TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
145
không tìm thấy điều này trong kết quả nghiên
cứu của chúng tôi những người chăm sóc trẻ
bỏng được nhận thông tin về cứu bỏng thì
thực hành cứu bỏng đạt 71,4% so với người
không được nhận thông tin cứu bỏng chỉ đạt
28,6% nhưng s khác biệt không ý nghĩa
thống kê với p >0,05.
Kiến thức là yếu tố tác động trực tiếp tới thực
hành; Nếu kiến thức về tai nạn bỏng cách
phòng tránh, cứu chưa đúng chưa đầy đủ,
sẽ trở thành rào cản dẫn đến sự chậm trễ trong
cứu ban đầu tiếp cận dịch vụ y tế để
thể hạn chế tử vong và phòng tránh biến chứng.
V. KẾT LUẬN
Thực hành sơ cứu bỏng tại nhà của người dân
tỉnh Bình Định còn thấp; số người thực hành
sơ cứu bỏng cho trẻ ở mức độ đạt chiếm 23%.
mối liên quan giữa kiến thức của những người
chăm sóc trẻ thực nh cứu bỏng tại nhà
cho trẻ; những người có kiến thức mức độ đạt
thì thực hành cứu bỏng đạt cao hơn gấp 4,2
lần so với những người kiến thức ở mức độ không
đạt, sự khác biệt ý nghĩa thống kê (p<0,05).
Xây dựng kế hoạch Chương trình phòng chống
tai nạn thương tích trẻ em tại địa phương cần
tăng cường hoạt động truyền thông giáo dục
cứu bỏng nhiệt tại cộng đồng, tập trung hướng
dẫn chi tiết các bước cứu ngay sau khi tai nạn
bỏng xảy ra nhấn mạnh tầm quan trng của
việc làm mát vết bỏng bằng nước sạch, mát, thời
gian cần thiết để làm mát vết bỏng và khuyến cáo
không sử dụng các phương pháp không khoa hc
bôi trực tiếp lên vùng bỏng./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Anh (2006), "Tình hình chấn thương
các yếu tố ảnh hưởng trẻ dưới 18 tuổi tại 6 tinh
Hải Dương, Hải Phòng, Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế, cần Thơ, Đồng Tháp", Tạp chí Y tế Công
cộng. 5(5), tr. 27.
2. Mạnh Độ (2008), "Nhận xét chăm sóc cứu
bỏng ban đầu người bệnh bỏng đến km và điều trị
tại khoa Chấn tơng bệnh viện ĐK Nam Đnh
10/2006 08/2007",ng cao sức khỏe người Việt.
3. Thái Quang Hùng (2006), "Dịch tể hc chấn
thương do bỏng bệnh nhân nhập viện điều trị tại
bệnh viện Daklak 1998 2002", Tạp chí Y tế Công
cộng. 3(3), tr. 23-26.
4. Nguyễn Như Lâm, Phạm Hồ Điệp Chu Anh
Tuấn (2015), "Đánh giá thực trạng cấp cứu,
vận chuyển bệnh nhân bỏng hàng loạt tại các một
số cơ sở y tế", Tạp chí Y hc thảm ha và bỏng. 2
5. Nguyễn Thị Hải các cộng sự. (2017),
"Mối liên quan giữa tiếp cận với truyền thông và
kiến thức phòng lây nhiễm HPV phụ nữ 15-49
tuổi: Kết quả t một can thiệp tại C Linh, Hải
ơng", Tạp cY hc dự png. 27(5), tr. 177-185.
6. Lâm Thị Thu Tâm, Susan Norwood Trần
Thiện Trung (2013), "Kiến thức thái độ của
người dân về sơ cứu bỏng tại quận Tân Phú, thành
phố Hồ Chí Minh", Tạp chí Y hc thành phố Hồ Chi
MInh. 17(4), tr. 223-228.
7. Alomar, M., Rouqi, F. A., and Eldali, A.
(2016), "Knowledge, attitude, and belief
regarding burn first aid among caregivers
attending pediatric emergency medicine
departments", Burns. 42(4), pp. 938-43.
8. Chirongoma, F., Chengetanai, S., and
Tadyanemhandu, C. (2017), "First aid practices,
beliefs, and sources of information among
caregivers regarding paediatric burn injuries in
Harare, Zimbabwe: A cross-sectional study",
Malawi Med J. 29(2), pp. 151-154.
9. Cox, S. G., et al. (2015), "A review of
community management of paediatric burns",
Burns. 41(8), pp. 1805-1810.
ĐẶT STENT TRỰC TIẾP HẸP THÂN CHÍNH ĐỘNG MẠCH VÀNH TRÁI:
NHÂN TRƯỜNG HỢP ĐẦU TIÊN TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY
Nguyễn Thượng Nghĩa*
TÓM TẮT35
Hẹp thân chính động mch vành (ĐMV) trái không
được bảo vệ (unprotected left main stenosis) một
bệnh ĐMV nặng trầm trng các c sĩ (BS)
tim mạch thường ít nhận ra trên lâm sàng. Tiên lượng
trước mắt và dài hạn của bệnh lý này nếu không được
điều trị không mấy khả quan. Theo y văn, bệnh lý này
*Bệnh viện Chợ Rẫy
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thượng Nghĩa
Email: nghia2000@gmail.com
Ngày nhận bài: 5.2.2020
Ngày phản biện khoa hc: 3.4.2020
Ngày duyệt bài: 8.4.2020
thường được điều trị bằng phẫu thuật bắc cầu nối
ĐMV. Can thiệp hẹp thân chính ĐMV trái không được
bảo vệ vẫn còn bàn cãi. Gần đây, với sự phát triển
nhanh chóng của ngành Tim mạch hc can thiệp thì
can thiệp Hẹp thân chính ĐMV trái không được bảo vệ
bằng cách nong & đặt stent thân chính ĐMV trái
không còn là chống chỉ định tuyệt đối. Hiện nay, nhiều
BS Tim mạch hc can thiệp trên thế giới đã thực hiện
nhiều nghiên cứu về vấn đề này. Tại bệnh viện Chợ
Rẫy, chúng tôi lần đầu tiên đã thành công trong đặt
stent trực tiếp để điều trị một bệnh nhân (BN) Hẹp
thân chính ĐMV trái không được bảo vệ nhận thấy
rằng đây một biện pháp điều trị khả thi mang li
kết quả tốt trên một số BN thích hợp.
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
146
SUMMARY
DIRECT STENTING IN UNPROTECTED LEFT
MAIN STENOSIS
Unprotected left main stenosis is a severe,
disastrous coronary artery disease which is not easy to
be recognized in clinical practice. Either long-term or
short-term prognosis will be not good if not treated.
Coronary artery bypass surgery is an effective,
standard treatment of unprotected left main stenosis.
Percuteanous coronary intervention (PCI) of
unprotected left main stenosis is still controversial.
Recent progresses in technique and equipment,
including development of newly designed stents and
technique of direct stenting, have brought unprotected
left main stenosis to the forefront of interventional
cardiology and have made it feasible, not an absolute
contraindication of PCI. At Cho Ray hospital, we have
been successful in treating some cases of unprotected
left main stenosis by direct stenting. The direct
stenting of unprotected left main stenosis might be
feasible with a favorable outcome in selected patients
I. CA LÂM SÀNG
Bệnh nhân nữ, sinh năm 1956, nghề nghiệp
buôn bán Bình thuận, nhập khoa cấp cứu bệnh
viện Chợ rẫy ngày 26 /08 /2002 vì đau ngực.
Bệnh sử ghi nhận khoảng một tháng gần đây,
BN thường xuất hiện các cơn đau tức vùng trước
ngực, liên quan đến gắng sức hoặc khi lo lắng
buồn phiền, nghỉ ngơi nằm yên thì giảm. Cơn
đau thường xuất hiện về buổi sáng, ngắn kéo dài
vài phút. Hôm nay BN đau nhiều làm BN muốn
xỉu, mồ hôi nên đến khám và nhp BV Nhân
dân 115, sau đó được chuyển sang BV Chợ Rẫy.
Khám lâm sàng cho thy BN tỉnh, tiếp xúc tốt,
huyết áp 140/90 mmHg, mạch đều 80 ln/ phút.
Da niêm hồng, không khó thở, tĩnh mch cnh
xẹp, dấu m động mch âm tính. Mỏm tim
khoảng liên sườn 4 trong đường trung đòn trái 1
cm, phổi trong, gan không sờ chạm. Các cơ quan
khác không thấy bất thường. Tiền căn của BN
phát hiện Tăng huyết áp gần 2 năm nay, HA cao
nhất 160/100 mmHg, điều trị không liên tục
trạm y tế địa phương. Tiền căn gia đình cha
bị tăng huyết áp.
Điện tâm đồ ngày 26/08/2002 ghi nhận nhịp
xoang, tần số 60 ln/ phút, đoạn ST đi ngang
chênh xuống 1 mm kèm sóng T âm tính các
chuyển đạo DI, aVL, V2-5; đạn ST chênh lên
nhẹ ở các chuyển đạo DII, DIII, aVF. Xquang tim
phổi bình thường. Siêu âm tim cho thấy các
buồng tim không lớn, các van tim bình thường,
chức năng co bóp cơ tim tốt, không thấy rối loạn
vận động vùng, phân suất tống máu EF 82%.
Xét nghiệm máu cho kết qu hng cu
3480000/mm3, Hct 30.6%, Hb 9.7g%, bch cu
8060/mm3, tiu cu 209000/mm3, BUN 6 mg%,
creatinine 0.7mg%, đường huyết 153mg%, đin
giải đ máu Na 141mEg/l, Kali 3.8mEg/l, Ca
4.2mEg/l, Cl 107mEg/l, men tim trong giới hạn
bình thường.
BN đã được chẩn đoán cơn đau thắt ngực
không ổn định, nguy trung bình được điều
trị với Enoxaparin 40mg 2 lần/ngày tiêm dưới da,
aspirin 100mg/ngày, clopidogrel 75mg/ngày,
bisoprolol 5mg/ngày, nitrat tác dng ngn và
thuốc an thần nhẹ. Tình trạng BN cải thiện ít.
Sau đó, BN được chụp ĐMV chn lc ngày
27/08/2002 qua đường ĐM đùi phải với ng
thông JL4, JR4 (5F) cho kết quả hẹp 70%
đoạn đầu thân chính ĐMV trái, sang thương dài
8mm, bờ đều, đồng tâm, không huyết khối.
Hình 1. Điện tâm đồ (01/08/2002)
Hình 2. XQ tim phổi thẳng
BN được quyết định can thiệp ĐMV trái bng
Catheter JL4 (6F). Chúng tôi đã dùng hai dây
dẫn mềm 0.014” đi qua sang thương vào hai
nhánh ĐM liên thất trước ĐM mũ. Tiếp theo,
chúng tôi đưa trực tiếp stent BX Sonic 3.5x8 mm
qua tổn thương thân chính ĐMV trái, canh chính
xác v trí đặt stent thật nhanh trong vòng 15
giây với áp lực bơm bóng 14 atm. Chụp kiểm tra
thấy tái tạo hoàn toàn tổn thương thân chính
(hp tồn lưu 0%) dòng máu thông tốt. BN
hết đau ngực, xuất viện sau1 tuần chụp kiểm tra
ĐMV sau một tháng không thấy tái hẹp.
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
147
Hình 3. Hẹp thân
chính ĐMV trái, trước
can thiệp
Hình 4. Hẹp thân
chính ĐMV trái, sau đặt
stent
IV. BÀN LUẬN
Thân chính ĐMV trái xuất phát t xoang
Valsalva trái, ngay dưới gờ nối giữa xoang
Valsalva trái và ĐMC lên, có kích thưc từ 3-6mm,
dài từ 0-10mm. Thân chính ĐMV trái thường đi
phía sau đường ra thất phải thường phân
thành 2 nhánh ĐM xuống trước trái (LAD: left
anterior descending artery) còn gi là ĐM liên thất
trước ĐM (LCx: left circumflex artery).
Thân chính ĐMV trái cung cấp gần 80 % máu
nuôi thất trái trừ thành sau dưới thất trái n
Hẹp thân chính ĐMV trái bệnh rất quan
trng, ảnh hưởng tới tiên lượng sống còn của BN.
Bệnh này lần đầu tiên được Herrick tả vào
năm 1912. Tỉ lệ BN bệnh ĐMV bị Hẹp thân chính
ĐMV trái không phải hiếm (3,8% theo tác gi
Nguyễn Thượng Nghĩa, báo cáo ti Hi ngh tim
mạch toàn quốc 2002; 4.4% theo Boehrer nghiên
cứu trên 4009 BN từ 1978 đến 1992)(1)
Bảng 1. Diển tiến BN Hẹp thân chính
ĐMV trái với điều trị nội khoa
Bruschke
1973
Lim
1975
Số BN
590
141
Thời gian theo dỏi
7năm
6 năm
Tỉ lệ tử vong sau 5 năm
34 %
51 %
Do Hẹp thân chính ĐMV trái nguy tử
vong cao trong vòng 5 năm (bảng 1), nên việc
chẩn đoán điều trị chính xác sẽ cải thiện tiên
lượng sống của BN rất nhiều. Trên lâm sàng, các
thầy thuốc phải nghi ngờ Hẹp thân chính ĐMV
trái khi BN đau ngực nhiều kèm tụt huyết áp khi
mới thực hiện nghiệm pháp ECG gắng sức hoặc
biểu hiện thiếu máu nặng khi mới thực hiện
nghiệm pháp hoặc tụt HA khi làm xạ hình tim với
Thalium. Chụp ĐMV chn lc phương pháp
chẩn đoán xác định chính xác Hẹp thân chính
ĐMV trái với các dấu hiệu: hẹp >50% thân chính
ĐMV trái, hiện tượng “damping” áp lực khi cài
ống thông vào ĐMV trái, chụp không chn lc
xoang Valsalva trái thấy hẹp hoặc thuốc cản
quang không dội ngược ra xoang Valsalva khi
bơm. Tuy nhiên, phải cẩn thận khi chụp ĐMV
biến chứng tử vong do chụp ĐMV BN b Hẹp
thân chính ĐMV trái là 0.94%, đặc biệt khi BN có
chức năng thất trái giảm nặng EF <30% (1)
Khi Hẹp thân chính ĐMV trái đã được chẩn
đoán xác định thì mục tiêu chính của chụp ĐMV
cản quang đánh giá tình trạng tổn thương
thân chính ĐMV trái để quyết định biện pháp
điều trị tối ưu cho bệnh nhân giữa điều trị nội
khoa, can thiệp mch vành hay điều trị phẫu
thuật bắc cầu. Điều trị kinh điển của Hẹp thân
chính ĐMV trái không được bảo vệ vẫn phẫu
thuật bắc cầu.
2-So nh điều trị phẫu thuật bắc cầu
với điều trị nội khoa trong Hẹp thân chính
ĐMV trái không được bảo vệ:
Năm 1972, Cohen cng s đã bắt đầu so
sánh hiệu quả của điều tr phẫu thuật bắc cầu
với điều trị nội khoa trong Hẹp thân chính ĐMV
trái. Từ đó nhiều ng trình nghiên cứu tiếp
theo đã đưa tới kết luận rằng phẫu thuật bắc
cầu đã cải thiện co ý nghĩa tiên lượng sống còn
của BN Hẹp thân chính ĐMV trái trở thành
điều trị kinh điển của bệnh lý Hẹp thân chính
ĐMV trái không có bảo vệ.
Bảng 2: So sánh tỉ lệ sống sau 3 năm (%)
gia điều trị nội khoa vs phẫu thuật bắc cầu
BN Hẹp thân chính ĐMV trái (1)
Nghiên cứu
Phẫu thuật
bắc cầu
Điều trị
nội khoa
CASS (Coronary
Artery Surgery
Study - 1981)
91%
69 %
ECSS (European
Artery Surgery
Study- 1980)
91 %
82 %
VACS (Veterans
Administration
Cooperative Study
1982)
82 %
60 %
3-Vai trò của can thiệp ĐMV BN Hẹp
thân chính ĐMV trái không có bảo vệ:
Năm 1977, Andreas Gruentzig đã nong ng
2 trường hợp Hẹp thân chính ĐMV trái không
bảo vệ. Do khó khăn về mặt kỹ thuật ban đầu
một ca chết trong lúc nằm BV nên các c gỉa
này kết luận rng nong ĐMV chống chỉ định
tuyệt đối trong Hẹp thân chính ĐMV trái không
có bảo vệ. Khái niệm này kéo dài trong suốt thập
niên 90 (Hướng dẩn của Trường/ Viện tim mạch
Hoa Kỳ năm 1993 cũng đã khẳng định). Sau đó,
với sự phát triển nhanh chóng ngày càng tinh
vi của Tim mạch hc can thiệp, các dụng cụ can
thiệp ĐMV qua da ngày càng được chế tạo tinh
xảo hơn như ống thông can thiệp nhỏ hơn
(5,6,7F), ống thông can thiệp khả năng tưới
vietnam medical journal n02 - APRIL - 2020
148
máu ĐMV (perfusion catheter), bóng nong ĐMV
có đưng kính nh hơn nhiều, dây dẫn mềm đa
năng hơn đặc biệt quan trng sự sử dụng
stent trong can thiệp ĐMV. Một số nhà nghiên
cứu đã thực hiện can thiệp Hẹp thân chính ĐMV
trái không bảo vệ một số BN từ chối phẫu
thuật bắc cầu hoặc do tình trạng bệnh kèm theo
không cho phép như tuổi tác quá cao, suy tim
nặng, suy thận, blốc A-V cao độ
Ban đầu, O’Keefe cng s vào năm 1989
đã nong bóng sang thương Hẹp thân chính ĐMV
trái không bảo vệ 33 BN thì tỉ lệ tử vong
trong lúc nằm vin ghi nhn là 9,1%, tỉ lệ BN
còn sống sau 3 năm 36%. Với kết quả tương
đối đáng khích lệ của tác giả O’Keefe như vậy,
một số nhà tim mạch hc can thịêp đã thực hiện
một số công trình nghiên cứu nhỏ về nong bóng
đơn thuần Hẹp thân chính ĐMV trái chưa bảo
vệ và các kết qu kh quan (bng 3).
Bảng 3: Tỉ lệ biến chứng tim mạch nặng trong 3 năm (%) một số nghiên cứu ban đầu nong
bóng đơn thuần trong Hẹp thân chính ĐMV trái không có bảo vệ (1)
Nghiên cứu
Tỉ lệ NMCT
cấp
Tỉ lệ tái tưới máu
ĐMV bằng PTCA
Tỉ lệ tái tưới máu
ĐMV bằng CABG
Stertzer và cs(1985)
0
55
45
O’Keefe và cs(1989)
8
23
23
Eldar và cs(1991)
0
25
13
Từ năm 1986- 1997, các nhà tim mạch hc
Nhật Bản gồm K. Kosuga, T. Nakamura, H.
Tamai… đã thực hiện nong bóng thành công Hẹp
thân chính ĐMV trái không có bảo vệ ở 107 bệnh
nhân với kết quả tỉ lệ thành công >95%, tỉ lệ tử
vong trong thời gian nằn BV 0%, tỉ lệ t vong
sau 30 ngày chỉ còn 3,6%, tlệ BN còn sống sau
5 năm cải thiện rất nhiều 77,5%, mặc dầu tỉ lệ
tái hẹp khá cao 40% cần phải tái tưới máu lại
ĐMV qua nong bóng hoặc mổ bắc cầu.(5)
Vào cuối thập niên 90, kỹ thuật đặt stent
ĐMV ng với sự sử dụng rộng rãi các thuốc
chống huyết khối nheparine thuốc chống
kết tập tiểu cầu Ticlopidine, Clopidogrel, thuốc
ức chế thụ thể IIb–IIIa thì nhiều nhà tim mạch
hc can thiệp trên thế giới như S. J. Park, M. K.
Hong, C. W. Lee, M. Leon, M. Nobuyoshi, Y.
Yoshida, J. Popma đã làm cuộc cách mạng
ngoạn mục trong can thiệp Hẹp thân chính ĐMV
trái không bảo vệ với tỉ lệ thành công rất cao
tỉ lệ biến chứng tim mạch nặng (MACE) tỉ
lệ tái hẹp thấp: tỉ lệ thành công 98–100%, tỉ lệ
biến chứng tim mạch nặng (MACE) khoảng 2%,
tỉ lệ tái hẹp sau 6 tháng xấp xỉ 20% (bng 4). Do
đó, nong đặt stent thân chính ĐMV trái trở
thành điều trị chủ yếu trong can thiệp Hẹp thân
chính ĐMV trái không có bảo vệ.(3,4
Bảng 4: Bảng kết quả điều trị can thiệp nong & đặt stent Hẹp thân chính ĐMV trái
không có bảo vệ (1)
Nghiên cứu
Năm
Số
lượng
BN
Tỉ lệ
thành
công
Tỉ lệ
chết/
BV
Tỉ lệ
NMCT/
30 ngày
Tỉ lệ tái
thông
ĐMV
Tỉ lệ
sống 1
năm
Tỉ lệ tái
hẹp 6
tháng
R. Kornowski (2)
1994-1996
88
98
0
13
15
78
15
S Park,Y.
Yhoshida (4)
1995-2001
270
98,9
0
2,2
16,7
81,9
+/- 2,4
21
M. Silvestri và cs (6)
1999- 2001
140
100
3
1
17,4
90-97
17,4
BV Chợ Rẫy
1999-2003
6
100
0
0
0
83,33
-
4-Vai trò của Đặt stent trực tiếp (Direct
stentint) trong Hẹp thân chính ĐMV trái
không được bảo vệ: Tnăm 1978, A Gruenzig
đã nong ĐMV bằng bóng lần đầu tiên trên thế
giới. Tuy nhiên, chụp nong bóng ĐMV (PTCA)
vẫn rủi ro những biến chứng tim mạch nặng
(MACE) như tắc cấp ĐMV, huyết khối ĐMV,
NMCT cấp, tử vong… chiếm tỉ lệ n cao khong
4-5%. Năm 1987, U. Sigward, J. Puel đã dùng
stent để đặt vào ĐMV nhằm ngăn ngừa điều
trị các biến chứng cấp của nong bóng ĐMV như
bóc tách ĐMV. Từ đó trở đi, kỹ thuật đặt stent
trong can thiệp ĐMV ngày càng phát trin. Ngày
nay, stent được sử dụng trong 80-90% các
trường hợp can thiệp ĐMV. Kỹ thuật chế tạo
đặt stent ngày càng được cải tiến bởi nhiều nhà
nghiên cứu trên thế giới n S. Colombo, S.
Nakamura…
Kỹ thuật đặt stent với áp lực cao (12+/-3atm)
cùng với sự sử dụng c thuốc chống kết tập
tiểu cầu, thuốc ức chế thụ thể IIb-IIIa, thuốc
chống huyết khối đả cải thiện đáng kể kết quả
trước mắt lâu dài của kỹ thuật Nong đt
stent ĐMV. Các BS tim mạch hc can thiệp có
TP CHÍ Y HC VIT NAM TP 489 - THÁNG 4 - S 2 - 2020
149
thể can thiệp các tổn thương ĐMV phức tạp hơn
(type B2, C) với kết quả rất tốt như hẹp lổ xuất
phát (Ostium), hẹp cầu nối ĐMV, tắc mãn tính
(CTO), tổn thương chia đôi (Bifurcation) …
Ban đầu, kỹ thuật đặt stent kinh điển thường
phải dùng một bóng nong trước để sang thương
ĐMV rộng ra, sau đó đặt stent vào vị trí sang
thương đó nên kỹ thuật này s dùng nhiều dụng
cụ hơn, mất nhiều thời gian hơn thời gian thủ
thuật kéo dài hơn, thuốc cản quang sử dụng
nhiều hơn, đặc biệt đôi khi sẽ bị các biến chứng
cấp xảy ra sau khi nong bóng như bóc tách ĐMV,
chậm dòng chảy ĐMV… Với sự phát triển nhanh
của kỹ thuật chế tạo các dụng cụ ngày càng tinh
vi hơn thì hệ thống đưa stent có khẩu kính rất bé
(Profile) mảnh mai nên dễ ng đưa tới vị trí
tổn thương mà không cần nong ĐMV trước. Đây
kỹ thuật Đặt stent trực tiếp (Direct Stenting).
Từ năm 1997, các nhà tim mạch hc can thiệp
Châu Âu bắt đầu sử dụng kỹ thuật này trong can
thiệp ĐMV. Dần dần, kthuật y được nghiên
cứu phổ biến nhiều nơi trên thế giới. Theo
nghiên cứu của các tác giả H. R. Figulla, A.
Colombo, J. Puel, D. Carriethì tỉ lệ thành công
của kỹ thuật Đặt stent trực tiếp rất cao 98,3%, tỉ
lệ các biến chứng tim mạch nặng (MACE) gm
chết, đau ngực tái phá, NMCT cấp, suy tim, tỉ lệ
tái tưới máu lại thấp 5,3%, Thêm vào đó, theo
tác giả A. Colombo thì kỹ thuật Đặt stent trực
tiếp làm giảm đáng kể thời gian tiếp xúc tia xạ
thời gian làm thủ thuật: thời gian làm thủ
thuật giảm 30%, thời gian xạ tia giảm 25%, số
lượng thuốc cản quang giảm 28% cuối cùng
giá thành giảm 41% (bng 5, 6). Đây một
điểm rất quan trng đối với nền y tế nước ta.
Chúng ta cố gắng phải đưa kỹ thuật cao, chuyên
sâu vào phục vụ người dân nhưng với giá cả phải
chăng, vừa túi tiền của BN.
Kỹ thuật Đặt stent trực tiếp còn làm giảm thời
gian thiếu máu tim trong lúc bơm bóng khi
t ngắn còn 10-15 giây. Điều này đặc biệt quan
trng trong các nhóm BN nặng n suy chức
năng thất trái nặng EF <30%, hẹp nặng ĐMV
nhiều nhánh, hẹp nặng thân chính ĐMV trái
không bảo vệ nên sẽ cải thiện kết quả m
sàng trước mắt và lâu dài.
Các nghiên cứu gần đây đã chứng minh rằng
kỹ thuật đặt stent trực tiếp sẽ tránh được tổn
thương nặng lớp nội mạc khi nong ng ĐMV,
dẫn đến ít gây tăng sản lớp nội mạc trong quá
trình hồi phục nên làm giảm tỉ lệ tái hẹp về sau.
Bảng 5: Một số nghiên cứu của kthuật đặt
stent trực tiếp
Nghiên cứu
Tỉ lệ
thành
MACE
trong
MACE
trong 6
công
vòng 30
ngày
tháng
A. Colombo, C.
Briguori và cs.(7)
96%
0%
-
D.Carrie’, J. Puel và
cs (8)
98,3%
1,7%
5,3%
Hamon và cs
96%
2,5%
-
Võ thành Nhân và cs
96,05%
0
-
V. KẾT LUẬN
Đặt stent trực tiếp Hẹp thân chính ĐMV trái
chưa được bảo vệ nếu được chn lựa BN cẩn thận
một phương pháp điều trị tốt căn bệnh nguy
hiểm này với ít biến chứng trầm trng tiên
ợng lâu dài rất tốt. Trong tương lai, đặt stent
Hẹp tn chính ĐMV trái chưa được bảo v thể
một phương pháp tốt thay thế cho phẫu thuật
bắc cầu nối trên một số BN, đặc biệt các BN
nguy cơ cao khi làm phẫu thuật trên tim.
Tuy nhiên, do tính chất phức tạp trầm
trng của bệnh này, đặt stent Hẹp thân chính
ĐMV trái chưa được bảo vệ chỉ nên thực hiện
những phòng thông tim được trang bị đầy đủ
dụng cụ phương tiện hồi sức tốt. Bên cạnh
đó, cần phải một êkip can thiệp vững vàng,
nhiều kinh nghiệm. Nếu không, phương pháp
điều trị này sẽ đưa tới những hậu quả nghiêm
trng cho BN.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Keeley E.C., Ellis S., Grines C.: Left main
Coronary Intervention in Interventional
Cardiovascular Medicine Principle and Practice 2nd
2002 by Churchill Livingstone: 635- 647
2. Kornowski R., Popma J. et al: Impact of stents
on clinical outcomes in percutanneous left main
coronary artery revascularization. Am J Cardio
l998; 82: 32-37.
3. Park S. J., Hong M. K., Lee W. C., Mintz G. S.:
Elective stenting of Unprotected left main coronary
artery stenosis. J Am Coll Cardiol 2001; 38: 1054- 60.
4. S.J Park, Y. Yoshida, M. Nobuyoshi et al: Long
term (three-year) Outcomes after Stenting of
Unprotected left main coronary stenosis in patients
with normal left ventricular function. The Am J
Cardiol 2003; 91: 12- 16.
5. K. Kosuga, H. Tamai, T. Nakamura et al: Initial
and long-term results of Angioplasty in
Unprotected left main coronary Artery. The Am J
Cardiol 1999; 83: 32- 37.
6. M. Silvestri, P. Barragan, J. Sainsous et al:
Unprotected left main coronary artery stenting:
Immeediate and medium Outcomes of 140 elective
Procedures. J Am Coll Cardiol 2000; 35 :1543- 50.
7. Briguori C., Sheiban I., Colombo A. et al:
Direct Coronary stenting without Predilation. J Am
Coll Cardiol 1999; 34: 1910- 1915.
8. Carrie’ D., Khalife’ K., Puel J. et al: Comparison
of Direct Coronary stenting without Balloon
Predilation in patients with Stable Angina Pectoris.
The Am J Cardiol. 2001; 87; 693 698.