BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC HUẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

PHẠM HUỲNH NHẬT KHÁNH

TỔ CHỨC DẠY HỌC GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

CHƯƠNG ‘‘CHẤT RẮN VÀ CHẤT LỎNG.

SỰ CHUYỂN THỂ’’ VẬT LÍ 10 NÂNG CAO

VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA VIDEO CLIP

Chuyên ngành: Lí luận và Phương pháp dạy học môn Vật Lí

Mã số: 60140111

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học

PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG

HUẾ, NĂM 2014

1

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng

tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là

trung thực, được các đồng tác giả cho phép sử dụng và chưa

từng được công bố trong bất kì một công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Phạm Huỳnh Nhật Khánh

2

LỜI CẢM ƠN

Tác giả luận văn xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,

Phòng quản lý sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Vật lí thuộc

trường Đại học Sư phạm Huế.

Xin chân thành cảm ơn đến Ban giám hiệu trường THPT

Trần Hưng Đạo tỉnh Tiền Giang đã tạo điều kiện thuận lợi trong

thời gian tiến hành thực nghiệm.

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Huy Hoàng

- người đã tận tình hướng dẫn trong suốt thời gian nghiên cứu và

hoàn thành luận văn.

Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia

đình, bạn bè đã luôn động viên, giúp đỡ rất nhiều trong thời gian

thực hiện luận văn.

Huế, tháng 04 năm 2014

Phạm Huỳnh Nhật Khánh

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa ................................................................................................................i

3

Lời cam đoan .............................................................................................................. ii

Lời cảm ơn ................................................................................................................. iii

Mục lục ........................................................................................................................ 1

Danh mục các chữ cái viết tắt ....................................................................................... 4

Danh mục các bảng và đồ thị ........................................................................................ 5

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 9

1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................... 9

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài ............................................................................... 10

3. Mục tiêu đề tài ............................................................................................... 12

4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 12

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài ............................................................................ 13

6. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................... 13

7. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 13

8. Phương pháp nghiên cứu đề tài....................................................................... 13

9. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 14

NỘI DUNG ................................................................................................................ 15

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC TỔ CHỨC DH

GQVĐ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA VIDEO CLIP VÀO DẠY HỌC VẬT LÍ PHỔ

THÔNG ............................................................................................................. 15

1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học giải quyết vấn đề ................................. 15

1.1.1. Những cơ sở khoa học của dạy học giải quyết vấn đề ............................... 15

1.1.2. Định nghĩa và bản chất dạy học giải quyết vấn đề..................................... 15

1.1.3. Những khái niệm cơ bản ........................................................................... 17

1.1.3.1. Vấn đề . ................................................................................................. 17

1.1.3.2. Tình huống có vấn đề ............................................................................ 17

1.1.4. Xây dựng tình huống có vấn đề ............................................................... 20

1.1.4.1. Nguyên tắc xây dựng tình huống có vấn đề............................................ 20

1.1.4.2. Quy trình xây dựng tình huống có vấn đề .............................................. 20

1.1.5. Cấu trúc của quá trình dạy học giải quyết vấn đề ..................................... 22

4

1.1.6. Các giai đoạn (các pha) của dạy học giải quyết vấn đề ............................. 24

1.1.7. Các mức độ dạy học giải quyết vấn đề ..................................................... 25

1.2. Video clip .................................................................................................... 29

1.2.1. Khái niệm video clip ................................................................................ 29

1.2.2. Phân loại video clip .................................................................................. 29

1.2.3. Vai trò của video clip ............................................................................... 30

1.3. Sử dụng Video Clip hỗ trợ dạy học GQVĐ trong dạy học Vật lí.................. 31

1.3.1. Sử dụng Video Clip trong giai đoạn tạo tình huống có vấn đề................... 32

1.3.2. Sử dụng Video Clip trong giai đoạn nghiên cứu GQVĐ ........................... 32

1.3.3. Sử dụng Video Clip trong giai đoạn củng cố và vận dụng kiến thức ......... 33

1.3.4. Quy trình tổ chức DH GQVĐ có sự hỗ trợ của video clip ......................... 33

1.4. Thực trạng việc sử dụng video clip hỗ trợ dạy học Vật lí ở các trường

THPT ................................................................................................................. 36

1.4.1. Điều tra thực trạng .................................................................................... 36

1.4.2. Phân tích thực trạng .................................................................................. 37

1.5. Kết luận chương 1 ....................................................................................... 38

CHƯƠNG 2: TỔ CHỨC DH GQVĐ CHƯƠNG “CHẤT RẮN VÀ CHẤT

LỎNG. SỰ CHUYỂN THỂ”, VẬT LÍ 10 NÂNG CAO VỚI SỰ HỖ TRỢ

CỦA VIDEO CLIP ............................................................................................ 40

2.1. Đặc điểm của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10

nâng cao ............................................................................................................. 40

2.1.1. Cấu trúc của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10

nâng cao ............................................................................................................. 41

2.1.2. Những thuận lợi và khó khăn khi dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng.

Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao...................................................................... 42

2.2. Khả năng khắc phục những khó khăn trong dạy học chương “Chất rắn và

chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao khi tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ

trợ của video clip ................................................................................................ 43

2.3. Xây dựng và khai thác hệ thống tư liệu các video clip hỗ trợ DH GQVĐ .... 44

5

2.3.1. Nguyên tắc xây dựng video clip................................................................ 44

2.3.2. Xây dựng thư viện video clip .................................................................... 44

2.3.3. Khai thác video clip từ internet và từ đĩa CD ............................................ 46

2.3.4. Hệ thống video clip đã xây dựng và khai thác ........................................... 51

2.4. Tiến trình dạy học theo hướng tổ chức DH GQVĐ có sự hỗ trợ của video

clip ..................................................................................................................... 56

2.5. Thiết kế một số bài cụ thể chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”

Vật lí 10 nâng cao theo hướng tổ chức dạy học GQVĐ với sự hỗ trợ của video

clip ..................................................................................................................... 56

2.6. Kết luận chương 2 ....................................................................................... 69

CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM........................................................ 71

3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm sư phạm ........................................ 71

3.2. Đối tượng và nội dung của thực nghiệm sư phạm ........................................ 72

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm ............................................................. 72

3.4. Kết quả thực nghiệm sư phạm ..................................................................... 74

3.5. Kết luận chương 3 ....................................................................................... 80

KẾT LUẬN................................................................................................................ 82

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................... 84

6

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Viết tắt Viết đầy đủ

BT Bài tập

CNTT Công nghệ thông tin

DH Dạy học

ĐC Đối chứng

GQVĐ Giải quyết vấn đề

GV Giáo viên

HĐNT Hoạt động nhận thức

HS Học sinh

PP Phương pháp

PPDH Phương pháp dạy học

PTDH Phương tiện dạy học

QTDH Quá trình dạy học

THPT Trung học phổ thông

TNg Thực nghiệm

VL Vật lí

7

DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ

Trang

Bảng 3.1 Mẫu thực nghiệm sư phạm ............................................................... 75

Bảng 3.2 Bảng thống kê các điểm số của bài kiểm tra ...................................... 77

Hình 3.1 Biểu đồ phân phối điểm của hai nhóm ĐC và TNg ............................ 77

Bảng 3.3 Bảng phân phối tần suất .................................................................... 78

Hình 3.2 Đồ thị phân phối tần suất của hai nhóm ............................................. 78

Bảng 3.4 Bảng phân phối tần suất lũy tích ........................................................ 78

Hình 3.3 Đồ thị phân phối tần suất lũy tích của hai nhóm ................................ 79

Bảng 3.5 Bảng phân loại học lực của hai nhóm ................................................ 79

Hình 3.4 Biểu đồ phân loại học lực của hai nhóm ............................................ 79

Bảng 3.6 Bảng tổng hợp các tham số ................................................................ 80

8

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

Giáo dục có vai trò quan trọng trong sự phát triển của xã hội. Khi nói đến

giáo dục là người ta nói đến những tác động làm phát triển con người về thể chất lẫn

tâm hồn. Thế kỷ 21 với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ở đó tri thức

con người được coi là yếu tố quyết định của sự phát triển xã hội. Xã hội càng phát

triển lượng tri thức do con người phát hiện, sáng tạo ra càng nhiều, vì vậy mà tốc độ

lão hóa thông tin cũng tăng nhanh, nguy cơ bị tụt hậu do không kịp thời cập nhật

thông tin, tri thức mới rất lớn. Một yêu cầu mới đặt ra trong công tác giáo dục và

dạy học là dạy học không phải là nhồi nhét, thông báo lại những tri thức khoa học

đã có sẵn, cố gắng tìm cách để HS nhớ được tri thức, mà dạy học là dạy HS cách

học, cách tìm ra chân lý khoa học một cách độc lập, tác phong làm việc khoa học

chuẩn bị cho họ tham gia vào hoạt động sản xuất, hoạt động sáng tạo ra những tri

thức khoa học mới.

Để đáp ứng những yêu cầu đó sự nghiệp giáo dục và đào tạo phải có nhiệm

vụ: “Đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa,

xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa. Chất lượng giáo dục được nâng cao một cách toàn diện,

gồm : giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực hành,

năng lực ngoại ngữ và tin học”[1].

Điều 28.2, Luật giáo dục qui định: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải

phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc

điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc

theo nhóm, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình

cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”[13].

Vật lí là bộ môn khoa học tự nhiên gắn liền với thực tế cuộc sống, nó bắt

nguồn từ cuộc sống và phát triển theo sự đòi hỏi của cuộc sống, các định luật vật lý,

thuyết vật lí được các nhà khoa học khám phá đều xuất phát từ những hiện tượng

vật lí trong tự nhiên mà dạy học với phương pháp DH GQVĐ HS sớm được tiếp cận

9

và học cách giải quyết các vấn đề trong thực tế cuộc sống. Do vậy DH GQVĐ

không những phù hợp với tinh thần dạy học tích cực của Bộ Giáo dục mà còn phù

hợp với đặc thù của bộ môn Vật lí.

Bên cạnh đó phương tiện dạy học hiện đại cũng đóng vai trò rất quan trọng

góp phần đổi mới PPDH, tạo được động cơ, hứng thú học tập cho học sinh. Việc sử

dụng PTDH hiện đại trong dạy học là một vấn đề rất được quan tâm hiện nay và

cũng được khai thác sử dụng với nhiều hình thức khác nhau.

Những kiến thức về chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” có rất

nhiều ứng dụng trong kỹ thuật và đời sống. Đây là cơ sở tạo ra các tình huống có

vấn đề gần gũi với HS. Mặt khác trong phần này có nhiều quá trình, hiện tượng khá

trừu tượng, nếu dạy chỉ dùng phấn bảng thì không thể tổ chức HĐNT cho học sinh

có hiệu quả. Tuy nhiên khi dạy học phần này nếu biết sử dụng PTDH hiện đại thì sẽ

trực quan hóa được các hiện tượng vật lí, giúp cho học sinh cảm thấy hứng thú hơn

trong học tập, đồng thời phát huy được tính tích cực học tập của học sinh.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi đã chọn đề tài: “Tổ chức dạy học

giải quyết vấn đề chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao

với sự hỗ trợ của video clip”.

2. Lịch sử nghiên cứu đề tài

2.1. Trên thế giới

Thuật ngữ “dạy học nêu vấn đề” xuất phát từ thuật ngữ “Orixtic” hay còn gọi

là phương pháp phát kiến, tìm tòi. Phương pháp này còn có tên gọi là “Dạy học phát

hiện và giải quyết vấn đề”.

Phương pháp này đã được nhiều nhà khoa học nghiên cứu như A. Ja Ghecđơ,

B. E Raicôp,… vào những năm 70 của thế kỉ XIX. Các nhà khoa học này đã nêu lên

phương án tìm tòi, phát kiến trong dạy học nhằm hình thành năng lực nhận thức của

học sinh bằng cách đưa học sinh vào hoạt động tìm kiếm ra tri thức, học sinh là chủ

thể của hoạt động học, là người sáng tạo ra hoạt động học. Đây có thể là một trong

những cơ sở lí luận của phương pháp dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề.

Vào những năm 50 của thế kỉ XX, xã hội bắt đầu phát triển mạnh, đôi lúc

xuất hiện mâu thuẫn trong giáo dục đó là mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày

càng cao, khả năng sáng tạo của học sinh ngày càng tăng với tổ chức dạy học còn

10

lạc hậu. Chính vì vậy, phương pháp “Dạy học nêu vấn đề” hay còn gọi là “Dạy học

phát hiện và giải quyết vấn đề” chính thức ra đời. Phương pháp này đặc biệt được

chú trọng ở Ba Lan. V. Okon – nhà giáo dục học Ba Lan đã làm sáng tỏ PP này thật

sự là một phương pháp dạy học tích cực, tuy nhiên những nghiên cứu này chỉ dừng

ở việc ghi lại những thực nghiệm thu được từ việc sử dụng PP này chứ chưa đưa ra

đầy đủ cơ sở lí luận cho PP này.

Những năm 70 của thế kỉ XX, M. I Mackmutov đã đưa ra đầy đủ cơ sở lí

luận của PP dạy học giải quyết vấn đề.

Trên thế giới cũng có rất nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục nghiên cứu PP

này như Xcatlin, Machiuskin, Lecne,…

Phương pháp này lần đầu tiên được áp dụng tại đại học y khoa (Case Western

University – Hoa Kỳ) vào thập niên 50 của thế kỷ 20 và sau đó là học viện y học

(đại học McMasters, Hamilton, Canada).

2.2. Ở Việt Nam

Người đầu tiên đưa phương pháp này vào VN là dịch giả Phan Tất Đắc “DH

NVĐ” (Lecne) (1977). Về sau, nhiều nhà khoa học nghiên cứu PP này như Lê

Khánh Bằng, Trần Văn Hà, Vũ Văn Tảo, Nguyễn Bá Kim... Gần đây nhất cũng đã

có nhiều công trình nghiên cứu về DH GQVĐ, tiêu biểu như: Nguyễn Đức Thâm,

Nguyễn Ngọc Hưng, Phạm Xuân Quế... “Phương pháp dạy học vật lí ở trường phổ

thông”[14] của Nguyễn Đức Thâm; “Tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh

trong dạy học vật lí ở trường phổ thông”[16] của Nguyễn Đức Thâm và Nguyễn

Ngọc Hưng; “Đổi mới nội dung và phương pháp dạy học Vật lí phổ thông với sự hỗ

trợ của máy vi tính và phần mềm dạy học”[12] của Phạm Xuân Quế; “Dạy học vật

lí ở trường phổ thông theo định hướng phát triển hoạt động học tích cực, tự chủ,

sáng tạo và tư duy khoa học” [20] của Phạm Hữu Tòng; ...đã hệ thống khá đầy đủ

về dạy học giải quyết vấn đề.

Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện đại nên ngoài

các PTDH truyền thống chúng ta còn có các PTDH hiện đại hỗ trợ dạy học rất hiệu

quả. Vì vậy trong nhiều năm qua, đã có nhiều nhà giáo dục trong và ngoài nước

quan tâm đến việc sử dụng các PTDH hiện đại vào DH nhằm góp phần thành công

vào việc đổi mới PPDH, tiêu biểu như: “Sử dụng máy vi tính trong dạy học Vật lí”

11

của Lê Công Triêm[22]; “Thí nghiệm và phương tiện trực quan trong dạy học Vật lí

ở trường trung học phổ thông” của Lê Văn Giáo[3]; “Nghiên cứu việc sử dụng TN

với sự hỗ trợ của máy vi tính trong dạy học một số kiến thức cơ học và nhiệt học

trung học phổ thông” của Trần Huy Hoàng[4]; “Nâng cao hiệu quả dạy học vật lí ở

trường trung học phổ thông nhờ việc sử dụng máy vi tính và các phương tiện dạy

học hiện đại” của Mai Văn Trinh[25];...Kết quả của các công trình nghiên cứu trên

cho ta thấy việc sử dụng PTDH hiện đại trong dạy học có thể giải quyết được các

nhiệm vụ cơ bản của QTDH, từ truyền thụ tri thức, phát triển tư duy, rèn luyện kỹ

năng thực hành, ôn tập củng cố, kiểm tra đánh giá cho đến việc giáo dục nhân cách

con người lao động mới.

Một số luận văn thạc sĩ gần đây như: đề tài “Tổ chức hoạt động nhận thức

cho học sinh theo hướng dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của bài tập vật lí

chương chất khí lớp 10 nâng cao” của Lê Thị Minh Lành[7]; đề tài “Vận dụng dạy

học giải quyết vấn đề tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh trong dạy học

phần “Nhiệt học” vật lí 10 THPT” của Nguyễn Tiến Dũng[2]; đề tài “Khai thác và

sử dụng TN với sự hỗ trợ của máy vi tính trong tổ chức hoạt động nhận thức của

học sinh khi dạy học phần từ trường” của Trương Đình Hùng[5]; đề tài “Vận dụng

dạy học giải quyết vấn đề với sự hỗ trợ của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy

học phần“Điện từ”, Vật lí 11 nâng cao” của Phùng Thị Thúy[17]; đề tài“Xây dựng

và khai thác các video clip vào việc tổ chức hoạt động nhận thức cho học sinh

chương“Các định luật bảo toàn” vật lí 10 THPT” của Hoàng Đức Mạnh[8]. Tuy

nhiên cho đến nay, chưa có công trình nghiên cứu nào nghiên cứu việc tổ chức dạy

học giải quyết vấn đề chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng

cao với sự hỗ trợ của video clip trong dạy học.

3. Mục tiêu đề tài

Đề xuất được quy trình tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ trợ của các video clip.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu đề xuất được quy trình tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ trợ của các video

clip và vận dụng vào dạy học chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí

10 nâng cao thì sẽ phát huy tính tích cực của học sinh trong QTDH, qua đó nâng cao

chất lượng dạy học vật lý ở trường THPT.

12

5. Nhiệm vụ nghiên cứu đề tài

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ

trợ của video clip trong dạy học vật lí ở trường THPT.

Nghiên cứu chương trình của chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể”

Vật lí 10 nâng cao.

Khai thác và xây dựng được hệ thống tư liệu video clip hỗ trợ DH GQVĐ

chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao.

Xây dựng quy trình tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ trợ của các video clip.

Thiết kế một số bài trong chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật

lí 10 nâng cao theo hướng tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ trợ của các video clip.

Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở các trường THPT để kiểm chứng hiệu quả

của việc tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ trợ của các video clip.

6. Đối tượng nghiên cứu

Hoạt động dạy học vật lí ở trường THPT theo hướng tổ chức DH GQVĐ với

sự hỗ trợ của video clip.

7. Phạm vi nghiên cứu

Tập trung nghiên cứu tổ chức DH GQVĐ chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự

chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của video clip.

8. Phương pháp nghiên cứu đề tài

8.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Nghiên cứu văn kiện của Đảng, Nhà nước cùng với các chỉ thị của Bộ Giáo

dục và Đào tạo về vấn đề đổi mới phương pháp dạy học hiện nay ở các cấp, các bậc

học.

Nghiên cứu cơ sở lí luận của DH GQVĐ.

Nghiên cứu cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức DH GQVĐ với sự hỗ

trợ của video clip trong dạy học vật lí.

Nghiên cứu mục tiêu, nội dung chương trình của chương “Chất rắn và chất

lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao.

Nghiên cứu các luận án, luận văn, giáo trình, tạp chí liên quan đến đề tài.

13

8.2. Phương pháp điều tra

Điều tra thông qua đàm thoại với giáo viên thực trạng việc tổ chức DH

GQVĐ và việc sử dụng video clip trong quá trình dạy của giáo viên ở trường THPT.

Điều tra thăm dò ý kiến của học sinh để biết thái độ, ý thức của học sinh

trong quá trình tổ chức dạy học giải quyết vấn đề với việc sử dụng video clip của

giáo viên.

8.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Tiến hành dạy học một số tiết được thiết kế theo hướng tổ chức DH GQVĐ

chương “Chất rắn và chất lỏng. Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của

video clip.

Quan sát, kiểm tra, đánh giá hoạt động của HS trong các giờ học.

So sánh nhóm TNg và nhóm ĐC.

8.4. Phương pháp thống kê toán học

Sử dụng phương pháp thống kê mô tả và thống kê kiểm định để trình bày kết

quả thực nghiệm sư phạm và kiểm định giả thuyết thống kê về sự khác biệt trong kết

quả học tập của hai nhóm: đối chứng và thực nghiệm. Từ đó kiểm định giả thuyết

khoa học và đánh giá hiệu quả của đề tài nghiên cứu.

9. Cấu trúc luận văn

Phần mở đầu

Phần nội dung

Chương 1. Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc tổ chức dạy học giải quyết vấn

đề với sự hỗ trợ của video clip vào dạy học vật lí phổ thông

Chương 2. Tổ chức dạy học giải quyết vấn đề chương “Chất rắn và chất lỏng.

Sự chuyển thể” Vật lí 10 nâng cao với sự hỗ trợ của video clip

Chương 3. Thực nghiệm sư phạm

Phần kết luận

Tài liệu tham khảo

14

NỘI DUNG

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC

TỔ CHỨC DH GQVĐ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA VIDEO CLIP

VÀO DẠY HỌC VẬT LÍ PHỔ THÔNG

1.1. Tổng quan về phương pháp dạy học giải quyết vấn đề

1.1.1. Những cơ sở khoa học của dạy học giải quyết vấn đề

- Cơ sở triết học: Theo triết học duy vật biện chứng, mâu thuẫn là nguồn gốc,

động lực của sự phát triển, mâu thuẫn giữa yêu cầu nhận thức và những tri thức, kĩ

năng còn hạn chế là động lực thúc đẩy nhận thức ở HS. Dạy học GQVĐ đã vận

dụng một khái niệm về mâu thuẫn làm cơ sở khoa học cho mình.

- Cơ sở tâm lí học: Theo các nhà tâm lí học thì “Con người chỉ bắt đầu tư duy

tích cực khi nảy sinh nhu cầu tư duy”. Khi có nhu cầu hiểu biết, có niềm say mê,

hứng thú thì quá trình nhận thức có hiệu quả tăng lên rõ rệt.

- Cơ sở giáo dục học: Dạy học GQVĐ dựa trên nguyên tắc tính tích cực, tự

giác, độc lập nhận thức của người học trong giáo dục bởi vì nó khơi gợi được động

cơ học tập của HS. Như vậy, sẽ có hiệu quả giáo dục cao hơn khi quá trình đào tạo

được biến thành quá trình tự đào tạo.

1.1.2. Định nghĩa và bản chất dạy học giải quyết vấn đề

* Có nhiều định nghĩa khác nhau về dạy học GQVĐ, tuy nhiên chúng đều

giống nhau và có thể định nghĩa như sau:

Theo V.Ôkôn có thể hiểu DHGQVĐ dưới dạng chung nhất là toàn bộ các

hoạt động như: tổ chức các kiểu tình huống có vấn đề, biểu đạt vấn đề, giúp đỡ

những điều cần thiết để HS giải quyết, kiểm tra cách GQVĐ đó và cuối cùng là lãnh

đạo quá trình hệ thống hóa và tri thức thu nhận được. DHGQVĐ có tác dụng phát

huy hoạt động nhận thức tự chủ, tích cực của HS, giúp HS chiếm lĩnh được các kiến

thức khoa học sâu sắc, vững chắc đồng thời đảm bảo sự phát triển trí tuệ trong quá

trình học tập[27].

Dạy học GQVĐ là một quá trình học trong đó học sinh (sinh viên) tackles

(giải quyết) các vấn đề trong nhóm nhỏ dưới sự giám sát và dẫn dắt của người hỗ

15