20,4%
NGAL niệu là marker sinh học có giá trị để chẩn đoán và
chẩn đoán sớm tổn thương thận cấp
KIẾN NGHỊ
Sử dụng NGAL tại các labo sinh hóa để chẩn
đoán thương tổn thận cấp
TÔI XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !
27