TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
97
mức DFI cao (≥30%) nhóm bệnh cũng cao
hơn nhiều so với nhóm chứng (45,8% nhóm
bệnh so với 20,6% nhóm chứng với p= 0,003)
(Biểu đồ 2).Trong giãn TMT, nhiều nguyên
nhân gây tổn thương DNA của tinh trùng nhưng
quá trình mất cân bằng ôxy hóa vẫn nguyên
nhân chính được nhiều tác giả thừa nhận. Saleh
cộng sự (2003) đã cho thấy những sự gia
tăng đáng kể các gốc ôxy hóa tự do những
bệnh nhân giãn TMT [3]. Bởi vậy, kết quả nghiên
cứu của chúng tôi cũng cho thấy xu hương làm
gia tăng tỷ lệ đứt gãy DNA của tinh trùng
những bệnh nhân có giãn TMT.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ tổn
thương DNA của tinh trùng nhóm bệnh nhân
giãn TMT có liên quan tới độ tuổi thời gian
sinh. Trung bình DFI phân nhóm bệnh nhân
>30 tuổi cao hơn nhiều so với phân nhóm bệnh
nhân ≤30 tuổi (35,7 ± 22,3% so với 29,3 ±
15,9%, với p= 0.02). Tương tự trung bình DFI
phân nhóm >24 tháng cao hơn phân nhóm
sinh ≤24 tháng (37,1 ± 24,6 so với 30,1 ±
16,4, với p= 0,03). Tuy nhiên, không sự khác
biệt nào khi đánh giá trung bình DFI giữa các
phân nhóm độ giãn TMT (p=0,49) (Bảng 3).
Điều này cho thấy giãn TMT thể gây tổn
thương DNA của tinh trùng ngay từ khi độ giãn
còn nhẹ. Ảnh hưởng của giãn TMT cũng nặng nề
hơn ở những bệnh nhân cao tuổi, có thời gian
sinh kéo dài n. Do vậy, trong thực hành lâm
sàng, các mối liên quan này có vai trò quyết định
thời điểm can thiệp đối với những bệnh nhân
giãn TMT: nên chỉ định can thiệp càng sớm càng
tốt đối với những bệnh nhân giãn TMT
những thông tin để vấn cho những bệnh nhân
chưa muốn phẫu thuật hoặc chưa điều kiện
phẫu thuật.
V. KẾT LUẬN
Giãn tĩnh mạch tinh gây ảnh hưởng nhiều đến
chất lượng của tinh trùng và được phản ánh qua
sự gia tăng chỉ số đứt gãy DNA tinh trùng.
Những bệnh nhân sinh do giãn tĩnh mạch
tinh n được phẫu thuật sớm ngay cả khi độ
giãn còn nhẹ để giảm s ảnh hưởng của giãn
tĩnh mạch tinh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Mohammed, A. and Chinegwundoh, F.,
Testicular varicocele: an overview. Urol Int, 2009.
82(4): p. 373-9.
2. Ficarra, V., et al., Varicocele repair for
infertility: what is the evidence? Curr Opin Urol,
2012. 22(6): p. 489-94.
3. Saleh, R.A., et al., Evaluation of nuclear DNA
damage in spermatozoa from infertile men with
varicocele. Fertil Steril, 2003. 80(6): p. 1431-6.
4. Abdel-Meguid, T.A., et al., Does varicocele
repair improve male infertility? An evidence-based
perspective from a randomized, controlled trial. Eur
Urol, 2011. 59(3): p. 455-61.
5. Mohamed, E.E., Gawish, M., and Mohamed,
A., Semen parameters and pregnancy rates after
microsurgical varicocelectomy in primary versus
secondary infertile men. Hum Fertil (Camb), 2017.
20(4): p. 293-296.
6. Practice Committee of the American Society for
Reproductive, M., R. Society for Male, and Urology,
Report on varicocele and infertility: a committee opinion.
Fertil Steril, 2014. 102(6): p. 1556-60.
7. Simon, L., et al., Clinical significance of sperm
DNA damage in assisted reproduction outcome.
Hum Reprod, 2010. 25(7): p. 1594-608.
8. Wang, Y.J., et al., Relationship between
varicocele and sperm DNA damage and the effect
of varicocele repair: a meta-analysis. Reprod
Biomed Online, 2012. 25(3): p. 307-14.
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU T ẢNH HƯỞNG CHẤT LƯỢNG CUC SNG CA
NGƯỜI BNH PHU THUT KHP GI TI BNH VIN THNG NHT
Võ Thành Toàn*, Nguyn Th Tiến*
TÓM TẮT27
Mục tiêu: Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự
thay đổi chất ợng cuộc sống (CLCS) của người bệnh
phẫu thuật khớp gối (PTKG) tại khoa Chấn thương
*Bệnh viện Thống Nhất
Chịu trách nhiệm chính: Võ Thanh Toàn
Email: vothanhtoan1990@yahoo.com
Ngày nhận bài: 18.2.2019
Ngày phản biện khoa học: 22.3.2019
Ngày duyệt bài: 28.3.2019
Chỉnh hình bệnh viện Thống Nhất. Đối tượng
phương pháp nghiên cứu: Thiết kế nghiên cứu dọc
can thiệp, theo dõi đánh giá 159 bệnh nhân
chỉ định thay khớp gối, phẫu thuật nội soi tái tạo dây
chằng chéo trước tại khoa Ngoại Chấn thương Chỉnh
hình, bệnh viện Thống Nhất. Kết quả bàn luận:
Tuổi giới không ảnh hưởng đến CLCS của người
bệnh sau PTKG. Tuy nhiên, phương pháp phẫu thuật
ảnh hưởng đến CLCS của người bệnh sau PTKG.
Kết luận: Phương pháp phẫu thuật có ảnh hưởng đến
CLCS của người bệnh sau PTKG
Từ ka:
Phẫu thuật khớp gối, chất lượng cuộc sống
vietnam medical journal n01 - APRIL - 2019
98
SUMMARY
EVALUATES THE FACTORS INFLUENCING
QUALITY OF LIFE IN PATIENTS
UNDERGOING KNEE SURGERIES IN THONG
NHAT HOSPITAL
Objective: Evaluates the factors influencing
quality of life in patients undergoing knee sugeries at
Trauma and Orthopaedic Department in Thong Nhat
hospital in 2017. Subjects and methods: A
descriptive longitudinal study with interventions, follow
up, assessments 159 patients undergoing knee
arthroplasties and arthroscopic anterior cruciate
ligament reconstructions at Trauma and Orthopaedic
Department in Thong Nhat hospital. Results: Age,
sex were not significant predictors of quality of life
after knee surgeries. Howevwe, there was significant
correlations between surgial methods and SF-36
scores. Conclusions: Total knee arthroplasty is
associated with poorer quality of life outcomes than
arthroscopic ACL reconstruction.
Keywords:
Knee surgeries, quality of life.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Khoa Ngoi Chấn thương Chnh hình ca
Bnh vin Thng Nhất hàng m có khong gn
500 ca PTKG ch yếu phu thut ni soi tái
to dây chng chéo trước (DCCT) phu thut
thay khp gi (PTTKG). Tuy nhiên, CLCS ca
người bnh sau phu thut khp gối thay đổi
khá đa dng. Tht vy, hin nay vn chưa có
nghiên cứu nào đánh giá c yếu t nh hưởng
đến s thay đổi chất lượng cuc sng (CLCS)
của người bnh sau PTKG. Chính vì thế, chúng
tôi tiến hành nghiên cu này nhằm: (i) Đánh giá
đưc hiu qu sau phu thuật chăm sóc
người bnh; (ii) Xác các yếu t nh hưởng đến
kết qu điu tr. T đó, xác định nhng bin
pháp h tr cho điu tr, phc hi chức ng và
chăm sóc cho người bnh PTKG nhm nâng cao
CLCS cho người bnh.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cu: 159 người
bnh ch định thay khp gi, phu thut ni
soi tái to y chằng chéo trưc ti khoa Ngoi
Chấn thương Chỉnh nh, bnh vin Thng Nht
t ngày 01 tháng 01 năm 2017 đến ngày 01
tháng 01 năm 2018.
2.2. Phương pháp nghiên cứu: Thiết kế
nghiên cứu dọc can thiệp, theo dõi đánh
giá tại 2 thời điểm nhập viện tái khám sau 1
tháng xuất viện.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo nhóm tuổi, giới của người bệnh sau phẫu
thuật khớp gối (n=159)
Bảng 3.1. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo nhóm tuổi, giới của người bệnh sau
phẫu thuật khớp gối (n=159)
Nhóm
S NB
Đim TB
khi NV
Khám lại
Đim TB
Chênh lch so vi NV
t
p
< 30 tui
48
59,10
80,27
21,17
-8,40
0,000
30 49 tui
57
60,02
79,00
18,98
-9,06
0,000
50 69 tui
29
42,45
67,10
24,65
-10,11
0,000
≥ 70 tuổi
25
23,16
52,88
29,72
-13,42
0,000
Nam
94
53,97
75,14
21,17
-12,44
0,000
N
65
46,08
70,17
24,09
-13,79
0,000
Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi giới
không ảnh hưởng đến CLCS sau mổ những
người bệnh phẫu thuật khớp gối. Kết quả y
phù hợp với tác giả Jones (2001) [1]. Kane
(2005) thấy rằng CLCS những người thoái hóa
khớp gối giai đoạn 4 sự khác biệt giữa 2 giới,
nam giới phục hồi tốt n nữ giới [2]. Thật vậy,
Nilsdotter (2009) chứng minh chức năng khớp
gối sau PTKG 3 tháng khác biệt 2 giới [3]. Tuy
nhiên, Parsley (2010) lại cho rằng phụ nữ cải
thiện chức ng khớp gối kém hơn đàn ông
thời điểm 6 tuần sau mổ, còn sau một thời gian
dài theo dõi, cải thiện chức năng khớp gối tương
đương với đàn ông [5]. Sự khác nhau y do
mẫu nghiên cứu của chúng tôi còn nhóm
phẫu thuật dây chằng chéo trước
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 477 - THÁNG 4 - S 1 - 2019
99
3.2. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo phương pháp phẫu thuật của người bệnh
phẫu thuật khớp gối (n=159)
Bảng 3.2. Sự thay đổi điểm trung bình CLCS theo phương pháp phẫu thuật của người
bệnh phẫu thuật khớp gối (n=159)
Nhóm
S NB
Đim TB
khi NV
Khám lại
Đim
TB
Chênh lch
so vi NV
t
p
Phu thut thay khp gi
38
23,34
52,79
29,45
-15,49
0,000
Phu thut ni soi tái to
dây chằng chéo trước
121
59,35
79,49
20,14-
-13,84
0,000
Trên thực tế lâm sàng qua quá trình điều
trị, chúng tôi nhận thấy nhóm người bệnh thoái
hóa khớp gối giới hạn vận động gối, đau mạn
tính liên tục (phải dùng thuốc giảm đau), kèm
theo rất nhiều bệnh lý nội khoa khác như tim
mạch, huyết áp, suy thận, tiểu đường, béo phì.
Điều này phù hợp với nghiên cứu của
Papakostidou (2012) [4]. Thật vậy, ông thấy
rằng những bệnh nhân o phì thường than
phiền đau nhiều hơn, giới hạn chức năng gối
rối loạn lo âu trước mổ. Trong khi đó đối với
bệnh đứt DCCT đa phần người bệnh có khả năng
tự đi lại nhẹ nhàng hoặc bằng sự trợ giúp của
nạng, người bệnh đau nhưng ít, chủ yếu
lỏng lẻo gối yếu cơ, nhóm này đa phần tự
sinh hoạt không phthuộc vào người nhà. Giai
đoạn chăm sóc sau hậu phẫu của 2 nhóm bệnh
này cũng hoàn toàn khác nhau, khả năng hồi
phục của nhóm thay khớp gối chậm n so với
phẫu thuật tái tạo DCCT như kết luận ở trên.
Bảng 3.3: Ngày điều trị trung bình của đối tượng theo phương pháp phẫu thuật
(n=159)
Ch s
Tn s
Ngày điều tr trung nh ± SD
Phương pháp phẫu thuật
Phu thut thay khp gi
38
17,79 ± 7,85
Phu thut ni soi tái to dây chng chéo
121
10,37 ± 4,86
Tng s bnh nhân
159
14,08 ± 6,35
Bên cạnh đó, với phẫu thuật tái tạo DCCT
người bệnh có thể tự đi nạng tập gồng tại
chỗ vào ngày thứ hai sau phẫu thuật. Trong khi
đó người bệnh phẫu thuật thay khớp gối phải
mất 5 đến 8 ngày sau phẫu thuật mới bắt đầu
tập đứng dậy tập đi bằng khung chữ u để h
trợ. Chính hồi phục chậm hơn nên thời gian
nằm viện kéo dài hơn phẫu thuật tái tạo DCCT.
Ngày nằm viện trung bình của phẫu thuật thay
khớp gối 12,8 ngày, trong khi đó nhóm người
bệnh phẫu thuật tái tạo DCCT 7,6 ngày. Chính
những đặc điểm trong tả trên cho thấy
phương pháp phẫu thuật ảnh hưởng đến
CLCS của người bệnh sau PTKG.
IV. KẾT LUẬN
Phương pháp phẫu thuật ảnh hưởng đến
CLCS của người bệnh sau PTKG
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Jones, C. A., Voaklander, D. C., Johnston, D.
W., Suarez-Almazor, M. E. (2001) "The effect
of age on pain, function, and quality of life after
total hip and knee arthroplasty". Arch Intern Med,
161 (3), pg 454-60.
2. Kane, R. L., Saleh, K. J., Wilt, T. J.,
Bershadsky, B. (2005) "The functional
outcomes of total knee arthroplasty". J Bone Joint
Surg Am, 87 (8), pg 1719-24.
3. Nilsdotter, A. K. , Toksvig-Larsen, S. , Roos, E.
M. (2009) "A 5 year prospective study of patient-
relevant outcomes after total knee replacement".
Osteoarthritis Cartilage, 17 (5), pg 601-6.
4. Papakostidou, I., Dailiana, Z. H.,
Papapolychroniou, T. , Liaropoulos, L. (2012)
"Factors affecting the quality of life after total knee
arthroplasties: a prospective study". BMC
Musculoskelet Disord, 13, pg 116.
5. Parsley, B. S., Bertolusso, R., Harrington, M.
(2010) "Influence of gender on age of treatment
with TKA and functional outcome". Clin Orthop
Relat Res, 468 (7), pg 1759-1764.