BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
LÊ THỊ BÌNH
DẠY HỌC ÂM NHẠC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM
MẦM NON TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC ÂM NHẠC
Khóa 6 (2015 - 2017)
Hà Nội, 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
LÊ THỊ BÌNH
DẠY HỌC ÂM NHẠC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM
MẦM NON TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Âm nhạc
Mã số 60140111
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ HOA
Hà Nội, 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Số liệu,
kết quả đƣợc nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chƣa đƣợc ai
công bố trong bất kỳ một công trình khoa học nào.
Hà Nôi, ngày 9 tháng 1 năm 2018
Tác giả
Đã ký
Lê Thị Bình
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BGĐT : Bài giảng điện tử
: Cao đẳng CĐ
: Cao đẳng sƣ phạm CĐSP
: Câu lạc bộ CLB
: Công nghệ thông tin CNTT
: Đại học sƣ phạm ĐHSP
: Giảng viên GV
: Giáo dục mầm non GDMN
: Giáo dục tiểu học GDTH
GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo
GS.TSKH : Giáo sƣ tiến sĩ khoa học
: Học viên HV
: Nhà xuất bản Nxb
PGS.TS : Phó giáo sƣ tiến sĩ
: Phƣơng pháp PP
: Phƣơng pháp dạy học PPGH
: Sinh viên SV
SV SPMN : Sinh viên sƣ phạm mầm non
THCS : Trung học cơ sơ
WTO : World Trade Organization
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Số lƣợng SV các lớp CĐ ngành GDMN, Trƣờng CĐSP Tây
Ninh từ năm 2012 - 2017 ............................................................................ 17
Bảng 1.2: Khung đào tạo môn âm nhạc của hệ CĐ Giáo dục tiểu học để
so sánh với hệ CĐ Giáo dục mầm non ........................................................ 19
Bảng 1.3: Tổng hợp kết quả học tập học phần Âm nhạc hệ CĐ GDMN
(từ năm 2012 đến 2017 ) ............................................................................. 25
Bảng 2.1. Kế hoạch và chủ đề dàn dựng chƣơng trình hoạt động ngoại
khóa âm nhạc theo chủ đề của trƣờng. ........................................................ 81
Bảng 2.2 . Tổng hợp kết quả đánh giá học tập của SV nhóm đối chứng
(nhóm 1) và nhóm thực nghiệm (nhóm 2) .................................................. 90
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG DẠY HỌC ÂM
NHẠC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM MẦM NON ..................................... 8
1.1. Một số khái niệm .................................................................................... 8
1.1.1. Dạy học ............................................................................................... 8
1.1.2. Âm nhạc .............................................................................................. 9
1.1.3. Phƣơng pháp dạy học ........................................................................ 10
1.1.4. Hoạt động dạy học ............................................................................ 11
1.2. Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh .................................................. 11
1.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ..................................... 12
1.2.2. Cơ sở vật chất dạy học âm nhạc ........................................................ 14
1.2.3. Đội ngũ giảng viên âm nhạc và điều kiện giảng dạy ........................ 15
1.3. Thực trạng dạy âm nhạc cho Sinh viên Sƣ phạm Mầm Non ............... 18
1.3.1. Chƣơng trình ..................................................................................... 19
1.3.2. Giáo trình và tài liệu giảng dạy. ........................................................ 21
1.3.3. Khả năng học tập của sinh viên Giáo dục Mầm Non ....................... 23
1.3.4. Dạy học Âm nhạc cho sinh viên Sƣ phạm Mầm non ...................... 25
Tiểu kết ........................................................................................................ 39
Chƣơng 2: BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC ÂM
NHẠC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM MẦM NON ................................... 40
2.1. Bổ sung chƣơng trình ........................................................................... 40
2.1.1. Về nội dung ....................................................................................... 40
2.1.2. Sắp xếp một số bài hát theo chủ đề ................................................... 42
2.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học ............................................................. 47
2.2.1. Phƣơng pháp thảo luận nhóm............................................................ 48
2.2.2. Phƣơng pháp trò chơi ........................................................................ 50
2.2.3. Cách thức tổ chức mô hình chỗ ngồi thúc đẩy học tập tích cực ....... 52
2.2.4. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn .................................... 54
2.3. Ứng dụng thực hành vào các phân môn ............................................... 60
2.3.1. Phân môn nhạc lý cơ bản. ................................................................. 60
2.3.2. Phân môn tập đọc nhạc ..................................................................... 62
2.3.3. Phân môn hát ..................................................................................... 68
2.4. Một số biện pháp khác ......................................................................... 74
2.4.1. Bồi dƣỡng nâng cao trình độ giáo viên ............................................. 75
2.4.2. Sử dụng linh hoạt công nghệ thông tin trong dạy học âm nhạc........ 76
2.4.3. Tăng cƣờng hoạt động kiểm tra đánh giá.......................................... 78
2.5. Xây dựng mô hình dạy học âm nhạc trong chƣơng trình hoạt động
ngoại khóa ................................................................................................... 80
2.5.1. Phƣơng hƣớng xây dựng chƣơng trình hoạt động ngoại khóa ......... 81
2.5.2. Triển khai các hoạt động ngoại khóa ................................................ 82
2.6. Tổ chức thực nghiệm ............................................................................ 86
2.6.1. Mục đích thực nghiệm và đối tƣợng thực nghiệm ............................ 86
2.6.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm ................................................... 87
2.6.3. Tổ chức thực nghiệm và kết quả thực nghiệm. ................................. 87
Tiểu kết ........................................................................................................ 90
KẾT LUẬN ................................................................................................. 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................... 95
PHỤ LỤC .................................................................................................... 98
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam trong thời đại ngày nay đang ngày một phát triển trên mọi
lĩnh vực. Từ khi gia nhập WTO Việt Nam đã có những chính sách mới
nhƣ: mở rộng thị trƣờng kinh tế, cải tiến nền hành chính quốc gia theo
hƣớng hiện đại… Nền giáo dục của nƣớc ta cũng không thể đứng ngoài
thời kỳ hội nhập quốc tế lớn nhƣ vậy. Trƣớc một thời đại bùng nổ công
nghệ thông tin nhƣ ngày nay, nền giáo dục của nƣớc ta cũng đã có những
đổi mới toàn diện trên tất cả các mặt tạo nên một diện mạo mới cho nƣớc
nhà. Tầm quan trọng của giáo dục vẫn đƣợc coi trọng và đứng hàng đầu
trong mỗi quốc gia, có thể nói nền giáo dục là nhân tố tích cực, là động
lực thúc đẩy sự tiến bộ, phát triển của toàn xã hội, nó là chìa khóa để mở
đƣờng cho sự phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội… của mỗi
quốc gia.
Sự nghiệp giáo dục luôn đƣợc nhà nƣớc quan tâm vì mục tiêu của
giáo dục là phát triển con ngƣời một cách toàn diện về: đức, trí, lao, thể,
mỹ. Mỗi môn học đều góp phần đào tạo con ngƣời trở nên toàn diện trong
đó có môn âm nhạc. Và âm nhạc là bộ môn đƣợc bộ giáo dục ngày một
quan tâm hơn bởi tính ƣu việt của nó trong sự phát triển nhân cách của con
ngƣời. Sự nghiệp giáo dục là sự nghiệp chung của cả nƣớc, và sự nghiệp
giáo dục đƣợc đầu tƣ rất nhiều ở các trƣờng Đại học, Cao đẳng và Trung
cấp. Trong đó Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh đã ngày một khẳng
định đƣợc mình trong sự nghiệp giáo dục của nƣớc ta.
Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh đƣợc giao nhiệm vụ đào tạo ra
đội ngũ giáo viên thực hiện nhiệm vụ dạy học cho tỉnh nhà với nhiều
chuyên ngành nhƣ: Sƣ phạm Mầm non, Sƣ phạm giáo dục Tiểu học, Sƣ
phạm giáo dục Thể chất, Sƣ phạm Âm nhạc, Sƣ phạm Mỹ thuật...
2
Trong đó Khoa Sƣ phạm Mầm non là một trong những khoa lớn
mạnh của trƣờng và là ngành học có số lƣợng thí sinh đăng ký dự thi và
sinh viên đông nhất. Song, cũng nhƣ tình hình chung của các trƣờng Cao
đẳng, Đại học trong cả nƣớc, chất lƣợng giáo dục và đào tạo chƣa đáp ứng
yêu cầu phát triển; chƣa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lƣợng, quy
mô với nâng cao chất lƣợng đào tạo, giữa dạy chữ và dạy ngƣời; chƣơng
trình, nội dung, phƣơng pháp dạy và học còn nhiều hạn chế, chậm đổi
mới… một số bộ môn của ngành còn tồn tại những hạn chế bất cập đó có
bộ môn Âm nhạc.
Môn Âm nhạc cung cấp cho sinh viên Mầm non những kiến thức căn
bản nhất về Âm nhạc, là môn học đầu tiên giúp cho sinh viên hiểu biết có
hệ thống một số nhân tố quan trọng và mối tƣơng quan của chúng trong
hoạt động âm nhạc và là điều kiện tiên quyết bắt buộc để sinh viên học các
phân môn tiếp theo của bộ môn âm nhạc nhƣ: nhạc cụ, hoạt động âm nhạc,
phƣơng pháp…
Thế nhƣng Môn Âm nhạc lại là môn học khó chuyển tải nếu không
có phƣơng pháp truyền đạt và khó tiếp thu nhƣ không có phƣơng pháp học.
Chính những đặc điểm đó dẫn đến việc sinh viên ngại học môn này và kết
quả học của một số em chƣa cao.... Làm thế nào để giảng dạy môn âm nhạc
này sinh động, cuốn hút sinh viên? Làm thế nào để “Thày chủ đạo trong
quá trình truyền đạt tri thức, trò chủ động trong quá trình lĩnh hội tri thức”?
Làm thế nào để nâng cao hơn nữa hiệu quả dạy học?... Đó là những vấn đề
bản thân tôi và nhiều giáo viên giảng dạy bộ môn âm nhạc băn khoăn, trăn
trở trong quá trình giảng dạy. Vì vậy chúng tôi quyết định chọn đề tài Dạy
học Âm nhạc cho Sinh viên Sư phạm Mầm non tại Trường Cao đẳng Sư
phạm Tây Ninh làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Lý luận và Phƣơng
pháp dạy học âm nhạc.
3
2. Lịch sử nghiên cứu
Trong quá trình tìm hiểu chúng tôi thấy có một số đề tài, sách, công
trình, bài viết đề cập nội dung liên quan đến giáo dục âm nhạc dành cho
hệ mầm non, các vấn đề liên quan đến đề tài LV có thể kể đến một số tài
liệu nhƣ:
Phạm Thị Hòa, Ngô Thị Nam (2010), Giáo dục âm nhạc tập 1,2,
Nxb Đại học Sƣ phạm. Nội dung đề cập đến vấn đề liên quan đến phƣơng
pháp giáo dục âm nhạc Mầm Non.
Ngô Thị Nam (1995), Âm nhạc và phương pháp giáo dục âm nhạc,
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dƣỡng giáo
viên, Hà Nội. Sách dùng cho giáo sinh các hệ Sƣ phạm Mầm Non.
Ngô Thị Nam, Trần Minh Trí (1995), Bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
âm nhạc, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
Các tác giả trên đi sâu vào nghiên cứu về phƣơng pháp, biện pháp
dạy học âm nhạc, hình thức tổ chức âm nhạc cho trẻ, trong đó một số tài
kiệu hƣớng dẫn sinh viên Sƣ phạm Âm nhạc Mầm non về lý thuyết và thực
hành phƣơng pháp, cách tổ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ Mầm non.
Nhóm tài liệu hỗ trợ giáo viên về việc lựa chọn các bài hát cho hoạt
động giáo dục âm nhạc cho trẻ nhƣ:
Hoàng Văn Yến (1995), Trẻ thơ hát - tuyển tập bài hát nhà trẻ, mẫu
giáo, Vụ giáo dục Mầm non, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
Hoàng Lân (2006), Ca khúc thiếu nhi Việt Nam phổ thơ, Nxb Thanh
niên (56 bài hát).
Nhiều tác giả (2009), Cánh én tuổi thơ, Nxb Âm nhạc
Lê Thu Hƣơng (2013) Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện,
câu đó theo chủ đề cho trẻ 4-5 tuổi, Nxb Giáo dục Việt Nam.
4
Những tài liệu này chú trọng đến việc lựa chọn, biên soạn các bài hát
trong chƣơng trình giáo dục ở trƣờng Mầm non. Đa số các bài hát đều
phong phú về thể loại và đa dạng về tính chất và phù hợp với trẻ, đây là tài
liệu quan trọng cho giáo viên các trƣờng mầm non lựa chọn, sử dụng trong
giảng dạy và tổ chức các hoạt động âm nhạc cho trẻ.
Ngoài những công trình nghiên cứu trên còn có một số Luận văn
chuyên ngành cũng đề cập đến vấn đề liên quan đến đề tài nhƣ:
Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2014), Bài hát trong tổ chức hoạt động
âm nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại Trường Thực hành Mầm non - Đại
học Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Âm
nhạc, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Nghệ Thuật Trung ƣơng.
Nguyễn Thị Thanh Loan (2015), Dạy học âm nhạc cho trẻ Mầm non
5 - 6 tuổi ở trường Mầm non Hoa Hồng Thành phố Thái Bình, Luận văn
Thạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Âm nhạc, Trƣờng Đại học Sƣ
Phạm Nghệ Thuật Trung ƣơng.
Nguyễn Thị Hải Yến (2015), Nghiên cứu, bổ sung các bài hát theo
chủ đề cho chương trình dạy trẻ mẫu giáo lớn tại trường Mầm non Việt Hà
Thành phố Lào Cai, Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy học
Âm nhạc, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Nghệ thuật Trung ƣơng.
Tất cả các công trình khoa học của những tác giả nói trên đều nghiên
cứu về phƣơng pháp giáo dục và nội dung ca hát trong chƣơng trình giáo
dục âm nhạc cho trẻ mầm non, đặc biệt là cho trẻ từ 5 - 6 tuổi. Phần lớn tất
cả các tài liệu trên đều là tƣ liệu quý giúp chúng tôi trong nhiều quá trình
hoàn thành luận văn. Nhƣng, chƣa có một tài liệu và luận văn nào đề xuất
các biện pháp cụ thể về nâng cao hiệu quả dạy học môn Âm nhạc mà đối
tƣợng nghiên cứu lại là các sinh viên Sƣ phạm Mầm non, cụ thể là các sinh
viên Khoa Giáo dục Mầm non Trƣờng Cao Đẳng Sƣ Phạm Tây Ninh. Ở
5
mỗi khu vực địa lý khác nhau thì điều kiện về thông tin, kinh tế và những
ƣu thế khác nhau, bởi vậy việc áp dụng nâng cao hiệu quả dạy học đối với
sinh viên Mầm non ở những vùng khác nhau cũng có những ƣu điểm nhất
định. Vì thế mà đề tài của chúng tôi không trùng lặp với các đề tài khác.
3. Mục đích và nghiện vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học Âm
nhạc cho sinh viên chuyên ngành Sƣ Phạm Mầm Non hệ Cao đẳng tại
trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh đƣợc tốt hơn, đáp ứng yêu cầu đào tạo
giáo viên Mầm non trong thời kì đổi mới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý luận và tổng hợp các tài liệu liên quan
đến đề tài.
Khảo sát và phân tích, nghiên cứu thực trạng về hoạt động dạy học
Môn Âm nhạc cho sinh viên Cao đẳng Sƣ phạm Mầm non tại trƣờng Cao
đẳng Sƣ phạm Tây Ninh.
Đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học môn
Âm nhạc cho sinh viên Sƣ phạm Mầm non tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm
Tây Ninh.
Tổ chức thực nghiệm số biện pháp đƣợc đề xuất.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học Âm nhạc cho sinh viên Sƣ
phạm Mầm non Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung khảo sát nghiên cứu 45 tiết âm nhạc.
6
Dạy học âm nhạc các tiết nội khóa và ngoại khóa sẽ đƣợc thực hiện
trong không gian trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh và đƣợc áp dụng dạy
cho sinh viên 2 lớp Cao đẳng Sƣ phạm Mầm Non (khóa học 2016 - 2017)
năm thứ nhất, học kì 1.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong luận văn, chúng tôi sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
Phương pháp nghiên cứu lý thuyết (phân tích, so sánh, tổng hợp):
Phân tích, so sánh, đối chiếu, thu thập tài liệu các thông tin tƣ liệu để xây
dựng cơ sở lý luận; hệ thống hóa các vấn đề về lí luận.
Phương pháp nghiên cứu điều tra, thống kê: Sử dụng phƣơng pháp
này để thu thập ý kiến, làm rõ thực trạng và đƣa ra một số giải pháp phù
hợp. Phiếu thăm dò đƣợc chia ra 2 nhóm: nhóm thứ nhất dùng cho giáo
viên, nhóm thứ hai dùng cho SV.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phƣơng pháp thực nghiệm đƣợc sử
dụng để kiểm tra kiến thức, kỹ năng sinh viên đạt đƣợc sau khi thử nghiệm
giải pháp đề xuất.
6. Những đóng góp của luận văn
Về mặt lý luận: Đề tài góp phần bổ sung thêm về lý luận dạy học Âm
nhạc đối với ngành học Sƣ phạm Mầm non hệ cao đẳng. Qua đó, giảng
viên và sinh viên có nhận thức đầy đủ hơn về nhiệm vụ dạy và học cho bộ
môn này.
Về mặt thực tiễn: Đề tài đã đƣa ra đƣợc những lựa chọn giải pháp phù
hợp trong công tác dạy học âm nhạc. Thông qua các giải pháp tác giả đề
xuất, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học Âm nhạc cho sinh viên chuyên
ngành Sƣ phạm Mầm non hệ cao đẳng tại trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây
Ninh, đáp ứng yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lƣợng đào tạo giáo viên Mầm
7
non của Nhà trƣờng ngang tầm với yêu cầu phát triển giáo dục trong giai đoạn
hiện nay.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo và Phụ lục, luận
văn gồm 2 chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực trạng
Chƣơng 2: Biện pháp nâng cao chất lƣợng dạy học Âm nhạc cho
sinh viên Sƣ phạm Mầm Non.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TRẠNG
Việc nghiên cứu một số lý luận và thực trạng về dạy học âm nhạc
cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh là nội dung cần thiết của luận văn
cần phải đƣợc tổng hợp, phân tích, đánh giá để xây dựng bƣớc đầu những
lý luận phƣơng pháp dạy học làm cơ sở cho đề tài. Nó nhƣ là công cụ, tiền
đề cho việc thực hiện nội dung của chƣơng hai.
1.1. Một số khái niệm
Trƣớc khi trình bày thực trạng dạy học âm nhạc cho SV SPMN
Trƣờng CĐSP Tây Ninh, chúng tôi xin đề cập đến một số khái niệm liên
quan đến đề tài nhƣ sau:
1.1.1. Dạy học
Trong cuốn Từ điển Tiếng Việt tác giả Hoàng Phê đã viết: "Dạy:
Truyền lại tri thức hoặc kỹ năng một cách ít nhiều có hệ thống, có phƣơng
pháp. Dạy học sinh, dạy toán, dạy nghề cho ngƣời học việc. Học: là quá
trình tự giác, tích cực, tự lực chiếm lĩnh khái niệm khoa học, dƣới sự điều
khiển sƣ phạm là thầy." [30, tr.236].
Từ những tìm hiểu về dạy và học thì trong nghiên cứu của tác giả
Phạm Thị Minh Thơm cũng đƣa ra 2 quan điểm về dạy học nhƣ sau:
Theo quan điểm cổ truyền, quá trình dạy học là tâp hợp những
hành động liên tiếp thâm nhập vào nhau của ngƣời dạy và của ngƣời
học dƣới sự hƣớng dẫn của ngƣời dạy, nhằm làm cho ngƣời học tự
giác nắm vững hệ thống những cơ sở khoa học và trong quá trình đó
phát triển những năng lực nhận thức, năng lực hành động hình thành
thế giới quan, nhân sinh quan. Nhƣ vậy quá trình dạy học đƣợc hiểu
là tập hợp những hoạt động của thầy và trò dƣới sự hƣớng dẫn, chỉ
đạo của thầy nhằm giúp trò phát triển đƣợc nhân cách và nhờ đó mà
9
đạt tới mục đích dạy học. Theo quan niện hiện nay, quá trình dạy học
là một quá trình tƣơng tác giữa thầy và trò, trong đó thầy chủ đạo
nhờ các hoạt động tổ chức, lãnh đạo, điều chỉnh hoạt động nhận thức
của ngƣời học, còn trò tự giác, tích cực, chủ động thông qua việc tự
tổ chức, tự điều chỉnh hoạt động nhận thức của bản thân nhằm đạt tới
mục đích dạy học [33, tr.9].
Theo lý luận dạy học: quá trình dạy học là một quá trình dƣới sự
lãnh đạo, tổ chức điều khiển của ngƣời dạy, ngƣời học tự giác, tích cực,
chủ động tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức học tập của mình,
nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Từ những khái niệm, quan điểm, lý luận nêu trên, chúng tôi rút ra
khái niệm riêng nhƣ sau: Dạy học là quá trình tƣơng tác và thống nhất của
hai hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò, qua đó thực hiện
nhiệm vụ truyền đạt và lĩnh hội tri thức khoa học. Hai hoạt động này luôn
tồn tại và gắn bó mật thiết với nhau.
1.1.2. Âm nhạc
Âm nhạc là loại hình nghệ thuật xuất hiện rất sớm trong lịch sử xã
hội loài ngƣời và là nhu cầu trong đời sống, đặc biệt là đối với trẻ thơ.
Trong cuốn Phương pháp dạy học âm nhạc của tác giả Ngô Thị Nam đã
khái niệm về âm nhạc nhƣ sau:
“Âm nhạc là một loại hình nghệ thuật, phản ánh hiện thực
khách quan bằng những hình tƣợng có sức biểu cảm của âm thanh.
Cùng với các phƣơng tiện diễn tả âm nhạc nhƣ: giai điệu, cƣờng độ ,
âm sắc, hòa âm, cách cấu tạo, hình thức, bản chất thời gian trong âm
nhạc làm nó có thể truyền đạt sự vận động của các tình cảm và ý
tƣởng trong tất cả các sắc thái tinh tế nhất” [19, tr. 26].
Nhƣ vậy căn cứ vào khái niệm trên, chúng tôi đƣa ra quan điểm về
âm nhạc nhƣ sau: Âm nhạc là loại hình nghệ thuật phản ánh hiện thực
10
khách quan bằng những hình tƣợng có tính chất biểu cảm của âm thanh,
cùng với các yếu tố diễn cảm của âm nhạc làm cho nó có thể truyền đạt sự
vận động của tính cảm và ý tƣởng trong tất cả các sắc thái tinh tế nhất của
cuộc sống.
Từ khái niệm về dạy học, khái niệm âm nhạc, chúng tôi sử dụng khái
niệm dạy học âm nhạc nhƣ sau:
Dạy học âm nhạc là quá trình truyền tải kiến thức, kỹ năng âm nhạc
từ ngƣời dạy tới sự nhận thức âm nhạc của ngƣời học trong một điều kiện
sƣ phạm nhất định, thông qua các phƣơng pháp dạy học.
1.1.3. Phương pháp dạy học
Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Phƣơng pháp là cách thức hay quy
trình có tính hệ thống, thứ tự để đạt đến một số mục tiêu nào đó” [42, tr.105].
Theo tác giả Lƣu Xuân Mới: “Phƣơng pháp là cách thức đạt tới mục
đích và bằng một hình ảnh nhất định, nghĩa là một hành động đƣợc điều
chỉnh” [24,tr.35].
Chúng tôi sử dụng khái niệm sau đây làm công cụ: phƣơng pháp là
cách thức, con đƣờng, phƣơng tiện để đặt tới mục đích nhất định.
Phương pháp dạy học : Có thể có nhiều quan điểm định nghĩa khác
nhau về phƣơng pháp dạy học dựa trên các quan niệm về quá trình dạy học.
Trong cuốn Lý luận dạy học của Nguyễn Ngọc Quang có trích dẫn
quan điểm của I. Ia.Léc - ne: “Phƣơng pháp dạy học là một hệ thống những
hành động có mục đích của giáo viên nhằm tổ chức hoạt động nhận thức và
thực hành của SV, đảm bảo cho SV lĩnh hội nội dung học vấn” [31, tr.35].
Nguyễn Văn Hộ - Hà Thị Đức: “Phƣơng pháp dạy học là tổng hợp
các cách thức làm việc phối hợp thống nhất của thầy và trò (trong đó thầy
đóng vai trò chủ đạo, trò đóng vai trò tích cực, chủ động) nhằm thực hiện
các nhiệm vụ dạy học” [17, tr. 60]
11
Từ sự phân tích trên, chúng tôi chọn khái niệm sau làm công cụ:
Phƣơng pháp dạy học là cách thức hoạt động phối hợp thống nhất giữa dạy
và học, giữa thầy và trò nhằm thực hiện có hiệu quả mục đích và nhiệm vụ
dạy học đề ra.
1.1.4. Hoạt động dạy học
Hoạt động: Mọi hoạt động của con ngƣời đều có tính mục đích. Con
ngƣời hiểu đƣợc mục đích hoạt động của mình, từ đó mới định rõ chức
năng, nhiệm vụ, động lực của hoạt động để đạt hiệu quả trong công việc.
Nguyễn Thị Thu Hiền trong Hoạt động dạy học trong đổi mới giáo
dục hiện đại đã trích dẫn quan điểm của A.N.Leontiev cho rằng hoạt động
là: “Một tổ hợp các quá trình con ngƣời tác động vào đối tƣợng nhằm đạt
mục đích thỏa mãn một nhu cầu nhất định và chính kết quả của hoạt động
là sự cụ thể hóa nhu cầu của chủ thể ”[43]. Nhƣ vậy, nói đến hoạt động bao
giờ cũng có sự gắn kết giữa chủ thể, đối tƣợng và mục đích hoạt động.
Nhƣ vậy, theo chúng tôi: hoạt động dạy học là hoạt động của thầy và
trò, đƣợc thực hiện theo một chiến lƣợc, chƣơng trình đã đƣợc thiết kế, tác
động đến ngƣời học nhằm hƣớng tới mục tiêu hình thành và phát triển
phẩm chất, năng lực của ngƣời học và hoạt động dạy học là một hoạt động
tƣơng tác qua lại (hoạt động của thầy đều có liên quan đến hoạt động của
trò và ngƣợc lại).
1.2. Trƣờng Cao đẳng Sƣ phạm Tây Ninh
Luận văn không thể đi sâu và khảo sát về tất cả các lĩnh vực của
Trƣờng CĐSP Tây Ninh. Tuy nhiên, ở nội dung này, chúng tôi chỉ giới
thiệu khái quát về quá trình hình thành và phát triển, cơ sở vật chất, phƣơng
tiện dạy học và một số phƣơng pháp cũng nhƣ các hoạt động dạy học âm
nhạc cho SV SPMN.
12
1.2.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển
Trƣờng cao đẳng sƣ phạm Tây Ninh đƣợc thành lập theo Quyết
định số 2317/QĐ ngày 03/11/1976 của Bộ Giáo dục (lúc đó là cơ
sở 4 của Trƣờng CĐSP thành phố Hồ Chí Minh). Năm 1979, cơ sở
Trƣờng CĐSP trở thành Trƣờng Sƣ phạm đào tạo giáo viên cấp 2 Tây
Ninh. Ngày 12/11/1988, Trƣờng đƣợc Bộ Giáo dục - Đào tạo
công nhận là Trƣờng CĐSP Tây Ninh (theo Quyết định số
168/HĐBT ngày 12/11/1988 của Hội đồng Bộ trƣởng) [44].
Nhà trƣờng có nhiệm vụ đào tạo, bồi dƣỡng giáo viên và cán bộ quản
lý giáo dục từ bậc Mầm non đến Trung học cơ sở và nghiên cứu khoa học
giáo dục phục vụ công tác tào tạo - bồi dƣỡng.Từ khi trở thành Trƣờng
CĐSP đa hệ đa ngành đến nay:
Về chuyên môn, Trƣờng có 7 khoa và 2 tổ trực thuộc: khoa Tự
nhiên, khoa Xã hội, khoa Nhạc Họa-Thể dục-Công tác đội, khoa Giáo dục
Tiểu học, khoa Giáo dục Mầm non, khoa Quản lý Giáo dục, khoa Ngoại
ngữ, tổ Tâm lý - Giáo dục, tổ Lý luận chính trị.
Về phòng chức năng có : Phòng Giáo vụ, Phòng Hành chính-Tổng hợp,
Phòng Tổ chức và công tác sinh viên (Phòng TC-CTSV), Phòng Khoa học và
công nghệ, Trung tâm Khảo thí và đảm bảo chất lƣợng giáo dục. Ngoài ra,
Trƣờng còn có trung tâm Ngoại ngữ - Tin học thƣờng xuyên chiêu sinh đào
tạo và tổ chức thi, cấp phát chứng chỉ A, B tin học và ngoại ngữ.
Trong 40 năm qua, kể từ khi hãy còn từng đơn vị riêng lẻ cho đến
khi thành “một nhà”, trƣờng đã đào tạo đƣợc 19.157 giáo viên
mầm non, tiểu học và trung học cơ sở, bồi dƣỡng cho 2.855 giáo
viên THCS trình độ 12+2 thành cao đẳng hoàn chỉnh, giáo viên
tiểu học hệ 9+1, 9+2, 9+3, 12+1, 12+2… đạt trên chuẩn (12+3)
và giáo viên mầm non đạt trình độ cao đẳng. Bên cạnh đó, trƣờng
13
cũng đã bồi dƣỡng 1.610 hiệu trƣởng, 1.385 tổ trƣởng tổ chuyên
môn các cấp học [44].
Với sự nỗ lực lớn trong công tác đào tạo, bồi dƣỡng, nghiên cứu
khoa học, nhà trƣờng đã có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế- xã hội
của tỉnh nhà. Hiện tại có hơn 90% giáo viên và cán bộ quản lý từ mầm non
đến THCS của tỉnh đƣợc đào tạo, bồi dƣỡng từ mái trƣờng này. Số đông
các ban, ngành thuộc tỉnh, huyện, thị, xã, phƣờng đều có cựu sinh viên sƣ
phạm. Đó là niềm tự hào chính đáng của cán bộ, giảng viên Trƣờng CĐSP
Tây Ninh.
* Vài nét về khoa GDMN
Khoa GDMN trƣờng CĐSP Tây Ninh thực hiện nhiệm vụ đào tạo,
bồi dƣỡng GVMN cho toàn tỉnh Tây Ninh. Đƣợc thành lập từ tháng
12/1976, với nhiệm vụ đào tạo giáo viên mẫu giáo cấp tốc khóa 3 tháng cho
những học viên đã tốt nghiệp cấp 3, học viên trên lớp 9, chƣa tốt nghiệp
cấp 3 và học viên dƣới lớp 9.
Vào Năm 1979, trƣờng Sƣ phạm mẫu giáo đƣợc thành lập. Trƣờng
đào tạo những giáo viên mẫu giáo cho tỉnh nhà với nhiều hình thức đào tạo
nhƣ đào tạo 1 năm, đào tạo cấp tốc,.... Đến năm 1991 trƣờng Sƣ phạm mẫu
giáo sát nhập với trƣờng trung học Sƣ phạm Tây Ninh. Lúc bấy giờ trƣờng
Trung học Sƣ phạm Tây Ninh chuyên đào tạo giáo viên tiểu học và GV
mầm non. Năm 1993 trƣờng THSP Tây Ninh sát nhập với trƣờng CĐSP
Tây Ninh và Khoa GDMN trở thành 1 khoa của trƣờng CĐSP Tây Ninh.
Với hơn 41 năm hình thành và phát triển, khoa GDMN luôn chú tâm
nâng cao chất lƣợng đào tạo GVMN đáp ứng những thay đổi của xã hội,
nhu cầu của ngành nghề. Đội ngũ GVMN luôn quan tâm nâng cao trình độ
chuyên môn, gắn kết thực tiễn và lý luận trong giảng dạy. Số CBGV trong
khoa là 7, trong đó có đến 5 GV đạt trình độ thạc sĩ. Sĩ số SV khoa GDMN
14
luôn luôn chiếm hơn một nữa so với tổng SV chính quy trong trƣờng và là
lực lƣợng nòng cốt cho các hoạt động văn nghệ, thể thao của nhà trƣờng.
Dù với đặc thù là 100% là nữ nhƣng SV luôn cố gắng đạt nhiều giải thƣởng
cao trong các hội thi do nhà trƣờng tổ chức. Năm học 2016 - 2017, khoa
đạt thành tích tập thể lao động xuất sắc. Đây là thành tích của cả thầy và trò
khoa GDMN trong công tác dạy và học, cả những hoạt động văn nghệ - thể
thao, văn hóa - chính trị. Thày và trò khoa GDMN luôn cố gắng tiếp tục
hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, góp phần xây dựng trƣờng CĐSP Tây Ninh
vững mạnh, đào tạo SV chất lƣợng cao cho tỉnh nhà.
Mục tiêu chung của khoa GDMN là đào tạo nguồn nhân lực để thực
hiện nhiệm vụ nuôi dƣỡng, chăm sóc, giáo dục cho trẻ, giúp trẻ phát triển
về thể chất, tình cảm trí tuệ và thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ bƣớc vào lớp 1.
1.2.2. Cơ sở vật chất dạy học âm nhạc
Đối với cơ sở vật chất dạy học phục vụ chuyên ngành âm nhạc, hiện
tại trƣờng có 3 phòng học với diện tích tƣơng đối hẹp, chuyên dùng cho hai
học phần Thanh nhạc và Nhạc cụ là chủ yếu ngoài ra còn có thể sử dụng
cho các học phần khác nhƣ Đọc- ghi nhạc, nhạc lý, phƣơng pháp dạy học
âm nhạc… 1 phòng múa, 1 phòng hòa nhạc để SV thực tập ngoại khóa.
Trong 3 phòng học nhạc trƣờng có trang bị cho mỗi phòng 10 cây đàn phím
điện tử (Keyboard), 1 cây đàn piano cơ, đàn guitar, máy cassette và một số
thiết bị cần thiết khác. Mặc dù trang thiết bị đã đƣợc trang bị tƣơng đối
nhƣng qua quá trình sử dụng vẫn chƣa đặt hiệu quả tốt, một số học phần
trang thiết bị vẫn còn thiếu so với số lƣợng sinh viên trong trƣờng đông.
Ví dụ: Dạy học phần Nhạc cụ, một phòng dạy nhạc có 10 cây đàn
phím điện tử nhƣng tổng số mỗi nhóm học lên tới 20 SV chính vì vậy bắt
buộc 2 SV sẽ sử dụng chung 1 cây đàn dẫn đến chất lƣợng không đƣợc
đảm bảo.
15
Thiết bị dạy học hiện nay của nhà trƣờng chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu
giảng dạy môn học nhƣ: Thiết bị dạy học để thực hiện nội dung, chƣơng
trình giảng dạy, thiết bị dạy học để GV thực hiện đổi mới PPDH, thiết bị
dạy học để SV thực hiện đổi mới PP học tập, tăng cƣờng tự học của sinh
viên, phòng học, nhạc cụ và một số phƣơng tiện dạy học khác còn rất hạn
chế. Máy tính, máy chiếu nhà trƣờng đã trang bị nhƣng số lƣợng còn ít
chƣa đáp ứng đƣợc nhu cầu giảng dạy các bộ môn trong nhà trƣờng. Một
thực tế xảy ra là GV muốn dạy máy chiếu phải đăng ký trƣớc, GV nào đăng
ký trễ thì không có máy dạy hoặc một số lớp học không có nhu cầu sử dụng
máy chiếu nhƣng nhà trƣờng vẫn xếp lịch học tại phòng máy chiếu, khi có
giáo viên đăng ký vào ngay phòng học đó thì lớp đƣợc xếp tại phòng học
này phải thay đổi sang phòng học khác làm xáo trộn vị trí và nếu cán sự lớp
chƣa kịp thông báo phòng học ở vị trí mới thì giáo viên dạy phải mất thời
gian tìm lớp để dạy. Nhƣ vậy sẽ gây ảnh hƣởng đến vấn đề đổi mới phƣơng
pháp dạy học cũng nhƣ việc ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học.
1.2.3. Đội ngũ giảng viên âm nhạc
Bộ môn Âm nhạc là một trong bốn bộ phận (Âm nhạc, Mỹ thuật,
Thể dục, Công tác đội) thuộc Khoa Nhạc - Họa - Thể dục- Công tác đội,
chuyên trách về công việc nghiên cứu và giảng dạy Âm nhạc tại Trƣờng
CĐSP Tây Ninh. Do Trƣờng CĐSP Tây Ninh các năm gần đây không có
chỉ tiêu tuyển sinh các ngành sƣ phạm âm nhạc, nên hầu hết GV chỉ tập
trung giảng dạy cho những đối tƣợng là SV không chuyên thuộc hệ CĐ
ngành GDTH và GDMN với số lƣợng giờ dạy rất ít. Bên cạnh đó, một số
bộ phận nhỏ GV đƣợc mời công tác giảng dạy Âm nhạc cho SV ngành
Giáo dục Mầm non (hệ liên kết ĐHSP Huế đào tạo tại Trƣờng CĐSP Tây
Ninh), nhƣng đây cũng là những đối tƣợng học tập không chuyên.
16
Về số lƣợng GV chuyên ngành âm nhạc của bộ môn gồm 4 GV đều
là cử nhân chuyên ngành Sƣ phạm âm nhạc. Để nâng cao chất lƣợng giảng
dạy và học tập tại trƣờng trong năm học 2015-2016, đƣợc sự quan tâm và
tạo điều kiện của nhà trƣờng thì số lƣợng GV đang học cao học âm nhạc
cũng tăng lên. Cụ thể, có 1 GV đang học cao học chuyên ngành Lý luận và
phƣơng pháp dạy học âm nhạc. Bên cạnh đó còn có một số GV lớn tuổi,
một số GV lại theo học cao học với chuyên ngành khác (chuyên ngành
quản lý) hoặc một số GV chƣa có ý thức học tập nâng cao trình độ… Điều
này ảnh hƣởng đến mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo âm nhạc của bộ
môn nói riêng và của trƣờng nói chung.
Về công tác giảng day, với trình độ chuyên môn hiện tại của đội ngũ
giảng viên âm nhạc đảm bảo đƣợc các tiêu chí về chất lƣợng đào tạo ngành
GDMN. Tuy nhiên, do chỉ tiêu tuyển sinh của tỉnh những năm gần đây
trƣờng không tuyển sinh các lớp chuyên ngành Sƣ phạm âm nhạc nên phần
nào ảnh hƣởng đến việc nâng cao tay nghề, rèn luyện chuyên môn, nghiệp
vụ sƣ phạm.
Chất lƣợng giảng viên đƣợc coi là yếu tố quan trọng hàng đầu, đƣợc
nhà trƣờng hết sức coi trọng. Nhà trƣờng luôn khuyến khích, động viên
giảng viên đi học bằng nhiều hình thức để nâng cao trình độ. Đây là bƣớc
khởi đầu thuận lợi cho sự tiến bộ về trình độ chuyên môn, công tác giảng
dạy của giảng viên. Qua thực tế học tập và giảng daỵ, những giảng viên đi
học sẽ đánh giá và nhìn nhận đúng mặt hạn chế về trình độ chuyên môn của
mình. Từ đó, biết tích lũy kiến thức, kỹ năng cần thiết để phục vụ công tác
giảng dạy.
Từ thực tế trên, hầu hết các GV bộ môn âm nhạc khi dạy các học
phần thực hành phải dạy gấp đôi thời lƣợng của một GV giảng dạy lý
thuyết. Bên cạnh đó nhiều GV còn kiêm nhiệm công tác khác nhƣ: các
17
phòng trào đoàn, quản lý thiết bị… từ đó các GV không có nhiều thời
gian để nghiên cứu khoa học và học tập bồi dƣỡng, nâng cao trình độ
chuyên môn.
Thực tế càng khó khăn hơn khi Khoa GDMN Trƣờng CĐSP Tây
Ninh hiện nay còn tồn tại những nhóm học với sĩ số khá đông, có nhóm lên
tới gần 30 SV. Điều này gây không ít khó khăn cho việc giảng dạy và học
tập các học phần thực hành cho cả GV và SV.
Bảng 1.1: Số lƣợng SV các lớp CĐ ngành GDMN, Trƣờng CĐSP
Tây Ninh từ năm 2012 - 2017
Stt 1 2 3 4 5 Sĩ số nhóm 21 20 30 24 20
Sĩ số lớp Lớp 84 GDMN 34 A,B 78 GDMN 35 A,B 120 GDMN 36 A,B,C,D 96 GDMN 37 A,B GDMN 38 A,B 82 (Nguồn: Phòng Đào tạo Trường CĐSP Tây Ninh) Từ những số liệu trên cho thấy cơ cấu tổ chức lớp học của nhà
trƣờng chƣa phù hợp với yêu cầu đặc thù của môn học, vì theo đặc thù các
học phần thực hành âm nhạc là giảng dạy theo nhóm ít SV (mỗi nhóm
khoảng 15 SV). Điều này dẫn đến những khó khăn nhất định trong quá
trình giảng dạy của GV nhƣ: Hạn chế trong việc tiến hành các phƣơng pháp
phát huy tính độc lập của SV bởi sự dựa dẫm, ỷ lại lẫn nhau của ngƣời học,
khó khăn trong quá trình kiểm tra đánh giá chính xác năng lực của từng SV
do hạn chế về thời gian.
1.2.4. Công tác tuyển sinh
Hàng năm ngành GDMN tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh thi tuyển sinh
theo lịch thi chung của Bộ Giáo dục Đào tạo. Trình độ văn hóa nói chung
của SV mầm non so với các khoa khác là kém vì hầu nhƣ các em chỉ thi
vào mầm non khi trƣợt nguyện vọng của các trƣờng khác, thi nhiều năm
18
không đậu hoặc do hoàn cảnh gia đình, ngoài ra một số SV là ngƣời dân tộc
Chăm, Kh’me…. và đa số là những ngƣời có năng khiếu ở mức trung bình
đến trung bình khá, những ngƣời có năng khiếu tốt hơn thƣờng thi vào
chuyên ngành Sƣ phạm âm nhạc hoặc chuyên về Thanh nhạc. Vì vậy nên
mặt bằng năng lực, kiến thức của SV Khoa mầm non thấp, không đồng
đều. Khoa Mầm non SV đặc thù 100% là nữ, độ tuổi còn rất trẻ hầu hết
sống ở ngoài thành nên việc tiếp xúc với âm nhạc còn rất ít. Mặt khác năng
khiếu âm nhạc của các em hạn chế, trình độ văn hóa bình thƣờng, khi tuyển
sinh đầu vào về năng khiếu không cao, không thi thẩm âm, tiết tấu, thí sinh
đƣợc yêu cầu hát một bản nhạc phổ thông hay một bài hát thiếu nhi, dân ca
nếu thí sinh hát đúng giai điệu, thuộc lời là đạt yêu cầu. Với nội dung thi là
3 môn Toán, Văn, Hát múa và Đọc kể diễn cảm, tất cả đƣợc tính hệ số 1
trong đó môn năng khiếu đƣợc chia thành nhiều phần nhỏ nhƣng cuối cùng
vẫn tính tổng = 1/3 số điểm . Số lƣợng thi sinh dự thi ít, xấp xỉ số chỉ tiêu
nên chỉ khi các em bị điểm quá kém mới không đỗ, do vậy mặt bằng chung
về năng khiếu của SV mầm non thấp. Một số em còn chƣa đƣợc học những
kiến thức sơ giản về âm nhạc hoặc chỉ lơ mơ hiểu về âm nhạc trƣớc khi dự
thi, thậm chí có em còn không biết gì về âm nhạc. Do đặc thù địa phƣơng
nhiều em còn ngọng khi hát hoặc khi nói nhiều em còn bị lỗi hát sai cơ bản
khi vào trƣờng rất khó sửa…
Từ những thông tin trên ta có thể thấy, SV đƣợc tuyển vào trƣờng
nếu có thông qua kiểm tra năng khiếu cho dù hệ số điểm môn âm nhạc chỉ
chiếm một phần nhỏ so với các môn thi khác nhƣng cũng khẳng định đƣợc
vị trí đáng kể trong cơ chế tuyển sinh, điều đó đảm bảo cho phần lớn SV
trúng tuyển có một khả năng nhất định, có thể đảm đƣơng vai trò học tập,
giảng dạy và hoạt động âm nhạc của mình.
1.3. Thực trạng dạy âm nhạc cho Sinh viên Sƣ phạm Mầm Non
19
1.3.1. Chương trình
Học phần Âm nhạc đƣợc bố trí ở học kì I của năm học thứ nhất với
thời lƣợng là 3 đơn vị học trình đƣợc phân bố tổng là 45 tiết trong đó nội
dung học gồm có : 15 tiết lý thuyết âm nhạc, 15 tiết thực hành tập đọc nhạc
và 15 tiết thực hành hát [Phụ lục 4,tr 137]
Cũng là bộ môn âm nhạc và cùng hệ CĐ nhƣng ngành Giáo dục tiểu
học lại chia các nội dung trên thành các học phần riêng biệt với thời lƣợng
nhiều hơn, đƣợc phần bố rải rác trong các học kì khác nhau của 3 năm học.
Vì vậy so sánh, chúng tôi thấy chƣơng trình âm nhạc ngành Giáo dục tiểu
học phù hợp với thực tiễn hiện nay, GV dạy cảm thấy đỡ áp lực và căng
thẳng hơn. Còn chƣơng trình âm nhạc ngành GDMN khá áp lực vì số tiết
ít,chƣơng trình lại nặng, GV phải dạy để chạy theo kịp tiến độ (xem bảng
biểu dƣới đây).
Bảng 1.2: Khung đào tạo môn âm nhạc của hệ CĐ Giáo dục tiểu học để
so sánh với hệ CĐ Giáo dục mầm non
stt Học phần Chênh lệch
Hệ CĐ GDTH 30 tiết 30 tiết 30 tiết 30 tiết 30 tiết Hệ CĐ GDMN 15 tiết 15 tiết 15 tiết 0 tiết 0 tiết Lý thuyết âm nhạc Tập đọc nhạc Hát PP dạy học âm nhạc Nhạc cụ + - 15 + - 15 + - 15 + - 30 + - 30 1 2 3 4 5 (Nguồn: Phòng Đào tạo Trường CĐSP Tây Ninh)
Nhƣ vậy, nhìn vào khung đào tạo trên ta so sánh và thấy đƣợc rằng
trên thực tế với hệ CĐ GDMN khi giảng dạy học phần âm nhạc với thời
lƣợng chƣơng trình ít mà lại bao gồm nhiều nội dung nên nhiều GV không
thể phân tích sâu những kiến thức cần truyền đạt và hạn chế việc triển khai
các phƣơng pháp dạy học hiện đại. Do không đủ thời lƣợng nên nhiều khi
một số GV còn phải lƣợt bỏ bớt nhiều nội dung bài giảng để theo kịp tiến
20
độ giảng dạy. Mà đối với SV, ngay từ đầu các em vốn chƣa có hoặc có rất
ít kiến thức về âm nhạc trong khi đó ngay khi vào học các em chƣa tiếp thu
kịp thời lƣợng kiến thức về lý thuyết âm nhạc mà đã phải học trực tiếp
phần thực hành, điều này đã gây ra nhiều khó khăn bởi SV thực hành trên
cơ sở không có hệ thống khoa học rõ ràng. Từ đó, dẫn đến tình trạng nhiều
SV khó tiếp thu kiến thức, kỹ năng và chịu áp lực rất nhiều trong giờ học
âm nhạc, thậm chí giờ học âm nhạc của một số SV chỉ mang tính chất đối
phó. Bên cạnh đó, trong quá trình học tập khi gặp những nội dung có yêu
cầu kiến thức và kỹ năng cao hơn thì SV khó lĩnh hội bởi thời lƣợng
chƣơng trình phân bố quá ít.
Nhƣ vậy, giữa mục tiêu đào tạo và số tiết đƣợc phân bố nhƣ trên là
chƣa hợp lý. Trong khi đó, học phần âm nhạc tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh
đƣợc xây dựng với mục tiêu: Giúp SV nắm vững kiến thức về lý thuyết âm
nhạc đồng thời rèn luyện kỹ năng tập đọc nhạc cơ bản và hát đƣợc hết các
bài hát trong chƣơng trình mầm non, làm cơ sở cho các học phần tiếp theo
nhƣ học phần nhạc cụ.
Qua khảo sát bƣớc đầu các ý kiến của một số GV thuộc tổ âm nhạc
(Thày Trần Quang Cƣờng, Thày Nguyễn Văn Giàu..), cũng nhƣ bản thân
trực tiếp giảng dạy học phần này cho thấy, chƣơng trình giảng dạy âm nhạc
cho SV Sƣ phạm Mầm non tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh hiện nay là chƣa
hợp lí, lƣợng kiến thức cung cấp cho SV khá nhiều nhƣng thời gian dạy
học ít, một số kiến thức quan trọng có tính chất cơ bản chƣa đƣợc đƣa vào
chƣơng trình, thừa một số kiến thức có tính chất chuyên sâu chuyên ngành
âm nhạc (Vì thời lƣợng dạy học dành cho học phần này ít nên SV gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình học tập).
Ở đây chúng tôi chỉ đi nghiên cứu học phần âm nhạc đƣợc phân bố
45 tiết với các nội dung cụ thể [ xem phụ lục 4 ]
21
Nhìn chung, với nội dung chƣơng trình phân môn âm nhạc ngành
GDMN này thì tất cả các GV cũng đã rất tích cực triển khai thực hiện, phát
huy tối đa năng lực sƣ phạm nhằm giúp SV có đƣợc vốn kiến thức, kỹ năng
âm nhạc cơ bản. Chƣơng trình cũng đảm bảo cho SV làm quen với phân
môn âm nhạc và hiểu đƣợc các vấn đề cần thiết nhằm vận dụng vào thực
tiễn. Tuy nhiên, chƣơng trình đƣợc đảm bảo nhƣng lại khuyết về việc rèn
luyện kỹ năng âm nhạc, trong khi đó việc rèn luyện các kỹ năng đòi hỏi
nhiều thời gian và cần có sự hƣớng dẫn cụ thể, đúng phƣơng pháp của GV
mà thời lƣợng chƣơng trình lại không nhiều nên ít nhiều ảnh hƣởng đến
chất lƣợng dạy và học.
Trên đây là những hạn chế trong chƣơng trình đào tạo học phần âm
nhạc dành cho hệ CĐ GDMN tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh, trong thời gian
tới cần có những giải pháp kịp thời nhằm khắc phục khó khăn, để nâng cao
hơn nữa chất lƣợng đào tạo của học phần âm nhạc. Để tìm hiểu về vấn đề
này hơn nữa chúng tôi đã tiến hành trắc nghiệm bằng phiếu điều tra, nội
dung và câu hỏi [Xem phụ lục 8, 9, tr.154-168].
1.3.2. Giáo trình và tài liệu giảng dạy.
1.3.2.1. Giáo trình
Trƣờng CĐSP Tây Ninh hiện nay có trang bị khu thƣ viện trung tâm
với quy mô lớn nhiều tài liệu tham khảo, sách, giáo trình… nhằm phục vụ
nhu cầu học tập và nghiên cứu của GV và SV trong trƣờng. Nhƣng đối với
những sách, giáo trình, tài liệu liên quan đến lĩnh vực âm nhạc lại rất ít, đa
số những giáo trình, tài liệu đó đều dành riêng cho ngành chuyên về âm
nhạc (Hòa âm, Lịch sử âm nhạc, Hình thức và thể loại âm nhạc, chỉ huy
dàn dƣng).
Đối với giáo trình dạy học âm nhạc cho SV SPMN đƣợc GV soạn lại
thành bài giảng nội dung dựa theo các giáo trình, tài liệu của những tác giả
22
nhƣ: Lý thuyết âm nhạc của Nguyễn Thụy Loan, giáo trình Ký - xướng âm
của Đắc Quỳnh, Phương pháp dạy học âm nhạc của Ngô Thị Nam…. Đây
là tài liệu dành riêng cho hệ CĐ chuyên ngành Sƣ phạm Âm nhạc, do học
phần âm nhạc GDMN chƣa có giáo trình biên soạn riêng nên các GV đã lấy
làm tài liệu giảng dạy chung cho hệ CĐ GDMN và hệ CĐ GDTH.
Nội dung tài liệu giới thiệu khái quát những kiến thức âm nhạc khá
phong phú về nội dung, thuận lợi để SV tìm hiểu kiến thức rộng rãi tuy
nhiên nó lại gây khó khăn trong quá trình lĩnh hội kiến thức chiều sâu của
SV bởi nội dung tài liệu nhiều so với thời lƣợng chƣơng trình, một số nội
dung chƣa phù hợp với tính chất, mục tiêu môn học và đối tƣợng học.
Chính vì vậy, khi tham gia giảng dạy để nhằm nâng cao hiệu quả học tập
của SV và phù hợp với nội dung, đối tƣợng của ngành học thì đa số các GV
sử dụng tài liệu tự biên soạn đƣợc tổng hợp những nguồn khác nhau và
những nội dung này đã đƣợc thẩm định của Hội đồng khoa học nhà trƣờng
nên có tính pháp lý. Tuy nhiên, trong điều kiện sử dụng hiện nay, tài liệu đã
bộc lộ một số mặt hạn chế nhƣ thiếu tính cập nhật, bổ sung từ nguồn tài liệu
mới, và chƣa có phần nội dung hƣớng dẫn SV tự học tập và nghiên cứu…
1.3.2.2. Tài liệu giảng dạy
Từ năm 2014 trở về trƣớc, các GV sử dụng tài liệu học tập chính
(giáo trình) là Trẻ thơ hát - tuyển tập bài hát nhà trẻ, mẫu giáo (1995),
Hoàng Văn Yến, Vụ Giáo dục Mầm non, Nxb Âm nhạc, Hà Nội. Tuy
nhiên, trong những năm qua, tổ Âm nhạc đƣợc nhà trƣờng khuyến khích
biên soạn giáo trình và tài liệu giảng dạy, trong đó các GV có thể viết
chung một giáo trình, đây là điều tốt cho GV chƣa có khả năng hoặc không
đủ điều kiện viết giáo trình theo quy định.
Vì thế, năm học 2014 - 2015 đƣợc sự đồng ý của nhà trƣờng bổ sung
thêm 45 tiết học đàn Organ cho SV GDMN, nên trong đề tài nghiên cứu
khoa học cấp trƣờng của thầy Trần Quang Cƣờng (tổ trƣởng tổ nhạc) cùng
23
với sự góp ý, thảo luận của các thành viên trong tổ âm nhạc hoàn thiện nội
dung “Sưu tầm biên soạn và dùng phần mềm encore chính lý trình bày lại
các bài hát mầm non cho thuận lợi trong việc dạy - học môn âm nhạc cho
các lớp sư phạm mầm non ở Trường CĐSP Tây Ninh” để bổ sung nguồn
tài liệu giảng dạy cho Khoa Mầm non. Tài liệu này đã giúp cho việc dạy và
học môn Âm nhạc trong cùng một quỹ thời gian đạt đƣợc hiệu quả cao.
Nội dung tài liệu này đã chỉnh lý lại các bài hát mầm non trong tài
liệu cũ kết hợp với phần mềm encore để bổ sung thêm phần hợp âm và một
số kỹ thuật sử dụng ngón tay trong học phần Nhạc cụ để SV áp dụng một
giáo trình cho cả hai học phần, nội dung chƣơng trình vẫn đƣợc giữ nguyên
chƣa cập nhật bổ sung các nguồn tài liệu mới. Còn giáo trình, tài liệu và rèn
luyện kỹ năng thực hành tập đọc nhạc và hát tại trƣờng là chƣa có, những
bài tập luyện đọc gam, các bậc âm ổn định hay những bài tập nghe GV tự
sƣu tầm bắt từ nguồn tài liệu khác nhau, dẫn đến tình trạng không thống
nhất về mặt nội dung.
Nhà trƣờng khuyến khích trong quá trình giảng dạy, ngoài tài liệu
chính GV giới thiệu thêm nhiều tài liệu tham khảo khác có nội dung phù
hợp với trình độ SV, để các em có thể tìm hiểu, làm phong phú thêm kiến
thức và nâng cao kỹ năng âm nhạc của bản thân.
1.3.3. Khả năng học tập của sinh viên
1.3.3.1. Về khả năng âm nhạc
SV ngành GDMN đƣợc tuyển chọn chủ yếu trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh, SV có độ tuổi trung bình từ 18 đến 22, ở độ tuổi này thì tai nghe và
giọng hát phát triển tƣơng đối hoàn chỉnh, tầm cữ giọng hát phù hợp với
các ca khác Việt Nam và bài hát thiếu nhi. Tuy nhiên tai nghe và giọng hát
của một số SV thƣờng thiếu chuẩn xác nên việc học âm nhạc cần có nhiều
thời gian học tập để SV tiếp thu và rèn luyện. Số lƣợng SV có năng khiếu
24
không nhiều nên khi học âm nhạc chỉ có một số em cảm thấy thoải mái,
nhẹ nhàng và thích thú, đa số còn lại học âm nhạc rất vất vả, mất nhiều thời
gian. Có nhiều em ở vùng sâu, vùng xa, là ngƣời dân tộc Chăm, dân tộc
Khmer nên việc tiếp thu âm nhạc cũng gặp không ít khó khăn do nói và
nghe tiếng Việt không dễ dàng. Bên cạnh đó một số SV có tâm lý học âm
nhạc là đƣợc học hát, hoạt động âm nhạc đơn thuần nhƣ ở trƣờng phổ
thông nên lúc đầu các em rất thích thú sau đó tiếp xúc với vốn kiến thức và
kỹ năng yêu cầu cao hơn so với khả năng nên chƣa có sự chuẩn bị tâm lý
tốt để học tập với mục tiêu giáo dục âm nhạc ở bậc mầm non.
1.3.3.2. Khả năng tiếp thu
Mỗi sinh viên lại có khả năng tiếp thu bài khác nhau. Qua thực tế
học tập và điều tra chúng tôi chia ra hai nhóm nhƣ sau:
Nhóm một: gồm những sinh viên học giỏi, tiếp thu nhanh, họ thƣờng có
giọng hát tốt, làm chủ đƣợc cơ quan phát âm. Những bạn này thƣờng tiếp
thu bài nhanh, thông minh và bắt chƣớc giọng hát của giáo viên, hoặc của
một số ca sĩ mà mình yêu thích…
Nhóm hai: gồm những sinh viên tiếp thu chậm, những sinh viên này
thƣờng rất khó sửa tật của giọng hát, năng khiếu về âm nhạc còn hạn chế.
Có những sinh viên hát sai cao độ một hai nốt của bài mà giáo viên sửa lại
rất lâu mà không làm theo đƣợc, có những bạn chƣa hát đƣợc quãng nửa
cung… nhóm này cần lƣu ý nhiều về lý thuyết âm nhạc,tập đọc nhạc nhiều
, cần tiếp xúc nhiều với âm nhạc nhƣ: nghe hát nhiều, tập đàn, nghe nhiều
băng đĩa và hát theo đầu tiên với những tác phẩm mình ƣa thích…
1.3.3.3. Kết quả học tập
25
Để xác định rõ hơn về kết quả đạt đƣợc của sinh viên. Chúng tôi tiến
hành khảo sát, tổng hợp số liệu từ Phòng Khảo thí và kiểm định chất lƣợng của
SV ngành GDMN từ năm 2012 đến 2017 kết quả thống kê ban đầu nhƣ sau:
Bảng 1.3: Tổng hợp kết quả học tập học phần Âm nhạc hệ CĐ
GDMN (từ năm 2012 đến 2017 )
GIỎI % KHÁ %
STT 1
NĂM HỌC 2012-2013
TỔNG SỐ SV 84
XUẤT SẮC % 0.73
10.95 27.44
TRUNG BÌNH % 59.58
YẾU % 1,03
2 2013-2014 78 14.29 15.50 41.56 25.97 2.6
3 2014-2015 120 5.21 10 26 56.08 2.71
4 2015-2016 96 9.69 23.99 30.1 34.69 1.53
82 2016-2017 30.22 63.11 4.97 3.7 25
5 (Nguồn : Phòng Khảo thí và kiểm định chất lượng, Trường CĐSP Tây Ninh) Nhìn vào tổng thể kết quả học tập học phần âm nhạc của SV GDMN
trong 5 năm vừa qua thì tỷ lệ SV đạt loại yếu đang có chiều hƣớng tăng lên,
tuy số SV đạt loại khá, trung bình vẫn chiếm tỷ lệ cao đạt đủ chỉ tiêu yêu
cầu của môn học, ngoài ra cũng có số ít các SV đạt kết quả xuất sắc nhƣng
đa số các SV này đều là SV có năng khiếu bẩm sinh và cảm thụ âm nhạc
tốt. Chính vì thế việc đào tạo học phần âm nhạc đang có chiều hƣớng đi
xuống và không ổn định về mặt chất lƣợng. Từ kết quả nêu trên ta cũng
thấy đƣợc tần số dao động chuyển biến giảm dần theo mỗi năm học và
ngƣợc lại, kết quả xếp loại yếu xuất hiện đều đều và dao động tăng lên.
Từ thực tế đó thì chúng ta cần phải có giải pháp kịp thời để khắc
phục những vấn đề còn tồn tại và nâng cao chất lƣợng đào tạo âm nhạc của
Trƣờng CĐSP Tây Ninh nói chung và học phần âm nhạc cho SV khoa
GDMN nói riêng.
1.3.4. Dạy học Âm nhạc
1.3.4.1. Hoạt động dạy của giáo viên
- Lập kế hoạch giảng dạy
26
Đƣợc sự quan tâm chỉ đạo của lãnh đạo nhà trƣờng, khoa, tổ bộ môn
và sự nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của môn học nên GV luôn có
kế hoạch giảng dạy và đƣợc trình duyệt ngay từ đầu năm học (phụ lục 3).
- Chuẩn bị giáo án
Soạn bài (giáo án…), của GV luôn thực hiện đầy đủ trong quá trình
giảng dạy, việc chuẩn bị giáo án trƣớc khi lên lớp đó là điều cần thiết, sau
mỗi bài dạy đều có phần rút kinh nghiệm, nhƣ vậy mỗi giờ dạy sẽ đƣợc
thực hiện theo đúng yêu cầu đƣợc đề ra nhằm đảo bảo mục tiêu bài học và
phù hợp với chƣơng trình môn học. Tuy nhiên, mỗi GV có PP soạn giáo án
khác nhau, chủ yếu dựa vào kinh nghiệm cá nhân, chƣa có sự thống nhất
trong tổ bộ môn, trong thiết kế giáo án GV thƣờng chƣa nêu rõ việc sử dụng
các PP cho từng nội dung cụ thể.
Nhiều GV đã thiết kế một số giáo án điện tử để giảng dạy, tuy nhiên
số lƣợng này còn chƣa nhiều và không diễn ra thƣờng xuyên. Đa số chỉ
diễn ra trong các tiết dạy thao giảng dự giờ, đánh giá chuyên môn trong tổ
thì các GV mới sử dụng giáo án điện tử.
- Chuẩn bị thiết bị dạy học và ứng dụng CNTT
Thực hiện chủ trƣơng của Đảng và nhà nƣớc, cùng với xu thế phát
triển chung của khoa học kỹ thuật, việc ứng dụng CNTT trong ngành giáo
dục những năm gần đây đã đƣợc đẩy mạnh và có sự chuyển biến tích cực.
Từ năm 2008 - 2009 Bộ giáo dục đã triển khai mạnh mẽ kế hoạch đƣa
CNTT vào trƣờng học, Bộ trƣởng Bộ giáo dục và đào tạo ra chỉ thị số
55/2008/CT-BGT ĐT ngày 30/9/2008 về tăng cƣờng giảng dạy. Đào tạo và
ứng dụng CNTT trong ngành giáo dục giai đoạn 2008 -2012. Nhận thực đƣợc
tầm quan trọng của CNTT trong giảng dạy, bản thân các thành viên trong tổ
âm nhạc đã học hỏi và cũng có ứng dụng CNTT trong dạy học âm nhạc.
27
Lợi ích của việc ứng dụng CNTT là để hỗ trợ việc soạn giáo án và tài
liệu giảng dạy. Giáo án điện tử cho học phần âm nhạc thƣờng đƣợc GV đƣa lên
trình chiếu bằng phần mềm PowerPoint trên cơ sở tóm tắt nội dung bài dạy. Các
nội dung về lý thuyết đƣợc trình chiếu dƣới dạng các khái niệm, câu hỏi
vấn đáp kèm âm thanh và hình ảnh minh họa. Các nội dung thực hành thì
đƣợc sử dụng nhƣ một phƣơng tiện nghe nhìn có hiệu quả, tạo đƣợc sự hấp
dẫn, sinh động trong giờ dạy. Nhìn chung việc sử dụng CNTT đã mang lại hiệu
quả cao trong dạy học âm nhạc.
Tuy nhiên, thiết bị dạy học còn rất hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu
dạy học của học phần nhƣ đã nêu [xem mục 1.2.2, tr.20]. Vì vậy GV hoàn
toàn bị động khâu này.
- Kỹ năng và phƣơng pháp giảng dạy (Tổ chức hoạt động dạy học)
Qua quá trình điều tra, trao đổi và thăm dò ý kiến của các GV trong
tổ chuyên môn thì hầu nhƣ các GV đều cho rằng việc tổ chức dạy học trên
lớp là khâu quyết định chất lƣợng dạy học. Trƣớc đây trên lớp, GV chủ yếu
dạy theo phƣơng pháp thuyết trình nhƣng hiện nay GV đã có sự quan tâm
và thực hiện đổi mới PPDH trong quá trình giảng dạy, sử dụng nhiều
phƣơng pháp dạy học khác nhau, có thể tổng hợp các phƣơng pháp thƣờng
dùng cho học phần âm nhạc nhƣ sau: PP trình bày tác phẩm, PP dùng lời
(thuyết trình và vấn đáp), PP dạy học trực quan và đa giác quan (trình bày
trực quan và quan sát, lắng nghe, đọc nhạc, hát …), PP dạy học thực hành,
PP kiểm tra, đánh giá.
Tùy vào sự khác nhau của từng nội dung học (chủ yếu về lý thuyết
và thực hành) mà GV lựa chọn PP để sử dụng cho hợp lý cụ thể từng nội
dung nhƣ sau :
28
* Dạy học phần lý thuyết âm nhạc (15 tiết ).
Do thời gian giảng dạy nội dung chỉ có 1 đơn vị học trình trong khi
đó chƣơng trình lại quá dài, vì thế trong giảng dạy GV thƣờng sử dụng PP
dùng lời (thuyết trình, vấn đáp) là chính. GV đƣa ra các khái niệm đi kèm
ví dụ minh họa, sau đó hƣớng dẫn sinh viên làm bài tập.
Qua quan sát một tiết dạy về quãng đƣợc GV giảng dạy nhƣ sau:
Đƣa ra khái niệm, các nguyên tắc với những ví dụ minh họa sau đó yêu cầu
SV làm bài tập.
VD: SV làm bài tập xác định quãng.
- Quãng trƣởng
- Quãng thứ
Với cách giảng dạy nhƣ trên, SV nắm đƣợc kiến thức, làm đƣợc bài
tập nhƣng sẽ rất mau quên, chƣa hiểu đƣợc việc ứng dụng vào phân tích bài
hát (ứng dụng vào phần thực hành xác định giọng).
Nhìn vào thì các GV đều có khả năng thuyết trình diễn giải mạch lạc
những vấn đề cần truyền đạt. Tuy nhiên, đó chỉ là các hoạt động mang tính
tích cực của ngƣời thầy, việc tổ chức các hoạt động học tập nhằm phát huy
tính tích cực của SV chƣa đƣợc GV vận dụng tốt. Do sự say mê kiến thức,
say mê trong qua trình thuyết giảng và những ảnh hƣởng khách quan khác
đã đƣa trọng tâm của buổi học hƣớng về ngƣời thầy, ít tạo điều kiện để SV
phát huy năng lực học tập. Vì vậy, sau những tiết học lý thuyết, SV vẫn
chƣa hiểu sâu sắc hoặc không hiểu nội dung đƣợc học, dẫn đến quá trình
vận dụng lý thuyết vào thực hành cũng chƣa đạt hiệu quả cao. Chính sự mơ
29
hồ của SV về kiến thức nhạc lý, nên khi GV triển khai các phƣơng pháp
dạy học trong giảng dạy phần thực hành tập đọc nhạc và thực hành hát
cũng bị hạn chế.
Ngoài ra, trong quá trình giảng dạy GV cũng đã chú ý phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo của sinh viên. Tuy nhiên, vẫn chƣa nhƣ mong
muốn vì phần lớn một số sinh viên chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng
môn học, chƣa có ý thức - thái độ học tập đúng đắn nên bản thân sinh viên
chƣa tích cực, chủ động trong quá trình học tập. Kiến thức chuyển tải đến
sinh viên đảm bảo tính khoa học, tính lôgic, nhƣng phần bài tập vận dụng
thực hiện trên lớp còn ít.
GV cũng thƣờng xuyên giao nhiệm vụ về nhà và hƣớng dẫn phƣơng
pháp học cho sinh viên. Tuy nhiên GV kiểm tra việc thực hiện vấn đề
này của SV lại chƣa đƣợc tiến hành thƣờng xuyên (do hạn chế về mặt
thời gian).
* Dạy học tập đọc nhạc (15 tiết)
Về phần thực hành, GV thƣờng tổ chức truyền đạt theo hƣớng học
thuộc lòng giai điệu đối với những nội dung đọc nhạc và hát, hoạt động của
SV chủ yếu là trả lời câu hỏi và thực hiện bài tập.
Nội dung phần thực hành đọc nhạc [ xem phụ lục 4]
Do nội dung chƣơng trình đọc nhạc rất nặng nên GV đã bỏ qua một
số bƣớc quan trọng cho SV luyện một số kỹ năng trƣớc khi đọc bài nhƣ:
Luyện đọc gam, luyện đọc tiết tấu, gõ nhịp, phách... mà đi vào trực tiếp
giảng dạy bài thực hành đọc nhạc trong giáo trình âm nhạc dành cho GV
Mầm non.
Việc dạy thực hành đọc nhạc chủ yếu theo hình thức đọc tập thể, đọc
đồng thanh bởi quy định mỗi giờ học bình quân là 20 sinh viên/ nhóm,
30
thậm chí có lớp còn đông hơn. Thời lƣợng chƣơng trình chỉ có 15 tiết/1 nội
dung. Qua thực tế các giờ dạy của giảng viên thì chúng tôi thấy phần lớn
các bƣớc dạy tập đọc nhạc trên lớp nhƣ sau:
VD: Tập đọc nhạc bài hát: “Đi học về ”
+ Phân tích về nhịp, phách, tên nốt, hình nốt
+ Đọc cao độ, trƣờng độ với tốc độ chậm từng câu cho đến hết bài
+ Đọc toàn bài với tốc độ chậm
+ Đọc toàn bài đúng nhịp độ, tính chất của bài
+ Đọc theo tổ, cá nhân toàn bài
+ Ghép lời ca (đối với những bài hát).
Quy trình các bƣớc luyện tập đã đề ra, tuy nhiên có một số GV để dạy
kịp theo tiến độ chƣơng trình thì đã bỏ qua một số bƣớc luyện tập cơ bản trực
tiếp cho các em đọc các bàì thực hành trong nội dung chƣơng trình.
Trong quá trình dạy, giảng viên sử dụng nhạc cụ đệm theo giai điệu
từng câu, đoạn, cả bài để sinh viên nghe và đọc theo. Vì thế, giảng viên sử
dụng PP hƣớng dẫn thực hành luyện tập là chính. Khi lên lớp chỉ đơn thuần
31
là hƣớng dẫn sinh viên đọc đƣợc nhiều bài theo đúng nội dung chƣơng
trình chi tiết quy định.
Vì vậy, để đạt đƣợc kết quả cao trong phần tập đọc nhạc, ngoài việc
tiếp thu những kiến thức hƣớng dẫn của giảng viên, thì ngƣời học cũng
phải biết vận dụng kiến thức nhạc lý kết hợp việc luyện kỹ năng thẩm âm,
tiết tấu, dƣới sự hƣớng dẫn của GV hình thành phản xạ đúng về cao độ,
trƣờng độ, sinh viên cần tự mình đọc đƣợc những tác phẩm trong chƣơng
trình âm nhạc, dành cho mầm non và một số tác phẩm đơn giản khác.
* Dạy học hát (15 tiết)
Nội dung phần thực hành hát [ xem phụ lục 4 ]
Do số lƣợng các bài hát thực hành quá nhiều nên GV không có
thời gian rèn luyện cho SV một số kĩ thuật luyện thanh cơ bản nhƣ: Tƣ
thế hát, cách lấy hơi, nhã chữ, cách hát liền giọng hay cách sử lý sắc thái
bài hát…mà chủ yếu cho SV nghe trực tiếp giai điệu và hát theo lối
truyền khẩu.
Trích bài hát “ Cô giáo” - Đỗ Mạnh Thƣờng
VD: Khi dạy một bài hát: “Cô giáo” của Đỗ Mạnh Thƣờng
GV nêu ra các yêu cầu nhƣ : hát đúng cao độ, trƣờng độ, thể hiện
đúng sắc thái, tính chất bài hát…Ngoài ra có thể vừa hát vừa kết hợp với
vận động phụ học. Với những yêu cầu cơ bản nhƣ trên, chỉ có một số ít
32
SV thực hiện đúng, đa số còn lại chƣa thể hiện đƣợc. Chủ yếu. SV còn
hát sai về cao độ, trƣờng độ chƣa nói đến việc thể hiện sắc thái, tính chất
bài hát. Điều này cần thêm thời gian để SV rèn luyện kỹ năng hát và có
hƣớng dẫn hợp lý từ phía GV.
Hình thức dạy hát cho SV GDMN là hát tập thể, thời lƣợng
chƣơng trình là 15 tiết thực hành với các yêu cầu truyền đạt một số kỹ
năng ca hát và tập hát các bài trong chƣơng trình (57 bài hát). Đây là một
nhiệm vụ khó khăn đối với GV, điều này ảnh hƣởng đến chất lƣợng
giảng dạy của GV và hiệu quả học tập của SV. GV phải dạy từ 3 đến 4
bài trong một giờ lên lớp, đồng thời việc xếp thời khóa biểu là 5 tiết lên
lớp nên cả GV và SV dễ rơi vào trạng thái mệt mỏi, mất đi sự hứng thú.
GV đã rất cố gắng dạy đầy đủ các bài hát, giúp SV hát đúng giai điệu,
nhịp điệu nhƣng vẫn còn tồn tại một số hạn chế trong dạy học hát nhƣ:
GV chƣa chú trọng đến việc giới thiệu về bài hát để SV nắm bắt đƣợc
nội dung tƣ tƣởng, tính chất, chƣa chú trọng đến việc phân câu, phân
đoạn và đánh dấu những chỗ lấy hơi. Lớp đông nên GV không thể chú ý
đến việc phát âm, tƣ thế ca hát của từng SV, khi các em hát sai GV
không thể sữa cho từng ngƣời đƣợc.
Những năm vừa qua Bộ giáo dục và đào tạo đã đƣa ra yêu cầu đổi
mới PP giảng dạy cho phù hợp với phƣơng thức đào tạo mới, đứng trƣớc
chủ trƣơng đó thì bản thân ngƣời GV đã gặp nhiều khó khăn nhất định nhƣ:
Nhiều GV còn lúng túng trong việc phân bố thời gian của mỗi tiết
học, phần nào giảng tại lớp, phần nào cho SV tự rèn luyện ở nhà. Những
quy định của nhà trƣờng về số tiết của học phần, sĩ số lớp, lƣợng kiến thức
cần phải cung cấp…đã gây khó khăn cho GV trong việc triển khai và vận
dụng những phƣơng pháp mới trong dạy học.
33
Trong một lớp với nhiều SV còn hạn chế về năng khiếu nên quá
trình dạy thực hành đòi hỏi phải thực hiện thật chậm và chi tiết. Trong khi
đó, yêu cầu nội dung phần thực hành tƣơng đối nhiều so với thời lƣợng
chƣơng trình dẫn đến quá trình giảng dạy của GV chỉ hƣớng cho SV thuộc
hết các bài hát và tập đọc nhạc trong chƣơng trình Mầm non, còn những kỹ
năng phản xạ về cao độ, tiết tấu ít đƣợc sự quan tâm do hạn chế về thời
gian và năng lực của SV. Do đó, trong thời gian tới, GV cần tìm ra giải
pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy, học tập học phần Âm
nhạc tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh.
* Kiểm tra đánh giá
Căn cứ theo quyết định số 259/QĐ- CĐSP của Hiệu trƣởng Trƣờng
CĐSP Tây Ninh này 31/8/2007 “V/v ban hành một số quy định thực hiện
quy chế 25 đào tạo cao đẳng chính quy và thực tiễn hoạt động của Trƣờng
CĐSP Tây Ninh”
Việc kiểm tra, đánh giá phân môn Âm nhạc không chỉ là cơ sở phân
loại SV ngành GDMN mà còn có vai trò quan trọng trong việc xác định
chất lƣợng dạy học
Trong quá trình kiểm tra đánh giá GV luôn phải chú ý đến đặc điểm
khả năng âm nhạc của SV nhằm đánh giá đúng thực tế, công bằng và khách
quan. Tuy nhiên việc kiểm tra đánh giá cũng còn nhiều mặt hạn chế nhƣ
khi tổ chức kiểm trả giữa kì GV hoàn toàn chủ động về mặt thời gian,
không thành lập ban coi thi, ban giám sát, với số lƣợng khá đông nên
thƣờng xảy ra tình trạng sao chép, sử dụng tài liệu trái quy định (phần thi lý
thuyết hình thức làm bài tập và hình thức trắc nghiệm), chính vì thế việc
đánh giá SV cũng chƣa thật sự khách quan đƣợc.
1.3.4.2. Hoạt động học của sinh viên
34
Hoạt động học tập của SV GDMN bao gồm các hoạt động nhƣ: Học
tập trên lớp, tự học- tự nghiên cứu, kiến tập- thực tập sƣ phạm.
Thứ nhất, học tập trên lớp: Đây là hình thức bắt buộc đối với mỗi SV
đang học tập tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh. Theo quy định thì SV nghỉ học
trên 20% số tiết của mỗi môn học sẽ không đủ điều kiện đƣợc thi và phải
đăng ký học lại. Ngoài ra việc SV đi học đầy đủ tất cả các số buổi học của
học phần, còn đƣợc GV đánh giá và cho điểm chuyên cần cộng vào kết quả
thi học phần của môn học đó. Chính vì thế nên SV GDMN của nhà trƣờng
rất có ý thức đi học đầy đủ và nghiêm túc các tiết dạy trên lớp.
Hoạt động thƣờng xuyên của SV phần lớn khi đến lớp là lắng nghe
và ghi chép bài giảng. Đây là hoạt động đã ăn sâu vào nề nếp học tập của
SV lúc còn đang học phổ thông, tuy nhiên việc học tập ở hệ CĐ không chỉ
dừng lại ở mức độ nghe và ghi chép có hiệu quả mà phần lớn SV đến lớp
đều thụ động ít phát biểu ý kiến xây dựng bài. Việc phát biểu ý kiến chỉ tập
trung vào một số SV khá, giỏi hoặc khi GV đó chỉ định thì SV mới trả lời,
SV trở nên thụ động, thiếu ý thức tự giác trong học tập, những điều này
thƣờng xuyên diễn ra ở những tiết học lý thuyết âm nhạc, thiết nghĩ nguyên
nhân của tình trạng đó một phần cũng là do SV chƣa nhận thức đầy đủ về
tầm quan trọng của môn học nên phần lớn sinh viên chƣa có ý thức - thái
độ học tốt. Đây là thói quen không phù hợp với phƣơng thức học tập trong
thời đại mới. Điều này cho thấy hoạt động học tập trên lớp của SV chƣa
mang lại hiệu quả cao.
Thứ hai, tự học - tự nghiên cứu: Qua thời gian công tác tại trƣờng
cho chúng tôi thấy rằng lịch học các môn của SV GDMN rất dày đặc, gần
nhƣ trong cả năm học SV phải học cả ngày từ thứ 2 đến thứ 6 đôi khi vẫn
phải học cả thứ 7, nên việc SV xắp xếp thời gian tự học và tự nghiên cứu là
rất khó.
35
Thông qua việc điều tra lấy ý kiến của SV về việc “ SV thấy việc tự
học và tự nghiên cứu là cần thiết hay không?” của các bạn SV lớp K41A-
GDMN kết qủa là 95% các bạn cho rằng để học tốt tất cả các môn học thì
việc xây dựng nội dung chƣơng trình tự học - tự nghiên cứu là một việc cần
thiết, chỉ có 5% số ít SV còn lại cho rằng tự học và tự nghiêm cứu là không
cần thiết.
Tuy nhiên, xu hƣớng của sinh viên Việt Nam nói chung và sinh viên
Trƣờng CĐSP Tây Ninh nói riêng việc tự học và tìm hiểu nghiên cứu các
môn học chiếm tỉ lệ rất thấp, phần lớn không diễn ra thƣờng xuyên hay khi
có GV yêu cầu thì các em mới tự học và tự nghiên cứu hoặc chỉ khi nào
gần đến kỳ thi mới chú tâm vào việc học, cho nên dẫn đến kết quả học tập
không đƣợc cao lắm. Một số ít SV có ý thức tự học, tự nghiên cứu thì kỹ
năng tìm kiếm và xử lý thông tin về hoạt động âm nhạc chƣa cao.
Ngoài ra SV học ngành này chủ yếu tập trung ở các huyện, nhiều
sinh viên có hoàn cảnh khó khăn vừa học vừa làm nên thời gian tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên rất hạn chế.
Do chƣa nhận thức đƣợc tầm quan trọng của môn học, ý thức - thái
độ học chƣa tốt, chƣa quen với cách học bậc cao đẳng - đại học (sinh viên
phải tự tìm tòi, tự nghiên cứu dƣới sự định hƣớng của giáo viên), nên đa số
sinh viên còn thụ động trong quá trình học tập, chƣa có phƣơng pháp học
tập tốt cho học phần âm nhạc học này.
Qua kết quả khảo sát và phỏng vấn Cô Bùi Thị Hiền cán bộ nhân
viên làm việc tại Thƣ viện trƣờng về mức độ thƣờng xuyên đến thƣ viện để
tìm kiếm tài liệu học tập của SV cho thấy “ Số SV đến thƣờng xuyến hàng
năm chiếm 15,8%, 68,3% đến thƣ viên khi có yêu cầu của GV hoặc mƣợn
giáo trình để học trên lớp, 14.2% hiếm khi đến thƣ viện và 1.7% chƣa bao
36
giờ đến thƣ viện” [Nguồn do thư viện trường cung cấp]. Nhƣ vậy, hoạt động tự học, tự
nghiên cứu vẫn chƣa đáp ứng nhƣ cầu học tập học phần âm nhạc.
Thứ ba, kiến tập - thực tập sƣ phạm: Căn cứ Quy chế thực hành, thực
tập sƣ phạm áp dụng cho các trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo giáo viên
phổ thông, mầm non trình độ cao đẳng hệ chính quy ban hành theo Quyết
định số 36/2003/QĐ-BGDĐT ngày 01/8/2003 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo. Mỗi khoá học SV ngành GDMN tham gia một đợt kiến tập và
một đợt thực tập sƣ phạm ở các trƣờng Mầm non trên địa bàn tỉnh Tây
Ninh do Trƣờng CĐSP Tây Ninh phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo Tây
Ninh tổ chức. Đây là giai đoạn mà SV đã hoàn tất chƣơng trình âm nhạc
ngành GDMN, thực tập sƣ phạm là giai đoạn mà SV phải ứng dụng những
kiến thức và kỹ năng đã học để hƣớng dẫn các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt
Đội, Sao nhi đồng, hƣớng dẫn các buổi sinh hoạt lớp cho trẻ tuổi nhà trẻ và
trẻ mẫu giáo. Dạy hát, múa, tham gia tổ chức các hoạt động giáo dục nhƣ
lao động, hội thi văn nghệ, thể dục thể thao, cắm trại và kỷ niệm các ngày lễ
truyền thống…
Tuy nhiên, trong công tác chuyên môn vẫn không tránh khỏi một số
hạn chế nhƣ: Còn một số ít SV chƣa ý thức cao trong việc soạn giáo án dự
giờ, thực hiện các phƣơng pháp sƣ phạm còn hạn chế, còn lúng túng khi
lên lớp, khả năng ứng xử tình huống sƣ phạm chƣa thật sự khéo léo, hợp lý,
còn thiếu tự tin trong việc chuẩn bị tổ chức hoạt động dạy học, soạn giáo án
chƣa sát mẫu quy định.
Đối với những hoạt động âm nhạc và để đánh giá chất lƣợng đào tạo
học phần âm nhạc, chúng tôi có tiến hành dự giờ khảo sát một số tiết dạy
âm nhạc của 10 SV lớp GDMN40 tại trƣờng Mầm non Tuổi Ngọc. Kết quả
có 6 SV có khả năng hát tốt những lại không có khả năng hƣớng dẫn trẻ
vận động và múa mình họa theo, 4 SV không sử dụng nhạc cụ trong quá
37
trình dạy trẻ hát [Nguồn do tác giả tự khảo sát và tổng hợp]. Xét về kỹ năng hát và đọc
nhạc, một số SV cho biết các em cũng có đầu tƣ vào tiết dạy nhạc nhƣng do
yếu tố tâm lý chƣa tự tin trong những buổi đầu đứng lớp vì vậy đã ảnh hƣởng
đến khả năng của các em, Hoặc một số trƣờng hợp khác do hạn chế về năng
khiếu ngay từ những buổi đầu học âm nhạc đã dẫn đến trở ngại trong quá trình
hoàn thành nhiệm vụ giảng dạy. Đây cũng là mặt hạn chế trong quá trình học
tập với phƣơng châm học lý thuyết gắn liền với thực hành.
Nguyên nhân từ những hạn chế trên một phần xuất phát từ ngƣời học
là SV không chuyên về âm nhạc nên vấn đề học âm nhạc của các em cần có
nhiều thời gian để nắm vững kiến thức cũng nhƣ kỹ năng thực hành. Từ đó,
SV gặp một số khó khăn, vƣớng mắc trong học tập do chƣa thực sự tìm ra PP
học tập hiệu quả nhất, chƣa xây dựng và rèn luyện kỹ năng học tập hợp lý.
Từ thực tế trên cho thấy SV ra trƣờng phải tự học hỏi và rèn luyện
thêm rất nhiều mới có thể đáp ứng nhu cầu giáo dục trong xã hội. Nhƣng
bƣớc trƣớc tiên cần phải nhìn nhận lại việc đào tạo của ngành GDMN, PP dạy
học của GV âm nhạc nói chung để có những giải pháp kịp thời nhằm nâng cao
chất lƣợng giảng dạy học phần âm nhạc tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh.
Thứ tư, hoạt động ngoại khóa: Trƣờng CĐSP Tây Ninh là trƣờng đào
tạo đa ngành, số SV có môn học âm nhạc chiếm tỷ lệ không cao, trong đó
chủ yếu là SV hai ngành GDTH và GDMN. Do đó các hoạt động ngoại
khóa có liên quan đến âm nhạc thƣờng ít đƣợc quan tâm. Chƣơng trình
ngoại khóa âm nhạc đƣợc tổ chức chung toàn trƣờng theo định kỳ hàng
năm với hình thức hoạt động chủ yếu là thi biểu diễn văn nghệ, đối tƣợng
tham gia là đa thành phần SV, trong đó có một bộ phận không nhỏ là
những SV không đƣợc học âm nhạc. Các hoạt động này diễn ra nhằm mục
đích giao lƣu, giải trí là chính, ít có giá trị học thuật.
38
Từ thực tế trên cho thấy môi trƣờng hoạt động âm nhạc trong lĩnh vực
hoạt động ngoại khóa của SV chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, các hoạt
đông âm nhạc ngoại khóa còn nghèo nàn chƣa có tính ứng dụng vào học
tập. Vì vậy, việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa nhằm hƣớng tới lợi ích
trong học tập nghiên cứu âm nhạc là vấn đề cần đƣợc nhà trƣờng và GV
quan tâm nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học âm nhạc cho SV SPMN.
39
Tiểu kết
Trong chƣơng 1, nghiên cứu vềcơ sở lý luận trong đó có một số khái
niệm nhƣ khái niệm dạy học, âm nhạc, phƣơng pháp dạy học và hoạt động
dạy học. Những khái niệm này là công cụ để làm lý luận cho đề tài.
Đồng thời, ở chƣơng này nghiên cứu về tình hình thực tiễn của tỉnh
trong đó có đi khái quát tổng thể các trƣờng mầm non, tổng hợp đƣợc các
số liệu các trƣờng, số lƣợng giáo viên, đặc điểm, trình độ chuyên môn cũng
nhƣ phƣơng pháp năng lực dạy học. Đặc biệt đề tài nghiên cứu về thực
trạng dạy học âm nhạc cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh.
Nhận thức rõ đƣợc điểm mạnh và điểm yếu trong việc dạy và học âm
nhạc cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh là cơ sở thực tiễn để tìm ra
đƣợc những giải pháp thiết thực góp phần nâng cao chất lƣợng giảng dạy
học phần âm nhạc trong thời gian tới. Chình vì thế, trong quá trình nghiên
cứu, chúng tôi nhận thấy cần có đề xuất giải pháp cho việc Dạy học âm
nhạc cho Sinh viên Sư pham mầm non tại Trường CĐSP Tây Ninh là phù
hợp với yêu cầu hiện tại.
40
Chƣơng 2
BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DẠY HỌC ÂM NHẠC
CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM MẦM NON
Qua việc tìm hiểu về thực trạng, về cơ cấu tổ chức cũng nhƣ tìm hiểu
về phƣơng pháp dạy học âm nhạc cho SV mầm non tại Trƣờng CĐSP Tây
Ninh, chúng tôi thấy đƣợc rằng để nâng cao chất lƣợng dạy học học phần
âm nhạc ngành GDMN đòi hỏi phải đồng thời phát huy những kết quả đạt
đƣợc với việc tiến hành triển khai các giải pháp thiết thực nhằm khắc phục
những mặt hạn chế còn tồn tại.
Có rất nhiều những giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học âm
nhạc cho nhiều đối tƣợng khác nhau nhƣng để áp dụng đƣợc có hiệu quả
các giải phƣơng ấy thì cần phải có sự lựa chọn đúng đắn và áp dụng ở môi
trƣờng phù hợp. Qua việc tổng hợp và phân tích các tƣ liệu đã thu thập
chúng tôi đƣa ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học âm
nhạc cho SV SPMN nơi đây.
2.1. Điều chỉnh, bổ sung chƣơng trình
2.1.1. Về nội dung
Chƣơng trình giảng dạy học phần đóng vài trò quan trọng trong việc
đảm bảo chất lƣợng đầu ra của SV và có thể đáp ứng yêu cầu nâng cao chất
lƣợng giảng dạy cho SV mầm non. Trong Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8,
Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng (khóa XI) tiếp tục khẳng định: “Đổi mới
chƣơng trình nhằm phát triển năng lực, tăng thực hành, vận dụng kiến thức
vào thực tiễn” [2, tr.31].
Việc điều chỉnh chƣơng trình hợp lý, có tính khoa học phù hợp với
thực tiễn là cơ sở để cải tiến chất lƣợng nhằm đạt đƣợc mục tiêu dạy học
ÂN ngành GDMN, đồng thời cũng là việc triển khải thực hiện theo tinh
thần Nghị quyết của Đảng. Nhận thấy rõ tính cấp thiết của việc điều chỉnh
41
chƣơng trình cùng với những thực trạng đã nêu về nội dung dạy học phần
âm nhạc cho SV mầm non tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh, chúng tôi khuyến
nghị việc đổi mới chƣơng trình giảng dạy.
Thứ nhất, tăng thêm thời lƣợng giảng dạy: Chúng tôi đã khảo sát,
nghiên cứu và so sánh chƣơng trình giảng dạy học phần âm nhạc này với
một số chƣơng trình học phần âm nhạc cho SV mầm non tại các trƣờng CĐ
chuyên nghiệp trong nƣớc, chúng tôi thấy rằng việc tăng thời lƣợng giảng
dạy là một trong những biện pháp thích hợp để nâng cao chất lƣợng dạy
học. chúng tôi đề xuất bổ sung thêm 15 tiết (1 đơn vị học trình) vào chƣơng
trình đào tạo Học phần âm nhạc nhằm tăng cƣờng thời lƣợng rèn luyện kỹ
năng âm nhạc cho SV.
Thứ hai, bổ sung nội dung: Phần nhạc lý nên bổ sung một số kiến
thức về Quãng. Phần tập đọc nhạc cần đƣa một số kiến thức về thực hành
luyện đọc Gam trƣớc khi ứng dụng vào đọc bài. Phần hát cũng nên bổ sung
một số kĩ thuật luyện thanh (tƣ thế, lấy hơi, cách nhả chữ…) Sắp xếp lại
các nội dụng một cách hợp lý, bổ sung một số bài hát dân ca dân tộc vào
hoạt động ngoại khóa sao cho phù hợp với điều kiện ứng dụng tại địa
phƣơng. Việc thực hành đúng các bài tập cũng là tiêu chí quan trọng để
đánh giá năng lực của SV. Vì vậy bài tập ứng dụng cũng cần đƣợc nâng
cao để khẳng định chất lƣợng của SV. Những bài tập mới đƣợc biên soạn
cần chú trọng vấn đề ứng dụng thực hành và có tính chất liên hệ thực tế.
Trên cơ sở chƣơng trình mới đƣợc HV đề xuất, chúng tôi tiến hành
biên soạn Đề cƣơng chi tiết học phần. Trong đề cƣơng chi tiết thể hiện rõ
toàn bộ kế hoạch giảng dạy và học tập, thông qua đó quá trình dạy và học
đƣợc tiến hành theo đúng lộ trình đã đƣợc đặt ra nhằm giúp SV nâng cao
khả năng tự học để có thể đạt kết quả tốt nhất trong học tập. Chƣơng trình
đƣợc đề xuất nhƣ sau: Nội dung chƣơng trình [Xem phụ lục 5, tr.145].
42
Chƣơng trình học phần âm nhạc đƣợc chúng tôi xây dựng và đề xuất
trên tinh thần quán triệt mục tiêu dạy học âm nhạc ngành GDMN. Chúng
tôi tin tƣởng rằng, chƣơng trình này sẽ giúp cho việc dạy và học âm nhạc
đạt hiệu quả hơn.
2.1.2. Sắp xếp một số bài hát theo chủ đề
Theo chƣơng trình giáo dục Mầm non đổi mới, cho phép nhà trƣờng,
giáo viên đƣợc linh hoạt lựa chọn nội dung dạy học âm nhạc. Ngoài những
bài hát trong cuốn Trẻ Mầm non ca hát của Vụ Giáo dục Mầm non, tái bản
năm 2009 thì GV có thể lựa chọn các bài hát sáng tác cho độ tuổi thiếu nhi,
nhi đồng…. Tuy nhiên việc lựa chọn bài hát để đƣa vào dạy học âm nhạc
cho SV SPMN cần đảm bảo những yêu cầu nhất định.
2.1.2.1. Yêu cầu chung khi lựa chọn bài hát.
Theo tác giả Nguyễn Thị Hải Yến:
Bài hát đƣợc lựa chọn phải phù hợp đặc điểm tâm sinh lý, khả
năng âm nhạc. Các bài hát phải phong phú về nội dung, thể loại, lời
ca gần gũi với trẻ, dễ hiểu và dễ nhớ... Việc lựa chọn bài hát cũng
cần dựa vào những tập bài hát đã đƣợc các nhà xuất bản phát hành,
các tác phẩm mới sáng tác cho trẻ... các bài hát phù hợp với văn hóa
địa phƣơng [41,tr.41].
Sau đây chúng tôi xin đƣa ra một số tiêu chí cụ thể để lựa chọn bài
hát vào nội dung dạy học âm nhạc cho SV SPMN.
Về lời ca: Lời ca trong các bài hát đóng vai trò quan trọng giúp SV
hiểu đƣợc nội dung của tác phẩm, đó là những đoạn thơ ngắn, hoặc đoạn
văn xuôi cô đọng giàu hình tƣợng, từ ngữ đơn giản, dễ đọc, dễ hát, có khi
nhạc sĩ phổ nhạc cho thơ… Trong đó từng chữ, từng câu, từng điệu đều rõ
ràng, mạch lạc nhằm làm nỗi bật hình tƣợng trong tác phẩm. Đặc điểm lời
43
ca trong ca khúc mầm non là những bài thơ ngắn gọn, đa số theo thể thơ tự
do đƣợc phối hợp khéo léo giữa các câu 4 chữ, 5 chữ, 6 chữ.
VD: Bài hát Sắp đến tết rồi (Hoàng Vân), bài đƣợc kết hợp thể thơ 4-
5-6 chữ.
Sắp đến tết rồi
Đến trường rất vui - ứng với 4 chữ
Sắp đến tết rồi
Về nhà rất vui
Mẹ đang may áo mới nhé - ứng với 6 chữ
Ai cũng vui mừng ghê - ứng với 5 chữ
Mùa xuân nay em đã lớn - ứng với 6 chữ
Biết đi thăm ông bà - ứng với 5 chữ
Một số bài cũng kết hợp thể thơ 5-6 chữ và một số bài hát đƣợc phổ
nhạc từ thơ nhƣ: Bài “Hòa bình cho bé” (Huy Trân), “Thật là hay” (Hoàng
Long), “Múa Vui” (Lƣu Hữu Phƣớc), Bài “Gà gáy”, thơ Phạm Hổ - nhạc
Hoàng Văn Yến, bài “Gác trăng”, thơ Nguyễn Tri Tâm - nhạc Hoàng Văn
Yến, bài “Đường và chân”, thơ Xuân Tửu - nhạc Hoàng Long…
Khi lựa chọn bài hát GV cần chú ý đến nội dung lời ca của bài hát,
các bài hát đƣợc lựa chọn phải có lời ca vui tƣơi trong sáng, giản dị, dễ
hiểu, dễ nhớ, dễ thuộc, gần gũi và mang ý nghĩa giáo dục. Việc lựa chọn lời
ca bài hát cần có nội dung miêu tả thế giới muôn màu xung quanh trẻ và
liên quan trực tiếp đến cuộc sống hàng ngày của trẻ. Các bài đƣợc lựa chọn
phải đảm bảo đa dạng và phù hợp về chủ đề, phù hợp với ngôn ngữ và tâm
sinh lý của trẻ, có nhƣ vậy trẻ mới có hứng thú tham gia vào bài học và
việc học tập mới đạt kết quả cao.
Về nội dung nghệ thuật: Nội dung chủ đề trong các ca khúc rất
phong phú, đa dạng về tính chất cũng nhƣ thể loại và phải đề cập đến tất cả
44
các sinh hoạt vui chơi, học tập hàng ngày của trẻ. Nội dung các bài hát có
giá trị giáo dục cao. Hiện nay, các bài hát đƣợc lựa chọn đƣa vào giảng dạy
ở trƣờng mầm non cơ bản ở các thể loại nhƣ: Bài hát hành khúc, bài hát trữ
tình, bài hát vui hoạt rất phù hợp với các hoạt động vui chơi.
Bài hát hành khúc: Tiến sĩ Ngô Thị Nam với cuốn tài liệu “Hát”
(2004), Nxb Đại học Sƣ phạm đã viết “Bài hát hành khúc có đặc điểm
chung là nhịp độ vừa phải, hợp với bƣớc đi, bƣớc hành quân, âm điệu rõ
ràng, rắn rỏi, khỏe mạnh” [25, tr.30].
Thể hiện phong cách hành khúc là cách hát phổ biến nhất, phù hợp
với bƣớc đầu tập hát cho mọi đối tƣợng nhất là trẻ mẫu giáo. Khi lựa chọn
các bài hát cho trẻ mẫu giáo, giáo viên nên chọn những bài có giai điệu đi
liền bậc hoặc đi quãng 3, quãng 4 đƣợc viết ở nhịp 2 phách với tiết tấu
chắc, khỏe để trẻ dễ dàng hát những bài hát thuộc thể loại này.
Những bài hát hành khúc thƣờng gặp có thể lựa chọn để đƣa vào
chƣơng trình cho trẻ mầm non nhƣ: “Đi một hai” của Đoàn Phi, “Làm chú
bồ đội” của Hoàng Long, “Chú bộ đội” của Hoàng Hà, “Hòa bình cho bé”
của Huy Trân, “Em đi qua ngã tư đường phố” của Hoàng Văn Yến…
Bài hát trữ tình: Các bài hát trữ tình có giai điệu mềm mại, uyển
chuyển, có nhịp độ khoan thai thƣờng tiến hành liền bậc hoặc lƣợn sóng, ít
có quãng nhảy xa, âm hình nhịp điệu đơn giản với những nốt trắng, nốt
đen, nốt móc đơn lặp đi lặp lại đều đều để trẻ dễ hát, nhiều bài có nốt luyến
láy làm cho giai điệu du dƣơng mềm mại, nhịp điệu dàn trải tự do làm tăng
thêm tính chất nhẹ nhàng tình cảm. Chính vì thế khi lựa chọn bài hát chúng
ta cần phải xem xét ở các phƣơng diện trên .
Có rất nhiều bài hát thể loại trữ tình hay và ý nghĩa phù hợp với lứa
tuổi mẫu giáo nhƣ: “Chim mẹ chim con” (Đặng Nhật Mai), “Mẹ yêu không
nào” (Lê Xuân Thọ), “Múa cho mẹ xem” (Xuân Giao), “Cô và mẹ” (Phạm
45
Tuyên), “Cô giáo miền xuôi” (Mộng Lân) …Đặc biệt là những khúc hát ru có
giai điệu nhẹ nhàng uyển chuyển, tính chất êm dịu nhƣ bài: “Ru con” dân ca
Nam Bộ, “Cò lả” dân ca Bắc Bộ, “Lý cây bông”, “Lý cây xanh” dân ca Nam
bộ, “Hoa thơm bướm lượn”, “Cây trúc xinh” dân ca quan họ Bắc Ninh.
Bài hát vui hoạt: Thể loại bài hát vui hoạt có nhịp độ nhanh, linh
hoạt, giai điệu trong sáng thể hiện không khí sôi động, hứng khởi, vui tƣơi
của trẻ, tiết tấu âm nhạc ổn định, rõ ràng và hay có sự lặp lại của một âm
hình tiết tấu. Trong chƣơng trình mẫu giáo những bài hát vui hoạt rất phong
phú, nhiều sắc thái nhƣ: “Chiếc đèn ông sao” (nhạc và lời Phạm Tuyên),
“Đi cấy” dân ca Thanh Hóa…là những bài hát mang sắc thái dí dỏm, hài
hƣớc, ngộ nghĩnh.
Tiết tấu trong các ca khúc mầm non chủ yếu sử dụng tiết tấu có giá
trị nhỏ nhƣ nốt đen, đơn, một số tiết tấu chấm dôi kết hợp với nhau thành
từng nhóm từ một số câu thơ nhất định. Tiết tấu đóng vai trò rất quan trọng
trong ca khúc mầm non bởi trẻ dễ nắm bắt tiết tấu hơn so với cao độ. Âm
vực của trẻ đƣợc giới hạn từ quãng 6 đến quãng 8 thứ nhất.
Hình thức trong các ca khúc mầm non chủ yếu viết ở hình thức một
đoạn đơn 2 câu hoặc 3 câu ngắn gọn, súc tích.
Nhƣ vậy, bài hát dành cho lứa tuổi mầm non rất da dạng và phong
phú về tính chất và thể loại. Do đó, khi lựa chọn bài hát đƣa vào giảng dạy
ngoài việc chú ý tới lời ca và phù hợp với chủ đề thì cũng rất cần lƣu ý tới
tính nghệ thuật. Ngoài ra, mỗi địa phƣơng đều có những nét văn hóa riêng,
do đó cũng cần phải lựa chọn một số bài hát mang tính địa phƣơng để đƣa
vào chƣơng trình giáo dục âm nhạc cho trẻ mầm non.
46
2.1.2.2. Điều chỉnh nội dung các bài hát được sắp xếp theo chủ đề
Qua quá trình điều tra và khảo sát chúng tôi thấy rằng hầu nhƣ tất cả
các trƣờng Mầm non trong cả nƣớc đều phải xây dựng chƣơng trình giáo
dục âm nhạc cho trẻ mẫu giáo theo chủ đề (mỗi chủ đề là một nội dung cụ
thể đƣợc quy định tại thông tƣ số 17/2009/TT - BGD&ĐT ngày 25 tháng 7
năm 2009 của Bộ trƣởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
Trong đề tài “Nghiên cứu, bổ sung các bài hát theo chủ đề cho
chƣơng trình dạy trẻ mẫu giáo lớn tại Trƣờng Mầm non Việt Hà Thành phố
Lào Cai” của tác giả Nguyễn Thị Hải Yến có viết: “Chủ đề là một đơn vị
nội dung hay một phần kiến thức mà trẻ có thể tìm hiểu, khám phá và học
theo nhiều cách khác nhau dƣới sự tổ chức và hƣớng dẫn của giáo viên,
diễn ra trong một thời gian thích hợp” [41, tr.50].
Nhƣ vậy, khi ngƣời giáo viên thực hiện dạy theo chủ đề, yêu cầu các
nội dung trong một giờ học phải liên quan đến chủ đề. Vì thế, việc xắp xếp
các bài hát theo chủ đề để đƣa vào chƣơng trình giảng dạy cho SV Sƣ phạm
Mầm non là rất cần thiết. Qua nghiên cứu chƣơng trình, tìm hiểu thực tế
giảng dạy của các trƣờng mầm non tại địa phƣơng, chúng tôi thấy SV sau
khi ra trƣờng có thể đồng nhất đƣợc kiến thức đã học vào thực tiễn giảng
dạy thì nội dung chƣơng trình cần phải thay đổi cho trùng khớp với thực
tiễn giảng dạy hiện nay. Vì vậy chúng tôi xin sắp xếp lại, đƣa một số bài
hát theo chủ đề vào nội dung chƣơng trình giảng dạy cho SV Sƣ phạm
Mầm non tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh, các bài hát đƣợc chúng tôi đƣa vào
chƣơng trình không những đƣợc dùng cho môn âm nhạc mà còn là những
gợi ý cho SV sau khi ra trƣờng sử dụng, lồng ghép vào các môn học khác
của chủ đề trong chƣơng trình giáo dục cho trẻ mầm non.
Chủ đề trong chƣơng trình giảng dạy có số lƣợng bài hát phong phú,
đa dạng đƣợc phân chia thành nhiều chủ đề khác nhau nhƣ: Chủ đề trƣờng
47
Mầm non, chủ đề nghề nghiệp, chủ đề tết và mùa xuân, chủ đề Quê hƣơng -
đất nƣớc- Bác Hồ, chủ đề Bạn thân, gia đình, chủ đề giao thông, chủ đề
nƣớc và hiện tƣợng tự nhiên…
(Danh sách các bài hát theo chủ đề đã lựa chọn tại phụ lục 2, tr.112)
2.2. Đổi mới phƣơng pháp dạy học
Hiện nay, có rất nhiều PPDH đƣợc áp dụng rộng rãi ở các bậc đào
tạo, mỗi phƣơng pháp đều có những ƣu nhƣợc điểm nhất định, tùy theo đối
tƣợng đƣợc áp dụng. Ở mỗi bậc đào tạo sẽ có những phƣơng pháp phù hợp
với đối tƣợng ngƣời dạy và ngƣời học ở cấp bậc đó. Xuất phát từ nhu cầu
và khắc phục những hạn chế trong phƣơng pháp giảng dạy của các GV bộ
môn âm nhạc Trƣờng CĐSP Tây Ninh, GV cần áp dụng và thực hiện tốt
một số giải pháp góp phần nâng cao chất lƣợng đào tạo dạy học âm nhạc
cho SV mầm non.
Ứng dụng một số phƣơng pháp mới vào giảng dạy:
Ngoài các phƣơng pháp dạy học truyền thống (PP thuyết trình, PP
trình bày tác phẩm, PP hƣớng dẫn thực hành luyện tập, PP kiểm tra đánh
giá) thì hiện nay còn có một số phƣơng pháp dạy học hiện đại thể hiện rõ
đƣợc hai tính chất cơ bản (Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của
ngƣời học và ngƣời dạy gắn liền với thực tiễn đời sống xã hội, lý thuyết kết
hợp với thực hành).
Phƣơng pháp dạy học hiện đại kế thừa các PP dạy học truyền thống
và đƣa ra các PP dạy học mới, dạy học theo hƣớng tích cực. Trong luận văn
này, chúng tôi đã nghiên cứu và đề xuất vận dụng một số PP mới vào dạy
học âm nhạc cho SV mầm non tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh. Trong việc sử
dụng các PP dạy học hiện đại cũng cần đƣợc sử dụng lồng ghép các PP dạy
học truyền thống, không sử dụng tách rời độc lập.
48
2.2.1. Phương pháp thảo luận nhóm
Trong đề tài “Dạy học tích cực môn âm nhạc cho sinh viên trường
CĐSP Thái Nguyên” của tác giả Phạm Thị Minh Thơm có nêu “Thảo luận
là một phƣơng pháp dùng để trao đổi ý kiến với ngƣời khác về một vấn đề
nào đó nhằm phát hiện ra mọi khía cạnh của vấn đề với mục đích cuối cùng
là cả nhóm đạt đƣợc một cách hiểu thống nhất về vấn đề đó” [33, tr.16].
Trong PP dạy học hiện đại, có thể nói đây là PP đƣợc lựa chọn đầu
tiên, đƣợc sử dụng nhiều nhất và cũng đạt đƣợc hiệu quả cao. Hiện nay có
hai loại thảo luận (thảo luận nhóm nhỏ và thảo luận toàn lớp), PP mà chúng
tôi đề cấp và lựa chọn ở đây là PP thảo luận nhóm nhỏ.
Lớp học đƣợc chia thành từng nhóm nhỏ từ 3 đến 5 SV. Tùy mục
đích, yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm đƣợc phân chia ngẫu nhiên hay
có chủ định. Trong nhóm có thể phân công mỗi ngƣời một phần việc, mỗi
thành viên đều phải làm việc tích cực, không thể ỷ lại vào một vài ngƣời
hiểu biết và năng động hơn. Các thành viên trong nhóm giúp đỡ nhau tìm
hiểu vấn đề nêu ra trong không khí thi đua với các nhóm khác. Khi có một
nhóm nào lên trình bày, các nhóm còn lại đều đặt ra câu hỏi phản biện hoặc
câu hỏi đề nghị làm sáng tỏ vấn đề.
PP thảo luận nhóm có rất nhiều ƣu điểm nhƣ: giúp ngƣời học
mở rộng, đào sâu thêm những vấn đề học tập trên cơ sở nhìn nhận
vấn đề một cách có suy nghĩ, phân tích chúng có lý lẽ, có dẫn chứng
minh họa, phát triển đƣợc óc tƣ duy khoa học, giúp ngƣời học phát
triển các kỹ năng giao tiếp, diễn đạt ý tƣởng, phê bình, đánh giá ý
tƣởng, thuyết phục ngƣời khác. Qua quá trình thảo luận dƣới sự
hƣớng dẫn của ngƣời dạy sẽ tạo ra mối quan hệ đa phƣơng, giúp
ngƣời dạy thu nhận thông tin, phản hồi thông tin kịp thời đúng lúc về
49
quá trình học tập của ngƣời học, giúp ngƣời dạy nhanh chóng nắm
đƣợc hiệu quả giáo dục về mặt nhận thức, thái độ, quan điểm, xu
hƣớng, hành vi của ngƣời học để có biện pháp điều chỉnh, giáo dục
kịp thời, không yêu cầu phải sử dụng các thiết bị phƣơng tiện dạy
học hiện đại, phát huy tính tích cực hoạt động của ngƣời học
[33,tr.17].
Phƣơng pháp này cần thiết trong hoạt động học tập môn âm nhạc của
SV SPMN về cả nội dung lý thuyết lẫn thực hành kỹ năng âm nhạc, PP này
có thể đƣợc sử dụng cả trong và ngoài giờ học môn âm nhạc.
VD: Đối với hình thức chia nhóm trên lớp
Với phân môn lý thuyết âm nhạc: thời lƣợng chỉ có 15 tiết nên GV
yêu cầu SV phải tự nghiên cứu đọc tài liệu trƣớc ở nhà còn trên lớp chỉ để
thảo luận và ứng dụng vào bài luyện tập thực hành. Khi dạy về nội dung
các loại nhịp sau khi chia SV thành các nhóm nhỏ GV cho nghe một số bài
hát có các loại nhịp ở nhiều thể loại khác nhau (thể loại hành khúc, thể loại
hát ru, thể loại trữ tình..) hay yêu cầu SV phân biệt tính chất khác nhau của
mỗi loại nhịp nhƣ: Nhịp 2/4 cho nghe bài hát: “Sáng thứ hai” nhịp, nhịp 2/8
cho nghe bài “Đoàn tàu nhỏ xíu”, nhịp 3/8 bài “Bông hoa mừng cô”, bài
nhịp 3/4 “Trường làng tôi” nhịp 4/4 nghe bài “Chim sáo”….
Khi nghe xong tác bài hát GV đặt câu hỏi để các nhóm thảo luận và
xác định nhịp của bài hát. Các thành viên trong nhóm đƣa ra các ý kiến của
mình, các nhóm khác nhận xét đánh giá thảo luận, sau đó GV tổng hợp ý
kiến và nhận xét. Việc dạy ở đây không chỉ đơn thuần dạy SV phân biệt sự
khác nhau của các loại nhịp mà dạy cho các em cách nghe, cảm thụ tính
chất của mỗi loại nhịp đó.
Với phân môn tập đọc nhạc và hát: GV sẽ áp dụng chia nhóm từ tiết
thứ nhất trƣớc khi dạy nội dung mới cũng có thể chia nhóm để nhằm luyện
tập củng cố bài dạy.
50
Cụ thể: Khi GV dạy xong nội dung tập đọc nhạc và hát bài hát “Chú
bộ đội” của Hoàng Hà. GV sẽ chia SV thành những nhóm nhỏ để luyện tập
thực hành.
Yêu cầu đối với mỗi nhóm khác nhau: nhóm tập luyện đọc cao độ,
nhóm đọc trƣờng độ kết hợp gõ phách, nhóm ghép lời, nhóm tập đọc nhạc
kết hợp với đánh nhịp.. sau đó các nhóm sẽ tự luyện tập, một vài nhóm sẽ
trình bày kết quả trƣớc lớp. Các nhóm khác tham gia nhận xét, đánh giá.
GV bổ sung, động viên, khen ngợi hoặc đƣa ra kết luận.
2.2.2. Phương pháp trò chơi
PP trò chơi là tổ chức cho SV tìm hiểu một vấn đề hay thực hiện
những hoạt động, thái độ, việc làm thông qua một trò chơi nào đó. Trò chơi
phải phù hợp với nội dung bài học, trình độ SV, dễ tổ chức và thực hiện.
Sau khi chơi, GV cần cho SV thảo luận để nhận ra kiến thức, kỹ năng âm
nhạc cần thiết.
PP này rất cần thiết trong giảng dạy môn âm nhạc bởi nó hấp dẫn SV
mầm non, giảm tính căng thẳng trong giờ học, tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng
học tập hợp tác. Đặc biệt, thông qua trò chơi giúp SV tích lũy kinh nghiệm
để vận dụng vào việc tổ chức dạy học âm nhạc ở trƣờng mầm non sau này.
Bởi vì, ở lứa tuổi mầm non trẻ học thông qua vui chơi. Các hoạt
động âm nhạc nhƣ ca hát, vận động, nghe nhạc…đƣợc tổ chức dƣới dạng
trò chơi là hình thức hấp dẫn và thực sự lôi cuốn trẻ, thƣờng đƣợc mọi trẻ
yêu thích. Trong thực tế, các loại trò chơi âm nhạc đƣợc lồng vào quá trình
học hát và vận động.
- Hình thức tổ chức trò chơi chính khóa
VD: Sử dụng PP trò chơi nhằm rèn luyện trí nhớ âm nhạc
Trò chơi: “ Nốt nhạc vui” (PP này có thể sử dụng cho phần dạy lý
thuyết âm nhạc lẫn phần thực hành luyện tập).
51
Mục đích: Trò chơi trò chơi góp phần rèn trí nhớ âm nhạc, rèn phản
xạ nhanh cho SV, giúp SV nhớ lại các bài đã đƣợc học thông qua giai điệu
của bài hát
Chuẩn bị: Nhạc nền của một số bài hát trong chƣơng trình mà SV đã
đƣợc học từ trƣớc (thiết kế trên Powerpoint).
Cách chơi: GV cho SV ngồi thành nhóm theo vòng tròn, sau đó mở
nhạc nền đã chuẩn bị sẵn cho SV nghe. SV lắng nghe và nhớ lại xem nhƣng
bài hát đó tên gì?. SV nào phát hiện ra sớm nhất sẽ thắng cuộc, sau khi SV
đó nói đúng tên bài hát thì GV sẽ yêu cầu SV hát lại bài hát đó. Cứ tiếp tục
nhƣ vậy GV sẽ thay đổi nhạc nền để SV đoán và thể hiện lại bài hát. Với
trò chơi này, GV có thể tổ chức cho SV chơi theo đội hay nhóm, từng
nhóm sẽ thể hiện bài hát theo ý tƣởng của nhóm mình …..
Trò chơi “Tập làm ca sĩ” (PP này áp dụng cho phần nội dung dạy hát)
Mục đích: Giúp SV mạnh dạn, tự tin trong thể hiện các ca khúc.
Chuẩn bị: Các bài hát trong nội dung chƣơng trình đã đƣợc học.
Cách chơi: GV tổ chức cho SV bằng cách mời một số SV lên làm ca
sĩ, trong quá trình các ca sĩ hát số SV còn lại làm khán giả cỗ vũ cho bạn
mình biểu diễn. Có thể thay đổi hoặc kết hợp cho SV khác làm động tác
mình họa bài hát theo nhịp điệu. Cùng lúc, SV sẽ thể hiện các động tác
khác nhau làm cho không khí trở nên sôi động vừa đỡ nhàm chán, giúp SV
không bị mệt mỏi vì hát quá nhiều.
Ngoài ra còn có rất nhiều trò chơi khác GV có thể áp dụng để rèn
luyện và củng cố ôn tập lại nội dung cho SV nhƣ: trò chơi “Đoán bài hát
qua hình nền”, “Ai nhanh hơn”, “Phản xạ nhanh”, “Nào ta cùng hát”…
- Hình thức tổ chức trò chơi ngoại khóa
Bên cạnh hình thức tổ chức trò chơi trên lớp, GV cần giới thiệu và tổ
chức cho SV một số trò chơi thông qua hoạt động ngoại khóa, các trò chơi
52
vận động, đặc biệt đối với SV SPMN thì nên tổ chức các trò chơi dân gian.
Vì, thông qua đó GV sẽ giới thiệu một số bài hát dân ca gắn liền với trò
chơi Điều này góp phần rất lớn trong việc giáo dục cho trẻ sau này, làm cơ
sở, tiền đề để cho SV sau khi ra trƣờng áp dụng.
VD: Áp dụng một số làn điệu dân ca vào tổ chức trò chơi ngoại khóa
[phụ lục 3, tr.133]
Bài hát: “Bắc kim thang” (Dân ca Nam Bộ)
Cách chơi: GV chia SV thành nhiều tốp, mỗi tốp tầm 4 đến 5 SV,
các em nắm tay thành vòng tròn và xoay lƣng vào trong, chân trái xỏ “rế”
lẫn nhau, sau đó buông tay, vừa vỗ tay vừa nhảy lò cò bằng chân phải,
miệng thì hát theo nhịp. Nếu em nào té thì thua cuộc và phải cõng lần lƣợt
các em đi một quãng hoặc bị búng vào tai một cái….
Bài hát “Xỉa cá mè” Dân ca Ngƣời Việt
Cách chơi: GV chia mỗi vòng tròn khoảng 10 SV đứng quay mặt vào
trong, tay phải đƣa ra trƣớc mặt, sau đó cử một em ra đứng ở giữa vòng
tròn, vừa đi vừa đập nhẹ vào tay các bạn theo thứ tự và theo nhịp điệu cảu
bài vè. Tiếng sau cùng của bài nhằm đúng vào tay bạn nào thì bạn đó phải
ra để đuổi bắt các em khác. Cuộc đuổi bắt đƣợc thực hiện trong phạm vi
nhất định, em nào bị bắt sẽ làm em chủ và trò chơi bắt đầu trở lại từ đầu.
Ngoài ra còn rất nhiều trò chơi khác với các bài hát nhƣ: Nu na nu
nống (trò chơi đếm chân), Dung dăng dung dẻ (trò chơi ngoài sân).
2.2.3. Cách thức tổ chức mô hình chỗ ngồi thúc đẩy học tập tích cực
Ngoài mô hình bố trí chỗ ngồi truyền thống còn có nhiều cách bố trí
khác tùy theo điều kiện giảng dạy, cơ sở vật chất và đặc điểm của môn học
đó. Một tiết dạy tốt đó là sự tổng hợp của nhiều yếu tố khác nhau, trong đó
việc bố trí mô hình chỗ ngồi hợp lý sẽ tạo điều kiện thuận lợi để GV và SV
phát huy tối đa năng lực của mình.
53
HV đã tham khảo một số mô hình bố trí chỗ ngồi đƣợc tác giả
Nguyễn Quốc Bình đƣa ra trong đề tài “Nâng cao chất lượng dạy, học môn
Nhạc lý phổ thông và Đọc ghi nhạc tại trường Đại Học An Giang”. Chúng
tôi thấy rằng, với hai mô hình “Bố trí chỗ ngồi theo nhóm” và “Bố trí chỗ
ngồi hình chữ U” là rất thiết thực và có thể áp dụng đƣa vào thực tiễn việc
dạy học âm nhạc cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh nhằm nâng cao
chất lƣợng dạy và học của GV và SV.
Theo sơ đồ chỗ ngồi đƣợc bố trí theo nhóm sẽ mang lại hiệu quả
trong việc SV chia nhóm thảo luận, các SV cùng ngồi đối diện nhau, mọi
công việc đều đƣợc dàn trải, ai cũng có nhiệm vụ của mình và tránh đƣợc
tình trạng một số SV ngồi ngoài cuộc thiếu trách nhiệm trong học tập.
Đối với sơ đồ bố trí chỗ ngồi hình chữ “U” thì mang lại hiệu quả
cao trong việc SV tổ chức các hoạt động. Cách bố trí này giúp
GV dễ dàng quan sát từng thành viên trong lớp tránh đƣợc tình
trạng các SV làm việc riêng. Với sơ đồ chỗ ngồi hình chữ “U”
này sẽ tạo đƣợc không gian rộng, thoải mái, giúp SV mạnh dạn
phát biểu ý kiến xây dựng bài [5, tr.77].
VD: Với cách bố trí chổ ngồi hình chứ “U”, GV chia lớp thành hai
nhóm(nhóm thực hiện và nhóm quan sát). Nhóm thực hiện hoạt động ở
giữa lớp theo yêu cầu của GV (GV đƣa ra một nội dung liên quan đến lý
thuyết âm nhạc, nhóm thực hiện tìm hiểu minh họa trực quan nội dung
hoặc trình bày cho lớp nghe). Nhóm quan sát theo dõi hoạt động, ghi chép,
trao đổi. Phƣơng pháp này giúp GV đánh giá đƣợc năng lực của SV, đồng
thời giúp SV phát triễn kỹ năng giao tiếp, kỹ năng truyền thông và kỹ năng
điều hành lớp.
Tóm lại, có rất nhiều PP để GV lựa chọn, mỗi một PP đều có ƣu và
nhƣợc điểm riêng. Vì vậy, GV phải biết lựa chọn, vận dụng, phối hợp các
54
PP một cách linh hoạt, khéo léo, phù hợp với từng điều kiện cụ thể để tiết
dạy thật sự chặt chẽ, khoa học, mang lại hiệu quả cao.
2.2.4. Tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn
Hoạt động trải nghiệm thực tiễn nhằm định hƣớng, tạo điều kiện cho
SV quan sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức
khuyến khích, động viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu,
tìm ra những giải pháp mới, sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã
học trong nhà trƣờng và những gì đã trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ
đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống và năng lực cho SV. Dƣới
đây, HV đƣa ra một số hình thức tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực
tiễn nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học âm nhạc cho SV SPMN nhƣ sau:
2.2.4.1. Hoạt động câu lạc bộ (mang tính thường xuyên)
CLB là hình thức sinh hoạt ngoại khóa của những nhóm học sinh cùng
sở thích, nhu cầu, năng khiếu,… dƣới sự định hƣớng của những nhà giáo
dục nhằm tạo môi trƣờng giao lƣu thân thiện, tích cực giữa các học sinh với
nhau và giữa học sinh với thầy cô giáo, với những ngƣời lớn khác. Hoạt
động của CLB tạo cơ hội để học sinh đƣợc chia sẻ những kiến thức, hiểu
biết của mình về các lĩnh vực mà các em quan tâm, qua đó phát triển các kĩ
năng của học sinh nhƣ: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe và biểu đạt ý
kiến, kĩ năng trình bày suy nghĩ, ý tƣởng, kĩ năng viết bài, kĩ năng hợp tác,
làm việc nhóm, kĩ năng ra quyết định và giải quyết vấn đề.
Đối với việc tổ chức các hoạt động trải nghiệm thực tiễn nhằm nâng
cao chất lƣợng dạy học âm nhạc cho SV SPMN thì việc thành lập CLB âm
nhạc là việc nên làm và cần đƣợc phát triển rộng nhằm nâng cao kiến thức
và sự hiểu biết rõ ràng hơn cho các em về bộ môn âm nhạc. Qua các hoạt
động thiết thực của câu lạc bộ âm nhạc nhà trƣờng và thấy trò có thể phát
huy năng lực để có thể kịp thời đáp ứng những nhu cầu và đời hỏi trong
thực tiễn cuộc sống xã hội. Hoạt động của CLB âm nhạc sẽ giúp các em
55
phát huy óc sáng tạo, khả năng tƣ duy nhanh nhẹn và sự say mê đối với
môn âm nhạc. Mang lại sự thoải mái giảm bớt sự căng thẳng trong quá
trình học tập trên lớp và trong đời cuộc sống đời thƣờng.
CLB âm nhạc phải có phòng rộng, thoáng mát, phù hợp yêu cầu để
SV có thể vui chơi hoặc biểu diễn văn nghệ. Có phòng nghe nhìn với đầy
đủ các trang thiết bị cần thiết dành cho các hoạt động âm nhạc nhƣ: loa,
đài, tăng âm, các đạo cự biểu diễn nhƣ: y phục, nhạc cụ… và phải có kinh
phí hỗ trợ cho hoạt động của câu lạc bộ.
Tổ chức CLB: Câu lạc bộ có thể sinh hoạt theo hai hình thức (Hình
thức lớp học và hình thức tập thể).
Hình thức lớp học: Các lớp này sẽ hoạt động đều đặn theo từng kì
VD: Tổ chức lớp học Hát
Việc tổ chức các lớp học Hát là nội dung cần thiết mà nhà trƣờng cần
triển khai để phù hợp với nhu cầu của các SV và các bậc phụ huynh.
Hình thức lớp học mang tính chất là một lớp học tập thể với số lƣợng
đông. Bởi đối tƣợng giảng dạy ở lớp học này là tất cả các giáo sinh có nhu
cầu tham gia câu lạc bộ. Những SV thấy mình còn yếu kém với môn âm
nhạc các em có thể đến lớp với học thông qua sự khuyến khích của cán bộ
lớp nhằm nâng cao khả năng thực hành âm nhạc. Lớp học sẽ đƣợc tổ chức
theo từng khóa, từng lớp. Với thời lƣợng là một tuần hai buổi, mỗi buổi là
60 phút. Chƣơng trình sinh hoạt câu lạc bộ sẽ tùy theo trình độ của SV và
yêu cầu của GV.
Việc giảng dạy trong lớp học có thể là do GV âm nhạc của trƣờng
đảm nhận, nhà trƣờng có thể mời ca sĩ hoặc nhạc sĩ của các trƣờng âm nhạc
chuyên nghiệp tới trực tiếp giảng dạy. GV ngoài việc cho SV học hát các
tác phẩm thì còn có những hoạt động nhằm nâng cao khả năng hát, nâng
cao vốn kiến thức âm nhạc, đồng thời nâng cao khả năng đọc nhạc của SV
56
nhằm giúp các em có sự hiểu biết toàn diện về tác phẩm, kỹ thuật biểu diễn,
hình thức biểu diễn và có thể xƣớng âm bài hát đó..
Với tính chất là lớp học đại trà, số lƣợng ngƣời tham gia đông nên
lớp học chỉ dừng lại ở việc ôn luyện và củng cố lại những bài hát đƣợc học
ở trên lớp . Sửa chữa những chỗ còn thiếu sót và trên lớp các em chƣa thực
hiện đƣợc hoặc chƣa làm đƣợc. Vì là các cô giáo mầm non tƣơng lai nên
các bài hát đƣợc học trên lớp phần lớn là những bài hát dành cho lứa tuổi
mầm non nên các em cũng sẽ đƣợc hƣớng dẫn cách thức để đƣa các động
tác vận động theo nhạc làm tăng hứng thú cho SV.
Trong quá trình sinh hoạt của lớp học hát GV sẽ phát hiện những bạn
thật sự có năng khiếu để khuyến khích các em tham gia vào những lớp học
có tính nâng cao nhằm bồi dƣỡng và nâng cao cho các em kỹ năng Thanh
nhạc. Lớp học này không mang tính chất là lớp học đại trà nhƣ trên mà là
lớp học mang tính chất cá nhân rèn luyện năng khiếu có tính chuyên nghiệp
(Đối tƣợng tham gia sẽ là những SV có năng lực hoạt động âm nhạc nổi
trội). Vì vậy, GV sẽ tập trung hơn vào việc nâng cao các kỹ thuật và hát
những tác phẩm thanh nhạc phức tạp hơn mang tính chuyên nghiệp hơn để
có thể đáp ứng các hoạt động biểu diễn của nhà trƣờng.
Hình thức tập thể: Đây là một hoạt động của câu lạc bộ âm nhạc sẽ
thu hút đƣợc nhiều SV tham gia nhất. Với tính chất là sinh hoạt tập thể có
tính phong trào. Hình thức sinh hoạt tập thể sẽ diễn ra thƣờng xuyên và đều
đặn mỗi tuần một lần.
Mục đích: Đến với những buổi sinh hoạt tập thể này SV sẽ cùng
nhau trao đổi những thắc mắc chƣa giải quyết đối với các kiến thức đƣợc
học trong giờ chính khóa. Đồng thời có thể đƣa những chính kiến của mình
để cùng nhau bàn luận về một vấn đề nào đó, nếu gặp những vấn đề quá
khó không giải quyết đƣợc thì sẽ có sự cố vấn từ các giáo viên, các cộng tác
57
viên. Qua đó, SV sẽ thấy đƣợc chỗ thiếu sót trong kiến thức của mình và sẽ
tìm đến các lớp học của câu lạc bộ để bổ sung những kiến thức còn thiếu.
Nội dung của những buổi sinh hoạt tập thể có thể xoay quanh nhiều
chủ đề nhƣ: Làm quen với các thể loại âm nhạc dân gian tiêu biểu nhất (hát
ru, hát đồng dao, các điệu lý, đặc biết là các bài dân ca địa phƣơng nhƣ dân
ca Khơme, Chăm…), tiếp cận với các thể loại âm nhạc đƣơng đại đặc biệt
là nhạc nhẹ, cũng cố những kiến thức lý thuyết âm nhạc đƣợc học trên lớp
và đƣa một số kiến thức mới vào giảng dạy nhằm giúp các em nâng cao
hơn vốn kiến thức về âm nhạc, giới thiệu tác giả, tác phẩm của Việt Nam
và thế giới…
Để CLB âm nhạc đƣợc duy trì và mang lại hiệu quả cao cho ngƣời
tham gia đồng thời phát huy chất lƣợng của các hoạt động âm nhạc ngoại
khóa của trƣờng thì đòi hỏi GV, ban chủ nhiệm câu lạc bộ, các SV phải nổ
lực hết mình, tìm tòi, sáng tạo trong công tác học tập và giáo dục âm nhạc.
Khuyến khích các SV thƣờng xuyên tham gia vào câu lạc bộ đặc biệt là
những bạn còn yếu kém trong hoạt động thực hành âm nhạc.
Biện pháp thực hiện: Trao đổi, tọa đàm, xem băng đĩa, các phƣơng
tiện trực quan, kể các câu truyện âm nhạc, xây dựng tổ chức các trò chơi
âm nhạc..
2.2.4.2. Tổ chức diễn đàn âm nhạc.
Diễn đàn là một hình thức tổ chức hoạt động đƣợc sử dụng để thúc
đẩy sự tham gia của SV thông qua việc các em trực tiếp, chủ động bày tỏ ý
kiến của mình với đông đảo bạn bè, nhà trƣờng, thầy cô giáo. Diễn đàn là
một trong những hình thức tổ chức mang lại hiệu quả giáo dục thiết thực.
Thông qua diễn đàn, SV có cơ hội bày tỏ suy nghĩ, ý kiến, quan niệm
hay những câu hỏi, đề xuất của mình về một vấn đề có liên quan đến nhu
cầu, hứng thú, nguyện vọng của các em. Đây cũng là dịp để các em biết
lắng nghe ý kiến, học tập lẫn nhau. Vì vậy, diễn đàn nhƣ một sân chơi tạo
58
điều kiện để SV đƣợc biểu đạt ý kiến của mình một cách trực tiếp với đông
đảo bạn bè và những ngƣời khác. Diễn đàn thƣờng đƣợc tổ chức rất linh
hoạt, phong phú và đa dạng với những hình thức hoạt động cụ thể, phù hợp
với từng lứa tuổi.
VD: Đối với SV SPMN có thể tổ chức một buổi diễn đàn nói chuyện
về đề tài “Tìm hiểu thể loại hành khúc trong các bài hát dành cho trẻ Mầm
non”. Tại sao phải đƣa thể loại hành khúc vào trong các bài hát mầm non?,
nội dung các bài hát thể loại này nhƣ thế nào?, cách thể hiện ra sao?...đó là
những nội dung mà buổi diễn đàn cần trao đổi vào đƣa ra bàn luận.
Trong buổi diễn đàn SV sẽ tự trao đổi, bày tỏ ý kiến, đƣa ra thảo
luận về nội dung, cách thể hiện các ca khúc cũng nhƣ ứng dụng trong học
tập nhƣ thể nào..từ đó sẽ có phƣơng hƣớng lựa chọn và có những biện pháp
học tập tốt hơn.
2.2.4.3. Tham quan, dã ngoại
Tham quan, dã ngoại là một hình thức tổ chức học tập thực tế hấp
dẫn đối với SV. Mục đích của tham quan, dã ngoại là để các em đƣợc tìm
hiểu và học hỏi kiến thức, ở xa nơi các em đang sống, học tập, giúp các em
có đƣợc những kinh nghiệm thực tế, từ đó có thể áp dụng vào cuộc sống
của chính các em.
Các lĩnh vực tham quan, dã ngoại có thể đƣợc tổ chức cho SV SPMN
nhƣ: Dã ngoại theo các chủ đề học tập, Dã ngoại theo các hoạt động… các
hoạt động này sẽ mang lại sự thoải mái cho các em. Ngày ngày đến trƣờng với
những tiết học cứ lặp đi lặp lại sẽ khiến các em căng thẳng và dễ chán nản. Vì
vậy việc thƣờng xuyên tổ chức các buổi tham quan, dã ngoại cũng là biện
pháp để giúp các em giảm bớt căng thẳng, mệt mỏi, có động lực đến trƣờng.
VD: GV có thể tổ chức các buổi tham quan dã ngoại kết hợp với các
chuyến đi thực tế về nguồn của SV mà nhà trƣờng tổ chức hàng năm (đi
thực tế về nguồn tại Trung ƣơng Cục Miền Nam, tham quan các khu di tích
59
lịch sử trong tỉnh và các tỉnh lân cận…), các buổi hoạt động có chủ đề,
trong các buổi dã ngoại đó SV có thể tổ chức các hoạt động về âm nhạc, có
thời gian trao đổi học hỏi lẫn nhau.
Trƣớc các chuyến đi GV cần xác định nội dung đề tài, kế hoạch, lĩnh
vực liên hệ với các cấp có thẩm quyền và ngƣời dân nơi mà sẽ tiến hành
các buổi tham quan dã ngoại ấy. Những vấn đề có thể đƣợc tham quan sƣu
tầm nhƣ: Ca dao, dân ca, hò vè… Còn về SV cần trực tiếp, tiếp xúc, sƣu
tầm ở những đối tƣợng nhƣ: Các nghệ nhân, các dạng hình thức tổ chức
nghệ thuật, cách trình bày, biểu diễn… Sau khi kết thức GV cần hƣớng dẫn
SV viết bài thu hoạch, báo cáo, nhận xét và trình bày trƣớc tập thể.
2.2.4.4. Hội thi / cuộc thi
Hội thi/cuộc thi là một trong những hình thức tổ chức hoạt động hấp
dẫn, lôi cuốn SV và đạt hiệu quả cao trong việc tập hợp, giáo dục, rèn
luyện và định hƣớng giá trị cho tuổi trẻ. Hội thi mang tính chất thi đua giữa
các cá nhân, nhóm hoặc tập thể luôn hoạt động tích cực để vƣơn lên đạt
đƣợc mục tiêu mong muốn thông qua việc tìm ra ngƣời/đội thắng cuộc.
Chính vì vậy, tổ chức hội thi cho SV là một yêu cầu quan trọng, cần thiết
của nhà trƣờng, của giáo viên trong quá trình tổ chức hoạt động trải nghiệm
thực tiễn.
Mục đích tổ chức hội thi/cuộc thi nhằm lôi cuốn học sinh tham gia
một cách chủ động, tích cực vào các hoạt động giáo dục của nhà trƣờng,
đáp ứng nhu cầu về vui chơi giải trí cho học sinh; thu hút tài năng và sự
sáng tạo của học sinh, phát triển khả năng hoạt động tích cực và tƣơng tác
của SV, góp phần bồi dƣỡng cho các em động cơ học tập tích cực, kích
thích hứng thú trong quá trình nhận thức.
Hội thi/cuộc thi có thể đƣợc thực hiện dƣới nhiều hình thức khác
nhau nhƣ: thi tìm hiểu các chủ đề âm nhạc, thi đố vui, thi giải ô chữ (có thể
áp dụng các câu hỏi trong nội dung lý thuyết âm nhạc), thi sáng tác bài hát,
60
hội thi học tập,… có nội dung giáo dục về một chủ đề nào đó. Nội dung của
hội thi rất phong phú, bất cứ nội dung giáo dục nào cũng có thể đƣợc tổ
chức dƣới hình thức hội thi/cuộc thi. Điều quan trọng khi tổ chức hội thi là
phải linh hoạt, sáng tạo khi tổ chức thực hiện, tránh máy móc thì cuộc thi
mới hấp dẫn.
PP hoạt động trải nghiệm thực tiễn trong nhà trƣờng đƣợc thực hiện
nhằm mục tiêu đào tạo ra những con ngƣời có chí hƣớng, có đạo đức, có
khả năng sáng tạo, biết vận dụng một cách tích cực những kiến thức đã học
vào thực tế, với sự nỗ lực nhằm phát triển khả năng sáng tạo và cá tính
riêng của mỗi cá nhân trong tập thể.
2.3. Ứng dụng thực hành vào các phân môn
2.3.1. Phân môn nhạc lý cơ bản.
Với xu hƣớng dạy học đổi mới, GV cần trang bị cho SV PP tự học tự
phát hiện những vấn đề mới. Hƣớng dẫn SV nghiên cứu tài liệu, tự tìm tòi
và rút ra nội dung căn bản trong bài học, luôn tạo ra tình huống có vấn đề
để SV suy nghĩ và giải quyết. Trong quá trình dạy học cần tăng cƣờng tỷ lệ
học với hành, lý luận với thực tiễn. GV tăng cƣờng giao các bài tập thực
hành để SV luyện tập và từ đó rút ra những kiến thức về nhạc lý.
Do đặc thù của chƣơng trình âm nhạc hệ CĐMN phần lý thuyết đƣợc
học kết hợp với thực hành. Chính vì vậy, chúng tôi có thể giới thiệu một số
bài hát thực hành vào chƣơng trình giảng dạy nhạc lý cụ thể nhƣ sau:
VD: Khi dạy các thuộc tính của âm thanh
GV cho SV nghe các bài hát thực hành để SV nghe và cảm nhận âm
thanh để phân biệt đƣợc các thuộc tính của âm thanh (cao độ, trƣờng độ,
cƣờng độ và âm sắc).
Khi giới thiệu về khuông nhạc và tên 7 nốt nhạc cơ bản: Để ghi lại
độ cao thấp của âm thanh ngƣời ta dùng 7 âm, thứ tự từ thấp đến cao là:
61
Đô - Rê - Mi - Pha - Son - La - Si
Viết tắt : Đô (C); Rê (D); Mi (E); Pha (F); Son (G); La (A); Si (B)
Khi giới thiệu xong, GV cũng cho SV thực hành luôn trên các bài hát
để SV tự nhận biết các vị trí nốt trên khuông nhạc. GV giao bài tập về nhà
cho các em tập chép nhạc một số bài hát nhằm giúp các em có PP ghi chép
nhạc và thuộc vị trí tên nốt trên khuông nhạc.
Dạy về trƣờng độ và các kí hiệu tăng thêm độ dài: Khi các em hiểu
đƣợc các khái niệm và cách phân chia trƣờng độ. GV cho thực hành trực
tiếp vào các bài hát để các em tự suy nghĩ, nhận xét và rút ra kết luận cho
bài học.
VD : SV đọc cao độ với đầy đủ các dạng trƣờng độ theo yêu cầu của GV.
Dạy về các loại nhịp : Khi dạy về các loại nhịp GV cho SV nghe các
bài hát có các loại nhịp khác nhau để các em phân biệt tính chất khác nhau
của mỗi loại nhịp.
VD: Nhịp 2/4 cho nghe bài hát: “Sáng thứ hai” nhịp, nhịp 2/8 cho
nghe bài “Đoàn tàu nhỏ xíu”. Nhịp 3/8 bài “Bông hoa mừng cô”, bài nhịp
3/4 “ Trường làng tôi” nhịp 4/4 nghe bài “Chim sáo”…
Sau khi nghe xong tác bài hát GV đặt câu hỏi để SV xác định nhịp
của bài hát. Việc dạy ở đây ko đơn thuần dạy các loại nhịp của bài hát mà
dạy cho các em cách nghe, cảm thụ tính chất của mỗi loại nhịp. Ngoài ra
GV cũng cần cho các em tập đọc và gõ phách trong các bài hát.
62
Với những nội dung tiếp theo nhƣ: Dạy về nội dung “Quãng”, “Dấu
hóa”. “Xác định giọng” thì chúng tôi cũng áp dụng hình thức lý thuyết kết
hợp với thực hành nhằm giúp các em hiểu bài hơn.
Tóm lại, quá trình dạy lý thuyết âm nhạc cơ bản kết hợp vận dụng
các bài hát để minh họa sẽ giúp SV tiếp thu bài nhanh hơn. Ngoài ra việc
GV giảng dạy phần lý thuyết có kết hợp với các phƣơng tiện dạy học nhƣ
đàn, cho nghe tác phẩm qua đĩa, băng hát…Sẽ giúp cho SV cảm thấy giờ
học không bị khô khan, kém sinh động mà giờ dạy trở nên thoải mái hơn
tạo sự hứng thú cho SV, giúp cho giờ dạy lý thuyết âm nhạc đạt kết quả
cao hơn.
2.3.2. Phân môn tập đọc nhạc
Tác giả Trịnh Hoài Thu đã nêu: “Để có thể đọc đƣợc một bài xƣớng
âm đơn giản thì kỹ năng rèn luyện về cao độ và trƣờng độ mà điển hình là
tiết tấu sẽ là những kỹ năng quan trọng nhất” [34, tr.20].
Có rất nhiều cách để rèn luyện kỹ năng tập đọc nhƣ: rèn luyện kỹ
năng đọc cao độ, rèn luyện kỹ năng đọc trƣờng độ, rèn luyện kĩ năng đọc
sắc thái, rèn luyện kĩ năng đọc biến âm, chuyển giọng, rèn luyện kĩ năng
đọc xƣớng âm ghép lời… Tùy vào mỗi đối tƣợng mà chúng ta áp dụng các kĩ
năng trên. Dƣới đây là một số kỹ năng cơ bản để áp dụng vào dạy học tập đọc
nhạc cho sinh viên mầm non Trƣờng Cao đẳng Sƣ Phạm Tây Ninh.
2.3.2.1. Rèn luyện kỹ năng về cao độ.
Quá trình rèn luyện cao độ phải đƣợc thực hiện một cách tỉ mỉ, chi
tiết và có hệ thống từ dễ đến khó.
- Đọc gam và đọc hợp âm rải:
VD: Đọc gam C (C dur ).
63
I II III IV V VI VII VIII
Hợp âm rải :
Đây là bƣớc đầu tiên của việc rèn luyện đọc cao độ. Trƣớc khi đọc
gam, GV cần có sự hƣớng dẫn cho SV về lý thuyết âm nhạc, giới thiệu
giọng và gam của giọng, phân tích các khoảng cách đặc điểm một cung
và nửa cung của các bậc trong gam bởi các gam của giọng trƣởng có
khoảng cách khác gam của giọng thứ, giọng tự nhiên khác với hòa thanh
và giai điệu.
Phải lấy cao độ cho âm chủ sau đó mới tiến hành luyện đọc gam và
hợp âm rải. Đây là bài tập cơ bản và quan trọng đối với ngƣời mới tiếp cận
đọc nhạc.
- Luyện đọc quãng
Sinh viên dựa trên sự di chuyển liền bậc để chọn điểm tựa dần dần
hình thành phản xạ về quãng, do đó trƣớc khi cho SV rèn luyện các bài tập đọc
quãng thì GV cần tập cho sinh viên từ bài tập trung gian dựa trên bƣớc lần.
Ví dụ : Bài tập 1 (Bài tập trung gian)
Bài tập 2 : (Bài tập đọc quãng 3)
64
Yêu cầu quá trình thực hiện
Chọn đúng tiết tấu thích hợp để đọc quãng
Bài 1, sinh viên đọc theo GV đàn mẫu để đảm bảo chính xác cao độ
Bài 2, GV chỉ đàn lên âm gốc, sinh viên đọc đồng thời âm gốc và âm ngọn
Cuối cùng là GV không đệm đàn để sinh viên tích cực vận dụng kiến
thức kỹ năng để đọc các quãng 3.
Tƣơng tự nhƣ trên giáo viên có thể áp dụng với các quãng còn lại.
GV có thể hƣớng dẫn SV nhận biết các quãng thông qua giai điệu
đƣợc tiến hành trong một số bài hát quen thuộc.
VD: Tập đọc nhạc bài hát Lái ô tô - Nhạc và lời Đoàn Phỉ
Bƣớc 1: Trƣớc hết GV cần rèn luyện cho SV các kỹ năng chủ yếu
nhƣ: đọc gam, đọc hợp âm rải, đọc cao độ dựa vào âm ổn định của gam F
trƣởng (lƣu ý những khoảng cách nửa cung La - Si và Mi - Pha). Bƣớc này,
cần tiến hành thật kỹ, đọc thật chậm để SV dễ dàng cảm nhận đƣợc cao độ
của từng bậc âm, sau đó có thể đọc với tốc độ nhanh hơn.
Bƣớc 2: Tập nói tên nốt nhiều lần để SV làm quen với vị trí nốt nhạc.
Bƣớc 3: GV đánh đàn với tốc độ chậm để SV đọc nhẩm theo (GV có
thể đọc mẫu). Đàn thật chậm từng câu, mỗi câu khoảng 3 lần sau đó kết
hợp ghép các câu lại với nhau theo lối móc xích, lƣu ý về cao độ, chỗ lấy
hơi (2 nhịp đầu, đến 2 nhịp tiếp theo, ghép cả 4 nhịp).
Bƣớc 4: Luyện đọc cả bài theo nhóm, cá nhân.
65
Việc sử dụng PP để kết hợp nhạc lý cơ bản với tập đọc nhạc trong
dạy học sẽ giúp SV tiếp thu kiến thức, kỹ năng hiệu quả hơn, đặc biệt là SV
không chuyên, góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học.
2.3.2.2. Rèn luyện kỹ năng đọc trường độ (tiết tấu)
Rèn cho sinh viên khả năng nhận biết gõ hoặc đọc đúng tiết tấu là
công việc không thể thiếu trong dạy học tập đọc nhạc bởi tiết tấu là cơ sở
nền tảng cho việc đảm bảo đúng nhịp phách của tác phẩm âm nhạc.
- Rèn luyện kỹ năng gõ phách
Phách là sự thể hiện sự dài tƣơng đối của các âm thanh. Vì vậy, gõ
phách phải đƣợc tiến hành song song với đọc tiết tấu và giai điệu, hình
thành thói quen gõ phách khi đọc nhạc sẽ đảm bảo cho vững vàng tiết tấu.
Gõ phách có thể gõ bằng tay hoặc chân tùy vào từng cá nhân. Trong quá
trình gõ phách phải đảm bảo đều đặn không đƣợc gõ khi nhanh khi chậm.
Khi cần hƣớng dẫn đọc một âm hình tiết tấu mới thì việc gõ phách cần
đƣợc phân tích một cách trực quan bằng biểu đồ. GV có thể hƣớng dẫn cho
sinh viên biết cách sử dụng máy gõ nhịp hoặc bộ phận Metronome của đàn
phím điện tử để hỗ trợ sinh viên khi luyện tập gõ phách.
VD: Ta vừa hát vừa gõ theo câu hát sau:
(Trích bài hát: “Con chim non” nhạc : Lý Trọng)
Nhận xét: Có 8 lần gõ xuống vậy câu hát dài 8 phách. Các tiếng
“non”, “cao” mỗi tiếng dài 2 phách, các tiếng còn lại mỗi tiếng dài 1 phách.
- Rèn luyện khả năng nhận biết tiết tấu bằng phƣơng pháp
“Eurhymic” (cảm thụ tiết tấu âm nhạc thông qua chuyển động của cơ thể).
66
Bƣớc đầu tìm nhịp chung sinh viên lắng nghe và bƣớc đều theo nhịp
- phách của đoạn nhạc, sau đó khi bƣớc chân đã hòa vào nhịp - phách
chung của đoạn nhạc, giáo viên ra hiệu lệnh cho sinh viên đồng loạt vỗ tay
theo tiết tấu của giai điệu đoạn nhạc (giáo viên có thể chia thành nhóm nhỏ
để thực hiện luyện tập để nâng cao tính hợp tác trong học tập của mỗi sinh
viên). Nhƣ vậy, chân sẽ giữ vai trò gõ phách, tay thực hiện nhiệm vụ gõ tiết
tấu. Phƣơng pháp này nên đƣợc áp dụng vào đầu giờ học, có tác dụng nhƣ
biện pháp nhập đề, khởi động tƣ duy và gây hứng thú, giảm căng thẳng,
mệt mỏi cho ngƣời học, đồng thời nâng cao khả năng cảm thụ tiết tấu trong
âm nhạc bằng các hình thức chuyển động cơ thể.
Rèn luyện khả năng nhận biết tiết tấu thông qua tác phẩm âm nhạc:
Phƣơng pháp rèn luyện tƣơng tự nhƣ phần rèn luyện cao độ (nhận
biết các quãng thông qua tác phẩm quen thuộc) nhƣng khi hát sinh viên
cần lƣu ý về tiết tấu.
Rèn luyện tiết tấu đảm bảo tính vừa sức và phù hợp với mục tiêu đào tạo:
Xét về yêu cầu kiến thức và trình độ âm nhạc đối với SV SPMN
Trƣờng CĐSP Tây Ninh thì tập đọc nhạc không đòi hỏi kiến thức và kỹ
năng chuyên sâu. Chƣơng trình tập đọc nhạc và học hát trong giáo trình
dành cho bậc mầm non hầu hết là những ca khúc thiếu nhi với những âm
hình tiết tấu đơn giản. Vì vậy, việc rèn luyện kỹ năng đọc tiết tấu giáo viên
cần tập trung vào một số âm hình cơ bản phổ biến trong chƣơng trình dành
cho bậc mầm non.
Các bƣớc yêu cầu phƣơng pháp thực hiện các âm hình tiết tấu nhƣ sau:
Có nhiều hình thức đọc tiết tấu: đọc tên hình nốt, đọc tên nốt đúng
tiết tấu, đọc tiết tấu bằng số… tùy từng điều kiện cụ thể và giáo viên chọn
các hình thức đọc cho phù hợp.
67
VD: GV vẽ sơ đồ trực quan, phân tích trƣờng độ và cách gõ phách
trong từng âm hình tiết tấu. GV thị phạm mẫu thật chậm và lần lƣợt từng
âm hình tiết tấu. SV xem hƣớng dẫn và thực hiện cho chính xác.
Việc thực hiện phải đảm bảo song song cả hai nội dung là đọc tiết
tấu kết hợp gõ phách
Đối với các bài tập lồng ghép nhiều mẫu tiết tấu, SV phải tự vận
dụng kiến thức, kỹ năng của mình để thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
Tùy vào thời lƣợng giảng dạy, tùy vào năng lực của mỗi nhóm, GV
có thể hƣớng dẫn đọc thêm những mẫu tiết tấu phức tạp hơn nhằm nâng
cao năng lực tập đọc nhạc cho SV.
2.3.2.2. Rèn luyện kỹ năng đọc tác phẩm
Đối với SV mầm non do sự hạn chế về khả năng âm nhạc nên quá
trình đọc tác phẩm không thể tiến hành cùng lúc cả cao độ và trƣờng độ,
trƣớc khi đọc toàn bộ tác phẩm SV cần luyện tập từng nội dung liên quan
đến tác phẩm.
Ví dụ : Đọc thực hành bài hát “ Chú bộ đội ” tác giả Hoàng Hà
Trích bài hát: Chú bồ đội – Hoàng Hà
Các bƣớc rèn kỹ năng:
Trƣớc tiên sinh viên cần vận dụng kiến thức và kỹ năng đã học để tự
thực hiện các bƣớc sau.
68
Phân tích cơ sở lý thuyết liên quan tới bài hát để đảm bảo kiến thức
luôn đƣợc củng cố trong quá trình học tập.
Đọc gam: tùy từng giai điệu bài hát mà giáo viên có thể tiến hành
cho sinh viên đọc các gam trƣởng hoặc thứ ..
Ôn tập các mẫu tiết tấu đã đƣợc học .
Đọc kết hợp với tên nốt đúng tiết tấu cho toàn bài hát.
Đọc cao độ chƣa có tiết tấu, điển hình đọc một số quãng đƣợc tiến
hành trong giai điệu của bài hát
Đọc từng câu kết hợp cao độ và tiết tấu, sau đó là đọc toàn bộ bài
hát, chú ý đọc đúng trƣờng độ những câu có chứa các dấu lặng …
Chia nhóm luyện tập để nâng cao tính hợp tác trong học tập của sinh viên.
Cho sinh viên nghe đọc mẫu hoặc băng đĩa có bài vừa đƣợc học,
thông qua so sánh sinh viên sẽ tự đánh giá kết quả luyện tập của cá nhân và
của từng nhóm.
2.3.3. Phân môn hát
Trong chƣơng trình giảng dạy âm nhạc cho SV SPMN tại Trƣờng
CĐSP Tây Ninh thì ca hát đƣợc coi là hoạt động trọng tâm. Một SV có
giọng mà không có kỹ thuật thì cũng không thể coi là SV hát tốt đƣợc . Mặt
khác, để tiến hành tốt việc dạy học, ngƣời giáo viên mầm non tƣơng lai cần
phải có năng lực âm nhạc nhất định (trong đó có năng lực hát). Từ việc có
đƣợc những hiểu biết sơ giản về nghệ thuật âm nhạc, nắm đƣợc các kỹ
thuật hát cơ bản, ngƣời giáo viên có thể hát chính xác, diễn cảm, biểu diễn
tác phẩm một cách khoa học, giúp trẻ nhanh chóng lĩnh hội bài hát một
cách chính xác… Đối với SV SPMN trƣớc đây việc học hát của các em chỉ
ở mức độ là biết cách thể hiện bài hát một cách thuần thục. Vì vậy, việc dạy
cho SV một số kỹ thuật thanh nhạc đơn giản để ứng dụng vào các bài hát
mẫu giáo (đặc biệt các bài hát dành cho phần nội dung “Cô hát cháu nghe”)
là rất cần thiết nhằm nâng cao chất lƣợng học tập của SV.
69
2.3.3.1. Tư thế hát
Bƣớc đầu tiên phải học tập là thế đứng, thế đứng đúng làm tăng dung
tích phổi và giảm căng thẳng. Thế đứng tự nhiên, thoải mái không hẳn là
đƣa ngực lên cao. Thế đứng ép ngực sẽ khó kiểm soát hơi thở khi hát và
làm giảm khả năng thở.
Để có thế đứng tốt, bắt đầu với ngực nâng cao thoải mái, đầu gối
buông lỏng, chân dang ra ngang hông. Khi đã quen với thế đứng đúng, SV
sẽ cảm thấy tự nhiên hơn. Khi hát giữ đƣợc cho ngực cao thoải mái. Phải
bắt đầu tập tƣ thế đứng trƣớc gƣơng để dễ quan sát hơn. Nếu không tạo
điều kiện tốt cho cơ thể hỗ trợ hơi thở, thanh đới sẽ có thể dễ dàng căng
thẳng và tổn thƣơng.
Khi hát mà có thế đứng đúng thì ngƣời hát sẽ chủ động xử lý sắc
thái, biểu cảm bản thân khi hát và cảm thấy hát không bị mệt. Nhiều SV
khi mới bắt đầu học hát, do tính nết rụt rè, ít nói nên mắc lỗi nhiều ở tƣ thế
nhƣ dáng đứng lom khom, toàn thân vụng về, tay chân lúng túng không
biết để chỗ nào… để chính sửa tƣ thế đúng cho SV đó là việc làm lâu dài
của GV cần thực hiện. Do đặc thù của ngành mầm non, các bài hát luôn đi
cùng những động tác mô tả sinh động nên tƣ thế hát là một trong những nội
dung cần đƣợc đƣa vào trong dạy học hát.
Ngoài ra, trong quá trình dạy còn tùy theo vào nội dung các bài hát
mà GV có thể cho SV thay đổi tƣ thế hát nhƣ: tƣ thế ngồi thẳng lƣng khi
tập hát hoặc có thể hát kết hợp với vận động, đi lại nhẹ nhàng tránh việc để
SV bị gò bó ở một tƣ thế quá lâu.
2.3.3.2. Lấy hơi
Cùng với tƣ thế hát, luyện hơi thở đóng vai trò quan trọng trong dạy
học hát, bởi nó có liên quan đến sự phân bố sức lực, tạo các điểm nhấn, xử
lý sắc thái bài hát. Muốn hát tốt đƣợc cần có sự kết hợp của nhiều yếu tố kỹ
thuật và bộ phận phát âm.
70
Trong luyện tập hơi thở thì có kỹ thuật lấy hơi và đẩy hơi. Hơi thở
tốt nhất là đƣợc củng cố ngay trong lúc hát, khi hít hơi vào không nên tham
nhiều hơi sẽ bị căng cứng, lên gân, không điều tiết đƣợc hơi, không lấy hơi
bằng miệng mà tốt nhất là lấy hơi bằng mũi, nên hít hơi sâu và đầy đặn, âm
thanh khi phát ra sẽ đặt đƣợc sự tròn đầy, hít hơi nông âm thanh phát ra sẽ
mảnh, nhẹ. Đẩy hơi đúng, đủ thì âm thanh sẽ chính xác, đẩy hơi nhiều quá
hoặc ít quá âm thanh sẽ bị non và thấp hơn độ cao cần thiết.
Nhƣ vậy, nếu không biết sử dụng hơi thở sẽ dễ tạo ra âm thanh hát bị
phô, không đúng cao độ, hát không rõ lời. Mặt khác, hơi thở liên quan đến
ngắt câu, tiết nhạc, giúp cho ý nghĩa của bài hát vang lên trọn vẹn. GV cần
hƣớng dẫn và yêu cầu SV hít sâu để có đủ lƣợng hơi thở để đọc liền mạch
một câu hay một phần trong câu, có nhƣ vậy tránh đƣợc lỗi theo kiểu “ gào,
hét” cốt để làm rõ lời hay đột ngột tăng tốc độ cho đủ hơi thở hát hết câu
nhạc. Nếu GV không chú ý ngay từ khi bắt đầu dạy hát cho SV thì dần dần
sẽ trở thành thói quen xấu trong khi hát.
2.3.3.3. Khẩu hình
Về cách mở khẩu hình: Đối với những sinh viên đã đƣợc học thanh
nhạc thì tất cả các GV khi giảng dạy đều hƣớng dẫn cho SV mở khẩu hình.
Mở khẩu hình đúng sẽ giúp cho việc học hát, đặc biệt là những SV không
chuyên nhƣ SV mầm non.
Khẩu hình là yếu tố quyết định của độ vang một giọng hát vì thế khi
hát khoang miệng phải đƣợc mở rộng phía trong. Trƣớc khi hát cần hít sâu
bằng cả miệng và mũi, chủ yếu bằng mũi, nén hơi chặt. Nhƣng thực ra,
khẩu hình mở to hay nhỏ, ngang hay dọc lại liên quan đến các nguyên âm i,
e, a, o, u, ê, ƣ, ô, ơ.
VD : Một số bài tập luyện cách mở khẩu hình
71
Mẫu 1
Mẫu 2
Mẫu 3
Khi luyện tập với mẫu 3 chúng ta có thể thay nguyên âm a bằng các
nguyên âm khác để luyện tập.
2.3.3.4. Phương pháp hát liền giọng
Hát liền giọng (legato) là kiểu hát cơ bản, quan trọng nhất để thể
hiện các ca khúc trữ tình, các bài hát ru… hát liền giọng đòi hỏi các âm
thanh từ âm nọ sang âm kia phải liên kết, nối tiếp với nhau không bị
đứt quãng.
Khi tập hát, chú ý lắng nghe, điều chỉnh để đƣa âm thanh phát ra
sáng, tròn tiếng, không thay đổi tính chất, có vị trí thống nhất. Hơi thở phải
đƣợc khống chế, giữ đều liên tục. Lúc đầu SV nên tập từ những giai điệu
đơn giản, mƣợt mà, có thể là những âm rải của các điệu trƣởng, thứ. Sau đó
mới tập những bài phức tạp hơn.
VD: Một số mẫu luyện thanh cơ bản
72
2.3.3.5. Phương pháp hát nảy
Trong kỹ thuật ca hát, âm nảy (staccato) đƣợc sử dụng để diễn tả tình
cảm vui tƣơi, nhí nhảnh, mô phỏng tiếng cƣời, tiếng chim hót, sự náo nhiệt,
sôi động.. nhất là đối với các bài hát mầm non.
VD : Bài tập luyện hát nảy
. . . . .
Ma a a a a
. . . . .
Ma a a a a
2.3.3.6. Phương pháp hát nhanh
Hát nhanh là kỹ thuật dùng để thể hiện những ca khúc mang tính
chất vui hoạt, hài hƣớc, dí dỏm. Âm thanh đòi hỏi phải sáng, gọn, trôi chảy,
nhấn đều vào phách có trọng âm. Khi hát, lấy hơi phải nhanh, ngắt hơi phải
chính xác, hơi thở lấy vào vừa phải, không hít quá nhiều hơi.
73
Đầu tiên GV phải hƣớng dẫn cho SV nên luyện tập với bài có tốc độ
vừa phải rồi mới tăng dần tốc độ.
VD: Bài tập luyện hát nhanh
Mẫu 1:
Mi………… Mê…………… Ma………….
Tập nhấn âm thanh vào phách thứ nhất, hát lƣớt nhẹ bằng nguyên âm
ở các phách thứ 2 và 3, bắt đầu ở tốc độ vừa phải sau nhanh dần. Luyện tập
từ thấp đến cao nửa cung một rồi xuống dần.
Mẫu 2 :
Mi …… Ma…. Mi …….. Ma….
VD: Áp dụng một số kỹ thuật hát vào dạy học hát các bài hát mầm non.
VD 1 : Bài hát Bông hoa mừng cô Nhạc và lời : Trần Thị Duyên
Trích Bông hoa mừng cô nhạc và lời Trần Thị Duyên
Bài hát này đƣợc viết ở nhịp 3/8, giọng pha trƣởng, hình thức 1 đoạn
đơn, tính chất vừa phải thiết tha.
74
Cách tập : GV hƣớng dẫn SV lấy hơi ở cuối các tiết nhạc (vào nhịp
thứ 4, 9). Giữ hơi thở và hát nhẹ nhàng, liền âm, thể hiện tình cảm tha thiết,
chân thành. Nhấn nhẹ, đều vào các âm ở cuối nhịp, phát âm rõ lời, tƣ thế
hát mềm mại, tự nhiên.
VD 2 : Bài hát Sắp đến tết rồi Nhạc và lời: Hoàng Vân
Bài hát đƣợc viết ở nhịp 2/4 giọng pha trƣởng, hình thức 1 đoạn
đơn, lời ca trong sáng, vui tƣơi.
Cách tập: Lấy hơi ở các nhịp thứ 4, 8, 12, 14. Hát bằng âm thanh
chắc chắn, khỏe mạnh, nhấn mạnh các từ ở đầu nhịp, ngắt câu rõ ràng ở
những ô nhịp có dấu lặng. Phát âm gọn, rõ các từ thể hiện sự vui tƣơi,
sôi nổi.
2.4. Một số biện pháp khác
Để góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học âm nhạc cho SV SPMN
Trƣờng CĐSP Tây Ninh ngoài các biện pháp mà đề tài đã cập nhập ở trên
thì chúng ta không thể không đề cập đến một số biện pháp sau đây:
75
2.4.1. Bồi dưỡng nâng cao trình độ giáo viên
Đề cao vài trò của ngƣời thầy giáo trong giáo dục, tác giả Trần Bá
Hoành đã khẳng định, “Đội ngũ giáo viên là lực lƣợng cốt cán biến các
mục tiêu giáo dục thành hiện thực, giữ vai trò quyết định chất lƣợng và
hiệu quả giáo dục” [14, tr.13].
Ta có thể thấy, chất lƣợng đội ngũ GV có vai trò quan trọng chi phối
cơ bản chất lƣợng đào tạo. Ngày nay, với phƣơng pháp dạy học tiên tiến là
lấy ngƣời học làm trung tâm, phát huy tối đa tính tích cực của ngƣời học,
chính vì thế mà vai trò của ngƣời thầy càng trở nên quan trọng trong giáo
dục và đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, góp phần vào sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội nhập quốc tế.
Trƣớc những thực trạng đã nêu về đội ngũ GV âm nhạc tại Trƣờng
CĐSP Tây Ninh, từ những nhận thức về vai trò, nhiệm vụ của ngƣời GV
giảng dạy, chúng tôi đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
đội ngũ GV âm nhạc nhƣ sau:
Tiếp tục công tác chuẩn hóa đội ngũ GV âm nhạc hiện nay, không
chỉ Cao học hóa mà còn Tiến sĩ hóa và cao hơn để đáp ứng yêu cầu phát
triển nguồn nhân lực. Đây là giải pháp hữu hiệu, là điều kiện tiên quyết
đảm bảo cho ngƣời GV âm nhạc có đủ cơ sở về trình độ cũng nhƣ pháp lý,
đáp ứng yêu cầu trình độ của một GV tại trƣờng.
Nhà trƣờng cần phải hội nhập, liên kết đào tạo với các Học viện,
Trƣờng âm nhạc hàng đầu Việt Nam, mời Giáo sƣ, Tiến sĩ về giảng dạy âm
nhạc, báo cáo chuyên đề tại trƣờng. Cử GV đi học nâng cao trình độ
chuyên môn trong và nƣớc ngoài…
Ngoài ra, ngƣời GV có năng lực giảng dạy tốt ngoài việc không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn còn cần phải trang bị cho mình
76
kiến thức tổng hợp từ các ngành khoa học xã hội khác và đặc biệt là kỹ
năng sƣ phạm, đây là kỹ năng không thể thiếu trong năng lực giảng dạy
của ngƣời GV.
Do vậy, đòi hỏi ngƣời GV âm nhạc phải có đồng thời kiến thức văn
hóa xã hội nói chung và kiến thức chuyên sâu về các môn mình dạy nói
riêng, nắm vững kiến thức âm nhạc cần thiết, nắm vững lý luận và phƣơng
pháp dạy học. Thực hiện đƣợc những vấn đề trên sẽ giúp Trƣờng CĐSP
Tây Ninh đào tạo âm nhạc có chất lƣợng cao, phục vụ cho sự phát triển
giáo dục và đào tạo của tỉnh nhà.
2.4.2. Sử dụng linh hoạt công nghệ thông tin trong dạy học âm nhạc
Ngày nay, việc ứng dụng CNTT vào dạy học âm nhạc là một nhu cầu
bức thiết. Trong đó, việc soạn và sử dụng BGĐT là một vấn đề đang đƣợc
quan tâm, đầu tƣ và phát triển. Chính vì vậy, việc sử dụng BGĐT không có
nghĩa là thay thế hoàn toàn PP dạy học và chỉ áp dụng vào một số nội dung
để xây dựng BGĐT và phát huy lợi thế CNTT vào bài giảng.
Từ những ƣu điểm nêu trên chúng tôi nhận thấy, để nâng cao việc ứng
dụng CNTT trong giảng dạy âm nhạc cần thực hiện tốt các giải pháp sau:
Một là, nâng cao khả năng tin học cho GV: Nhà trƣờng cần tăng
cƣờng quan tâm đấu tƣ vào việc nâng cao khả năng tin học và khuyến
khích ứng dụng CNTT trong dạy học thông qua biện pháp đẩy mạnh tổ
chức thi thiết kế bài giảng điện tử, ban hành quy chế, đặt ra chỉ tiêu cho
từng đơn vị đăng ký tham gia thi. Kết quả thi của từng GV sẽ đƣợc công
nhận và quy vào giờ chuẩn trong nhiệm vụ nghiêm cứu khoa học của GV.
Hai là, GV tăng cƣờng sử dụng bài giảng điện tử và khai thác hiệu
quả phần mềm ứng dụng trong dạy học: PowerPoint là phần mềm đƣợc
khai thác và sử dụng phổ biến trong thiết kế bài giảng điện tử từ nhiều năm
nay. Để soạn một bài giáo án điện tử môn âm nhạc và cụ thể nhất là ở phần
77
lý thuyết âm nhạc, ngoài những yếu tố về âm thanh, hình ảnh và video
minh họa, GV cần có phƣơng pháp khai thác hiệu ứng trong các phần mềm
tin học, vẽ ra những chuyển động hợp lý, khoa học ứng với từng nội dung.
Ba là, khai thác và sử dụng thông tin Internet và tăng cƣờng đƣa ứng
dụng CNNT vào hoạt động học tập của SV. Khi GV đẩy mạnh việc ứng
dụng CNTT, diễn đàn học tập trong dạy học sẽ thúc đẩy quá trình học tập
và ứng dụng CNTT của SV cũng nâng lên. Đây là quá trình tƣơng tác cùng
phát triển giữa việc giảng dạy của GV và học tập của SV.
* Những lợi ích và một số vấn đề cần lƣu ý
- Những lợi ích:
Tích hợp truyền thông đa phƣơng tiện, có khả năng đem lại một lƣợng
thông tin phong phú, đa dạng làm cho giờ dạy trở nên hấp dẫn, sinh động.
Giúp GV tiết kiệm thời gian và có thể dùng đƣợc nhiều lần.
Tạo thuận lợi khi liên hệ với bất kì nội dung nào thông qua sự liên
kết của các phần mềm và hệ thống mạng. Giúp SV SPMN tiếp thu kiến
thức, kỹ năng âm nhạc, kỹ năng sƣ phạm một cách trực quan.
Giúp GV có thể phát huy tính tích cực, chủ động của SV thông qua
các minh họa, cũng với quá trình tổ chức lớp học, giúp SV dễ dàng tìm
hiểu, phân tích, so sánh tổng hợp vấn đề rồi rút ra những kết luận cần thiết
cho môn học.
Giúp SV phát triển tốt các kỹ năng thực hành âm nhạc, kỹ năng soạn
giảng, trình bày nội dung bài học, ứng dụng CNTT, thuyết trình, nâng cao
khả năng tƣ duy sáng tạo ở những công việc do SV phụ trách.
- Một số vấn đề lƣu ý:
Lựa chọn nội dung bài học sao cho phù hợp với việc thiết kế và sử
dụng BGĐT. Tránh việc lạm dụng CNNT đƣa quá nhiều hình ảnh, hiệu
ứng trong phần mềm… dẫn đến phân tán sự chú ý, tập trung của SV.
78
Cần lƣu ý khi sử dụng BGĐT với tƣ cách là phƣơng tiện chứa đựng
và chuyển tải thông tin giúp SV chiếm lĩnh kiến thức, phát triển tƣ duy,
hiểu và vận dụng vào việc soạn giáo án và tập giảng môn âm nhạc ở MN.
BGĐT chỉ có tác dụng hỗ trợ, không thay thế đƣợc sự lao động, tài năng
của GV, sự đam mê và tình thần học tập của SV.
2.4.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra đánh giá
Tác giả Đặng Xuân Hải đã viết “Kiểm tra- đánh giá là hoạt động
thu thập thông tin định tính và định lƣợng về kết quả học tập của
SV trong suốt quá trình học tập môn học, đối chiếu với mục tiêu
môn học để làm cơ sở cho việc xếp hạng SV và các quyết định
quản lý liên quan đến quá trình dạy học. Kiểm tra - đánh giá là
một bộ phận cấu thành của mọi phƣơng pháp dạy học và rèn
luyện các kiến thức và kỹ năng mà GV mong muốn SV phải đạt
đƣợc” [10, tr.19].
Trong quá trình dạy học, kiểm tra - đánh giá là hai công việc đƣợc
tiến hành theo trình tự nhất định hoặc đan xen lẫn nhau. Đó là một khâu
quan trọng nhằm xác định thành tích học tập và mức độ chiếm lĩnh tri
thức, kỹ năng và vận dụng của ngƣời học.
Kiểm tra - đánh giá sẽ cho ta thấy kết quả của mục tiêu giáo dục, nội
dung, hình thức tổ chức dạy học, phƣơng pháp và phƣơng tiện dạy học…
Mục đích và vài trò của việc kiểm tra đánh giá nhằm xác định chất lƣợng
dạy học môn âm nhạc, giúp cho việc điều chỉnh hợp lý nội dung chƣơng
trình, giáo trình, PP giảng dạy, đặc biệt là thúc đẩy các hoạt động học tập
của SV SPMN. Trong kiểm tra đánh giá học phân ÂN cho SV SPMN cần
thực hiện các yêu cầu sau:
Kiểm tra đánh giá cần đảm bảo tính khách quan từ khâu ra đề, tổ
chức thi, đến khâu cho điểm nhằm đánh giá đúng năng lực SV MN.
79
Nâng cao hiệu quả trong kiểm tra đánh giá thƣờng xuyên và cuối kỳ
môn âm nhạc. Việc kiểm tra đánh giá cần đƣợc tiến hành thƣờng xuyên trong
suốt quá trình học tập, phải thể hiện sự phân hóa và đổi mới theo hƣớng công
khai hóa, đặc biệt lƣu ý đến việc tự học, hoạt động nhóm của SV.
Từ những thực trạng đã nêu ở chƣơng 1 ta thấy về vấn đề kiểm tra
đánh giá học phần âm nhạc của SV SPMN vẫn còn tồn tại nhƣng hạn chế.
Do đó, chúng tôi nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp sau nhằm nâng cao
hiệu quả việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập đối với học phần âm nhạc
cụ thể nhƣ sau:
2.4.3.1 Về hình thức kiểm tra
Hình thức kiểm tra trắc nghiệm: GV cũng sẽ chọn số SV nhất định
để kiểm tra theo hình thức làm bài trác nghiệm, đây cũng là dịp để các em
làm quen với kiểu ra đề mới, hình thức này đòi hỏi SV phải có kiến thức
tổng hợp vì vốn câu hỏi đƣa ra sẽ có kiến thức rất rộng bao gồm hết tất cả
các kiến thức mà các em đƣợc học.
Xây dựng hệ thống ngân hàng câu hỏi thi: GV biên soạn ngân hàng
câu hỏi thi theo đúng quy định của nhà trƣờng. Đối với hình thức thi tự
luận hoặc vấn đáp trực tiếp, GV biên soạn ít nhất 30 câu hỏi/ 1đvht. Nhƣ
vậy, đối với học phần âm nhạc GV biên soạn ít nhất 120 câu hỏi, mỗi câu
hỏi đƣợc quy định cụ thể về số điểm và thời gian cho từng nội dung. Số
lƣợng và nội dung câu hỏi sẽ đƣợc điều chỉnh hàng năm theo hƣớng bổ
sung, nâng cao, đồng thời lƣợc bỏ những câu hỏi không còn phù hợp mục
tiêu học phần. Việc làm này nhằm nâng cao khả năng tự học, tự nghiên cứu
của SV, đồng thời giúp nhà trƣờng nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo.
Về kết cấu đề thi: Mỗi câu hỏi bao gồm phần lý thuyết nhạc lý cơ
bản và phần thực hành tập đọc nhạc và hát.
80
Về hình thức thi và cách thực hiện: SV sẽ bốc thăm đề thi (1 trong
120 câu hỏi)
2.4.3.2. Về hình thức đánh giá
Để việc đánh giá đƣợc khách quan và xứng đáng với năng lực học
tập của SV thì quá trình đánh giá kết quả học tập của SV không chỉ quyết
định ở điểm thi kết thúc học phần. GV nên cải thiện hình thức đánh giá
điểm thƣờng xuyên trên lớp, đánh giá mức độ chuyên cần. Bên cạnh số
buổi có mặt của SV, Gv cần đánh giá thêm các hoạt động nhƣ: thái độ theo
dõi bài giảng, thảo luận, chất lƣợng đóng góp ý kiến xây dựng bài….Việc
làm này nhằm hạn chế tình trạng SV chỉ đến lớp cho có để đƣợc điểm,
không tích cực trong học tập. Đồng thời việc làm này còn giúp rèn luyện
cho SV tự học, tự nghiên cứu bài học trƣớc khi đến lớp nếu muốn đạt kết
quả tối đa.
Tóm lại, việc đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập
của SV là việc làm thiết thực nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo của SV
SPMN nói riêng và của trƣờng CĐSP nói chung.
2.5. Xây dựng mô hình dạy học âm nhạc trong chƣơng trình hoạt động
ngoại khóa
Để nâng cao chất lƣợng dạy học các môn trong đó có môn Âm nhạc
với phƣơng châm đào tạo, giáo dục con ngƣời phát triển hài hòa, toàn diện
thì ngoài việc học tập bộ môn âm nhạc trên lớp, lãnh đạo nhà trƣờng và tổ
bộ môn cần quan tâm hơn đến việc tổ chức các hoạt động âm nhạc ngoại
khóa cho SV.
Qua quá trình thực tế tại trƣờng, chúng tôi nhận thấy việc tổ chức
các hoạt động âm nhạc ngoại khóa của trƣờng còn sơ sài, thiếu sự phong
phú, sáng tạo chƣa kích thích đƣợc nhu cầu của SV. Hoạt động âm nhạc
ngoại khóa chỉ dừng lại ở việc tổ chức biểu diễn các buổi văn nghệ theo
81
chủ đề của năm học mà chƣa có sự sáng tạo hay có bất kỳ một hình thức
hoạt động nào khác để phục vụ cho nhu cầu học tập và phát triển nghề
nghiệp sau này của SV. Vì vậy, chúng tôi mạnh dạn trình bày một số biện
pháp tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây
Ninh nhƣ sau:
2.5.1. Phương hướng xây dựng chương trình hoạt động ngoại khóa
Chƣơng trình phải đƣợc xây dựng trên phƣơng thức học mà chơi,
chơi mà học. Thời gian thực hiện phải đƣợc lựa chọn cho phù hợp với kế
hoạch giảng dạy của nhà trƣờng. Coi việc giáo dục đạo đức và tình cảm
thẩm mỹ cho SV trong trƣờng.
Bảng 2.1. Kế hoạch và chủ đề dàn dựng chƣơng trình hoạt động ngoại
khóa âm nhạc theo chủ đề của trƣờng.
Thời gian Chủ đề sinh hoạt ngoại khóa
5/9 Chào mừng năm học mới
20/10 Kỷ niệm ngày phụ nữ Việt Nam
20/11 Kỷ niệm ngày nhà giáo Việt Nam
Tổng kết học kì I
9/1 Ngày học sinh - sinh viên
3/2 Thành lập Đảng CSVN
8/3 Ngày quốc tế phụ nữ
26/3 Thành lập đoàn thanh niên
30/1-1/5 Cả nƣớc thống nhất và Quốc tế lao động
19/5 Bác Hồ tình yêu bao la
Tổng kết học kì II
(Nguồn : tác giả tự tổng hợp)
82
Ngoài ra, đoàn thanh niên cũng nên kết hợp tổ chức các buổi sinh hoạt
ngoại khóa gắn với công tác đoàn nhƣ: thành lập đoàn, đại hội chị đoàn toàn
trƣờng hoặc tổ chức các buổi giao lƣu văn nghệ giữa các chi đoàn…
Việc tổ chức chƣơng trình hoạt động ngoại khóa âm nhạc theo chủ
đề của năm học góp phần làm cho SV thêm hiểu biết về các ngày lễ của đất
nƣớc, giúp các em có sự lựa chọn đề tài sinh hoạt phù hợp. Đặc biết không
chỉ có các buổi sinh hoạt đơn thuần và nhà trƣờng và ban lãnh đạo cần có
những quan tâm trong việc xây dựng một số mô hình am nhạc ngoại khóa
nhƣ: Câu lạc bộ, các trò chơi âm nhạc hay các buổi tọa đàm nói chuyện về
âm nhạc.
Nội dung: Trong phạm vi đề tài này, HV chủ trƣơng xây dựng một
chƣơng trình ngoại khóa âm nhạc theo một số chủ đề của năm để góp phần
giải quyết những thực trạng hoạt động ngoại khóa tại trƣờng và làm cho các
chƣơng trình ngoại khóa trở nên sinh động hơn, hấp dẫn và phù hợp với
nhu cầu, sở thích của các SV, giúp các em có đƣợc sân chơi âm nhạc lành
mạnh và thật sự bổ ích. Đóng góp một phần không nhỏ vào hoạt động nghề
nghiệp sau này của các em.
Yêu cầu đối với các hoạt động ngoại khóa:
Nội dung, mô hình hoạt động âm nhạc ngoại khóa phải thiết thực,
đáp ứng yêu cầu giáo dục âm nhạc của nhà trƣờng, phù hợp với nhu cầu
hoạt động âm nhạc và khả năng của SV.
Nội dung mô hình âm nhạc ngoại khóa đƣợc lựa chọn dựa trên hệ
thống kiến thức, kỹ năng âm nhạc quy định trong chƣơng trình giáo dục âm
nhạc do Bộ Giáo dục ban hành.
2.5.2. Triển khai các hoạt động ngoại khóa
2.5.2.1. Hoạt động biểu diễn văn nghệ
Đây là hoạt động đòi hỏi sự vận động tham gia của toàn trƣờng, mỗi
ngƣời sẽ đƣợc phân công những công việc cụ thể, yêu cầu sự tham gia và
ủng hộ nhiệt tình từ mỗi các nhân. Để làm đƣợc điều này thì việc nâng cao
83
chất lƣợng hoạt động văn nghệ qua lựa chọn cho các SV nhiều hình thức
biểu diễn là vô cùng quan trọng. Mặc dù đã ở lứa tuổi trƣởng thành có nhận
thức mà tầm hiểu biết rộng hơn xong các kiến thức về âm nhạc, các kỹ
năng, kỹ xảo để thực hành âm nhạc của SV còn rất hạn chế do đƣợc tiếp
xúc quá ít với âm nhạc khi còn ở trƣờng phổ thông.
Vì vậy, hình thức biểu diễn văn nghệ nên xen kẽ giữa đơn ca, song
ca, đồng ca, hợp xƣớng và có thể kết hợp với hoạt động múa phụ họa theo
bài hát. Sự phong phú của các hình thức biểu diễn sẽ giúp SV có những tác
động tích cực đối với năng lực cảm thụ âm nhạc, nâng cao khả năng hoạt
động âm nhạc, rèn luyện kỹ năng, kỹ xảo thực hành âm nhạc và khả năng
biểu diễn tốt.
VD: Chƣơng trình biểu diễn văn nghệ với chủ đề là “Chào mừng
ngày nhà giáo Việt Nam 20/11”. Tên chủ đề : “Nhớ ơn thầy cô”.
Với chủ đề này GV có thể yêu cầu mỗi lớp xây dựng một chƣơng
trình văn nghệ dài 30 phút, đồng thời đƣa ra một số yêu cầu cho chƣơng trình
văn nghệ của mỗi lớp nhƣ: Tác phẩm phải hợp với nội dung, chủ đề, phải xây
dựng ít nhất 5 tiết mục trở lên, thời lƣợng chƣơng trình phải đảm bảo..
Sau khi tổ chức thi giữa các lớp, những lớp có các tiết mục xuất sắc
sẽ đƣợc trao giải và lựa chọn vào chƣơng trình biểu diễn chào mừng của
toàn trƣờng.
2.5.2.2. Hoạt động giao lưu văn hóa, văn nghệ
Ngoài các hoạt động giao lƣu biểu diễn văn nghệ trong nhà trƣờng
thì việc tổ chức các chƣơng trình biểu diễn, giao lƣu văn hóa, văn nghệ với
các tổ chức, cơ quan, đoàn thể bên ngoài cũng góp một phần không nhỏ
vào sự phong phú cho các hoạt động ngoại khóa. Nếu nhƣ tổ chức các buổi
hoạt động văn nghệ trong trƣờng giúp các em nâng cao khả năng, rèn luyện
kỹ xảo trong hoạt động âm nhạc thì việc giao lƣu với bên ngoài giúp các
84
em mở mang kiến thức âm nhạc của mình, có thể hoc hỏi hơn nữa về năng
lực hoạt động và cách thức hoạt động âm nhạc.
Trƣờng CĐSP Tây Ninh chuyên đào tạo giáo viên mầm non cho tỉnh
nhà. Chính vì vậy, việc tham gia vào các hội diễn văn nghệ của huyện.
thành phố hoặc của các tỉnh lận cận là một công tác không thể thiếu khẳng
định một chỗ đứng cho nhà trƣờng trong khối các trƣờng sƣ phạm, việc tham
gia đƣợc các hạng cao cũng khẳng định đƣợc vai trò và khả năng giảng dạy
của các GV, thấy đƣợc chất lƣợng giáo dục môn âm nhạc của trƣờng.
Việc đƣa các em trực tiếp tham gia vào các hội diễn văn nghệ lớn và
giao lƣu với bên ngoài giúp cho các em tìm đƣợc một vị trí nhất định trong
xã hội. GV có thể liên hệ với các trƣờng trung học hay cao đẳng khác trong
khu vực để tổ chức các buổi giao lƣu văn nghệ với chủ đề nhất định hoặc
có thể liên hệ với các đoàn thể, đoàn thanh niên của phƣờng, xã, thành phố
để tổ chức biểu diễn…
Chính những hoạt động này các GV âm nhạc sẽ có thêm nhiều kinh
nghiệm giảng dạy mà tổ chức các hoạt động ngoại khóa cho SV trong
trƣờng. Còn với SV sẽ có sự hứng thú, vui vẻ trong quá trình học tập và có
điều kiện nâng cao khả năng biểu diễn và ý thực cộng đồng cho bản thận.
2.5.2.3. Xây dựng các sân chơi âm nhac
- Trò chơi âm nhạc:
Đây có lẽ là một hoạt động sôi nổi và thu hút sự đầu tƣ và tham gia
nhiệt tình của các SV trong trƣờng. Để xây dựng thành công một sân chơi
âm nhạc với nhiều trò chơi bổ ích thì từ khâu chuẩn bị đến khâu tổ chức
phải có sự thống nhất với nhau.
Thứ nhất, về nội dung phải thống nhất với chủ đề, mỗi câu hỏi hay
đáp án đƣa ra phải trên cơ sở sử dụng những kiến thức, những tác giả, tác
phẩm đã đƣợc các biết qua giờ học hay trong cuộc sống. Đặc biệt để nâng
85
cao vốn hiểu biết về các thể loại âm nhạc nói chung GV cũng nên xây dựng
các câu hỏi liên quan đến dân ca của các vùng miền, tác phẩm tác giả tiêu
biểu của Việt Nam và thế giới..
Thứ hai, công tác chuẩn bị cơ sở vật chất kỹ thuật cho mọi cuộc
chơi, với tinh thần phát huy tính chủ động,sáng tạo của SV với tƣ cách là
chủ thể của hoạt động. Một mặt GV khuyến khích các em tự tìm tòi, tự tạo
ra những phƣơng tiện thiết bị đơn giản phục vụ cho hoạt động nhƣ: băng
rôn cỗ vũ, trống gõ… mặt khác, cũng cần chuẩn bị các cơ sở vật chất cần
thiết để tổ chức hoạt động nhƣ: Hội trƣờng đủ rộng, có thể tổ chức ngoài
trời nếu thời tiết thuận lợi, chuông, máy chiếu, loa, đài, bàn ghế, băng hình
các loại, tranh ảnh, phần thƣởng cho đội thắng cuộc..
Tùy theo nhu cầu sử dụng và GV chuẩn bị cơ sở vật chất một cách
đầy đủ không nên để tình trạng làng phí hoặc sử dụng một cách hình thức.
Các trò chơi đều cần đảm bảo các yếu tố sau: Có mục tiêu giáo dục rõ ràng,
nội dung trò chơi lành mạnh, sôi nổi, không khí thoải mái tích cực, có tính
giáo dục cao và bảo đảm tính nghệ thuật.
* Tọa đàm âm nhạc
Đây là một hoạt động còn quá mới mẻ đối với SV Trƣờng CĐSP Tây
Ninh và chƣa đƣợc ban giám hiệu nhà trƣờng và GV quân tâm. Nhƣng tầm
quan trọng của hoạt động này là không phủ nhận đƣợc, thông qua các buổi
nói chuyện, tọa đàm về âm nhạc các SV sẽ đƣợc biết đến rất nhiều lĩnh vực
trong âm nhạc. Bởi mỗi buổi nói chuyện sẽ là một chủ đề khác nhau nhằm
mục đích: Giúp SV ôn luyện, củng cố các kiến thức âm nhạc đã đƣợc học
trong các giờ học chính khóa, mở rộng thêm kiến thức âm nhạc cho SV,
giúp SV thể hiện đƣợc suy nghĩ, cảm xúc của mình với những gì đƣợc nghe
và đƣợc học, giải đáp những thắc mắc cho SV sau khi nghe nói chuyện.
86
Đối tƣợng tham gia các buổi nói chuyện, trao đổi này gồm tất cả các
SV SPMN. Ngƣời trực tiếp nói chuyện sẽ là các GV âm nhạc của trƣờng,
nhà trƣờng có thể mời những nhà nghiên cứu âm nhạc, nhà phê bình âm
nhạc hay các ca sĩ, nhạc sĩ nổi tiếng để nói chuyện, trao đổi.
Cũng giống với chƣơng trình biểu diễn văn nghệ, các trò chơi âm
nhạc thì buổi nói chuyện, tọa đàm cũng phải có chủ đề, nội dung cụ thể và
đƣợc thông báo với SV để các em trao đổi và đƣa ra những vấn đề còn bế
tắc sẽ đƣợc giải đáp trong buổi nói chuyện. Đặc biệt các nội dung nói
chuyện phải có độ chính xác cao, có sơ sở lý luận, nội dung của bài nói
chuyện có thể là: (Kể về các tác giả, tác phẩm của một số nhạc sĩ Việt Nam
và thế giới, giới thiệu về một số loại hình sân khấu truyền thống, giới thiệu
về dân ca Việt Nam, giới thiệu về một số nhạc cụ dân tộc Việt và nhạc cụ
Phƣơng Tây, giới thiệu về các bài hát thiếu nhi Việt Nam….).
Thông qua hoạt động trao đổi tọa đàm, nói chuyện âm nhạc, các giáo
sinh sẽ trang bị cho mình thêm nhiều kiến thức mới. Nâng cao tầm hiểu
biết trong các lĩnh vực âm nhạc.
2.6. Tổ chức thực nghiệm
2.6.1. Mục đích thực nghiệm và đối tượng thực nghiệm
Mục đích thực nghiệm: Kiểm định tính khả thi và đánh giá hiệu quả
của một số giải pháp, trong đó chỉ thực nghiệm về một số phƣơng pháp dạy
hát cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh. Cụ thể phƣơng pháp luận văn
thực nghiệm đó là phƣơng pháp rèn luyện một số kĩ thuật thanh nhạc vào
thể hiện ca khúc “ Lý con sao” Dân ca Nam Bộ.
Đối tượng thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành thực nghiệm cho 90 SV
lớp SPMN 41A và 41B, năm thứ nhất, khóa 41 tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh.
87
2.6.2. Nội dung và thời gian thực nghiệm
Nội dung thực nghiệm: Chúng tôi tiến hành rèn luyện một số kĩ thuật
thanh nhạc vào dạy bài hát “ Lý con sáo” (Dân ca Nam Bộ) cho 2 nhóm SV.
Nhóm 1 (45 SV- nhóm đối chứng) : chúng tôi dạy theo cách học cũ.
Nhóm 2 (45 SV - Nhóm thực nghiệm) :Chúng tôi dạy cho SV theo
PP mà đề tài đã đƣa ra trong mục 2.3.3, tr.75.
Thời gian thực nghiệm : Giờ học thực nghiệm đƣợc tiến hành trong
năm học 2016 - 2017 bắt đầu từ tháng 10 năm 2016.
2.6.3. Tổ chức thực nghiệm và kết quả thực nghiệm.
Tổ chức thực nghiệm : Chúng tôi chia SV ra thành 2 nhóm
Nhóm 1(45 SV): Chúng tôi dạy theo cách học cũ đó là SV tự lấy hơi
nghe GV hát mẫu ra hát theo. Dạy học hát theo lối móc xích.
Nhóm 2 (45 SV): Chúng tôi dạy cho SV cách học mới, có áp dụng
một số kỹ thuật thanh nhạc cơ bản để SV biết cách lấy hơi, nhả chữ, hát
liền tiếng, nảy tiếng. Chúng tôi tiến hành thực nghiệm dạy bài hát “Lý con
sáo” (Dân ca Nam Bộ) cho nhóm 2 SV nhƣ sau:
Hoạt động 1: GV giới thiệu bài hát (Khái quát về bài hát dân ca “ Lý
con sáo”, thuộc thể loại dân ca nào, tính chất, giai điệu, cấu trúc, lời thơ và
ý nghĩa trọng tâm về âm nhạc….
Hoạt động 2: Cho SV luyện thanh theo các mẫu âm bắt đầu bằng các
kỹ thuật tập mở khẩu hình với các nguyên âm i, e, a, o, u, ê, ƣ, ô, ơ. Khẩu
hình là yếu tố quyết định của độ vang một giọng hát vì thế khi hát khoang
miệng phải đƣợc mở rộng phía trong. Khi hít hơi vào trong thì lƣỡi gà đƣợc
nhấc lên và cuống lƣỡi hạ xuống mềm mại. Khi đó khoang miệng đƣợc mở
rộng, thoáng tạo điều kiện cho âm thanh cộng hƣởng ở các xoang và đi ra
ngoài một cách dễ dàng. Trƣớc khi hát cần hít sâu bằng cả miệng và mũi,
chủ yếu bằng mũi, nén hơi chặt, khoang miệng luôn làm việc tích cực, hàm
ếch mềm và đƣợc nhấc lên.
88
VD : Bài tập luyện cách mở khẩu hình
Mẫu 1
Mẫu 2
Hƣớng dẫn SV luyện thanh với mẫu âm na, nô . Hít hơi thật thanh,
sâu, bằng cả mũi và miệng, giữ hơi thở, hai môi chạm vào nhau dùng hơi
thở đẩy âm thanh ra từ từ, nhẹ nhàng và mềm mại liền mạch không đứt
quãng, có cảm giác âm thanh ở vị trí trên (gần với chân răng và hàm trên).
Với một hơi thở đúng, một cách mở khẩu hình trong thích hợp, tiếng
hát sẽ bay tới vị trí âm thanh đồng thời lan tỏa sang những xoang phụ cận,
tạo nên những bồi âm phong phú, đẹp đẽ cho giọng hát.
VD:
Tập hát với những âm dài liền giọng, nốt đầu tiên nhẹ nhàng rồi phát
triển dần dần âm lƣợng, khi quay xuống thì cần hát nhẹ dần đi. Lần lƣợt
chúng ta tập hát đi lên và xuống, đối với những nốt cao ngƣời tập cần tăng
cƣờng hơi thở, nén hơi, đẩy hơi đều đặn kết hợp với mở khẩu hình để tạo
nên âm thanh tròn, vang sáng. Kỹ năng hát legato nếu chúng ta sử dụng để
tập luyện thƣờng xuyên nhƣ giới thiệu trên sẽ có hiệu quả nhanh chóng đối
với những sinh viên có tật hát rời rạc.
89
Hoạt động 3 : Cho SV nghe bài hát mẫu. GV mở băng, đĩa nhạc hoặc
hát mẫu cho SV nghe trực tiếp bài hát “ Lý con sáo”.
Hoạt động này nằm trong PP thuyết trình và phƣơng pháp truyền
dạy. Đây là hoạt động đời hỏi ngƣời GV thao tác nhanh, chuẩn ở các khâu
chuẩn bị phƣơng tiện, giáo án, đồ dùng dạy học thật tốt. Có nhƣ vậy, các
bƣớc tiếp theo dạy học hát (hát mẫu toàn bài, hát mẫu từng câu, hát nhiều
câu, lắp lại câu, bài …) mới nhuần nhuyễn và hiệu quả.
Hoạt động 4: Dạy hát
- GV hƣớng dẫn SV đọc lời ca theo 2 cách đó là đọc bình thƣờng và đọc
theo tiết tấu lời ca. GV đọc mẫu sau đó yêu cầu SV học theo.
- Sau khi đọc mẫu GV tiếng hành dạy hát, GV hạy cho SV hát theo từng
câu theo lỗi móc xích đến hết bài. GV đàn giai điệu từng câu hát, sau đó
yêu cầu SV hát theo, mỗi câu tập từ 2 đến 3 lần, sau đó nối 2 câu hát một
vào với nhau. Cuối cùng cho SV hát toàn bài [Giáo án thực nghiệm phụ lục
6,tr.150 - 153]
Kết quả thực nghiệm: Chúng tôi đã tiến hành thực nghiệm đề tài theo
đúng quy trình khoa học đề ra. Việc tiến hành dạy học ở nhóm thực nghiệm
và nhóm đối chứng triển khai một cách độc lập và khách quan, trong điều
kiện học tập nhƣ nhau.
Đối với SV nhóm 1: Các em học theo cách học cũ, nên chƣa biết
cách áp dụng một số kỹ thuật thanh nhạc cơ bản nhƣ lấy hơi, mở khẩu hình,
hát liền tiếng hay xử lý sắc thái của bài. Dẫn đến các em không biết cách
lấy hơi sau mỗi câu hát, lấy hơi còn nông, chƣa điều tiết đƣợc hơi thở cho
từng câu, làm cho bài hát bị vụn, không rõ lời, một số câu hát còn bị chênh
phô, giai điệu không đƣợc chuẩn xác.
Đối với SV nhóm 2: Qua các bài tập luyện thanh SV đã biết áp dụng
vào bài hát, biết sử lý sắc thái, lấy hơi, điều tiết hơi thở và thể hiện đƣợc
90
bài hát một cách trọn vẹn, các em cũng bớt đi sự rụt rè và tự tin hơn, yêu
thích và hứng thú với phần học hát.
Kết quả thực nghiệm cho thấy chất lƣợng cũng có sự thay đổi giữa
các nhóm.
Bảng 2.2 . Tổng hợp kết quả đánh giá học tập của SV nhóm đối chứng
(nhóm 1) và nhóm thực nghiệm (nhóm 2)
Lớp
Đối chứng
Tổng số SV 45
Mức điểm giỏi 16.3%
Mức điểm khá 22%
Mức điểm trung bình và yếu 6.7%
Thực nghiệm 45 24.6% 18.2% 2.2%
(Nguồn: tác giả tự tổng hợp) Từ những kết quả trên, chúng tôi nhận thấy trong quá trình tiến hành
thực nghiệm việc vận dụng các PP dạy học mới, tuy thời gian dành cho
thực nghiệm chƣa nhiều những đã phát huy hiệu quả khá tích cực trong
giảng dạy của GV cũng nhƣ học tập âm nhạc của các SV tham gia thực
nghiệm mà cụ thể là nội dung học hát. Tuy điểm số đánh giá của SV nhóm
thực nghiệm chƣa có sự chênh lệch quá lớn so với nhóm đối chứng, nhƣng
cũng có thấy đƣợc một kết quả học tập rất đáng khích lệ. Chúng tôi tin
rằng, nếu các giải pháp về điều chỉnh nội dung, chƣơng trình và PPDH trên
đƣợc ứng dụng thực tế tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh sẽ phát huy hơn nữa
hiệu quả đào tạo âm nhạc nói chung và dạy học âm nhạc đối với SV SPMN
nói chung.
Tiểu kết
Qua nghiên cứu, đề tài đã đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu
quả dạy học âm nhạc cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh dựa trên cơ
sở các nguyên tắc, đảm bảo tính mục tiêu, đảm bảo tính khoa học, đảm bảo
tính hệ thống, đảm bảo tính nghệ thuật, đặc biệt là đã dựa trên những căn
cứ về đặc điểm, khả năng thực hành âm nhạc của SV. Căn cứ trên mục tiêu,
91
yêu cầu, nhiệm vụ, nội dung giáo dục và dạy học âm nhạc ở bậc Mầm non,
cùng với tính khả thi trong những điều kiện thực tế ở nhà trƣờng, LV đƣa
ra biện pháp chủ yếu nhƣ sau:
Nghiên cứu để bổ sung và điều chỉnh chƣơng trình, tăng thời lƣợng
giảng dạy, lựa chọn, bổ sung và sắp xếp một số bài hát theo chủ đề và các
bài hát mang tính địa phƣơng vào chƣơng trình giảng dạy. Bài hát đƣợc lựa
chọn có lời ca, giai điệu phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý,khả năng âm
nhạc của trẻ. Lựa chọn những bài hát có tính mới, tính địa phƣơng và
những bài hát đƣợc chúng tôi sắp xếp cho phù hợp với từng chủ đề cho phù
hợp với chƣơng trình giáo dục âm nhạc cho trẻ hiện nay .
Ứng dụng một số phƣơng pháp dạy học cho GV, ứng dụng một số kĩ
năng, kĩ thuật cho SV luyện tâp học nhạc và hát áp dụng thực hành luyện
tập đối với các bài hát mầm non.
Đƣa âm nhạc vào chƣơng trình hoạt động ngoại khóa, giao lƣu biểu
diễn văn nghệ. Nâng cao trình độ đội ngũ GV giảng dạy âm nhạc…
Các biện pháp trên đã đƣợc đề tài thực nghiệm, kiểm chứng. Kết quả
cho thấy các biện pháp mà LV đƣa ra là phù hợp.
92
KẾT LUẬN
Xuất phát từ mục tiêu, yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng
cao, để phù hợp với bối cảnh của thời kì hội nhập toàn cầu với thế giới.
Chủ trƣơng “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Việt Nam”, do ngành
Giáo dục khởi xƣớng, đã đặt ra nhiệm vụ cho các bậc học trong hệ thống
giáo dục quốc dân, cần phải tích cực nghiên cứu, chủ động và sáng tạo
trong công tác đào tạo để không ngừng nâng cao chất lƣợng dạy học đối
với các trƣờng Sƣ phạm có đào tạo giáo viên Mầm non.
Vai trò của Giáo dục mầm non chính là tạo nền tảng, tiền đề cho các
bậc học tiếp theo, chính vì vậy chất lƣợng giáo dục mầm non có ý nghĩa vài
trò rất quan trọng.
Việc nghiên cứu thực trạng chỉ ra những vấn đề khó khăn trong dạy
học âm nhạc cho SV SPMN tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh là cần thiết.
Luận văn đã khảo sát về việc dạy học âm nhạc, trong đó khảo sát về
đặc điểm cũng nhƣ PP dạy học của GV và tại đây. Từ đó LV có cái nhìn
khách quan, đánh giá đƣợc mặt ƣu điểm, nhƣợc điểm đồng thời chỉ ra các
yếu tố đặc thù về dạy học âm nhạc. Để đƣa ra một số biện pháp cũng nhƣ
mô hình dạy học âm nhạc tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh, thông qua các giải
pháp mang tính đổi mới (PP trò chơi, thảo luận, trải nghiệm thực tiễn…),
nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng dạy học âm nhạc tại đây đƣợc hiệu
quả hơn.
Luận văn đã tổ chức thực nghiệm và có đƣợc những kết quả ban đầu
khả quan. Những kết quả nghiên cứu của LV sẽ góp phần tích cực vào việc
đổi mới căn bản toàn diện Giáo dục Việt Nam. Trong đó giáo dục âm nhạc
cho SV SPMN tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh là một thành tố cần thiết quan
trọng đối với ngành Giáo dục tại Tây Ninh.
93
KHUYẾN NGHỊ
Để vận dụng những biện pháp mới có hiệu quả tốt trong chƣơng
trình giảng dạy âm nhạc cho SV SPMN tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh, chúng
tôi xin có một số khuyến nghị và đề xuất nhƣ sau:
* Đối với Ban Giám hiệu nhà trƣờng:
Cần tổ chức các chuyên đề bồi dƣỡng GV về kinh nghiệm suy tầm
tài liệu, khai thác và sử dụng phần mềm chuyên dạy học âm nhạc.
Mời chuyên gia về tƣ vấn, bồi dƣỡng về PP giảng dạy chuyên ngành.
Với giáo trình giảng dạy hiện tại mới chỉ đáp ứng đƣợc phần nào yêu
cầu của môn học, cũng nhƣ yêu cầu đào tạo mà Bộ Giáo dục và Đào tạo đề
ra mà chƣa thực sự đạt hiệu quả cao, chƣa phù hợp với đối tƣợng sinh viên,
với yêu cầu của thực tế đòi hỏi. Để khắc phục tình trạng này, Nhà trƣờng
cần bổ sung kịp thời các giáo trình, tài liệu tham khảo, tài liệu nghe, …
Thƣờng xuyên tổ chức các hoạt động ngoại khóa, các cuộc giao lƣu
nói chuyện Âm nhạc với các nghệ sĩ nổi tiếng nhằm thúc đẩy phong trào
học tập giao lƣu của sinh viên, Thƣờng xuyên tổ chức các hội diễn văn
nghệ, các cuộc thi văn nghệ cấp Khoa, cấp trƣờng… nhằm giao lƣu học hỏi
giữa các sinh viên trong và ngoài trƣờng.
Cần đầu tƣ cơ sở vật chất, các trang thiết bị phục vụ cho việc giảng
dạy môn âm nhạc nhƣ: phòng cách âm, trang thiết bị đàn piano, đầu đĩa
nhạc, máy thu hình, máy tính và máy chiếu…. Hơn nữa, cần tu sửa, nâng
cấp cơ sở vật chất, đồ dùng dạy và học tập tại các phòng học.
Thƣờng xuyên tổ chức cho GV đi thực tế để giao lƣu học hỏi kinh
nghiệm từ các trƣờng bạn. Nâng cao chất lƣợng GV bằng việc đổi mới và
nâng cao chất lƣợng sinh hoạt tổ chuyên môn, cử các GV đi học các lớp bồi
dƣỡng chuyên đề về PP, đi học nâng cao về trình độ chuyên môn.
* Đối với GV:
94
Nhận thức rõ vai trò trách nhiệm của mình, không ngừng trau dồi, tự
bồi dƣỡng trình độ chuyên môn, nhất là thƣờng xuyên rèn luyện kỹ năng ca
hát, đàn và nghiệp vụ sƣ phạm…
Tích cực tìm hiểu và cập nhật các phần mềm âm nhạc, các ứng dụng
CNTT để khai thác và phát huy trong dạy học.
95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đào Thanh Âm (chủ biên) - Trinh Dân - Nguyễn Thị Hòa - Đinh Văn
Vang (2002), Giáo dục học mầm non - tập 1, 2, 3, Nxb Đại học Sƣ
Phạm, Hà Nội.
2. Ban tuyên giáo Trung ƣơng (2014), Nghị quyết Hội nghị lần thứ tám,
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI, Tài
liệu học tập dành cho cán bộ, đảng viên ở cơ sở, Nxb Chính trị Quốc
gia, Hà Nội.
3. Phan Trần Bằng (2000), Phương pháp giảng dạy âm nhạc trong nhà
trường phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
4. Hàn Ngọc Bích, Cao Minh Khanh, Trần Cƣờng (1996), Bài tập nhạc,
Nxb Giáo dục, Hà Nội.
5. Nguyễn Quốc Bình (2014), Nâng cao chất lượng dạy, học môn nhạc lý
phổ thông và đọc ghi nhạc tại trường Đại học An Giang, Luận văn
thạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Âm nhạc, Trƣờng Đại học
Sƣ phạm Nghệ thuật TW.
6. Nguyễn Văn Cƣờng (2011), Lý luận dạy học hiện đại, Tài liệu của
Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội, Hà Nội.
7. Trần Hữu Du (1983), Giáo dục âm nhạc trong trường mẫu giáo, Nxb
Giáo dục, Hà Nội. .
8. Trịnh Thúy Giang (2013), Bài giảng lý luận dạy học hiện đại, Đại Học
Sƣ phạm Hà Nội.
9. Phạm Minh Hạc, Trần Kiều, Đặng Bá Lãm, Nghiêm Đình Vỳ (2002),
Giáo dục thế giới đi vào thế kỷ XXI, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
10. Đặng Xuân Hải (2006), Kỹ thuật dạy học trong đào tạo theo học chế
tín chỉ, Nxb Bách khoa, Hà Nội.
96
11. Lý Thu Hiền, Nguyễn Cẩm Bích (2007), Trò chơi âm nhạc cho trẻ từ
2-6 tuổi theo hướng tích cực chủ đề, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
12. Phạm Thị Hòa (2012), Giáo trình tổ chức hoạt động âm nhạc cho trẻ
Mầm non, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
13. Ông Huỳnh Huy Hoàng (2014), Nâng cao chất lượng dạy học môn âm
nhạc tại trường Đại học An Giang, Luận văn thạc sĩ Lý luận và
phƣơng pháp dạy học Âm nhạc, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Nghệ
Thuật Trung ƣơng.
14. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và
sách giáo khoa, Nxb Đại học Sƣ phạm, Hà Nội.
15. Trần Bá Hoành (2010), Đổi mới phương pháp dạy học chương trình và
sách giáo khoa, Nxb Đại Học Sƣ Phạm, Hà Nội.
16. Đặng Văn Hoạt, Hà Thị Đức (2000), Hoạt động dạy học ở trường trung
học cơ sở, Nxb Giáo dục, Hà Nội
17. Nguyễn Văn Hộ - Hà Thị Đức (2001) Lý luận dạy học, Nxb ĐHSP
Thái Nguyên.
18. Nguyễn Thị Thanh Hƣơng (2014), Bài hát trong tổ chức hoạt động âm
nhạc cho trẻ mẫu giáo 5 - 6 tuổi tại Trường Thực hành Mầm non -
Đại học Hải Phòng, Luận văn Thạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy
học Âm nhạc, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Nghệ Thuật Trung ƣơng.
19. Lê Thu Hƣơng (2013) Tuyển chọn trò chơi, bài hát, thơ ca, truyện, câu
đố theo chủ đề cho trẻ 4-5 tuổi, Nxb Giáo dục Việt Nam.
20. Hoàng Lân (1987), Làm quen với âm nhạc qua trò chơi, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
21. Hoàng Lân (2006), Ca khúc thiếu nhi Việt Nam phổ thơ, Nxb Thanh
niên, Hà Nội.
22. Nguyễn Thị Thanh Loan (2015), Dạy học âm nhạc cho trẻ Mầm non 5 -
6 tuổi ở trường Mầm non Hoa Hồng Thành phố Thái Bình, Luận văn
97
thạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy học Âm nhạc, Trƣờng Đại học
Sƣ Phạm Nghệ Thuật Trung ƣơng.
23. Trần Quỳnh Mai (2004), Âm nhạc với tuổi thơ, Nxb Thanh niên, Hà
Nội.
24. Lƣu Xuân Mới (2010), Lý luận dạy học đại học, Nxb Đại học Sƣ phạm
Hà Nội.
25. Ngô Thị Nam (2004), Hát, Nxb Đại học Sƣ phạm
26. Ngô Thị Nam (1995), Âm nhạc và phương pháp giáo dục âm nhạc, Bộ
Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm nghiên cứu đào tạo bồi dƣỡng giáo
viên, Hà Nội. Sách dùng cho giáo sinh các hệ Sƣ phạm Mầm Non.
27. Ngô Thị Nam, Trần Minh Trí (1995), Bỗi dưỡng nghiệp vụ sư phạm âm
nhạc, Bộ Giáo dục và đào tạo, Hà Nội.
28. Ngô Thị Nam (2011), Nghiên cứu xây dựng chương trình phương pháp
dạy học âm nhạc đáp ứng mục tiêu đào tạo Giáo viên Cao Đẳng Sư
Phạm Âm nhạc cho các Trường Mầm Non, Tiểu học, Trung học cơ
sở, Trung học phổ thông 12+2, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ,
Hà Nội.
29. Nhiều tác giả (2009), Cánh én tuổi thơ, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
30. Hoàng Phê (1996), Từ điển tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng.
31. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Lý luận dạy học - tập I, II Trƣờng cán bộ
Quản lý Giáo dục Trung ƣơng, Hà Nội.
32. Lê Phƣớc Sang, Hoàng Công Dung, Trịnh Hoài Thu (2008), Giáo trình
Âm nhạc và Múa, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
33. Phạm Thị Minh Thơm (2015), Dạy học tích `cực môn âm nhạc cho sinh viên
trường CĐSP Thái Nguyên, Luận văn hạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy
học Âm nhạc, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Nghệ Thuật Trung ƣơng.
98
34. Trình Hoài Thu (chủ biên) Nguyễn Thị Tố Mai, Nguyễn Thị Hải Phƣợng,
Trần Thị Thu Anh (2011) , Phương pháp dạy học Ký xướng âm trong đào
tạo giáo viên âm nhạc phổ thông, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
35. Phạm Quang Trung - Đinh Hồng Thái (2003), Mỹ học và giáo dục thẩm
mỹ tuổi mầm non, Tài liệu lƣu hành nội bộ của Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Trƣờng Đại học Sƣ phạm Hà Nội.
36. Thái Duy Tuyên (2008), Phương Pháp dạy học truyền thống và đổi
mới, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
37. Nguyễn Ánh Tuyết (1999), Tâm lý học trẻ em, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
38. Nguyễn Ánh Tuyết (2011), Tâm lý học trẻ em lứa tuổi Mầm non, Nxb
Đại Học Sƣ Phạm, Hà Nội.
39. Trung tâm đào đạo và bồi dƣỡng giáo viên (nhiều tác giả), (1993), Âm
nhạc và Phương pháp dạy học âm nhạc tập 2, Nxb Hà Nội, Hà Nội.
40. Hoàng Văn Yến (1995). Trẻ thơ hát - tuyển tập bài hát nhà trẻ, mẫu
giáo, Vụ giáo dục Mầm non, Nxb Âm nhạc, Hà Nội.
41. Nguyễn Thị Hải Yến (2015), Nghiên cứu, bổ sung các bài hát theo chủ
đề cho chương trình dạy trẻ mẫu giáo lớn tại Trường Mầm non Việt Hà
Thành phố Lào Cai, Luận văn hạc sĩ Lý luận và Phƣơng pháp dạy học
Âm nhạc, Trƣờng Đại học Sƣ Phạm Nghệ Thuật Trung ƣơng.
42. Lê Nhƣ Ý (chủ biên) (1997), Từ điển Tiếng Việt thông dụng, Nxb Giáo
dục Hà Nội.
Một số website
43. Nguyễn Thị Thu Hiền Hoạt động dạy học trong đổi mới giáo dục hiện
đại, tham khảo ngày 10/8/2017.http://Khoavanhoc-ngonngu.edu.vn.
44. Lịch sử phát triển của trường CĐSP Tây Ninh tham khảo ngày
26/2/2017 http://cdsptayninh.edu.vn/Intro.aspx?id=1
99
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM NGHỆ THUẬT TRUNG ƢƠNG
LÊ THỊ BÌNH
DẠY HỌC ÂM NHẠC CHO SINH VIÊN SƢ PHẠM
MẦM NON TRƢỜNG CAO ĐẲNG SƢ PHẠM TÂY NINH
PHỤ LỤC LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội, 2018
100
MỤC LỤC
Phụ lục 1: Một số hình ảnh liên quan đến đề tài ....................................... 101
1.1. Hình ảnh SV học trên lớp ................................................................... 101
1.2. Hình ảnh SV tổ chức hoạt động ngoại khóa ...................................... 103
Phụ lục 2: Danh sách các bài hát đƣợc sắp xếp theo chủ đề vào chƣơng
trình dạy tập đọc nhạc và hát cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh ... 107
Phụ lục 3: Một số bản nhạc theo chủ đề tiêu biểu .................................... 110
3.1. Chủ đề Gia đình ................................................................................. 110
3.2. Chủ đề nhà trƣờng .............................................................................. 113
3.3. Chủ đề trò chơi vận động ................................................................... 118
3.4. Chủ đề thế giới động vật .................................................................... 119
3.5. Chủ đề tết và mùa xuân ...................................................................... 122
3.6. Một số bản nhạc sử dụng trong tổ chức các trò chơi dân gian .......... 124
Phụ lục 4: Mẫu đề cƣơng chi tiết học phần âm nhạc (cũ) ......................... 128
Phụ lục 5: Mẫu đề cƣơng chi tiết học phần âm nhạc (mới/có điều chỉnh) ..... 135
Phụ lục 6: Giáo án thực nghiệm ................................................................ 140
Phụ lục 7: Bản nhạc thực nghiệm ............................................................. 143
Phụ lục 8: Phiếu khảo sát .......................................................................... 144
Phụ lục 9: Phiếu khảo sát này nhằm trƣng cầu ý kiến về thực trạng và
một số giải pháp dạy học âm nhạc cho sinh viên CĐSP Mầm non tại
Trƣờng CĐSP Tây Ninh. .......................................................................... 149
101
PHỤ LỤC 1
Một số hình ảnh liên quan đến đề tài
Hình ảnh: Trường Cao Đẳng Sư Phạm Tây Ninh
(Nguồn: Tác giả luận văn chụp trong năm 2016-2017)
Hình 1: Sinh viên chia nhóm tự ôn luyện trong giờ dạy hát
1.1. Hình ảnh SV học trên lớp
Hình 2 : Tiết dạy thực nghiệm của thầy Nguyễn Văn Giàu
GV bộ môn âm nhạc Trường CĐSP Tây Ninh.
Hình 5 : Giảng viên hướng dẫn chia nhóm luyện tập trong giờ thực hành
102
Hình 6 : GV kiểm trả SV hát trong giờ thực nghiệm
103
Hình 1 : Hoạt động của SV SPMN trong lễ khai giảng năm học
1.2. Hình ảnh SV tổ chức hoạt động ngoại khóa
Hình 2 : Chương trình đón tân sinh viên của khoa GDMN
Hình 3 : SV SPMM biểu diễn văn nghệ trong chương trình đón tân SV của khoa
104
Hình 4 : Sinh viên SPMN diễn văn nghệ trong hoạt động sơ kết học kì I
Hình 5: Hoạt động ngoại khóa của SV SPMN
105
Hình 6 : SV SPMN hoạt động trình diễn văn nghệ
trong hội nghị khoa học SV
106
107
PHỤ LỤC 2
Danh sách các bài hát đƣợc sắp xếp theo chủ đề vào chƣơng trình dạy
tập đọc nhạc và hát cho SV SPMN Trƣờng CĐSP Tây Ninh
CHỦ ĐỀ TÊN BÀI HÁT
1. Cả nhà thương nhau (Phạm Văn Minh)
2. Mẹ yêu không nào (Lê Xuân Thọ)
3. Múa cho mẹ xem (Xuân Giao)
4. Mẹ đi vắng (Trịnh Công Sơn)
5. Bàn tay mẹ (Bùi Đình Thảo - Tạ Hữu Yên)
6. Chỉ có một trên đời (Trƣơng Quang Lục) Gia đình
7. Bố là tất cả (Thập Nhất - Đỗ Văn Khoát)
8. Cháu yêu bà (Xuân Giao)
9. Ông cháu (Phong Nhã)
10. Làm anh (Cù Minh Nhật - Phan Thị Thanh
Nhàn)
1. Cháu đi mẫu giáo (Phạm Minh Tuấn)
2. Vui đến trường (Hồ Bắc)
3. Trường chúng cháu đây là trường mầm non
(Phạm Tuyên) Nhà trƣờng
4. Cô giáo (Đỗ Mạnh Thường - Nguyễn Hữu
Tƣởng)
5. Cháu vẽ ông mặt trời (Tân Huyền)
6. Bông hoa mừng cô (Trần Thị Duyên)
7. Tạm biệt búp bê (Hoành Thông)
8. Cháu vẫn nhớ trường mầm non (Hoàng Lân)
108
9. Ngày đầu tiên đi học (Nguyễn Ngọc Thiện -
Viễn Phƣơng )
10. Đi học (Bùi Đình Thảo - Minh Chính)
1. Cùng múa vui (Xuân Giao)
2. Đêm trung Thu (Phùng Nhƣ Thạch)
3. Đoàn tàu nhỏ xíu (Mộng lân)
4. Em chơi đu (Mộng Lân) Trò chơi vận động
5. Em đi chơi thuyền (Trần Kiết Tƣờng)
6. Kéo cưu lừa xẻ (Phạm Thị Sửu)
7. Múa vui (Lƣu Hữu Phƣớc)
8. Tập đếm (Hoàng Công Sử)
9. Nu na nu nống (Phạm Thị Sửu)
10. Lái ô tô (Đoàn phi)
1. Cá vàng bơi ( Hà Hải)
2. Bầu và bí (Phạm Tuyên)
3. Chim chích bông (Văn Dung - Nguyễn Viết
Bình )
4. Chú ếch con (Phan Nhân)
5. Con chim hót trên cành cây (Trọng Bằng) Thế giới động thực
6. Con chim non(Lý Trọng) vất
7. Con chim vành khuyên(Hoàng Vân)
8. Đàn gà con (Nhạc Pháp - Lời: Việt Anh)
9. Em là chim câu trắng(Trần Ngọc)
10. Hoa trường em (Dƣơng Hƣng Bang)
11. Một con vịt (Kim Duyên)
12. Qủa (Xanh Xanh)
13. Rửa mặt như mèo (Hàn Ngọc Bích)
109
14. Vườn trường mùa thu (Cao Minh Khanh).
1. Hoa lá mùa xuân (Hoàng Hà)
2. Mùa Xuân (Hoàng Văn Yến)
3. Sắp đến tết rồi (Hoàng Vân)
4. Vào rừng hoa (Việt Anh) Tết và mùa xuân
5. Cùng múa hát mừng xuân(Hoàng Hà)
6. Mùa Xuân đến rồi(Phạm Thị Sửu)
1. Đi đường em nhớ (Hoàng Văn Yến)
2. Bạn ơi có biết (Hoàng Văn Yến) Giao thông
3. Vòng tròn xe buýt (Nhạc Anh- lời Việt: Đào
Ngọc Dung)
1. Mây và gió (Minh Quân) Nƣớc và hiện tƣợng
2. Bé và trăng (Bùi Anh Tôn) tự nhiên
110
PHỤ LỤC 3
MỘT SỐ BẢN NHẠC THEO CHỦ ĐỀ TIÊU BIỂU
3.1. Chủ đề Gia đình
111
112
113
3.2. Chủ đề nhà trƣờng
114
115
116
117
118
3.3. Chủ đề trò chơi vận động
119
3.4. Chủ đề thế giới động vật
120
121
122
3.5. Chủ đề tết và mùa xuân
123
124
3.6. Một số bản nhạc sử dụng trong tổ chức các trò chơi dân gian
125
126
127
128
PHỤ LỤC 4
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CĐSP TÂY NINH ĐỘC LẬP - TỰ DO- HẠNH PHÚC
CHƢƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CHUYÊN NGHIỆP
MẪU ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN ÂM NHẠC (CŨ)
NGÀNH ĐÀO TẠO : GIÁO DỤC MẦM NON
CHƢƠNG TRÌNH CHI TIẾT HỌC PHẦN
1. Tên học phần: ÂM NHẠC
2. Số đơn vị học trình: 3đvht (45 tiết )
3. Trình độ: Cao đẳng - hệ chính quy
4. Phân bố thời gian: Năm thứ 1 - Học kì I
- Lên lớp : 45 tiết
+ Lý thuyết : 14 tiết
+ Thực hành : 26 tiết
+ Kiểm tra : 05 tiết
5. Điều kiện tiên quyết :
- Không
6. Mục tiêu của học phần :
- Giáo sinh cần nắm và phân biệt đƣợc những tri thức lý thuyết
cơ bản, phổ thông, cần thiết về hai hình thái khác nhau của âm
nhạc..
Kiến thức :
+ SV hiểu đƣợc: - Hình thái âm thanh nguyên thể
- Hình thái kí hiệu
129
- Biết hát theo giọng tự nhiên và 1 số kĩ thuật hát đơn giản.
Kĩ năng :
+ Biết cách ứng dụng các kí hiệu âm nhạc vào bài cụ thể
+ Độc thuần thục tên nốt nhạc trên khuông nhạc khóa Sol.
+ Hát đƣợc các bài hát thƣờng dùng trong chƣơng trình giáo dục Âm
nhạc Nầm non.
Thái độ
+ Hứng thú với môn học.
+ Có tính tự giác trong học tập, rèn luyện các kĩ năng.
+ Có ý thức trao đổi, học hỏi bạn bè.
7. Mô tả vắn tắt nội dung học phần:
- Học phần này nhằm rèn luyện kĩ năng đàn
TT
TÊN CHỦ ĐỀ
SỐ TIẾT
TH
KT TỔNG
LT
Độ cao của âm thanh 1 2t 2t 4t
Trƣờng độ của âm thanh 2 2t 2t 4t
Dấu hóa 3 2t 2t 4t
Xác định giọng 4 1t 1t 1t 3t
Đọc nhạc và hát 5 2t 24t 4t 30t
Kiểm tra 8 4t 4t
TỔNG CỘNG 9t 31t 5t 45t
8. Nhiệm vụ của học viên:
- Sau khi kết thúc chƣơng trình học phần, sinh viên biết thực hành
giữa phần lý thuyết và thực hành một cách hợp lý và có hiệu quả.
130
- ý thức đƣợc vai trò, vị trí môn Âm nhạc là nền tảng để học tốt các
học phần liên quan đến âm nhạc
9. Tài liệu học tập:
- Giáo trình Âm nhạc . NXBGD .
- Tập bài hát nhà trẻ, mẫu giáo, Nhiều tác giả - NXBGD.
10. Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên :
- Đánh giá theo quy chế 25 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Đánh gí theo quyết định số 221/TB - CĐSP ngày 11/10/2010 của hiệu
trƣởng trƣờng CĐSPTN về việc đánh giá học phần TCCN
+ Âm nhạc : 2 cột điểm kiểm tra hệ số 1 và một cột điểm kiểm tra hệ số 2.
- Bài thi học phần: + Sau khi kết thúc học phần
+ Thi gồm 2 phần : Vấn đáp và thực hành(bốc thăm các bài hát theo giới
hạn chƣơng trình)
11. Thang điểm:
- Đánh giá theo thang điểm 10 , điểm lẻ đến 0,25
+ Bài hoàn chỉnh : 9 - 10 điểm
+ Bài đạt : 7 - 8 điểm
+ Bài đạt nhƣng còn sai sót : 5 - 6 điểm
+ Bài không đạt có nhiều sai sót : 3 - 4 điểm
+ Bài yếu kém : 1 - 2 điểm.
12. Nội dụng chi tiết học phần.
A/ LÝ THUYẾT ÂM NHẠC SƠ GIẢN(15T)
CHƢƠNG I: CAO ĐỘ CỦA ÂM THANH (4tiết (2+2)
1/ Khái niệm về âm thanh và âm nhạc
2/ Hệ thống âm thanh trong âm nhạc
3/ Hệ thống bình quân, nửa cung - một cung.
CHƢƠNG II: TRƢỜNG ĐỘ CỦA ÂM THANH (4 tiết (2+2)
131
1/ Ký hiệu trƣờng độ
2/ Dấu lặng
3/ Ký hiệu bổ sung để tăng trƣờng độ
4/ Tiết tấu
5/ Các loại nhịp
6/ Đảo phách và nghịch phách
7/ Các dấu nhắc lại.
CHƢƠNG III: DẤU HÓA (4 tiết (2+2) .
1/ Khái niệm chung về dấu hóa
2/ Năm loại dấu hóa và cách viết lên trên khuông nhạc
3/ Dấu hóa đầu dòng và dấu hóa bất thƣờng
CHƢƠNG IV: XÁC ĐỊNH GIỌNG 2 Tiết (1+1 )
1/ Khái niện về giọng
2/ Cách xác định giọng cho một ca khúc nhà trẻ, mẫu giáo.
KIỂM TRA : 1 Tiết
B/ THỰC HÀNH ĐỌC NHẠC VÀ HÁT (26 Tiết )
I/ Tập đọc nhạc và hát các bài hát nhà trẻ (4t )
Cô dạy cháu nghe (2t)
1. Con gà trống 2. Nu na nu nống
3.Đôi dép 4.Búp bê
5. Là con meo 6. Chú mèo
7. Lời chào buổi sáng 8. Gà gáy
9. Con chim hót trên cành cây 10. Gà trống, mèo con và cún
con
11. Chim sẻ 12. Biết vâng lời mẹ.
13. Ếch ộp 14. Mùa hè đến
15. Tập tầm vong 16. Đi một hai
132
17. Đoàn tàu nhỏ xíu 18. Bóng tròn
19. Phi ngựa 20. Kéo cưa, lừa xẻ
21. Rước đèn. 22. Cùng múa vui
23. Thả đỉa ba ba 24. Chim bay
25. Trời nắng trời mưa 26. Chim mẹ, chim con
27. Lái ô tô
Cô hát cháu nghe (2t)
1. Me yêu không nào 2.Cháu yêu bà
3.Ru em 4. Trống cơm
5.Rửa mặt như mèo 6. Ra chơi vườn hoa
7. Chim gì 8. Con cò cánh trắng
9.Nhỏ và to 10.Cây trúc xinh
11.Bé em tập nói.
II/ Tập đọc nhạc và hát các bài hát khối mầm (6t)
* Cô dạy cháu hát (3t)
1.Cháu đị mẫu giáo 2. Đàn vịt con
3.Con chim non 4.Trường chúng cháu là trường mầm non
5.Ai cũng yêu chú mèo 6. Sắp đến tết rồi
7.Tay thơm, tay ngoan 8. Làm chú bồ đội
9.Chiếc khăn tay 10.Hoa bé ngoan
11.Qùa 8/3. 12. Đội kèn tí hon
13.Đi học về. 14.Tập đi đều
15.Chú gà trống gọi 16.Thương con mèo
17.Qủa bóng.
* Cô hát cháu nghe (3t)
1.Lý cây xanh 2.Hò ba lý
3.Ru con 4.Đêm pháo hoa
133
5.Cô giáo 6.Vui đến trường
7.Con mèo ra bờ sông 8.Cò lả
9.Thật đáng chê . 10.Con chim vành khuyên
11.Em mơ gặp Bác Hồ 12.Cô và mẹ
13.Hái hoa 14.Bắc kim thang
15.Gửi anh một khúc dân ca 16.Lý con sáo Gò Công
17.Em yêu trường em
III/ Tập đọc nhạc và hát các bài hát khối chồi (8t)
* Cô dạy cháu hát (4t)
1.Mẹ yêu không nào 2.Hòa bình cho bé
3.Thật là hay 4.Vui đến trường
5.Cá vàng bơi 6.Chú bồ đội
7.Tập đếm 8.Hoa trường em
9.Cháu vẽ ông mặt trời 10.Cháu thương chú bồ đội
11.Yêu Hà Nội 12.Một con vịt
13.Cháu yêu bà 14.Múa đàn
15.Vì sao mèo rửa mặt 16.Bác đưa thư vui tính
17.Những khúc nhạc hồng.
* Cô hát cháu nghe.
1.Lý cây bông 2.Bèo dạt mây trôi
3.Hoa trong vườn 3. Ánh trăng hòa bình
5.Chiếc đèn ông sao 6. Gà gáy le te
7.Lý chiều chiều 8.Chim bay
9.Cây trúc xinh 10. Đi học
11.Khúc hát ru người mẹ trẻ 12.Nhớ giọng hát Bác Hồ
13.Lý con sáo 14.Ai yêu Bác Hồ Chí Minh hơn thiếu niên nhi đồng
15.Inh lả ơi
134
IV: Tập đọc nhạc và hát các bài hát khối lá (8t)
* Cô dạy cháu hát (4t)
1.Sáng thứ hai 2. Gác trăng
3.Lá xanh 4.Vườn trường mùa thu
5.Cho tôi đi làm mưa với 6. Đường và chân
7.Rước đèn dưới trăng 8.Chú bồ đội đi xa
9.Mùa xuân đến rồi 10.Lớn lên cháu lái máy cày
11.Múa với bạn Tây Nguyên 12.Em chơi đu
13.Cả tuần đều ngoan 14.Ông cháu
15.Múa cho mẹ xem 16.Cô giáo miền xuôi
17.Em thêm một tuổi 18.Nhớ ơn Bác
19.Dâng hoa lên Ông và Bác 20.Cháu vẫn nhớ trường mầm non
*Cô hát cháu nghe (4t)
1.Trường em 2.Trống cơm
3.Mưa rơi 4.Bài ca đi học
5.Reo vang bình minh 6.Lượn tròn lượn khéo
7.Xe chỉ luồn kim 8. Hạt gạo làng ta
9.Màu áo chú bồ đội 10.Đuổi chim
11.Miền Nam quê em 12.Lý hoài nam
13.Trái đất này và của chúng mình 14.Em là chin câu trắng
15.Hoa thơm bướm lượn
KIỂM TRA : 4 Tiết
135
PHỤ LỤC 5
MẪU ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN ÂM NHẠC
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TÂY NINH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TRƯỜNG CĐSP TÂY NINH ĐỘC LẬP - TỰ DO- HẠNH PHÚC
CHƢƠNG TRÌNH TRÌNH ĐỘ CAO ĐẲNG CHÍNH QUY
(MỚI/ CÓ ĐIỀU CHỈNH)
NGÀNH ĐÀO TẠO : GIÁO DỤC MẦM NON
ĐỀ CƢƠNG CHI TIẾT HỌC PHẦN ÂM NHẠC
1.Tên học phần: ÂM NHẠC
2. Số đơn vị học trình: 3đvht (45 tiết )
3. Trình độ: Cao đẳng - hệ chính quy
4. Phân bố thời gian: Năm thứ 1 - Học kì I
a. Lên lớp : 60 tiết
+ Lý thuyết : 15 tiết
+ Thực hành : 40 tiết
+ Kiểm tra : 05 tiết
5. Điều kiện tiên quyết :
- Không
- Các yêu cầu đối với học phần: Phòng học chuyên nhạc - Lớp chia
thành 2 nhóm.
6. Mục tiêu của học phần và kết quả dự kiến của học phần.
- Mục tiêu:
+ Về kiến thức : - Cung cấp những kiến thức cơ bản về âm nhạc, tạo cơ
sở cho sinh viên tiếp cận đƣợc các bài hát, bản nhạc sử dụng trong chƣơng trình
giáo dục mầm non và các hoạt động ngoại khóa khác.
- Sinh viên hiểu các kí hiệu thông dụng trong bài hát, bản nhạc, đọc
đúng những bản nhạc đơn giản.
136
- Hiểu đƣợc một số kĩ năng hát cơ bản, đơn giản giúp sinh viên hát
đúng và diễn cảm các bài hát, phù hợp với chƣơng trình giáo dục mầm non.
+ Về kỹ năng:
- Bƣớc đầu hình thành một số kĩ năng về âm nhạc nhƣ: xác định
đúng giọng điệu bản nhạc.
- Xƣớng âm đúng các cao độ âm thanh trong các bài tập đọc nhạc ở
chƣơng trình giáo dục âm nhạc mầm non.
- Hát đúng nhạc các bài hát trong chƣơng trình giáo dục mầm non.
+ Về thái độ:
- Yêu thích môn học, tu dƣỡng rèn luyện học tập và phấn đấu để
bƣớc đầu hình thành kĩ năng âm nhạc tốt.
- Có lòng yêu nghề mến trẻ, thích hoạt động với trẻ thông qua các tác
phẩm âm nhạc , muốn trở thành ngƣời giáo viên mầm non tốt trong tƣơng
lai.
Kết quả dự kiến/ chuẩn đầu ra của môn học:
Sau khi hoàn tất học phần, SV biết thực hành hát, dạy hát cho trẻ biết
vận dụng âm nhạc vào trò chơi một cách hợp lý và có hiệu quả. Ý thức
đƣợc vai trò, vị trí môn âm nhạc là nền tảng để học tốt các học phần liên
quan đến âm nhạc say này (học phần Nhạc cụ).
7. Nhiệm vụ của Sinh viên.
- Tham gia đầy đủ các buổi lên lớp
- Tự rèn luyện thêm, ngoài giờ chính khóa.
8. Tài liệu phục vụ học phần.
- Tài liệu/ giáo trình chính: Giáo trình Âm nhạc và Múa . NXBGD
+ Tập bài hát “ Trẻ thơ hát” Nhiều tác giả - NXB Âm nhạc
- Tài liệu tham khảo/ bổ sung: (tài liệu lƣu hành nội bộ)
+ Trần Quang Cƣờng : Tuyển tập 140 bài hát - đàn” cho SV SPMN.
9 . Tiêu chuẩn đánh giá sinh viên :
137
-Thực hiện theo Quyết định số 259/QĐ- CĐSP ngày 31/8/2007 của
Hiệu trƣởng trƣờng CĐSPTN về việc ban hành một số quy định thực
hiện Quy chế 25 đào tạo cao đẳng chính quy vào hoạt động thực tiễn
của Trƣờng CĐSP Tây Ninh.
10 . Thang điểm:
- Đánh giá theo thang điểm 10, điểm đạt tối thiểu 5/10.
11. Nội dụng chi tiết học phần.
A/ LÝ THUYẾT ÂM NHẠC SƠ GIẢN (15 TIẾT)
CHƢƠNG I: CAO ĐỘ CỦA ÂM THANH
1/ Khái niệm về âm thanh và âm nhạc
2/ Hệ thống âm thanh trong âm nhạc
3/ Hệ thống bình quân, nửa cung - một cung.
CHƢƠNG II: TRƢỜNG ĐỘ CỦA ÂM THANH
1/ Ký hiệu trƣờng độ
2/ Dấu lặng
3/ Ký hiệu bổ sung để tăng trƣờng độ
4/ Tiết tấu
5/ Các loại nhịp
6/ Đảo phách và nghịch phách
7/ Các dấu nhắc lại.
CHƢƠNG III: DẤU HÓA
1/ Khái niệm chung về dấu hóa
2/ Năm loại dấu hóa và cách viết lên trên khuông nhạc
3/ Dấu hóa đầu dòng và dấu hóa bất thƣờng
CHƢƠNG IV: QUÃNG
1/ Khái niệm về quãng
2/ Các loại quãng trƣởng, thứ, đúng
CHƢƠNG V : XÁC ĐỊNH GIỌNG
1/ Khái niện về giọng
138
2/ Cách xác định giọng cho một ca khúc nhà trẻ, mẫu giáo.
KIỂM TRA: 1 TIẾT
B/ THỰC HÀNH ĐỌC NHẠC VÀ HÁT (40 TIẾT)
1/ Tập đọc nhạc:
- Luyện đọc Gam và quãng các giọng từ 0 đến 3 dấu hóa.
- Thực hành các bài đọc nhạc.
2/ Thực hành hát các bài hát theo chủ đề:
- Rèn luyện một số kỹ thuật thanh nhạc.
* Chủ đề gia đình
1.Cả nhà thương nhau 2.Mẹ yêu không nào
3.Múa cho mẹ xem 4.Mẹ đi vắng
5.Bàn tay mẹ 6. Chỉ có một trên đời
7.Bố là tất cả 8.Cháu yêu bà
9.Ông cháu 10.Làm anh
* Chủ đề nhà trƣờng
1.Cháu đi mẫu giáo 2.Vui đến trường
3. Trường chúng cháu đây là trường mầm non 4.Cô giáo
5.Cháu vẽ ông mặt trời 6. Bông hoa mừng cô
7.Tạm biệt búp bê 8.Cháu vẫn nhớ trường mầm non
9.Ngày đầu tiên đi học 10.Đi học
* Trò chơi vận động.
1.Cùng múa vui 2.Đêm trung Thu
3.Đoàn tàu nhỏ xíu 4.Em chơi đu
5.Em đi chơi thuyền 6.Kéo cưu lừa xẻ
7.Múa vui 8.Tập đếm
9.Nu na nu nống 10.Lái ô tô
* Chủ đề thế giới động thực vật.
1.Cá vàng bơi 2.Bầu và bí
3.Chim chích bông 4.Chú ếch con
139
5.Con chim hót trên cành cây 6.Con chim non
7.Con chim vành khuyên 8.Đàn gà con
9.Em là chim câu trắng 10. Hoa trường em
11.Một con vịt 12.Qủa
13.Rửa mặt như mèo 14. Vườn trường mùa thu
* Chủ đề tết và mùa xuân.
1.Hoa lá mùa xuân 2.Mùa Xuân
3.Sắp đến tết rồi 4.Vào rừng hoa
5.Cùng múa hát mừng xuân 6. Mùa Xuân đến rồi
* Chủ đề giao thông.
1.Đi đường em nhớ 2.Bạn ơi có biết
3. Vòng tròn xe buýt
* Chủ đề nƣớc và hiện tƣợng tự nhiên.
1.Mây và gió 2. Bé và trăng
* Thực hành các bài hát dân ca ba miền
1.Ru em 2.Trống cơm
3.Cây trúc xinh 4. Lý cây xanh
5.Hò ba lý 6. Ru con
7.Cò lả 8.Lý con sáo Gò Công
9.Lý cây bông 10. Bèo dạt mây trôi
11.Gà gáy le te 12.Lý chiều chiều
13.Lý con sáo 14.Inh lả ơi
15.Xe chỉ luồn kim 16.Lý hoài nam
17.Hoa thơm bướm lượn
KIỂM TRA : 4 Tiết
140
PHỤ LỤC 6
GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
DẠY HÁT: BÀI “ LÝ CON SÁO” DÂN CA NAM BỘ
I. Mục tiêu:
- Kiến thức : SV hát đúng giai điệu, tiết tấu và thuộc lời ca bài hát.
- Kĩ năng: Làm quen với một số kỹ thuật cơ bản về hát dân ca
- Thực hành hát hoàn chỉnh bài hát.
- Thái độ: Thông qua bài học giáo dục sinh viên tìm hiểu và thực hành các
bài hát dân ca, thông qua đó Sinh viên nhân biết phong phú và đa dạng về
nền văn hóa của dân tộc Việt Nam.
- Năng lực: Thực hành, hiểu biết, cảm thụ, trình diễn.
II. Chuẩn bị:
1. Giảng viên : Giáo trình, các phƣơng tiện, câu hỏi.
2. Sinh viên: Tài liệu học tập, nghiên cứu trƣớc nội dung
III. Phƣơng pháp dạy học :
- Thuyết trình giảng giải
- Trực quan
- Vấn đáp
- Thực hành luyện tập.
IV. Tiến trình :
- Ổn định lớp :
- Kiểm tra sĩ số sinh viên
- Giảng bài mới :
HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ SV
NỘI DUNG
1/ GV giới thiệu bài hát (Khái quát về bài
- GV thuyết trình hát dân ca “ Lý con sáo”, thuộc thể loại dân
- SV nghe ca nào, tính chất, giai điệu, cấu trúc, lời thơ
141
- GV đặt câu hỏi và ý nghĩa trọng tâm về âm nhạc….
- SV trả lời 2/ Cho SV luyện thanh.
- GV thực hành mẫu - Khi thể hiện các bài hát tùy vào tính chất
- SV quan sát của bài để GV sử lý cho phù hợp, những bài
- GV hƣớng dẫn, luyện tập hát dân ca mang tính chất mềm mại uyển
- SV thực hành luyện tập chuyển thì cần phải ngân lên khoảng vang ở
mũi ở phần cuối của câu hát nhã chữ rõ ràng
các âm chính xác….
- Cần phải biết kết hợp hài hòa giữa các kĩ
năng và kĩ thuật hát nhƣ :
+ Tƣ thế hát
+ Cách tổ chức âm thanh và hơi thở
+ Hát rõ lời, chính xác.
+ Hát liền giọng
+ Hát nảy, hát nhanh, hát đúng sắc thái to,
nhỏ ….
3/ Cho SV nghe bài hát mẫu.
- GV mở băng, đĩa nhạc hoặc hát mẫu cho
SV nghe trực tiếp bài hát “ Lý con sáo”.
4/ Dạy hát.
- GV hƣớng dẫn SV đọc lời ca theo 2 cách đó
là đọc bình thƣờng và đọc theo tiết tấu lời ca.
GV đọc mẫu sau đó yêu cầu SV học theo.
- Sau khi đọc mẫu GV tiếng hành dạy hát,
GV hạy cho SV hát theo từng câu theo lỗi
móc xích đến hết bài. GV đàn giai điệu từng
142
câu hát, sau đó yêu cầu SV hát theo, mỗi câu
tập từ 2 đến 3 lần, sau đó nối 2 câu hát một
vào với nhau. Cuối cùng cho SV hát toàn bài
V/ Củng cố và luyện tập :
- Thực hành thể hiện bài hát “ Lý con sáo” đã đƣợc học.
VI / Hƣớng dẫn Sinh viên tự học ở nhà :
- Luyện tập các bài hát đã đƣợc học
- Tìm hiểu và thực hành , luyện tập thêm một số bài hát mới trong tài liệu.
VII/ Rút kinh nghiệm:
143
PHỤ LỤC 7
BẢN NHẠC THỰC NGHIỆM
144
PHỤ LỤC 8
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho sinh viên )
Để nâng cao chất lƣợng dạy và học âm nhạc cho sinh viên cao đẳng
Sƣ phạm Mầm non tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh.
Mời các em sinh viên vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây bằng cách
đánh dấu X vào câu trả lời thích hợp hoặc cho những ý kiến khác.
PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính:
Nam
Nữ
2. Tuổi: ........................................
3. Sinh viên lớp: ........................... Thuộc khoa: ............................
4. Học năm:
Thứ nhất Thứ hai Thứ ba
PHẦN TRƢNG CẦU Ý KIẾN
1. Trong chương trình phổ thông bạn có học bộ môn âm nhạc không?
Có, học một phần Có, học tất cả
Không học
2. Bạn thích nhất thể loại âm nhạc nào?
Nhạc cách mạng Dân ca
Ý kiến khác (5).........................................................................................
Nhạc trẻ Nhạc trữ tình
3. Theo bạn ngành học Mầm non có cần học bộ môn âm nhạc không?
Rất cần Cần
Không cần Không biết
4. Môn âm nhạc là môn học ?
Dễ học Khó học
Vừa dễ, vừa khó Không biết
5. Bạn có thích học Học phần âm nhạc không?
Rất thích Tại sao: .................................................................................................
145
Thích Tại sao: ................................................................................................. Bình thƣờng Tại sao: ................................................................................................. Không thích
Tại sao: .................................................................................................
6. Về nhà bạn có thời gian để học âm nhạc không?
Có nhiều thời gian
Có ít thời gian
Không có thời gian
Ý kiến khác (4).........................................................................................
7. Bạn thƣờng tổ chức học tập bộ môn này ở hình thức nào?
Học một mình (cá nhân)
Học nhóm (tập thể)
Cả hai hình thức trên
Ý kiến khác .............................................................................................
8. Bạn có khả năng phân nhịp, phách mạnh - nhẹ cho bài nhạc
Rất tốt Tốt
Yếu
Trung bình
9.Thái độ giảng dạy của giáo viên
Rất nhiệt tình Nhiệt tình
Bình thƣờng
Không nhiệt tình
Ý kiến khác .............................................................................................
.................................................................................................................
10. Phƣơng pháp giảng dạy của giáo viên
Rất dễ hiểu Dễ hiểu
Bình thƣờng Khó hiểu
Ý kiến khác .............................................................................................
.................................................................................................................
146
Tiết kiệm thời gian, gây hứng thú học tập cho sinh, khai thác sâu
11. Ứng dụng CNTT vào quá trình dạy học là
hơn, rộng hơn, phong phú, đa dạng hơn nội dung bài học.
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác .............................................................................................
.................................................................................................................
Chuyển từ đọc chép sang nhìn chép
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác .............................................................................................
.................................................................................................................
12. Mức độ tiếp thu bài giữa giờ học âm nhạc có ứng dụng CNTT và
giờ học không ứng dụng CNTT nhƣ thế nào?
Giờ học GV có ứng dụng CNTT
Tiếp thu rất tốt
Vì sao: .....................................................................................................
Tiếp thu tốt
Vì sao: .....................................................................................................
Tiếp thu khá
Vì sao: .....................................................................................................
Tiếp thu trung bình
Vì sao: .....................................................................................................
Tiếp thu yếu
Vì sao: .....................................................................................................
Giờ học GV không ứng dụng CNTT
Tiếp thu rất tốt
Vì sao: .....................................................................................................
147
Tiếp thu tốt
Vì sao: .....................................................................................................
Tiếp thu khá
Vì sao: .....................................................................................................
Tiếp thu trung bình
Vì sao: .....................................................................................................
Tiếp thu yếu
Vì sao: .....................................................................................................
13. Theo bạn những nguyên nhân nào sau đây ảnh hƣởng không tốt
đến quá trình học bộ môn âm nhạc
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu học tập (tự học) của SV
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ............................................................................................
.................................................................................................................
Nội dung chương trình giảng dạy chưa hợp lí, lượng kiến thức
dành cho môn học khá nhiều, thời gian học ít
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ............................................................................................
.................................................................................................................
Phương pháp giảng dạy của giáo viên khó hiểu
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ............................................................................................
.................................................................................................................
148
Chưa tìm được phương pháp học tập phù hợp với bộ môn
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ............................................................................................
.................................................................................................................
Chưa có nhiều thời gian dành cho SV tự học, tự nghiên cứu
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ............................................................................................
.................................................................................................................
Ít trao đổi với bạn bè, ít nêu thắc mắc để GV giải đáp trong quá
trình học tập
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ............................................................................................
.................................................................................................................
SV chưa có nhiều tài liệu tham khảo
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ............................................................................................
.................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!
149
PHỤ LỤC 9
Phiếu khảo sát này nhằm trưng cầu ý kiến về thực trạng và một số giải
pháp dạy học âm nhạc cho sinh viên CĐSP Mầm non tại Trường CĐSP
Tây Ninh.
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho giáo viên giảng dạy )
Để nâng cao chất lƣợng dạy và học âm nhạc cho sinh viên cao đẳng
Sƣ phạm Mầm non tại Trƣờng CĐSP Tây Ninh.
Xin quý Thầy (Cô) vui lòng trả lời các câu hỏi dƣới đây bằng cách
đánh dấu X vào câu trả lời thích hợp hoặc cho những ý kiến khác.
PHẦN THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính:
Nam
Nữ Tuổi:……......
2.Thâm niên công tác:
Trên 5 năm
Dưới 5 năm
3. Day bộ môn: ............................ Thuộc khoa: ...........................................
4. Các phân môn đã giảng dạy
Thanh nhạc
Lý thuyết âm nhạc
Nhạc cụ
Đọc ghi nhạc
Hòa âm
Lịch sử âm nhạc
Phân tích tác phẩm
THSP âm nhạc
Âm nhạc cổ truyền
PPDH âm nhạc
PHẦN TRƢNG CẦU Ý KIẾN
1. Theo quý Thầy (Cô) việc giảng dạy bộ môn Âm nhạc cho sinh viên
CĐSP Mầm non là:
Rất cần thiết Cần thiết
Bình thƣờng Không cần thiết
2. Môn âm nhạc là môn:
Dễ chuyển tải đến sinh viên
Khó chuyển tải đến sinh viên
150
Ý kiến khác ............................................................................................
.................................................................................................................
3. Thầy (Cô) có kế hoạch giảng chi tiết cho học phần này không?
Có
Không
4. Nội dung chƣơng trình đƣợc thực hiện:
Rất đầy đủ
Tƣơng đối đầy đủ
Không đầy đủ
5. Giáo án, bài soạn trƣớc khi lên lớp
Luôn đƣợc trình duyệt
Thỉnh thoảng có trình duyệt
Không trình duyệt
6. Trong quá trình giảng dạy thầy (cô) thƣờng sử dụng các phƣơng
pháp nào sau đây? (Có thể chọn nhiều phương án)
Thuyết trình
Vấn đáp
Trực quan
Đặt vấn đề
Thực hành
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy âm nhạc có cần thiết
không?
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
151
8. Thầy (cô) có thƣờng ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình
giảng dạy không?
Rất thƣờng xuyên
Thƣờng xuyên
Rất ít
Chƣa ứng dụng
9. Thầy cô đã sử dụng phần mềm âm nhạc nào vào quá trình giảng dạy
âm nhạc:
Encore Finale
Sibelius Chƣa sử dụng
Ý kiến khác:
.................................................................................................................
10. Số lƣợng thiết bị dạy học phục vụ cho bộ môn
Đủ Thiếu
Không có Không biết
11. Chất lƣợng các thiết bị dạy học
Tốt khá
Trung bình kém
12. Việc sử dụng thiết bị dạy học của thầy (cô) hiện nay nhƣ thế nào?
Tốt Khá
Trung bình Yếu
13. Cấu trúc và nội dung chƣơng trình hiện nay nhƣ thế nào?
Hợp lí
Tƣơng đối hợp lí
Không hợp lí
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
152
.................................................................................................................
14. Việc sắp xếp thời gian dạy và học bộ môn này hiện nay nhƣ thế
nào?
Hợp lí
Tƣơng đối hợp lí
Không hợp lí
15. Trong quá trình giảng dạy thầy (cô) có nhận xét gì về phía sinh
viên
a. Khả năng học Lý thuyết âm nhạc
Tất cả sinh viên có khả năng học tập
Đa số sinh viên có khả năng học tập
Số ít sinh viên có khả năng học tập
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
b. Ý thức - thái độ học tập
Rất tốt
Tốt
Trung bình
Chƣa tốt
c. Sinh viên có phương pháp học tập tốt
Tất cả Đa số
Trung bình Rất ít
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
16. Thầy (cô) có phân tích và định hƣớng để sinh viên nhận thức về
tầm quan trọng của môn học này không?
Có thƣờng xuyên
153
Có nhƣng rất ít
Không có
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
17. Giao nhiệm vụ về nhà và hƣớng dẫn phƣơng pháp học cho sinh
viên là vấn đề:
Rất cần thiết Cần thiết
Bình thƣờng Không cần thiết
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
18. Thực hiện kiểm tra việc chuẩn bị bài của sinh viên cho tiết học trên
lớp
Luôn luôn kiểm tra
Thỉnh thoảng kiểm tra
Không kiểm tra
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
19. Giáo trình, tài liệu học tập, tài liệu tham khảo dùng cho sinh viên
Có đầy đủ Có tƣơng đối
Có nhƣng rất ít Không có
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
20. Lãnh đạo nhà trƣờng, khoa, tổ bộ môn có thƣờng xuyên kiểm tra
việc thực hiện chƣơng trình không?
Có thƣờng xuyên
154
Có nhƣng không thƣờng xuyên
Không có
21. Những yếu tố ảnh hƣởng đến giảng dạy của giáo viên (Có thể chọn
nhiều phương án)
Cơ sở vật chất chưa đáp ứng nhu cầu giảng dạy
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Nội dung chương trình giảng dạy chưa hợp lí
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Trình độ năng lực, phẩm chất đạo đức của người giáo viên
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Nhà trường chưa tạo điều kiện tốt để giáo viên thực hiện đổi mới
phương pháp vào quá trình dạy học
155
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Bản thân giáo viên không thực hiện đổi mới phương pháp trong
quá trình dạy học
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Sinh viên chưa có ý thức và phương pháp học tập đúng đắn
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Chưa có nhiều tài liệu cho sinh tham khảo
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
156
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Công tác kiểm tra - đánh giá còn nhiều bất cập
Hoàn toàn đồng ý
Đồng ý
Đồng ý một phần
Không đồng ý
Ý kiến khác: ...........................................................................................
22. Ý kiến của quý thầy (cô) về các giải pháp nâng cao chất lƣợng dạy
Chú thích:
học âm nhạc cho sinh viên hệ CĐSP Mầm non.
1 là rất cấp thiết; 2 là cấp thiết; 3 là ít cấp thiết
1 là rất khả thi; 2 là khả thi; 3 là ít khả thi
Cấp thiết
Khả thi
Các nhóm
Các giải pháp cụ thể
giải pháp
1
2
3
1
2
3
Tăng cƣờng công tác lãnh chỉ đạo cho hoạt động
dạy học bộ môn âm nhạc.
Thƣờng xuyên tổ chức hội thi, thao giảng,
chuyên đề, trao đổi kinh nghiệm giảng dạy
Có chế độ chính sách hỗ trợ, khuyến khích GV
có nhiều cải tiến mới trong việc thực hiện đổi
Giải pháp
mới PPDH.
về mặt
Tăng cƣờng công tác giáo dục cho sinh viên về
nhận thức
tầm quan trọng của việc học âm nhạc .
Đề ra những quy định bắt buộc đối với SV khi
học học phần âm nhạc
Tổ chức các cuộc thi, trò chơi âm nhạc để sinh
viên tham gia
Tăng cƣờng cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
Giải pháp
động dạy học bộ môn
về cơ sở vật
chất - Thiết
Tăng cƣờng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu
bị dạy học
thực hiện chƣơng trình, nội dung đào tạo
Tăng cƣờng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới phƣơng pháp giảng dạy của GV
Tăng cƣờng thiết bị dạy học đáp ứng yêu cầu đổi
mới phƣơng pháp học tập, tự học của SV
Sắp xết lại nội dung chƣơng trình đào tạo của bộ
môn phù hợp với điều kiện nhà trƣờng, đặc điểm
157
Giải pháp
sinh viên
về nội dung
Biên soạn giáo trình giảng dạy âm nhạc dùng cho
chƣơng
GV
trình - Tài
Biên soạn tài liệu học tập âm nhạc theo hƣớng
liệu tham
Môđun hóa
khảo
Thƣ viện nhà trƣờng trang bị thêm một số TL
tham khảo để SV nghiên cứu
Áp dụng phƣơng pháp dạy học “đặt và giải quyết
vấn đề” vào quá trình giảng dạy
Giải pháp
Kết hợp tốt giữa dạy kiến thức và hƣớng dẫn PP
về Đổi mới
học cho SV
PPDH
Ứng dụng CNTT, khai thác phần mềm chuyên
ngành vào quá trình giảng dạy
Nâng cao chất lƣợng kiểm tra - đánh giá đảm bảo
Giải pháp
đƣợc yêu cầu, nội dung môn học
Kiểm tra -
Đánh giá
Sử dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá
Tăng hoạt động kiểm tra trên lớp
Ý kiến khác: ...........................................................................................
.................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!