* f ' it

ĐẠI HỌC QUỖC G IA HẢ NỘI KHOA KINH TẾ

NGUYỄN ĐỨC HẠNH

ĐẦU Tư TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI ■

LUẬN VĂN THẠC s ĩ KHOA HỌC KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH

: KTCT - XIICN

MÃ SỐ

: 5 .0 2 .0 1

Ngưòỉ hướng dẫn khoa học :Tiến sĩ Đinh Vãn Thông

HÀ NỘI, 10/2003 í - í - C Í M O

MỤC LỤC

'ỉ'rang

PANH MỤC CÁC BẢNG BIKU 4

DANH MỤC T ừ VIẾT TẮT 5

PHẨN MỞ ĐẦU 6

1. Tính cấp thiết của đề tài 7

2. Tình hình nghiên cứu 7

3. Mục đích nghiôn cứu 7

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 7

5. Phưctng pháp nghiên cứu 8

6. Dự kiến đóng góp của dé tài 8

7. Bố c ụ c luận vãn

s

CHƯƠNG 1 : Cơ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP

9

NƯỚC NGOÀI

1.1. Khái niệm, đạc điểm và các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài 9

1.1.1. Các khái niệm cơ bản 10

1.1.2. Đặc điểm và các hình thức cùa đầu lư trực tiếp nước ngoài 10

1.2. Các lý thuyết giải thích sự ra đòi của đầu tư trực tiếp nước 13

ngoài và đánh giá hiệu quả ở tầm vĩ mỏ

1.2.1. Các lý thuyết giải thích sự ra dời của đầu tư Irực tiếp nước ngoài 13

1.2.2. Đánh giá hiệu quả FDI ở lầm vĩ mô 17

!

1.3 Vai trò của đầu tư trực tiếp nước ngoài 24

1.3.1. Đối với nước xuất khẩu vốn 24

1.3.2. Đối với nước nhận đẩu ur 25

1.4. Động thái dòng vốn FDI 31

ỉ .4.1. Luồng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài hướng vào các nước tư 31

bản phái triển

1.4.2. Cổng nghç chế hiến và dịch vụ là lĩnh vực thu hút đầu tư mạnh nhất 31

1.4.3. Đa cực và đa biên trong dầu tư trực tiếp nước ngoài 32

1.4.4. Các cổng [y xuyên quốc gia dã và đang trở thành chủ đầu tư trực tiếp 33

l .4.5. Hiện tượng hai chiều hoặc lưỡng tính irong đầu tư trực liếp 33

1.5. Khái quát về đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong 34

thời gian qua

1.5.1. Chủ irưưng của Đảng và Nhà nước ta về vấn đề thu hút FDI 34

1.5.2. Tình hình đầu lư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam Irong thời 36

( 'HƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ĐẨU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI HẢ NỘI

41

gian qua

2.1 Đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng tới môi trường thu hút 41

FDI tại Hà Nội

2.1.1. Đặc (liểm vồ tự nhiên, xã hội và nhân văn 41

2.1.2. Đặc địdm về kinh tế 47

2.1.3. Đặc diổm vé cơ sở hạ tầng kỹ thuậi 58

2.2. Tình hình thu hút FDI tại Hà Nội trong thời gian vừa qua 61

2.2.1. Qui mô nguồn vốn đẩu tư 61

2.2.2. FDI phân theo lĩnh vực dầu tư 64

2.2.3. FDI phân theo hình Ihức đẩu lư 66

2.2.4. FDI vào khu công nghiộp, khu chế xuất 7 1

2

2.3. Những đánh giá chung về FDI tại Hà Nội trong thời gian qua 74

2.3.1 Những thành công 74

CHƯONCỈ 3.

PH Ư Ơ N G HƯ ỚNG VÀ G IẢI PH Á P C H Ủ YẾU NHAM T H U HÚ I

91

VÀ PH Á T HUY C Ó H IỆU QUẢ N G IỈỔ N VỐN FIJI TẠ I HẢ NỘI

2.3.2. Những hạn chế, tổn tại và những vấn đề đặt ra cần giải quyết 84

3.1. Mục tiêu, phương hướng thu hútt FDI tại Hà Nội trong thòi gian tới 91

3.1.1. Cơ sở định hướng 91

3.1.2. Mục tiêu và phưtmg hướng thu húi FDI tại Hà Nội trong thời 93

gian tới

3.2. Các giải pháp chủ yếu nhằm thu hút và nâng cao hiệu quả FDI 99

tại Hà Nội

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, đổi mới cơ chế chính sách 100

3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính 105

3.2.3. Làm lốt còng tác qui hoạch đầu ur 107

3.2.4. Xây đựng hoàn thiện cơ sở hạ tổng kỹ thuật 109

3.2.5. Mở rộng các hình thức thu hút và vận động đầu tư 110

3.2.6 Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động trong khu vực có vốn FDI 111

3.2.7. Một số vấn đề khác 112

* Kết luận 115

3

** Tài Liệu tham khảo 116

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

21

Mười nhân tô' quyết định sự lựa chọn địa bàn đầu tư

49

37 Các dự án FDI được cấp giấy phép tại Việt Nam

Giá irị sản xuất eỏng nghiệp chia theo ngành kinh tế

50 Sản phẩm công nghiệp chủ yếu Iron địa bàn

Tổng mức hán lẻ hàng hoá va dịch vụ thị trường xã hội 52

Tổng giá trị hàng hoá và dịch vụ, vàng và đô la Mỹ 53

54 Tinh hình xuất nhập khẩu

57 Sản xuất nông nghiệp

60 Một s ố chi t i ê u về phát iriển hạ lổng và xây dựng CƯ bản địa phưong

62 FDI vào Hà Nội qua các năm

63 Vốn đăng ký trung hình cho mộl dự án của các địa phương

68

64 Phân bổ FDI theo lĩnh vực từ năm 1991-10/2003

68

Phân Iheo hình thức đầu tư

73

Phân theo đối tác dầu tư

80

Tinh hình GPMB, xây dưng hạ tầng và lấp dầy khu côn y nghiộp lập irung Hà Nội

Trình dộ cổng nghe Ihiết bị của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

82 Phân bổ lao đônt> iheo ngành

82 Phân theo hình thức dầu iư

Trình d() của lao động các doanh nghiệp có vốn đầu nr trực liếp nước ngoài 83

87 Tình hình vốn thực hiện đầu ur xây dựng cơ sở hạ tầng khu cổng nghiệp

Vốn FDI thực hiộn qua các năm 39

95

76 Tăng trưởng XNK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Vốn đẩu tư đăng ký

96 Vốn 111 ực hiện

96 Vốn đẩu lư nước ngoài iron ạ tổng sô' vốn đầu tư của Hà Nội

4

97 Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài

DANH MỤC T ừ VIỂT TẮT

1. W B (W o rld B a n k ) - N g â n h à n g thê' giới

2. IMF (International money fund) - Quỹ tiền tộ quốc tế

3. TNCs (Transnational eoporations) - Công ty xuyên quốc gia

4. TNHH - Trách nhiệm hữu hạn

5. WTO (World trade orgnization) - Tổ chức thư(?ng mại thố giới

6. ASEAN (Association of the South East Asia Nations) - Hiệp hội các quốc

gia Đổng Nam Á

7. KCN - KCX - Khu công nghiệp, khu chế xuất

8. CNH - HĐH - Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

9. QLDA - Quản lý dự án

10. GTVT - Giao thông vận tải

11. XD - Xây dựng

12. CN - Cổng nghiọp

1 ì. AFTA (ASEAN free trade Area) - Khu vực thưcmg mại tự do ASEAN

14. UBND - Uỷ ban nhân dân

15. VĐT - Vốn đầu tư

16. HĐHTKD - Hợp đổng hợp tác kinh doanh

17. ODA - (Official Development Assitancc) - Viện trợ phát triổn chính thức

1N. BOT (Build-Operate-Transíer) - Hợp dổní> xây dựng - kinh doanh - chuyổn giao

19. BTO (Build-Transler-Operate) - Hợp đổng xây dựng - chuyổn giao - kinh doanh

20. BT (Build - Transfer) - Họp đồng Xây dựng - chuyển giao

21. FDI (Foreign direct investment) - Đẩu tư trực tiếp nước ngoài

22. NQ - TU - Nghị quyết Trung ưưng

23. OCED (Organization for Economic Co- operation and Development) Diễn

đàn thương mại và phát triển liên hiệp quốc

24. QD - UB - Quyết định Uỷ ban

25. BCC (Business Co - operation Cotract) Hợp đổng hợp tác kinh doanh

26. M&A (Merụer and Acquisition) sát nhập và mua lại

27. MIGA (Multilateral Investment Guarantee Agency) cơ quan bảo đảm đầu tư

đa phương

28. UNCTAD (United Nations Conference on Trade and Development) Diễn

5

dàn ihirơng mại và phát triển liên hiệp quốc

NtỊuvén Đức Hạnh ■ Cao học Kinli lẽ K9

PHẨN MỞ ĐẦU

1 Tính cấp thiết của đề tài:

Chiến lược mở cửa để dần đưa nền kinh lố nước ta hội nhập với nền kinh tế

khu vực và thế eiói dã được Đảng và Nhà nước la chủ trương thực hiện lừ năm

19K6. Mộl trong nhiều nội dung quan trọng của chiến lược này là chủ Irưcmg thu

hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.

Thu hút vốn đầu lư trực liếp nước ngoài không chi nhằm mục liêu eiải

quyết lình trạng khan hiếm về vốn cho đầu lư phát triển kinh tế, mà còn nhằm

tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động, cung cấp cho nền kinh tế

nước nhà những máy móc, quy trình công nghô tiên tiến, sản xuất nhiều mặt

hàng có chất lượng và hàm lượng kỹ thuật cao, góp phần thúc đẩy phát triển

nội sinh nền kinh tế đất nước, lạo nên sức mạnh tổng hợp phục vụ sự nghiệp

CNH-HĐH đất nước.

h à n h luật dầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Qua gần 20 năm ihực hiện, n g u ồ n vốn

'lTụrc hiện chủ Irương trên, lliáng 12 năm 19K7 nhà nước ta chính thức ban

đầu tư trực tiếp nước ngoài đã đáp ứng được một số mục tiêu đề ra song cũng lại

đạt ra những vấn đề mứi cẩn giải quyếl, thời gia qua . Hà Nội cũng như các địa

phưưng khác Irong cà nước dã tích cực tạo diều kiện để thu hút nguồn vốn FDI

irong quá trình đỏ bên cạnh những thành cổng hước đầu ,cũng không tránh khỏi

những hạn chế và thiếu sót . Do dỏ cần thiốl phải đánh giá, nhìn nhận lại thực

trạm» đầu tư Irực tiếp nước ngoài tại Việt Nam nói chung và TP Hà Nội nói ricnu

dế lừ dó lìm ra các giái pháp nhằm Ihúc dẩy việc Ihu hút FD1 tại Hà Nội.

Việc phân tích , nghiên cứu , ílánh ẹiá Irong quá irình đầu ur trực liếp

nước nuoài tại Hà Nội Iron» .Thời gian qua là hếl sức cần ihiêì . để từ dỏ tìm ra

nhữnụ ui ải pháp khả thi nhàm thúc đẩy quá trình thu hút và sử dụng có hiệu quả

nguồn vốn FDI. Bói vậy lôi chọn đồ tài " Đấtt tư trực tiếp nước ngoài tại Hà

6

Nội”dế nubien cứu.

NiỊuvẽn Đức Hạnh - Cao học Kinh lê K9

2. Tình hình nghiên cứu :

Về lĩnh vực Đấu lư trực tiếp nước ngoài đã có rất nhiều công trình nghiên

cứu eỉia các nhà kinh tố, các nhà quản lý , các nhà hoạch định chính sách đã

nhiều công trình nghiên cứu như:

- Nguyễn Trọng Luân (2002).Iloựí dộng đáu tư trực liếp nước ngoài với

côiiịỉ nghiệp hoứ Miện dại hoá ỏ Việt num (NXỈỈKIỈXIỈ)

- Lê Bộ Lĩnh (2002). Ị loạt động dâu lư trực tiếp nước ngoải tại Hủ Nội và

thành phố ỉ ló Chí Minh (NX1ỈKỈỈXTỉ)

- Mai Ngọc Cườnịỉ(200ỉ ).IỈoàn thiện clìínlìc sách và tô chức thu húi Đẩu

tư trực liếp nước ngoài lại \ iệl NamịNXB. Chính trị quốc gia.1 lừ Nội.

- Báo cáo tình hình phát triển khu công nghiệp, khu ché' xuất từ năm

2000 - 2005. Vụ quản lý công nghiệp, khu chế xuất thuộc Bộ k ế hoạch và Đẩu tư

Ngoài ra , Irong thời gian vừa qua cũng có nhiều bài báo , hài viết đăng

tròn tạp chí và nhữnn cuộc hội ihảo về vấn đề này. Nhưng nhìn chuni» các công

trình nuhiên cứu mới chí dừng lại ở mội số vấn đề chung, về hoạt động đầu ur

trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội thì chưa nhiều. Vì vậy, luận văn là một nỗ lực cố

uăng đi sâu lìm hiểu vấn đề dầu lư Irực tiếp nước ngoài lại Hà Nội.

- Đ á n h g iá th ự c i r ạ n g d ầ u tư trự c tiế p HƯỚC n g o à i tại H à N ộ i,c h i ra nhữniỉ

3 Mục đích nghiên cứu

khó khăn vướng mắc trong việc thu hút FDI.

- Đề xuất những giải pháp nhằm thu hííl có hiệu quả hơn ,nguổn von FDI

lại l ỉà Nội Irong Ihời gian lới.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Dưới uóc độ kinh tố chính trị , luận vãn nghiên cứu Đẩu tư trực liếp nước

ngoài tại Hà Nội ,như là mộl vấn dề quan trọng trong quá irình cồng nghiệp hoá,

hiện dại hoá . Đặc biộl lừ khi nền kinh tế nước ta vận hành theo cơ chế thị Irường

có sự quán lv của nhà nước và luật đầu lư Irực liếp nước ngoài tại Việi Nam năm

7

19X7.

Nguyền l)ử( Hạnh - Cao học Kinh lê K9

- Luận vãn lập trung nghiên cứu thực trạnu Đáu tư nước ngoài tại Hà Nội

ùr năm 1988 - 2003 ,vai Irò FDI đối với sự phái iriển kinh lê' xã hội Irong quá

Hình cóng nghiệp hoá và hiện đại hoá của thú đô và dồ ra những giãi pháp thích

hợp nhằm thu hút có hiệu quả FDI tại Hà Nội .

5. Phương pháp nghiên cứu

Trong quá irình Ihực hiện đề tài ,luận văn đã sử dụng phưcmg pháp chung

tron li, nghiên cứu kinh lế chính trị :lấy phương pháp của chủ nghĩa biện chứng và

chủ nghĩa duy vật lịch sử làm phương pháp luận cơ bản . Chúng tồi đặc biệt chú

ý tớa phương pháp lôgíe kếi họp với lịch sử , phương pháp so sánh , phưortg pháp

6. Đóng góp của đề tài

phán lích kết hợp với tổng hợp ...

- Đánh eiá Ihực trạng FDI tại Hà Nội .chi ra những khó khăn vướna mắc

từ dó rút ra một số vấn đề hức xúc cần giải quyết.

- Đồ xuất một số giải pháp nhằm thu hút FDI lại Hà Nội có hiệu quả hơn

trong Ihời gian tới.

7. Bố cục của luận văn

( HƯƠNG I: C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ T l l ự c TI ẺN CÙA »Ẩ U T Ư T R ự C TlẾl> NƯỚC NGOẢI.

CIIƯON(ỉ II: THỰC TRẠNG ĐẨU TƯ TR ựC TIẾP NƯỚC NGOÀI TAI HẢ NỘI.

rinrONCỈ III : PHƯƠNG IIƯỚNG VẢ GIẢI PIIÁI» CHÚ YKI1 NHÀM Till) HÚT VÀ

PHAI IHIY CỎ IIIỆH Q11Ả NGUỔN VỐN FDI TAI IIÀ NỘI.

X

Ngoài phần mở đầu và kếl luận , luận văn được kết cấu thành 3 chương:

NiỊitỵên Đức ỉ lạnh - ( 'ao học Kinh tê K9

CHIĨƠNG 1

C ơ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH Ụ C TIỄN CỦA ĐẨU T ư

1.1. KHẢI NIKM. ĐẶC ĐIKM VẢ CÁC HÌNH Ì IIỨÍ’ Cl A OẨUTƯTRựC TIỂI» NƯỚC' NGOÀI.

1.1.1. Các kh á i niệ m Cơ bản.

TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

Đầu tư trực liếp nước ngoài (FDI) là một trong những hình thức của đầu

ur quốc tế, được đặc trưng bởi quá trình di chuyển tư bản giữa các quốc gia

Iron thế iỊÌỚi. Mặc dù có nhiều khác biệt về quan niệm nhưng nhìn chun» thì

dầu tư trực tiếp của nước ngoài được hiểu như một hoạt động kinh doanh mà ớ

dó có sự tách biệt trong việc sử dụng vốn và quản lý đầu lư. Điều dó có nghĩa

là níu xét về mặt chủ Ihc thì đầu lir Irực liếp của nước ngoài hao giờ cũng là

mộl dạn ụ quan hệ kinh tố có yếu tố nước ngoài. Yếu lố nước ngoài ở đây

khóng chi là sự khác biệt về quốc tịch hav lãnh thổ sinh sốnu, mà còn xác định

lư bán di chuyển trong dầu tư trực tiếp của các nước ngoài bắl buộc phái vượt

ra ngoài hiên giới của một quốc gia.

Nội dung kinh tố của đầu tư irực liếp nước ngoài được phán ánh ở trong

luật dầu tư. ở đó, người la đã cố gắng lạo ra những hình thức pháp lý Ihoả mãn

hai dặc irưrm cơ bản nhất của đầu tư trực liếp nước ngoài đó là:

- Có sự di chuyển ur bản trcn phạm vi quốc t ế .

- Chủ đầu ur (một hên hoặc cả hai hên) ưực tiếp hoặc cùng thống nhất với

nhan iham gia vào viÇc sử dụnụ vốn và quán lý đối lượng đầu tư.

Theo luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, thi có thổ hiếu đầu ur trực tiếp

của nước ngoài là việc các lổ chức, cá nhân nước ngoài trực tiếp (Jưa vào Việt

Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bâì kỳ lài sản nào dược Chính phủ Việt

N am chấp nhận đổ hợp tác với bên Việt Nam hoặc lự mình tổ chức hoạt động

D ư ới ũ ó c đ ộ k in h le q u ố c lố c ó th e h iể u : Đ á u tư trự c liế p là lo ạ i h ìn h di

9

ki nh doanh trên lãnh Ihổ Việt Nam.

Nguyễn Đức Hạnh - Cao hục Kinh lê K9

chuyến vốn quốc lố, tron ụ đó nu ười chủ sớ hữu đồng thời là trực tiếp quản lý

và điều hành hoạt dộng sử dụng vốn đầu nr.

Vổ thực chất, dổu lư trực tiếp nước ngoài là sự đầu tư của các công ly

nhằm xây dựng các cơ sở, chi nhánh ở nước ngoài và làm chủ toàn bộ hav lừng

phán cơ sở đó. Đáy chính là hình thức đầu lư mà chủ đầu tư nước ngoài đónẹ

góp một số vốn đủ lớn vào lĩnh vực sản xuất hoặc dịch vụ và cho phép họ trực

tiếp tham gia điều hành dối tượng mà họ bỏ vốn dầu tư.

1.1.2. Đặc điểm và các hình thức của đầu tư trực tiếp nước ngoài:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài có các đặc điểm chủ yếu sau đây:

- Các chủ đầu tư nước ngoài phải đóng góp một số vốn tối thiêu theo quy

luật dầu tư của từng nước quy định. Ví dụ: Luật đầu tư nước ngoài của Việt

Nam quy định chủ dầu lir nước ngoài phải dóng góp tối thiểu 30% vốn pháp

định của dự án. Mv quv định 10%.

- Quvén quàn lý xí nghiệp phụ thuộc vào mức độ góp vốn. Nếu góp 100%

ihì doanh nghiệp hoàn loàn do chủ đầu lir nước ngoài điều hành quàn lý.

- Lợi nhuận của các chủ dầu tư nước ngoài thu được phụ thuộc vào kết

(|iià hoại động kinh doanh và dược chia Iheo tỷ lọ góp vốn trong vỏn pháp định

sau khi nộp thuế cho nước sở tại và trả lợi tức cổ phần (nếu có).

- Đầu tư trực tiếp dược thực hiện Ihông qua việc xây d ự n g doanh nghiệp

mới, mua lại loàn hộ hoặc lừng phần doanh nghiệp đang hoại độnu hoặc mua

cổ phiêu để thôn tính hoặc sát nhập các doanh nghiệp với nhau.

Có 5 hình ihírc dầu tư Irực liếp:

- Hợp ciổng hợp lức kinh doanh là văn bản ký kết giữa hai hèn hoặc nhiều

bôn (gọi tắt là các bên hợp doanh) dể cùn lì nhau liên hành một hoặc nhiều hợp

đồng kinh doanh ở Viêt Nam trên cơ sỡ quy dinh trách nhiCm và phân chia kết

quá kinh doanh cho mồi hèn mà không thành lập pháp nhân mới.

Hợp đồng hợp tác kinh doanh có một số dặc điểm như:

10

+ Là mội hình thức dầu tư trực tiếp, chịu sự điều chỉnh của luật dầu tư, do

Nguyên f)ử( Ịlạnli - Cao liọc Kình tẽ K9

vậy nó khác với các hợp dồng Ihương mại, hợp tlổng kinh lố về trao dổi mua bán

thông thương (các hợp dont» này khônẹ hị luậl dầu lư điều chinh).

+ Không hình Ihành một pháp nhân mới.

+ Các bên hợp doanh vẫn giữ nguyên sở hữu riêng dối với lài sàn góp vào

hợp doanh.

+ Kêí quá hoạt dộng phụ thuộc vào sự tổn lại và thực hiện nghĩa vụ của mỗi

bèn hợp doanh.

Nội dung hoại dộng kinh doanh, các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên,

cách Ihức xác dịnh và phân chia kết quả, thời hạn hợp đổng, cách giải quyết

tranh chấp... dược xác định cụ thể trong hợp đổng. Hình Ihức đầu tư trực tiếp

cúa nước niioài này phải dược xét duyệt và cấp giấy phép kinh doanh của Bộ

Kê' hoạch và Đầu tư.

- Doanlì niịhiệp liên doanh: Doanh nghiệp liôn doanh là doanh nghiệp

dược thành lập lại Việt Nam trôn cơ sở hợp đổng kinh doanh giữa bên hoặc

các bên VÎÇI Nam với bên hoặc các bên nước ngoài, hoặc trên cơ sở Hiệp

định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài, nhằm hoạt động

kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam.

+ Doanh nghiệp liên doanh là pháp nhân Viûl Nam và dược thành lập

theo hình thức cùng ly TNHH, mỗi bên liên doanh chịu trách nhiệm đối với

hòn kia, với doanh nghiệp liên doanh và hèn thứ ba trong phạm vi phần vốn

cùa mình vào vốn pháp định.

+ Doanh nghiệp liên doanh hoạt dộng theo nguyên lắc lự chủ tài chính trên

cơ sờ hợp đổng liên doanh, phù họp với eiấy phép đầu tư và pháp luật Việt Nam.

+ Doanh nghiệp liên doanh có lài sản riêng do các hên liên doanh đóng

góp và là sở hữu chung của các bên ỉiên doanh. Các bôn liên doanh chịu rủi

ro, lỗ, lãi, Iheo lý lệ đóng góp vào doanh nghiệp liên doanh.

•+ Doanh nghiệp liên doanh được Ihành lập sau khi Bộ Kế hoạch và Đầu

lư cấp giấy phép drill tư và chứng nhận đăng ký Điều [Ọ doanh nghiệp.

11

- Doanh nghiệp I00r/( vỏn nước ngoài: Doanh nghiệp lOO'/r vốn nước

N quyền Dửc Ilạnli - Cao học Kinh ti’ K9

n g o à i d o a n h n u hi ộ p h o à n l o à n t h u ộ c sớ h ữ u c ủ a c á c lổ c h ứ c k in h lố, c á n h â n

h o ạ i đ ộ n « k i n h d o a n h .

nước ngoài, do họ thành lập lại Viọi Nam, lự quán lý và chịu trách n h i ệ m về

Cơ sở pháp lv dể thành lập và hoạt độnu của doanh nghiệp \0(V'/( vốn

nước nỉioài và là Luậl đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, giây phép đầu tư, diều

lọ doanh nghiệp và pháp luật Việt Nam.

Doanh nghiôp 100% vốn nước ngoài dược thành lập theo hình thức cổng

ty TNHH là pháp nhân Việt Nam. Tài sản của doanh nghiệp 100% vốn nước

ngoài thuộc lổ chức, cá nhân nước ngoài nên họ có quyền quyết định bộ máy

quán lv, dieu hành doanh nghiệp.

Doanh nghiỌp 100% vốn nước ngoài được thành lập sau khi Bộ Kế

hoạch và Đẩu tư cấp giấy phép đầu lư và chứng nhân đăng ký Điều lệ doanh

nghiệp.

- ỉ lợp dồHỊ> xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T.):

Hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (B.O.T.) là vãn hãn ký

kết uiữa chủ đầu tư nước ngoài (cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài) với cơ quan

Nhà nước Việt Nam có thẩm quyền lie xây dựng các công trình hạ tầng, tiến

hành khai thác và kinh doanh trong một thời hạn nhất định và khi hốt thời hạn

Ihì chuyển giao không hồi hoàn cOng trình đó cho Nhà nước Việt Nam.

Vốn đế Ihực hiện hựp đổng này có thể là 100% vốn nước ngoài cộng với

vốn của Chính phủ Việt Nam, hoặc tổ chức, cá nhân Việt Nam. Các chủ đầu

tư có toàn quyền tổ chức xây dựng, khai thác, kinh doanh cône trình trong

mộl thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn đầu tư và có lợi nhuận hợp lý.

Hợp đổng xây d ựng - kinh doanh - chuyển giao có hiệu lực khi dược Bộ

Kế hoạch và Đầu ur cấp giấy phép dổu lir.

Ngày nay khu công nghiệp ,khu chế xuất đang nổi lên như là một

phưưng thức thu hút dầu lư nước ngoài hiệu quả nhất để phát Iricn kinh tố ở

các nước dang phát triổn. Mục đích của việc xây dựng khu công nghiệp, khu

chè' xuất là thu híil dầu tư nước ngoài, đặc biệt là thu hút FDI từ các cồng ty

da quốc uia hoạt dộng kinh doanh vào khu vực nàv.

Nguyền Đức Hạnh - Cao học Kinh ú' K9

1.2. CÁC. I.Ý THUYẾT GIẢI THÍCII s ự RA ĐÒI CH A f)ẨU T ư TRỰC TIẾP Nước: NGOÀI

VÀ D A N II ( ; I Á HIẾU Q U Ả Ở T Ẩ M v ĩ M Ô .

1.2.1 .Các lý th u y ế t g iả i th íc h s ự ra đ ờ i của FDI.

Hiện nay trẽn Ihố giới đã và clang tồn lại một cách khách quan những

nước ụiầu và nước nghèo, hay nói một cách khác là nước chậm phái Iriên và

nước phái tricn.

Khi cổ sự cách hiệt về khả năní> kinh tố, vé lài chính giữa các nước Ihì lúc

nàv các nước phát triển bắt đầu xảy ra lình irạng tlư Ihừa vốn, cống nghệ và lợi

nhuận giảm. Còn các nước chậm phát iriển lại rơi vào tình irạna; thiếu vốn, thiếu

cônụ nu hệ mới, thiếu kinh nẹhiệrn quản lý. mặt khác ở các nước này lại có

nụuồn nhân công dổi dào và nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đây là

c á c n ư ớ c p h á i i r i ể n t ì n h t r ạ n u c ạ n h

t r ì n h IÌITI k i ế m cơ h ộ i d ầ u t ư . H o n n ữ a ư

một mồi lrường dầu tư đầy triển vọng của các nhà đầu lư nước ngoài trong quá

tranh rất quyết liệt . Vì vậy dể Iránh rủi ro iron Ihị trường nội địa Ihì buộc các

doanh nghiệp phải tiến hành đầu lư ra nước ngoài. Hình thức đầu tư ra nước ngoài

bên cạnh viỌc hạn chế rủi ro thì nó còn nhằm lăng vòng quay của vốn, tận dụng

dược công nghệ hạng 2 ở trong nước (nước phát triển).

Tron ụ quá trình đầu tư, các nhà dầu tư cố gáng hạ thấp chi phí đổ dạt dược

lợi nhuận cao nhấi. Muốn làm được điều dó buộc họ phái dầu tư ra nước ngoài đổ

mớ rộnu cơ hội tỏi đa hoá lợi nhuận khi dầu tư vào những nước chậm phái iricn

nhằm liêl kiỌm nhiều chi phí như chi phí dổi mới cổng nghệ, chi phí thanh lv cổng

nghộ, chi phí lao dộng chất xám, chi phí lao dỏng phổ thông, irong khi dó lại dược

ưu dãi về thuế...... Đồng thời lợi nhuận còn được dảm hảo hởi các chính sách kinh

lê của các nước nhận dầu tư. Với các lý do trên thì quá trình đầu ur nước ngoài Ihực

chất !à quá trình di chuyển vốn, công nghộ và kinh nghiôm quản lý từ nước phát

triến sang nước chậm phát triển nhằm lìm kiếm lợi nhuận tối đa.

Sau chiến Iranh thế giới II, đầu ur quốc tố đã lăng lên nhanh chỏng và

th u h ú t s ự c h ú V c ủ a g iớ i n g h i ê n c ứ u . V ớ i c á c p h ư ơ n g p h á p tiế p c ậ n k h á c n h a u ,

Irớ thành hiỌn tượng nổi bật trong các hoạt độnụ kinh tố quốc tế, do đó nó dã

các tác gia đã dưa ra nhiều quan điểm, lý thuyết về nguyên nhân hình thành

đầu tư quốc tố và những tác động của nổ đến nền kinh tế thế giới. Nhữniỉ quan

điếm, lý thuyêì này được chia chù yếu thành hai nhóm: các lý thuyết vĩ mó và

13

các lv illIIvết vi mô.

Nguyên Đức Hạnh - Cao hục Kinh lè K9

1.2 .1 ./. C ác lý thuyết v ĩ mô.

Trong các tài liệu đầu tư nước ngoài, các lý thuyết kinh lố vĩ mó về lưu

chuyển dòng vốn dầu lư quốc tế thường chiếm vị trí quan lrọnt> và dược coi là các

[ý lliuyốt cơ hán của đầu tư quốc tố. Các lý ihuyếl nàv giải thích hiện tượng đầu tư

quốc lố dựa trên nguyên lắc lợi thố so sánh của các yếu lổ đầu tư giữa các nước,

irong dó đặc biệt là giữa các nước phái tricn và đang phát tricn.

Trcn cơ sở mô hình lý thuyết thưưng mại quốc tố của Hcckchcr & Ohlin

(1993). Richard, s. Eckaus (1987) dã loại bỏ giả định khôníi có sự di chuyển các

yếu lố sản xuất giữa các nước để mờ rộnụ phân lích nguyên nhân hình thành dầu

tư quốc lố. Theo tác giả, mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận toàn cầu nhò vào sử dụng

có hiệu quả vốn đầu tư là nguyên nhân chủ yếu làm xuất hiện di chuyển dòní> vốn

đầu lư quốc tế. Richard cho rằng, nước dổu tư thường có hiệu quả sir dụng vốn

thấp do Ihíra vốn, trong khi nước nhận đầu tư lại có hiệu quả sử dụng vốn cao hơn

. Vì vậy giữa các nước đã xuất hiện lưu chuyển dòng vốn đầu lir quốc tế.

Cùng với quan điểm Iren, A. Mac Dougall (1960) đã giải thích hiện tượng

đầu tư quốc lố từ phân tích so sánh ụiĩra chi phí và lợi ích của di chuyển vốn quốc

lố. Tác gia cho rằng, chênh lệch về năng suất cận biên của vồn giữa các nước là

nguyOn nhân dẫn đến lưu chu yen vỏn quốc tố. Quan diổm này dược M. Kemp

(1964) p h á t triển thành mổ hình Mac Dougall - Kcmp (hình vờ). Theo tác già,

những nước phát triển (dư thừa vốn chiu tư) có nãng suất cận hiên của vốn thấp

hơn năng suất cận biên của vốn ơ các nước dang phát Iriển (thiếu vốn). Vì ihế,

II

I

^ ^

p

xuất hiện dòng lưu chuyển vốn giữa hai nhóm nước này.

o ,

S

0 2

Q

-N

14

mô lììnlt mac Dougưỉl - Kemp

Nguyên Dức Hạnh - Cao hục Kinh le K9

TÓIII> vốn dầu tư của hai nước lù 0 / 0 2, trong dó vốn â nước dẩu lư ( /) là

0,Q và tươ/iỉi lự ở nước nhận dàn lư (II) lù ()2Q Nủ/ìịị suất cận bien của vốn á

nước (I) là O/M. iươHỊỊ tự á nước (II) là OM. Các dường MN và nm lù giới hạn

nùnỊị suáì cận biên của vốn ( 1 hai nước (nước / thấp lum nước II) và dâu có xu

hưởng ỊỊÍdm dán. Trước khi cố sự di chuyển vốn giữa hai nước, tổng sàn lượng

của nước (!) là O/ MNQ và của nước (II) là ()2mnQ. Do có sự chênh lệnh năng

suất cận biên của vốn ở hai nước, vốn nước (Ị) chuyển sang nước (I! là SQ đến

khi năng suất cận biên của vốn ở hai nước càn bằng lại diểm Ị* (SP = 0 jE =

0 :Ư,). Kết quả lùm lăng sản lượng hai nước là PuN, phần dôi ra ngoài tổng sản

lượng hai nước trước khi có sự chuyến dịch vốn dầu tư.

Một cách lý giái khác của K. Kojima (1978) vồ nguyên nhân xuất hiện đầu

tư quốc lê là do có sự khác nhau về tỷ suất lợi nhuận giữa các nước. Cũng dựa trên

nguyên lắc lợi thế so sánh của mô hình HO, K. Kojima đã phát triến dể ehứrm

minh rang những nước có tý suất lợi nhuận cao sẽ Ihu húi dược các nhà dầu tư.

Theo lác già, nguyên nhân hình thành đầu lư quốc tế là có sự chênh lệch về tỷ suất

lợi nhuận giữa các nước và sự chênh lệch này được bất nguồn từ sự khác biệt về lợi

the so sánh Irong phân cổng lao dộng quốc tế.

Ngoài ra, nguyên nhân di chuyển dòng vốn đầu tư quốc tố còn dưựo giải

thích bới lý thuyết phân tán rủi ro. Lý Ihuyết này giai thích ràng các nhà dầu tư

khổng chí quan lâm đến hiệu quả sử dụng của đổng vốn (lãi suất cao) mà còn chú

ý đen mức dộ rủi ro irong lừng hạng mục đầu tư cụ thổ (D.Salvatore 1993). Vì lãi

suâì cùa các cổ phiếu phụ thuộc vào nhiều yếu tố của thị lrường và khá năng kinh

doanh của doanh nghiệp, nên đê tránh tình trạng mấl trắng (phá sán) các nhà đầu

tư không muốn bỏ hết vốn của mình vào mội hạng mục đầu tư ở một thị irườnu

nội địa. Bới thố họ quyết định giành một phần tải sản của mình để mua cổ phiếu,

chứng khoán,... ờ thị lrường nước ngoài.

Như vậy, qua phân lích trên cho thấy các lý Ihuyếl dã giải thích sự xuất

hiện của dầu lu' quốc lố về thực chất đều dựa vào nguyên lắc lợi Ihố so sánh trong

plián công lao dộng quốc lố. Đây là nguyên lắc chuní> cho cả lý Ihuyết Ihương

13

mại và di chuyến các nguồn lực sản xuất C|UỐC tế. Mặt khác, các quan điểm lý

Nguvén Đức Hạnh - Cao học Kinli lẽ K9

thuyết cũng cho rằng đầu tư quốc tê' có vai trò to lớn đối với sự phát Iriển của nền

kinh lê Ihố giới và các nước Iham gia dầu tư, trong đó nhâl là thực hiện công

nỵhiệp hóa ở các nước đang phát triển.

Ị .2.1.2. C ác lý thuyết vi mô.

Hầu hết các lý thuvốt kinh tế vi mô về đầu lir quốc tố tiều xoav quanh trá

lời câu hòi là tại sao các công ty, cá nhãn lại đầu tư ra nước ngoài?

Các lý thuyết về tổ chức công nghiệp ra đời từ thập ký 60 giải thích đầu tư

quốc te (FDI) như là kết quả lự nhiên từ sự tăng trưởng và phái Iriển của các công

ty lớn độc quyền ở Mỹ, trong dó nổi bật là mô hình lý thuyết của Stephen Hymcr

(1976). Theo tác giả, do kết cấu của thị trường độc quyồn dã thúc đẩy các công ty

Mỹ mở rộng ra thị trường quốc lố đế khai thác các lợi thố của mình về công nghệ,

kỹ thuật, quán lý... mà các công ty trong cùng ngành công nghiệp ở nước nhận đầu

tư khống có dược. Charles Kindleberger (1969) và Richard E, Caves (1971) cũng

cho rằng những sản phẩm mới thường có xu hướng độc quyền và có giá Ihành hạ.

Vì thố, các công ty có sản phẩm mới đã tích cực mở rộng phạm vi sản xuất của

mình ra thị trường quốc tế để khai thác lợi thế độc quyền nhằm tối da hóa lợi

nhuận. Như vậy, theo các lý Ihuycl tố chức công nghiộp, nguyên nhân hình Ihành

F;DI là do sự mơ rộng thị trường ra nước ngoài của các còng ly lớn nhằm khai thác

lợi thố độc quyền.

Cách liếp cận về chu kỳ sống của sản phẩm dã giải Ihíeh hiện tưựng FDI

irên cơ sở phân lích các giai doạn phát triển của sản phẩm từ đổi mới đến lăng

trưởng (sản xuất hàng loạt), đạt mức hão hòa và bước vào giai đoạn suy thoái.

Theo lác gia của lý thuyết này, giai doạn đổi mới chỉ diỗn ra ở những nước phát

triển như Mỹ, vì ở dó mới có diều kiện đổ nghiên cứu và phát triển, có khả năng

tri en khai sán xuất với khối lượng lớn. Đổnẹ thời, cũní> chỉ ở nhữnụ nước này ihì

kv ihnậi sàn xuất tiên liến mới đặc trưng sử dụnụ nhiều vốn mới phái huy dược

hiệu quà sử dụng cao. Do vậy, sản phẩm dược sản xuất ra hàng loại với giá thành

hạ và dã nhanh chóng đạt tới điổm bão hòa. Để tránh lám vào suy Ihoái và khai

Ihác hiệu quả sản xuất theo quy mô, cồng ly phải mở rộng thị trường liêu thụ ra

quốc lố, nhưng các hoạt động xuất khẩu đã gặp trở ngại hởi hàng rào thuế quan và

16

cước p h í v ậ n chuyển. V ì th ố , CÔII‘4 ly d i chuyển s ả n x u ấ t ra q u ố c t ế đ ổ vượt q u a

Ninixcn Dức Hạnh - Cao lux Kinh li' Kl)

những trở ngại này. Như vậy, theo cách giái thích của Vernon thì FDI là kết quả

tự nhiên từ quá trình phái Iricn của sản phẩm theo chu kỳ.

Trên đây chỉ là một phần nhó các lý thuyết vổ đầu tư quốc tế nhằm giải

thích sự xuất hiện của FDI và bản chất kinh tế của nó. Cũng như nhữne hạn chế

của lý thuyết thương mại quốc lố, các lý thuyết vĩ mô của đấu tư quốc tế dược xây

dựng trên nhữnt> giả định trừu tượng, phân tích ớ Irạng thái lĩnh, để so sánh hiệu

quả của một yếu tố sản xuất (vốn) hoặc hai yếu tố (vốn, lao động) giữa các nước,

trong khi dòng lưu chuyển vốn giữa các nước còn phụ thuộc quan trọng vào nhiều

yếu lố khác của mỏi trường đầu tư. Bới thố, các lý thuyết kinh tế vĩ mỏ mới chỉ

giải thích được những diều kiện cần dế xuất hiện đầu tư quốc tế. Do cách tiếp cận

từ phân tích những điều kiện để các cổng ty đầu tư ra nước ngoài, các lý thuyết

kinh tế vi mô giải thích một cách cụ thể hưn về nguyên nhân hình Ihành đầu tư

quốc tế như là kết quá lự nhiên của quá irình khai thác các lợi thế độc quyền ở

nước ngoài nhằm tối da hóa lợi nhuận Irôn phạm vi loàn cẩu. Cách luận giải này

dã gán được những dặc trưng của FDI với cắc đặc điểm của thị trường cạnh tranh

khổng hoàn hảo. Vì ihố, có thể nói ràng các lý thuyết vi mổ đã giải thích rõ ràng

hơn về nguyên nhân hình thành FDI và tác động của nó dối với công nghiỌp hóa

1.2.2. Đ ánh g iá h iệ u qu ả FDI ỏ tầ m v ĩ m ô

ờ các nước đanẹ phát iricn.

Vồ bản chất, FDI là dòng vốn của tư nhân nước ngoài, do vậy, hiệu quả

FDI dối với nhà đầu tư trước tiên phãi đưực xác định trên từng khoản đổu tư,

theo từng dự án cụ thổ, mà Irên hốt là hiệu quả về mặt lài chính. Tuy nhiên,

d tins’ trên giác độ của toàn nền kinh lố, hiệu quả FDI không chỉ được xác định

irôn giác độ tài chính mà cần được dánh giá trên cơ sở so sánh những [ợi ích

mà FDI mang lại cho nền kinh tế với những chi phí đã bó ra, đó chính là đánh

ui á hiệu quả ở cấp vĩ mô.

Thòng thường, hai loại hiệu quả này vận động cùng chiều với nhau, nuhĩa

là một dự án F DI có hiệu quả hav có hiệu quá ở cấp vi mô thì sẽ đêm lại hiệu quá

cho nền kinh tế hav hoạt độne FDI có hiệu quá ờ cấp vĩ mô.

I 7

V - L P t t j p

NiỊuyẽti ỉ)ức ỉlạnli - Cao liọc Kinh tê K9

Tuy nhiên, hai loại hiệu quả này dôi khi có xu hướng vận động trái chiều

nhau, do vậy, vai trò điều tiết của Nhà nước là rãì cần thiết trong việc lạo ra lính

hiệu quá eúa hoạt động FD1 trên giác độ vĩ mô cũng như vi mỏ, làm hài hòa giữa

hai loại hiệu quà này. Trên giác độ vĩ mò, đó là lạo ra một cơ cấu đầu tư hợp lý

nhằm dạt dược sự phối hợp hài hòa giữa các nhân tố, các ngành và iron cơ sở đó,

đạt được lốc độ lăng trưởng cao nhất với mức vốn đầu tư nhấl định. Trên giác độ

vi mô, đó là lạo ra một môi trường kinh doanh ổn dịnh, thông thoáng, hỗ trợ, tạo

tìiéu kiện cho các nhà đầu tư hoại độn» có hiệu quá, trên cơ sơ đó mới tạo ra hiệu

quả chunu.

ki nil t ế và x ã hội:

/ .2.2.1. Đánh íỊÌá hiệu quả FDỈ m ột cách toàn diện, trên cá kìúa cạnh

Cũng như các nguồn vốn đầu tư khác, hoạt dộng FDI lác dộng đến nền

kinh tố quốc dân trên cả 2 phương diện kinh tế và xã hội. Do vậy, khi dánh giá

hiệu quá FDI, nếu chi xem xét trên một trong 2 khía cạnh dó thì sự đánh giá sẽ

irớ nên phiến diện. Nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào mỏl nhà máy cán Ihép có

Ihể tạo ra hàng trăm nghìn tấn thép cán/năm, dem lại cho nhà đầu lư mỗi năm

hàng Iriệu dò la lợi nhuận và tiết kiệm cho nền kinh tố hàng triệu dô la để nhập

khẩu sản phẩm này, khổng kể những đóm> góp của nhà máy cho ngân sách Nhà

nước, lạo việc cho người lao động... Tuy nhiên, do dặc thù của ni>ành thép ià

nụuyên liệu và sán phẩm đều cồng kềnh, trọng lượng lớn, nên nhà máy thường

phái được đặt gần cảng và gần trục giao thông, tức là tại nhưng nơi đã có hạ tầng

phát triển, phù hợp với nhiều lĩnh vực đầu tư khác, không riêng gì ngành thép.

Hoại độnu đầu tư này, như vậy, đã góp phần làm gia tăng chênh lệch vồ kinh tê'

ụiữa các vùng, lừ đó ãnh hưởng khône tốt về mặt xã hội. Bôn cạnh dó, nhà máy

Ihép cũng có thể gây ô nhiễm môi trường xunu quanh nếu không có hiện pháp

Ihích hợp. Những lác động tiêu cực về mặt xã hội và mỏi trường có Ihc làm triệt

liêu hiệu quá vé kinh tế mà nhà máy cán thép dem lại và nếu như bỏ qua các khía

cạnh này, tlánh giá hiệu quả sẽ không còn chính xác.

Trên khiu cạnh kình lế, FDI là một trong những nhân lố tạo ra và góp phẩn

18

thúc dẩy lăng irưởng và phát tricn kinh lố. Do vậy, khi nói liến hiệu quá FUI trên

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh tê K9

kliía cạnh kinh tố, chính là nói tới dóng góp của FDI, cá về mặt lượng và mặl chất

V ề p h ía tổ n g c ầ u , F D I, với tư c á c h là m ộ l h ộ p h ậ n c ủ a đ ầ u tư, rnộl h ộ p h ận

vào quá irình tăng trưởng.

cứa hàm lổng cầu AD như thê hiện ớ công thức ( 1 ), FDI tăng lên sẽ làm uia tănạ

Y = AD = c + I + G + X - M

( 1 )

đẩu tư I và từ đỏ tạo ra sự tăng trưởng vổ phía cầu.

Trone, đó: Y là sản lượng hay thu nhập quốc dân (GDP); c là tiêu dùng của

các hộ gia đình; I là đầu tư (kể cả trong nước và nước ngoài); G là chí liêu cùa

ơiính phủ; X là xuất khẩu và M là nhập khẩu.

Về phía tổng cung, FDỈ cũng là mội bộ phận của vốn, một yếu lố đầu vào

của quá trình sản xuất. Trong quá trình sản xuất, nó dược kết họp với lao dộng và

lài nguyên đổ tạo ra của cải vật chất cho xã hội. FDI không chỉ đónu góp vào tăng

trướng kinh tế với lư cách là đầu vào của sản xuất mà còn đóru> góp một cách

gián liếp thông qua việc ihúc đẩy liến bộ kỹ thuật do các khoản đầu lư mới mang

lại, do lợi thế kinh tố nhờ quy mô, do chuyên môn hóa... đây chính là những đổng

góp về chất của đầu tư, hay nói cách khác là hiệu quả của nền kinh tế dã dược

nâng cao. Tuy nhiên tác động này khổng diễn ra ngay như tác động của dầu lư tới

tổng cầu mà diễn ra trong thời gian dài hưn.

Cơ cấu FDỈ góp phần làm bien dối cư cấu đẩu tư của nước tiếp nhận vốn

cơ cấu dầu tư hợp lý, sự chuyển dịch này sẽ tạo ra sự phát triển, mặt chái của quá

trình tăng trưởng.

Mức độ ánh hưởng của FDI tới tốc độ phái tricn còn tùy thuộc vào quv

mô của nó. Nếu như nước nhận vốn đang ử trong giai đoạn phát triến theo chiều

rộng với hệ số vốn - đầu tư thấp thì lác động của FDỈ lương đối mạnh. Khi nền

kinh tố chuyển sang phái triổn theo chiều sâu thì lượng vốn đầu tư để lăng tốc

độ phái triển trở nên lứn hơn nhiều. Nguồn vốn bên ngoài đặc biệt cỏ tác dộne

dối với lăng trưởng nếu nó giúp cho việc khai thông những ách tắc về ngoại hối

hay liốt kiệm. Trong Irường hợp đó nuuổn vốn nước ngoài sẽ gây tác dộng dây

19

chuyền, làm cộng hưởng tác độnu tích cực ư nhiều lĩnh vực với nhau. Khi nguồn

Ngiivén Đức ỉlạnli ■ Cao hạc Kinh tứ K9

vốn bên ngoài đã giúp cho nước chù nhà tạo ra được các điều kiện về cơ sở hạ

tầng kinh tố và xã hội cẩn thiết thì sẽ đến một giai đoạn nhất dịnh các nước này

không cẩn một sự trợ liiúp về vốn to lớn như trước mà vẫn có thể duy trì dược

tóc độ phát triền.

Trẽn klỉía cạnh xã hội, FDI không những tạo ra nhiều chỗ làm việc mới,

góp phần giải quyết nạn thất nghiệp, rnà còn góp phần phát triển và nâng cao chất

lưựnc nguồn nhân lực của nước tiếp nhận đầu tư.

Vé vấn dề tạo việc làm, có hai khuynh hướng trái ngược nhau:

- Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường chí được phép dầu ur

vào những lĩnh vực đòi hỏi nhiều vốn, do vậy không tạo ra nhiều việc làm, suất

dầu tư cho 1 viüc làm trong những lĩnh vực này rất cao hoặc ít nhấl thì cũng cao

hơn nhiéu so với các doanh nghiôp trong nước. Năm 1976, suất dầu tư cho ngành

khai thác niken ở Indonesia là 220.000 USD và năm 1980 là 467.000ƯSD trong

ngành sản xuất giấy, hai ngành khuyến khích đầu lư trực liếp nước ngoài. Còn

trong ngành dệt, ngành không khuyến khích đầu lư nước ngoài, suất dầu tư cho

mỗi chỗ làm !à I0.000USD (Kinh tế học của sự phát triển, trang 252, 253).

- Tuv nhiên, khuynh hướng khác lại cho ràng các cổng ty da quốc gia thích

ứng với chi phí nhân cổng rẻ ớ các nước đang phát Iriển bàng cách sử dụng những

phương pháp cần nhiều lao động hơn so với những phương pháp mà chính công

ty đỏ sử dụne tại những nước công nghiệp, thậm chí một số còn nhiều nhân công

hon các công ly Irong nước cùng ngành sử duns’.

Dù sao thì việc tạo ra các doanh nghiộp mới cũng lạo ra nhữní> chỗ làm

mới. Ngoài việc làm trực tiếp, FDI còn gián liếp lạo ra nhiều việc làm thông qua

những ngành cung cấp nhiên, nguyên vật liệu, địch vụ... cho các doanh nụhiệp

thì s ố c ô n g ă n v iệ c làm g iá n liế p d o c ố n g IV nư ớ c n g o à i tạ o ta th ư ờ n g lớ n g ấ p 2 -3

FDI và các nhà đầu tư nước ngoài. Theo kết quả nghicn cứu của Liên hợp quốc

lần. tối thiếu cũng bằng số cỏng ăn việc làm được trực tiếp lạo ra. Sự gia tănu của

khu vực dịch vụ ihu hút được khá nhiều lao động và thậm chí số công ăn việc làm

20

được lạo ra trong các ngành này còn nhiều him so với trong các ngành công

Nguyền Đức Hạnh - Cao học Kinh tẽ K9

nglìiọp iruyền thống vốn ván sứ dụng nhiều lao động; nhờ đó tình irạng hán Ihấi

nghiệp phổ biến ờ các nước dang phái iriển dược hạn chê' bớt.

Mức độ quan trọng

B ảng 1: Mười nhân tố hàng đầu quyết định sụ lựa chọn địa bàn đầu tu

1 77’

Yếu tô quyết định chọn địa bàn đầu tư

77% 1 Tiếp cận khách háng

64% 2 Môi trường chính trị vâ xã hội ổn định

54% 3 Điéu kiện kinh doanh dễ dàng

50%

4 Dộ tin cậy và chất lượng của cơ sở hạ tắng

5 Khả năng thuê chuyên viên trinh độ chưyên môn kỹ thuật cao

39%

6 Khả năng thuê nhân viên quản lý

38%

7 Mức độ tham nhũng

36%

8 Chi phí lao động

33%

9 Tội phạm và an toàn 33%

32% 10 Khả năng thuê lao động có trinh độ kỹ thuật

Nguồn: MKỈA - Diều Ira dáu tư Ị rực liếp nước ngoài - tháng 12/2002

Các nước đang phát triển thường có quan niệm cho ràny lợi thế về giá

nhân còng rè chính là nhân tô' quyết định khả năng thu hút vốn đầu tư nước nẹoài

và dó chính là nguyên nhân giúp các nước này lạo được nhiều công ăn việc làm

thông qua thu hút vốn nước ngoài. Nhưng trôn thực tế, các quan sát dã cho thấy

rằng giá nhân công rẻ không đóng vai trò quyết định trong việc Ihu húi vốn đầu tư

nước ngoài, mà chính là chất lượng lao động, môi trường đầu tư và quy mô thị

trường tiềm năng mới là nhân tố giữ vai trò chủ đạo. Theo điều tra đầu tư trực liếp

nước ngoài của MIGA (háng 12/2002. eiá nhân eônụ rẻ chỉ đứng thứ 8 tron» 10

nhân tố hàng đầu trong việc quyết định chọn địa bàn đầu tư.

Thu nhập cao ở khu vực có vốn nước nt*oài, với xu hướng Ihiên về các

ngành lập trung nhiều vốn, cổ cỏng niihệ cao hem cổng nghệ trunụ bình ở nước

nhận vỏn, đã tạo ra nhu cầu đối với lao dộng chất lượng cao và thu hút nhũn y

21

người lao động có trình dộ cao, đổnụ thời tạo ra các khuvến khích nâng cao chất

Níịu\ciì Dite ỉ lạnh - Cao học Kinh tẽ K9

lượng nguồn nhân lực của nước nhận vốn. Bên cạnh dó, một tác động của vốn dầu

tư nước nụoài không Ihể khỏntỊ kể đến, đó là tác động đến thói quen, cách tư duy,

sự luân thù các quy định tronụ lao động của người lao động « nước nhận vốn. Các

nhân lố này cũng có thê dược coi như mộl phần của các tác động ánh hưởng đốn

châì lượng nguồn nhân lực thông qua nlũrng thay đổi Irong chính sách, chế độ dối

với lao động cũnc như irong việc cải thiện điều kiện lao độníỊ irons' các doanh

nghiệp có vốn nước ngoài.

Về nguồn nhân lực và chất lượng nguồn nhân lực trong nước nhận vốn,

một khía cạnh khác cũng cần phải dược xcm xét, dó là những tác dộng của FDI

đốn việc phân bố lại lao động có chất lượng trôna nền kinh tế của nước nhận vốn.

Về mặt lý thuyết, nguồn nhân lực có chát lượng cao đưực Ihu hút về các khu vực

có mức Ihu nhập cao, thể hiện sự phân hổ và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực.

Trong khoáng thời gian ngắn hạn, khi chính phủ các nước nhận vốn chưa kịp thay

dổi các chính sách và mức thu nhập cho lao động của khu vực chính phủ, mà

thòng I hườn g ở các nước đang phát triển, khu vực này là khu vực có Ihu nhập thấp

hon so với các khu vực vốn nước ni»oài, thì có nghĩa là khu vực chính phủ sẽ là

khu vực có chất lượng nquổn nhân lực kém hơn tương đối so với khu vực có vốn

nước ngoài .

/.2 .2 .2 . Đánh giá hiệu quả F DI trên giác độ thúc đẩy hội nhập kinh t ế

quốc tế.

Các nhà đầu lư nước ngoài trong hoại động FDI phần lớn là các TNCs, mội

trong những lực lượng vận hành nền kinh tế thố giới, nắm giữ nguổn vốn, kỹ thuật

và kiểm soái thương mại quốc tế. Với những lợi Ihố to lớn về thị trương, kinh

nghiệm kinh doanh lâu đời, các doanh nghiệp FDI, mà phần lớn là đầu tư của các

TNCs, có lợi thế lớn trong việc sản xuất hàng xuất kháu, nhằm lănu thu ngoại tệ,

cái Ihiện cán cân thưoĩiụ mại và tăng khá năng cạnh tranh quốc gia của nước tiếp

nhận vốn. Hoại động FDI có khả năng lo lớn trong việc thúc đẩy hội nhập kinh tố

quốc tế của nước tiếp nhận vốn, đặc biệt là khả năng tiếp nhận công nuhệ hiện

dại, hội nhập thương mại, tham gia vào quá trình phân cổng lao động quốc lố...

Do vậy, khi đánh giá hiệu quả FDI, cần phải xét tới hiệu quả của hoại

dộng FDI troni» việc thúc đây hội nhập kinh tế quốc tế như thúc đẩy xuất khẩu,

tăng cườnu chuyên giao côtiíi nẹhệ, tiếp cận với phương Ihứe và phong cách quản

lv kinh doanh hiện đại, kinh nghiệm quán [ý tiên tiến, nâng cao năng lực cạnh

22

Iranh và vị thố quốc eia...

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh tê K9

vù sứ dụng.

1.2.2.3. Đ ánh giá hiệu quả FIJI trên cử hai m ặt hoạt dộng: thu hút

Việc thu hút được FDI dể tạo nguổn vốn thực hiện mục tiêu lăng trưởng

Irong hối cành cạnh iranh ihu hút FDI một cách ụay gắt giữa các quốc gia đã là

một nỗ lực của quốc gia tiếp nhận vốn, tuy nhiên nếu chỉ thu hííl thôi thì chưa đủ.

Suy cho cùng, việc sử dụng nguồn vốn đã dược thu hút mới lác động thực sự lới

tăng trưởng kinh tố.

Mỗi quốc gia đều cần phải xác định con đường phát tricn cho riêng mình,

phù hợp với diều kiôn cũng như hoàn cảnh của mình. Để thực hiện được những

mục liêu này, quốc gia đỏ không những phải huy động được một lượng vốn cần

Ihiếl cho quá trình tăng trưởng mà còn cần phải có một cư cấu dầu tư hợp lý. Sự

hợp lý ở dầy cần dược hiổu là mội cơ cấu đầu tư nhằm đảm bảo dẫn tới một cơ

cấu kinh lố tãní> trưởng nhanh và bồn vững. Vai trò của Nhà nước trong việc xác

định con đuừng phát iricn là rất quan trọng, trên cơ sở đó, đề ra một chính sách

thu hút và sử dụng hợp lý nguồn vốn đầu tư nói chung và vốn FDI nói riêng. Một

chính sách thu húi FD1 hiệu quả thổ hhiộn ờ khía cạnh FDI bù dắp dược một cách

kịp thời cho những nguồn lực khan hiếm Irong nước như vốn, Irình độ cỏng nghộ,

kỹ năng tổ chức, điều hành, quản lý sản xuất... theo đúng mục tiêu đã đặt ra.

Tuy nhiên, để đẩy nhanh lốc dộ lăng trưởng không chí Ihuẩn tuý phụ thuộc

vào khối lượng vốn, mà cần chú trọng cả đốn việc nâng cao yếu lố chất lượng sử

dụng vốn, hiệu quả của đẩu tư, tới việc hoàn thiện chính sách của chính phủ cũng

như nâng cao năng lực quán lý, năng lực quản lý hành chính của hộ máy điều

hành đế số vốn đó phát huv hiệu quả cao. Một chính sách sử dụng FDI có hiệu

quả thể hiện ở việc dưa loàn bộ những nguổn vốn đã được cam kết vào Ihực lố,

tạo ra năng lực sản xuấl mới một cách thực sự, đóng uóp vào lăng trưởng của

ngành, lĩnh vực và toàn nền kinh tế. Quá trình này đòi hỏi sự vận động, điều

chinh liên tục của các chính sách quản lý hoạt động FDI sao cho chính sách luôn

bál kịp với các lín hiệu thị trường, tạo tiền đề cho việc thu hút và sử dụng Irong

23

giai tloạn tiếp theo.

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh tê K9

Ị .2.2.4. Đánh giá hiệu quả F l)ỉ một cách clịnh lượng và dinh tính

d o lirờng, d á n h g i á h i ệ u q u ả . T u y n h i ê n , k h ô n g p h ả i tấ t c ả c á c k ế t q u ả đ o h o ạ t

Lượní» hóa các kết quả và chi phí của hoạt dộng FDI là việc cần thiết khi

động dầu lư tạo ra đều có thể do lườne được một cách rõ rằng bằng các chi tiêu

dinh lượn». Có nhiều kết quả của hoạt động dầu lir như góp phần Ihiic dẩv lăng

l rướn ụ kinh tố, nâng cao chất lượng nguổn nhân lực, tăng khả năng cạnh tranh,

thúc dấy hội nhập kinh tế quốc tố... rất khó có thế lượng hóa. Do vậy, khi đánh

!>iá hiệu quả FDI, nếu chi đánh giá một cách định lượng thì mặc dù cần Lhict

nhưng lại chưa đủ. Ngoài các chỉ liêu có thể định lượng được, ngirời la phải xcm

xcl cả các chỉ tiêu định tính.

Thông thường, các kết quá của hoại động FDI ở lầm vĩ mô như GDP,

chuyên dịch cơ cấu kinh tế... là kốt quả tổng hợp của nhiều nhân lỏ' tác động tới

nên rất khổ có Ihể lượng hóa riêng phần đóng góp của FDỈ vào các kết quả này,

rất khó để so sánh kết quả này với chi phí để xác định hiệu quả. Mặt khác, khổ nu

1.3. VAI TRỜ CUA t)Ẩl) TƯTRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI.

1.3.1. Đ ố i v ớ i n ư ó c x u ấ t kh ẩ u v ố n .

thò phủ nhận đóng góp của FDI vào các kếl quả này.

Đầu tư ra nước ngoài I>iúp nâng cao hiệu quá sử dụnu nlnìnụ lợi thế sán

xuất ờ nơi liếp nhận đầu tư, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lý suất lợi nhuận của

vốn đẩu lư và xây dựng được thị trường cung cấp nguyên liệu ổn định với giá cá

phải chăng. Mặt khác, đầu tư ra nước ngoài giúp các doanh nghiÇp bành trướng

sức mạnh kinh tố và nâng cao uy tín thương hiệu. Thông qua việc xãy dựní’ nhà

máy sản xuất và thị trường liêu thụ ở nước ngoài mà các nước dầu lư mở rộng

dược thị trường tiOu thụ, tránh được hàng rào bảo hộ mậu dịch của các nước.

- Vì chủ đầu lư nước ngoài dược Iham dự vào điều hành quá trình kinh

doanh của xí nghiệp theo mức độ góp vốn nên họ trực tiếp kiếm soát hoại

dộng của doanh nghiệp và đưa ra những quyết định có lợi nhấl cho họ. Điều

dó, dám báo hiệu quả của vốn đầu lư dược sử dụng .

- Giúp chú đầu ur nước nỵoài chiếm lĩnh thị trườn ẹ tiêu thụ và nguồn

24

cunu cấp nguyên liệu chủ yếu cùa nước sờ tại.

NiỊnyển Đức Hạnh ■ Cao học Kinh ũ’ K9

- Cho phép các chủ đầu tư nước ngoài có thể hạ thấp chi phí sàn phấrn

do khai thác được nguồn lao động dồi dào với ụiá rỏ ở nước sở lại. Từ dó

nánt» cao được tỷ suất lợi nhuận.

- Tránh được hàng rào hảo hộ mậu dịch của nước sớ lại vì thổnu qua

đầu tir trực tiếp nước ngoài, các chủ đầu tư xây dựng được các doanh nghiệp

nằm "irong lòng" các nước thí hành chính sách bảo hộ.

Qua phân tích các đặc điểm cua FDI, la ihấy FDI có những thố mạnh của

nó. Dù vẫn chịu sự chi phối của Chính phú, nhưnụ FDI ít lệ thuộc vào mối quan

hệ chính trị giữa hai bên. Mặt khác, hèn nước ngoài trực tiếp iham gia quàn lý sán

xuất, kinh doanh nên mức độ khả thi của dự án khá cao, đặc biệt là trong việc tiếp

cận thị lrường quốc tế để mở rộng xuất kháu. Do quvền lợi gắn chặt với dự án, họ

quan tâm đến hiệu quả kinh doanh, nên có Ihế lựa chọn cônu nt>hệ thích hợp,

nânii, cao trình dọ quản lý và tay nghề của công nhân. Vì vậy, FD1 ngày càng có

vai trò lo lớn đối với việc thúc đẩy quá trình phái triển kinh tế ở các nước dầu ur

và các nước tiếp nhận đầu lư.

1.3.2. Đối vói nưóc nhận đầu tư.

- Loại hình đầu tư trực liếp nước ngoài khônu quy định mức góp vốn tối

da. chí quy dịnh mức lối Ihiổu, do vậy cho phép các nước sử tại lăng cường

khai Ihác được nhiều vốn bên ngoài.

- Tạo dieu kiện cho nước sở tại có thổ liếp thu được kỹ thuật và công

ngliộ tien tiến, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của bủn ngoài.

- Tạo diều kiện cho nước sử lại có thổ khai thác tốl nhâì những lợi thế

của mình vổ tài nguyên thiên nhiên và vị trí dịa lý.

- Giúp cho nước sở tại nâng cao hiệu quả sử dụng phần vốn dónt» góp

eúa mình, mở rộng tích luỹ và góp phần vào việc nâng cao tốc độ lãng trưởng

của nền kinh lê' trong-nước.

Bén cạnh nhữni; tác động tích cực nêu trên, đầu tư trực tiếp nước ngoài

cũng có nhữtií; hạn chế sau:

- Nếu nước sở tại không có một quy hoạch đầu tư cụ the và khoa học sẽ

25

dần lới đầu tư tràn lan, kém hiệu quả, tài nguyên thiên nhiên bị hóc lột quá mức

Nguyền Đức llạnh ■ Cao liọc Kinh lê K9

và nạn ô nhiỗm môi trườne nghiêm trọng.

- Nước sở tại phải đương đầu với các chủ đầu tư giầu kinh nghiệm, sành

sỏi Iron ụ kinh doanh nôn tronc nhiều trường hợp dễ bị thua thiệt.

- Cũng không ít trường hựp viỌc nhận đẩu tư di liền với sự du nhập của

nhữnu công nu hệ thứ yếu, công nghệ dem theo chất thải ỏ nhiễm.

* Một số tác động cụ thê của FDI

kinh tể của các nước chủ nhà.

- Đẩu tư nước ngoài góp phần lăng tổng dầu tư xã hội, thúc dẩy phát triển

Hiện nay có hai dòng cháy của vốn đầu tư nước ngoài. Đó là dòng chảy

vào các nước phái triển và dòng chảy vào các nước đan» phát triển.

Đối với các nước kinh lố phát triổn, FDI có tác dụng lớn trong việc giải

quyết những khó khãn về kinh tế, xã hội như thất nghiệp và lạm phát... Qua FDI,

các tổ chức kinh tế nước ngoài mua lại những cổng ty, doanh nghiệp cổ nguy cơ

bị phá sản giííp cải thiện tình hình thanh loán và lạo cổng ăn việc làm cho m>ưò'i

lao động. FDI còn tạo diồu kiện lăng thu ngân sách, tạo ra môi trường cạnh tranh,

thúc đáy sự phái triển kinh lố và thương mại, giúp người lao động và cán hộ quản

lý học hỏi kinh nghiộrn quản lý của các nước khác.

Đối với các nước đang phát triển, FDI giúp đẩy mạnh tốc độ phái triển

kinh tế thông qua việc lạo ra những doanh nghiọp mới, thu hút thèm lao động,

giãi quyết mộl phần nạn thất nghiệp ờ những nước này. FDI giúp các nirớc danu

phát Iriổn khắc phục tình trạng Ihiốu vô'n kéo dài. Nhờ vậy mâu Ihuẫn giữa nhu

cầu phái triển to lớn với nguồn tài chính khan hiếm được giải quyết, đậc biệt là

ihời kỳ đầu của quá trình công nghiệp hóa - thời kỳ mà Ihõng thường đòi hỏi đầu

tư một lý lệ vốn lớn hon các giai đoạn về sau và càng lớn hơn nhiều lần khả năng

lự cum> ứng từ bên trong. FDI là phương thức đẩu tư phù hợp với các nước dans’

phát iriển, tránh tình trạng lích lũy quá cănR Ihảng dẫn đến những méo mó vẻ

kinh tố không dáng xảy ra. Thực tế ở nhiều nước đang phái triển, mà nổi hạt nhấl

là các nước ASEAN và Đông á, nhờ có FDI đã giải quyết một phần khó khăn về

vốn nên dã thực hiện thành công quá trình cổng nghiệp hóa đất nước, và dã đang

26

irở thành NI Els (thố hộ I hoặc II).

Nguyền Dức llạnli - Cao liọc Kinli H’ K9

Đỏi với Việt Nam, từ đầu những năm 90 đến nay, các nguồn vốn từ nước

nụoài đầu tư vào nước ta đã lăng lèn rất nhanh và liên lục irong thời gian dài, tý lệ

dóng góp vào GDP của khu vực có vốn đầu lư nước ngoài lãng lên dổu dặn qua

các n ă m giúp nền kinh tố trung h ìn h hàng năm đạt khoảng 7 - 8%.

- Các hoạt dộng dầu tư nước ngoài thường di kèm với các hoạt dộng

chuyến giao công nghệ.

Có thể nói, công nghệ là yếu tô quyết định tốc độ lãng inrơng và sự phát

Iriển của mọi quốc gia, dối với các nước đang phái triển thì vai trò này càng được

khẳng định rõ. Bởi vậy, tăng cường khả năng công nghệ luỏn là một Irong những

mục tiêu ưu tiên phái triển hàng đầu của mọi quốc gia. Tuy nhiên, đê thực hiện

dược mục tiêu này đòi hòi không chỉ cần nhiều vốn mà còn phải có mội Irình độ

phát triển nhất định của khả năng khoa học - kỹ thuật. Hơn nữa, đầu lư cho lĩnh

vực này Ihường phải chịu nhiều rủi ro. Đây là những hạn chế và khó khăn rất lớn

ở nhiều nước, nhấl là ở những nước đang phát triển.

Đầu tư nước ngoài (dặc biộl là FDI) được coi là nguồn quan trọnụ đổ phát

triển kha nâng công nghệ của nước chủ nhà. Vai trò này được thể hiện qua hai

khía cạnh chính là chuvển giao cồng nghô sắn có tìr hên ngoài vào và phát tricn

khá năng còng nghệ của các cơ sở nghiên cứu, ứng dụng của nước chủ nhà. Đây

là những mục liêu quan trọng được nước chủ nhà mong đợi từ các nhà dầu tư

nước ngoài.

Thổng qua con dường đẩu tư trực liếp, các cá nhân hay tổ chức nước ngoài

khi ihành lập xí nghiệp, công ty lại nước tiếp nhận đầu tư sẽ cùng mộl lúc dưa

máy móc, thiết bị và công nghệ mà họ cần cho quá ưình sản xuất kinh doanh cùa

họ. Bàng cách này, các nưức tiếp nhận đầu lư có thể tiếp cận được công nghệ mới

mà Irực tiếp là những lao động bản xứ được làm việc trong các doanh nghiệp mới

này. Quyền lợi sát sườn của nhà đầu tư đã gián tiếp mang lại công nghệ sán xuấl

mới, trình độ quản lý kỹ thuật cho nước tiếp nhận đầu lư. Quá trình dưa cổng

nghệ vào sán xuất giúp tiết kiệm chi phí và nâng cao khá năne cạnh tranh của các

27

nước đang phát triổn trên thị l rường quốc tế.

Nguvên Đức ỉỉạiìh - Cao học Kinh tê K9

- i)àu tư nước ngoài góp phún phát triên nguồn nhản lực vù tạo việc lủm.

Phát triển nguồn nhân lực và tạo việc làm là nhân tố quan Irọng thúc dẩy

lăng Irirởní» kinh lế. Bởi vì nhân tố này cỏ ảnh hường irựe tiếp tới các hoại dộng

sản xuất, các vấn đề xã hội và mức dộ tiêu dùng của dân cư. Việc cải thiện chất

lượng cuộc sống thông qua đầu tư vào các lĩnh vực: sức khỏe và dinh dưỡng, giáo

dục, dào lạo nghề nghiệp và kỹ năng quản iý sẽ tăng hiệu quả sử dụng nguồn vốn

nhân lực, nâng cao được năng suấl lao động và các yếu tố sản xuất khác, nhừ đó

đẩy mạnh lãnỵ trưởng. Mặt khác, tạo việc làm không chi tăng thu nhập cho người

lao động mà còn góp phần tích cực giải quyết các vấn đề xã hội. Việt Nam, khi

hắt dầu đi vào hoại độne, hầu như doanh nghiệp có vốn đầu tư nước niỊoài nào

cũng hò ra một khoản chi phí khá lớn để dào tạo chung cho gần như lâì cá số lao

động, ơiẳng hạn, công ly hựp tác và đẩu tư xuất khẩu du lịch đào tạo MY/( lổng

số lao dộng ; Nhà máy biến thế ABB năm 1994 đã chi 75000$ để đào tạo kỹ Ihuậl

viên (irong đó đào lạo ở nước ngoài là 55000$). Đầu lư nước ngoài nâng cao nâng

lực quản lý của nước chủ nhà thôm> qua nhiều hình thức như các khỏa học chính

quy, khỏng chính quy và học thong qua làm. Cùng với FDI, nhữntí kiến thức quân

lý kinh lố, xã hội hiện đại được du nhập vào các nước dane phát tricn, các tổ chức

sàn xuãì trong nước hắt kịp phươnu thức quán lý công nghiệp hiện dại, lực lưựni»

lao dộng quen dần với phong cách làm việc cônii m>hiệp cũng như hình ihành dội

ngũ nhữntí nhà doanh nghiệp giỏi.

- Dầu tư nước ngoải thúc dẩy sự lăng trưởng của xuất nhập khẩu,

Xuất nhập khẩu có mối quan hộ nhân quả lới tăng trưởng kinh tố. Mối

quan hệ này dược thổ hiện ở các khía cạnh: xuất khẩu cho phép khai ihác dược lợi

thố so sánh, hiệu quả kinh tế theo quy mỏ, thực hiện chuyên môn hóa sán xuất;

nhập khổu hổ sung được các hàng hóa, dịch vụ khan hiếm cho sán xuấl và tiêu

dùng; xuất nhập khẩu còn tạo ra các tác động ngoại ứng như thúc đáy trao đổi

Ihồng lin, dịch vụ, tăng cường kiến Ihức makeling cho các doanh nghiệp nội dịa

và lôi kéo họ vào mạng lưới phân phối toàn cẩu. Tất cả các yếu lố này sẽ dấy

nhanh lốc độ lãng trương.

Xuâì khẩu ]à yếu lố quan trọng của lăng trưởng. Nhờ có đẩy mạnh xuất

2X

khẩu, những lợi thế so sánh của các yếu lố san xuất ở nước chủ nhà dược khai

Nguyễn ỉ)ứ( Hạnh - Cao học Kinh lé K9

thác có hiệu quá hơn Irong phán cổng lao động quốc tế. Bơi thế, khuyến khích

dầu tư nước ngoài hướng vào xuất khẩu luôn là ưu dãi dặc biệl Irong chính sách

thu hút dầu tư nước ngoài của nước chủ nhà. Đối với các nhà đầu tư turớc ngoài,

xuất khẩu cũng đcm lại nhiều lợi ích cho hạ thôns qua sir dune nhiều veil tố đầu

vào ró, khai thác được hiệu quá nhở quy mô (khổng bị hạn chế bởi quy mô thị

trường nước chù nhà), và thực hiộn chuyên môn hóa sâu từng chi liêì sàn phẩm ở

những nơi có điều kiôn lựi thế nhất, sau đó lắp ráp Ihành thành phẩm.

Do những lựi ích irên, định hướng xuất khẩu ngày càng được chú trọng đối

với nước chủ nhà và trong chiến lược phát Iriênr cùa TNCs. Tronu hơn ha thập kỷ

gần dây, đầu lư nước ngoài hướng vào xuấl khẩu ngày càng gia lăng và nó đã

dónt» vai trò quan trọng trong thúc đẩy xuất khẩu của nước chủ nhà.

- Dầu tư nước ngoài góp phấn làm chuyển dịch cơ cấu kình ỉế ờ các nước

dưng phái triển.

Do lác dộng của vốn, của khoa học công nghç, FDI sẽ lác dộng mạnh mẽ

đến việc chuyổn dịch cơ cấu kinh tế. Cơ cấu ngành, cơ cấu kỹ thuật, cơ cấu sản

phẩm và lao động sẽ dưực biến đổi theo chiều hướng tiến hộ. Cơ cấu kinh tế được

chuyển hiến rõ nét nhất là cơ cấu ngành. Các nước đang phát triển chủ yếu là các

quốc gia nông nghiộp, tỷ Irọng của ngành nông nghiçp Iron g GDF là rấl lớn. Khi

thu hút dược các nguồn vốn đầu lư nước ngoài, đặc biỏl là FDI, các nguồn vốn

này chủ yếu dược đẩu tư vào các ngành thương mại, dịch vụ, công nghiçp đem lới

sự chuvển bien trong hộ mặt kinh tê' cùa nước chủ nhà. Đảy là mộl dieu thuận lợi

cho các nước đang phát triển như Việl Nam đẩy nhanh quá trình cổng nghiệp hỏa

của mình.

* Một sô'vấn dẻ khác.

Ngoài các lác động quan trọng dã phân tích ử trên, dầu lư nước ngoài còn có

mội số tác động tích cực và liêu cức khác như tác động đốn liên kếl các ngành cong

nghiệp, cạnh tranh và độc quyền, hội nhập khu vực và quốc tố...

Về níỊoại lộ, FDI ngắn hạn có ảnh hướng tích cực dối với thu chi quốc tố của

nước chú nhà, nhưng XÓI về lâu dài, việc TNCs chuyến lợi nhuận ra khỏi nước chủ

nhà sẽ lạo ra gánh nặng ngoại lệ dối với các nước này, dặc biệl là sau khi TNCs thu

2 9

hồi vốn.

Nguyền Đức Hạnh - Cao học Kinh tế K9

Những năm gần đây do sự phát iriên của khoa học côn ụ nghệ, lao dộng

khónu lành m»hc trở nên có hiệu suất thấp. TNCs íl sử dụnụ lao dộng tại chỗ và

đê hạ íiiá thành sản phẩm họ dã sử dụng phương thức sản xuất lập irunu tư bản

nhiều hơn. Nó có lác động làm giảm việc làm, di ngược với chiến lược việc làm

của các nước đang phát triển.

Trong việc thu hút FDI các nước chủ nhà còn phải chịu nhiều thiệt Ihòi, do

lý lệ lợi nhuận của các nước đầu ur vào các nước đang phát iriển cao hon lỷ lệ lợi

nhuận đầu tư tại nước họ. Các nt»ành công nghiệp mới, công nghiệp chủ yếu bị

các nước đầu tư kiểm soái, kếl cấu kinh tế còn bị phụ thuộc vào việc sàn xuất, kỹ

thuật của họ. Khỏní> chỉ vậy, do sự chuyến dịch những kỹ thuật kém liên tiến, tiêu

hao nhiều năng lượng sang các nước chủ nhà mà đã gây ra ồ nhiễm môi trường

nghiêm trọng, tài nguyên thiên nhiên hóc lột quá mức.

Văn hoá xã hội là lĩnh vực nhạy cảm và mang đậm bản sắc dân tộc của

mỗi quốc gia. Khi tiếp nhận đầu tư nước ngoài, có nghĩa là nước chủ nhà đã mờ

cửa giao lưu với nén vãn hóa các dân tộc trên thế giới, điều này đạt ra hàng loạt

các vấn đề và thách thức, trong đó đặc hiệt là giải quyết như thố nào mối quan hệ

giữa giữ gìn bán sắc vãn hóa dân tộc với liếp nhận nền văn hóa hên ngoài đế đám

háo mội xã hội phát Iriển lành mạnh. Đầu iư nước ngoài tác dộng mạnh vào mối

quan hộ này Irong các mặt quan trọng như: đổi mới tư duy; thái dộ và dạt) đức

nụhề nghiệp; [ối sống và lập quán; giao tiếp ứng xử; hình đẳng giỏi và các vấn đề

xã hội.

Đầu tư nước ngoài chủ yếu dược thực hiện bởi TNCs. Đây là các công ty

có tiềm lực mạnh về tài chính, khoa học công nghệ và mạng lưới phán phối quy

mô loàn cẩu. Không ít TNCs cỏ giá Irị tài sản hay doanh số hán hàng năm còn

vượt G DP của một số nước phát iricn và bằng tổng GDP của nhiều nước đang

phát triển cộng lại. Mặt khác, phần lớn TNCs mạnh đều tập trung vào các nước tư

hán phát triốn, trong đó đặc hiệt là Mỹ, Tây Âu và Nhật. Do dó khi tiếp nhận đầu

tư nước ngoài, nước chủ nhà, nhất là các nước đang phát triển có sự lo ngại trước

sức mạnh của các TNC có thê can thiệp vào chủ quvền quốc uia, de dọa đến an

30

ninh chính trị và làm lũnụ đoạn nền kinh tế của mình.

NiỊUvên Đức ỉìạiili - Cao học Kinh lé K9

Tóm lại, Irong việc Ihu húl FDI, các nước chủ nhà vừa dược lợi vừa bị

Ihiọụ uiái quyết vấn đề này hài hòa như thế nào chủ yếu nó dược quyếl định bởi

chính sách, và chiến lược thu hút FDI của nước chủ nhà. Những nước chủ nhà có

1.4. Í)ỘN<; TIIẢI DÒNG VON FI)I.

một quy hoạch đầu lư cụ thố và khoa học sẽ Ihu hút FDI có hiệu quá.

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là một tronu những dạnc đầu lư quan irọng

trong nền kinh lế ihế giới. Trong những năm gần đây, đãe biệt là những năm đẩu

ihập kỷ 90, luồng tư bản đáu tư trực tiếp đã có sự thay đổi với những đặc điểm

1.4.1. L u ồ n g vố n đầu tư trự c tiế p h ư ón g vào các nư ớc tư bản phát triển.

chủ yếu sau đây:

Nếu nhữne, năm của thập nicn 50 - 60, luồng vốn đầu tư trực tiếp tập trung

vào các nước đang phát triển (chiếm khoảng 70% tổng số vốn đầu tư), phần còn

lại khoảng 30% vào các nước lư bản phái triổn, thì những thập niCn gán dây, đặc

biột là đầu thập kỷ 90, lỷ IÇ dố đã thay dổi cơ hản theo hướng ngược lại. Theo

thônu kê của UNIDO, tỷ lệ vốn đầu tư vào các nước đang phát triển chỉ còn chiếm

16,8'/í. Tuy nhiên buớe vào năm 1993 - 1994 tỷ lệ này có tăng thêm, nhưng vần ở

mức dưới 30%. Tình hình cũng diễn ra lương tự đối với luồng tư bàn của các chủ

tru n g c h ú y ế u v à o R ắc M ỹ ( c h iế m 5 0 ,2 % ) và ChAu  u ( 2 1 ,9 % ) . V à o n h ữ n g n ă m

dầu lir riêng biệt. Ví dụ năm 1989, đầu tư irực tiếp của Nhậl Bán ra nước ngoài lập

tiếp Iheo, đầu tư vào Châu á có nhích lùn từ 1.2% (1990) lãng lên \iy/< (1992).

Tuy nhiên trong các nước đang phát triển thì các nước công nghiỌp mới chiếm

khoáng 65 - 70% lổng số vốn đầu tư do các nước này có những điều kiện dặc thù.

tru n g thu hút vốn đầu lư của Mỹ, Nhật, NIEs vào nước này, làm Ihay đổi lý trọng

Trong những năm 90, Trung Quốc nổi lcn như một địa hàn hấp dẫn dã và dang tập

1.4.2. C ông n g h i ệ p c h ế b iế n và d ịc h vụ là lĩn h vự c th u h ú t đầu tư

m ạnh nhất.

V ớ i sự p h á t t r iể n c ủ a n ề n k in h lè' th e giới d ư ớ i tá c đ ộ n g c ủ a c u ộ c c á c h

dầu lư vào các nước đang phát iriổn.

mạng khoa học - kỹ thuậl công nghệ, các ngành và lĩnh vực có sự hấp dẫn không

giống nhau đối với luồng lư bản đầu tư. thực tố cho thấy xu hướng khá phổ biến

d ư ợ c lậ p i r u n g p h ầ n lớn v à o h a i n s à n h d ị c h v ụ và c ô n g n g h i ệ p chê' b iến .

3 1

và cũng là xu hướng mới trong Ihập kỷ gần đây là : luồng tư hán đầu ur Irực tiếp

NiỊUxẽn Đức Hạnh ■ Cao học Kinh le K9

Theo K.Sauvant (chuyên gia nghiên cứu về các công ly xuyên quốc gia)

thì dầu tư trực liếp vào ngành dịch vụ giữa Ihập lý HO chiếm 5(Y/< sô vỏn dầu tir

trực liếp, trong đó dịch vụ ngân hàng, buôn bán chiếm phần quan iron g nhái, mặc

dù khoán tlÀu tư trực liếp vào quảng cáo, giao thỏng vận lái cũng chiếm phần

không nhỏ. Các công ty xuyên quốc gia công nghiệp nắm gần một nửa dầu tư trực

liếp ra nước ngoài vào lĩnh vực dịch vụ. Đối với các nước đang phát iricn, việc

đầu tư trực liếp vào nỉ>ành dịch vụ thường tập irung vào các trung lâm tài chính.

Nhìn chung nhiều công ty lớn có xu hướnu đầu tư kinh doanh đa ngành và mở

rộng hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ. Ví dụ, công ty ITT là một công ly xuyên

quốc ụia đứng dầu ngành thông tin liên lạc, nhưng lại kiểm soát phần lớn khách

sạn lớn trên thố giới. Công ty Sony mở thêm những tiệm ăn uống lớn (V Pháp và

một sô' nước Tây Âu. Công ly thép Nippon (Nhật) mở rộng kinh doanh vào lĩnh

vực dịch vụ thông tin...

1.4.3. Đa cực và đa biên trong đầu tư trực tiếp.

Ngày nay, không còn tình trạng chỉ có mội trung lâm phát ra luồng ur bản

dầu tư như trước, mà có Ihổ nói có ít nhất bốn Irung tâm. Sai! chiến tranh Ihế giới

thứ hai. Mỹ dược coi như là nước duy nhất thực hiện đầu tư trực tiếp ra nước

ngoài theo kế hoạch Marshall, trước hốt vào các nước Tây Âu “bại Irận” và đo các

công ty Tây Âu bằng cách liôn minh tư bản đổ cạnh tranh lại các công ty xuyên

quốc ẹia Mỹ. Đến khi có sự cải tổ của các Zaibatsu Nhật Bán, các công ty Nhật

hát đầu vươn ra thị trường quốc lố. Như vậy khi đó lính chất một cực vẫn tổn tại

nhưng yếu dần.

Giờ đây, với sự xuất hiện của NIEs, nhất là NIEs Châu á, với sự vưtm lên

của Nhật Bán, Tây Âu thì tính chất môi cục đã biến mất, thay vào đó là tính chất

t1a cực và có ihể thấy trong các thống kê quốc tố về luồng ra cũng như luổng vào

của vốn dầu tư trong một nước. Ví dụ, chí tính riêng trong 74 xí nụhiệp liên

doanh với nước ngoài thuộc ngành cổng nghiệp chế biến gỗ ở Indonesia vào cuối

thập kv 80 thì đã có lới Irên 10 chủ đáu lư thuộc bốn irung tâm. Troriíỉ đó, Mỹ: 2;

Anh: 1; Singapore: 1; Màn Quốc: 4; Philipincs: 12; Panama: 1; Malysia; 17;

Ilalia: 3; Hồng Kông: 16; Pháp: 1. Ngoài ra trong đầu tư trực tiếp còn xuất hiện

32

xu hướnu nhiều chủ đẩu tư cùrtũ tham í>ia vào mộl chương trình dầu ur.

Nguyền Đức Hạnli - Cao học Kinli lè KV

1.4.4. Các công ty xuyên quốc gia đã và đang trở thành chủ thè đầu

tư chủ yếu.

Các cônụ ty xuyên quốc gia là một trong những hình thức xuất khẩu tư hán

dưới nhiều dạng của CNTB hiện đại, là một trong những lực lượng vận hành nền

kinh lố Ihố giới, nắm giữ nguồn vốn kỹ Ihuật và kiểm soái thương mại quốc tố

(gần 40% sán xuất công nghiệp cua thế giới tư bản, 60% ngoài thương và 80W kỹ

thuật mới). Có thổ nói không có một chương irình đầu tư trực tiếp nào không liên

quan lực liếp hay gián tiếp với các công ly này. Từ giữa thập kỷ 80 đốn nay, các

công trình dầu tư xuyên quốc gia dã kiếm soát 90% vốn đầu tư trực tiếp. Các

công trình đầu tư dù của các cong ly nhỏ, của chính phủ hoặc các lổ chức quốc

tế... đều cỏ liên quan tới các hoạt động của các công ly xuyên quốc gia. Đó là kết

quả của quá Irình tích tụ và lập Irung sản xuấl dưới điều kiện mới do sự lác dộng

của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ và sự can thiệp của CNTB dộc quyền

nhà nước, làm tăng cường hưn nữa quá Irình quốc tế hoá sản xuất và lim thông

trong điều kiện cạnh tranh diễn ra gay gắt.

1.4.5. Hiện tượng hai chiều hoặc lưỡng tính trong đầu tư trực tiếp.

Miện tượng này biểu hiện ở chỗ lừ những năm 70, nhất là những năm so

Irở lại dây, hầu như ít có nhũng nước ờ trình dỏ phát triển trung bình trơ lòn chí

nhận dầu lư hoặc chỉ đầu tư ra nước ngoài. Mỹ là một biểu hiện rõ nél nhất. Mỹ

vừa là chú đầu tư lứn của thế giới lại vừa là nước liếp nhận đầu tư lớn nhất, ở ngay

thung lũng Silicon (bang Calỉonia) của Mỹ có rất nhiều công ty của Nhật, Hàn

Quốc đã lập xí nghiệp của mình dưới dạng liên doanh. NlEs, nhất là NIEs Châu

á, rồi ngay cả ASEAN ( kể cả Phillipppines là nước ở trình độ phát triển thấp

nhái ironu hiệp hội) cũng là chủ đẩu ur vào các nước trong khu vực. Một ví dụ

khác là: NIEs Châu á vào đầu những năm HO dã chiếm 37% tổng đầu tư trực tiếp

(uấn 16 IV USD) của nước ngoài đưọe phê chuẩn « các nước đang phát Iriển (với

lư cách là chủ dầu tư) trong khi NIEs lại là những nước liếp nhận đầu nr lớn nhất

33

của Mỹ. Nhậl.

Nguyễn Đức ỉ lạnh * Cao học Kinli lê K9

1.5. K H Ả I Q U Á T V Ê « Ấ U T ư T R Ụ C T I Ể P N Ư Ớ C N G O À I T Ạ I V I Ệ T N A M T R O N Ỉ Ỉ T I I Ở I

< ;iA N Q U A .

1.5.1.Chủ trương của Đảng và nhà nưỏc ta về vấn đề thu hút FDI.

Việt Nam là một quốc gia dang phát iricn khá năng tích luỹ vốn kém ,

nền kinh lế dang thiếu vốn trầm irọng . Một trong nhữnu dặc điểm khác nữa là

nước ta phải irải qua nhiều nãm chiến tranh ác liỏl ,nền kinh lố bị tàn phá nặng lề

.Một trong những nguyên nhân nữa do trình độ quản lý vĩ mô và vi mô sau chiến

Iranh có rất nhiều hạn chế từ những nguyên nhân lrên nền kinh lố nước la đã rơi

vào cuộc khủng hoảng nghiêm trọng. Xuất phái lừ lình hình cấp bách trên và kinh

nghiệm của các nước dam; phải triển mà chúng ta đã có nhiều Ihay đổi trong

nhận thức và quan điểm đầu tư Irựe tiếp nước ngoài .Sự thay dổi này bắt đầu từ

năm 1986 dại hội Đảng lần thứ VI ra dời .Trong báo cáo chính trị trình bày tại

Đại Hội này khẳng định:" Cùna với việc mứrộng xuất khẩu, nhập khẩu,tranh thủ

vốn viện trợ và vốn vay dài hạn cần vận dụng nhiều hình thức đa dạng đế phát

triển kinh tố đối ngoại Đại hội VI cũng chí rõ những việc cần làm ngay , là

công bố chính sách nước ngoài đáu ur vào Việt Nam ,dưới nhiều hình thức các

ngành các nghé và cơ sờ đòi hỏi kỹ thuật cao ,làm hàng xuất khẩu . Đi dôi với

công hố luật đầu lư cần có các chính sách và biệ pháp lạo diồu kiện thuận lợi

cho người nước ngoài và việt kiều vào nước ta dổ kinh doanh.

Đại hội Đang toàn quốc lần thứ VII đã nhận định: kinh tố hợp tác, liên

doanh với nước ngoài khônu chỉ là pluronụ Ihức chính để thu húl vốn đầu tư bcn

ngoài mà còn là con đường ihích hợp đổ tiếp nhận công nghệ, kỹ nãng, kinh

nghiệm quản lý liên tiến, mở lối đi vào thị trường khu vực và thố giới, thúc đẩy

xuất khẩu, tăng nãng lực cạnh Iranh. diều chỉnh và chuyển dịch cơ cấu kinh tố

phù hợp với bien đổi của lình hình quốc tế.Đại hội này cũng dưa ra đường lối:

cẩn tích cực cải ihiện hơn nữa môi trường đầu tư, dổi mới lổ chức và quán lý hoạt

dộng họp tác, liên doanh với nước ngoài, chú trọng phát iricn các mối quan hệ

hợp tác với các công ly da quốc gia, xuyên quốc gia nhằm lạo Ihế dứng irong quá

trình hội nhập nền kinh tố khu vực và thố ui ới. Ưu liên cho đầu lư trực liếp, nhái

M

NiỊuyéiì Dức Ị Ị ợ i i I i - ( 'ao học Kinh l ê K9

là từ các công ty đa quốc gia, xuyên quốc gia có lấm cữ ihc ui ới tie tranh lliú

chuyến giao công nghệ hiện đại, kỹ năng quán lý, điều hành liên liến, mớ lôi

thâm nhập vào thị trường khu vực và quốc lố.

Tại các Đại hội Đảng VIII và IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định: phát triển

da dạng kinh tế tư bản Nhà nước dưới các hình thức liên doanh, liên kết kinh tố

ỵiĩra Nhà nước với kinh tê' tư bản tư nhân trong và ngoài nước, mant» lại lợi ích

lliiết Ihực cho các hôn dầu lư kinh doanh. Tạo điều kiện để kinh tế có vốn đầu tư

nước nụoài phát triển thuận lợi, hướng vào xuất khẩu, cải thiôn môi Irưừng kinh tế

và pháp lv đổ thu hút mạnh vốn đầu tư nước ngoài.

Để lăng cường Ihu hút nguồn vốn FDI vào nước ta luật đầu tư nước ngoài

đã chính thức ban hành năm 1987,sửa đổi bổ sung 2 lần vào năm 1990 và 1992

,sau dó dược thay bằng luậl dầu tư nước ngoài tại Việt Nam năm 1996 và được

sửa dổi bổ sung năm 2000. Năm 1997, đứng trước tình hình khỏ khăn về thu hút

mới và thực hiện vốn FDI , các qui định mới nhàm cải thiện môi trường dầu tư tại

Việt Nam, như : Nghị định 10/1998/NĐ -TTgCP của chính phủ ,ngày 26 thánu 3

năm 1999 được ban hành kịp thời ,với đường nối nhất quán nhằm khuyến khích

các nhà dầu tư vào Việt Nam .Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền sở hữu dối với

dầu lư và các quyền lợi hợp pháp khác của các nhà đầu tư nước ngoài và tạo mọi

điều kiện thuận lợi cùng các thủ tục dơn gián, nhanh chóngcho các nhà đầu lơ

đến Việt Nam.

Theo qui định mới , thời gian thẩm dịnh cấp phép ch» các chủ dự án ddã

rút ngắn từ 90,60 ngày xuống còn 45 ,30 thậm chí 15 ngày đổi với khu công

nghiệp kể từ khi eácnhà dầu tư nộp đủ hổ sơ hợp lệ cơ quan cấp giấy phép Việi

nam sẽ chính thức Ihồng báo xét đơn đề nghị của nhà đầu tư.

Mội điểm thay dổi căn bản trong quá (rình quản lý nhà nước dối với FDI

là việc thực hiện phân cấp cho UBNN các tính thành phố được quyền cấp phép

tìr 10 triệu USD irở xuống .Cho phép 8 tinh thành phố trực thuộc iruníỉ ươntì cấp

35

giấy phép đầu tư đối với các dự án hoạt dộng Irên địa bàn.Ngoài ra cho phép các

Nguyễn Đức ỉìạnh - Cao học Kinh tếK9

ban quản lý khu công nghiệp được uỷ quyền cấp phép đẩu tư theo quyết dịnh của

Q ua dây, chúng la thấy Đảng và nhà nước Việt Nam đánh giá cao vai trò

các quan hệ kinh tế đối ngoại nói chung và đầu lư trực tiếp nước ngoài nói riêng

.Đảng và chính phủ nhận ihấy rằng

trong điều kiện nền kinh tế nước ta còn

nghèo muốn phát triển nhanh chúng ta cần phải tận dụng vốn, kỹ Ihuậl của các

nuớc cổng nghiệp phát Iriển và coi nguổn vốn trong nước ỉà quyết định, nguồn

vốn ngoài nước ià quan trọng cho sự phát Iriển lâu dài của nền kinh tế.

hộ kế hoạch đầu tư và của thủ iướng chính phủ

1.5.2. Tinh hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam trong thời

Hiện dã có hàng ngàn công ty nước ngoài thuộc 62 nước và vùng lãnh thổ

trên thế í»iới có dự án FDl ở Việt Nam, irong đó ngày càng xuất hiện nhiều tập

đoàn, công ly xuyên quốc gia lớn, có năng lực vé tài chính và công nghệ. Bên

cạnh đó, chúng ta cũng chú trọng thu hút FDI của các doanh nghiệp vừa và nhỏ

của nước ngoài vì đó là các doanh nghiệp năng dộng, thích ứng nhanh với biến

động của thương trường, phù họp với đối tác Việt Nam về khả năng góp vốn,

nàng lực liếp thu công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý, có điều kiện lạo nhiều

việc làm mới. Tuy nhiên, khoảng 68% vốn FDI là từ các nước trong khu vực như

gian qua.

Các nước ASEAN chiếm 24,8% vốn FDI, riêng Singapore chiếm 17,14%; các

các nước NICs Đông ấ, ASEAN và Nhật Bản, chiếm tới 60% tổng vốn đầu tư.

nước AvSEAN còn lại chỉ chiếm 7,67% vốn FDI vào Việt Nam.

riêng Nhật Bản chiếm 12% dự án và 1.0,2% vốn FDI; các nước G7 còn lại chỉ

Nhóm G7 đã có 24,4% số dự án và 22,1% vốn FDI dăng kv ở Việt Nam,

chiếm 12,4% dự án và 11,9% vốn FDI.

án vừa và nhó của Đài Loan, Hổng Kong, nhưng sau đó dần dần chuyển sang các

dự án cổ quy mô lớn hơn của các công ty đa quốc gia Singapore, Hàn Quốc,

Trong giai đoạn đầu, đầu tư trực tiếp nước ngoài chủ yếu bao gồm các dự

Hình thức đầu tư chủ yếu hiện nav là doanh nghiệp liên doanh, chiếm 61%

số dự án và 70% vốn đầu tư. Do chính sách của Việi Nam đối xử công bang çiüa

36

Nhật, Mỹ, Tây Âu...

NiỊuyẻn Dứt' ỉ lạnh - Cao học Kinh lẽ K9

doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài và doanh nghiỌp liôn doanh, do tin tưởng vào

mồi trường đầu lư ớ Việt Nam, nên nhữniĩ năm gần dây, đầu tư theo hình thức

100Ví vốn nước ngoài lãng lên, hiện đã chiêm 30% số dự án và 20% vốn đầu tư.

Bảng 2: Các dụ án FDI được cấp giâv phép tại Việt Nam

Sô dụ án Nam Tốc đò phát triển {%)

Quy mò bình quàn (triệu USD/dự án) 8.75 Vốn đang ký (triệu USD) 1322 151 1991

14.6 162.33 2146 147 1992

9.9 116.5 2500 253 1993

15.46 3756 150.24 243 1994

25.12 173.9 260 6531 1995

129.6 26.05 8465 325 1996

14.9 43.1 245 3649 1997

14.5 14.9 3827 264 1998

5.52 40.1 278 1535 1999

125.28 5.59 344 1923 2000

4.49 107.9 2075 462 2001

697 1376 66.31 1.97 2002

10.65

- 39.105 Tổng 3669

Nguồn: Vụ QLDA - Bộ K ế hoạch và Dầu lư

Qua các số liộu ở bảng 1 cho thấy (ình hình cấp giấy phép cho các (Jự án ở

Việt Nam cỏ những ihay đổi dáng kể qua các năm. Từ năm 1991-1995 thì số dự

án dược cấp giấy phép và sô' vốn đãng ký tăng nhanh và đều đặn. Quy mò bình

quân mồi dự án urơng đối ổn dịnh Irong khoảng lừ 8,75 - 11 Iriệu USD/dự án.

Riêng năm 1995, mức độ gia lãng tổng vốn đầu lư lớn hơn so với mức độ gia tăng

37

số dự án nên quy mô binh quân mỏi dự án đạl 25,12 triệu USD/dự án. Đến nãm

NiỊuyèn Đức Ị lạnh - Cao hoe Kinh ti’ K9

1996 thì SÔ' dự án cấp mới giảm nhưnt; lổng vốn đầu l ư vẫn lăng lên làm cho quy

mô bình quán mỗi (Jự án dạt mức kỷ lục là 26,05 triệu USD/dự án.

Tống vốn dẩu tư năm 1997 chí hằng 43,1% so với năm 1996. Trong hai

năm 1997 và 199K, cả sô' dự án được cấp mới và tổng vốn đầu lư tiều giảm.

Nuuyên nhân chính của sự suy ụ ị ảm này là do ảnh lurởng của cuộc khủng hoảng

tài chính liền tệ khu vực.

Năm 1999 thì số dự án dược cấp mới cổ tăng dôi chút nhưng không đáng

kổ, Iront» khi dó vốn đầu tư lại giảm một cách nhanh chóng. Đến năm 2000, FDI

lại Việt Nam bắt đầu tăng song rất ít, tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân giai đoạn

1999-2001 là 116,27%. Năm 2001, số dự án tăng thêm nhiều trong khi tổng vốn

dầu tư tâng không dáng kể nên quy mỏ bình quân mỗi dự án ở mức thấp (gần 4,5

Iriệu USD/dự án).

Riêng năm 2002 thì số dự án tăng lên rất nhiều nhưng số vốn dầu tư cũng

lìing rất íl (gần 1,97 triệu USD/dự án), quy mồ của mỗi dự án thấp hơn cả năm

2001 và Iliấp nhất lừ trước đốn nay. Qua số liệu của năm 2001 và 2002 cho ihấy

xu hưứni» chung cúa các nhà dầu lư hiỏn nay là dầu tư vào các dự án có quy mô

vừa và nhò. Các nhà đầu lư hiện nay cũng dè dặt hơn khi tien hành dầu tư, mộl

mặt vì họ sợ rủi ro do những hất ổn chính trị tiềm tàng của mỗi nước, mật khác họ

cũng thích đầu tư vào các dự án quy mồ vừa và nhỏ dể nhanh chóng thu hổi vốn

hon do vòng quay nhanh của vốn.

Về cơ cấu vốn FDI thì lập trung chủ yếu vào ngành công nghiộp, liếp đến

là ngành du lịch, dịch vụ; còn ngành nông - lâm - ngư nghiệp thì số vốn dầu tư rất

Ihấp, mức dầu tư chưa xứng với liềm nãng. Và các dự án FD[ vẫn tập trung chủ

ye'll ở các thành phố lởn như thành phố' Hổ Chí Minh, Hà Nội. Bình Dương; các

đối tác đẩu lư cũnu chủ yếu là ở các nước Châu Á.

- Tình hình thực hiện các dự Ún dầu tư

Năm 2002 vốn đầu lư nước ngoài được cấp giấy phép chỉ đạl hơn 1,3 lỷ

3X

USD. tụt giàm khá nhiều so với năm 2001.

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh tè K9

(ĐVT: Triệu USD)

Hình 1: Vốn FDI thực hiện qua các năm

Nguồn: Sở K ế hoạch và đầu tư

Cổ thể thấy rằng xu hướng biến động vốn đầu lir Ihực hiộn của các dự án

FDI cũng tươne tự như xu hướng biến động của tổng vốn đầu tư. Nó tăng rất

nhanh trong các năm từ 1991-1995, Irong đó giai đoạn 1995-1997 là giai đoạn

đỉnh cao của hoạt động FL)Ỉ tại Việt Nam. Sau đó lại có xu hướng giảm xuống và

tăng lèn nhưní> mức tăng không đáng kể.

Riêng năm 2002, vốn ihực hiỌn của các dự án có vốn FDI đạl 2,345 tỷ USD,

tâng 25'/( so với năm 2001, đã có thêm gần 100 doanh nghiÇp đi vào hoạt động sản

xuất kinh doanh, nâng lổng doanh Ihu của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài năm

2002 lên 9 tv USD (không kc doanh thu từ dầu khí), lăng 10% so với năm 2001.

Theo số liệu cho Ihấy, năm 2001 vốn đăng ký của các dự án cấp mới đạl 2,52 tỷ

USD nhirnu chỉ thúc đẩy được 227 dự án tăng vốn với lượng vốn tăng thêm là 607,7

triệu USD. Nhưnu năm 2002, mặc díi tình hình thu hút dầu tư khó khăn hơn nhiều

thì lại lạo điéu kiôn cho các dự án đang hoạt động sản xuất kinh doanh có hiỌu quả

hơn, dưa vốn vào thực hiện nhiều hơn, gia tăng doanh thu, giá trị xuất khẩu đáng

kể, maniỉ lại lợi nhuận nhiổu hơn cho các doanh nghiệp và đóng gổp vào Ngán sách

Nhà nưứe cao hơn (các doanh nghiệp có vốn FDI nộp ngân sách 459 triệu USD,

lãniì 23%).

Qui mô FDI trong 8 tháng 2003 lãng trưởng khá là nhờ mức vốn đầu tư

đãng ký bình quán 1 dự án dã cao hơn cùng kỳ năm 2002 (2.751.000 USD so với

39

1.867.000USD dó là chư kc trong 8 tháng đầu năm 2003 đã cỏ 243 lượi dư án

Nguyên Đức llạnlì - Cao học Kinli lé K9

dược diều chỉnh tâng vốn với sổ vốn 554.000.000 USD (tăng 8f/f ) dưa tổng số vốn

đãng ký mới và lăng vốn lên 1.613.100 USD lăng 25.6% so với K tháng đaàu năm

2002 dó là tốc độ tăng khá cat) ,góp phẩn quan Irọng để có thể hoàn thành vượt

mức các mục liêu đề ra năm 2003 là lỷ lệ vốn đầu lư phái Iricn so với GDP dạt

35c/r tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp đạt 14 - 14.5% , tăng trưởng GDP

dạt 7 - 7.5%....

Tóm lại : FDI có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tố của

tâì cá các quốc gia đang phát triển, nơi mà nhu cầu về vốn và khả năng huy dộng

trong nước còn hạn chế. Với tư cách là một bộ phận của dầu tư phát triển, FDỈ lác

độnii đốn quá trình lăng trưởng và phái Iriổn kinh tế của quốc gia liếp nhận vốn

góp phần lạo ra sự chuyền dịch cơ cấu kinh tế. Ngoài bổ sum> nguồn vốn cho quá

trình tăng trưởng, FDI còn gắn với chuyển giao công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tạo

việc làm và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho nước tiếp nhận vốn. Với vị

trí và tầm quan trọng như vậy, FDI đưực hầu hết các nước dang phát tricn trong

đó có Việt Nam quan tâm và tìm mọi biện pháp nhằm thu húl và sir dụng có hiệu

4 0

quả nụuồn vốn này cho mục tiêu tăng irưởng và phái triển của mình.

Nguyên Dức ỉ lạnh - Cao học Kinlt tê K9

CHƯƠNG 2

2. 1. Đ Ặ C Đ I Ể M K IN I I T Ế - XÃ I Ỉ Ộ I Ả N I I H Ư Ở N G T Ớ I M Ô I TRƯỜ N GTI1LI H Ú T 1<1)I T Ạ I IIÀ NỘI.

2.1.1. Đ ặc đ iể m vể tự n h iê n, xã hội và nh ân văn.

m

THỤC TRẠNG ĐẦU T ư NƯỚC NGOÀI TẠI HÀ NỘI

- V ề địa ỉỷ. Hà Nội nằm ở trung tâm vùng đổng bằng sổng Hổng, trong

phạm vi từ 20°53’dến 21°23’ vĩ độ Bắc và từ 105°44’ đến 106°02’ độ kinh đông.

Hà Nội tiếp giáp với 5 tỉnh: Thái Nguyên ở phía Bắc; Bắc Ninh, Hưng Yên ở phía

Đông; Vĩnh Phúc ở phía Tây; Hà Tây ở phía Nam và Tây Nam.

Trải qua các thời kỳ biến đổi của lịch sử, Thãng Long-Hà Nội có nhiều

thay đổi. Hiện nay, Hà Nội có diện tích 920,97km2; dân số là 3.097.000 người,

mật độ dân số trung bình là 2993 người/ km2 (trong đó nội Ihành là 17489

người/km2 và ngoại thành là 1533 người/km2); Hà Nội được tổ chức thành 12

quận, huvện hao gồm 228 phường, xã và thị trấn.

Hà Nội có vị trí địa lý quan trọng, có ưu thế đặc biệl so với các địa phương

khác Irong cả nước. Thành phố Hà Nội là Ihủ đổ của nước cộng hoà xã hội chủ

nghĩa Việt Nam. Nghị quyết 15 NQ/TW của BỌ Chính trị (ngày 15 tháng 12 năm

2000) đã xác dịnh: Hà Nội "trái tim cùa cả nước, đầu não chính trị- hành chính

CỊUỐC gia, trung lâm lởn vổ văn hoá, khoa họe, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc

tố"-Từ Hà Nội di các Thành phô', thị xã của Bắc Bộ cũng như của cả nước rất dỗ

dàng bằng cả dường ôtô, sắt, thủy và hàng khỏng.

Hà Nội là nơi tập irung các cơ quan ngoại giao đoàn, các Đại sứ quán, các

văn phòng đại diộn của các tổ chức quốc tố. Đây là một trong những lợi thế riêng

có của Hà Nội để phát triển kinh tế đổi ngoại và hợp tác quốc tế. ở Hà Nội tập

Irung hầu hết các cơ quan Trung Ương vồ quản lý khoa học-công nghộ, phần lớn

các Viện nghiên cứu, các trường Đại học. Hà Nội hiện có 43 trường Đại học và

Cao đẳng, 34 Irường trung học chuyên nghiệp, 41 trường dạy nghề, 112 Viện

nghiên cứu cơ bản và chuyên ngành (chiếm 86% tổng số các Viện nghiên cứu

41

trong cả nước). Hà Nội là trung tâm hàng dầu về khoa học- công nghệ của cả

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh lẽ K9

nước. Nếu tranh ihủ sự giúp dỡ và thu hút dược dội ngũ cán hộ, nhân viên của

các ngành TW, các Viện nghiên cứu, các Trường Đại học thì Hà Nội sẽ có được

lợi thế so với cấc tỉnh, Ihành phổ' khác trong cả nước.

Hà Nội dã và sẽ giữ vai trò trung tám lớn nhất ở Bắc Bộ, có sức htíl và khả

năng lan toả rộng lớn; tác động trực tiếp tiến quá irình phát triển (thúc dẩy và lôi

kéo) dối với vùng Bắc Bô. Đổng Ihời có khả năng khai thác thị trường của vùng

và cá nước để liôú thụ sản phẩm công nỏng nghiệp, dịch vụ, đào tạo; vừa thu hút

về nguyên liệu là nông, lâm, Ihủy sản và khoárií> sản. Vùng kinh tế irọng điểm

Bắc Bộ (Hà Nội-Hải Phòng-Hạ Long) sẽ phái iriển với nhịp dộ nhanh (gấp

khoáng 1,2-1,5 lần so với mức trung bình cùa cả nước) vừa đặt ra yêu cầu đối với

Hà Nội làm đầu tàu, vừa có ảnh hưởng tích cực, khuyến khích Hà Nội tăng lốc.

- V ề tà i nguyên , sinh thái và du lịch. Hà Nội có hàng irãm nghìn

cây xanh thuộc 50 loài thực vật bậc cao được ưồng trên các công viên, vườn

hóa, dường phố.

Có tất cả 48 công viên, vườn hoa, vườn dạo ở 7 quận nội Ihành với tổng

diện lích là 138 ha (kể cả hồ nước) và 377 ha Ihảm cỏ. Diện lích cây xanh, bãi cỏ

là 25,6 ha. Những công viên, vườn hoa của Hà Nội dã được hình thành qua nhiều

thời kỳ phát triổn. Vườn bách tháo Hà Nội đã được xây dựng cách dây hơn 100

năm (năm 1890), đến nay còn nhiều loại cây quý, kích thước lớn. Tất cả các công

viên, vườn hoa ngày càng được chăm sóc gìn giữ và cải tạo nâng cấp, hiện dang

phát huy tác dụng làm nơi vui chơi, nghỉ ngơi, giải trí của nhân dân ihủ đô.

ỉ là Nội ngày càng có sức thu hút khách du lịch trong và ngoài nước do

vai trò và vị trí của Hà Nội với tư cách là thủ đô của Việt Nam, là Irung tâm chính

trị - hành chính, kinh tố, văn hóa, xã hội ngày càng phát triển tiêu biểu cho văn

hóa và truvén thống dân tộc Việt Nam. Ngoài ra Hà Nội là một thành phố cổ cảnh

quan ihiôn nhiôn đẹp, có nhiều di tích, lịch sử, văn hóa nổi tiếng, nhiều di lích

cách mạng tiêu biểu của lịch sử Viçt Nam cận đại và đưưnu đại.

Hà Nội cổ nhiều dịa danh nổi tiếng vổ cảnh quan thiên nhiên như: Hổ Tây,

Hồ Hoàn Kiếm, Đền Sóc... Du lịch trên sông Hồng, du lịch qua các phố cổ với 36

42

phố plurờng... là những nơi khá hấp dần.

Nguyen f)ứ< llạnh - Cao học Kinh té K9

Gần 1000 năm phát triển, Hà Nội luôn là trung lâm văn hóa của cả nước.

dị a bàn Hà Nội có khoáng 1.744 di tích lịch sử văn hóa, trong đó có 499 don vị

I lộ thống tài sản văn hóa lập trung đậm dặc với mật đỏ cao: 2 di sản/knr’. Trôn

Hà Nội nổi liếng từ xưa là nơi tập Irung nhiều nghề thú công tinh xảo với

dược xếp hạng cấp quốc gia, 308 đưn vị dang đưực đề nghị xốp hạng.

quan các nghề đặc sác như: làm tranh dân gian (tranh Hàng Trống, tranh Đổng

những nghệ nhân và Ihợ lài hoa. Ngày nav, đến Hà Nội, du khách cổ thổ tham

Thái; nghề đúc đồng Ngũ Xã; nghề trạm khảm trang trí đồ gỗ Vân Hà; nghề sán

xuất đồ đa Kiêu Kỵ; nghề chạm hạc, khảm irai, làm sơn mài, mây tre...

Hổ); nỏm sứ Bát Tràng, nghề làm giấy dó, dột tơ lụa ở Bưởi; nghề thêu ở Yên

V ề tài nguyên x ã hội - nhân văn. Lịch sử Hà Nội được bắi nguồn từ

những ngày đầu dựng nước của tổ liên ta. Ngay từ thời các vua Hùng dựng nước

Văn Lang, ông cha ta dã đốn làm ăn sinh sống ở vùng Hà Nôi. Đó là nhữiìi; thổn

xóm định cư của cư dãn nông nghiệp. Đến đầu thế kỷ 11, khi vua Lý Công u ẩn

dời dò lừ Hoa Lư vồ Thăng Long Ihì công cuộc xây đựng mới mở rộng và phát

Iriển. Hà Nội chuyển dổn từ một làng què thành đất kinh kỳ, nới hội tụ nhân tài,

vậi lực cửa bốn phưoĩig.

-

Văn Miếu - Quốc Tử Giám là nơi hội tụ "nguyên khí" của dân tộc, là niềm

lự hào chung của clấl nước. Điểm cổì lõi của bản sắc văn hỏa Thăng Long - Hà

Nội khỏng chỉ biổu hiện ở các giá Irị văn hóa rất phong phú và đa dạng, mà còn ở

Thăng Long", "Sỹ khí Hà Thành", "Người Tràng An", "Hà Nội thanh lịch".

chỗ hổi Ü1 các tinh hoa đổ tạo dựng nên nhân cách con người thủ đò với "Hào khí

phương, rồi được chắl lọc, nâng cao chau chuối trong khung cảnh văn hóa kinh

kỳ, lạo thành nếp sống "thanh lịch Hà Nội".

Cư dân tứ xứ hội tụ về Hà Nội dem theo những phong tục lé thói địa

đốn các dặc trưng riêng như hài hòa, hiếu học, chuyên cần, hào hoa và sáng tạo.

ơ iín h từ đó mà tạo nên mặt hằng dân trí cao, có nhiều người Ihành tài.

Trong số những tính cách tạo nên nét thanh lịch của người Hà Nội phài kể

lới quá trình công nghiệp hóa, phát triển dịch vụ và hiện dại hóa thành phố, nhân

43

Nhân dân Hà Nội nhanh nhạv với cái mới, có nhiều yếu tố thuận lợi dể di

Nguyên l)úc ỉ lạnh - Cao fiọ< Kinlt lè K9

dân cỏ nhiều ngành nghe truyền Ihống có giá trị kinh lố và văn hóa cao, và sẽ có

llìế tạo ra những sản phẩm văn hóa ở đỉnh cat) của đấl nước (nhất là trong mồt số

lĩnh vực công nghiệp, sản xuất mỹ nuhệ, lĩnh vực hội họa, nhạc, ca nhạc, sáng lác

văn học,...). Tuy nhiên, hiện nay những giá irị truyền Ihống và các ihành tựu vãn

hóa chưa phái huy hiệu quả, chưa dược chuyển hóa thành các tác nhân kinh tố

cho quá trình phát triển.

- \ ề qui m ô dân sỏ .Tính đến tháng 8năm 2003, dán sô' Hà Nội có

3.093.500 người (chiếm 3,5% dân sớ cả nước), trong đó dân sổ nội thành [à

1.760.700 người (chiếm 53,4% dân số toàn thành phố).

Tuy nhiên, do sức hút của quá trình phát triển kinh tố, đặc biệt của quá

trình đô thị hỏa đã tạo ra các dòng di dân đến Hà Nội, chủ yếu là khu vực nội

Ihành, tìm viộc ngày càng lớn (có thời điểm lên tới 20 vạn người). Điều này tạo ra

một sức ép lớn về mọi mặt cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.

Do đó, quản lý chặt chẽ về biến động cơ học của dân số là cơ sở quan trọng cho

dự báo và hoạch định chính sách về dân sổ của thành phố.

Năm 2000, sô' người trong độ tuổi lao động của Hà Nội có khoảrm

1.624.200 người; đến năm 2005 - khoảng 1.821.800 người; đến năm 2010 -

khoảng 1.920.000 người. Ngoài ra chưa kể đội ngũ đông đảo lao động ngoại lỉnh

vào Hà Nội tìm việc làm thêm. Sự gia tăng nhanh chóng nguồn lao dộng đã gây

áp lực lớn đối với vấn đề giải quyết việc làm Irong giai đoạn hiện nay và cả nhữni»

năm sau.

- \ é trình độ văn hóa. Hà Nội là địa phirtĩng đầu lien trong cả nước

hoàn thành phổ cập trung học cơ sở trên toàn thành phố, tỉ lệ biết chữ của dân số

Hà Nội là 99,6%. Trình độ văn hóa của nguồn ỉao động Hà Nội có tương đối

cao.Tính đốn năm 1999 có 85,96% số người tốt nghiôp từ trung học cơ sở trở lên,

riêng lốt nghiệp phổ thông irung học chiếm 45,3% (trong đó lý lệ này ở quận

Thanh Xuân đạt 61,61%).

Tuy trình độ văn hóa của lao động Hà Nội cao nhất so với vùng đồng bằng

sông Hồng và so với cá nước, tuy nhiên vẩn chưa đáp ứng được những nhiệm vụ

dang đặl ra của cổng cuộc CNH, HĐH Thủ đố. Đây là một tồn lại cần phải lập

44

trung giải quyết trong giai đoạn 2001 - 2010.

Nguyễn Đức ỉlạnlt ■ Caờ học Kinh té K9

- V ề trình độ chuyên môn . Hà Nội là một irong những lính, thành phố

có tỷ lộ lao dộng qua đào lạo cao. Hiện nay thú đô Hà Nội tạp trung các lrường

dại học, cao dẳng, viện nghiên cứu nhiều nhất so với các (lịa phương khác trong

cả nước (112 viện nghiên cứu; 43 trường đại học, cao đẳng; 34 trườnụ trung học

chuyên nghiệp; 41 trường dạy nghé; ngoài ra còn có nhiều lổ chức, doanh nghiệp

hoạt động Irong các ngành cỏn y nghệ hiộn đại, liên tiến). Đây là điều kiện thuận

lợi trong việc nâng cao chất lượng, phán bố, sử dụng lao động trên địa bàn Hà

Nội. Năm 2000, có gần 43% nguồn lao động đã qua đào tạo, có bằng từ sơ cấp trở

lên (tỷ iệ của cả nước là h(7n 13%).

Tuy nhiên, lao động có trình độ, chuycn mỏn kỹ thuật chủ yếu lập trung ở

thành Ihị; còn ở khu vực nống thôn, chủ yếu là lao động phổ thông chưa cỏ

chuyên môn kỹ thuật. Cơ cấu lao động còn nhiều bất hợp lý, có sự mất cân đối

lớn giữa đào tạo đại học, cao đẳng với đào tạo nghé, hiện nay cơ cấu: Đại học-

Cao đẳng/Trung học chuyên nghiêp/Côni; nhân kỹ thuật theo tỷ lệ 1 - 0,8 - 1,

irong khi đó tỷ lệ hợp lý trên thố giới là 1 - 4 - 10, diều này tạo ra sự hất cập, lãns>

phí và hiệu quả thấp trong đào tạo và sử dụng nguổn nhân lực.

Nhìn tổng thể, Các đặc diểm tự nhiên và xã hội tươní; đối thuận lợi cho sự

phát triển Thù đô. Mười năm lới đang đặl ra cho Thủ đô những cơ hội và những

thách thức mới. Hà Nội cần có những chính sách mới, các giải pháp đổng bộ,

nhằm sử dụng và phát huy lối da các nguồn lực đẩy mạnh lốc độ phái triển kinh

tế - xã hội Thủ đô.

%

Thuận lợi. Với tư cách là Thủ đô, Hà Nội có một số thuận lợi cơ bân trong

phái Iriển kinh tế - xã hội:

Là đầu não chính trị - hành chính quốc gia, trung tâm lớn về văn hóa, khoa

học, giáo dục, kinh tế và giao dịch quốc lố của cả nước, Hà Nội dược Nhà nước

chi dạo, lập trunH đầu tư về mọi mặt trong quá trình xây dựng và phát triển Thủ

dô. Cỏ diều kiện thuận lợi Irong việc ticp cận những thành tựu khoa học côni>

nghệ và tinh hoa văn hỏa thế giới, giải quyếl kịp thời, hiệu quả nhĩrnạ vấn dề kinh

tế-xã hội phát sinh có liên quan troníì quá Irình loàn cầu hóa, hội nhập khu vực và

45

quốc lố.

Ngiivén Đức Ilạnh - Cao liọc Kinh từ K9

Hà Nội dã và sẽ giữ vai irò là trung tâm kinh tố lớn nhấl ớ Bắc hộ, có sức

hút và khả năng lan tỏa rộng lớn, tác dộng trực liếp lới quá [rình phát iriên của

vùng Bắc hộ. Đồng thời vừa có khà năng khai Ihác thị trườn LỊ rộng lớn cùa vùng

và của cả nước đổ sản xuất, tiêu Ihụ sản phẩm cổng nông nghiôp và dịch vụ.

Hà Nội có ưu the so với các địa phươnu khác ở khu vực phía Bắc trong

công lác tuyên truvền vận động và tổ chức triển khai thu hút đầu tư vào Hà Nội,

sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm hàng hóa, mở rộng các dịch vụ công nghộ cao,

dịch vụ tài chính - ngân hàntz, dịch vụ đối ngoại, du lịch,... về lâu dài, chính khả

năng kế thừa, lôi cuốn, quy tụ và đồng kếi dược nhiều tiềm lực, điều kiện từ bên

ngoài, cũng như năng lực tự tích lũy đưực về kinh nghiệm và hán lĩnh lãnh dạo,

kinh doanh, trình độ phát triển về hạ tầng kỹ ihuật, các nguồn vốn, nguổn nhân

lực, iri thức - công nghệ... sẽ tạo tiền đề và động lực mạnh mẽ nhất cho sự phái

triển và cất cánh của Thủ đô Irong tưiyng lai.

- Klló khăn. Do sức hút của quá trình phát triển kinh tế, Hà Nội trở

thành nơi hội lụ dòng di cư tự do, đặc biệt của quá trình đô Ihị hóa dã tạo ra các

dòng di dân, người ở tình ngoài vồ Hà Nội kiếm viỌc làm (có lúc lên đến 9,5 vạn

người), khiến tốc độ dô thị hóa bị thúc ép tăng nhanh hem tốc độ phát triển cư sở

hạ tầng kỹ Ihuật và trình dộ quản lý dỏ Ihị (tỷ lệ dân số nội thành của Hà Nội hiện

nay là 57,6% so với mức Irung bình cá nước ià 23,5%). Điều này tạo ra một sức

ép lớn về mọi mặl cho quá irình phát triển kinh tế - xã hội cúa Thú dô.

Là dầu mối giao thổng củ khu vực phía Bác, Hà Nội phải đối mặt với nạn

buồn lậu, làm hàng giả, buôn bán ma túy... Điéu này không chỉ tạo sức ép cao lên

việc triển khai thực hiện các chính sách xã hội của Đảng và Nhà nước, mà còn

buộc Hà Nội phải đối diện với mức dỏ gia tăng các loại tội phạm và tệ nạn xã hội

- mặt trái của nền kinh tố thị trường.

Hà Nội đang níiày càng cảm nhận rõ rệt him thách thức giữa hai yêu cầu

đều quan trọng và cấp thiếl như nhau:

Thứ nhất, yêu cầu phải dẩy nhanh tốc độ và đồng bộ hóa sự phái triển,

đuối kịp với Thủ đô các nuớc, góp phần lạo độnu lực cho phát triên kinh lê vù no

46

và kinh tế cả nước;

Nquvéïi tì ức ỉ lạnh - Cao học Kinh té K9

chính trị, trật lự an toàn về xã hội, sự lành mạnh về môi trường văn hóa và sinh

thái, cũng như phải phấn đấu dổ "giữ nhịp" ổn định hóa cho loàn bộ quá trình

Thứ hai, yêu cầu phải phái tricn bổn vững, nhất là bảo dám sự ổn định về

phát triển kinh tế - xã hội trong tương lai của cá nước.

2.1.2.1. Hà nội là trung tâm công nghiệp lớn của cả nước.

2.1.2. Đặc điểm về kinh tế.

Hà Nội là trung tâm công nghiệp của cả nước , tập trung các nhà máy sàn

xuấl lớn các khu công nghiệp và là nơi có trình độ chuyên môn và tay nghề kỹ

Ihành lựu quan trọng trên nhiều mặt: kinh tế tăng trưởng khá với GDP bình CỊUân

mỗi năm tăng 10,7%; giá trị sán xuất công nghiệp tăng 15,4%; giá trị sản xuất

nổng lảm thủy sản lăng 5,3%; tổng mức hán [ẻ hàng hóa và dịch vụ tăng 10,5%;

thuật cao nhất trong cả nước , trong những năm qua . Hà Nội đạt được những

dần chuyển dịch lích cực: lỷ trọng ngành công nghiệp m ở rộng tăng từ 33,0%

kim ngạch xuất khẩu tăng 13,2%; lượng khách du lịch tăng 12,0%. Cư cấu kinh tố

5,4% xuống 3,5% và ngành dịch vụ từ 61,6% còn 58,0%. Tốc độ tăng trưởng

kinh tế của Hà Nội thời kỳ này tăng cao gấp 1,5 lần só với mức lăng trưởng chung

(năm 1995) lên 38,5% (năm 2000), tỷ trọng ngành nông lâm thủy sản giảm lừ

(2000), lừ 33,9% lùn 40,0% irong GDP của Vùng Đồng bằng sổng hổng.

của cả nước, đưa tỷ trọng đóniỊ góp vào GDP cả nước từ 6,1% (1995) lên 7,3%

Tron ụ hai năm 2001 - 2002 sản xuất cổng nghiệp trên địa hàn đạl mức

lăng khá (bình quân năm 18,8% trong đó năm 2002 là 24,3^, mức cao nhất tronụ

vòng 5 năm trở lại đây), cao hem míre bình quân 1996 - 2000 (15,4% năm) và

được xác định là chủ lực như dệt

lăng 14,9%, sản xuất trang phục (5,6% ) tăng

30,0% năm, sán xuấl hóa chất (4,7% ) tăng 21,4%, sản xuất sản phẩm từ kim loại

(4,5%) lăng 27,0% , sản xuất máy móc thiết bị điện (8,3% ) tăng 34,3%, sản xuất

vưựi chỉ tiêu kế hoạch 2001 - 2005 (14,5 - 15,5% năm). Trong đó những ngành

xe có dộng cư (6,6%) tăng 39,1^, sản xuất phưcmg tiện vận tải khác (1,2%) tăng

47

1 #})'/< năm. Ngành sản xuấl thiết bị văn phònu tuy mới xuấl hiện lừ giữa năm

Nguvển Đức Hạnh - Cao học Kinli lẽ K9

2002 nhưng đã phái triổn khá nhanh, đến nay đã chiếm tý trọng 9,2c/< trong giá trị

sán xuất của loàn ngành công nghiệp.

Nhiều sàn phẩm của công nghiệp Thủ đõ tiếp tục dược cải liến về chất

lượng, chủng loại, mẫu mã, dược thị trường tín nhiệm nên sản xuất tang cao:

ũộng cơ điện lăng 19,5% so với năm 2000, lắp ráp ô tô lăng 80,4%, lắp ráp xc

máy tăng 131,6%, quại điện tăng 41,9%, bỏng đèn tăng 30,2%, sơn các loại

lăng 44,9%.

Công nghiệp Nhà nước dạt nhịp độ tăng khá ổn định và cao so với ihời kỳ

ưước (17,5% năm so với 10,1% bình quân 1996 - 2000), trong đó công nghiệp

trunc ương tăng 17,4%, công nghiệp Nhà nước địa phương đạt 18,1%. Nhiều đưn

vị với những sản phẩm có chất lượng, được thị trường tín nhiệm sản xuất tăng khá

như: Công ty Bia Hà Nội, Thuốc lá Thăng Long, Dệt may Hà Nội, Cơ khí Hà Nội,

Dược phẩm Hà Nội, Bê tông Vĩnh Tuy, Khóa Việt Tiệp, Cơ khí Mai Động, Cơ

điện Trần Phú, Điện tử Hà Nội...

Kinh tố ngoài Nhà nước dạt tốc độ lăng 19,7% năm, trong đó kinh tế hợp

tác xã tăng 15,9%, doanh nghiệp tư nhân và kinh tế hỗn hợp lăng 36,7%, kinh tế

hộ cá Ihc tăng 4,5%. Từ khi có Luật Doanh nghiệp, số lượng lớn doanh nghiệp

dược thành lập và đi vào hoạt động, làm lãng đáng kổ giá Irị sản xuất của khu vực

này. Đã xuất hiện nhiều doanh nghiệp mạnh dạn đầu tư lớn cho sản xuất, tạo nên

những thương hiệu có uy tín trên thị trường cả nước như hao bì Quốc Anh, may

1 liệp hưng, hàn ghế Xuân Kiên, cáp điện Nhật Linh, nhựa Song Long...

Do có san phẩm tiôu thụ lốt ở trong và ngoài nước như sản xuất bia, lắp

ráp ổ tô, xe máy, Ihiếi bị điộn, các sản phẩm từ kim loại, cồng nghiệp có vốn đầu

tư nước ngoài đạt được tốc dộ tăng 20,8# binh quân năm, cao nhất trong các

thành phần kinh tế. Ngoài các đơn vị lớn như Nhà máy bia Đông Nam á, Tập

tioàn dệt máy 19/5, thép liền chế ZAMIL, cáp diện lực Deasung, Công ty

DAEWOO HANEL, LD thiết bị viễn Ihông, công ty DAEWOO MOTOR, cône

ty Hino Motor, công ty phụ tùng xe máy Goshi Thăng Long..., từ năm 2001 đến

48

nay dã có thêm 40 doanh nghiôp ở khu vực này mới đi vào sản xuất.

Nguyen Đức Hạnh - Gao học Kinh lẽ K9

(f)\ 'T:l riệìi dồHỊị)

Thưc hièn

2001

1996

2002

2000

Tốc tl(> tang % B/q nam (hiVI kỳ 2001 -2002

B/q năm thời kỳ 1996-2000

6 lhánị> 2003 so với cùng kỳ

18.8

15.4

31.5

24432.3

10351.0

17297.8

19662.2

'lổng số

6 7

9.8

15.4

223.3

240.5

211.1

134.8

- Khai thác than

-0.7

18.2

24.6

41.8

35.4

49.5

31.7

Khai thác

13.5

1890.8

1599.5

13.5

1054.0

1468.2

9.9

SX ihuc phẩm và đổ uổng

10 8

6.9

585.0

1.5

546.7

670.9

531.0

- SX thuốc lá

7.0

15.6

14.9

8 IX.6

1115.7

1248.9

1472.0

|)ệl

30.0

66.4

727.2

17.9

246.4

588.2

430.6

- SX trang phục

11.7

4.7

20.3

596.1

604.5

271.5

653.8

SX tiồ (la, giầv dép

9.2

3.6

9.3

127.4

150.7

163-9

180.2

- Chế biến gồ

29.4

16.5

-3.3

282.5

■>07 1 264.0

136.0

SX giáv, c ’lie bien giày

16.7

34.7

419.4

395.3

523.2

254.1

15.1

Xuấn hàn ill

13.4

1165.7

1355.0

16.1

21.4

565.8

919.8

SX hóa chiit

771.7

887.4

27 1

8.6

16.9

249.5

648.9

- SX SP lừ cao su, plastic

10.4

1556.7

15.2

20.2

576.0

1173.7

1336.3

SX sp lừ khoáng phi kim loại

464.1

636.1

27.6

14.2

42.4

61.5

390.9

SX kim loại

->2 9

998.8

27.0

29.8

768.7

1240.5

355.2

- SX SP lù kim loại

684.6

462.5

513.5

19.8

615.1

6.6

15.5

- SX máy móc, thiết bị

0.0

7371.3

364.9

-

-

6.7

0.0

SX thiết hi ván phòng

18.8

34.3-

15.3

657.1

1386.4

1989.2

2501.9

SX máy móc Illicit bị diện

2183.7

2083.1

3 1

17.2

1515.1

2054.7

21.5

SX ti vi. radio

227.1

23.8

98.1

168.9

53.9

148.3

30.5

SX dụng cu V tê'

905.7

1326.2

1753.1

11.7

38.7

654.5

.19.1

SX xe dộng cơ

1585.4

1265.4

2241.8

22.3

28.8

507.0

18.9

SX phướng tiện vận tải khác

281.6

344.8

421.4

22.3

27.5

201.7

11.2

SX giường lủ, bàn ghế

1.1

0.3

0.9

81.9

0.3

-13.6

61.6

- Tái chê

730.8

1205.0

12 3

1081.1

1443.0

15.5

13.3

SX phân phoi diện

225.7

189.6

206.6

3.3

12.6

261.9

9.3

SX và phim phối nước

(Nguồn : Viện F i K i Hà Nội)

4 9

B ảng 3: Giá trị sản xuất công nghiệp chia theo ngành kỉnh té

Nguyên Đức Hạnh - Cao học Kinli lớ KV

2002

2000

2001

ĐVT

Tốc độ lâng Ii/(| nam thời kỳ 2001-2002

Tốc độ tang lỉ/q năm thời kv 1996-200«

5.4

5.6

26

27

29

1000 tấn

- Hãnh, kẹo các loại

63

7.4

Triệu líl

105

93

105

- Bia các loại

105000

488.0

3037

Tấn

71777

-

- Thức án gia súc

260

11.3

2'>1

0.7

Triệu bao

210

- 'I huốc lá hao

20245

4.2

-

Tấn

18653

20145

- Sợi

12000

12.5

9481

11880

-

lOOOm

- Vài màn luvn

3663

18.6

4.9

lOOOm

3327

3553

1 -- Vải bạl 1

8.0

14

8.4

Triệu cái

12

15

- Quán áo dệt kim

12.4

Triệu cái

57

66

72

-

- Quàn áo may san

7.4

37000

1.0

1000 cái

36306

35139

loại

- Khán mật các quv chuẩn

11.0

143

Triệu ống

116

139

-

- Thuốc uống các loại

20.4

5788

8387

8.6

Tấn

7451

- Sơn hóa học

2.5

1000 cái

161

130

169

-

- 1 ,ổp ô tô

876

7.3

1000 cái

761

1201

-

- 1 ,ỏ'|) Xe máv

-0.1

8.6

Triệu vieil

434

435

512

( iitdi xàv dựng

508

Cái

.124

463

-14.1

25.2

- Máy cái gọt kim loại

1000 Cái

217

267

308

-5.4

19 1

Quạt các loại

29000

37756

6.1

14.1

30899

10()0 cái

- lỉóiiịi (lèn tròn

3060

2809

32 1

Cái

1609

-

Máy biến thô

51661

43877

Cái

63846

11.7

20.6

- Động cơ diện

626

2011

769

-7.0

10.8

Cái

- Động cơ diôzen

1000 Cái

-5.4

114

83

102

-10.5

- Láp ráp máy thu hình

4450

5586

47 8

8092

Cái

34.3

1 ,;ip ráp ó tô

152742

Cái

59576

52.2

137962

0.3

- I .áp ráp xe máy

12.7

1000 cái

102

103

106

1.9

X c (lạp hoàn chỉnh

9X000

95578

1000 in '

90230

6.3

4.2

- Nước máy ghi iliu

2271

Tr.kwh

2532

12 3

14.7

2989

- Điện thương phẩm

(Nguồn : Viện P'1'Ki' Hà Nội)

50

B ả n g 4: Sản phám công nghiệp chủ yếu trén dịa bàn

Nguyên Đức ỉỉạnli - Cao học Kinli lê K9

2. ỉ .2.2. H ù nội là trung tâm thương mại, dịch vụ của củ nước.

Hà Nội phát huy nhĩmụ ưu thế về mặt địa lý, có vai trò là đấu mối giao

cao, có kha năng tiếp cận và vươn ra thị irường quốc tế. Các ngành thương mại,

thương cùa cá khu vực phía Bắc, cũng như cả nước, là thị trường có mức liêu thụ

dịch vụ tiếp tục phát tricn. Thương mại, dịch vụ là lĩnh vực thu hút khoảng 1/4 số

doanh nụhiệp Nhà nước, gần 2/3 số doanh nghiệp ngoài nhà nước và 3/5 số hộ

kinh doanh cá thổ hoạt động với 40 siêu thị và trung tâm thương mại, 270 cửa

hàng tự chọn và 600 văn phòng đại diện thương mại của nước ngoài. Trong hai

năm trở lại đây, có thêm 35 dự án dầu tư nước ngoài được thành lập (chiếm 1/3 số

dự án mới) lập Irung vào các ngành dịch vụ irình dộ cao như tư vấn tài chính, sản

xuất phần mềm máy tính, thiết kế, lạo mẫu, giáo dục và đào lạo...

Giá irị sản xuất của các ngành dịch vụ tăng bình quân \0,2r/( năm, 6

Iháng 2003 tăng 8,2% so cùng kỳ. Tốc độ tăng giá trị tăng thỏm đạt 9,2% năm,

irons đó mộl số nuành lớn như thươnu nghiệp tăng 11,1%, khách s ạ n , nhà hàng

lãng 9,8%, vận tải đạl 11,9%, bưu diôn đạt 13,0%, du lịch dạl 9,9% năm. Từ năm

2001 đến nay, hình thức kinh doanh, phục vụ chất lượng cao đưực chú trọng với

việc xây dựng các tuyến phố văn minh thương mại và hệ thống các cửa hàng tự

chọn, siêu thị, irung lâm thương mại.

Về du lịch . Hà Nội là trung lâm du lịch của cả nước, là dầu mối phân phối

khách cho các dịa phưtmg phía Bắc. Với 104 công ly du lịch (Iront» đó có 2 cônt>

ly lữ hành quốc tế hàng dầu của cả nước), 359 khách sạn, nhà nghỉ (trong đó có

(rên 100 khách sạn lớn được xốp hạng), gần 10 nghìn buổng và 16,6 nghìn

ui ườn tỉ, 1100 hirómti dẫn viên du lịch quốc tế được đào tạo (có chứng chí) hai năm

qua du lịch Hà Nội đã thu húl 6,5 triệu lưựt khách đến, trong dỏ có 1,6 triệu lượt

khách nước ngoài. Bình quân hàng năm lượng khách du lịch tăng 16,8%, trong đó

khác quốc tế tảng 34,1%, doanh thu du lịch tăng 15,8%, doanh thu ngoại tệ lăng

15,0%. Hệ sô' buồng phòng có lúc còn đạt từ 90 - 95% (cuối năm 2002). Từ đầu

Iháng Ba năm nay, do ảnh hưởng của bệnh dịch SAKS, nhiều lour du [ịch dã bị

hủy bỏ, lượnụ khách quốc tế giảm râì mạnh (có tháng giảm chi còn 1/3 so với dầu

năm). Đốn nay hoạt động du lịch đang có dấu hiệu phục hổi trư lại, luy lượng

51

khách q u ố c tê' chưa đ ô n g .

Nguyen Đức Ị lạnh - Cao học Kinh lê K9

n ă m n g à n h v ậ n lải (không kổ đ ư ờ n g sắt và h à n g k h ô n g ) th ự c h iệ n c h u y ế n c h ở 13

Là đầu mối trung chuyển hàng hóa và hành khách của cả khu vực, hàng

iriộu hành khách.km). Với sân lượng hàng hóa luân chuyên tăng ì5 ,2 r/( và hành

triệu tấn hàng hóa (2702 triệu tấn.km) và trôn 50 iriệu krợt hành khách (1184

khách tăng 36,2% năm, hoại động vận tải ngày càng phục vụ tốt hưn nhu cầu đi

lại, giao thương, hoại động sản xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân. Nhầm

thành lập Cỏn g ly Vận chuyến hành khách và dịch vụ (tháng 7 năm 2001 ) trên cơ

nâne cao chất lượng và hiệu suất phục vụ của hoạt dộng vận tải, Thành phố đã

sở sát nhập 4 đơn vị vận lải hành khách (Cồng ty xc huýt, Công ly vận chuyển

hành khách phía Nam, Công ty xe du lịch và công ty xe diện), đầu tư, tâng cường

hệ thống xc buýt với lộ trình gần 600 km gồm 32 tuyến liêu chuẩn, tuyến dài nhất

là 37 krn với 450 đầu xc huýt. Hai năm 2002 - 2003 hoạt động vận chuyển hành

khách địa phưong tăng mạnh (lượng khách năm 2002 cao gấp hem 2 lần năm

2001, 6 tháng năm 2003 cao gấp 4 lần cùng kỳ năm irước). Đây là kết quả bước

đầu dáng khích lệ trong viôe tổ chức lại hộ Ihống giao Ihổng đô Ihị của Thủ đồ.

1996

2000

2001

2002

líớ c 6 T 2003

26287

1 3582

14687

20885

23682

T ổ n g m ứ c (tỷ đ ổ n g )

l(X).()

C ơ cấu tổng m ức hán lẻ (% )

100.0

Bảng 5: Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ thị trường xã hội

94. X

9 5 .6

95.2

94.7

95.1

/. Khu vực trong nước

16.8

16.7

- Doanh nghiộp nhà nước

27.0

21.7

100.0 100.0 100.0

- D oanh nghiệp ngoài N hà nưức

67. X

78.4

78.5

16.2

+ I lợp lác xã

0.4

0.5

0.6

73.9 78.5

0.5

+ D o a n h n g h iệ p tư n h â n , h ộ c á ih ể

69.4

62.5

64.9

69.0

69.5

2.5

8.6

8.5

+ Hỗn hợp '*’

10.9

8.8

4.4

4.8

5.2

4.9

0.6

5.3

2. Khu vực có vốn dầu tư nước ngoài

52

Bao gồm cúc Công ty TNHỈI và công ly cổ phẩn không có vốn nhà nước.

Nguvêu Dức Hạnh - Cao học Kinli lê K9

B áng 6: Tốc độ giá hàng hóa, dịch vụ, vàng và đỏ ỉa mv

1996

2000

2002

2001

Ước 6T 2003

0.66

5.42

5.47

5.0

/. C h ỉ sô hàng hoá và dịch vụ

-0.33

Dơn vị tính: %

5.97 10.34 -0.59 0.45 3.8 ~ [ làng hỏa

1.7

2.36

-0.17

17.02

20.60

2. Vàng

1.74

0.0

2.02

4.03

2.96

0.98 1.71 2.43 17.6 3.28 - Dịch vụ

3. Đỏ la Mỹ

- \ é hoạt dộng bưu chính viễn thông.

Hoạt động hưu chính viỗn thổng phái Iriổn nhanh, hàng năm đảm nhận 5,6

triệu hưu phẩm, 194 nghìn bưu kiện (đến và đi), phát hành 26,8 triệu tờ báo và

thực hiện 104 Iriọu cuộc gọi dường dài. Doanh thu của ngành hàng năm đạt 2157

lý đồng, bình quân tăng 20,5% năm, trong đó Ihu hưu chính dạt 88 tý đồng, tăng

12,6% năm, thu viễn thông đạt 1911 tỷ đồng tăng 22,4%, thu hưu chính đạl 51 lý

đồng, tăng 10,1%. Đến cuối năm 2002, tỷ lộ máy điện thoại (có thuô bao) bình

quân 100 dân dạt 25,4 máy, vượt kế hoạch đại ra (đốn năm 2005 đạl 25 máy/100

dân). Số đầu máy điện thoại cố định và di dộng (cả thuê hao và lính cước cuộc

gọi) đến giữa năm 2003 đạt 926 nghìn chiếc, uể đáp ứng nhu cầu thông tin liên

lạc đa dạng và phù hợp với Ihu nhập của các tầng lớp dân cư, ngoài diện thoại cố

định và hai hộ ihống thông tin di động được lắp đạt từ trước, lừ năm 2003, thành

2. ỉ .2.3. H oạt động thương mại xuất nhập khẩu.

phố còn triển khai thêm mạng diôn ihoại di động nội thị.

ỉ loạt dộng thương mại dã mở rộnu đáng kể với kim ngạch xuất khẩu dạt

bình quân 1,6 lỷ USD mỗi năm, đốn năm 2002. đạt mức 560USD/người. Cù ne với

quá trinh chuyến dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu mặl hàng xuất khẩu cũng thay đổi

dần: nhóm hàng nông sản chiếm lý trọng 32,2% năm 2000 giám xuống 31,8%

A J c/( năm. Riêng hàng điện tử chi dạt tốc độ tăng 1,5% nãm với tý trọng uiảm lừ

53

năm 2002, hàng dệt, may tăng từ 24,19? lên 25,8%, giày, dép lãng lừ 4,3% lên

Nguyền Đức Hạnh - Cao học Kinlì tế K9

6,5% còn 5,6% do thị (rường chính của mặt hàng này là Trung Đông có mức tiêu

thụ giám nhiều so với trước.

Kim ngạch nhập khẩu đạt Irunu bình 4,3 tỷ USD mỗi năm trong đó nhập

máy móc thiết bị chiếm 16,5%, nguyên liệu, vật tư sản xuất chiếm 30,8%, hàng

tiêu dùng chiếm 21,6%, và xăng dầu chiếm 31,1%.

Hiện nay Hà Nội có khoảng 2000 doanh nghiệp có quan hệ buôn bán với

irên 100 nước, trong dó 27 doanh nghiỌp dạt kim ngạch xuất khẩu từ 10 - 90 triệu

USD mỗi năm, 63 doanh nghiệp xuấl dược từ J - 10 triệu USD. Doanh nghiệp

Thủ đô đã cỏ chỗ đứng trên các thị trường lớn như khối ASEAN (chiếm tỷ trọng

1,5% trong kim ngạch xuất khẩu), Nhật Bản (4,4%), Trung Quốc (bao gồm cá

Đài Loan và Hổng Kông - tỷ trọng 14,9%), và Cộng đồní> chung Châu All

(14,1%) và Bắc Mỹ. Trong đó một số thị trường mới tăng khá như Mỹ tăng trên 2

lần. Đây là kết quả của dường lối đổi mới và chính sách mở cửa của chúng ta từ

năm 1986 đốn nay.

Thtrc hiên

ĐVT

2000

2001

2002

Ước 61 2003

Tốc đõ lAng % H/q nam thời kỳ 01-02

It/q nAtn thời kỳ 96-00

13.18

- Kim ngạch xuát khẩu trên địa hàn

Tr.USI)

1402.0

1502.3

1655.0

885.0

8.65

H

Trong dó: Xuất khấu dịu phương

490.2

406.7

20.32

9.78

451.9

290.0

( 'luư llieo nhóm hàiiịỉ

It

+ 1 lìtnị! Hỏng sản

446.4

478.3

532.7

9.24

231.5

M

+ i làng may, đệl

338.3

427.5

216.1

12.41

362.5

It

+ l)àv (lép và sản phẩtn từ da

61.4

65.8

37.4

13 37

78.9

• 1

+ 1 lãng diện tử

97.8

94 1

91.3

50.0

1.52

+ 1 làng ihù công mỹ nghệ

90.0

96.4

110.0

41.4

10 55

+ Xang (lầu (lạm nhập, tái xuất)

159 6

171.0

138.2

-6.94

66.7

"

+ 1 làng khác

215.0

230.4

273.6

241.8

12.80

34

B ản g 7 : Xuất nhập khẩu

Nquyền Đức Ilạnh - Cao học Kinli tê K9

»1

2503.7

7.96

3885.9

- Kim ngach nháp khau Irén dịa bán

4046.5

4529.0

M

0 ) 2

542.0

33.09

9.20

869.9

990.0

Troiiịi dồ: Nhập khẩu địa phương

ctiiư theo nhóm hàng

••

10 67

832.6

979.2

+ Máv móc ihiết bị

799.5

505.8

••

8.90

748.7

11K7 X 1236.9

+ Vật tư, nguyên liệu (Irừ xáng đáu)

1408.6

11

819.6

5.52

1254.0

1305.8

1396.3

+ Xáng (lầu

II

7.50

429.7

644.6

744.9

+ Hàng liêu (lùng

671.3

6T 2003

- 'l ốc dỏ tàng kim ngạch XNK

00/99

01/00

02/01

%

6T 2002

16.25

7.15

16.80

%

10.17

+ Xuâì khấu iron dịa bàn

8.47

%

16.37

11.12

24.10

Tivuịỉ dó: Xuất khẩu dịa phương

25.10

%

13.80

+ Nhâp kháu địa phương

127.13

4.79

2.1.2.4. Tình hình phút triển sản xuất nông nghiệp .

(Nguồn : Cục dầu tư BKH&tìỉ' ỉ ỈN)

Tốc độ iàng giá trị sản xuất của ngành đạt bình quân 2,5% năm, trong dó

chăn nuôi dạt 7,26% năm . Tỷ trọng giá trị sản xuất ngành Irồng trọt (Jã giảm lừ

trên 60% (1996 - 2000) xuống còn 55,6% (năm 2002), ngành chăn nuôi tăng tìr

34,9% lên 41,3%; ngành thủy sản lừ 4,7% lên 5,1%. Qua hai năm, diện tích đất

canh tác giảm 900 ha, diện tích lúa gieo irổng giảm hưn 2000 ha, diện tích ngô

giãm 2300 ha, cây sắn giảm 100 ha. Trong khi đó, diện tích rau sạch tăng 81 Oha

(2,2 lần), diện tích cây công nghiệp hàng năm tăng 760 ha, hoa các loại lăng 100

ha, cây lâu năm tăng 300 ha. Trong chăn nuôi, đàn trâu so với năm 2000 đã giảm

2500 con (17%), Ihay vào đó, đàn lợn thịt lăng 60 nghìn con (19%), đàn hò tăng

5100 con (14f/í), trong đó bò sữa tăng 1000 con (69%)... Từ the độc canh cá, các

sản phấm như cá chim trắng, tôm càng xanh, rô phi đơn tính được nuôi thí điểm ờ

55

1 huyện, đến nay đã mở rộng ra khắp 5 luiyện ngoại thành. Nhờ đó, hiệu quả san

Nguyễn Đứt ỉỉạnh - Cao học Kinh tê K9

xuất nông nghiệp đưực cải thiệln, giá trị sản xuất nông lâm (hủ sán trên 1 ha dâì

lăm» 1,\% qua hai năm, đạt mức 40,0 triệu đồng/ha (giá hiện hành). Sự chuyổn

hiên về cơ cấu cây, con tạo ra những sản phẩm cổ chất lượng cao, phù họp với thị

hiếu tiều dùng cùa nhân dân Thủ đô, đồng thời góp phần cái thiện đời sống và

nánụ cao thu nhập của nông dân ngoại thành.

Kinh tế trang trại phái triển nhanh, góp phần chuyển hướng nông nghiệp

Thủ đô theo hướng sản xuất hàng hóa. Trước năm 1990, Hà Nội chỉ có ì 4 trang

trại, năm 1995 có 42 trang Irại, đến năm 2002 có 145 tranu irại, sử đụní> gần

1200 lao độru> (cả lao động thời vụ quy đổi), 819 ha đất, huy dộng 241,3 tỷ đồng

vốn, tạo ra 8,8 lỷ đồng thu nhập hàng nãm.

Quan hệ sản xuất nông thôn tiếp tục dược củng cố, với việc khỏi phục và

mở rộng hoạt dồng của các hợp tác xã. Đến nay, dã thành lập mới K hợp tác xã và

chuyển đổi 280 hợp tác xã theo Luật, hước đầu lổ chức được các hoạt động dịch

vụ thủy nônii, bảo vệ thực vật, khuyến nông, cung ứng vật tư. Một số đơn vị dã

làm tốt các khâu như tổ chức cung ứng giống, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm

(như các hợp tác xã rau sạch, thủy sản), đóng vai irò tích cực cho hộ nông dân

phát triển sản xuất.

Bộ mặt nỏng thôn có nhiổu đổi mới, hộ thổng cơ sở hạ tầng kỹ thuật nỏnu

Ihôn dược nâng cấp rõ rôt. Đến nay đã có 100% xã có đường ỏ lô đến trụ sở ủy

han, 2/3 số xã có đường liên Ihôn trải nhựa, bê tống hóa lừ 50% trở lên (trong

đó hai huyện Gia Lâm và Từ Liêm đạt 100%). Đời sống người dân được cài

Ihiện đáng kô. Có 88,1% niỊười dân được sử dụng nước sạch, 10,8% sử đụng

nước máy; 27,7% số thôn đã được công nhân Ihồn văn hóa; 100% số xã có

trường tiểu học và THCS; 100% sô' xã có lớp mẫu giáo; 100% xã có loa truyền

thanh; 85,6^ xã có trạm bưu diện; 2/3 số xã có dicm bưu điện văn hóa xã; 1/3

56

xã cỏ nhà Vãn hỏa...

Nĩịiiyén Đức Hạnh - Cao học Kinh lẽ K9

(ì tháng dán năm 2003

Nàm 2000

Nam 2001

Nam 2002

Tốc độ làng b/q 1 nam 2001-2002

Tốc dộ tàng b/q 1 năm 1996-2000

100.0

100.0

-

100.0

-

À. Cơ cáu (%)

96.4

94.7

-

95.6

-

1. Nóng, làm nKhiẽp

-

Trong ngành nóng lảm nghiệp:

57.2

55.0

-

64.3

-

- Trổng trọt

39 5

41.3

-

34.9

-

1 - ('han nuôi

5.3

3.6

-

4-4

2. Thúy sán

1.87

2.53

1.08

4.00

5.28

5.45

li. Tốc dộ tang Inrờng GTSX (%)

2.45

2.27

0.5

4.1

5.14

5.2

t. Nóng, lãm nghiệp

T rong ngành nông lâm ngliiộp:

0.81

-0.87

-5.5

4.0

3.8

4.7

- Trổng trọt

5.12

4.7

7.26

5.5

9.9

6.2

- ( ’han nuôi

-2.37

7.54

13.1

2.2

10.7

8.1

2. Thủy sàn

c . Sàn lương cAv trổng

19 Ì 947

-4.82

224 601

4.34

203 479

...........

............ .

28 474

-5.19

20.50

28 370

- 1 .úa (lán) ■ - Ngó (tân)

31 675

0.45

141 422

144 626

- Rau các loai (tàn)

143 345

22.78

67 044

76 919

79 189

- Iloa các loại (triệu dồng)

1). Chăn nuôi

9.04

13 834

9.25

12 737

- Đàn trâu hithi có (con)

15 394

6.74

39 188

41 734

- Đàn bò (con)

1.08

36 629

6.72

2 437

30.00

i 992

1 442

Trong (ló: hò sữa (con) 1

307 908

6.48

341 305

- Đàn lợn thụ (con)

366 589

9.11

44 822

43 995

K. Diện tích dát nóngnghiệp (ha)

44 550

36.8

I'. Giá trị sản xuál nống nghiệp,

35.7

40.0

Ihủv sán trẽn 1 ha dả! (triệu

dồng - giá hién hành)

ị Bang háo cáo thảnh uỷ ỉ IN gửi viện PTKT ngày 26 -5-2003)

57

B ả n g 8: Sản xuất nông nghiệp

Nguyễn Đức llạnh - Cao học Kinh lé K9

(hai năm 2001 - 2002 dạt bình quán 2,.V/Í năm, 6 tháng 2003 ước đạt ỉ,9r/< ), do

diện tích giảm và do điều kiện thời liêì năm 2001 và đầu năm 2003 diễn biến hất

lợi đốn sản xuất, vồ chủ quan, cơ cấu kinh tố nông nghiệp chuyển dịch chậm so

với mục tiêu mặc dù thành phố dã có rấl nhiều biện pháp chủ động và tích cực

nhằm hồ trợ người dân, cả về vốn, kv thuật và cây, con giống. Đầu tư cho ngành

nồng nghiệp mang lại hiệu quả đầu tư thấp, cứ 24 đổng vốn bỏ ra mới thu về được

1 dồng giá trị tăng Ihỏm (trong khi mức chung là 4,5 đồng vốn/1 đồng giá trị láng

thêm) do đặc điểm chu kỳ sản xuất dài, chưa có sản phẩm thu hoạch nt>ay nến sức

hút vổ vốn kém. Để dạt mục tiêu bình quân hàng năm tăng từ 3,5 - 4%, sán xuất

nônụ nghiệp trong hai năm còn lại của nhiệm kỳ phải đạt ít nhất 5,0% nãm. Điều

này khó có thổ thực hiện được trong điều kiện diện tích đất canh lác dans’ thu hẹp

nhanh chóng, năng suất các cây con Iruyổn thống đã đạt lới mức trần. Đổ đẩy

mạnh quá trình chuyển dịch cư cấu sán xuấl đúng hướng, góp phẩn giải quyết

việc làm và thu nhập cho 150 ntĩhìn hộ nônt> nghiệp của Hà Nội, các cấp, các

ngành cần cỏ cơ chế khuyến khích, chính sách cụ the và tạo điều kiện hon nữa

2.1.3. Đ ặc đ iể m vể cơ sở hạ tầ n g kỹ th u ậ t.

thu hút vốn đầu tư cho khu vực này.

Hà Nội là đầu mối của tâì cả các mạng lưới giao thông dường hộ, dường

sắt. dường ihủy và dườnu hànii khổng. Các mạni> lưới giao thông đã đang và sẽ

được cải tạo, nâng cấp xây mới nối với các cửa Vào-Ra, hệ thống đường xuyOn

ASEAN, xuyên Á sẽ tạo điổu kiôn thuận lợi cho phái triổn kinh tế-xã hội nói

chung, cổng nghiÇp nói riêng.

+ Vé dường bộ có Quốc lộ 1A (Hà Nội-Lạng Sơn, Hà Nội-Cà Mau), quốc

km , q uốc lộ 2 1 , q u ố c lộ số 2, q u ổ clộ 32, q u ố c lộ 3, q u ố c lộ 6 ... c ũ n g iuôn được

lộ 5, quốc lộ 18A nối Hà Nội (Nội Bài) với Hạ Long-Móng Cái với chiều dài 380

dầu tư xây dựng, cái tạo, nâng cấp, tạo điều kiện íhuận lợi vận chuyển hàng

khoáng sán, lâm sản, nông sản lừ các lính về cho công nghiệp Hà Nội và hàng

hoá công nghiệp Hà Nội cho các tỉnh tron li nước và trên thế giới.

+ Về dường sắt Hà Nội là đầu môi của 5 luyến đường sắt, trong đó có hai

58

luyến quốc tế. Cả 5 luyến đường này deII là nhữní> tuyến vận chuyển chính của

NiỊuyên Đức ỉ lạnh - Cao học Kinh tê K9

nguyên liệu từ các nơi về cho công nghiệp Hà Nội và hàng hoá của Hà Nội đi các

nơi và sang Trung Quốc. Có the đánh giá sơ hộ dường sắt góp khoảng 50-60%

vặn chuyển nguycn liệu cung cấp cho Hà Nội và 30-40% hàng hoá của Hà Nội đi

các vùng trong nước.

+ Về dường thủy có tuyến Hà Nội-Quảng Ninh theo sông Hổng vào sông

Đuống theo hệ thống sông Thái Bình ra cáng Cái Lân, Cửa Ong, Hòn Gai. Tuyến

này đang được nạo vét, là tuyến giao thons; chính để vận chuyển nguyên liệu

(than) lừ Quảng Ninh vồ Hà Nội phục vụ cho công nghiệp. Hiện tại, thời gian vận

ehuydn một chuyến hàng lừ Hà Nội đi Quảng Ninh mấl khoảng 40-50 giờ, giá

Ihành khoảng 150-200 nghìn đồng/lấn sản phẩm, phấn đấu hạ xuốne; khoảng 100

nghìn đổng/tấn vào năm 2010. Tuyến giao Ihônt; đi Việt Trì và các tỉnh phía Bắc

hàng dườno thủy sông Hồng. Thời gian vận chuyển mất 12-14 giờ, giá Ihành

khoảng 150-200 nghìn đồng/tấn sản phẩm. Năm 2010 sẽ hạ xuống còn khoảng 8-

10 giờ và giá thành còn khoảng 100 nghìn dồng/lấn sản phẩm. Luồng giao thống

thủy chủ yếu là vận chuyển cát sỏi từ phía Bắc cho cổng nghiệp và cho xây dựng

cáng Hà Nội. Cảng Hà Nội có công suất 1,5 triệu tấn/năm là cảng sông chủ yếu

rút hàng cho cảng biển Hải Phòng và càng Cái Lân.

Hàng không: Cửa khẩu hàng khônç Nội Bài là trune tâm khỏng lưu của

khu vực vận tải hàng khổng phía Bắc Việt Nam. Hiện tại sân bay dã dược nâng

cấp dẩn, nhưng vẫn chưa đáp ứng dược tiêu chuẩn và nhu cầu của lổ chức hàng

khônu quốc tố ICAO. Năng lực của sân bay Nội Bài nhũng năm sau 2000: Đường

băng: Đạt 100-200 nghìn lổn cất, hạ cánh/năm, đạl 10 triôu hành khách/năm.

Hệ thống dường lũn, dường tắt: Đạt 15 lần hạ, dỗ máy bay/h, 180 lần hạ,

dỗ máy bay/ngày,70.000 lần hạ, đỗ máy bay/nãm.

Sân đỗ máy bay: Diện tích hiện nay là ỉ 5 ha tiến tới mở rộng lên 30 ha.

Tổng diện lích của cụm hàng khổng Nội Bài sẽ lên ílốn 571,5 ha.

Tổng họp năng lực của sân bay Nội Bài sẽ lên tới:

- Năm 2005: Đạt 5,5-6,0 triệu hành khách/năm, 70 nghìn lấn hàng

- V ào n ă m 2 0 1 0 : Đ ạl 10-12 triệu h àn h k h á c h /n ă m , 100 ni>hìn lấn h àn g

hoá/năm.

59

hoá/năm.

Nguyễn Đức Hạnh - Cao liọc Kinh tê K9

- Sau năm 2010: Dự kiến 15-20 triệu hành khách/năm, 150-200 nghìn tấn

hàng hoá/năm.

Đến năm 2010, dự báo thòi gian và giá thành vận chuyển của một tấn

nguyên liệu và sản phẩm công nghiệp đều giảm tương đối khá so với hiện nay.

- Để khuyến khích dầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, Chính phủ đã ban hành

Nghị định 87/CF ngày 23/11/1993 về Quy chế đầu tư theo hợp đồng Xây đựng -

Kinh doanh - Chuydn giao (BOT). Đốn nay, đã có 4 dự án đầu lư theo hình thức

BOT với tổng sổ' vốn đăng ký gần 900 triệu USD được cấp giấy phép đầu tư. Xu

hướng đầu tư vào lĩnh vực cư sở hạ tầng theo các hình thức BOT cũng có chiều

hướng tăng lên.

2000

2002

ĐVT

2001

1996

421.6

1271.7

1720.3

2306.7

1. Vốn đ ầu tư XD CB địa phương (giá thực fế) Tỷ đong

2. Vón đ ầu tư củ a địa phương cho hạ tàng cơ

If

766.4

1156.4

324.4

831.7

sờ (vòn nhà nước - giá thực tế)

Cơ cấu:

100.0

100.0

ì 00.0

%

100.0

II

- Giao thông vận lải

32,8

22.8

45.4

27,5

M

- T r ạ m nước

2,8

15.0

8.8

9,1

11

- Thoái nước dô thị

25,7

33,5

25.4

7.9

11

- Chiếu sáng dô thị

5.4

-

-

-

tt

- Sự nghiệp nhà ờ

1.7

10,7

16.7

-

11

- Vãn hóa nghê thuAt

9.7

14,3

12,5

9.8

ir

- Giáo dục đào tạo

3.3

9.2

9,6

10,6

- Y le, thổ dục Ihê thao

11.6

6,9

3,8

7.2

3. P h át triển n h à ờ hàng nãm

1000m2

223.7

597.5

843.4

936.8

II

Trong dó: - Nhân dân tự xây

164.8

410.4

425.9

415.0

60

B ảng 9: M ộ t số chỉ tiêu về phát triển hạ tầng và xây dựng cơ bản địa bàn Hà Nội

Nguyễn l)ức Hạnh - Cao hục Kinh tû K9

4. T ìn h hình p h át triế n h ạ tàn g dó thị

a. Cáp diện

5

6

23

- Sô" Irạm hạ thố (mứi XD và cải tạo)

Trạm

6

38.6

22.4

18.8

37

Kill

- Sô' Km hạ thố (mới X D và cải tạo)

b. Giao thông

10.5

3.6

13

10.7

Km

- tlưímg xâv dựng mới hàng năm

500

250

420

2040

1000m2

- Dưìtng rái ihãm mới

n

320.6

320

380

450

- Hiện tích via hè lát mới

c. Đèn chiếu sáng

-

30.7

-

17.9

Km

- Xây đựng mới

5.8

6

13.7

3.5

Km

- Cải tạo nâng cấ p

16.5

11.2

31.4

16.6

Km

- Đèn ngõ xóm

(t. Cấp nước

10

5

23.1

Km

15.5

- Đường ống dàn nước lãng thêm

80

44.2

80

120

- Tuyên ông phân phối tăng thêm

Km

( Being báo cáo của văn phòng thành uỷ Hà Nội gửi viện ri'K Ï Xf l ngày 26/5/2003)

2.2. TÌNII1IÌNII THU IIÍTT FDI TẠI IIÀ NỘI TR()N<Ỉ THỜI GIAN VỪA QUA.

2.2.1. Q ui m ô n g u ồ n v ố n đầu tư.

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan tronc đối với phát triển kinh tế xã hội Thú đổ. Sau một thời kỳ dài sụt giảm lớn do bất ổn về tài chính, Ihị trường liôu thụ bị thu hẹp, và do sự cạnh tranh gay gắl về thu hút vốn dấu tư Irong khu vực, nguồn vốn FDI thực hiện đã phần nào phục hồi, với mức tăng 26,6% năm trong 2 năm 2001 - 2002 và chiếm 11,4% trong tổng vốn đẩu lư xã hội. Từ đầu năm 2001 đến tháng 6 năm 2003 đã có thêm 121 dự án mới được cấp giấy phép thành lập, với một số dự án lớn như Công ty Canon (Vốn đăng ký 76,7 iriộu USD, Công ty Sumitomo Bakelite (39 triệu USD), công ty Việt Nam Semi Conductor (30,0 triệu USD)... Nhiều dự án lớn, hoạt động khá hiệu quả, có nhu cầu mở rộng sản xuấl kinh doanh đã bổ sung vốn đầu tư như HĐHTKL) ihổng Ún di dộng (bổ sug 100 triệu USD), Công ly đòn hình Orion Hanel (50,8

iriẹu USD), công ty Khu cống nghiôp Thăní> Long (23,6 Iriộu USD), Công ty Sứ vỌ sinh Inax (10 triệu USD).........

Chúng ta hãy cũng xcm xét một cách tương dối lổng thể về quá Irình

61

ĐTNN tại Hà Nội.

Nguyền Dức Hạnh - Cao học Kỉnh tè K9

(Tính tới tháng 10 năm 2003)

(ĐVT.USD)

B á n g 10: FDI vào Hà Nội qua các năm như sau

Tỷ lê % thực hiện dụ án Vốn dăng ký Nam Vốn thục hiện

1991 126.353.000 28.444.000 22,51

18,25 301.000.000 1992 54.962.000

856.678.000 108.933.000 12,7 1993

989.781.000 37 1994 366.340.000

1.058.000.000 39,6 419.459.000 1995

1.288.000.000 46,9 1996 512.000.000

913.000.000 1997 56 605.000.000

673.000.000 1998 525.000.000 78

1999 400.000.000 182.000.000 45,5

2000 1X6.000.000 80.000.000 43

2001 216.000.000 85.000.000 18,3

362.000.000 2002 107.762.000 29,7

8/2003 261.966.288 63.900.000 24,3

T.CỘNG 7.565.011.288 3.139.960.464 4 1 ,2 %

62

( Nguồn cục dầu tư nước ngoài BKH&ĐT)

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh tế K9

Bảng 11: Vốn đăng ký trung bình cho 1 dự án quacác nam

200 Ị

S/200Ặ

99

2002

94

97

98

92

93

95

96

2000

91

Săm

8,5

2,2

5,1

10,ỉ

18,7

57

18,3

14,6

VDTTIÌ

Ìỉy5

J9,7

15,6

8.8

7,8

ĐVT : Triệu USD

(Nguồn : Cục đầu tư BKH&ĐT)

Nếu xét về vốn đăng ký Ihì có thể thấy sự tăng qua các năm trong thời kỳ

1991 - 1996, mà đỉnh điểm là vào năm 1996. đây là mức đạt kỷ lục về qui mô và

giá trị của dự án dầu lư , đỏ cũng là năm đánh dấu phân chia hai giai đoạn xúc

tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài lại Hà Nội giai đoạn 1 từ khi có luật đầu tư nước

ngoài lại Việt Nam đến năm 1996 vốn đầu tư đãng ký mạnh , nhịp độ (ăng trưởng

trung bình từ 25 -28% / năm .Giai đoạn từ năm 1997 - 2000, vốn đầu tư đăng ký

2000 đạt 100 triệu USD.

giảm mạnh, nhịp độ giảm trung bình lồn tới 62% / nãm, năm thấp nhấl là năm

Vốn đầu tư thực hiện ; là số vốn đã được nhà đẩu tư thực hiện để xây

dựnh cơ sơ vật chất và lắp đặt máy móc thiết bị cho dự án . Tính đến nay kể từ

3.139.960.464 USD đã xây dựng và đưa vào vận hành gần 200 công irình có vốn

năm 1991 đến tháng 10 năm 2003 , số vốn đầu tư dược thực hiện của Hà Nội đạt

F DI gồm 130 nhà máy lớn , 9 khách sạn 5 sao, 12 khách sạn 4 sao, 26 khu căn hộ

và văn phòng cho thuê đạl tiòu chuẩn quốc lế . Năm 1997 là năm có mức vốn

Nguyên nhân này là do tình hình khủng hoảng kinh tế tiền tệ châu á bắt đầu từ

thực hiện cao nhất , nhưng sang đến năm 1998 mức vốn đăng ký lại giảm.

cuối năm 1997 vốn đầu lư bắl dầu chững lại. Điều này được lý giải bằng do lình

nghiệp phái iriển trên 70% nguồn vốn FDI vào các nước này.

hình suy thoái kinh tế các nước tư bản đã thúc đẩy đầu lư vào các nước công

ký đầu lư đã bắt đầu lăng lên nếu như năm 2000 vốn đăng ký chí có 186 triệu

FDI có dấu hiệu phục hổi nổi bậl nhấl là từ năm 2001. Tới nay vốn đăní>

với năm 2001 nhưng vốn thực hiện chỉ tăng 26% và đến tháng 8 năm 2003 vốn

đăngký tăng 25% so với cùng kỳ năm trước...

63

USD năm 2001 vốn đăng ký 216 triệu USD tăng 16% và năm 2002 lăng 32% so

Nguyễn Đức ỉ lạnh - Cao học Kinh tệ'K9

2.2.2. FDI phân theo lĩnh vực đầu tư.

" "

C h u y ê n n g à n h

r r

V ỏ n t h ự c h i ệ n ( U S D )

D o a n h t h u 2 0 0 2 ( U S D )

S ô d ư á n

V ố n d á n g k ý ( U S D )

6 9 9 .1 7 9 .9 3 7

1 .5 0 4 .8 5 4 .6 0 4

8 7 6 .7 3 5 .8 0 5

I

24 2

c ỏ n a nghiẻD và XD

6 2 5 .9 3 9 .4 7 4

705.71 1.313

1 C ông n g h iệ p nặng

129

1 .0 9 2 .4 8 2 .1 7 9

1 9 .8 1 3 .0 2 2

1 8 0 .1 7 2 .3 2 7

2 X ây dự ng

7 5 .5 S 7 .7 5 4

48

2 5 .4 3 3 .4 4 7

1 1 0 .8 8 4 .7 7 0

3 7 .2 3 8 .8 0 5

15

3 C ông n g h iệ p ihực phẩm

2 7 .9 9 3 .9 9 4

3 1 .9 8 6 .9 3 3

4

9 5 .1 0 4 .3 2 8

C ông n g h iệ p nhẹ

4 9

0

2 6 .2 1 1 .0 0 0

26.21 1.000

1

5 Công nghiệp dầu khí

2 0 .3 0 8 .6 1 6

1 8 .5 8 2 .0 9 4

4 5 .3 4 2 .3 7 5

N ó n g - L â m - N a ir n tỉh iê p

21

n

1 8 5 8 2 .0 9 4

3 8 .3 4 2 .3 7 5

1 7 .7 1 9 .7 7 0

6 N òng - L âm ng h iô p

19

2 .5 8 8 .8 4 6

7

T hu ỷ sản

7 .0 0 0 .0 0 0

0

2

2 0 3 .8 3 6 .9 3 6

6 .0 1 4 .8 1 4 .3 0 9

2 .2 4 2 .9 1 6 .0 4 3

III D ic h v u

2 1 6

2

2 .3 4 6 .6 7 4 .0 0 0

3 9 4 .6 1 8

0

X X ây (lựng khu đ ổ thị m ới

5 1 2 .1 6 8 .4 6 7

9 9 .2 6 2 .7 1 5

9

1 .0 0 3 .2 2 5 .2 8 5

22

CĨTVT - Bưu điộn

8 9 4 .4 38.1 79

4 7 .5 7 3 .5 0 3

28

10 K hách sạn - Ou lịch

9 6 5 .1 2 0 .8 9 9

1 9 .7 9 0 .2 0 6

4 0 1 .3 6 2 .7 3 6

1 1 X I) vãn p h ò n g căn hộ

8 0 3 .0 2 4 .1 1 2

32

4 5 3 .6 7 8

9 4 .7 6 1 .8 0 8

4

12 X I) hạ tần g K C N - K CX

2 7 0 .7 9 6 .0 0 0

5 0 .4 6 2 .3 4 4

13 D ịch vụ k h á c

2 3 9 .3 0 4 .1 2 2

1 2 .6 9 1 .3 2 3

75

14 Tài ch ín h - N g ân h àn g

2 2 0 .7 5 0 .0 0 0

2 4 3 .2 9 0 .9 7 6

19

1 3 .8 0 7 .1 0 9

15 V ăn hoá - Y le - Cì. Dục

1 6 5 .9 1 9 .8 9 1

4 6 .0 3 6 .9 1 5

1 0 .2 5 8 .4 0 2

34

** T o n y so

7 .5 6 5 .0 1 1 .2 8 8

Bảng 12: Phân bổ FDI theo lĩnh vực từ năm 1991 tới tháng 10 năm 2003

479 3.139.960.464 9 2 1 .5 9 8 .9 6 7

64

( Nguồn cục dầu tư nước ngoài Bộ KỈỈ&DT)

N xu vè ì! Đức Ị lạnh - Cao liọc Kinh tê K9

Đầu tư trực tiếp nước ngoài ảnh hưởng tưottu dối mạnh với sự phát triển

cúa các lĩnh vực tương ứng. Ngoài ra, cơ cấu đầu tư còn phần nào thể hiện sự

chuyển dịch cơ cấu kinh tế và định hướng lại cùa nền kinh tế Hà Nội. Nền kinh tê'

quốc dân (hành 3 nhóm ngành lớn là lĩnh vực kinh doanh bấl dộng sản ( bao gồm

khách sạn, văn phòng và căn hộ ...), cồng nghiệp ( hao gồm công nghiệp nặng,

công nghiệp xây dựng, công nghiộp nhẹ...) và lĩnh vực dịch vụ (bao gồm các

nyành dịch vụ công nghiệp, dịch vu vãn hoá, du lịch, y tế, xã hội và các ngành

dịch vụ khác còn lại). Nuuồn vốn FDI đưực phân dịnh theo các ngành như sau:

Năm 1991, chủ yếu vốn đầu tư trực liếp nước ngoài tập trung vào lĩnh vực

bất dộng sán (chiếm 90% tổng số vốn đăng ký xấp xỉ 43 triệu USD). Con số này

còn tăng lên trong các năm tiếp theo sau. Trong giai đoạn 1989 - 1996, mírc lăng

trung hình hàng của FDI đối với bấl dộng sản là 32%. nhưnẹ về tuyệt đối thì từ

1992 đến 1999, tổng số vốn đầu tư cho bấl dộng sản lại cao hơn và tăng liên lục.

Lượng vốn này chiếm trun« bình him 50% tổng số vốn đầu tư. Đây chính là thời

kỳ nhộn nhịp của hoạt động kinh doanh khách sạn, căn hộ, văn phòng làm việc.

giám mạnh cả vé con số lương đối lản luyỌt dối trong giai đoạn 1997 - 2001.

Tuy nhiên do nhu cầu chuyển hoá của thị trường, lĩnh vực dầu tư bất dộng sán

Mức uiám hàng năm trung bình 20%, chỉ chiếm từ 31% năm 1997 xuồng còn

12‘Á năm 2001 và lại giảm tiếp xuống còn 7 ,5 (y< năm 2002 trong tổng quy mô

vốn dầu tư các năm.

Trong lĩnh vực dịch vụ (trong dỏ có cả dịch vụ cổni’ nghiệp), nhịp dộ lăng

trưởng đồn, ổn dịnh, phù hợp với chính sách hiỏn dại hoá trong các lĩnh vực kinh

lố dặc biôl là dịch vụ. Tỷ trọng vốn đầu tư vào dịch vụ tăng lừ mức 6,5% 1er) 16%.

Cổng nghiệp có nhịp độ tăng về tư(mg đối irong tổng vốn đầu tư các năm

là ổn định. Mức tăng irung bình vé tỷ lệ là 26% giai đoạn 1997- 2001 và 29%

giai đoạn 1998 - 2002. Số dự án công nghiệp dược đầu tư vào Hà Nội nẹày càng

lãng: năm 1995 có 95 dự án CN, chiếm 2XV(, năm 1997 có 142 dự án, chiếm

65

45r/c, năm 2001- tháng 10 năm 2003 có 353 dự án, chiếm 65% Ironạ tổng các

NỷỊUVẻn Dửc ỉỉạnli - Cao hạc Kinh tếK9

dự án đang còn hiệu lực hoạt động. Tỷ trọng vốn đầu tư công nghiệp tronụ cơ

cấu vốn qua các năm tăng Irưởng nhanh: 18% năm 1996, 25% năm 1997, 35%

năm 1998, 48% năm 2000 và 55°/( năm 2001.và 61% năm 2002 Đặc hiệt công

d ị a , p h ầ n l ớ n l à c ô n g n g h ệ t i ê n t i ế n v à t h i ế t b ị m ớ i , n ă n g s u ấ t l a o đ ộ n i ’ CHO, s ả n

nghệ và thiếl hị trong lĩnh vực FDI ưu việt hưn nhiều đối với doanh nghiệp nội

phẩm sản xuất có châì lượng quốc tế, nhiều sản phẩm xuất khẩu sang các thị

trường lớn trên thố giới.

Cơ cấu trôn có ưu điểm là dã chú trọng vào việc phát triển cơ sử hạ tầng,

phục vụ công nghiệp hoá. Những năm gần đây, cơ cấu đầu lư nước ngoài dã

chuyển dần từ đẩu tư vào bất động sản, lổ họp văn phòng, khách sạn, sang đầu tư

cho còne mihiệp do tính hấp dẫn của khu vực này .Năng. lực về vốn cũng như

công nghệ, kỹ thuậi của đầu tư nước ngoài hết sức to lớn, song chưa thu húi mạnh

mẽ vào khu vực kinh tế nông nghiòp nông thôn. Tỷ trọng đầu ur FDI vào các

ni’ành nông lâm nghiệp hiện quá Ihấp (chưa tới 3%) so với yêu cầu phát triển

kinh tế nồng Ihôn ngoại thành hiện nay.

Tinh hình đầu tư vào lĩnh vực tài chính - ngân hàng nhìn chung còn thấp,

cliổu này cũng phẩn nào Ihể hiộn sự kém hấp dẫn của khu vực này. Các nhà đầu tư

khi tiếp cận lĩnh vực này hầu như dồu lựa chọn là phưoìig thức đầu tư 100% vốn,

chứ hiếm khi muốn liên doanh với ta.

2.2.3. FDI th eo hình thức đầu tư

Tronu những năm đầu của thời kỳ mở cửa (giai đoạn 1989 - 1997), tại Hà

Nội, các nhà đầu tư nước ngoài đa phấn chọn hình thức đầu tư là loại hình liên

doanh (chiếm khoảng 78% so với tổng số các dự án đã được cấp giấy phép đầu

tư). Những năm của giai đoạn tiếp theo (1998 - 2001 ), hình thức dầu lư dần được

chuyển sang lại hình 100% vốn nước ngoài (chiếm 46%), đặc biệt năm 2002 và

dến tháng 6 năm 2003 số dự án 1 Q0r/t vốn nước ngoài chiếm khoảnu 53,5% tổng

6 6

số dự án đăng ký.

Nguyễn Dức Hạnh - Cao học Kinli le K9

Do giai đoạn đầu khi Việt Nam bắt đầu thực hiện mở cửa, các dôi lác nước

ngoài chưa nắm rõ tình hình môi trường kinh doanh của Việt Nam nói chung và

của Hà Nội nói riêng, nên họ lựa chọn hình thức liCn doanh là chủ yếu với mục

dích chính cũng là (Je tận dụng những hiổu biết thêm về môi trường kinh doanh

cil a bên đối tác Viộl Nam. Cũng nói thêm là do hên Việi Nam còn dè dặt trong

việc thu hút đầu tư nước ngoài, yêu cầu các dự án dầu tư có một tỷ lệ % vốn góp

nhất định đổ Ihông qua đó cổ ihể kiểm soát trực liếp hơn hoạt động của đầu ur

trực tiếp nước ngoài. Từ năm 1997 trở đi, tình hình đầu tư của các nước trong khu

vực Đône Nam Á có nhiều biến đổi mạnh mẽ theo chiều hướng các nước lích

cực thu hút vốn đầu lư về phía mình nhằm tận dụnu những nguồn lực bèn ngoài

để phục hổi nền kinh lế trong nước. Đứng trước tình hình đó, Việl Nam cũng cởi

mở htm trong thu hút đầu tư nước ngoài bằng việc chấp nhận rộng rãi hơn với

nhữrm hình thức khác của đầu tư trực tiếp. Bên cạnh đó, các đối tác nước ngoài

cũng đã am hiểu hem về thì trường Việt Nam. Họ có the hoạt động độc lập tại

Việt Nam mà khòng cần đến sự hỗ Irự của đối tác nước chủ nhà. Cũng khổng thể

không kể thêm sự lăng lên trong hình thức 100% vốn nước ngoài còn do nhiều

doanh nghiệp đã tìm cách sử dụng những bản lĩnh trong kinh doanh cùng khá

năng tài chính mạnh mẽ để độc chiếm nhằm tự mình hoạt dộng và đổ thực hiện ý

dồ thâu tóm Ihị trường tiêu Ihụ hàng hóa của nước chủ nhà.(VD nhà máy nước

çiâi khái Cocacola Hà tây , Nhà máy vSX nhựa cao cấp thành phố HCM...

Liên doanh chiếm tỷ trọng lớn irong số các hình thức đầu tư nước ngoài tại

Hà Nội, thổ hiện sự linh hoạt của các doanh nghiệp Irong nước huy động vốn của

mình cùng tham gia dầu tư. Tuy nhiên, một Ihực tế cho thấy vốn góp của bôn Việt

Nam thường là lỊÌá trị quyền sử dụng dấl (thường chiếm tỷ lệ không cao trong

tổng vốn đầu lir của một liên doanh), vốn bằng tiền rất ít. Điều đó sẽ là một hấl

lợi cho bèn Việt Nam trone liên doanh, bởi chủ ĐTNN sẽ có nhiều quyền hạn

hơn trong việc sử dụng vốn hoạt động, áp dụng các công nghệ, sử dụng các máy

móc của họ mà hên Việt Nam ít được tham gia thẩm dịnh đánh giá chính xác giá

67

Irị của nó, hoặc nếu dược tham gia thì cũng ít có khả nãng đánh giá.

Nguyền Diu Ilụnh ■ Cao học Kinh tè K9

7 7 '

B ản g 13: Phân theo hình thức đầu tư

V ố n đăng ký (U S D )

S ô dư án

5 .6 1 3 .3 3 1 .9 7 2

2 .1 0 0 .1 8 2 .8 9 7

643.9X 6.566

1 Liên doanh

ỉỉình thức đẩu tư Doanh thu (U SD ) Vốn thưc hiên (USD)

2 69.847.2X 4

1 .1 7 6 .0 7 1 .7 4 1

6 0 6 .0 3 2 .1 5 3

2

220

4 3 3 .7 4 5 .4 1 4

7 .7 6 5 .] 17

7 7 5 .6 0 7 .5 7 5

1 (KY/r vốn nước ngoài 235

24 tác

**

9 2 1 .5 9 8 .9 6 7

3 .1 3 9 .9 6 0 .4 6 4

7 .5 6 5 .0 1 1 .2 8 8

4 7 9

T ổ n g s ô

( N guồn cục dầu tư nước ngoài Hộ K ll& í)T cung cấp)

3 Hợp đồng hợp KINH DOANH

- .

T ì

Đỏi tác dầu tư

Doanh thu 2 0 0 2 ( U S D )

V ố n í h ư c h i ê n ( U S D )

Vốn dáng ký ( U S D )

S ố dư án

4 0 7 .6 2 1 .7 4 9

4 2 .1 5 6 .7 0 8

S in g ap o re

2 .8 1 0 .9 9 6 .1 2 1

40

1

6 0 4 .5 9 6 .6 2 8

3 5 6 .2 7 8 .5 0 8

1 .1 4 6 .3 7 1 .9 5 7

N hạt bản

92

2

574.862..*577

3

44

9 2 6 .8 5 5 .6 0 6

2 8 3 .0 8 1 .3 5 5

1 làn quốc

7 .8 9 3 .7 8 0

4

T h u ỵ đ iển

8

4 5 4 .2 0 5 .8 4 0

3 5 7 .8 4 0 .9 0 4

5

3 6 2 .5 9 7 .3 8 5

6 .5 3 1 .8 0 8

41

I Lổng k ô n g

2 0 0 .2 1 3 .8 9 8

3 3 7 .3 6 5 .5 2 0

7 9 .0 8 9 .0 0 0

T h ái lan

11

6

B ảng 14: Phân theo đối tác đầu tu

7

4) .3 1 4 .2 5 4

21

163.509.991

Pháp

7.998.000

17

1 5 9 .7 0 7 .7 4 7

2 0 2 .9 1 6 .0 0 0

4 .5 1 8 .9 9 0

8 Malaysia

B ritish V irg in la n đ s

1X 8.850.551

17

5 7 .7 1 0 .8 9 2

9

224.543.005

10 H oa kỳ

22

1 4 3 .7 5 8 .4 6 0

6 9 .8 1 3 .3 7 4

4 .4 7 5 .1 4 0

11 A u stra lia

14

1 2 2 .7 2 6 .0 0 0

3 7 .1 2 1 .3 1 0

8.085.205

X

8 5 .8 2 1 .4 2 9

1 8 .6 0 3 .7 0 9

12 Thuỵ sỹ

2.756.665

6

13 Đan mạch

11.800.000

21

7 8 .9 0 2 .8 7 0

6 9 .0 3 9 .0 3 1

9 .9 0 4 .0 1 7

14 Đài loan

1

5 8 .0 0 0 .0 0 0

50.11 3 .0 0 0

4 9 .8 6 2 .6 8 0

15 1’hilipines

6 8

81.382.220 23.558.882 20.291.998

N ỊỊuyẻtt Đức Hạnh - Cao học Kinh lẽ K9

16

7 1 .3 5 7 .8 8 4

5 5 .0 0 0

In d o n e sia

5 7 .5 4 2 .0 0 0

1

1 2 .9 6 3 .7 0 4

1 0 .3 7 1 .3 1 7

17 T ru n g Q u ố c

43

5 7 .1 5 3 .0 6 2

23 .9 X 4 .1 8 9

2 7 .3 7 1 .6 5 2

5 4 .0 8 1 .0 0 0

18 C hanel Islan d s

5

3 0 .4 8 2 .5 8 9

2.01 1.000

3 2 .0 1 1 .4 5 8

10

19 Cl II Aì Đ ứ c

1 0 .2 2 0 .0 3 3

4 0 .2 6 9 .2 8 3

20

Ilà I.an

11

3 1 .7 0 0 .0 0 0

8 .5 2 1 .6 4 6

1 0 .0 0 0 .0 0 0

2 4 .9 0 0 .0 0 0

2

21

C a y m a n Isla n d s

3 3 .4 9 8 .1 8 6

1 .9 3 6 .5 6 5

2 1 .1 4 5 .8 6 7

22 B erm u d a

1

0

3 .2 0 3 .0 0 0

2

1 5 .8 00.000

23 Ba Lan

2 5 3 .6 2 8

3 .3 0 1 .0 1 4

1 4 .1 19.400

24

L u x e m b o u rg

4

5 .2 4 0 .7 4 6

4

25

0

I .icn b an g n g a

1 0 .6 51.900

7 .3 2 0 .2 7 8

2 .9 9 7 .2 9 5

2 6 C u Ba

1

6 .6 0 0 .0 0 0

1 .0 0 0 .0 0 0

1

5 .0 0 0 .0 0 0

0

27 Ấn Độ

5 3 4 .5 1 9

3 .3 8 0 .0 0 0

28 V ư ơ ng q u ố c A nh

9

4 .9 6 2 .2 7 2

0

2

3 .1 8 1 .1 3 6

Israel

29

2 .7 2 8 .0 0 0

3 1 9 .2 6 3

3 5 0 .0 0 0

30

Ila lia

3

0

2 .0 4 5 .0 0 0

2 .2 1 5 .1 32

2

31 Á o

3 4 0 .0 0 0

1 .3 9 3 .9 0 7

2

32 C ộ n g hoà séc

1.878.673

0

2 .0 5 0 .0 0 0

1

1.750.000

3.1 M a riliu s

5 5 6 .4 1 0

0

2

1.354.667

34 U k ra in a

0

3

0

1 .0 50.000

S y ria

0

1

0

4 0 0 .0 0 0

3S 36 B elaru s

4 0 0 .0 0 0

1

0

37 C am phu C h ia

4 0 0 .0 0 0

38 Bi

1

0

2 0 0 .0 0 0

0

2 5 0 .0 0 0

1 2 0 .0 0 0

I lu n g a ry

1

2 0 0 .0 0 0

39

3 6 2 .2 8 0 0

1 2 0 .0 0 0

1

4 0 A c h e m in a

120.000

0

1

0

100.000

41 C a n a Đ a

42 N au y

9 0 .0 0 0

1

0

0

921.598.967

479

7.565.011.288

3.139.960.464

** Tổng sỏ

{ Nguồn cục đáu tư nước ngoài Bộ KI ì & Đ ĩ' cung cap)

69

1.0 1 1 .0 0 0

NiỊttyễn Đức Hạnh - Cao họ( Kinli lẽ K9

Nếu xél về vốn đăng ký thì có thế thấy sự tăng lên qua các năm, mà đính

tliém là vào năm 1996. Đây là năm đạt rnérc kỷ lục vổ quy mô giá trị cua dự án

dầu tư, và đỏ cũng là năm dánh dấu phân chia hai giai đoạn xúc tiến đầu tư trực

tiếp nước ngoài ở Hà Nội. Giai doạn 1 từ năm 1989 - 1996 vốn đầu tư dăng ký

lăng mạnh, nhịp độ tăng trướng trung bình từ 25 - 58% năm. Giai đoạn 2 lừ 1997

- 2000, vốn đổu tư đăng ký giảm mạnh, nhịp (lộ giảm Irung hình 62% năm, năm

thấp nhất là năm 2000 (đạt 100 iriệu USD).

Vốn dầu tư thực hiện: Là số vốn dã được nhà đầu tư thực hiện đổ xây dựng

cơ sử vật chất và lắp đặt máy móc thiết bị cho dự án. Tính đến nay kế lừ năm

1991, số vốn đầu tư thực hiỌn của Hà Nội đạt sấp xỉ 3,2 tỷ USD. Đã xây dựng và

dưa vào vận hành 186 công trình FDI gồm 128 nhà máy lớn, khách sạn 5 sao, 12

khách sạn sao, 26 khu căn hồ, văn phòng cho thuê đạt tiôu chuẩn quốc tố. Năm

1997 là năm có mức vốn thực hiện cao nhất.

Tronu năm 2002, số vốn đăng ký tăng gấp 2 lần so với năm 2001 , số dự

k ý lần s ố d ự á n d ã tă n g h ơ n 13,5 % so với c ù n g k ỳ n ă m 2 0 0 2 , v à q u i m ổ tru n g

án tăng gấp gần 2 lần so với năm 2001 và đốn iháng 10 năm 2003 cả số vốn đăng

hình cho mỗi dự án cũng tăng lên .

Kế từ sau năm 1991, quan hệ giữa các nước trôn thế giới, bao gổm các

quan hệ song phương và đa phương bắt dầu diễn ra theo hướng xích lại gần nhau,

cùng hợp tác. Những nãm tiếp theo sau, đầu tư nước ngoài hắt đầu nhộn nhịp thể

hiện thông qua sự lăng lên vé cả số lưựng và quy mô dự án. Từ cuối năm 1996 là

năm đạt đỉnh cao về thu hííl vốn đầu tư nước ngoài, từ năm 1997- 2000, đầu tư

nước ngoài hắt đầu chững lại, vốn trung bình cho một dự án giảm đi rõ rệt và từ

cuối nãm 2001 tới nay nguồn vốn FDI bắt đầu phục hồi trở lại kể cả về sô' lượng

dự án lẫn qui mô dự án nhưng xét và phưưng diện thu hút đầu tư vẫn tăng chậm .

Điều này có thổ dược lý giải hằng tình hình diễn biến chung như sau:

Trên bình diện quốc tố,tình hình chính irị diễn biến hết sức phức lạp, sự

kiên 11/9/2001 , sự bất ổn ở trung đôn«, lình hình chiến tranh I rắc và dịch bệnh

70

SARS dầu năm 2003 có tác dộng tiêu cực dến nén kinh lố nước ta .Đặc biệt là

NiỊiiyẽn Dức Hạnh - Cao học Kinh tếK9

hoạt dộng du lịch, hoạt động xuất nhập khẩu, và công tác súc liến thu hút FDI vào

Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riêng.

Kinh tế các nước Mỹ, Nhậl, Tây Âu ....bắt dầu phục hồi sau mộl thời ạian

suy thoái đã thúc đẩy các chủ đầu tư đưa trcn 70'% vốn FDI vào các nước cône

nghiệp phát iricn.

Việt Nam ra nhập ASEAN, cùng xây dựng AFTA thống nhất vào năm

2006, khiến cho các nhà đầu tư phải tính toán: nếu mổi trường dầu tư ở Việt Nam

chưa hấp dẫn thì có thể đẩu lư vào các thành viên khác của ASEAN, vốn có môi

trường dầu tư tốt và quen thuộc hơn. Hay mở rộng quy mô, năng lực sản xuấl lại

các cơ sở đã có ở các nước thành viên AvSEAN sau đó vào thị trường Việt Nam

bằnụ con dường thương mại.

Việi Nam chưa phải ỉà Ihành vièn của WTO, chưa được hirửng tối huệ

quốc của Hoa Kỳ, cũng là trở ngại cho các nhà đầu tư nước ngoài xây dựng cơ sờ

sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam.

So với hầu hết các nước trong khu vực, giá công nhân của Việt Nạm thấp,

nhưng cường độ lao động và kỹ năng của người lao động lại cũng thấp, giá thuê

và dịch vụ văn phòng, cước phí viễn thông cao. Chi phí dền bù và giải loả mặt

bằng lởn.

2.2.4. FDI vào khu côn g nghiệp ,khu ch ế xuất.

Tính đốn ngày 31/12/2002 trôn địa bàn Thành phố có 5 khu công nghiệp tập

Irung đã dược nhà nước cấp giấy phép hoạt động theo qui chế khu cõng nghiệp,

khu chế xuất, khu công nghệ cao gồm:

- KCN Sài Đồng A

- K C N N ộ i Bài

- K CN Sài Đổng B

- KCN Hà Nội-Đài Tư

N ă m k h u c ô n g n g h iệ p trê n đ ề u c h ịu sự CỊiiản lý n h à n ư ớ c c ủ a B an q u ả n lý

- KCN Thiìng Long.

71

các khu cổng nghiệp và chế xuất Hà Nội.

NịỊuyổiì Dức ỉ lạnh - Cao liọc Kinh lê K9

Vưọl qua những khỏ khăn và trờ ngại đến nay đã có 3 khu cổng nghiệp đi

vào hoại dộng (Sài Đổng B; Nội Bài và Thăng Long); KCN Đài Tư đã hoàn thành

c h ù đ ầ u tư , tiế n c u ố i 2001 m ớ i hắt đ ầ u đ iề u ira k h ái) sát đ ể tiế n h à n h g iả i p h ó n g

xây dựng hạ lầng kỹ thuật, riêng KCN Sài Đổng A do khổ khăn vổ tài chính của

mặt bảnụ (GPMB).

- Tổng diện tích chiếm đất của 5 khu công nghiộp là: 772 ha

Trong đó: Diện tích đã giải phóng mặt bàng là: 309,7 ha chiếm 40% .Diện tích

dã xây dựng CSHT là: 259,7 ha chiếm 33,5 %.Diện tích đã lấp đầy là: 83,7 ha

chiếm 10,84 %. Nếu lính diện tích lấp đầy/ diện tích đã GPMB: = 27,02 %.Nếu

tính diện lích lấp đầy/diện tích đã xây dựng CSHT: = 32,23 %. Nếu lính diện lích

lấp đầv/ diện tích dã xây dựng CSHT cần cho thuê: = 49 %. Tổng số vốn đầu lư

xây dựng cơ sở hạ lầng là 126,937 triệu USD và 120 tỷ đồng Việl Nam.

Từ đầu năm 2003 tới nay , đã có 6 giấy phép mới được cấp cho các nhà

đáu tư nướcngoài vào các khu cồng nghiệp tập trung Irên địa bàn thủ đỏ vói tổng

số vốn dăng ký là 38.02 triệu USD và lổng diện tích thuê đất 90.616m2 ; cấp 09

giấy phép điều chính tăng vốn , với tổng sốvốn tăng thêm trên 11,8 triôu USD .

Như vậy, mặc dù số dự án điều chình tăng vốn có tăng , nhưng số dự án mới

chưa bằng 42,9% và lổng vốn dăng ký hằng 46,1% so với cùng kỳ năm 2002.

So với kếhoạch đổ ra năm 2003, sô' dự án đăng ký mới bằng 30c/r và tổng vốnđãng

ký hằng 32%.

Nhìn chung, các doanh nghiệp trong khu công nghiệp tập irung được đánh

giá là có vai trò tích cực vào tăng trưởng kinh tế - xã hội trôn địa bàn Ihủ đô , đặc

hiệt trong lĩnh vực xuất khẩu và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động.

Tính đến cuối íháng 9 vừa qua , tổng doanh thu của các doanh nghiệp

trong khu công nghiệp tập trung ước đạt 353 triệu USD ,nộp thuế ước đạt 15,3

triệu USD , giá trị sản xuất công nghiệp đạt 4.011 tỷ đồng . Tổng giá trị xuất

khẩu của các doanh nghiệp này ước đạt 270,02 triệu USD, tăng 44(/f so với cùng

kỳ năm 2002 và dã vượt 28,6'/? kế hoạch năm 2003. Tổng số lao độni> irong khu

72

cổng nghiệp tập trung là 12.700 người tăng trôn 85% so với cùng kỳ năm 2002.

Nf’iiwn ỉ)ử( I lựnli - Cao liọc Kinh lê K9

Tính đốn 31 tháng 9 năm 2003 các khu công nghiệp tập trung trên địa bàn

Ihành phố Hà Nổi đã Ihu húl được 63 dự án , hao gổm có 58 dự án dầu tư trực liếp

nước ngoài và 5 dự án cổ đầu ur ironu nước .41 dự án trong số này đã đi vào sản

xuất . đại da sốcác dự án này hoạt dộng kinh doanh có hiệu quả và ổn định.

Tiến độ giải phóng mặt bàng đốn nay mới đạt 42% và xây dựng cơ sở hạ

tầng đạt 35% Iron diện tích theo quyết định Ihu hổi dất của Thủ tướng Chính phủ,

diện tích lấp bằng 13% trên diện lích theo quyếl định thu hồi đất của Thủ tướng

và bằng 31(7( trCn diện tích đất đã có hạ tầng. Đến nay đã có 3 khu công nghiệp

dã thu hút đầu tư, có 35 dự án nước ngoài và 3 dự án trong nước đầu lư vào các

khu cồng nghiôp, với tổng vốn đầu tư (đăng ký): 495.000.000 USD; vốn pháp

dịnli: 1.576.000.000 USD; giải quyết được 4987 người vào làm việc.

Riêng năm 2001: có i 1 dự án (8 dự án mới + 3 dự án mở rộng). Vốn

đầu lư (đãng ký): 165.028.000 USD/415.000.000 USD -30% .Vốn pháp định:

55.549.000 USD/157.600.000 USD. Các chủ dự án thuc đất: 351.978 m2

(35,2ha) ~ 30%. Giải quyết lao động: 1287 người. Doanh thu đạt: 186.682.854

USD lãng 2,5r/ f . Nộp nçân sách: 7.590.000 USD, tăng 44,3%. Tổng giá trị xuất

kháu: 119.639.365 USD

Diện tích xảy dựng KCN

Diện tích lấp dầy

Diên tích đã XD CSHT

TT

Tên dự án

Địa diêm

Diện tích

Thời điểm giao dất

Diên tíc GPM Diên tích (ha)

h dã B Tỷ lê %

Diên tích (ha)

Tỷ lê %

Tỷ lê %

Diên tích (%)

1

Sài Đổng A

409,6454

-

-

-

-

-

Bảng 15: Tình hình GPMB, xây dụng hạ tầng và lấp đầy KCN tập trung Hà Nội

Gia Lâm 28/4/1997

2

Nội Bài

5/10/1994

Sóc Sơn

100

100

50

10,3

50

17

100

Đài Tư

3

40

Gia Lâm 23/8/1996

100

40

100

5

40

15

4

Sài Đổng B

Gia Lâm 11/3/1996

48,5757

48,5757

66,7742

74

74

74

48,5

Bắc Thăng Long Đõng Anh 26/12/1997

5

121,2382

121,2382

100

121,2382

33,0

100

39

Tổng cộng

736,63

-

309,81

259,81

-

96,8

73

Nguồn: Ban quán lý các KCN, KCXlỉà Nội

NiỊU\TH Đức Hạnh - Cao liọc Kinli lẽ K9

Theo háng Ihì lình hình giải phóng mặl hằng của KCN Nội Bài, Đài Tư và

Đỏni» Anh dã hoàn loàn xong, tỷ lộ lấp đầy cao nhất thuộc về KCN Sài Đồng B

với lý lộ 1A(Á , còn các KCN còn lại rất thấp chưa dạt nổi 509?.

Sài Đổng A với diện lích đã quy hoạch lên tới 409,6554 ha song lại clnra

giải phone được mặt bàng, đất của KCN vẫn do nhân dân địa phươni» canh tác

2.3. NHỮNG ĐẢNH G IẢ CH U N G \ Ễ F1)I TẠI HÀ NỘI T R O N G T H Ò I GIAN QUA.

hoa màu, lúa, cây ăn quả.

2.3.1. Những thành công.

Trước liên, chính sách mở cửa Ihu hút vốn FDI đã kịp thời bổ sung nguồn

vốn thiếu hụt trong nước, bổ sung đánh kể vào nguồn vốn đầu tư phát triển. Đến

năm 2002, khu vực FDI của Hà Nội đã đóng góp dược trên 557 triệu USD cho

vốn đầu ur phát triển. Cùng với sự gia tãnt> của luồng vốn FDI vào Hà Nội các

nguồn vốn trong nước cũng gia lãng mạnh mẽ nên mặc dù FDI tăng vồ lượng

nhưng tí trọng FDI/tổng vốn đầu tư toàn xã hội lại giảm dần . Điều này chứng tỏ

việc huy dộng FDI đã tác động tích cực đến việc huy động vốn lừ các nguồn

khác, dặc biệt là vốn của khu vực tư nhân trong nước.

FUI dặc biệt có hiệu quả trong lĩnh vực cổng nghiệp và xây dựng. Đây là 2

lĩnh vực thu hút FDI nhiều nhất và cũng ỉà ngành có vốn thực hiện cao nhất. Vì

thế. mặc dù FD1 trong các ngành khác có hiệu quả kcm ,nhưng loàn bộ khu vực

FDI vẫn đạt hiệu quả cao hơn khu vực khác Irong nền kinh lố. Hiệu quả của khu

vực FDI trong lĩnh vực này đã uóp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế Hà Nội Iheo

hướng cổng nghiệp hoá hiện đại hoá.

FDl cỏ hiệu quả irong việc thực hiện chiến lược hướng vồ xuất khẩu. Giá

trị xuấl khẩu của khu vực FDI đã gia tânç ngoạn mục ngay cà irong những năm

Việt Nam gặp khó khăn vồ thị trường liêu thụ sản phẩm (sau khủng hoảng khu

vực, hàng loại các quốc gia Châu Á phá giá đổng tiền và Ihu hẹp nhập khẩu) và

hiện chiếm gần trên 4(Y/< kim neạeh xuất nhập khẩu của cả nước. Vốn với luổnỉi

vốn FDI vào lừ trên 42 quốc gia và vùng lãnh thổ Irên thế uiới, các doanh nghiệp

FDỈ đã giúp Hà Nội liếp cận với nhiều khu vực thị trường trên thế giới, mở rộng

thị trường xuất khẩu. Bên cạnh việc lạo ra ngày càng nhiều giá trị xuất khẩu,

74

luồng vốn FDI vào dã góp phần cải thiện cán cân thanh toán. Các doanh nghiệp

Nguyễn Dức Hạnh - Cao học Kinh lê K9

Iron ti khu vực FDI đã nộp ngân sách nhà nước hàng trăm triệu USD, góp phần

lăng nguồn Ü1U ngồn sách. FDI cũng đã mang lại những công nghọ mới, tạo ra

nănii lưc sản xuấl cho nền kinh lố.

Vốn FDI còn góp phần tạo viỌc làm cho hàng chục vạn lao ũộniỉ, đào tạo

và nâng cao lay nghề cho đội ngũ lao động tại Thủ Đô, tạo cho họ tác phong công

nuhiệp. FDI cũng góp phần thúc đẩy cạnh iranh trong nội bộ nền kinh tế cũng

2.3.1.1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

như nâng cao khả năng cạnh íranh quốc tế.

FDI đã góp phần đẩy nhanh lốc độ tăng trưởng kinh tế với số lượng vốn

dầu tư hàng năm khoảng trcn 100 triôu USD vào Hà Nội ,FDI dã tích cực lạo

nuuồn vốn cho đầu tư và phát triổn.Sự gia tăng FDI còn có tác dụng thúc đẩy cac

nụuồn vốn troniỉ nước cũng tăng theo ( nên FDI lăng vé lượng nhưng tỷ trọng lại

có xu hướng giảm) cả hai điều này đều làm gia tăng GDP

'/ V trọng vấn dầu lư F DỊ trong tổng dầu tư xã hội của tỉ à Nội.

Vốn đầu tư FDI chiếm tỷ irọng trong tổng vốn đầu tư xã hội của Hà Nội

giai đoạn 1996 - 2001 có nhịp độ giảm từ 57% xuống 14% do tình hình suy thoái

kinh tế và khủng hoảng tiền tộ tại các nước châu á .nhưng từ cuối năm 2001 đến

nay ( 6 /2003) vốn FDI vào Hà Nội đã có xu hướng phục hồi tăng so với năm

2001 là sấp xí là 26,6 % và từ đầu năm tới nay vốn FDI vào hà Nội lâng khoảng

13,5% so với cùng kỳ năm 2002 , nhưne chúng la thấy được một điều là irone

những năm 1996; 1997 và 199X, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài chiếm mộl

tỷ lệ cao(lrỗn 50% ), vượt so với vốn đầu lư trong nước và các nguồn vốn

khác. Kể lừ đầu năm 1997, lượng vốn F'DI hắt đầu giảm, nhưnt» tỷ trọng của

nó trong 97 và 98 vẫn cao, thậm chí số vốn đăng ký còn cao hơn cá năm 96.

Đicu này có nghĩa là trong 2 năm này, tổng vốn đầu tư xã hội của Hà Nội,

đặt biệt là vốn dầu tư trong nước còn rất thấp. Đổng thời đáy cũng là mốc

dánh dấu sự chuyển dịch cơ cấu đầu tư FDI và cơ cấu kinh tế Hà Nội, vốn

FDI tập trung vào các lĩnh vực cồng nghiệp và dịch vụ là những lĩnh vực mà

inrớc năm 1996 vẫn còn chiếm thế yếu, khiến cho vốn đầu tư trong nước vào

nhưng lại chưa thổ thích ứng kịp do tính chất của lĩnh vực đẩu lư. Từ năm

75

những lĩnh vực có thố mạnh inrớe đâv đặc biệt là bấl động sản bị suy yếu

NiỊnyén i)ức Ilạnli - Cao học Kinh lê K9

1999 -cuổ'i năm 2001, rõ ràng FDI khổng còn chiếm được Ihế mạnh trong

lổng vốn dầu ur xã hội, mà đã phải nhường lại cho vốn đầu tư trong nuớc và

các nuuổn vốn khác. Chù yếu các nguồn vốn trong nước lúc này được tập

trung vào việc phát triển cơ sở hạ tầng ( họ ihống giao thông; nâng cấp dịch

vụ; hç thống thông tin liên lạc viền thông...) phục vụ cho hoạt động dầu lư

sản xuấl công nghiệp, để bắt kịp với sự lliay dổi trong xu hướng đầu tư của

FDỈ và đáp ứng yêu cầu của phát triển xã hội....

Tăng irưàng xuất khẩu của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Tính từ năm 1989 đến hết năm 2002, kim ngạch xuất khẩu của khối

doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài dại 739 triệu USD (t iron g đương 12.085

tỷ đồng Việt nam) chiếm koảng 42r/( tổng kim ngạch xuất khẩu địa phương

hàng năm của thành phố Hà Nội và chiếm khoảng 18% tổng kim noạeh xuất

khẩu trôn địa hàn Hà Nội (cả trung ương và địa phưtmg Kim ngạch xuất khẩu

FDI qua các năm như sau:

Hình 2: Tâng trưởng XNK của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

Năm

-

Kim ngạch xuất khẩu (Triệu $)

-

-

1989

-

1990 1991

— -

1992

1

____________________

1993 1994 3

1995 18

íiiũễ n 1

1996

95 110

1997 1998 102

1999 125

2000 135

2001 150

2002 186

76

Nguồn : niên giám thông kê HN năm 2002

NiỊtiyén Đức llạiìli - Cao hục Kinh tếK9

Sán phẩm xuất khẩu mang lính chiến lược của khối doanh nghiệp có

vốn dấu tư nước nụoài là: đèn hình, hệ ihống diện xc ổtô, linh kiện máyảnh,

phán mềm, harm thủ công mỹ nụhệ... Trontí lương lai uần xẽ liến tới xuất

kháu các mặt hàng chiến lược khác là ôtô, ti vi màu màn hình phẳng, xe máy,

linh kiện kỹ Ihuật số.... Hiện lại các sản phẩm dang dược xuất khẩu đến các

thị irường truyền thô'ng:Đỏng nam á , Trung dông , Tây Âu chiếm lý lệ %

khoáng từ y/< - 20% Ihị phần.

Gnìnu ta nhận Ihấy rằng cần thu húl hơn nữa FDI dầu tư vào Hà Nội để

tạo một dộng lực cho phát iriổn kinh tế xã hội thủ đổ. Khi kêu gọi FDI, có những

vấn đề mà chúng la cần phải khắc phục h(m nữa đỏ là: tâng cường các biện pháp

để nânti hon số dự án cũng như chất lượng của từng dự án, tránh để tình trạng

như hiện nav các dự án đầu tư FDI tập trunu vào các tinh thành phía nam..Tỷ

trọ ne vốn dầu tư trực tiếp nước neoài còn thấp, cần nâng cao hon tỷ trọng này tới

mót mức độ hợp lý đủ để kích thích kinh lố thủ đô cũng như không dể cho sự lấn

ál cua FDI dối với vốn đẩu tư irong nước dẫn lới sự khó khăn trong kiểm soát

dòng vốn FDI, Khuyến khích hon nữa các nhà đầu tư nước ngoài sử dụng lao

dộng ciĩa Hà Nội nhằm Ihực hiện mục liôu việc làm cho dAn số thủ đô.

Nhìn chung lại, chỉ với phép tính dơn giản, chúng la cũng thấy dược rằng,

việc giảm di vổ lý lệ vốn FDI cũng đổng thời làm giảm đi tổng vốn đầu tư xã hội.

Ncu năm 97. tổng vốn đầu tư xã hội là hơn 1,6 tỷ USD; thì đến năm 2001 còn

1 /2 tỷ USD. và năm 2002 có nhích dần lên nhưng khổng đáng kc lăng 2,5% so

với năm 2001 Sự giảm tổng vốn đầu tư xã hội cho dù là khôniz chênh lệch nhau

nhiéu lắm nhưng phải Ihìra nhận rằng cho dù Hà Nội có đầu lir nhiều hàng nguồn

vốn (rong nước và các nguồn vốn khác, có năm chiếm lý trọng rất lớn, nhưng rõ

ràng là mức dầu tư chung vẫn suy yếu. Do đổ một thực lố cho thấy rằng, vốn

trong nước là diều quyết định nhưng vốn đầu tư lừ bôn ngoài vào có một vị irí

77

qiun trọng Irong việc thúc dẩy sự phát triển kinh lế xã hội.

NiỊHVỨn ỉ)ức Hạnh ■ Cao học Kinh lé K9

Con số ihống kê tưưng đối tính lừ năm 1991 đến hốt tháng 10 năm

2( '03 đầu lư trực tiếp nước ngoài vào Hà Nội như sau:

ỉ, Số dự án cấp GPĐT (còn hiệu lực) 10/2003 : 479 dự án

2. Tổng vốn dầu tư đãng ký( 10/2003) : 7.565.011 .288 USD

: 3.139.960.464 USD 3, Số vốn thực hiện( 10/2003)

639 triệu USD 4, Tổng Kim ngạch XK(2002)

42 quốc gia và lãnh thổ 5, Hợp tác tlẩu tư với( 10/2003)

36.955 lao dộng 6, [Till hút lao động ( tháng 10/2003)

537 triệu USD 7, Nộp ngân sách (thuế)(2002)

921.598 967 USD X. Tổng doanh thu của các DN (2002)

9, Đã hoàn thành các công trình lớn(2()()2) : 142 công trình FDI

2.3.1.2. Tạo năng lực sản xuất mới, đổi mới kỹ thuật, CỎÌIỊĨ nghệ vù thúc đẩy

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

Khoảng cách về phát triển khoa học cổng nghç giữa các nước đang phái

tricn nói chung và Việt nam nói riông với các nước công nghiệp phát triển là

rấl lớn. Trong khi phần lớn những kỹ thuật mới dược phát minh trên thế giới

ván xnâì phát từ những nước công nghiệp phát Iriồn, do đó để đuổi kịp các

nước cổní» nghiệp phát triển, các nước đang phái triến cần nhanh chóng tiếp

cận với các kỹ ihuật mới này. Tuỳ thuộc vào hoàn cành cụ thể của minh, mỗi

nước phải đối mặt và tìm ra cách đi riêng để vượt qua những thách thức Irong

nước và quốc tố trong bối cảnh luôn Ihay đổi theo thời íỊÌan. Đối với những

nước đã ở trình độ cônq nghệ cao hơn, thể hiện năng lực công nghệ nội sinh là

khá mạnh và dang chuyển từ kỹ thuậl cải liến sang công nghệ tiên tiến, thậm

chí chuyển lừ bắt kịp công nghệ sang đột phá công nghô irong một số lĩnh vực

78

côniỉ nụhộ có lợi thế. Các cước khác còn đan lí ơ mức thanụ cô nu nghệ thấp, do

Ngu vé 11 Đức Hạnh - Cao hục Kinh té K9

nãnỉ» lực cổng ni>hệ lrong nước còn nhỏ bé thì phái dựa nhiều vào nguồn dầu lư

irựe tiếp nước nụoài, coi dó là nu 11 ổn chuvển giao cóng nuhệ chứ yếu.

Các cơ chế, hình thức chuyển tải, chuydn giao công nghệ chính thức như:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI); Chế lạo thiết bị mạng nhãn hiệu nước ngoài

(Orieinal Equipment Manufacturing - OEM); Hợp đồng (Licence); Tự thiết kế và

sàn xuất (Own Design And Manufacturing - ODM) theo bán thiết kế lổnu thê do

bên nước ngoài cung cấp (ihườnH là do các công ty Đa quốc gia MNC

Multinational Company). Ngoài ra cũng tồn tại nhiều kênh chuyển giao phi chính

thức, bao gồm viỌc thuê các kỹ sư nước nçoài và thu hút các nhân viôn bản xứ dã

từng được đạo lạo Irong các MNC « nước ngoài.

Trên thực le, các kênh chuyển giao công nghệ chủ yếu vần là dầu tư

irực tiếp của nước ngoài, nhập khẩu máy móc thiết bị (patent licence), các thoá

thuận trợ giúp kỹ thuật, các dịch vụ tư vấn, các liên doanh nhãn hiệu hàng hoá

và các hợp động “chìa khoá trao tav” ... Trong điều kiện hiện nav của Việt

nam Đầu nr trực tiếp nước ngoài là một kênh chuyển giao cổng nghệ có ý

niỉhĩa đặc hiệt quan trong.

Qua hợp lác với nước ngoài thời gian qua chúng ta dã liếp nhận được một

sô CÓI1U. nghô, kỹ thuật tiên liến trong nhiều ngành kinh tố quan irọng như viển

thông, Ihãm dò dầu khí, xi măng, sắt thép điện tử, sản xuất ôtỏ, hoá chất, nông

nghiệp (Chế biến, dường, Irổng chuối, nấm, rau theo phương pháp công nghệ sinh

học liên tiến ...), xây dựng khách sạn quốc tế, sản xuấl hàng liêu dùng chế hiến

Ihực phẩm... Đặc biộl các công nghệ viễn thông, khai thác dầu khí, sản xuấl lắp

ráp Ilìiốt bị diện tử, họ thống dịch vụ khách sạn đã vươn lên ở mức tiên tiến sánh

nganụ cùng các nước phát triến trong khu vực và trên thế giới.

Thônu qua FDI, nhiều nguồn lực trone nước như lao dộng, dất dai, tài

nguvòn ... dược khai thác và sử dụng tưưnụ đối hiệu quả, đổnu thời nhà nước cũníi

chủ động hơn irong việc bố Irí đầu nr vào các vùn ụ có điều kiện hạ lầnụ kinh tê

7 9

xã hội khó khăn, tạo liền lãng cho các khu vực tronụ nước tham uia vào cuộc canh

Nguvễn Đức lỉạnh - Cao học Kinh lè K9

tranh. Các doanh nghiệp FDI cũng tạo nên những sản phẩm mới, những mỏ hình

quản lý và phương Ihức kinh doanh hiện đại, là mộl irong những nhân tô thúc đẩy

doanh nghiệp Việt Nam phải đổi mới tư duy, cách thức quản lý, công nghệ, nâng

cao chất lượng và sức cạnh tranh dể tổn lại.

Với những dóng góp lích cực vào công cuộc lăng Irưởng, chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, FDI đã góp phần tạo thế và lực mới cho nền kinh tế, nâng cao năng

lực cạnh tranh quốc gia. Hoạt động Ihu hút và sử dụng FDI luôn là mộl trong

những chỉ tiêu đánh giá nãng lực cạnh tranh quốc gia.

(Tính theo giá trị)

B ảng 16: Trình độ công nghệ, thiết bị của các doanh nghiệp có vốn đầu tu trực tiếp nước ngoài tại Hà Nội

68

TT % Chỉ tiêu

C Ô N G N G H Ệ T IÊ N T IÊ N

1

-

2 Câng nghệ trung bình 25

3 Câng nghệ lạc hậu

4 89 Thiết bị mói '

57 ĩ 'hiết bị dã qua sử dụng (trên 70% ) 5

6 12 Thiết bị cữ

7 Thiêí bị lạc hậu 9

Với những gì thể hiện Irong bảng, chúng ta cũng có Ihổ thấy một điều

đáng mừng cho các doanh nghiệp có vốn FDI tại Hà Nội. Các công nghệ liên tiến

vàthiết bị mới được các nhà đầu tư nước ngoài đưa vào nhiều, chiếm tỷ trọng lớn

ỉ rong tổng số kỹ thuật hiện đang sử dụng để sản xuất. Cho dù các công nghệ và

80

Nguồn: Bộ KH công nghệ môi trường

Nguyên Dức /lạnh - Cao hục Kinh té K9

Ihiôt bị này có thể không còn mới đối với các nước phát triển và phát triển hơn,

nhirnụ nó cũnỵ dã làm thay đổi bộ mạt trình độ lao động của cỏng nhân Việt nam

nói chung và của Hà Nội nói riêníí. Vói những cổng nghệ và thiết bị dược gọi là

lien lien đối với nước la này, dần dần đội ngũ lao độn lí sõ thích nghi, nắm bắt,

trau dổi và phái tricn hơn cho kịp với trình độ chung của phái triển thế giới. Đầu

lư trực tiếp nước ngoài lại Hà Nội đã đáp ứng khá nhiều những yêu cầu đòi hỏi

2.3.Ị .3. Thu hút lao động,tạo việc làm và nâng cao chất lượng nguồn

của Hà Nội trong việc nâng cao cải thiện và chuyển giao cỡng nghệ.

nhân lực.

Một trong nhữim mục tiêu chiến lược của việc liếp nhận đầu tư trực

tiếp nước ngoài là phải tạo ra nhiều chỗ làm việc cho người lao độnc, đổ thực

hiện mục liêu già quyết việc làm cho người lao dộng chúng ta dã, đane và

cần khuyến khích các Dự án đầu lư trực tiếp nước ngoài sử dụng nhiều lao

dộrm tại chồ như các Dự án Irong lĩnh vực công nghiệp chế biến, công nghiệp

chế lạo, lắp ráp ô tỏ, xc máy, điện tử... Hệ thống các Trung tâm Thương mại,

khách sạn, căn hộ, văn phòng cho thuê, các khu du lịch, vui chưi giá trí...

Tính đốn Iháng 10 năm 2003 ở Hà Nội đã thu hút được 23.291 lao động tại

khu vực Cồng nghiệp và xây dựng, và 1.124 lao dộng Nông lâm - Ngư

nghiệp, 12. 580 lao dộng các dịch vụ khác ....

Do vậy, khu vực này khôrm chí íĩiải quyết dược việc làm đối với một

phần dáng kể lực lưựng lao độní> có kỹ thuật mà còn tác động hình Ihành nên

một đội ngũ lao động quán lý, kỹ thuật có đủ năng lực, trình độ đế điều hành,

quán lý kinh doanh theo cơ chế thị trường và đáp ứng dược những yêu cầu

mới Irong sự nghiệp cônụ nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự lăng trưởng của lực

lưựng lao dộng trong các doanh nghiệp có vốn dầu tư nước ngoài qua các

8!

năm chỉ tính lao động công nghiệp khu vực cổ vốn đầu lir nước ngoài

Nguyen Đức Ilạnh - Cao học Kinh iế K9

(tín h dếti hết th áng 10 nám 2003)

B ả n g 17: Phân bổ lao động theo ngành

Ghi chú Chuyên ngành Sô dụ án Sô lao động STT

242 23.291 Cong nghiên và xâv dung ỉ

14.468 129 Công nghiệp nặng 1

3.018 Xây dựng 48 2

1.161 Cống nghiệp thực phẩm 3 15

4.414 49 Công nghiệp nhẹ 4

Công nghiệp dầu khí 5 230 1

1.124 Nona -Lâm- Ngư nghiên II 21

6 994 Nông - Lâm nghiệp 19

7 Thuỷ sản 130 2

III Dich vu 216 12.580

27 Xây dựng khu đô thị mới 8 2

9 2.081 22 GTVT - Bưu diện

Khách sạn - Du lịch 5.655 10 28

1 1 XD văn phòng căn hộ 1.004 32

XD hạ tầng KCN - KCX 12 101 4

Dịch vụ khác 1.680 75 13

14 Tài chính - Ngân hàng 495 19

Vãn hoá - Y tế - G. Dục \5 1.537 34

*** 36.995 Tổng số 479

Nguồn cục dầu tư nước ngoài ( Bộ KIIĐT)

B ản g 18: Phân theo hình thức đầu tu

STT Hình thúc đầu tu Sô ci ự án Lao động

Liên doanh 1 220 24.975

2 100% vốn nước ngoài 235 10.810

3 24 Hợp đồns> hợp tác kinh doanh 1.210

Tổng sô 479 36.995

82

Nguồn cục đầu tư nước ngoài ( Bộ KHĐT)

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh tếK9

Chúng la thấy sự biến (hiên của lực lượng lao dộng trong các doanh

nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đổng biến với sự lănẹ tỊÌám của

vốn dầu tư. FD1 đã giải quyết phần nào nhu cầu công ăn việc làm cho nt>ười

lao dộng. Thố nhưng khi xél đến mức độ ihu húi lao dộng của FD1 ớ Hà Nội

với FDI trên cả nước nói chung thì không thể không nhận Ihấy rằng con số

giải quyết công ăn việc làm của FDI ở Hà Nội là rất thấp. Đến hết Iháng 10

năm 2003, con số lao động trong các doanh nghiệp có FDI là 475.000 người,

trong khi đó ở Hà Nội chỉ là 36.995.000 người.

B ả n g 19: Trình độ của lao động trong các doanh nghiệp

có vốn đầu tu trực tiếp nước ngoài.

(Tính đến tháng 10 năm 2003)

TỔNG GIẢM ĐỐC

475

68

Trình độ la o động Số lượng VỊ trí Sô iượng

860

679

Tiến sĩ

27

3.860

Thạc sĩ Phó Tổng giám đốc

495

Kỹ sư, cử nhản Chủ tịch HĐQT

1.250 Cao đẳng Phó Chủ tịch HĐQT

4.386 1.298 Trung cấp kỹ thuật Thành viên HĐQT

4.263 Cóng nhân 1.763 Trưởng phòng

Công nhân bậc cao 5.723 2.542 Phó phòng

2.789 Bảo vê 675 Trưởng đại diện CN

Phụ vụ 1.957 Phó giám đốc CN 523

Trợ lý 673

Nguồn cục dầu tư nước ngoải ( Bộ KIỈĐĨ' )

Trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, do mục tiêu lợi nhuận, nhằm lạo

ra năng suất cao, người lao động luôn được đào tạo nâng cao trình độ, kỹ năng,

nâng cao tay nghé, tiếp thu công nghệ tiên tiến, rèn luyện tác phong công nghệ.

Theo số liệu của Bộ Khoa học Công nghệ hiện ở Hà Nội hơn 4.000 cán bộ quản

83

lý, cán bộ chuyên môn và công nhân kỹ thuật đã được đi học lập, đào tạo tay

Nguyễn Đức Ị lạnh - Cao liọc Kinh tế K9

nulle, kháo sál tại các cơ sở sán xuất, kinh doanh ở nước ngoài, hàng chục ngàn

lao (.lộnụ dã dược đào tạo Irước khi doanh nụhiệp bước vào sán xuãì chính thức.

Theo kết quả điều tra của ViỌn Phát triển Đức trôn các doanh nghiệp FDI

Irong 3 nqành diện tử, may mặc và chế biến lương thực thì dào lạo lao động là

cổng viộc khá phổ biến ,tuy nhiôn mức độ có khác nhau giữa các ngành đào lạo

lao ilộnu quán lý Ihường khá phổ biến trong cả dào tạo chính quy, ví dụ như ngoại

nuĩr, kế loán doanh nghiệp và kỹ nănt> máy tính. Trong cá 3 ngành, công nhân

dược dào lạo tại chỗ. Ngành chế hiến lương thực và điện tử còn có thèm hình thức

dào lạo chính quy cho công nhản.

Cũng theo kếi quà điều ira nói trên, tính trung bình Ihì ngành may mặc lạo

ra nhiều việc nhấl (trunụ bình 716 lao động cho một doanh nghiệp); diện tử (345)

và ngành chế hiến lương thực thấp hơn nhiều (289). Vị trí cổng việc cao nhiều

nhấl irong ngành điện (20), nhưng con số này trong ngành chế biến lương thực

chi thấp hơn chút ít (18), và tiếp theo là ngành may mặc (15). Trong 3 ngành thì

nutrời Việt Nam chiếm 3/4 số ví trí công việc cao, điều dó cho ihấy các doanh

nghiệp F DI dã đóng góp vào sự phát iricn kỹ thuật và kỹ năng quán lý cúa người

Yiệi Nam.

Các doanh nghiệp FDI lạo ra những việc làm đcm lại thu nháp dáng kể cho

người lao động, góp phần làm tỉìng sức mua cho thị trường. Lương bình quân của

lao dộng Hà Nội trong khu vực FDI lù 75 - 150 UvSD/tháng, cao hơn hình quân

chtinu của các doanh nghiệp Irong nước.

2 .3 .2 .1. Những hạn chế, tồn tụi.

2.3.2. Những hạn chế, tồn tại và những vấn đề đặt ra cần giải quyết.

Mặc dù, những kêì quá dạt dược Irên lương dối là khà quan, song so với

các Thành phố khác, các nước khác trong khu vực và nhu cầu phát triển kinh tế

cùa I là Nội ihì vấn đề về huy động và sử dụng FDI vẫn còn có nhiều khổ khăn và

yell kém, trong đó tập trims’ vào một sô khía cạnh sau:

- Từ năm 1999 trở lại dây, số lượng vốn đăng ký, số dự án dầu tư bị ụiàm

sút mội cách nụhiêm (rọnu đã làm cho tốc độ tăng trưởng kinh lố giảm một cách

X4

rõ rệt. Năm 1997 Hà Nội chí Ihu hút được 50 dư án với lổn.ự vốn dầu tư 913 triêu

Níịuyển Ị)ức Hạnh - Cao học Kinh lê K9

USD; năm 1998 có 46 dự án với 673 triệu USD và năm 1999 có 43 dự án với lổng

vốn dăng ký là 400 iriệu USD, năm 2000 có 44 dự án với số vốn 186 triệu USD,

năm 2001 có 46 dự án với số vốn đăng ký 216 triệu USD. Năm 2002, đầu tư trực

licp nước ngoài tại Hà Nội số vốn đăng ký là 362 triệu USD. Bên cạnh dó, iron

địa hàn I ỉà Nội còn nhiều dự án đang thực hiện dở dang phải đình lại vì không có

vốn dó’ liếp tục ihực hiện như dự án .Hà Nội vàng, Khu công nghiệp Sài Đồng A...

Các dổi tác hoặc đã rúl về nước, đưn phưưng phá bó hợp đổng đầu tư, hoặc khổng

góp vớn Ihco đúng quy định trong hợp đồng dã ký. Hà Nội tlanç gặp rất nhiều

khó khăn trong việc tìm ra đối lác mới cho các dự án dơ (Jang này.

- Co cấu vốn đầu tư tuy đã có nhiều tiến bộ, song việc lập Irung quá nhiều

vào lĩnh vực bất dộng sản đã íl nhiều là lý do gây biến dổi mạnh giá cả trên thị

trường nhà đất không chính thức, gây ra sự khan hiếm giả tạo với các cơn sốt giá

đất và gáy tình trạng cung lớn hơn cầu vé khách sạn, căn hộ cho thuê trong Thành

phố hiện nay. Do vậy, các khách sạn lớn, nhò đều có họ số sử dụng thấp, gây lãng

phí một lượng [ớn các nguồn lực. Tình hình đầu tư vào lĩnh vực tài chính - ngân

hàng còn lliấp, phổn nào ihể hiện sự kém hấp dẫn của khu vực này. Số dự án đầu

tư vào công nghiộp nhiều, nhưng quy mổ vốn đầu lư không lớn, mức vốn bình

quán cho mộl dự án khoảng 3 triệu USD, nhỏ hơn nhiều so với các dự án bâì dộng

sản cổ mức hình quân khoảng 20 Iriệu USD.

- I lình thức đầu lư nước ngoài ván còn kém phong phú, hình thức đầu tư

chú yêu là liên doanh, hiện nay Hà Nội chưa có một dự án hợp đồng BOT, BTO,

BT do vậy vốn dỏng góp của bên Việt Nam lhường là giá trị quyền sir dụng dáì

(tlnrờnu chiếm lỷ trọng khônỵ cao trong số vốn dầu tư của doanh nghiệp liên

doanh), vốn bàng liền íl sẽ gây bất lợi cho bên Viôt Nam Irong liên doanh vổ

quyền hạn, nghĩa vụ, trách nhiệm và lợi ích.

d ặ c biệl là k h u vự c AvSEAN; tro n g k h i đ ổ c á c e ỏ n g IV x u v ê n q u ố c g ia , c á c n h à

Các dối lác dầu tư chủ yếu của Hà Nội là các nước trong khu vực Cháu Á,

đầu tư ở các nước tư hán còn ít hoặc đang trong giai đoạn thãin dò đầu ur.

- Về kỹ thuật công nghệ và kinh nghiỌm quán lý tuv đã tiến bộ song việc

chuyển giao công nghệ vẫn còn nhiều hạn chế. Nhiều trường hợp nhập phái Ihiêì

K5

bị thiếu đổng bộ, giá lại bị dẩy lên ít nhấl 2()f/f và có thổ gây ô nhiễm môi trường.

NiỊuyẻu Dức Hạnh - Cao học Kinh lẽ K9

Điều này dê dán đến, Việi Nam nói chunt’ và Hà Nội nói riêng ưở thành nơi Ihái

các máy móc thiết bị lạc hậu, làm thiệt hại lớn đen hên đối tác Việt Nam.

- Khu vực có vốn ĐTNN đóne góp đáng kể vào nền kinh tế - xã hội Hà

Nội (hổng qua chi tiêu ngân sách và doanh thu, luy nhiên hiệu quả sử dụng vốn

FDỈ còn thấp, nhất là về mặt xã hội, quan họ sản xuấl. Nhiều doanh nghiệp liên

doanh thua lỗ nặng nề khiến quyén lợi kinh tế - xã hội của Việt Nam bị ảnh

hướng. NguyCn nhân lỗ thì nhiều, song yếu tố chủ yếu là chi phí vật chất và khấu

hao lài san có định quá lớn do giá máy móc thiốl bị hên nước ngoài dưa vào liên

doanh quá cao so với thực tế. Ngoài ra, còn có thể chính các dổi tác nước ngoài

thực hiện "chiến lược lỗ" để thúc đẩy quá trình chuyển hóa thành doanh nghiệp

1 OO'/V vốn nước ngoài. Hiện tượng các liên doanh lần lượt háo lỗ dã minh chứni>

phẩn nào diều dó.

- Những hất cập còn tồn tại của khu công nghiệp.

+ Chi phí đầu tư còn rất cao , các ngành công nghiộp vệ tinh kém phát triển.

+ Khà nâng cho thuê đất của các khu công nghiÇp lập trung còn nhiều hạn

chê (trừ khu công nghiệp Nội Bài)

+ Khu công nghiỌp Sài Đổng B không còn dấl dể cho Ihuê trong khi đó

chưa giải phỏng dược mặt bằng lố c và lô D ......

+ Khu công nghiệp thăng long cũng rơi vào tình Irạng không còn chỗ cho

ihuC' Ironi’ khi đó chưa triển khai giai đoạn 2 khu cồng nghiệp de cho thuê.

+ Đến nay vẫn còn 2 trong số 5 KCN chưa di vào hoạt dộng (KCN Sài

Đồng A và KCN Hà Nội-Đài Tư)

+ Diện tích lấp dầy chưa cao so với bình quân của các KCN trong cả nước.

+ Có KCN chưa thu hút được nhà đầu tư lớn, trình độ kỹ thuật công nghệ

chưa cao.

+ Giái quyết viộc làm cho lao dộng còn ít.

+ Mỏi trường đầu tư chưa hấp đẫn (çia thuê đất cao, giải phỏng mặt bằng

8 6

khó khăn kéo dài và chi phí lớn; chi phí hạ lầng cao; lọ phí và các dịch vụ cao...).

Nguyễn Đức Ị lạnh - Cao học Kinh tế K9

+ Các chủ dầu tư chưa thực sự chủ động giải quyốl khó khăn đổ thực hiện

dự án (Sài Đồng A); thiếu trách nhiệm và linh Ihần hợp tác (Đài Tư); còn bảo thủ,

thiếu năng động trong xúc liến đầu tư.

+ Vai trò của đối tác Việt Nam trong liên doanh còn rất mờ nhại.

+ Chính sách hỗ trợ của Nhà nước và Thành phố chưa thực sự nâng cao lợi

thế kinh doanh cho các KCN.

+ Do chủ đích của các công ty kinh doanh hạ lầng muốn chỉ thu hút vào

khu công nshiệp lập trung do mình đầu tư những doanh nghiệp đã được lựa chọn

kỹ (ví dụ: Khu Bắc Thăng Long chỉ chuộng các nhà đầu tư Nhật Bản).

+ Do phá vỡ tổng thể quy hoạch và mục liêu xây dựng ban đầu khiến công

ly kinh doanh bị mấl động lực đầu tư (ví dụ: Khu Nam Thăng Long).

Tên dư án

Đơn vị thực hiện

TT

Địa điểm

Tổng vốn đầu tư Nguồn vốn

Quy m ô (ha)

Thực hiện đến năm 2001

(KCN)

Đang chuẩn bị, Cty Deawoo lié

Sài Đổng A

45 903 000 USD

7 non 000 USD

1

Gia Lâm

T.N+N.N

410

doanh với Hanel (Điện tử Hà Nội)

Hoàn thành

L.D Malaixia vá Cty XDCN {Sờ XI

Nội Bài

Sóc Sơn

11.034.000 USD

T.N+N.N

2

100

tháng 1/1997

Hà Nội)

Còn gói thầu

Ciy X.D&K.Dcơ sở hạ tầng Hà Nộ

Hà Nội- Đãi tư

40

N.N

3

Gia Lâm

14.000.000 USD

số 3

Đài Tư

4

T.N

120 tỷ V.NĐ

73 tỷV.NĐ

cty Điện tử Hà Nội (Hanel)

Sái Đổng 8

Gia Lâm 66,711

Hoãn thành

L.D Cơ khí Đóng Anh & Tập đoà

T.N+N.N

Bắc Thăng Long Dông Anh

121

56.000.000 USD

! 5

tháng 6/2000

SumitomoỉNhật Bản)

(Nguồn; Báo cáo khảo sát lập căn cứ xảy dựng KCN V&N- Sà KỈÌ&ĐTIIN

B ảng 20: Tình hình vốn thực hiện đầu tư xây dụng co sở hạ tẩng các KCN

2 3 .2 .2 . N hững vấn đ ổ đ ặ t ra cần giải quyết.

Công tác huy độnẹ và sử dụng nguồn vốn FDI ở Hà Nội luy có dạl được

nhữnụ ihành lựu đáng kc song vẫn tồn tại những hạn chế. Ngoài các nguyên nhân

khách quan như ánh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, lình

87

Irạnẹ cạnh tranh trong việc thu húi FDĨ giữa các nước ngày càng gia lăng, phải kc

NíỊiiyẻn Đức ỉìụnh - Cao học Kinli ÍỪ K9

don các nguyên nhân chủ quan, ưước hết liên quan đốn luật pháp và cơ chế, chính

sách như:

- Luật ĐTNN sửa dổi, hổ sung làm cho các nhà ĐTNN phải thận Irọng,

cân nhác kỹ càng hưn trong viỌc ra quyết định đầu tư vào Việt Nam, vì vậy lốc độ

dầu tư cũng bị chữníí lại. Khung pháp luật và hệ thống các văn bản pháp luật cua

các Bộ, ngành chuyên mồn chưa dỉi sức hấp dẫn so với chính sách kèu gọi dầu lư

của các nước trong khu vực. Văn bàn hưỡnu dần hoại đỏng ĐTNN còn tiến hành

chậm, chưa rõ ràng, khó thực hiện dược: chính sách thuế, giá dịch vụ, các chi phí

quáng cáo... Một số cơ chế vồ quản lý ngoại hối, tỷ giá hối doái và vay vốn còn

quá cứng nhắc, chưa phù hợp với tình hình cụ thổ.

- Một số quy định chưa mang tính hấp dẫn đối với các nhà ĐTNN như

chưoìm trình nội địa hỏa với các dự án công nghiộp nặng, đicm xuất phái phải đạt

25'í. quy định xuất nhập kháu trôn 80% sản phám đối với lĩnh vực đầu ur vào

Việt Nam; sự phân hiệt giữa các công ly trong và ngoài nước như mức chênh lệch

về cước phí điện, điện thoại... ngoài ra sự cạnh tranh và diều tiết của Ihị trường

nội địa dã phần nào làm mất di cơ hội cho các nhà ĐTNN, nhất lầ vào các lĩnh

vực đem lại lợi nhuận cao như khách sạn, văn phòng, căn hộ...

- Cho đốn nay, vẫn chưa thống nhất một số quan diem, nhận thức liên quan

dcn ĐTNN: quan điểm về hiệu quà ĐTNN, lỷ lệ góp vốn giữa các hên đầu tư, về

viỌc miễn Ihuố Ihu nhập 2 năm cho các doanh nghiọp ĐTNN với thuế nhập khẩu,

bôn nào chịu phần chi phí giải phóng mặt hằng... cỏng tác đền hù giải phóng và

lái định cư còn nhiều khó khàn, chưa được giải quyết triçi đổ, chế độ chính sách

thiếu dồng bộ. Hon nữa, giá thuê đất quá cao, có sự bất hình đẳng giữa các doanh

nuliiộp trong và ngoài nước, Nhà nước cho doanh nghiệp trong nước thue đất với

iíiá 5 triệu dồng/ha/nãm (350 USD); DN có vốn ĐTNN là 1300 - 2000 USD/ha.

- Nguồn vốn đầu tư còn chưa đủ nên Thành phô' chỉ tâp irunẹ đầu tư vào

các công trình trọng clidm, maní> tính chiến lược nên cư cấu kinh tế khổng cân

đối. Hon nữa, nguồn vốn tích lũy ưong nội bộ còn Ihấp (hưn 40% lổng vốn

8 8

đầu tư), thiếu trình độ kỹ thuật - công nghệ nên phải chấp nhận hình thức liên

Nguyền Đức Hạnh - Cao học Kinh lẽ K9

doanh hay 100% vốn nước ngoài ở các lĩnh vực như viễn thông, công nghiệp ô

ló, điện lử... mặc dù biết ràng hình Ihức này sẽ gây khó khăn trong việc quản

lý và định hướnẹ chiến lược.

- Thủ tục hành chính trong lĩnh vực ĐTNN còn quá rườm rà, phức lạp. Thủ

lục và các bước tiến hành thực hiên dự án từ khâu thẩm định, cấp giấy phép đến

theo dõi, kiểm tra sau khi cấp giấy phép đã được quv định nhưng Irong quá Irình

thực hiện các cơ quan quản lý còn gặp nhiều lúng túng, các nhà đầu lư còn gặp

rấc rối. Bởi các cơ quan quản ]ý yếu kém trong việc kiểm Ira hoại động của doanh

nghiệp ĐTNN sau khi được cấp giấy phép, sự thiếu đổng bộ trong việc cấp giấy

phép dầu ur dã làm chậm trễ cho việc thực hiện dự án, sự không thống nhất Irong

quy định với thông lệ quốc lế. Ngoài ra còn kể đến những nhũng nhiễu, phiền hà

của một số cán bộ cấp dưới cũng gây không ít khó chịu cho các nhà đầu tư.

- Quy hoạch không gian chung của Thành phố đã được phê duyệt nhưng

các quy hoạch chi tiết của Hà Nội như khu phổ cổ, khu phố cũ, khu đô thị mới,

khu vực Hồ Tây... chưa được khẳng định nên các nhà ĐTNN rất khó khăn

trong việc lựa chọn khu vực dầu lư (đặc biệl là các dự án cổ quy mô xây dựng

lớn, cao tầng...).

- Công lác vận động đầu tư là một trong những công việc mới mẻ írong

hoại dộng FDI. Trong thực lố, luy có tham khảo kinh nghiệm của các nước khác

song vẫn còn nhiều hữ ngỡ: Ihụ dộng trong việc hợp tác đầu tư, chưa chủ động lạo

ra cơ hội dầu lir bằng cách xây dựng danh mục các dự án hoàn chỉnh.

- Trình độ cán hộ, lao động của Viội Nam còn nhiều yếu kém. Lực lượng

lao động kỹ thuậl, số cơ sở đào lạo công nhân kỹ thuật không những khống tăng

mà còn giảm đi so với trước kia. Trình độ đào lạo công nhân kỹ thuật không

dược nâng cao trong khi trên thế giới, khoa học - công nghệ tiến bộ nhanh, vì

vậy chất lượng công nhân kỹ ihuật của la giám di rấl nhiỗu so với rnặl bằng

chung của khu vực.

- Hiệu quả hoạt động của các dự án đầu tư trước đây còn thấp, không gây

được niềm lin cho các nhà ĐTNN. Ngoài ra, sức mua của thị trường Iron g nước

89

còn nhò bó, không tạo đủ cầu để kích thích sản xuất cũng như đầu lư.

Nxuyên Đức ỉỉạiìli - Cao học Kình lẽ K9

Qua phân tích ở trên, có thể thấy rằng thời gian qua, dặc hiệt [à giai đoạn

trước 1997, tăng irirớng của khu vực FDI và khu vực ngoài nhà nước chính là

những dộng lực chú yếu của tăng tnrởnu kinh 10' của thù dô. Hiệu quá sử dựng

vốn cúa Hà Nội FDI luôn cao hơn các địa hpương khác trong nước, dỏng góp của

FDI vào tăng trưởng ngày càng tănsỉ thèm. Mặc dù đầu tư FDI những năm gần

dãy cúa Hà Nội đã giảm và vẫn chưa phục hổi như những năm trước khùng

hoảni* nhưng tác động của FDI trong việc hướng ra xuấi khẩu, lạo việc làm là rất

tích cực. Trôn nhiểu mật, FDI là có hiệu quả trong phát Iriển kinh tế Thủ đô.

Tuy đã có nhîrnç kết quả nhất định nhưnạ dòng vốn FDI đã giảm mạnh

sau khủng hoàng khu vực và đang gia tăng trừ lại trong những năm gần dây với

tốc độ chậm chạp. Hiệu quả vốn FDI có dấu hiệu suy giảm, luy vẫn là một trong

nhữníỉ khu vực có hiệu quả nhấl của nền kinh tế. Điều này do cả nguyên nhân

khách quan và nguyên nhân chủ quan nhưng nguyên nhân chính vẫn là do những

hạn chế cua môi trường đầu lư của Hà Nội. Hạn chế lỏn nhấl là do công tác quản

lý nhà nước về hoại động FDI chưa đạt tới tầm vĩ mổ, cổng tác quy hoạch kém,

thụ dộng và luỏn đi sau Ihực tế, luật pháp, chính sách khổng minh bạch và hav

thav dổi, thủ lục hành chính vẫn còn nặng nề. Bên cạnh đó, chi phí cho hoại động

kinh doanh quá cao so với khu vực cũng hạn chế hiộu quả của FDI. Những hạn chế

này dã lổn tại từ trước khi diễn ra khủng hoảng tài chính khu vục, tuy nhiên chỉ dến

Ihời kỳ khó khăn, khi cạnh tranh giữa các nươe trong khu vực trong hoại dộng

FDI trở nôn gay gắt, nỏ mới hộc lộ ra một cách rõ nét.

Bôi cảnh tronu nước và quốc tế đã có nhiều hiến động, cạnh tranh thu hút

FDI giữa các nước tlane phát Iricn , các nước trong khu vực và nỵay các địa

phương irony nước dang trờ nên ngày càng í>ay gát. Đổ khắc phục nhĩrní» ảnh

hưởng liêu cực lừ cuộc khủníi hoảng khu vực, khôi phục dòng vốn FDI và tận

dựng dònu vốn này một cách có hiệu quả dể phát triển nền kinh tế irong nước, đòi

90

hỏi phải có hước chuyển mình mạnh mẽ hon nữa đổ lự hoàn thiện.

Nguyên Đức Hạnh - Cao học Kinh li’ K9

CHƯƠNG 3

3.1. MỤC T IỄ U , PHƯƠNG HƯỚNG THU H Ứ r FI)I CỦA THÀNH PHỐ HẢ NỘI

TRONG TH Ò I CỈIAN TỚ I:

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM THU HÚT VÀ PHÁT HUY CÓ HIỆU QUẢ NGUỒN VỐN FI)I TẠI HÀ NỘI

3.1 . Ị .1. Bổi cảnh quốc t ế

3.1.1. Cơ S Ở định hướng

Toàn cầu hoá kinh tế là một xu Ihế khách quan đang ngày một lan rộng

khiến khônç một quốc gia nào có thể đứng ngoài cuộc mà không bị ành hường.

Phân công và hợp tác lao động quốc tế cũng đang phát triển mạnh mẽ và ngày

một sâu rộng trong mọi lĩnh vực kinh tế và văn hoá xã hội. Xu thế này đòi hỏi

Việt Nam phải tìm ra Ihế mạnh của riêng mình và xác định các lĩnh vực có thổ tận

dụng thè' mạnh của nước ngoài đổ phát triển, tham gia có hiệu quả vào quá trình

toàn cầu hoá, chủ động hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới.

Mạc dù luồng FDI Iron Ihế giới chù vếu vẫn là đầu tư giữa các nước phái

triển nhưng FDI vào các nước đang phái Iriển cũng gia tăng nhanh chỏng. Xu ihế

này tạo cơ hội cho các nước đang phát triển cơ hội nhận được nhiều vốn htm từ

bên ngoài nếu có mội chính sách Ihu hút tlúng đắn. Tuy nhiủn, sự cạnh iranh giữa

các nươc đang phát triổn trong thu hút FDI ngày càng cao.

Khu vực Châu Á - Thái Bình Dư(*ng tiếp tục là khu vực phái Iricn năng

động, trong dó Trung Quốc đang và sẽ tiếp tục có vai trò ngày càng quan Irọng,

đặc biệi sau khi gia nhập WTO năm 2002. Sau khủng hoảng tài chính, kinh tế,

nhiều nước AvSEAN và Đông Á đã và đang phục hồi đà phát triển với khả nàng

cạnh Iranh được tăng cường. Sự cư cấu lại nền kinh lế, củng cố và lành mạnh hóa

nền tài chính trong nước, đổi mới các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách

đối ngoại, trong đó lăng trưởng thu hút FDI của các nước trong khu vực là một

91

thách thức lớn đối với Việt Nam nói chung và Hà Nội nói riênu.

Nf>uyẻn Đức Hạnh - Cao học Kinh lẽ K9

Các Công ty da quốc gia (TNCs) liên tiếp dược cư cấu lại, làn sónụ sáp

nhập và mua lại (M&As) diễn ra trên hầu khắp các lĩnh vực, các quốc gia, hình

Ihành nên nhữní» tập đoàn khổng lổ chi phối các lĩnh vực kinh tế. Mặc dù không

phái lất cả các hoại dộng M&As đéu là FDI nhưng nó chiếm phần chủ yếu trong

luồng FDI lại các nước pliál Iriển. Năm 1998, M&As đã chiếm lới 90c/( FDI tại

Mỹ (UNCTAD - Báo cáo đầu tư thế giới 1999). Xu hướng này sẽ ảnh hưởng tới

tất cả các nước đani> phái triển, trong đó cổ Việt Nam vì phần lứn FDI tại các

nirớc dang phát triển là từ các TNCs. Việt Nam cần nhận thức dííng đắn xu hướng

3 .1 .1 2 . Bôi cánh trong nước:

này dế có nhữno, điều chính phù hợp trong quản lý, diều hành hoại dộnu FDI.

Sau gần 20 năm thực hiện chủ tnrcmg Ihu hút và sử dụng FDI cho phái

triển kinh le đất nước, FDI dã có những thành công và đóm> góp tích cực Irong

sự phái triển kinh lố Việt Nam. Do nhiều nguyôn nhân, dòng FDI vào Việt Nam

dã suy ụiám trong những năm gần đây và chưa phục hồi lại như cũ. cỏ thể thấy

rằnu Yiệl Nam đã qua giai đoạn ban đầu thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài theo

chiều rộng với việc tìm kiếm thị trường mới của các đối tác nước ngoài. Giai

đoạn phái triển mới vòu cầu Việt Nam phải cỏ những biến dổi căn bản vổ chính

sách Ihu hút và sử dụng FD1 để đảm hảo mục tiêu tăng trưởng và phái Iriển nền

kinh lê' đất nước.

Do tác động cùa cuộc khủng hoảng kinh lế Châu Á, nền kinh lố Việt Nam

đã suy i>iảm dà tăng trưởng và hiện vẫn chưa phục hổi như giai đoạn trước khủng

hoảng. Cuộc khủng hoảng dã khiến nền kinh tố Viỏl Nam bộc lộ những yếu kém

nhái định và đòi hỏi sự lái cơ cấu lại nền kinh tế trên tất cả các lĩnh vực để đạt

dược mục liêu tăng Irường bổn vữníỉ.

Việt Nam đã ký kêì Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 46 quốc

gia và vùng lãnh thổ irên thế giới và hiện dang đàm phán đế ký kết Hiệp định

khuyến khích và hảo hộ dầu tư Việt Nam - Nhật Bản. Việt Nam cũng đã ký kết

Hiệp dịnh Thương mại Việl MỸ, trong đó dành hẳn một chương đổ quy định về

9 2

đầu tư. Việt Nam đả là ihành viên của ASEAN và việc chuẩn bị gia nhập hoàn

N quyền Đức Hạnh - Cao học Kinh tế K9

Loàn vào Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) (năm 2006). Các cam kốl song

phươnụ và da phưưng đã được ký kết dang dặl ra những yêu cầu bức hách dổi với

nền kinh te Irons» nước là phải tự lớn mạnh để chuẩn bị tốt cho tiến Irình hội nhập.

Với tư cách là một bộ phận của nền kinh tế Việt Nam , khu vực FDI cũng sẽ đứng

trước bối cảnh hội nhập và cần có sự điều chỉnh cùng những định hướng phù hợp

để phát huy tối đa hiệu quả của nguồn vốn này cho phái triển kinh tố.

3.1.2. Mục tiêu và phương hướng FDI tại Hà Nội trong những năm tói:

3.1.2.1. M ục tiêu:

Tập trung phát triển các KCN,KCX nhằm khuyến khích, thu hút FD] và

các Ihành phẩn kinh tế đầu tư vào phát triển công nghiệp. Thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH góp phẩn xây dựng Hà Nội

tương xứng với vị trí trung tâm đầu não chính trị cả nước; trung lâm kinh tế irọng

điểm phía Bắc và dồng bằng Bắc Bộ.

Dự kiến từ nay đến nãm 2010 Hà Nôi sẽ phát triển khoảng 15 khu-cụm

CNV&N. Quy mô mỗi khu công nghiộp từ 15- 20 ha.

Tổng diộn lích đất các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ phái Iriổn khoảng

300 ha chiếm 10% lổng quỹ đất quy hoạch chung của Hà Nội dành cho phát triển

khu cỏng nghiệp.

ở mỗi huyện ngoại Ihành dự kiến xây lừ 2- 3 khu, cụm công nghiệp vừa

và nhỏ.

- Tiên độ xây dựng các khu-cụm CNV&N ở Hà Nội có thổ dự kiến phân

chia ra các giai đoạn sau dây:

Giai đoạn 2000-2005: Xây dựng các khu, cụm công nghiệp vừa và nhỏ thí

Giai đoạn liếp theo: 2004- 2020: phái triển Ihêrn 5 khu, cụm công nghiệp

điểm lại 4 huyện ngoại Ihành cũ là Gia Lâm, Thanh Trì, Từ Liêm, Đông Anh.

93

vừa và nhỏ mới.

Nguyền Đức Ị lạnh - Cao hạc Kinh tê K9

Giai đoạn 2011- 2020: phát iriển them 6 khu-cụm CNV&N mới.

- Có thể nói các nhiệm vụ kinh tế - xã hội đặt ra cho thành phố là hết sức

nặng nề . Trong khi đó bước vào ihời kỳ này kinh tế Thủ đô cũng còn biểu hiện

một số mặt hạn chế như: kinh tế phát tricn chưa vững chắc; lốc độ lăng trưởng

cao nhưng có dấu hiệu chững lại, cư cấu kinh tế có chuyển biến tích cực nhưng

chậm; vốn đầu tư xã hội tăng nhanh nhưng do phần lớn lập trung vào cơ sở hạ

lang nên hiệu quả kinh tế chưa cao; đầu tư nước ngoài có dấu hiệu giảm sút dẩn,

nhiều dự án lớn chưa được iriển khai hoặc thậm chí bị giải thổ. Đời sống nhân

dân luv dã được cải thiện đáng kể, song vẫn còn một bộ phận người dân có mức

thu nhập thấp, tình trạng thất nạhiệp đang ở mức cao. Tình hình trật lự, an loàn xã

hội. giao thông đô thị, các tẹ nạn xã hội vẫn diễn biến phức tạp. Trên bình diện

quốc tế, lình hình chính trị - kinh tế thế giới diễn biến phức lạp, sự kiện

11/9/2001, sự bất ổn ở Trung Đông..., Chiến tranh Irắc và bệnh dịch SARS đầu

năm 2003 cổ tác động liêu cực đến kinh tế nước la đặc biệt là hoạt động du lịch,

hoại dộng xuấl khẩu và công tác xúc tiến đầu tư của Thủ đô.

Tuy nhiên, trong 3 năm thực hiện nhiộm vụ phái triển kinh tế xã hội,

chúnu la cũng có những thuận lợi cơ bản. Bước vào thòi kỳ kế hoạch 5 năm 2001

- 2005, hàng loạt chính sách và cư chế mới đi vào cuộc sống như Luật Doanh

nghiệp (có hiệu lực lừ giữa năm 2000); chính sách kích cầu liêu dùng và đầu tư;

cồng lác xúc liến đầu tư và cải thiện môi Irường kinh doanh được dẩy mạnh

(trong đó có việc bãi bó giấy phép kinh doanh con); việc đơn giản hóa Ihủ tục

xuất nhập khẩu, các biện pháp hỗ Irợ, khuyến khích xuấl khẩu và việc ký kết các

hiệp định thương mại song phương dã phái huy vai Lrò tích cực đối với việc mở

rộng thị trường tiêu thụ hàng hóa, khơi Ihỏng nguồn lực trong và ngoài nước, thúc

đẩy hoạt cîôns sản xuất kinh doanh phát triổn.

Về phía Thành phố Thành ủy, Hội đổng Nhân dân và UBND Thành phố đã

chủ dộng dé ra nhiéu chù trương, biộn pháp tích cực như quy hoạch và triển khai

9 4

nhiều khu công nghiệp vừa và nhỏ, hoàn chỉnh dần eơ chế và chính sách ưu dãi

Nguyen Đức ỉlạnh - Cưo học Kình lè K9

đối với nhà đầu tư nước ngoài đổng ihừi giải quyết cơ bản một số khâu mang lính

dột phá như giải phóng mặt bằng, quản lý dô thị, quy hoạch đất dai và từng bước

xáv dựng cơ chế đền hù sát với thực tế. 10 chươne trình cỏnu lác của Thành ủy, 9

cụm còng trình irọng điểm của Thành phố đặt ra từ đầu nhiỌm kỳ dã dược các

Mục liêu cơ bản thu hút đầu tư nước ngoài của thành phố Ilà Nội đến năm 2020

Số liệu c ơ b ả n

Đ ơ n vị

Đ ến 2001 Đ ế n 2005 Đ ế n 2010 Đ ế n 2015 Đ ến 2020

Số dự án

Dự án

486

1500

710

960

1230

V ốn đầu lư đ ăn g ký

T riệu USD

8.547

10.613

2 2 .5 0 0

30.000

15.813

Vô'n thực hiộn

Tỷ USD

3.2

3,8

6 ,0

9,5

13,5

cấp. các ngành tập trung triổn khai, bước đầu thu được nhữnu kốt quà quan trọnụ.

( Nguồn:vụ dán tư nước ngoài Hộ KỈỈ&Ỉ)TIIN')

ĐỔ thị 1: Vốn đầu tư đăng ký

95

USD

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh ti’ K9

ĐỒ thị 2: Vốn thực hiện

16 14

12 10 8 6 4 2 0

2020

2010

2015

2005

2001

USD

H ình 4: Vốn đẩu tư nước ngoài trong tổng vốn đầu tư xã hội của thành phố

90-95

96-98

90-01

02-04

05-08

09-11

12-14

15-17

18-20

2 1 %

1 8%

2 9 %

5 5 %

38%

4 0 %

4 2 %

4 5 %

4 8 %

%

Hà Nội qua các nãm

Nguyễn Dite Hạnh - Cao học Kinh lè K9

T Ỷ T R Ọ N G (% )

2001

N G À N H

2 0 2 0

20 0 1

2 0 1 0

T in -

r_____-

41

43

C ông nghiệp

38

27%

20

27

22

Bấl độn g sản

2010

8%

7°^

18

18

G iao thô n g - Bưu điện

23

22%

4

4

1

N ông Lâm nghiệp

2020

4

10

T ài chính - N gân hàng

8

10%

5%

^

........... ..........

L

«Ị—

7

7

5

K hác

20%

3. Ị .2.2. Phương hướng thu hút và sử dụng F l)ỉ

Hình 5 : Cơ cấu vốn đầu tư nước ngoài

Trong chiến lược phát triổn kinh lế xã hội 2001-2010, Đảng chủ irương

“liếp tục cải thiộn mồi trườnu (láu lư, hoàn thiỌn các hình thức đẩu tư, nâng cao

khá năng cạnh tranh tronti việc thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài. Giảm

mạnh, tiến tới xoá bỏ sự phân biệt về chính sách và pháp luậi giữa dầu tư tronu

97

nước và đầu iư nước ngoài. Cải liến các thủ tục hành chính để đơn giản hoá việc

Nguyên Đức ỉ lạnh - Cao học Kinh tế Kl)

cấp phép đầu lư, thực hiện từng bước cơ chế dăng ký dầu ur. Chú trọng thu hút

dấu tư của các công ly nắm cồng nghè nguồn và có Ihị phần lớn trên thị tnrờnụ

thê giới. Tăng cường hỗ trợ và quản lý sau cấp phép, tạo diều kiện cho các dự án

dã dược cấp phép triển khai Ihực hiện có hiệu quá. Triển khai lừng bước vững

chắc các hình thức dầu lư gián liếp của nước ngoài ở nước la” (Văn kiện Đại hội

Đátm loàn quốc lần thứ IX).

Đế thực hiện chủ trưcmg này, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số

09/2001/NQ-CP ngày 28 Iháng 8 năm 2001 về tăng cường thu hút và nâng cao

hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoai thời kỳ 2001-2005. Trong đó, đã khẳng định

lại mục liêu và định hướng Ihu húi đầu tư Irựe tiếp nước ngoài, trên cơ sở đỏ, dề

ra 6 nhóm giải pháp để thực hiện. Từng bước đi và nhiộm vụ cụ thể của các Bộ,

ngành dể thực hiện Nghị quyết trên dã được Thủ urớng Chính phủ chỉ đạo trong

Chi thị số 19/2001/CT-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2001. Đây là lần đầu liên,

Chính phủ có Nghị quyết riêng về hoạt động FDI, khảng định vai trò cúa thành

phần kinh tế mới này và thổ hiÇn quyết tâm của Chính phủ nhằm nâng cao khả

nàng ihu húi và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn FD1 .

Định hướng lớn cho sứ dụng F DI tại ỉ Ị à Nội ỉà :

- Khuyến khích mạnh mẽ vỉôc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các

ngành công nghiệp sản xuất hànu xuất khẩu, công nghiÇp chế biến ; công nghiệp

phục vụ phát triển nông nghiỌp và kinh tế các huyện , thị, trong thành phố Hà Nội

; các dự án ứng đụn ị) công nghệ thônụ tin, công nghệ , điên tử ,, viễn ihông, phát

triển kốl cấu hạ tầng kinh tế xã hội và phát triổn các ngành mà Hà Nội có nhiều

lợi Ihố cạnh tranh gắn với công nghệ hiện đại, tạo thôm nhiều việc làm, góp phần

chuyến dịch cơ cấu kinh tí.

- Tiếp tục thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào những Huyện, thị nhiều

lợi thè đê phái huv vai trò của các vùng động lực, tạo diều kiện liên kếl phát triển

các vùng khác trên cơ sở phái huy lợi thế so sánh. Khuyến khích và dành các ưu

dãi lối đa cho đầu tư trực liếp nước ngoài vào những vùni> và địa hàn có điều kiÇn

kinh tố xã hội khó khăn và đẩy mạnh đầu tư xây dựng các công trình kếl cấu hạ

lổng (V các địa bàn này bằng nguồn vốn khác để lạo điều kiện thuận lợi cho hoại

dộng đầu tư irực tiếp nước ngoài. Tập trung thu hút dầu tư trực tiếp nước ngoài

98

vào các khu cône nghiệp tập trung đã hình thành theo quy hoạch được phe duyệt.

Nguyễn Đức Hạnh - Cao học Kinh iè K9

3.2. CÁ C G IẢ I PH Ả P C H Ủ YỂU NIIẰM T H Ư H Ú T VÀ NÂNG CA O H IỆU QUẢ FDI

TẠI HÀ NỘ I.

Trước hết Vc quan điểm chung : chúng ta cần đánh giá đúng vị trí của F DI

Irons» nền kinh tế quốc dân: FDI là mộl bộ phận cấu thành của loàn bộ hoạt dộng

dầu tư cua Quốc gia, mà nguồn vốn trong nước xét tổng thổ có ý nghĩa quyết

định. FDI không thay thế được các nguồn dầu lư khác, nhưng có thế mạnh riêng

cúa nó. Trong những năm trước mắt, khi nguồn vốn tích luỹ từ nội hộ nén kinh tế

còn hạn hẹp, nguồn ODA chưa đáng kể Ihì FDI chiếm vị trí quan Irọng góp phần

cải liến cơ cấu kinh tế quốc dân. FDĨ íà việc thu hút dòng tiền lừ các doanh

nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngoài vào Việt nam để thực hiện các hình thức đầu

lư như liên doanh, 100% vốn nước ngoài và hợp đổng hợp tác kinh doanh. Rõ

ràng FD! khác với ODA là không gây ra lình trạng nợ iần cho các thê'hệ mai sau.

Khi bỏ vốn đầu tư vào Việi nam, chủ đầu tư buộc phải quan lâm làm cho tiền đẻ

ra. Trong quan hệ làm ăn với các đối tác Việt nam theo nguyên lắc phân chia lợi

nhuận và rủi ro theo lỷ lệ gỏp vốn của mỗi bên. Vì vậy trong quá Irình thu hút

FDI cần phải có nhận thức tư duy phù họp đó là:

- Đầu lư trực Liếp nước ngoài (FDI) là mội nguồn vốn tất yếu dổ phát triển

nền kinh tố quốc gia. Chúng la khỏng nên ngộ nhận FDI là nhân lố chí có hại cho

nền kinh tế độc lập, tự chủ hay cho rằng FDI làm mất chủ quyền dân tộc.

- Đánh giá dòng vốn FDĨ, không nên coi FDI như là chiếc “Chìa khoá

vàng” cho sự phái triển kinh tế của quốc gia.

- Cần có chính sách kinh tế đặc biệt cho Hà Nội thực hiÇn lốc độ lăng trưởng

kinh tế đột phá đi trước các địa phương khác trong toàn quốc từ 10 -15 năm.

- Thực hiện chiến lược công nghiệp hoá, hiện đại hoá, đặc biệl là chiến

lược Công nghiệp hoá hướng vào xuất khẩu và chiến lược công nghiệp hoá thav

thố hàng nhập khẩu.

- Cần nghiên cứu và cổ nhận thức sâu sắc về nền kinh tế thị trường để xây

dựng chiến lược thu hút FDI cho phù họp hon (lấy kinh tế thị trường điều tiết cho

99

phái triổn FDI).

N ạ ti vén Đức ỉlạnli - Cao liọc Kinh lè K9

3.2.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp ,đổi mới cơ chê chính sách.

lurớ n ụ d ồ n g h ộ h ó a v ề L u ậ t, lã n g ưu đãi vồ tài c h ín h c h o n h à d ầ u tư di đ ô i với

Cần tạo mỏi trường pháp lý cho hoạt dộng ĐTNN tại Viộl Nam theo xu

việc kiếm soát ehặl chẽ những diều kiện liên quan đến sự phát triển ổn định, bền

vững (như yếu tố xã hội - môi trường) cho phù hợp với tình hình trong nước và

thông lệ quốc tố. Cần coi Irọng cá việc ban hành quy chế mới và dỡ bỏ những quy

chế khônu phù hợp với thông lệ quốc tế (như xcm xét việc đánh thuế trùng trong

việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài hoặc quy định về việc hoàn vốn bằng giá trị

quyền sử dụng đất của bên Việt Nam khi tham gia liên doanh thì liên doanh đó

phải nộp thuế sử dụng vốn như một tài sản cố định...). Phải Iránh sự chồng chéo,

máu thuẫn giữa các luật. Cần sớm ban hành Luật Bất động sàn. Đạc biệt, cần liến

lới thống nhất điều chinh các hoạt động đầu lư trong nước và ngoài nước bởi một

luật dầu tư thống nhất chung cho cả dầu lư trong nước và ĐTNN.

Các văn bản dưới luật cần được ban hành kịp thời với nội dung rõ ràng,

thốn ỉ» nhất với Luật. Khi thực hiện đầu tư, các nhà ĐTNN Ihưòmg dụng chạm lới

các văn bản dưới luật (góp vốn, thuò đất, tuyển dụng lao động, xuất nhập khấu...)

nếu không cỏ các văn hản hướng dẫn cụ thổ thì hoại động đấu tư í>ặp nhiều khó

khan. Sớm hoàn chỉnh và bổ sung các văn hản hướng dẫn thi hành Nçhi định

24/2000/NĐ-CP - nghị định hướng dần chi tiết thi hành Luật đầu tư nước ngoài

lại Việt Nam năm 2000, dám háo tính thực thi thống nhất từ trung ương tới các

C|iian nghiên cứu, (Jổ xuất cac giải pháp giải quyốl xung đột về pháp lý giữa Luật

địa phươnụ và lơi doanh nghiệp. Đồng ihời phái phối hợp giữa các bộ ngành liên

đầu tư nước ngoài với các văn bản pháp luật khác như Bộ luật dân sự, Luật đất

dai. Luật ní>ân hàng... nhẳm tạo hành lanç pháp lý thông thoáng cho hoạt động

của các doanh nghiọp.

NçuyC’n lắc cần đảm háo là tạo "sân chơi" bình đẳng cho các doanh nghiệp

có vốn ĐTNN và các doanh nghiệp trong nước. Trong quá trình xây dựng chính

sách phải lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà ĐTNN và các đối lác trong nước,

càn cứ vào tình hình cụ thẻ mà dưa ra chính sách. Quá trình Ihực hiện chính sách

phái dược lổng kết theo định kv dể rút kinh nghiệm, bổ sung hoàn thiện chính

ÌOO

sáclì. Để khuyến khích hoạt động ĐTNN cần quan tám tới một số chính sách:

Nguyén Đức ỉ lạnh - Cao học Kinli té K9

- Chính sách dất dai: Cần cụ thê hỏa việc cho thuò, thế chấp, chuyển

nhượng đấl dai; giảm giá thuô đất, cổng lác đo đạc chỉ nên tiến hành tối đa 2

lần, ihủ tục don giản, chi phí đền hù giải phóng mặt bằng dược xác định trên cơ

sư giá thị trường và có sự thỏa thuận với người sử dụng dất. Xúc liến việc xây

dựng pháp lệnh đền hù và tái định cư, bỏ hệ số K khi xác định giá đấl dền bù

Ihiệi hại, quy định vồ quyền và nghĩa vụ của người bị thu hồi đất phái di chuyển

đốn nơi ở mới, quy định bắt buộc về cơ sứ ha tầng, nhất là lrường học và cơ sờ

khám chữa bệnh lại khu tái định cư và các công trình phúc lợi khác phục vụ đời

sổniỉ của nhân dân.

- Chính sách thuế và hỗ trợ tủi chính: Rà soát lại các chính sách về thuế để

đảm hảo tính ổn định và thay đổi những bất hựp lý Ihco hướng khuyến khích các

dự án thực hiện nội địa hóa, khắc phục tình Irạng nhập khẩu nguyên liệu, vậi lư,

linh kiện dỏ sản xuấí chịu thuế cao hơn nhập thành phẩm. Nhà nước cần nghiên

cứu chính sách ưu dãi tài chính: giải quyết vấn đề hoàn thuế, chuyển lợi nhuận về

nước, vốn góp, hỗ trợ các dự án dã được cấp giấy phép hưởng những ưu dãi về

thuê lợi tức, giá thuê đất mới, giảm thuế doanh thu cho các doanh nghiệp làm ăn

thu lỗ, cho phép các lổ chức lài chính hỗ trự về mặl lài chính cho các đổi lác Việt

Nam ờ đơn vị liên doanh nhằm hạn chế cao nhất mức thiệt hại của Việt Nam và

các nhà ĐTNN lìm được đôi tác irong nước có đủ năng lực vồ tài chính.

Thực hện nới lỏng các chính sách : miễn giá thuê dấl troníỊ 3 năm đầu và

giảm lối thiểu 50% giá Ihuô đất trong 5 năm tiếp theo (dối với các khu công

nghiệp cần có mức ưu đãi cao htm, thậm chí gấp đôi), thực hiện nguyên tắc

"khổng hồi lố", giám thuế lợi tức xuống 5%; các doanh nghiệp FDI có quyền

quyết dịnh lập quỹ dự phòng, không bắt buộc phài trích từ lợi nhuận; giảm thuế

chuyển lợi nhuận ra nước ngoài; cho phép các phiftme liện vận lài đồng bộ sản

xu hi hoặc khỏng sản xuấl ở Việt Nam, nguyên vật liệu khổng sân xuất ở Việt

Nam dược miền thuế giá trị gia lãng. Miỗn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp,

nâr.g cao mức Ihu nhập chịu Ihuế cho người nước ngoài và giảm mức thuế suất.

Bố sung chính sách cụ the về thu phí để hoàn vốn nhằm đưa hình thức

101

BOT, BTO, BT vào thực tiỗn.

N quyên Dức Ilạnh ■ Cao học Kinh lẽ K9

- Chính sách lao dộng và liên lương:

Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN được phép tuyến lao dộng trực tiếp không

cần Ihông qua cơ quan lao dộng Viột Nam, được thỏa thuận mức lương hằng tiền

đổng. Nhà nước chỉ cần quy định mức [ương tối thiểu phù hợp với tình hình từng

Ihời kỳ.

- Chính sách thị trường và tiêu thụ sán phẩm:

Khuyến khích xuấl khẩu sàn phẩm chất lượng cao, đã ihône qua chế biến;

sản phẩm mang ihương hiệu Việt Nam; nghiên cứu han hành chính sách chống

dộc quyền, chống phá giá hànụ hóa, xây dựng Luật cạnh tranh dể lạ» sự bình

đẳng íìiữa các doanh nghiệp trong nước và các doanh nghiệp có vốn ĐTNN.

Trường hợp doanh nghiệp ĐTNN bị Ihua lồ do việc bán sản phảm dưới giá thành

kéo dài vì động cơ khônu lành mạnh cần phải được xử lý vổ trách nhiệm và kinh

tế. Bao hộ thị trường trong nước bằng các biện pháp hành chính nên rất hạn chế

và chi hướng vào một số mặt hàng nhấl định.

- Chính sách công nghệ:

Xây đựng chiến lược thu húl cônt> nghệ hiện đại, coi trọng xây dựng khu

công nghệ cao, cổng nghệ sạch ờ vùng thích hợp với hệ Ihống quy chế rõ ràng.

Máv móc, thiết bị dưa vào góp vốn hoặc nhập khẩu ưhâi qua giám dịnh chất

lượng. Xử lý Ihóa đáng việc nhập thiêì bị dã qua sử dụng Ihco nguyên lắc để nhà

đẩu tư tự chịu trách nhiỌm và tự quyết dịnh nhưng phải bảo dảm các quy định về

an toàn lao dộng và môi trường. Đào tạo cán bộ quản lý khoa học cổng nghệ,

thường xuyên dưa một sổ' cán bộ có phẩm chất và chuyên môn cao ra nước ngoài

dô’ tiếp cận ihông tin vé công nghẹ, lừ dó nâng cao hiẹu quả giám dịnh chấtlượng

công nghệ. Bảo đảm quyổn sở hữu trí tụô cồng nghọ.

- Chính sách về giá.

n ụ h iệ p FD1 th e o h ư ớ n u từ n g b ư ớ c x o á b ỏ c h ế đ ộ h ai g iá v à p h â n b iệl đ ố i x ử VC

Việt Nam đã có lổ trình cụ thổ về giảm chi phí kinh doanh cho các doanh

giá giữa khu vực trong nước và khu vực có vốn nước ngoài. Ban VẠI giá chính

phú dã irình Thù tướng Chính phủ Đổ án diều chỉnh giá, phí đế thống nhấl một

102

mặt hằng chung cho đầu tư Irong nước và nước ní>oài và lộ trình này dã và đang

NiỊuyền Đức ỉỉựnli - Cao học Kinh le K9

được Ihực hiện theo hướng nán g giá áp dụng cho người Việl Nam lên và giảm giá

áp du nu đối virói khu vực nước ngoài. Giá điện năm 2002 cũnti đã giảm dối với

khu vực ỉ Di. Cước viỗn thông cũng dã dược diều chính giảm Iheo lộ trình mà dựl

ụiảm cước gần dây nhấl là từ ngày 1 Iháng 4 năm 2003. Việt Nam dã và đang

triển khai thực hiện các cam kếl về lộ irình giảm giá và thực hiện xoá hô cơ chế

hai giá.

Tuy nhiên, ngay cả khi đã xoá bò được chế độ hai giá và thực hiện lộ trình

giảm giá thì mức giá kinh doanh của Việt Nam vẫn còn rất cao so với khu vực,

đặc hiệt là uiá điện, nước, cước vận tải dường biển, cước hàng không... làm giảm

hiệu quá và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp, giảm sức cạnh tranh của nền

kinh lố. Việc giảm giá không chỉ làm giám so với Việl Nam mà phải là giám so

với mặt bằng chung của khu vực thì mới có thể khuyến khích dược dòng FDI vào.

Do vậy, song song với đẩy nhanh việc xoá bỏ cơ chế hai giá, vấn đề quan trọng

hon là phải thực hiện giảm chi phí kinh doanh.

Để thực hiện tốt việc giảm giá thì hiện pháp hữu hiệu nhâì là tạo ra một

môi trưởng cạnh iranh thực sự cho các doanh nghiệp kinh doanh các dịch vụ hiện

đaniỉ ở mức giá cao, chẳng hạn như ngành viễn thông, cung cấp nước, cung cấp

điện... Những ngành này hiôn sự tham gia của khu vực ngoài nhà nước còn rất

hạn chế. Trong thời gian trước rnắl, những lĩnh vực này có thổ mử rộng cho các

nhà dầu ur trong nước như chính sách đang áp đụng đối với dịch vụ viền ihông rồi

dần dần mở cửa cho đầu tư nước ngoài. Việc mở cửa cho nhà dầu tư nước ngoài

trong mội số lĩnh vực dịch vụ theo cam kếl tại Hiệp định thương mại Việt MỸ là

5-7 năm sau nqày Hiệp định cổ hiệu lực. Thời gian cũng không còn nhiều, do

vậy, cải lổ khu vực trong nước để đủ sức cạnh tranh Irướe khi mở cửa Ihị Irường là

rất quan trọng.

Cụ thổ, chế độ hai giá đối với giá điện, theo lộ trình xoá bỏ cư chê' hai giá,

sẽ được loại bỏ trong năm 2004. Để làm giảm chi phí điện năng, Chính phủ

khuyên khích việc đầu tư vào nguồn diện và dự thào Luật Điện đang trong quá

trình soạn thảo và sẽ trình Quốc hội phô duyệt trong năm tới. Sau khi dược phê

duvội và có hiệu lực, giá điện sẽ được xác định bởi thị trưởng chứ khônti phải do

103

nhà nước quy định như hiện nay.

Nguyén Đức ỉỉạnh - Cao học Kinh tẽ K9

Đối với chi phí viễn ihông, việc loại bỏ cơ chế hai giá cũng đang Ihựe hiện

Iheo lộ trình. Trong ihời gian tới, cùng với việc mở cửa thị irưòmg dịch vụ viễn

Ihông, giá cước viễn thông cũng sẽ được xác định theo cơ chế thị trường và tiến

gần hơn với mức giá chung tronç khu vực. Chính phú quan tâm đến khía cạnh nàv

và dang chi đạo sát sao các cơ quan liên quan thực hiện đề án giảm í»iá.

- Chính sách về lao dộng và ihu nhập

Đối với chi phí lao đông, đặc biệt là chi phí lao động quản lý bậc trung và

cao cấp. Việt Nam đang sửa đổi Pháp lônh thuế Ihu nhập cá nhân dối vưói người

có thu nhập cao theo hướnu nâng mức khởi điểm chịu thuế, lăng giãn cách giữa

các mức thu nhập chịu thuế và giảm mức điều tiết Ihu nhập. Dự thảo này dược các

doanh niịhiọp hưởng ứnỉ> vì có điều kiỌn sử dụng lao động Việi Nam ở vị trí cao

để giảm chi phí thuê người nước ngoài. Không những thế, việc sửa đổi Pháp lệnh

cũng sẽ tạo điều kiện chuyển giao công nghộ, kỹ năng quản lý cho người Việt

Nam. Đối với công nhân, các mồ hình đào tạo nghề đang dược nghiên cứu và

Iriển khai áp dụng dổ tăng cường đội ngũ lao động có kỹ năng, đưực đào lạo, lãng

khả nâng luyển dụng và giảm chi phí đào tạo lại đối với các doanh nghiệp FDI.

- Chính sách rơ sả hạ lổng.

Đối với chi phí mặt bằng, việc giảm giá cũng cần được đẩy mạnh, đặc biột

là thúc dẩy tiến độ giải phónỵ mặt hằng và giảm chi phí đền hù giải toá. Việc giải

phóng mặt hằng cần được thực hiện kiên quyết, theo đúng tiến độ. Các dơn vị cấp

phường/xã, quận/huyện cần mạnh dạn, kiên quycl làm công tác giải toá. Việc giải

toả cần công khai, minh hạch và công bằng đối với các hộ, các đ(m vị phải giải

U)ả Ihì việc giải loả sẽ thực hiộn được đúng tiến độ.

Đối với các lĩnh vực hạ tầng nhir nâng cấp hệ ihống cáng biên, hệ thống

dường quốc lộ cũng như đường tại các vùng khó khăn... Chính phủ cẩn lìm nguồn

hỗ trợ của nước ngoài mà chủ yếu là dành nguồn ODA, tạo cơ chế khuyến khích

mọi Ihành phần kinh tế Iham gia dầu tư cơ sở hạ tầng dưới hình thức BOT, BT

trong nước, phát hành trái phiếu công trình hoặc cân đối ngân sách dể đầu tư nâní>

cấp. Việc đầu tư nâng cấp hệ thống hạ tầng sẽ góp phần làm giảm chi phí hạ tâng

104

íúao Ihônụ.

Nguyen Đúc Hạnh - Cao học Kinli là K9

3.2.2. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính.

Thành phố, SỈ1 KH&ĐT Hà Nội và các ngành có liên quan cần rà soát lại

chức trách của mình, giám thiểu thủ tục hành chính, bộ máy gọn nhẹ, giúp tiết

kiệm được thời gian và tiền hạc cho Nhà ĐTNN nhanh chóng đưa các dự án đi

vào hoạt động cũng như thực hiện lốt những mục tiêu đồ ra trong các dự án.

Nâng cao hiệu quả hoại độna của cơ quan quản lý ĐTNN không chỉ nhằm

cái thiện thú tục nhanh để có giấy phép đầu tư mà trước hết là ở những thủ lục sau

uiấy phép đổ dự án được triổn khai nhanh chóng; đồng Ihời tăng cường công lác

quản lý hoạt dộng đầu tư khi dự án đi vào vận hành; kiểm Ira giám sái việc thực

hiện có đúnt> tiến độ không và khi cần có thể điều chỉnh ngay, tránh phiền hà,

lãng phí. Cổng lác kiểm tra tài chính khổng quá 1 lần/năm. Cần có sự phối hợp

chặt chẽ dưới sự chỉ đạo chung của Bộ KH&ĐT để đảm hảo vừa đơn giản thủ tục

vừa thốn í» nhất quản lý chung trong cả nước. Kiên quyết từ chối những dự án

kliôruì bảo đảm các liêu chuẩn mà pháp luật quy định (đặc hiệt là về môi trường)

hoặc khỏng có lác dụni’ tích cực cho sự nghiệp CNH - HĐH.

Tăng cường công tác thỏng tin, tư vấn, lận dụng viộc nối mạng Intcmci để

cặp nhật ihỏng tin, hiểu thèm về đối tác và giới thiệu Việt Nam với the giới.

Thông qua mạng máy tính dể Nhà nước quản lý thống nhất.

Tiến hành nâng cao năng lực quản lý của các cấp, các ngành trong hoạt

dộnu ĐTNN thòng qua việc cư cấu lại bộ máy quản lý theo hướng tinh giảm, gọn

nhẹ, thực hiỌn nguyên tắc thống nhất về "một cửa", "một mối".

Cần nâng cao trình dộ ngoại ngữ, trình độ lý luận gắn với Ihực tiễn về

chuyên ngành kinh tế dối ngoại. Đào lạo và đào lạo lại nguồn nhân lực dể đáp

ứnu yêu cầu hiện nay. Lựa chọn những cán bộ có trình dộ chuyên môn vững, giỏi

ngoại giao, nhạy bén, năng dộng Irong cổng việc đc bồ' trí công lác vào lĩnh vực

thu hút và quan lý ĐTNN.

Cần có những quy định cụ thế vồ trách nhiệm kinh lố, hình sự đối với các

cá nhân, tổ chức irong hoạt dộng ĐTNN, Iránh tình trạng trốn tránh trách nhiệm,

đùn đẩy và quy trách nhiệm một cách chung chung. Chí đạo chặt chẽ việc xây

dựng tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn Ihanh niên trong doanh nghiệp có vốn

ĐTNN, duy trì hoạt động của các tổ chức này.

105

Nguyền Đức llạnli - Cao học Kinh tè K9

Cần xây dựng quy chế phối hợp cụ thể giữa Chính phú các hộ quán lý các

ngành với UBND Thành phô' Hà Nội trong viÇc quản lý hoạt dộng ĐTNN theo

clúnụ thẩm quyổn. Cần triệt dể và kiên quyốl hơn trong việc quy định rõ ràng,

minh bạch các thủ tục hành chính và trách nhiệm cá nhân công chức cụ thế ờ mọi

khâu, mọi cấp, công khai các công trình, thời hạn xử lý các thủ tục hành chính

nhằm tạo một sự chuyển biến căn bản, mạnh mõ về cải cách thủ tục hành chính

ironạ lĩnh vực ĐTNN. Trước mất, Thành phố tập trung tiến hành các biện pháp cụ

thô sau:

- Mở rộng diện đăng ký cấp giấy phép đầu tư đối với các dự án quy mô

vừa và nhỏ. Đổi với các dự án khuyên khích đầu lư thì dược cấp giấy chứng nhận

ưu đãi đầu tư. Đối với các nhà ĐTNN dã có giấy phép đẩu tư mà muốn kinh

doanh các ngành nghề khác có liên quan thì chí phải đăng ký ngành kinh doanh

với vSỞ Kế hoạch và Đầu tư Hà Nội.

- Thực hiện tốt thời gian cấp giấy phép châm nhất là 45 ngày đối với dự án

cẩn Ihẩm định và 15 - 30 ngày đối với dự án đăng kỷ (đối với một số dự án trong

khu cong nghiệp có quy mô nhô thì được cấp phép dưới 10 ngày).

- Đơn giản hóa thủ lục hải quan: Nôn tiến hành kiểm tra tại cửa khẩu với

Ihời g ian ni>ắn, hạn chế thơi gian gửi hàng tại kho để kiểm tra. sửa đổi các quy

định hiện hành về cấp thị thực xuất nhập cánh và giảm mức thu lệ phí cấp thị ihực

xuất nhập cảnh dối với người nước ngoài.

- Vi Ọc dền bù giải phóng mặt bàng do phía Việt Nam cỉám nhận và chi phí

dược tính vào vốn góp.

- Mờ rộng quyền quán lý đầu tư cho Hà Nội.

Hà Nội được cấp phép cho lất cả các dự án đầu tư vào Thành phố, không bị

ràng buộc (V mức vốn và diôn tích sử đụng trừ danh mục cấm hoặc danh mục do

Thủ tướng quyết định. Các dự án đầu tư vào khu công nghiệp và khu chê' xuấl

cũng như khu công nghệ cao không cần phải xin giấy phép, chỉ cần đãng ký với

các diều kiện dược công bố trước.

UBND Thành phố Hà Nội được là chủ đầu tư các công trình cho ITiành

phố đổ các dự án đầu tư Ihưc sự hiệu quả, sát mục đích sử dụng.

Hà Nội dược phép ra các quyết sách thu hút đầu tư như miễn ụiảm thuế, hồ

106

trợ dầu tư cơ sở hạ tầng, tư vấn miễn phí...

Nguyên Did Hạnh - Cao học Kinli lê K9

3.2.3. Làm tốt côn g tác qui hoạch đầu tư

c h o từng CỊUận, huyện dể tạo ra mộl cơ cấu không gian, co' cấu sán phẩm hợp lv,

Thành phố cần bổ sung, hoàn Ihiện quy hoạch ngành, quv hoạch không ui an

phát trién (Jổng bộ các vùng kinh tế, các ní>ành kinh lếcủa Thủ đô. Mơ rộnẹ không

íỊÌan đầu ur ra các huyện ngoại Ihành, di chuyển các nhà máy công nghiệp ra khỏi

các khu đỏng dân cư và Ihành thị, đến các nơi như: Sóc Sơn, Đông Anh, Gia Lâm...

Phát triển các khu cồng nghiệp, khu chế xuất ở ngoại thành (khu công nghiệp Sài

Đ'ổnụ A. khu công nghiệp ở Thanh Trì, khu công nghiệp ở Sóc Sưn, mở rộng Sài

Đổng B...).

Công tác làm quy hoạch cần phải được thay đổi. Để Iriển khai làm quy

hoạch, cần có đầu lư phù hợp cho công tác khảo sát, đánh giá một cách toàn diện

V'ùng, th e o lừ n u đ ố i tá c v à c á c h ìn h th ứ c d ầ u ur đ ể c ó đ ư ợ c c á i n h ìn to à n d iệ n về

hoại động FDI từ trước tới nay, khảo sát dánh giá hiệu quả Iron từng ngành, từng

hiệu quá cùa hoạt động FDI thời gian qua. Việc tham khảo ý kiến của các nhà

khoa học trong và ngoài nước trong quá trình xây dựng quy hoạch cũng là cần

(hiiết và nên làm. Việc tổ chức các đoàn tham quan, khảo sát kinh nghiệm thành

cồng và ihất hại của các Ihủ đổ nước ngoài cũng [à cần thiết.

Việc xây dựng quy hoạch FDI cần phải quán iriệt các quan diổm sau :

- Quy hoạch FDI phái gắn liền, là bộ phận không tách rời cùa chiến lược

phát triển kinh tố xã hội của thủ đỏ Hà Nội nổi riông và cả nước nói chung, cũng

như gắn liền với quy hoạch phát triển vùng, ngành, trên cơ sở cân đối các nguổn

lụrc trong và ngoài nước.

- Quy hoạch FL)J phải đảm hảo sự rõ ràng, cụ thể nhưng cũng dồng thời

plhài có tính mở, tính thay thố, tính định hướng.

- Quy hoạch FDI phải hám sát vào các khả năng, điổu kiện hiộn có của thủ

diồ, nhận định những cơ hội và Ihách thức đối với nền kinh tố đất nước nói chunỉí

v;à hoạt đỏng FDI nói riêng đổ hiện thực hoá các mục tiêu đề ra trong quy hoạch.

- Quy hoạch FDI phải hội đủ cả lính khoa học và tính khả thi.

Từ những quan điểm trên dây, việc xây dựng quy hoạch cần được tổ chức

107

thực hiện theo quy trình sau :

Nguyên Đức llạiìli - Cao học Kinh tê K9

- Điều tra tổng thể vổ tình hình hoại dộng và đánh giá hiệu quá của hoạt

động FDI, tìm ra được những mặi dược, mặl chưa được của hoạt động này, chí ra

những nt>ành, ỉ luyện thị trấn thu hút và sử dụng FDI có hiệu quà. Đê Ihực hiện

dược bước này thì điều quan Irọng nhất là xây dựng được hệ Ihống liêu chí, quan

di cm dánh giá hiệu quả.

- Nghiên cứu, khảo sát kinh nghiệm của mộl sô' quốc gia, vùng irone khu

vực irontỉ công tác quy hoạch.

- Xãy dựng dự thảo quy hoạch thu hút và sử dụng FDI, chỉ ra những ngành

cò lợi Ihế trong thu hút FDI, những ngành không có khả năng thu húỉ FDI, những

ngành cần thu hút FDI nhất là ngành có kỹ thuật cao để có chính sách, biện pháp

ih ích hợp.

- Tổ chức lấy ý kiến các nhà khoa học, các chuyên gia trong và ngoài nước.

- Hoàn chính quy hoạch và han hành

- Tổ chức thực hiện, giám sát việc thực hiện

- Tổng kốl đánh giá dịnh kỳ và thực hiôn những sửa đổi, bổ sung, cập nhậl

no'll cần thiết. Việc sửa đổi, bổ sung, cập nhật cũng cần thực hiện theo quy trình

xây dựng ban đầu (tuỳ theo nội dung sửa đổi, bổ sung hay cập nhậl mà lựa chọn

vaii trò và phạm vi thích hợp).

Việc xây dựng quy hoạch đòi hỏi phải được sự quan lâm đúng mức và phải

có nguồn kinh phí nhất định. Nguồn kinh phí này do Nhà nước và Thành phố Hà

N ội đầu tư là phù hợp nhấl trên cư sử tận dụng tối đa hỗ irợ từ các nguổn khác

như phối hợp với các tổ chức quốc tế trong cổng cuộc khảo sál, điều tra, dánh giá

via xây dựng hô ihống quan điểm hiệu qua, học hỏi kinh nghiệm nước ngoài...

Việc xây dựng quv hoạch tốt vừa là giải pháp, vừa là điều kiện dế loàn bộ

htoại dộng FDI, kể cả hoạt động quản ]ý Irở nên có hiệu quả.

Ưu tiên lập Irung đầu ur vào các ngành công nghiệp tạo sàn phẩm có hàm

lượng chất xám và công nghệ cao như chế tạo máy công cụ và động cơ; lắp ráp

cho tạo ô lô, xc máy; đồ điện tử . Phát triển từng bước trung tâm thương mại, Ihị

trường lài chính - ngân hàng; thị trường dịch vụ, tư vấn kỹ thuật, liếp ihị, dịch vụ

klhách sạn. dịch vụ sân bay. Hình thành một số siêu thị, trung tâm dịch vụ lổng

1 0 8

h<ợp... Các hộ, nỵành trung ương phối hợp chặl chẽ với Thành phố trong việc xây

NiỊHVihi ỈJứ( Hạnh - ( 'ao họt Kinh le K9

tlựng quy hoạch phát tricn Thành phố, từ đó xây dựng các dự án kêu gọi dầu tư và

cóng ho cho các nhà ĐTNN đổ họ dỗ dàng lựa chọn dự án, chọn tlịa (.liếm dầu tư

có hiệu quả.

Nâng cao chất lượng quy hoạch tổng the nói chung và quy hoạch ĐTNN

nói riêng sẽ ưánh dược tình trạng dầu lư tràn lan, dầu tư theo phong irào làm

phung phí nguồn lực, giảm hiệu quá các dự án FDI, làm cho nhà ĐTNN giảm

3.2.4. Xây d ự n g ho àn th iệ n c ơ sở hạ tầ n g k ỹ th u ậ t.

lòng tin.

- Mộl irong những nguyên nhân khiến chi phí kinh doanh tại Hà Nội nói

riêng và Việt Nam nói chung quá cao là do cơ sở hạ lầng quá ihấp kém, cả vé số

lượng cũng như chất lượng. Việc đầu tư cải tạơ và nâng cấp cơ sở hạ tầng là điều

kiện quan trọng đế hoạt động của khu vực FDI nói riêng và hoạt động đẩu tư nói

chung có hiệu quả. Viôc cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng cần một khối lưựng vốn

dầu lư rất lớn, do vậy, trong hoàn cảnh của Hà N()i nói riêng và Việl Nam nói

clìiinu, không thể đầu tư dàn trải mà phải đầu tư có trọng điểm, cân nhác thời

điếm và quy mô đầu tư cho các cồng trình hạ tầng.

- Đổi với những vùng, địa phương tên địa hàn thủ đô có cơ sở hạ (íing phát

triển, cần tiếp tục đẩu tư để duy trì, cải tạo và nâng cấp dể tạo động lực phái triền

lạo điều kiện thu húi các dự án FDI mới cũng như lạo thuận lợi cho các dự án đã

dược cấp phép hoại động là hết sức cẩn thiết. Cơ sở hạ tầng trên địa bàn thủ đô do

trình độ phát triển hạ tầng đã nhỉnh hơn các địa phif(*ng khác, mức độ sử dụng hạ

Iiiỉoài n g u ồ n v ố n n h à n ư ớ c , c ó th e h u y đ ộ n g c á c n g u ồ n v ố n k h á c , c á c p h ư ơ n g

(áng cao hơn và khả năng chi trả cho việc sử dụng hạ tầng cũng cao hơn, do vậy,

thức như BOT, BT, BTO (trong nước hoặc nước ngoài) hoặc dùng hình Ihứe trái

phiếu, lín phiếu công trình để đáu tư cho hạ tầng. Việc liếp lục đầu lư cho các

vìrng nàv, tạo diều kiện cho vùng, trên địa bàn thú dổ tiếp tục phát triển mạnh,

lạo diều kiện thúc dẩy sự phái triển ờ các vùng phụ cận.

- Đối với các huyện trong nội thành cổ cư sở hạ tầng chưa phát Iriển , cần

dành các nguồn vốn tài trợ, vốn theo các chương Irình mục tiêu của nhà nước, vốn

109

NiỊUvền Đức Hạnh - Cao học Kinh lí' K9

ưu đãi... đc dổu Uí cho hạ lầng, lừ dó mới cỏ khá nâng huy động được vốn đầu tư

cùa các thành phán kinh tố khác dể phát triển nhằm thu hút Lối da các thành phần

kiinh tế nhất là nguồn vốn FDI

- Nâng cao vai trò của Nhà nước trong xây dựng kết cấu hạ tầng, nhất là hạ

lầng ngoài hàng rào khu công nghiộp. Khi cấp giấy phép đầu tư, Thành phố phải

bô' trí vốn dể thực hiện mạng lưới hạ lầng. Nôn xác định chi phí này như là mội

rr.íiuổn vốn dổi ứng thực hiện FDI, nếu Thành phố không đủ vốn thì cho phép vay

ưiư đãi hoặc được phát Irái phiếu công irình dể xây dựng. Có kế hoạch huy dỏng

các nguổn lực của toàn dân để đầu tư vào các công trình trọng điểm, khoản thanh

loán dược trà bàng nguồn thu từ thuế của eac dự án ĐTNN. Thực hiện nghiêm lúc

viiệc hoàn trá số tiền cho doanh nghiệp có vốn ĐTNN đã ứng trước để xây dựng

h.ạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào với quy định cụ Ihê thời gian hoàn trả vốn cho

nlhà dầu tư dể các nhà ĐTNN thực hiện dự án nhanh hơn.

Khuyến khích tư nhân bỏ vốn đầu tư vào phái triển cư sở hạ tầng trong khu

eiông nghiộp. Như vậy sẽ tạo lòng tin cho các nhà ĐTNN, giúp họ chỉ việc tiến

hiành sán xuất kinh doanh ngay sau khi được cấp giấy phép đầu lư. Công tác Iriển

klhai dự án dược dicn ra nhanh hơn, vốn dầu lư vào sản xuất lớn hơn, sản phẩm

3.2.5. MỞ rộ n g cá c h ìn h th ứ c th u h ú t và vậ n đ ộ n g đầ u tư

đurợe hán ra phù hợp với thị lrường và đúng thời cơ.

Gio phép doanh nghiệp có vốn ĐTNN được phép phát hành cổ phiếu, Irái

pihiốu dế mở rộng quy mô đầu tư. Một số tập doàn có nhiều dự án đầu tư dược

plhép thành lẠp Công ty quản lý vốn để điều hành chung và hỗ trợ các dự án đã

điầu tư.

Cho phép các nhà đầu tư được tự do lựa chọn hình Ihức đầu lư, đối tác đầu

lư. ngành nghề và địa điểm đầu tư. Xử lý linh hoạt việc chuyển đổi các hình thức

d;ầu lư. Xem XÓI linh hoạt hơn việc chuyển đổi hình thức doanh nghiệp 100% vốn

nnrớc ngoài dôi với các dự án sử dụng công nghệ cao, xuất khẩu phần lớn sàn

X cm xét việc cho phép dự án quảng cáo theo hình thức liên doanh.

110

pihấm, xây dựng hạ tầng khu cône nghiệp ớ địa hàn kinh tế - xã hội khó khăn,

Nguyền Đức ỊỊạnh - Cao học Kinh lé K9

( ’ho phép các ngân hàng tự quyền quyết định việc mua và hán nụoại tệ cho

doanh nghiệp ĐTNN. Xúc liến hoại dộng của thị trường tài chính một cách đầy

I h i r ơ n g m ạ i CỊUỐC t ế đ ể đ ả m b ả o tín n h i ô m t r o n u t h a n h t o á n q u ố c t ố , d ặ c h i ệ t p h ả i

đủ theo hướng tự đo hóa. Đổng thời quán lý và xử lý tốt các hoại động tín dụng

có bước chuẩn bị chu đáo, xúc tiến việc thành lập thị irường chứng khoán.

Gắn công tác vận động, xúc liến đẩu tư với chương trình dự án, đối tác, địa

bàn cụ thể. Bộ, ngành, UBND phải có Irách nhiệm hướng dần các nhà dầu tư

irong khâu tìm hiểu, chuẩn bị dự án, xem xét cấp giấy phép và triển khai.

Các bộ, m>ành cần tổ chức phối hợp nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu

tư, chính sách của các nước, các tập doàn đa quốc gia, các tập đoàn và các cồng

ty lớn dể có chính sách vận đồng dầu lir phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính

sách, biỌn pháp thu hút ĐTNN của các nước trong khu vực đổ kịp thời có những

đối sách phù họp, Iránh bị đổng và lạc hậu.

Xây dựng nội dung để đưa lên mạng Internet (Trang Web Hà Nội), các lạp

chí quốc tế, các dự án, các eỏng trình, chính sách kêu gọi đổu ur vào Hà Nội đê

các doanh nghiệp, tư nhân nước ngoài dỗ dàng nghiên cứu lìm hiểu. Gửi tới các

đại sứ Cịuán Việt Nam ở nưức ngoài, các tổ chức Việt kiều danh mục các dự án

ĐTNN cẩn Ihu hút đầu tư. Tổ chức thường kỳ hội nghị với các doanh nghiổp nước

ngoài, các nhà tài trợ, các cuộc họp mặt, liếp xúc với nhà đầu iir, họp báo đổ giới

ihiỌu cơ hội dầu iư.

3.2.6. Đội ngũ cán bộ quản lý hoạt động trong khu vực FDI

Thứ nhất, đội ngũ cán bộ quàn lý hoạt động FDI cần tuyến chọn những

nmrời cổ đủ trình độ, năng lực đổ làm cỏn í» tác quản lý.

Tlìứ hai, đội ngũ cán bộ quán lý hoạt đông FDỈ cần được thường xuyên

cập nhật kiến thức, thông tin vổ FDI cũng như lình hình kinh lố chung vổ lĩnh vực

hay nuành mà mình phụ trách. Mỗi cán hộ quản lý cần được đào lạo căn bản về

nghiệp vụ quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về kinh tế nói chung và quản lý

1 ] 1

nhà nước đối với hoạt động FDI nói riêntỊ.

Nguyễn Đức ílụnli - Cao học Kinli lê K9

Thứ ba, l hườn g xuyên cập nhật các kiến thức, quan điểm, chính sách mới

của các ngành, lĩnh vực cỏ liổn quan cho các cán bộ quản lý do quản lý FDI liên

quan đốn hầu hốt các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân.

Thứ tư, đội ngũ cán bộ quán lý hoạt dộng FDI cần được thường xuyên hố

sung các kiến thức cần thiếl, bổ trợ cho cổng tác hoạt động như ngoại ngũ' và kỹ

nàng máy lính. Kỹ năng làm việc nhóm và kỹ năng giao tiếp cũng là các kỹ năng

cẩn thiết đối với các cán hộ quản lý hoạt động FDI.

Tlìứ năm, điều kiện làm việc của dội ngũ cán hộ quán lý FDI cẩn dược

quan tâm đúng mức, đảm bảo các trang thiết bị cần thiết cho hoạt động quản lý.

'Prong thời đại của công nghộ ihông tin hiện nay, việc trang bị đầy đủ các trang

Ihiốt bị cần thiết lại càng trở nên quan trọng.

k h ô n g x a rờ i th ự c tiễ n . Đ ố i với c á n b ộ q u ả n lý c ấ p tru n g ư ơ n g , v iệ c đ i c ơ sở c ó ý

Thứ sáu, đội ngũ cán hộ quản lý FDI cần định kỳ nắm tình hình ở cơ sở để

nghĩa và yêu cầu cao hơn bời vì ngoài nắm tình hình trực liếp lừ các doanh nghiệp

còn phải nắm được tình hình quán lý hoạt động FDI

Với những yêu cầu như vậy, đội ngũ cán bộ quản lý hoại động FDI cần có

mức đãi ngộ xứng đáng de có thổ tận lâm với cổng việc. Tuy nhiên, chính sách

lý nhà nước trong khu vực FDI nói riêng không Ihế xử lý riông biệt mà phái dược

đãi ngộ với đội ngũ công chức trong bộ máy quản lý nhà nước nói chung và quán

xử lý lổng thổ trong việc đổi mới chính sách lương , thưởng.... cho loàn đội ngũ

3.2.7. M ột s ố vâVi đề kh ác.

cán bộ làm trong khu vực FDI

Cần nhanh chóng rà soát, phân loại và đánh giá lình hình thực hiện của lất

cà dự án trên địa bàn để có biện pháp xử lý, hỗ Irự cho phù hợp. Tập trunu chí đạo

diều hành xử lý nghiêm hành vi vi phạm của cá nhà ĐTNN, cũng như giải quyết

nhanh các vấn dề khó khăn phát sinh tạo điều kiện cho các doanh nghiộp này

vượi qua.

Đối với các dự án chưa di vào sản xuất kinh doanh.

Kiểm tra lình hình triển hai các dư án, tìm ra các nguyên nhân gây ách tắc

1 12

từ dó tập trung tháo gỡ. Bãi hô một số thủ tục không cần thiết, cônt> bổ' rõ ràng

Nguyên Đức Hạnh - Cao hục Kình lé K9

về S(V K e h o ạ c h v à Đ ầ u tư H à N ộ i trá n h g â y tìn h trạ n g p h â n q u y ề n tro nu CỊIIỈỈ trìn h

quy trình, lrách nhiệm, thời gian xừ lý các (hú lục. Cố gáng lập irunu vào dầu mối

xử lý. uây khó khăn, nhũng nhiễu. Thực hiện xỉr lý công hằng, nghiêm minh các

hiện tượng vòi vĩnh gây sách nhiều đổi với cá nhà đầu tư.

Hỗ trợ vốn cho các dự án khó khăn vồ tài chính, cung cấp, giới Ihiộu cho các

doanh nụhiệp nước ngoài những đổi tác trong nước có tiềm lực lài chính, phù họp

với lừng dự án cụ thể.

Dối với các dự án dang hoại dộ/ìỊ>.

Tiếp tục kiểm tra hoạt động của các dự án này, cho phép được hưởng

những ưu dãi của các quv định mới về thuế, giá Ihuè đất. Xem xét miền giàm

chuyến dổi chủ dầu lư, m ục tiêu và hình Ihiíc đầu tư cho phù hợp với diều kiện

thuế đối với các doanh nghiệp thực sự lỗ vốn. Cho phép các dự án tổn dộng

kinh doanh Ihị trường.

Cho phép các dự án sản xuất hàng xuất khẩu đang gặp khó khăn được phép

làng tỷ lệ tiêu thụ trong nước, nếu những sản phẩm đó vẫn phải nhập khẩu và íhị

tnrờnu irony nước có nhu cầu.

Đối với các doanh nghiệp phải bán ngoại tệ: Cần đon giản hóa thủ lục, có

giải pháp khắc phục rủi ro về thay đổi lý giá hối đoái, tạo điều kiổn thuận lợi cho

doanh nghiệp khi cần có thể mua đủ và kịp thời lượng ngoại tệ đã quy định. Hỗ

trợ hán ngoại lệ cho các doanh nghiệp d a n g thực sự khó khăn do khủng hoảng lài

chính, thị trường xuất khẩu bị thu hẹp.

Xem xét việc câp giấy phép xây dựng mới và giãn tiến độ xây dựng các

khu cồng nghiộp, khu chế xuất để tập trung vào các khu công nghiệp hiện có. Các

khu công ntỉhiệp phải chuyển trọng tâm vào hoạt dộng vận động đầu tư để lấp đầy

diện tích cho thuê. Khắc phục tình trạng dầu tư tràn lan, phân tán, cạnh tranh

khónu lành mạnh giữa trong và ngoài khu cống nghiệp, giữa các khu côn í» nghiệp

với nhau.

Tăng cường công tác kiổm ira, giám sál các hoại động lài chính có vốn

113

ĐTNN nhàm khắc phục sơ hử gây thiệt hại dốn lợi ích của bên Việt Nam.

Nguyễn Đức Hạnh - Cao liọc Kinli lê K9

Đôn dốc các doanh nghiệp có vốn ĐTNN thực hiện nghiêm túc chế độ báo

cáo tài chính theo đúng quy dịnh hiện hành nhằm hỗ trự cho các cơ quan quản lý

Nhà nước nấm bắt được kịp thời tình hình hoạt động của các doanh nuhiệp dê có

biện pháp quản lý thích hợp với từng thời kỳ.

Duy trì và phát triển mối quan hộ hợp lác giữa doanh nghiệp với các cơ

quan quản lv Nhà nước hằng các hình thức thích hợp lront> quá Irình xây dựng

chính sách và cơ chế quán lý hoạt động của các dự án đầu tư nước ngoài, nhằm

hảo đâm các chính sách mới ban hành sớm được thực hiện và có tính thực thi cao.

Nâng cao vai trò và năng lực của cán hộ quản lý Việt Nam tronụ các liên

doanh đổ mội mặt nhanh chóng tiếp thu được kinh nghiệm về quản lý kinh doanh,

mặt khác có thể trực tiếp theo dõi và phát hiện các hoạt động sai Irái của phía

nước ngoài như chuyển giá, bán phá giá...

114

Nguyền Đức Hạnh - Cao học Kinh tế K9

K ẾT L U Ậ N

Những thành tựu thu được trong lĩnh vực đầu tư trực tiếp nước ngoài trong

[những năm đổi mới vừa qua dã chứng tỏ sự hấp dẫn đầu tư, sự thông thoáng của

tirực tiếp nước ngoài là một chủ trươne đúng đắn, kịp thời của Đảng và Nhà nước

lìuật đầu tư nước ngoài, đồng thời cho thấy rõ việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư

Đối với Thành phố Hà Nội việc thu hút FDI đã đạt được những thành lựu

tía, góp phần quan trọng vào việc thực hiện mục tiêu kinh tế - xã hội.

rnhất định, nguồn vốn FDI ngày càng gia tăng và ngày càng phái huy được hiệu

(quả rõ rệt trên các lĩnh vực của dời sống kinh tế - xã hội góp phần thúc dẩy quá

urình công nghiệp hoá - hiện đại hoá dấl nước.

Tuy nhiên, hoạt dộng FDI trong những nám qua tại Hà Nội cũng bộc lộ

tả ia hoạt dộng đầu tư trực tiếp còn chưa cao; môi trường pháp lý còn đang trong

(quá trình hoàn thiện; thủ tục hành chính vẫn còn rườm rà...; dặc biệt lừ năm 1997,

íUo nhiều nguyên nhân, nhịp độ tăng irương của hoạt động này liên lục giảm súl,

tiuy từ năm 2000 lới nay, đã có dấu hiộu phục hổi và lăng trưởng nhanh nhưng

c h ư a vững chắc. Vì vậy, viộc cải thiện toàn diện mồi trường FDI tại Hà Nội là vấn

óỉổ lất yếu trong giai đoạn hiện nay và hy vọng rằng các giải pháp nêu ra irong hài

vviết này sẽ đổng góp được phần nhỏ bé Irong nỗ lực giải quyết vấn đẻ này.

Những năm đầu thế kỷ 21 này, TP Hà Nội đang có nhiều cơ hội đồng thời

rmộl số hạn chế. Cơ cấu đầu tư còn bất hợp lý và hiệu quả tổng thể kinh tế - xã hội

líại phải dối mặi với nhiều thách thức to lớn, đặc hiệt là phải đối mặt với sự canh

tiranh gay gắí về xuất khẩu, về thu hút vốn dầu tư trực tiếp nước neoài lừ các nước

M u dài "Việi N am muốn là bạn với lất cả các nước", nhữní’ ỉợi thế vốn cổ về lài

niguyôn, con người sẽ vẫn là những thế mạnh cho môi trường đầu tư của TP Hà

N ộ i. Cùng với những nỏ lực và quyết tâm thu húi FDI của Nhà nước, TP Hà Nội

c;hác chắn vẫn sẽ là một địa chỉ hấp dẫn đối với các nha đầu tư Ironu khu vực và

tirôn loàn thế giới.

115

tirong khu vực. Nhưng sự ổn định về chính trị cùng với chính sách nhấl quán và

T À I L I Ệ U T H A M K H Ả O

I . Bài "giài pháp gì cho sự aiảm sút đầu tư FDI vào Việt Nam" những vấn đề

kinh tê'ngoại thưcmii sô' 1/1998".

2. Bài "dẩu tư FDI vào Việt Nam trước cuộc khùng hoảng liền tệ ờ Châu Á",

nghiên cứu kinh tế 5/1998.

Vụ quán lý khu cống nghiệp, khu chế xuất thuộc Bộ K ế hoạch và Đầu tư.

3. Báo cáo lình hình phát triển khu công nghiỏp, khu chế xuất năm 2000-2005

4. Báo kinh tố ngoại thương số 1/1998."giải pháp gì cho sự giảm sứt đầu tư

FDI vào Việt Nam"

nỵhị chính sách ", tạp ch í "nh ữ ng vấn đề kinh lế th ố giới" sô' 2 (70) 2001.

5. Bài "Các nguồn vốn nước ngoài ở Việt Nam: thực trạng và nhĩmo khuyến

vấn tie kinh tế thố giới” số 2 (64) 2000.

6. Bài "dầu tư nước ngoài tại Việt Nam thời kỳ 1998-1999", tạp chí "nhữnu

7. Bài "vấn đề việc làm ở Việt Nam", Nghiên cứu kinh tế số 260 1/2000

8. Báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việl Nam của Bộ kê

hoạch và đẩu tư từ năm 1995 đến năm 2002.

th u ậ t.

9. Cục thong kê Hà Nội (2003), Niên giám (hống kê , Cóng ly in khoa học kỹ

10. FGS .TS Mai Ngọc Cường (2000), Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu

hút dầu tư trực tiếp nước ngoài ở Việt Nam, NXB Chính trị QG ,Hà Nội.

11. GS. TS.Tô xuân Dân - T.s Vũ Trọng Lâm (2003), Cơ chế chính sách dặc

thủ phát triển Thủ dô Hà Nội ,NXB Khoa học kỹ thuật,Hà Nội.

12. Nguyễn Thị Phương Hoa , tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến

cứu kinh tế số 291, tháng 8 năm 2002

tăng trưởng kinh tế ngành ở Việt Nam giai đoạn 1996 - 2001 tạp chí nahiôn

13. Tiến sỹ Nguyễn Mạnh Hùng chủ bien (2003), Dciììh mục các dự án dầu tư ở

Việt Nam đến năm 20Ỉ0, NXB Thống kè, Hà Nội.

116

14. Vũ Chí Lộc (1997), giáo trình đẩu tư nước ngoài, NXB Giáo dục,Hà Nội.

15. Nguyền Trọng Luân (2002), Đáu tư trực liếp nước ngoài với côntỊ nghiệp

hoá hiện dại hoá ở Việt Nam, NXB Khoa học xã hội.

16. GS.TS Nguyễn Ngọc Trân(2003), Một sổ vấn dế kinh tế toàn cầu hiện nay,

NXB Thế giới.

17. T.s Nguyễn Trọng Xuân (2002), Dầu tư trực tiếp nước ngoài với công cuộc

công nghiệp hoá , hiện dại hoá ở Việt Nam ,NXB khoa học và xã hội.

18. Luật đầu tư nước ngoài sửa đổi, bổ sung năm 2000.

19. Nghị quyết của chính phủ về tăng cường thu hút và nâng cao hiệu quả đầu

tư trực tiếp nước ngoài thời kỳ 2001-2005 số 09/2001/NQ-CP.

20. Qui chế khu chế xuất ban hành kèm theo Nghị định 322/HĐBT ngày 18

tháng 10 năm 1991.

21. Qui chế khu công nghiệp ban hành kèm Nghị định 192/CP ngày 28 tháne 12

năm 1994.

22. Qui chế khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao ban hành kèm

Iheo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997.

23. Viện Nehiẻn cứu Quản lý Kinh tế Trung ưcmg, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo

cáo dề tài khoa học cấp Bộ: "Ảnh hường của vốn nước ngoài đốn các chỉ

tiCu kinh tế vĩ rnô của Việt Nam", Hà Nội 1997.

24. ViÇn phát triổn Đức, Hợp tác kinh tế với Việt Nam: Hoàn thiện khung chính

sách dầu tư trực liếp nước ngoài, Báo cáo nghiên cứu sô' 14/2000.

25. Vụ Kinh tế đối ngoại, Bô Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo đề tài khoa học cấp

Bộ: "Nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, chủ đông hôi nhập kinh tế quốc

lố thời kỳ 2001-2005 và đến 2010”, Hà Nội 2002.

26. Vụ Quản ỉý dự án đầu lư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Báo cáo đề tài

khoa học cấp Bộ: "Một số biện pháp quản lý Nhà nước nhằm nâng cao hiệu

quả hoạt động cùa các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam,

Hà Nội 7-200 i

117

27. Ngoài ra còn một số bài báo, bài tạp chí khác