TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
117
ĐÁNH GIÁ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ PHỤC HỒI CHỨC
NG KHP GI SAU PHU THUT I TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƯỚC
Phạm Văn Minh*, Nguyễn Văn Vĩ**
TÓM TẮT34
Dây chằng chéo trước một dây chằng lớn vai
trò giữ vững trong các chuyển động của khớp gối. Khi
dây chằng chéo trước bị đứt nếu không điều trị sẽ gây
tổn thương thứ phát như: rách sụn chêm, lỏng khớp,
teo cơ, hạn chế vận động. Mục tiêu: Đánh giá yếu tố
ảnh hưởng đến kết quả phục hồi chức năng khớp gối
sau phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước một
bằng kỹ thuật tất cả bên trong. Đối tượng phương
pháp: 64 bệnh nhân sau phẫu thuật tái tạo dây chằng
chéo trước khớp gối được chườm lạnh, điện xung kích
thích cơ, tập luyn phc hi chc năng. Kết quả và kết
luận: Sau 6 tháng điều trị cho thấy mức độ phục hồi
chức năng của nhóm bệnh nhân nam tốt hơn nhóm
bệnh nhân nữ với p<0,001. Tuy nhiên mức độ phục
hồi chức năng khớp gối không phụ thuộc vào nghề
nghiệp, mức độ tổn thương đơn thuần hay phối hợp,
được tập luyện phục hồi chức năng hay không, thời
gian chấn thương dây chằng khớp gối của bệnh nhân
với p> 0,05.
Từ khóa:
Yếu tố ảnh hưởng, Phục hồi chức năng
khớp gối, Phẫu thuật dây chằng chéo trước.
SUMMARY
EVALUATION OF THE FACTORS AFFECTING
THE RESULTS OF KNEE REHABILITATION
AFTER SURGICAL RECOVERY SURVEY
Anterior cruciate ligament is a large ligament that
plays a role in the movement of the knee joint. When
the anterior cruciate ligament is broken, if not treated,
it will cause secondary damage such as torn meniscus,
loose joints, muscle atrophy, and limited mobility.
Objective: Evaluation of the factors that affect the
outcome of knee joint rehabilitation after
reconstructive surgery of anterior cruciate ligament
one bundle with “all –inside” technique. 64 patients
after reconstructive surgery of anterior cruciate
ligament are applied cold compresses, electrical
muscle stimulation impulses, rehabilitation exercises.
Results and conclusions: After 6 months of
treatment, the level of rehabilitation of male patients
was better than female patients with p <0.001.
However, the degree of knee joint rehabilitation does
not depend on occupation, level of injury alone or in
combination, rehabilitation training, time of knee
ligament injury of patient with p > 0.05.
Key word:
Influence factor, Knee rehabilitation,
Anterior cruciate ligament surgery.
*Trường Đại học Y Hà Nội.
**Bệnh viện đa khoa Xanh pôn.
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Văn Minh
Email: pvminhrehab@yahoo.com
Ngày nhận bài: 13.3.2020
Ngày phản biện khoa học: 29.4.2020
Ngày duyệt bài: 11.5.2020
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Dây chằng chéo trước (DCCT) một dây
chằng lớn vai trò giữ vững trong các chuyển
động của khớp gối bằng cách chống lại sự dịch
chuyển ra trước chuyển động xoay của mâm
chày [1]. Đứt DCCT nếu không điều trị sẽ gây
tổn thương thứ phát như: rách sụn chêm, lỏng
khớp, bong nứt sụn lồi cầu đùi và mâm chày, teo
cơ, hạn chế vận động đẩy nhanh quá trình
thoái hóa khớp gối. Mục đích của PHCN khớp gối
sau tái tạo DCCT nhằm đạt được: tầm vận động
khớp tối đa, không sưng nề tràn dịch khớp,
lực đối kháng tốt nhưng vẫn bảo vệ được
mảnh ghép. Tuy nhiên kết quả này phụ thuộc
vào kỹ thuật mổ, chất liệu thay thế dây chằng,
cách cố định mảnh ghép phương pháp PHCN.
Do vậy chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục
tiêu:
Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả
phục hồi chức năng khớp gối sau phẫu thuật nội
soi tái tạo dây chằng chéo trước một bằng kỹ
thuật tất cả bên trong.
II. ĐI TƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CU
2.1. Đối tượng nghiên cứu. Gồm 64 bệnh
nhân đã được phẫu thuật tái tạo DCCT khớp gối
một bằng kỹ thuật tạo đường hầm tất cả n
trong (All- inside) tại khoa Chấn thương chỉnh
hình được điều trị ngoại t tại khoa PHCN
Bệnh viện Đa khoa Xanh Pôn từ tháng 10 năm
2015 đến tháng 10 năm 2016.
Tiêu chuẩn lựa chọn
- Bệnh nhân đã được phẫu thuật tái tạo DCCT
khớp gối một bằng kỹ thuật tất cả bên trong
(All - inside) với nguyên liệu gân Hamstring
(gân cơ bán gân và gân cơ thon). Ngay sau phẫu
thuật đạt độ chặt của khớp gối (Dấu hiệu
Lachman và ngăn kéo trước âm tính).
- Tuổi từ đủ 18 đến 50.
- phim MRI trước phẫu thuật Xquang
thường sau phẫu thuật.
Tiêu chuẩn loại trừ
- Bnh nhân có kèm theo tổn thương não, tổn
thương mạch máu, thn kinh phi hp.
- Bnh nhân đa chấn thương như bị gãy xương
( tay, đùi, cẳng chân); tổn thương DCCT cả hai
gi; tổn thương cả DCCT và DCCS ca mt gi.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cu. Nghiên cu
đưc thiết kế theo phương pháp tiến cu can
vietnam medical journal n02 - MAY - 2020
118
thiệp lâm sàng so sánh trưc và sau điều tr.
2.2.2. Quy trình điều trị
- Chưm lạnh: Đắp túi chưm lnh trong 72h đu
sau phu thut, ngày làm 3 ln, mi ln 15 phút.
- Điện xung kích thích cơ: Dòng TENS (máy
Physiomed) cường độ trung bình 30 mA, ngày
mt ln, mi lần điều tr 15 phút, trước các i
tp vận động.
- Cơng trình tập luyn PHCN sau phu thut.
+ Tránh gp gi 300 khi ngi.
+ Không dn trọng lượng sm n chân phu
thut trong 2 tuần đầu.
+ Không tp gp ch động đề kháng gi
trong 6 tun sau m để tạo điều kin lành v trí
ly mnh ghép gân Hamstring.
+ Dui gi ch động ngay ngày th 3 sau
phu thut nếu không còn đau duỗi gi ch
động có kháng cui tm trong 10 tuần đầu.
* Chương trình sẽ được điều chỉnh để phù
hp vi các tổn thương phối hợp như chnh sa
dây chng n trong, n ngoài, ct sa sn
chêm rách.
Thời gian tập tại bệnh viện 01 tuần sau phẫu
thuật. Sau đó điều trị PHCN ngoại trú và/hoặc
hướng dẫn chương trình tập luyện tiếp theo sau
khi ra viện, khám lại theo hẹn.
2.2.3. Tiêu chuẩn đánh giá kết quả nghiên
cứu. Theo thang điểm Lysholm Score (1985)
[2],[3],[4]. Rt tt: 95 - 100 điểm. Tt: 84 - 94
đim. Trung bình: 65 - 83 điểm. Kém: < 65 đim
2.2.4. Thời điểm đánh giá. Bnh nhân
được theo dõi đánh giá kết qu sau 1 tháng,
3 tháng và 6 tháng điu tr PHCN.
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Bảng 3.1: Kết quả phục hồi giữa hai
nhóm tổn thương (n= 64)
Kết quả
Tổn thương
đơn thuần
Tổn thương
phối hợp
p>0
,05
Rất tốt
10 (58,8%)
27 (57,4%)
Tốt
3 (17,6%)
13 (27,7%)
Trung bình
4 (23,5%)
6 (12,8%)
Kém
0
1 (2,1%)
Tổng số
17 (100%)
47 (100%)
Nhận xét:
Kết qu phục hồi khớp gối của
nhóm tổn thương đơn thuần và nhóm tổn thương
phối hợp không có sự khác biệt với p >0,05.
Bảng 3.2: Kết quả phục hồi khớp gối và nghề nghiệp
Kết quả
Nghề nghiệp (n= 64)
p
NVVP
TDTT
HSSV
Rất tốt
21 (67,7%)
1 (25%)
4 (66,7%)
P>0,05
Tốt
6 (19,4%)
3 (75%)
2 (33,3%)
Trung bình
3 (9,7%)
0
0
Kém
1 (3,2%)
0
0
Tổng số
31 (100%)
4 (100%)
6 (100%)
Nhận xét:
Kết quả phục hồi khớp gối gữa các nhóm nghề nghiệp hơn kém nhau ít, sự khác biệt
này không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.3. Kết quả phục hồi khớp gối theo thời gian tổn thương
Kết quả
Thời gian tổn thương (n= 64)
p
< 4 tuần
1- 6 tháng
>6- 12 tháng
> 12 tháng
Rất tốt
14 (60,9%)
12 (66,7%)
3 (50%)
8 (47,1%)
>0,05
Tốt
7 (30,4%)
2 (11,1%)
1 (16,7%)
6 (35,3%)
Trung bình
1 (4,3%)
4 (22,2%)
2 (33,3%)
3 (17,6%)
Kém
1 (4,3%)
0
0
0
Tổng số
23 (100%)
18 (100%)
6 (100%)
17 (100%)
Nhận xét:
Kết quả phục hồi khớp gối giữa các nhóm bệnh nhân phẫu thuật theo thời gian tổn
thương khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
Bảng 3.4. Kết quả phục hồi giữa nhóm
có tập và không tập
Kết quả
Tập tại khoa PHCN
(n=64)
p
Có tập
Không tập
Rất tốt
18 (64,2%)
19 (52,8%)
P>
0,05
Tốt
4 (14,3%)
12 (33,3%)
Trung bình
5 (17,9%)
5 (13,9%)
Kém
1 (3,6%)
0
Tổng số
28(100%)
36(100%)
Nhận xét:
Kết quả phục hồi khớp gối của hai
nhóm tập không tập tại khoa phục hồi
chức năng khác biệt không ý nghĩa thống
với p> 0,05.
Bảng 3.5. Kết quả phục hồi khớp gối
giới tính
Kết quả
Giới tính (n= 64)
p
Nam
Nữ
Rất tốt
34(73,9%)
3(16,7%)
Tốt
8(17,4%)
8(44,4%)
Trung bình
4(8,7%)
6(33,3%)
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 490 - THÁNG 5 - S 2 - 2020
119
Kém
0
1(5,6%)
P<
0,001
Tổng số
46(100%)
18(100%)
Nhận xét:
Kết quả phục hồi khớp gối giữa
bệnh nhân nam nữ sau phẫu thuật khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p <0,001.
IV. BÀN LUẬN
4.1. Kết qu phc hi khp gi theo
nhóm tổn thương. Kết qu nghiên cu ca
chúng tôi v mi liên quan gia kết qu PHCN
khp gi không ph thuc vào mức độ tn
thương, cũng tương đng vi kết qu nghiên
cu ca tác gi Nguyn Hoài Nam [5].
Theo nghiên cứu của tác giả Bùi Xuân Thắng
[6], kết quả PHCN khớp gối nhóm bệnh nhân
tổn thương đơn thuần 66,7% đạt loại rất tốt.
Ở nhóm bệnh nhân tổn thương phối hợp có 20%
đạt loại rất tốt. Sự khác biệt này ý nghĩa
thống kê với p< 0,005.
Bệnh nhân đạt loại kém nằm trong nhóm tổn
thương DCCT rách sụn chêm. lẽ do tổn
thương sụn chêm kèm theo làm cho bệnh nhân
đau và tập kém hơn.
4.2. Kết qu phc hi khp gi theo các
nhóm ngh nghip. Kết qu PHCN theo nhóm
làm ngh th dc th thao 1 bnh nhân
(25,0%) đạt loi rt tt. nhóm m ngh lao
động chân tay 11/23 bệnh nhân (47,8%) đạt
loi rt tt. nhóm hc sinh- sinh viên 4/6
bệnh nhân (66,7%) đt loi rt tt. nhóm làm
ngh nhân viên văn phòng 21/31 bnh nhân
(67,7%) đt loi rt tt. S khác bit này không
có ý nghĩa thống kê vi p> 0,05. Chúng tôi nhn
thy kết qu PHCN khp gi không ph thuc
vào vic bnh nhân làm ngh nghip gì.
4.3. Kết qu phc hi khp gi theo thi
gian tổn thương. Kết qu PHCN theo thi gian
gia các nhóm bnh nhân đến phu thut càng
sm kết qu rt tt càng cao. Thi gian từ/trước
01 tháng có 14/23 bnh nhân (60,9%) đt loi
rt tt. Thi gian t 02- 06 tháng 12/18 bnh
nhân (66,7%) đt loi rt tt. Thi gian t 07-
12 tháng 3/6 bệnh nhân (50%) đạt loi rt
tt. Thi gian sau 12 tháng 8/17 bnh nhân
(47,1%) đạt loi rt tt.
Theo chúng tôi, kết quả đạt được rất tốt nhiều
hơn nhóm bệnh nhân đến phẫu thuật sớm.
lẽ ở những bệnh nhân này độ teo cơ đùi ít, lực cơ
đùi chưa bị yếu tầm hoạt động khớp gối chưa
bị hạn chế nên khả năng phục hồi tốt hơn.
4.4. Kết qu phc hi khp gi gia
nhóm không điều tr hay điều tr. Kết qu
PHCN gia hai nhóm bệnh nhân không điều tr
hay được điều tr ti khoa PHCN. Nhóm không
đưc tp 19 bệnh nhân (56,2%) đạt loi rt
tốt. Nhóm được tp 18 bnh nhân (64,3%)
đạt loi rt tt. S khác bit gia hai nhóm
không ý nghĩa thng vi p> 0,05. Kết qu
này tương tự vi nghiên cu ca tác gi
Rousseau B và CS [7].
Tuy nhiên bệnh nhân đạt loi kém nm trong
nhóm tổn thương DCCT rách sn chêm kèm
theo. Phải chăng rách sụn chêm nng n làm
cho bnh nhân tp kém nên phc hồi kém hơn?
4.5. Kết qu phc hi khp gi theo gii
tính. Kết qu PHCN gia hai nhóm bnh nhân
nam n khác nhau có ý nghĩa thng vi
p< 0,001. nhóm bnh nhân nam 34 bnh
nhân (73,9%) đt kết qu rt tt, trong khi
nhóm bnh nhân n ch có 3 bnh nhân (16,7%)
đạt loi rt tt, Theo chúng tôi l bnh nhân
n chịu đau kém hơn tp luyn kém hơn nam
gii. Theo kết qu nguyên nhân chấn thương thì
ti 63,5% nguyên nhân do hoạt động th
dc th thao. Do vy l nhng nam gii hot
động th thao th lc tốt hơn động lc
tập hơn để th tr lại chơi thể thao, nên kết
qu phc hi tốt hơn.
V. KẾT LUẬN
- Mức đphục hồi chức ng của nhóm bệnh
nhân nam tốt hơn nhóm bệnh nhân nữ với
p<0,001. Nhóm bệnh nhân nam 91,3% đạt
loại rất tốt tốt, 8,7% trung bình. Nhóm bệnh
nhân nữ 61,1% đạt loại rất tốt tốt, 33,3%
trung bình, 5,6% kém.
- Mức độ phục hồi chức năng khớp gối không
phụ thuộc vào nghề nghiệp, mức độ tổn thương
đơn thuần hay phối hợp, được tập luyện tại khoa
phục hồi chức năng hay không, thời gian chấn
thương y chằng khớp gối của bệnh nhân với
p> 0,05.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. KL Markolf, JS Mensch, and HC Amstutz
(1976), Stiffness and laxity of the knee-the
contributions of the supporting structures. A
quantitative in vitro study. J Bone Joint Surg Am,
58(5): p. 583 -594.
2. Hefti F1 and Müller W (1993), Current state of
evaluation of knee ligament lesions. The new IKDC
knee evaluation form. Article in German.
Orthopade, 22(6): p. 351-62.
3. Tegner Y and Lysholm J (1985), Rating systems
in the evaluation of knee ligament injuries. Clin
Orthop Relat Res, (198): p. 43-9.
4. Mitsou A, et al. (1990), Anterior cruciate ligament
reconstruction by over-the-top repair combined
with popliteus tendon plasty. J Bone Joint Surg Br,
1990. 72(3): p. 398-404.
5. Nguyễn Hoài Nam (2001), Đánh giá kết quả
PHCN khớp gối sau phẫu thuật tái tạo DCCT bằng
hai dải gân cơ bán gân và gân cơ thon qua nội soi.
Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú. Trường Đại học